You are on page 1of 43

Formulation of

International Business
Contracts
Soạn thảo hợp đồng
thương mại quốc tế
sUL
Bài 1
Unit 1

Ascertaining Basic Documents


Xác định tài liệu cơ bản

• Drafting of Inquiry Soạn thảo thư hỏi giá Soạn thảo thư chào
• Drafting of Offers giá Soạn thảo thư hoàn giá chào Soạn thảo
• Drafting of Counter-offers thư chấp nhận Soạn thảo hiên bản đàm
• Drafting of Acceptance phán Soạn thảo bản ghi nhớ
• Drafting of Minutes of Talks
• Drafting of Memorandum
Theme Presentation Trình bày chủ đề
Những tài liệu cơ bản là những tài liệu cần phải có và đều liên quan đến họp đồng truớc khi bản
họp đồng chính thức được lập. Trình tự lập họp đồng diễn ra theo 4 bước: hỏi giá (inquiry), chào giá
(offer), hoàn giá chào (counter-offer) và chấp nhận (acceptance). Trong các bước quan trọng này sẽ
hình thành những tài liệu cơ bản sau đây: (1) thư hỏi giá; (2) thư chào giá; (3) thư hoàn giá chào; (4)
thư chấp nhận; (5) biên bản đàm phán; (6) bản ghi nhớ, v.v.

1. Drafting of Inquiry Soạn thảo thư hỏi giá

Thư hỏi giá (inquiry) là bước khởi đầu bên mua hỏi về điều kiện giao dịch của bên bán.
Xét từ góc độ pháp luật, thư hỏi giá không có tính ràng buộc cho cả hai bên, nhưng là bước khởi
đầu không thể thiếu trong một cuộc giao dịch. Đôi khi bên bán có thể chào giá (offer) mà không
cần thư hỏi giá.

Khi soạn thảo thư hỏi giá, bên mua hoặc hỏi chung chung xem bên bán có thể cung cấp mặt
hàng nào đó hay không hoặé đưa ra các điều kiện cụ thể về loại mặt hàng, quy cách kỹ thuật, thòi
hạn giao hấng, v.v. đồng ứiòi yêu cầu bên bán chào giá. Nếu bên bán chậm trả lòi thì bên mua viết
thư hối thúc.

MM1MI Hỏi bên bán có thể cung cấp mặt hàng nào đó hay không

As there is a regular demand for anti-shrink silk in our market, we think it advisable that we
equip ourselves with all necessary information before an inquiry comes to our hand. Accordingly,
please let us know the detailed specifications and samples, and if possible your provisional
quotations. The samples should be in sufficient quantities for distribution to all prospective buyers.

Vì thị trường của chúng tôi thường xuyên có nhu cầu về mặt hàng lụa không co rút nên chúng
tôi nghĩ trước khi có người hỏi mua, chúng tôi nên có sẵn tất cả những thông tin cần thiết về mặt
hàng này. Vì vậy, xin vui lòng cho chúng tôi biết chi tiết về các quy cách kỹ thuật và hàng mẫu, và
nếu được, cho biết cả các bảng báo giá tạm thời của quý công ty. Để có thể phân phối cho tất cả
khách hàng tương lai, hàng mẫu phải đủ sô' lượng.

Ví dụ'2 Yêu cầu bên bán chào giá theo những điều kiện cụ thể về lỏại mặt hàng nào đó

From your advertisement in TheOverseasJournal, we note that you are in a position to offer, at
attractive prices, a lot of used moulds and dies for use with plastic injection moulding machines and
metal die casting machines for the manufacture of XX. We would request you to give US a
comprehensive quotation for all your stocks with such information as:
(D description of mould; (D principal dimensions and weight of the mould; ® weight of plastic
or metal product moulded; © material of which the mould is made and the coating thereof; © heat
treatment; © service life (rated and spent); © whether the mould has been repaừed; © stamping on
the mould. In the event of order, what technical documents such as working drawings, test reports or
certificates, etc. could you supply?
Từ mẩu quảng cáo của quý công ty trên “Tập san Hải ngoại”, chúng tối lưu ý thấy rằng quý
công ty có thể cung cấp nhiều khuôn đúc và khuôn rập đã qua sử dụng với giá hấp dẫn dùng cho
máy đúc bơm chất dẻo và máy đúc khuôn rập kim loại để sản xuất XX. Chúng tôi xin đề nghị quý
công ty cung cấp cho chúng tôi một bảng báo giá đầy đủ cho số hàng hiện có của quý công ty với
những thông tin như sau:
© kiểu dáng của khuôn; © các kích thước chủ yếu và trọng lượng của khuôn; ®
trọng lượng của sản phẩm chất dẻo hoặc kim loại được đúc; © nguyên liệu chê' tạo khuôn
và lóp phủ ngoài của nó; © cách xử lý nhiệt; © niên hạn sử dụng (niên hạn theo ước
tính và niên hạn đã sử dụng); © khuôn đúc đã được sửa chữa hay chưa; © tem dán
trên khuôn. Nếu chúng tôi đặt mua thì quý công ty có thể cung cấp những tài liệu kỹ thuật nào: bản
vẽ cơ chế hoạt động, báo cáo hoặc giấy chứng nhận kiểm tra, v.v.ì

