You are on page 1of 9

DOI: https://doi.org/10.

51403/0868-2836/2023/973

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH


TẠI TRẠM Y TẾ XÃ CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
NĂM 2021

Nguyễn Minh Ngọc1*, Phạm Minh Khuê1, Nguyễn Bá Phước2, Nguyễn Thị Trung Chính3
1
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
2
Bệnh viện Kiến An, Hải Phòng
3
Sở Y tế Hải Dương

TÓM TẮT
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 454 hộ gia đình thuộc huyện Tứ Kỳ, Hải Dương nhằm mô tả thực trạng
đến khám chữa bệnh tại trạm y tế xã của người dân trong năm 2021. Kết quả cho thấy số người ốm đến
trạm chiếm 78,5%. Độ tuổi của người đến khám chữa tại trạm đa phần ở nhóm người cao tuổi (41,2%).
62,2% số bệnh nhân là nông dân, chiếm đa số. Tỷ lệ có thẻ bảo hiểm y tế tương đối cao (98,3%). Đa phần
người bệnh đến thăm khám ở tình trạng bệnh nhẹ (90,6%), và mới có biểu hiện của bệnh (72,6%). Trong
năm 2021, do ảnh hưởng từ dịch COVID-19, đa số người chọn trạm y tế là nơi khám chữa bệnh (77,3%).
Lý do cũng chiếm tỷ lệ cao trong việc lựa chọn trạm y tế là do khoảng cách từ trạm tới nhà họ gần (70,8%).
Về chi phí khám chữa bệnh, đa phần người dân trả mức dưới 100.000 đồng cho một lần khám chữa bệnh,
61,8% cho rằng mức chi phí này là phù hợp với họ. Từ đây, các trạm y tế của huyện có thể tiến hành các
nghiên cứu khác để làm rõ hơn vấn đề còn tồn tại, và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục
vụ người bệnh, thu hút người dân địa phương khám chữa bệnh tại trạm y tế.

Từ khóa: Dịch vụ khám chữa bệnh; trạm y tế xã; huyện Tứ Kỳ; Hải Dương

I. ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị được tại trạm y tế, làm tốn kém không
ít thời gian và tiền bạc của người dân cũng như
Hệ thống y tế của Việt Nam đang ngày gây nên sự quá tải đối với các cơ sở khám chữa
càng được đổi mới và hoàn thiện theo định bệnh tuyến trên [2].
hướng công bằng - hiệu quả - phát triển; đảm
Huyện Tứ Kỳ là một huyện thuần nông,
bảo mọi người dân được tiếp cận với dịch vụ thuộc tỉnh Hải Dương, toàn huyện có 23 trạm y
chăm sóc sức khoẻ cơ bản có chất lượng [1]. tế xã, thị trấn, với 154 cán bộ y tế, bao gồm 21
Để làm được điều đó, việc đồng bộ các hoạt bác sĩ và 52 y sĩ. Các trạm y tế này đều được
động y tế ở các tuyến, nâng cao năng lực khám trang bị cơ sở vật chất cơ bản và thuốc thiết yếu
chữa bệnh, phòng bệnh, và đẩy mạnh quản lý để phục vụ nhu cầu của người dân địa phương.
là rất cần thiết. Tuy nhiên, mô hình tổ chức hệ Tuy nhiên, theo báo cáo của Sở Y tế và Trung
thống y tế còn chưa ổn định, nhiều đầu mối tâm Y tế huyện Tứ Kỳ thì tỷ lệ người dân sử
chưa thống nhất, dặc biệt là hệ thống y tế cơ dụng dịch vụ y tế tại các trạm y tế còn thấp so
sở. Một tỷ lệ không nhỏ người dân không sử với tiêu chí đề ra [3, 4]. Vì vậy, nghiên cứu này
dụng dịch vụ khám chữa bệnh do trạm y tế xã được thực hiện với mục tiêu mô tả thực trạng sử
cung cấp mà chọn đến các cơ sở tuyến trên dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã
mặc dù chỉ mắc các bệnh nhẹ, đơn giản, có thể huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương năm 2021.

