Professional Documents
Culture Documents
Phối trộn
Trữ
Với: A là lượng acid có trong 100g sản phẩm, tính theo acid lactic (%)
V là thể tích dung dịch NaOH 0.1 N đã dùng để chuẩn độ (ml)
m là khối lượng mẫu (m = 10g)
Hệ số acid lactic K = 0.9
Trước lên men
Lần 1 Lần 2 Trung bình
pH 6 6 6
NaOH 2,2 2 2,1
2,1 x 0,9
A= 10
= 18,9%
6,2 x 0,9
A= 10
= 55,8%
10
10
8
8
6
6
4
4
2
2
0
0 2 4 6 8 10 12 0
0 2 4 6 8 10 12
Biểu đồ so sánh các nhóm
Hàm lượng acid các nhóm
*Trước lên men- Sau lên men
-Nhóm 1: 18,9% -55,8%
-Nhóm 2: 25,2%- 42,7%
-Nhóm 3: 16,6% - 50,4%
-Nhom 4: 15,3% -58,5%
-Nhóm 5: 16,6% - 62,1%
Nhận xét: Sau khi tham khảo kết quả với các nhóm thực hiện với tỷ lệ giống vi
khuẩn lactic 5% và 7%, ta có thể thấy sự khác nhau. Ở tỷ lệ 5% sau khi lên men đạt độ
chua cao hơn tỉ lệ 7% và 9%. Và ở 7% thì có độ ngọt cao hơn tỉ lệ còn lại. Ở cả 3 tỉ lệ đều
xảy ra hiện tượng tách nước và đông tụ sau khi lên men.
- Kết quả độ pH và thể tích NaOH đã dùng để chuẩn độ cũng như nồng độ acid lactic có
sự
khác nhau giữa các nhóm là do tỉ lệ giống vi khuẩn lactic khác nhau (5%, 7% và 9%). Vì
vậy khả năng sử dụng chất dinh dưỡng của vi khuẩn ở các tỉ lệ khác nhau sẽ khác nhau.
- Vì vậy, khi lên men yoghurt, phải sử dụng kết hợp nhiều loại vi sinh vật, vì việc cấy hỗn
hợp 2 loại vi khuẩn này sẽ cho kết quả tốt hơn. Lactobacillus bulgaricus có chứa enzyme
phân phải protein nên có khả năng phân tách được một số amino acid từ casein. Các
amino
acid này có vai trò như các chất kích thích hoạt động của Streptococcus thermophiles.
Hai
chủng vi khuẩn này sẽ bổ trợ cho nhau cùng phát triển và tạo ra sản phẩm sữa chua
mong muốn.