You are on page 1of 12

1.

Định nghĩa cạnh tranh độc quyền và độc quyền nhóm và cho một ví dụ
về từng loại.
- Cạnh tranh độc quyền: một dạng cấu trúc thị trường trong đó có các doanh
nghiệp cùng bán những sản phẩm tương tự nhưng không đồng nhất. VD:
Các cửa hàng cắt tóc đều kinh doanh dịch vụ tạo mẫu tóc nhưng sẽ có sự
khác biệt giữa phong cách người cắt, giá tiền, độ thoải mái khi trải nghiệm
dịch vụ của khách hàng và dịch vụ của cửa hàng…
- Độc quyền nhóm: là dạng cấu trúc thị trường mà ở đó chỉ có một vài người
bán những sản phẩm tương tự hoặc đồng nhất. VD: Các hãng đồ ăn nhanh
trên thị trường Việt Nam như KFC, McDonald, Jollibee,…
2. Quảng cáo có thể làm cho thị trường ít cạnh tranh hơn bằng cách nào?
Làm thế nào nó có thể làm cho thị trường cạnh tranh hơn? Đưa ra các
lập luận ủng hộ và chống lại thương hiệu.
- Quảng cáo có thể làm cho thị trường ít cạnh tranh hơn bằng cách cố gắng
làm rõ và định hình trong tư duy khách hàng sự khác biệt rất lớn giữa các
sản phẩm. Bằng việc làm gia tăng ý thức về nét khác biệt giữa những sản
phẩm và xây dựng sự trung thành với thương hiệu, quảng cáo làm cho
người mua ít quan tâm hơn tới sự chênh lệch giá cả giữa các sản phẩm
giống nhau. Với đường cầu ít co giãn hơn, các doanh nghiệp có thể bán ở ở
mức giá cao hơn so với chi phí biên.
- Những người ủng hộ cũng cho rằng quảng cáo làm gia tăng sự cạnh tranh.
Bởi vì quảng cáo truyền tải đầy đủ thông tin giúp người tiêu dùng hiểu hơn
về sản phẩm. Ngoài ra, quảng cáo cũng là một công cụ hữu ích cho doanh
nghiệp mới gia nhập thị trường có thể dễ dàng hơn trong việc thu hút khách
hàng nằm trong cùng tệp khách hàng mà các doanh nghiệp có cùng phân
khúc thị trường.
- Các lập luận ủng hộ và chống lại thương hiệu:
+ Ủng hộ: thương hiệu là một cách vô cùng hữu hiệu để người tiêu dùng
chắc chắn rằng các hàng hóa mà họ mua có một độ tin tưởng nhất định.
Thứ nhất, những hiệu cung cấp cho người tiêu dùng thông tin về chất
lượng (bao gồm nhiên liệu và trải nghiệm) vì hai thứ này không thể có
được trước khi mua sản phẩm. Thứ hai, thương hiệu giúp cho các doanh
nghiệp một phương tiện nhằm duy trì danh tiếng cho thương hiệu của họ
để đảm bảo lợi ích về tài chính có thể được duy trì.
+ Chống lại: thương hiệu làm cho người tiêu dùng có sự nhầm lẫn về
những sự khác biệt không có thực. Trong nhiều trường hợp, các sản
phẩm thay thế cùng loại có chất lượng gần như không khác gì so với các
sản phẩm đã có thương hiệu xây dựng kỳ công. Việc người tiêu dùng sẵn
lòng chi trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm đã có thương hiệu là một
thực trạng bất hợp lý do quảng cáo gây ra.