*Tác giả: Nguyễn Minh Ngọc Ngày nhận bài: 10/01/2023


Địa chỉ: Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Ngày phản biện: 21/02/2023
Điện thoại: 0822 293 799 Ngày đăng bài: 18/04/2023
Email: nmngoc@hpmu.edu.vn

Tạp chí Y học dự phòng, Tập 33, số 1 Phụ bản - 2023 63


II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đặc điểm về người sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh như tuổi, giới, học vấn, ...; Các chỉ số/
2.1 Đối tượng nghiên cứu biến số về tình hình sử dụng dịch vụ tại trạm
Hộ gia đình trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh y tế (TYT) như tỷ lệ người ốm đến khám chữa
Hải Dương từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2021. bệnh tại TYT và một số đặc điểm như mức độ
mắc bệnh, lý do chọn sử dụng dịch vụ tại TYT,
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu sự phù hợp của mức độ chi phí, v.v.
Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Tứ Kỳ, Mức độ ốm: Được chia thành 3 mức độ theo
tỉnh Hải Dương từ thán 1 đến tháng 10 năm 2021. đánh giá chủ quan của người bệnh:
2.3 Thiết kế nghiên cứu Mức độ bệnh nhẹ: Là người bệnh có ốm
(cấp tính), nhưng vẫn làm việc và sinh hoạt
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
bình thường.
2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu
Mức độ bệnh vừa: Là người bệnh bị ốm,
Cỡ mẫu điều tra được tính theo công thức: nhưng vẫn phải nghỉ học, nghỉ làm việc, người
bệnh vẫn tự chăm sóc và sinh hoạt cá nhân.
p (1 - p)
n = Z2(1 - /2) Mức độ bệnh nặng và rất nặng: Người bệnh
d2
phải nằm tại giường và có người chăm sóc.
Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên
cứu; Z(1- α/2): Là hệ số giới hạn tin cậy được chọn 2.7 Phương pháp thu thập thông tin
bằng 1,96 ứng với hệ số tin cậy của ước lượng
là 95%; chọn theo kích cỡ quần thể; p: Tỷ lệ hộ Trước khi tiến hành, giấy mời thông báo
gia đình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại thời gian địa điểm phỏng vấn được gửi đến
trạm y tế. Sử dụng số liệu của Lê Anh Tuấn và các đối tượng nghiên cứu và liên lạc để khẳng
cộng sự nghiên cứu năm 2020 tại Sơn La với định khả năng tham dự của từng người. Trong
tỷ lệ hộ gia đình có người đến khám tại trạm y trường hợp đối tượng nghiên cứu không thể
tế là 56,2%, nên p có giá trị tương ứng là 0,56 tham dự được sẽ bốc thăm ngẫu nhiên trong số
[5]. d: Sai số ước lượng được chọn bằng 0,05. mẫu còn lại để mời đối tượng tham gia nghiên
Thay vào công thức, tính được n = 379 hộ. Đây cứu đủ theo số lượng mẫu phỏng vấn đã chọn.
là cỡ mẫu tối thiểu. Để dự phòng các hộ từ chối Tổ chức phỏng vấn tại các Trạm Y tế xã được
tham gia nghiên cứu, chúng tôi triển khai điều chọn. Liên hệ thông báo kế hoạch phỏng vấn
tra thêm 20% số hộ. Vì vậy, tổng số hộ đã điều từ 30 - 45 phút. Xin phép được ghi âm và ghi
tra là 379 + 75 = 454 hộ. chép nội dung mỗi cuộc phỏng vấn. Tiến hành
phỏng vấn theo bộ câu hỏi bán cấu trúc đã được
2.5 Phương pháp chọn mẫu chuẩn bị từ trước.
Chọn đánh giá trên 25% số xã của huyện, 2.8 Xử lý và phân tích số liệu
tương ứng với 6 xã/thị trấn. Phương pháp lựa
chọn các xã vào nghiên cứu thông qua bốc Số liệu thu thập được mã hóa, nhập trên
thăm ngẫu nhiên, sau đó chọn 30 thôn, mỗi phần mềm Epidata3.1. Sau đó kiểm tra, làm
thôn cần chọn 15 hộ gia đình trở lên. Sử dụng sạch lỗi xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS
phương pháp “cổng gần cổng” để lựa chọn hộ 20.0. Sử dụng các thuật toán thống kê mô tả
gia đình. Tổng cộng chọn được 454 hộ gia đình tính tần số và tỷ lệ %.
theo phương pháp cổng gần cổng.
2.9 Đạo đức nghiên cứu
2.6 Biến số nghiên cứu
Nghiên cứu tuân thủ đề cương được Hội
Những thông tin chung của các hộ gia đình đồng đánh giá luận văn của Trường Đại học Y
như số người ốm trong hộ, tình trạng kinh tế; Dược Hải Phòng phê duyệt, quyết định thông
64 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 33, số 1 Phụ bản - 2023
qua số 1380/QĐ-YDHP và được sự đồng ý của đều được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục
Sở Y tế tỉnh Hải Dương. Tất cả các đối tượng đích nghiên cứu.
nghiên cứu đều được giải thích cụ thể về mục
đích, nội dung của nghiên cứu và tự nguyện
đồng ý tham gia. Mọi thông tin của đối tượng III. KẾT QUẢ

