You are on page 1of 5

Khổ thơ Tín hiệu nghệ Tác dụng

thuật
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Điệp ngữ: “một bếp → Khẳng định hình ảnh “bếp lửa” như
lửa” một dấu ấn không bao giờ phai mờ trong
tâm tưởng của nhà thơ.

→ Bếp lửa thực được cảm nhận bằng thị


giác lúc vươn cao lúc lại xuống thấp.
Từ láy “chờn vờn”
→ Gợi bàn tay khéo léo và sự nâng
niu, kiên nhẫn của người nhóm lửa.
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Trong kí ức của cháu, hình ảnh bếp
Từ "ấp iu": ấp lửa, chắt
lửa vừa gần gũi thân thuộc vừa sống
chiu, nâng niu.
động, lung linh.

→ Tình thương bà mãnh liệt của người


cháu.
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
Cách bộc lộc cảm xúc
trực tiếp
→ Những vất vả, hi sinh mà bà đã trải
Hình ảnh ấn dụ: “biết qua.
mấy nắng mưa”
=> Ba câu thơ mở đầu đã diễn tả cảm
xúc đang dâng lên cùng với những kí
ức, hồi tưởng của tác giả về bếp lửa,
về bà, là sự khái quát tình cảm của
người cháu với cuộc đời lam lũ của
người bà.

Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói “quen mùi khói”, “khói → Khói bếp trở thành ấn tượng sâu đậm
hun nhèm mắt cháu” nhất trong tâm hồn cháu.

Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi Thành ngữ: “đói mòn → Gợi những nỗi ám ảnh, xót xa về nạn
đói mỏi” đói khủng khiếp năm 1945

→ Tái hiện lại hình ảnh xóm làng xơ xác,


Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy Hình ảnh “bố đi đánh xe tiêu điều cùng những con người tiều tụy,
khô rạc ngựa gầy” vật lộn mưu sinh.
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu

Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!


+ Tả thực cuộc sống tuổi thơ gian khổ.
Chi tiết “sống mũi còn + Tượng trưng cho sự xúc động mãnh liệt
cay”: khi nhớ về quá khứ.

=> Cái cay vì khói bếp của cậu bé


bốn tuổi và cái cay bởi xúc động của
người cháu đã trưởng thành khi nhớ
về bà. Những kỉ niệm xa xưa ấy giờ
đây như vẫn còn tươi mới, vẹn nguyên
trong lòng cháu. Quá khứ và hiện tại
đồng hiện trên những dòng thơ.

Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa Nhớ âm thanh của Âm thanh quen thuộc của chốn đồng quê
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa tiếng tu hú: mỗi độ hè về cứ vang vọng, cuộn xoáy
- 4 lần tiếng tu hú vang trong lòng người con xa xứ.
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà?
lên: khi thảng thốt,
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế. khắc khoải, có lúc lại
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế! mơ hồ vẳng lại từ
Mẹ cùng cha công tác bận không về, những cánh đồng xa:
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe, Tu hú kêu trên những
cánh đồng xa; khi thì
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
rộn về gần gũi thiết
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc, tha: Tiếng tu hú sao
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà, mà tha thiết thế; rồi có
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa? lúc lại gióng giả, kêu
→ Gợi không gian bao la, buồn vắng đến
hoài lạnh lùng; gợi cung bậc khác nhau của âm
thanh
=> Diễn tả tâm trạng của người cháu mỗi
Điệp ngữ và câu hỏi tu lúc càng trở nên mạnh mẽ, da diết và
từ: Tu hú ơi… đồng xa khắc khoải.

- Nhớ tuổi thơ được


sống trong sự cưu → Hoàn cảnh điển hình của nhiều gia
mang, đùm bọc trọn đình Việt Nam trong kháng chiến.
→ Diễn tả sự chăm chút của bà đối
vẹn của bà: với cháu

+ Bố đi công tác xa → Tình bà cháu quấn quýt yêu


cháu ở với bà thương.

+ Các từ bà dạy, bà => Bà vừa là cha, vừa là mẹ, vừa là


chăm, bà bảo chỗ dựa vững chắc về cả vật chất lẫn
tinh thần, là cội nguồn yêu thương của
+ Từ bà và cháu được cháu. Bà không chỉ chăm lo cho cháu
điệp lại 4 lần từng chút một mà còn là người thầy
đầu tiên dạy cho cháu bao điều về
cuộc sống, những bài học của bà trở
thành hành trang cháu mang theo
trong suốt quãng đời còn lại.

Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Thành ngữ “cháy tàn → Hình ảnh làng quê hoang tàn trong
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi cháy rụi” khói lửa của chiến tranh.
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh: Sự cưu mang, đùm bọc của xóm làng
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, đối với hai bà cháu.
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!” Cụm từ “vẫn vững → Đức hi sinh, sự nhẫn nại, mạnh mẽ,
lòng” và những lời kiên cường của bà.
dặn dò của bà: Cứ bảo
rằng nhà vẫn được
bình yên
=> Bà không chỉ là chỗ dựa cho đứa
cháu thơ, là điểm tựa cho các con
đang chiến đấu mà còn là hậu phương
vững chắc cho cả tiền tuyến, góp phần
không nhỏ vào cuộc kháng chiến
chung của dân tộc. Tình cảm bà cháu
hòa quyện trong tình yêu quê hương,
Tổ quốc.

Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen, Ẩn dụ “ngọn lửa” → Hình ảnh bếp lửa được thay bằng
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn, ngọn lửa cụ thể hơn, mang ý nghĩa ẩn
dụ, tượng trưng cho ánh sáng, hơi ấm
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng...
và sự sống
→ Bếp lửa hằng ngày bà nhen đã trở
thành ngọn lửa bất diện, được nhen
lên với tình yêu luôn ấp ủ trong lòng
bà, ngọn lửa thắp lên ánh sáng, niềm
tin, ý chí và hi vọng, nghị lực.

Điệp ngữ “Một ngọn


lửa” → Nhấn mạnh tình yêu thương bà trao
đã trở thành ý chí, nghị lực và tình
yêu cuộc sống cho cháu. Bà không chỉ
là người thắp lửa mà còn là người giữ
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa lửa và truyền lửa.
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Cụm từ chỉ thời gian
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm dài, đằng đẵng: đời bà,
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm, mấy chục năm rồi
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
Từ láy: lận đận + đảo
Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui, ngữ
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ... → Cuộc đời gian nan, vất vả và sự tần
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa! Hình ảnh ẩn dụ “biết tảo, đức hi sinh, chịu thương, chịu khó
mấy nắng mưa” của bà
→ Hình ảnh của người phụ nữ Việt
Nam giàu đức hi sinh.

+ Từ “nhóm” (nhóm bếp lửa)


Điệp từ “nhóm”
→ mang nghĩa gốc: chỉ hoạt động làm
cho lửa bén và cháy lên.

+ Từ “nhóm” (nhóm nồi xôi, nhóm


niềm yêu thương, nhóm dậy cả những
tâm tình tuổi nhỏ)
→ Nghĩa chuyển theo phương thức ẩn
dụ
=> Khơi dậy và sáng lên niềm yêu
thương, những kí ức đẹp, có giá trị
trong cuộc đời con người.

Câu cảm thán và cấu


trúc đảo: “Ôi kỳ lạ và → Ngạc nhiên, ngỡ ngàng như khám
thiêng liêng – bếp phá ra một chân lí, một điều kì lạ giữa
lửa!”
cuộc đời bình dị.

=>Bếp lửa ấy luôn hiện diện cùng bà


với vẻ đẹp tần tảo, nhẫn nại và đầy
yêu thương → nhớ về bếp lửa, nhớ về
bà, nhớ về cội nguồn

→ Cháu hiểu được linh hồn của một


dân tộc vất vả, gian lao mà tình nghĩa.

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu, “Giờ cháu đã đi xa” + → Khoảng cách về không gian thời
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả, dấu chấm giữa dòng gian.
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: thơ
- Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?...
Điệp ngữ “có” + biện → Cuộc sống đủ đầy, hiện đại.
pháp hoán dụ “khói
trăm tàu”, “lửa trăm
nhà”, “niềm vui trăm
ngả”

Câu hỏi tu từ thể hiện → Khẳng định nỗi nhớ bà – nhớ về


nỗi nhớ khôn nguôi nguồn cội. Bà và quê hương yêu dấu
với niềm hi vọng thiết là điểm tựa, là chỗ dựa tinh thần vững
tha, đau đáu về bà – chắc cho cháu trên mỗi bước đường
bếp lửa – quê hương – đời. Đó là đạo lí thủy chung cao đẹp
đất nước. của con người Việt Nam được nuỗi
dưỡng trong mỗi tân hồn từ thuở ấu
thơ và trở nên bất diệt.

You might also like