3. a. Cả công ty cạnh tranh độc quyền và công ty độc quyền


b. Cả công ty cạnh tranh độc quyền và công ty độc quyền
c. Công ty cạnh tranh độc quyền
d. Công ty độc quyền
e. Cả công ty cạnh tranh độc quyền và công ty độc quyền
f. Không công ty nào
4. Hãy xem xét một thị trường cạnh tranh độc quyền với N công ty. Cơ hội
kinh doanh của mỗi công ty được mô tả bằng các phương trình sau:
Cầu: Q = 100/N - P
Tổng chi phí: TC = 50 + Q2
a. N, số lượng công ty trên thị trường, ảnh hưởng như thế nào đến đường
cầu của mỗi công ty? Tại sao?
b. Mỗi hãng sản xuất bao nhiêu chiếc? (Câu trả lời cho câu hỏi này và hai
câu hỏi tiếp theo phụ thuộc vào N.)
c. Mỗi hãng tính giá bao nhiêu?
d. Lợi nhuận của mỗi công ty là bao nhiêu?
e. Về lâu dài, sẽ có bao nhiêu hãng tồn tại trên thị trường này?

a. Càng nhiều công ty xuất hiện, đường cầu của họ càng phẳng, hoặc đường
cầu sẽ dịch chuyển sang trái khi số lượng công ty tăng lên. Vì phương trình cầu
Q = 100/(N – P) thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa Q và N
b. Nếu chúng ta muốn xác định số lượng mà mỗi hãng sẽ sản xuất, chúng ta
cần tìm điểm tối đa hóa lợi nhuận. Vậy Chi phí cận biên bằng Doanh thu cận
biên:
MR=MC
⇔ 100/(N – 2Q) = 2Q
⇔ 100/N = 4Q
⇔ Q = 100/4N
⇔ Q = 25/N
Như vậy, mỗi hãng sản xuất 25/N đơn vị
c. Giá có thể được tìm thấy từ phương trình cầu:
⇔ 100/(N – P) = Q = 100/4N
⇔ P = 100/N-100/4N
⇔ P = (400-100)/4N
⇔ P = 300/4N = 75/N
Như vậy, giá mà mỗi hãng đưa ra là $75/N
d.
⇔ Lợi nhuận mỗi hãng tạo ra: Lợi nhuận bằng nhau TR – TC = Q.P - TCz
⇔ Lợi nhuận= 75/N . 25/N – 50 + ( 25/N)^2
⇔ Lợi nhuận = 1875/N^2 – 50 – 625/N^2
⇔ Lợi nhuận= 1250/N^2 – 50
Do đó, lợi nhuận mà mỗi hãng kiếm được là 125/N^2 – 50
e. Trong dài hạn, số lượng doanh nghiệp sẽ tăng lên, giá sẽ giảm và các doanh
nghiệp sẽ sản xuất tại điểm hòa vốn Các doanh nghiệp trong dài hạn không có
lợi nhuận. Vì vậy,
0 = Lợi nhuận
⇔0 = 1250/N^2 – 50
⇔ 50 = 1250/N/^2
⇔1 = 25/N^2
⇔ 25 = N^2
⇔N =5
Trong dài hạn sẽ có 5 hãng tồn tại trên thị trường này

1. Ba lý do khiến thị trường có thể có độc quyền là gì? Đưa ra hai ví dụ về


độc quyền và giải thích lý do cho mỗi ví dụ.
- Có ba dạng thị trường độc quyền:
+ Độc quyền về nguồn lực: một nguồn lực quan trọng cần thiết cho
quá trình sản xuất được sở hữu bởi một doanh nghiệp duy nhất.
+ Các quy định của chính phủ: Chính phủ trao cho một doanh nghiệp
duy nhất quyền được sản xuất một vài loại hàng hóa và dịch vụ.
+ Quy trình sản xuất: một doanh nghiệp có khả năng sản xuất hàng
hóa với chi phí thấp hơn so với phần lớn các nhà sản xuất khác.
- Hai ví dụ về độc quyền:
+ Công ty Meta: là công ty độc quyền về nguồn lực vì phát triển độc
quyền các ứng dụng như Facebook, Instagram, WhatsApp.
+ Truyền tải, điều độ Hệ thống điện quốc gia: Hệ thống truyền tải
điện quốc gia là hệ thống mang tính xương sống và huyết mạch
của Hệ thống điện quốc gia nên phải do Nhà nước độc quyền, nếu
không do Nhà nước độc quyền không may trong quá trình đầu tư
không đảm bảo chất lượng dẫn đến sự cố trên hệ thống truyền tải
điện quốc gia, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc đảm bảo cung
cấp điện và đe dọa trực tiếp đến an ninh năng lượng và an ninh
quốc gia.