Bảng 1. Thông tin chung về hộ gia đình (n = 454)

Thông tin Số lượng (n) Tỷ lệ (%)


Nghèo 14 3,1
Tình trạng kinh tế Cận nghèo 20 4,4
Khác 420 92,5

Hộ gia đình có người ốm trong năm Có 235 51,8


(297 người) Không 219 48,2

Kết quả bảng 1 cho thấy trong số 454 hộ nghèo và cận nghèo lần lượt là 3,1% và 4,4%.
nghiên cứu, đa phần các hộ (92,5%) không Tổng số hộ gia đình có người ốm trong năm
thuộc vào nhóm nghèo hay cận nghèo, tỷ lệ hộ chiếm hơn một nửa (51,8%).

21,5%

Người ốm không đến TYT

Người ốm đến TYT

78,5%

Hình 1. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã


trong số những người ốm (n = 297)

Trong tổng số 297 người bệnh ở 454 hộ gia trạm y tế địa phương (78,5%), còn lại 21,5%
đình thì chỉ có 233 người đến thăm khám tại không sử dụng dịch vụ y tế tại trạm y tế.

Tạp chí Y học dự phòng, Tập 33, số 1 Phụ bản - 2023 65


Bảng 2. Mức độ mắc bệnh, tình trạng bảo hiểm y tế và mức độ sử dụng dịch vụ
tại trạm y tế xã (n = 233)

Công tác điều trị Số lượng (n) Tỷ lệ (%)


Nhẹ 211 90,6
Mức độ mắc bệnh
Vừa và nặng 22 9,4
Có 229 98,3
Bảo hiểm y tế
Không 4 1,7
Mức độ sử dụng Khám ngay khi có dấu hiệu ốm 169 72,6
dịch vụ
Khám nơi khác trước khi đến trạm y tế 64 27,4

Có 90,6% người sử dụng dịch vụ y tế tại trạm vừa và nặng. Trong số những người sử dụng
y tế mắc bệnh nhẹ, 9,4% số còn lại mắc bệnh dịch vụ y tế này có 98,3% có thẻ bảo hiểm y tế.

Bảng 3. Một số đặc điểm của người sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã (n = 233)

Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)


≤ 6 tuổi 10 4,3
7 - 18 tuổi 14 6
Nhóm tuổi 19 – 60 tuổi 113 48,5
> 60 tuổi 96 41,2
Tuổi trung bình 52,8 ± 18,7 tuổi
Nam 124 53,2
Giới tính
Nữ 109 46,8
Trẻ em, học sinh, sinh viên 24 10,3
Nông dân 145 62,2
Công nhân 16 6,9
Nghề nghiệp
Cán bộ, công chức 12 5,2
Hưu trí 21 9
Khác 15 6,4

Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong số những tuổi 7 - 18 tuổi chiếm 6% và dưới 6 tuổi chiếm
người sử dụng dịch vụ tại trạm y tế là 19 - 60 tuổi, 4,3%. Nam giới chiếm đa số với 53,2%. Về nghề
tiếp theo sau là nhóm trên 60 tuổi (41,2%), lứa nghiệp, phần lớn làm nghề nông (62,2%).

66 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 33, số 1 Phụ bản - 2023


202 31
Nhân viên y tế có chuyên môn
162 71
Trang thiết bị y tế đảm bảo
210 23
Thuốc điều trị khỏi bệnh
212 21
Được cấp thuốc khi đến khám chữa bệnh
Nhận xét của
0 50 100 150 200 250 bệnh nhân

Có Không

Hình 2. Chất lượng phục vụ của trạm y tế xã (n = 233)

Trong 233 người sử dụng dịch vụ y tế xã, cho ý kiến đối lập. Về trình độ chuyên môn
số người được kê phát thuốc là 212 người của nhân viên y tế trạm, 202 người tức 86,7%
(chiếm 91%). Có 210 (90,1%) người bệnh trả số người bệnh cho rằng nhân viên y tế có
lời thuốc được cấp đã chữa khỏi bệnh. 162 chuyên môn đảm bảo cho việc khám chữa
người bệnh (69,5%) cho rằng trang thiết bị bệnh, và 31 người (13,3%) còn lại không
của trạm y tế đảm bảo, và 71 người (30,5%) đồng ý với ý kiến trên.

Bảng 4. Số lần đến khám và lý do sử dụng dịch vụ tại trạm y tế xã (n = 233)

Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)


1 lần 41 17,6
Số lần đến khám tại TYT
2 – 3 lần 99 42,5
trong năm
> 3 lần 93 39,9
Gần nhà 165 70,8
Giá cả hợp lý 15 6,4
Thái độ, chất lượng phục vụ 27 11,6
Lý do chọn TYT Do ảnh hưởng bởi COVID-19 180 77,3
Nhanh chóng 126 54,1
Do có BHYT 103 44,2
Bệnh nhẹ 95 40,8

TYT: Trạm y tế; BHYT: Bảo hiểm y tế

Số lần sử dụng dịch vụ tại trạm y tế của người ảnh hưởng của COVID-19” là lý do được lựa
dân trong năm đa phần nhiều hơn 2 lần, từ 2 - 3 chọn nhiều nhất với 77,3%, tiếp theo là lý do về
lần chiếm 42,5% và trên 3 lần là 39,9%. Về lý do địa lý (gần nhà) chiếm 70,8%; lý do ít được chọn
lựa chọn trạm y tế là nơi khám chữa bệnh, “do nhất là về chi phí được cho là hợp lý (6,4%).

Tạp chí Y học dự phòng, Tập 33, số 1 Phụ bản - 2023 67


Bảng 5. Chi phí và mức độ phù hợp sử dụng dịch vụ tại trạm y tế xã (n = 233)

Nội dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)


< 100.000 151 64,8
100.000 – 500.000 31 13,3
500.000 – 1.000.000 19 8,2
Chi phí điều trị (đồng/lần)
> 1.000.000 7 3
Không nhớ 25 10,7
Trung bình 204.400; thấp nhất 25.000; cao nhất 1.560.000
Có 144 61,8
Mức độ phù hợp Không 45 19,3
Không rõ 44 18,9