2. Giải thích cách một nhà độc quyền chọn số lượng sản lượng để sản xuất
và mức giá cả. So sánh sản lượng của một nhà độc quyền với sản lượng
tối đa hóa tổng thặng dư? Sự khác biệt này liên quan như thế nào đến
tổn thất vô ích của thị trường?
- Nhà độc quyền là nhà sản xuất duy nhất một sản phẩm/dịch vụ trên thị
trường. Do đó, anh ta sẽ chọn sản xuất ở mức sản lượng mà chi phí biên
bằng với doanh thu biên. Tuy nhiên, nhà độc quyền sẽ định giá sản phẩm
theo nhu cầu đối với sản phẩm của mình khi doanh thu biên bằng với chi
phí biên để tối đa hóa lợi nhuận của mình
- Một nhà độc quyền để kiếm được lợi nhuận tối đa sẽ tính giá cao hơn cho
sản phẩm/dịch vụ của mình trên thị trường; từ đó, hạn chế số lượng đầu ra
được sản xuất trên thị trường. Do đó, họ phải gánh chịu một khoản lỗ vô
ích khiến tổng thặng dư trở nên thấp hơn mức thị trường cạnh tranh khi họ
sản xuất một lượng sản phẩm ít hơn mức tối ưu.

- Vì vậy, có thể kết luận rằng sự khác biệt về số lượng đầu ra của nhà độc
quyền được sản xuất và số lượng đầu ra của thị trường cạnh tranh khiến
nhà độc quyền phải chịu tổn thất nặng nề.
3. Mô tả các cách mà các nhà hoạch định chính sách có thể ứng phó với sự
kém hiệu quả do độc quyền gây ra. Liệt kê một vấn đề tiềm ẩn với mỗi
phản hồi chính sách này.
- Sự kém hiệu quả có thể được giảm bằng cách sử dụng các phương pháp
sau.
- Bằng cách tăng cường cạnh tranh trong phạm vi độc quyền: điều này có
vấn đề tiềm ẩn là cạnh tranh gia tăng có thể dẫn đến tăng chi phí sản xuất
khi nhà độc quyền mất đi quy mô kinh tế. Người tiêu dùng cuối cùng có thể
phải trả giá cao hơn vì điều này.
- Kiểm soát độc quyền của chính phủ: điều này có vấn đề tiềm ẩn là các tổ
chức do chính phủ điều hành thường rất kém hiệu quả. Họ có thể tính giá
thấp cho người tiêu dùng nhưng sự thiếu hiệu quả của họ phải gánh chịu
một chi phí nặng nề cho xã hội.
- Các quy định chống độc quyền: điều này có một vấn đề tiềm ẩn là các công
ty không được khuyến khích tăng quy mô và tận hưởng lợi thế kinh tế nhờ
quy mô giúp giảm chi phí cho xã hội.
4. Chỉ có một công ty sản xuất và bán quả bóng đá ở đất nước Wiknam, và
khi câu chuyện bắt đầu, việc buôn bán quả bóng đá quốc tế bị cấm. Các
phương trình sau đây mô tả nhu cầu của nhà độc quyền và tổng chi phí:
Cầu: P = 10 - Q
Tổng chi phí: TC = 3 + Q + 0,5 Q2
trong đó Q là số lượng và P là giá được tính bằng đô la Wiknamian.
a. Nhà độc quyền sản xuất bao nhiêu quả bóng đá? Chúng được bán với giá
nào? Lợi nhuận của nhà độc quyền là gì?
b. Một ngày nọ, Vua của Wiknam ra sắc lệnh rằng từ đó sẽ có thương mại tự
do — nhập khẩu hoặc xuất khẩu — quả bóng đá với giá thế giới là 6 đô la.