Đa phần chi phí sử dụng dịch vụ tại trạm y tế Tỷ lệ người dân thành thị khám chữa bệnh tại
của người dân là dưới 100.000 đồng/lần chiếm bệnh viện nhà nước cao hơn ở nông thôn. Tỷ lệ
64,8%, số người trả chi phí trên 1 triệu đồng là người dân nông thôn khám chữa bệnh tại trạm y
7 người, chiếm 3%. Phần lớn người bệnh cho tế xã cao hơn thành thị [7]. Hay nói cách khác,
rằng mức chi phí như vậy là phù hợp (68,1%). xu hướng trong thời gian tới, những người nghề
nghiệp chủ yếu là nông dân sẽ sử dụng dịch
vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế nhiều hơn.
IV. BÀN LUẬN Người sử dụng dịch vụ tại trạm y tế chủ yếu
là người có mức độ mắc bệnh ở mức độ nhẹ,
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về 454 9,4% mắc bệnh ở mức độ vừa và nặng. Trong
hộ gia đình tại huyện Tứ Kỳ, Hải Dương năm số 233 người này, có 72,6% người đến trạm y
2021 cho thấy có 297 người ốm trong năm tại tế ngay khi có dấu hiệu ốm, 27,4% đi khám nơi
235 hộ gia đình, trong đó chỉ có 233 người sử khác trước khi quay trở lại trạm y tế. Theo báo
dụng dịch vụ y tế tại trạm y tế, chiếm 78,5%, cáo của Tổng cục thống kê năm 2018, tại khu
21,5% số người ốm của huyện không sử dụng vực nông thôn tỷ lệ lượt người khám chữa bệnh
dịch vụ y tế tại trạm y tế. Độ tuổi trung bình ngoại trú trong 12 tháng qua tại các trạm y tế có
của những người sử dụng dịch vụ y tế là 52,8 ± xu hướng giảm dần từ 8,4% năm 2008 xuống
18,7 tuổi, đa số là người trưởng thành, ở nhóm 8,1% năm 2014 và 6,6% năm 2018. Trong khi
19 - 60 tuổi chiếm 48,5%, và nhóm trên 60 đó, xu hướng tăng lượt khám chữa bệnh ngoại
tuổi chiếm tỷ lệ ít hơn với 41,2%. Kết quả này trú tại bệnh viện tăng từ 25,3% năm 2008 lên
tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của 35,9% năm 2014 và 44% năm 2018. Tỷ lệ lượt
Lê Trần Thu Thuỷ và cộng sự tại Tiền Giang khám chữa bệnh nội trú tại trạm y tế dao động
năm 2020, với lý do người cao tuổi cho rằng từ 1,7 - 2,7% từ 2008 đến 2018, riêng 2018 là
y tế cơ sở thiếu trạng thiết bị y tế và không có 2,2%. Tại Hải Dương, tỷ lệ khám chữa bệnh
bác sĩ giỏi [6]. Về nghề nghiệp, đa phần các đối ngoại trú ở trạm y tế cũng có xu hướng giảm
tượng này làm nông nghiệp, chiếm tới 62,2%, từ 35,8% năm 2008 xuống 19,3% năm 2018;
còn lại là công nhân 6,9%, cán bộ công chức 93,1% người bệnh khám chữa bệnh nội trú tại
và học sinh sinh viên chiếm lần lượt 5,2% và bệnh viện nhà nước và chỉ có 1,9% người bệnh
10,3%, số các cụ hưu trí và nghề nghiệp khác khám chữa bệnh tại trạm y tế xã [8, 9]. Nghiên
chiếm 9% và 6,4%. Kết quả này tương đồng cứu của Lê Trần Thu Thuỷ và cộng sự tại thành
với nghiên cứu của Phạm Hồng Hải và cộng sự phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2020 cho
dự báo mối liên quan theo chiều thuận giữa tỷ thấy chỉ có 29,1% người cao tuổi lựa chọn trạm
lệ khám chữa bệnh và thời gian trong tương lai. y tế là nơi khám sức khoẻ [6]. Một nghiên cứu
68 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 33, số 1 Phụ bản - 2023
khác của Đỗ Xuân Thụ tại Sơn La năm 2019 vậy, vẫn còn nhiều người dân cho rằng cơ sở
cho thấy bệnh nhân mắc đái tháo đường, tăng vật chất và chuyên môn của trạm y tế vẫn chưa
huyết áp có 45% muốn điều trị tại bệnh viện đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày
tỉnh, 21% tại bệnh viện huyện và 30% tại trạm càng tăng cao. Theo Lê Thanh Sang và cộng
y tế [10]. Như vậy, có thể thấy đang có tình sự thì lợi thế nguồn nhân lực, đặc biệt là bác sĩ
trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh không gia đình, tay nghề của nhân viên y tế; thu hút
đồng đều ở các trạm y tế trong cả nước. Trong toàn bộ nhân viên làm dịch vụ tư tại trạm y tế,
nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ khám chữa bệnh không làm việc ngoài; nâng cao thái độ phục