Công ty hiện là một người định giá trong một thị trường cạnh tranh. Điều gì
xảy ra đối với sản xuất bóng đá trong nước? Để tiêu dùng trong nước?
Wiknam có xuất khẩu hay nhập khẩu quả bóng đá không?
c. Trong phân tích thương mại quốc tế ở Chương 9, một quốc gia trở thành
nhà xuất khẩu khi giá không có thương mại thấp hơn giá thế giới và sẽ là nhà
nhập khẩu khi giá không có thương mại cao hơn giá thế giới. Kết luận đó có
phù hợp với câu trả lời của bạn cho phần (a) và (b) không? Giải thích.
d. Giả sử rằng giá thế giới không phải là 6$ mà thay vào đó, tình cờ giống hệt
như giá trong nước không có giao dịch như được xác định trong phần (a).
Việc cho phép thương mại có thay đổi được gì trong nền kinh tế Wiknamian
không? Giải thích.
a)
- Vì MR = MC => 10 – 2Q = 1 + Q => Q = 3
- Giá P = 10 – Q = 10 – 3 = 7
- Lợi nhuận = 7 x 3 – TC = 21 – (3 + 3 + 0.5 x 3^2) = 10.5
b) Vì P = 7 > 6, sản xuất trong nước sẽ giảm do nhập khẩu bóng đá. Tiêu thụ trong
nước sẽ tăng với giá nhập khẩu thấp hơn tương đối. Đối với Wilknam, anh ta sẽ
nhập khẩu bóng đá.
c) Có, Wiknam sẽ là nhà nhập khẩu. Vì giá sản xuất trong nước là 7 cao hơn giá
thế giới là 6.
d) Vì giá trong nước giống với giá ngoài nước; đồng thời, MC = 1 + Q = 4 < 6,
Wiknam sẽ không nhập khẩu bóng đá.

1. Nếu các thành viên của một tổ chức độc quyền có thể thống nhất về tổng
số lượng để sản xuất, thì họ sẽ chọn số lượng nào? Nếu các nhà độc
quyền không hành động cùng nhau mà thay vào đó đưa ra các quyết
định sản xuất riêng lẻ, thì họ sản xuất tổng số lượng nhiều hơn hay ít
hơn so với câu trả lời của bạn cho câu hỏi trước? Tại sao?
- Nếu các thành viên của một nhóm độc quyền có thể đồng ý về tổng số
lượng cần sản xuất, họ sẽ chọn sản xuất số lượng độc quyền, hành động
thông cùng nhau như thể họ là một nhà độc quyền.
- Nếu các thành viên của tập đoàn độc quyền đưa ra các quyết định sản xuất
một cách riêng lẻ, thì họ sẽ sản xuất ra số lượng lớn hơn số lượng độc
quyền vì lợi ích cá nhân khiến họ sản xuất nhiều hơn số lượng độc quyền.

2. So sánh số lượng và giá cả của một công ty độc quyền với ngành độc
quyền nhóm? của một thị trường cạnh tranh? Số lượng công ty độc
quyền nhóm ảnh hưởng như thế nào đến kết quả trên thị trường?
- Công ty độc quyền nhóm sẽ sản xuất số lượng lớn hơn số lượng được sản
xuất trong công ty độc quyền, nhưng giá sẽ thấp hơn giá của công ty độc
quyền.
- Công ty độc quyền sẽ sản xuất ít hơn những sản phẩm được sản xuất trong
thị trường cạnh tranh, nhưng giá sẽ cao hơn giá của thị trường cạnh tranh.
- Số lượng người bán trong độc quyền nhóm càng nhiều thì hiệu ứng giá
càng nhỏ vì tác động của mỗi công ty riêng lẻ đối với giá là nhỏ. Như vậy
sản lượng tăng.
3. Doanh nghiệp thực hiện loại thỏa thuận nào là bất hợp pháp? Tại sao
luật chống độc quyền lại gây tranh cãi?
- Việc các doanh nghiệp thỏa thuận giảm sản lượng hoặc tăng giá là bất hợp
pháp.
- Luật chống độc quyền đang gây tranh cãi vì một số hoạt động kinh doanh
có thể có vẻ phản cạnh tranh trong khi thực tế là có mục đích kinh doanh
hợp pháp. Một ví dụ là bảo trì giá bán lại. Về cơ bản, những kẻ độc tài luôn
muốn hoạt động như những công ty độc quyền. Việc các tổ chức độc quyền
liên minh tới đâu phụ thuộc vào số lượng các công ty trong tổ chức độc
quyền và mức độ hợp tác của các công ty. Câu chuyện về tình thế tiến thoái
lưỡng nan của các công ty trong nhóm độc quyền cho thấy lý do tại sao
những kẻ độc tài có thể không duy trì được sự hợp tác, ngay cả khi sự hợp
tác là lợi ích tốt nhất của họ.
- Các nhà hoạch định chính sách điều chỉnh hành vi của độc quyền nhóm
thông qua luật chống độc quyền. Phạm vi phù hợp của những luật này là
chủ đề của cuộc tranh cãi đang diễn ra. Mặc dù việc ấn định giá giữa các
công ty cạnh tranh rõ ràng làm giảm phúc lợi kinh tế và là bất hợp pháp,
nhưng không phải hoạt động kinh doanh nào cũng mang bất lợi cho thị
trường. Do đó, các nhà hoạch định chính sách cần phải cẩn thận khi họ sử
dụng quyền hạn của luật chống độc quyền để đặt ra các giới hạn đối với
hành vi của doanh nghiệp.
4. Đưa ra hai ví dụ khác ngoài độc quyền cho thấy tình trạng tiến thoái
lưỡng nan của các tù nhân giúp giải thích hành vi như thế nào.
- Thế tiến thoái lưỡng nan của người tù là một bài toán điển hình trong lý
thuyết trò chơi mô tả sự tiến thoái lưỡng nan của những người tham gia vào
một trò chơi phụ thuộc lẫn nhau trong việc lựa chọn giữa hợp tác (cấu kết)
hay bất hợp tác.
- Lý thuyết trò chơi nghiên cứu hành vi của con người trong các tình huống
mà trong đó các quyết định hành động của họ có tính chất phụ thuộc lẫn
nhau. Khi ra quyết định, mỗi người đều phải tính đến phản ứng của những
người khác đối với hành động của mình.
- Do tính phụ thuộc lẫn nhau là đặc trưng của thị trường độc quyền nhóm,
nên lý thuyết trò chơi rất hữu ích cho việc giải thích hành vi của các doanh
nghiệp trên thị trường này.
- Ta có thể mô tả bài toán này như sau:
+ Giả sử hai phạm nhân A và B vừa bị cảnh sát bắt. Người ta đã có đủ
chứng cứ để kết tội mỗi người 3 năm tù do phạm phải tội ăn cắp xe máy.
+ Tuy nhiên, cảnh sát điều tra còn nghi ngờ rằng, hai người này đã cùng
nhau phạm một tội khác nghiêm trọng hơn (ví dụ cướp các tiệm vàng)
song chưa có các chứng cứ rõ ràng để kết tội này cho họ.
+ Người ta giam giữ những phạm nhân này trong các phòng giam riêng
biệt đủ để họ không thể trao đổi thông tin được cho nhau. Giả sử những
người có trách nhiệm thỏa thuận với từng phạm nhân như sau:
 "Vì tội ăn cắp xe máy, anh có thể bị ngồi tù 3 năm. Tuy nhiên, nếu
anh nhận tội cướp các tiệm vàng và tố cáo đồng phạm, anh sẽ chỉ bị
ngồi tù tổng cộng là 1 năm. Đồng phạm của anh sẽ bị ngồi tù tổng
cộng là 20 năm".
 "Nhưng nếu cả hai người đều nhận tội, đương nhiên sự tố cáo của anh
đối với đồng phạm trở nên ít giá trị hơn và mỗi người sẽ nhận một bản
án tổng hợp là 9 năm tù".