tại trạm y tế khá cao so với nhiều địa phương vụ của nhân viên y tế là các yếu tố cần thiết để
khác. Do đó tuỳ từng tình trạng từng vùng, địa đảm bảo người dân tin tưởng sử dụng dịch vụ
phương cần có các giải pháp phù hợp về nâng tại trạm y tế [11].
cấp cơ sở vật chất, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ nhân viên y tế, bổ sung trang Đa phần người bệnh khám từ 2 lần trở lên
thiết bị y tế, thuốc để trạm y tế có thể đáp ứng trong năm (42,5% đối với 2 - 3 lần và 39,9%
được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tại địa phương đối với trên 3 lần). Lý do chọn trạm y tế để
của người dân. khám chữa bệnh nhiều nhất là do ảnh hưởng
của dịch COVID-19 (77,3%) và gần nhà
Về chất lượng phục vụ của trạm y tế, có (70,8%), các lý do khác đồng chiếm tỷ lệ khá là
91% người bệnh đến được cấp thuốc, còn 9% “nhanh chóng, thuận tiện” (54,1%), do có bảo
người bệnh chưa được cấp thuốc. Điều này hiểm y tế (44,2%) và bệnh nhẹ 40,8%. Kết quả
có thể được giải thích như trong tổng điều tra này tương đồng với nghiên cứu của Vương Mai
năm 2018 của tổng cục thống kê, một số lượng Lan và cộng sự, cho thấy các lý do chọn trạm
nhất định người đến trạm y tế khám chữa bệnh y tế là nơi khám chữa bệnh phần lớn do điều
nhưng không xác định được bệnh hoặc không kiện địa lý ảnh hưởng tới tiếp cận dịch vụ y tế
đủ cơ sở để cấp phát thuốc theo quy định [8]. [13]. Về ảnh hưởng của dịch COVID-19, Hải
Trong số được cấp phát thuốc, 90,1% cho Dương là tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề, trực
rằng thuốc có hiệu quả chữa khỏi bệnh, còn tiếp từ các đợt dịch, đặc biệt trong năm 2021,
lại 9,9% cho rằng thuốc được cấp không chữa người dân bị hạn chế đi lại, tỉnh bị phong toả
khỏi bệnh. Một nghiên cứu khác có kết quả đối trong thời gian dịch diễn biến phức tạp tại tỉnh,
lập với nghiên cứu của chúng tôi, nghiên cứu người dân không thể di chuyển tự do đến các
của Lê Thanh Sang và cộng sự cho thấy người bệnh viện trong và ngoài tỉnh [14]. Điều đó giải
dân cho rằng hài lòng về thái độ của nhân viên thích được lý do vì sao lại ảnh hưởng đến quyết
y tế chứ không hẳn thuốc tại trạm tốt và đầy định khám chữa bệnh tại trạm y tế của người
đủ, họ cho rằng thuốc tại trạm uống lâu hết dân cao như vậy.
bệnh và nhẹ [11]. Tương tự, một nghiên cứu
của Nguyễn Duy Luật và cộng sự, cho thấy có Về chi phí và mức độ đánh giá chi phí phù
nhiều người (68,5%) cho rằng hiệu quả điều trị hợp, phần lớn chi phí của người dân đã được
của trạm y tế không đỡ bệnh [12]. Như vậy cần BHYT chi trả, mặt khác những bệnh thăm
tiến hành các nghiên cứu đánh giá chuyện sâu khám tại trạm y tế thường là các bệnh lý nhẹ,
hơn nữa về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, vì vậy mức chi phí bình quân 1 lần khám chữa
đặc biệt là việc chỉ định các thuốc ở trạm y tế bệnh là 204.400 đồng. Tỷ lệ người dân trả chi
để có kết luận chính xác về hiệu quả của việc phí dưới 100.000 đồng chiếm tỷ lệ cao nhất
điều trị cho người bệnh tại các trạm y tế trong với 64,8%, tiếp đến là mức 100.000 - 500.000
tỉnh. Về trạng thiết bị y tế và trình độ chuyên chiếm 13,3%, còn lại mức từ 500.000 đến dưới
môn của cán bộ y tế, có 69,5% người bệnh cho 1 triệu và trên 1 triệu chiếm tỷ lệ rất ít. Phần
rằng trang thiết bị đảm bảo, và 86,7% người lớn người dân cho rằng mức chi phí cho khám
bệnh cho rằng trình độ chuyên môn của cán bộ chữa bệnh tại trạm y tế của người dân như vậy
y tế đảm bảo cho công tác khám chữa bệnh; số là hợp lý với 61,8%. Kết quả này tương đồng
còn lại không đồng ý với các ý kiến trên. Như với kết quả nghiên cứu của Lê Trần Thu Thuỷ
Tạp chí Y học dự phòng, Tập 33, số 1 Phụ bản - 2023 69
năm 2020 với 33,5% người dân cho rằng mức Số 172/BC-SYT, ngày 27/9/2021.