- Nếu hai người tù A và B này đều là những kẻ ích kỷ, chỉ quan tâm đến
việc tối thiểu hóa số năm tù của mình và không quan tâm đến số phận
của đồng bọn thì kết cục, họ sẽ hành động như thế nào?
- Trong trường hợp này, mỗi người tù có hai chiến lược hành động: thú
tội hoặc im lặng không thú tội. Số năm tù mà mỗi người phải nhận
phụ thuộc vào chiến lược mà anh ta lựa chọn cũng như chiến lược mà
người bạn tù của anh ta chọn.

- Là một người khôn ngoan, anh ta sẽ phải tự hỏi " Nếu B thú tội, thì
mình sẽ phải hành động như thế nào để tối thiểu hóa được số năm tù
mà mình có thể phải nhận?". Trong trường hợp này, A thấy rằng hoặc
là mình sẽ bị 9 năm tù, nếu chọn chiến lược thú tội, hoặc sẽ bị 20 năm
tù nếu chọn chiến lược không thú tội.
- Chiến lược tốt nhất của A lúc này là thú tội. Tuy nhiên, do không trao
đổi được thông tin cho nhau, A không biết được B sẽ hành động như
thế nào. Vì thế, anh ta phải cân nhắc tiếp "Nếu B không thú tội, thì
chiến lược hành động tốt nhất của mình là gì?".
- Trong trường hợp này, A hoặc sẽ bị 1 năm tù nếu chọn chiến lược thú
tội hoặc sẽ bị 3 năm tù nếu chọn chiến lược không thú tội.
- Động cơ ích kỉ sẽ cho thấy chiến lược thú tội là chiến lược tốt nhất mà
A sẽ lựa chọn. Anh ta chỉ cần tối thiểu hóa số năm tù của mình, bất
chấp điều đó có thể đẩy B vào tình huống bị giam giữ 20 năm trong
tù.
- Như vậy, trong bài toán trò chơi này, bất chấp B hành động như thế
nào, chiến lược hành động tốt nhất của A là thú tội. Một chiến lược
duy nhất mà A lựa chọn như vậy, không phụ thuộc vào chiến lược
hành động của đối thủ, được gọi là chiến lược trội.
- Phân tích tương tự cũng cho chúng ta thấy rằng, chiến lược trội của B
cũng là thú tội. Bất chấp A hành động như thế nào, đối với B thú tội
vẫn là hướng hành động tốt nhất để giảm thiểu số năm phải ngồi tù
của mình.
- Kết quả là cả A lẫn B đều thú tội, do đó, mỗi người phải nhận 9 năm
tù. Cần thấy rằng đây không phải là một kết cục tốt nhất đối với cả A
và B. Nếu cả hai đều không thú tội, mỗi người chỉ phải nhận 3 năm tù
vì tội ăn cắp xe máy.
- Kết cục này không xảy ra khi mỗi người đều hành động một cách
riêng rẽ, nhằm theo đuổi lợi ích riêng của mình. Không cấu kết hay
hợp tác được với nhau, họ không đi đến được một kết cục có lợi nhất
cho cả hai người.
- Nếu hai người này hợp tác với nhau bằng cách thỏa thuận trước rằng,
cả hai sẽ im lặng không thú nhận tội cướp tiệm vàng, và nếu cả hai
đều trung thành với thỏa thuận này, mỗi người sẽ chỉ bị 3 năm tù.
- Tuy nhiên, khi mỗi người chỉ hành động trên cơ sở lợi ích cá nhân,
thỏa thuận chung nói trên sẽ không bền vững. Khi biết trước đồng
phạm của mình không thú tội, mỗi người tù vẫn thấy có lợi khi chọn
chiến lược thú tội (mỗi người muốn mình chỉ bị ngồi tù 1 năm).
- Còn khi nghi ngờ rằng đồng phạm của mình sẽ có thể không trung
thành với những điều đã cam kết, mỗi người càng có động cơ để thú
tội. Điều này cho thấy, trong trò chơi này, việc duy trì các thỏa thuận
luôn gặp khó khăn.