chi phí ở trạm là bình thường, chỉ có 2% cho 4. Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ. Báo cáo về Kết
rằng quá cao [6]. quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm 2019 và
phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2020. Số
05/BC-TTYT, ngày 06 tháng 01 năm 2019.
5. Lê Anh Tuấn, Hoàng Thị Thuý Hà, Vũ Văn
V. KẾT LUẬN
Phương. Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh tại Trạm y tế xã
Nghiên cứu trên 454 hộ gia đình tại huyện của tỉnh Sơn La. Tạp chí Y học Việt Nam. 2020;
Tứ Kỳ, Hải Dương năm 2021 cho thấy số người 2 (493): 9 – 14.
cần khám chữa bệnh trong năm chọn đến trạm 6. Lê Trần Thu Thuỷ, Hứa Thanh Thuỷ, Tạ Văn
y tế xã còn thấp (78,5%). Đa phần những người Trầm. Hành vi sử dụng dịch vụ khám sức khoẻ
đến trạm là người cao tuổi và có bảo hiểm y định kỳ và một số yếu tố liên quan của người cao
tuổi tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm
tế. Phần lớn người bệnh đến thăm khám ở tình
2020. Tạp chí Y học Việt Nam. 2020; 493 (2):
trạng bệnh nhẹ, và mới có biểu hiện của bệnh. 63 – 68.
Trong năm 2021, vì lý do ảnh hưởng từ dịch 7. Phạm Hồng Hải, Trần Thị Giáng Hương. Dự báo
COVID-19, đa số người chọn trạm y tế là nơi tỷ lệ người có khám chữa bệnh tại thành thị và
khám chữa bệnh (77,3%). Lý do cũng chiếm nông thôn bằng phương pháp chuỗi thời gian. Tạp
tỷ lệ cao trong việc lựa chọn trạm y tế là do chí Y học dự phòng. 2016; 6 (26): 156 - 159.
khoảng cách từ trạm tới nhà họ gần (70,8%). 8. Tổng cục Thống kê. Kết quả khảo sát mức sống
dân cư Việt Nam năm 2018. Nhà xuất bản Thống
Về chi phí khám chữa bệnh, đa phần người dân
kê. 2019.
trả mức dưới 100.000 đồng cho một lần khám
9. Tổng cục Thống kê. Kết quả khảo sát mức sống
chữa bệnh, và 61,8% số người cho rằng mức dân cư Việt Nam năm 2020. Nhà xuất bản Thống
chi phí này là phù hợp với họ. Từ các kết quả kê. 2021.
trên, trạm y tế huyện, cũng như Sở Y tế tỉnh 10. Đỗ Xuân Thụ. Thực trạng một số bệnh không lây
Hải Dương cần có các biện pháp nâng cao chất nhiễm và giải pháp nâng cao năng lực cho y tế cơ
lượng phục vụ khám chữa bệnh tại các trạm để sở trong khám chữa bệnh một số bệnh không lây
đáp ứng nhu cầu của người dân, đặc biệt là đối nhiễm tỉnh Sơn La. Đề tài nghiên cứu cấp tỉnh Sở
y tế tỉnh Sơn La. 2019.
tượng người cao tuổi. 11. Lê Thanh Sang, Nguyễn Thị Nhung. Tác động
của các chương trình Atlantic Philanthropies can
thiệp đối với trạm y tế nông thôn Việt Nam: tầm
TÀI LIỆU THAM KHẢO nhìn so sánh. Tạp chí Y học dự phòng. 2017; 27
(11): 374 – 378.
1. Ban chấp hành TW Đảng. Nghị quyết của Ban 12. Nguyễn Duy Luật, Hoàng Trung Kiên. Nghiên
chấp hành TW Đảng về tăng cường công tác bảo cứu thực trạng công tác khám chữa bệnh tại trạm
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong y tế xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Tạp
tình hình mới. Số 20-N/TW, ngày 25/10/2017. chí Nghiên cứu Y học, Phụ trương. 2010; 70 (5):
2. Sở Y tế Hà Nội. Giải pháp khắc phục tình trạng 124 – 129.
quá tải khám, chữa bệnh tại các bệnh viện. 2019. 13. Vương Mai Lan, Trần Thị Mai Oanh, Nguyễn
Truy cập ngày 1/11/2022. https://soyte.hanoi. Hoàng Long. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của
gov.vn/tin-tuc-su-kien/-/asset_publisher/4IVkx- một số nhóm dân cư và rào cản trong tiếp cận dịch
5Jltnbg/content/tung-buoc-giam-qua-tai-benh- vụ y tế. Tạp chí Y học Thực hành. 2013; 7 (13):
vien?_101_INSTANCE_4IVkx5Jltnbg_view- 876 – 880.
Mode=view. 14. UBND tỉnh Hải Dương. Quyết định về một số
3. Sở Y tế Hải Dương. Báo cáo về thực trạng trang biện pháp cấp bách trong phòng, chống dịch
thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở COVID-19-19 trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Số
khám bệnh, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh. 570/QĐ-UBND, ngày 15/02/2021.

70 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 33, số 1 Phụ bản - 2023


HEALTH SERVICES UTILIZATION AT COMMUNE HEALTH CENTERS
OF PEOPLE IN TU KY DISTRICT, HAI DUONG PROVINCE IN 2021

Nguyen Minh Ngoc1, Pham Minh Khue1, Nguyen Ba Phuoc2, Nguyen Thi Trung Chinh3
1
Haiphong University of Medicine and Pharmacy
2
Kien An General Hospital, Hai Phong
3
Hai Duong Health Department

A cross sectional study was conducted on health center as their primary care (77.3%).
454 households in Tu Ky district, Hai Duong The other reason to choose the center that
to describe the health services utilization at accounted for relatively high percentage was
commune health center of the residents in because of the close distance to their home
2021. The results showed that the number of (70.8%). Regarding to health services costs,
sick people in town who used health services most people paid less than 100,000 VND, and
accounted for only 78.5% of total unwell 61.8% of the residents said that the cost was
residents. The age of the health services user sufficient. Based on these results, the district
was mostly in the elderly group (the group over health centers’ leaders can conduct further
60 years old accounted for 41.2%). Majority of studies to determine existing problems and
the users were farmers, accounted for 62.2%. find solutions to improve the quality of health
The rate of having insurance was abundant services, that attract more people to choose the
with 98.3%. Most of the patients came to the commune health center over other places.
clinic were in mild condition (90.6%), and at
early point of symptoms of the disease (72.6%). Keyword: Health services utilization;
In 2021, due to the impact of COVID-19 commune health center; Tu Ky district; Hai
pandemic, majority of people chose commune Duong

Tạp chí Y học dự phòng, Tập 33, số 1 Phụ bản - 2023 71

You might also like