- Sự hợp tác hay cấu kết có thể đem lại lợi ích tổng thể tốt nhất cho cả
hai người, song nó chỉ tồn tại được trên cơ sở sự tin tưởng lẫn nhau
giữa các người tù và sự hành động của họ trên cơ sở lợi ích chung.
Khi theo đuổi lợi ích cá nhân, nguy cơ vi phạm các thỏa thuận hợp tác
luôn là hiện thực.
1. Làm thế nào để một công ty cạnh tranh xác định mức sản lượng tối đa
hóa lợi nhuận của mình? Giải thích. Khi nào thì một công ty cạnh tranh
tối đa hóa lợi nhuận quyết định đóng cửa? Khi nào nó quyết định thoát
khỏi một thị trường?
- Để một công ty cạnh tranh xác định mức sản lượng tối đa hoá lợi nhuận của
mình, công ty đó có thể so sánh doanh thu biên và chi phí biên đối với mỗi
đơn vị hàng hoá được sản xuất.
+ Nếu như doanh thu biên lớn hơn chi phí biên, công ty nên tăng sản
xuất thêm hàng hoá bởi vì nó giúp họ thu được nhiều tiền (doanh thu
biên) hơn là số tiền phải chi ra (chi phí biên).
+ Nếu như doanh thu biên nhỏ hơn chi phí biên, công ty nên giảm mức
sản lượng.
+ Nếu như công ty suy nghĩ ở mức cận biên và điều chỉnh một chút mức
sản lượng, một cách tự nhiên họ sẽ tìm ra mức sản lượng để tối đa hoá
lợi nhuận.
- Doanh nghiệp sẽ đóng cửa nếu doanh thu mà họ có được nhỏ hơn chi phí
biến đổi trong quá trình sản xuất.
- Doanh nghiệp sẽ rời khỏi thị trường nếu như doanh thu họ có được ít hơn
tổng chi phí mà họ bỏ ra.
2. Trong dài hạn với việc ra vào tự do, giá trên thị trường có bằng chi phí
biên, chi phí trung bình tổng, cả hai hay không? Giải thích.
- Trong dài hạn, với việc gia nhập và rút lui tự do, giá trên thị trường bằng cả
chi phí biên và tổng chi phí bình quân.
- Doanh nghiệp chọn mức sản lượng sao cho chi phí biên bằng giá, làm như
vậy đảm bảo rằng công ty đang tối đa hóa lợi nhuận của mình.
- Về lâu dài, việc gia nhập và rút lui khỏi ngành sẽ đẩy giá hàng hóa đến mức
tổng chi phí bình quân thấp nhất (quy mô hiệu quả).
3. Một công ty trong thị trường cạnh tranh nhận được tổng doanh thu 500
đô la và có doanh thu biên là 10 đô la. Doanh thu trung bình là bao
nhiêu và có bao nhiêu chiếc đã được bán?
- Doanh thu trung bình là $10
- Có 50 chiếc đã được bán
4. Giả sử rằng mỗi công ty trong một ngành cạnh tranh có chi phí như
sau:
Tổng chi phí: TC = 50 + 0,5q2
trong đó q là số lượng sản xuất của một công ty riêng lẻ. Đường cầu thị
trường đối với sản phẩm này là
Cầu: QD = 120 - P
trong đó P là giá và Q là tổng số lượng của hàng hóa. Hiện tại, có 9 hãng
trên thị trường.

a. Chi phí cố định, chi phí biên và chi phí biến đổi của mỗi công ty là gì?
chi phí trung bình tổng?
b. Đưa ra phương trình cho đường cung của mỗi công ty.
c. Đưa ra phương trình cho đường cung thị trường trong ngắn hạn,
trong đó số lượng công ty là cố định.
d. Giá và lượng cân bằng của thị trường này trong ngắn hạn là bao
nhiêu?
e. Ở trạng thái cân bằng này, mỗi hãng sản xuất bao nhiêu? Tính toán
lãi hoặc lỗ của mỗi công ty. Có động cơ khuyến khích các công ty ra
hoặc vào ngành không?
f. Trong dài hạn với sự ra vào tự do, giá và lượng cân bằng trên thị
trường này là bao nhiêu?
g. Trong trạng thái cân bằng dài hạn này, mỗi hãng sản xuất bao nhiêu?
Có bao nhiêu hãng trên thị trường?

1. Nông dân McDonald dạy banjo với giá 20 đô la một giờ. Một ngày, anh
ấy dành 10 giờ để trồng những hạt giống trị giá 100 đô la trong trang
trại của mình. Anh ta đã gánh chịu chi phí cơ hội nào? Kế toán của anh
ta sẽ đo lường chi phí nào? Nếu những hạt giống này mang lại sản lượng
cây trồng trị giá 200 đô la, McDonald có kiếm được lợi nhuận kế toán
không? Anh ta có kiếm được lợi nhuận kinh tế không?
- Nông dân McDonald đã gánh chịu:
+ Chi phí sổ sách: những hạt giống trị giá 100 đô la.
+ Chi phí ẩn: thu nhập cho việc dạy banjo với giá 20 đô la một giờ và 10
giờ để trồng hạt giống mỗi ngày.
- Kế toán của anh ta sẽ đo lường chi phí sổ sách.
- Lợi nhuận kế toán = Tổng doanh thu – Tổng chi phí sổ sách
= 200 – 100 = $100
 McDonald kiếm được lợi nhuận kế toán
- Lợi nhuận kinh tế= Tổng doanh thu – Tổng chi phí
= Tổng doanh thu – (Chi phi sổ sách + Chi phí ẩn)
= 200 – (100 + 20x10)
= –100
 McDonald không kiếm được lợi nhuận kinh tế
2. Giả sử tổng chi phí sản xuất 4 ô tô của Honda là 225.000 đô la và tổng
chi phí sản xuất 5 ô tô là 250.000 đô la. Tổng chi phí trung bình để sản
xuất 5 chiếc ô tô là bao nhiêu? Chi phí biên của chiếc xe thứ năm là bao
nhiêu?
- Tổng chi phí bình quân: ATC = TC/Q = 250.000/5 = $50.000
- Chi phí biên: MC = ∆ TC /∆ Q = (250.000 – 225.000)/(5 – 4) = $25.000
3. Đưa ra một ví dụ về chi phí cơ hội mà kế toán sẽ không tính là chi phí.
Tại sao kế toán lại bỏ qua chi phí này?
- Rất có thể một kế toán viên sẽ không coi chi phí cơ hội của một công ty
hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp là chi phí kế toán.
- Một kế toán bỏ qua chi phí cơ hội này vì không có dòng tiền vào hoặc ra
trong công ty.
- Chẳng hạn, một người có thể chọn khởi nghiệp kinh doanh tiệm bánh khi
một người có thể làm tư vấn CNTT trong một công ty.
- Điều này cho thấy rằng họ đã từ bỏ chi phí cơ hội để kiếm được nhiều tiền
hơn với tư cách là nhà tư vấn CNTT của công ty vì họ sở hữu một tiệm
bánh vì công ty CNTT không có dòng tiền.
4. Xác định lợi thế theo quy mô và giải thích tại sao chúng có thể phát
sinh. Xác định quy mô bất lợi và giải thích tại sao chúng có thể phát
sinh.
- Lợi thế theo quy mô là lợi thế về chi phí mà các công ty gặt hái được khi
sản xuất trở nên hiệu quả.
- Các công ty có thể đạt được lợi thế theo quy mô bằng cách tăng sản xuất và
giảm chi phí.
- Điều này xảy ra bởi vì chi phí được dàn trải trên một số lượng lớn hàng
hóa. Chi phí có thể là cố định và biến đổi.
- Bất lợi thế theo quy mô thể hiện khoảng sản lượng mà ở đó chi phí bình
quân dài hạn sẽ tăng lên nếu sản lượng tăng. Lúc này, đường chi phí bình
quân dài hạn có xu hướng đi lên.

You might also like