Ví dụ 3 Hối thúc hồi âm thư hỏi giá


As no reply has been received from you to our inquiry No. 008 for XX attached to our letter
dated March 29, 1999, and your reminder (No. 010) dated April 15,1999, we have to urge you to
send US your quotation by return lest it should arrive here too late for the user to consider.
Chúng tôi đã gửi kèm trong lá thư đề ngày 29 tháng 3 năm 1999 thư hỏi giá sô' 008 về mặt hàng
XX, và gửi thêm lá thư nhắc (số 010) đề ngày 15 tháng 4 năm 1999. Vì đến nay vẫn chưa nhận được
thư hồi âm của quý công ty nên chúng tôi buộc phải thúc quý cổng ty gửi bảng báo giá cho chúng
tôi ngay, để tránh tình trạng bảng báo giá đến nơi quá muộn, người sử dụng không thể xem xét.

2. Drafting of Offers Soạn thảo thư chào giá


Thư chào giá (offer) còn gọi là thư chào hàng. Bên đưa ra thư chào giá được gọi là bên chào giá
(offerer), bên nhận thư là bên được chào giá (offeree). Thư hỏi giá và thư chào giá khác nhau ở chỗ:
Một khi thư chào giá được đối tác, tức là bên được chào giá chấp nhận, họp đồng sẽ được lập. Điều
14 Luật họp đồng của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định: “ở đây thư chào giá có nghĩa
là nếu một bên bày tỏ mong muốn ký họp đồng vói bên kia thì mong muốn đó phải phù họp vói các
quy định sau: (Here offer means that one party expresses its wish to enter into a contract with the
other party, and the wish expressed should include the following provisions:)
1. Cần phải xác định những nội dung cụ thể (The concrete contents are designated)
2. Nếu bên được chào giá đã chấp nhận thư chào giá thì bên chào giá sẽ chịu sự ràng buộc của
thư chào giá. (Once the offeree accepts the offer, the offerer shall be bound by the offer).
Điều 2.2 trong “Các quy tắc của họp đồng thưong mại quốc tế” (Principlesof International Commercial
Contracts) có định nghĩa như sau về thư chào giá: "A proposal for concluding a contract constitutes an
offer if it is sufficiently definite and indicates the intention of the offerer to be bound in case of
acceptance" (Mộtđềnghịkýkếthợpđồngnếuđủrõràngvànêurõýđịnhlàkhibênchàogiáđược(bênđượcchàogiá)chấpnhậnthìsẽchịusự
ràngbuộccủathưchàogiá, lứcđóthưchàogiásẽđượccấuthành.) Luật họp đồng của nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa quy định: thư chào giá có hiệu lực khi bên được chào giá nhận được thư chào giá. về thòi gian
hiệu lực, luật họp đồng quy định như sau: nếu bên nhận chọn hình thức ký kết họp đồng theo số
công văn điện tử thì bên nhận có trách nhiệm chỉ định hệ thống nhận số công văn, thòi gian số liệu
được nhập vào hệ thống sẽ được xem là thòi gian thư chào giá đến; nếu,bên nhận không chỉ định hệ
thống thì số công văn đầu tiên được nhập vào bất kỳvhệ thống nào qua bên nhận sẽ được xem là
thòi gian thư đến.
Luật họp đồng đã khẳng định bên chào giá được hưởng quyền thu hồi thư chào giá vói một SỐ
hạn chế nhất định, đó là: thông báo xin thu hồi thư chào giá phải đến trước hoặc cùng thời gian mà
bên được chào giá nhận được thư chào giá. Trong trường họp thư chào giá được gửi đi bằng Hệ
thống trao đổi dữ liệu (Electronic Data Interchange, gọi tắt là EDI) thì việc thu hồi thư chào giá là
không thể thực hiện được. Bởi vì tốc độ truyền tin qua EDI rất nhanh, hon nữa EDI được lập trình tụ
động hóa hoàn toàn, hệ thống máy tính của bên được chào giá sẽ lập tức xử lý khi nhận được thông
tin và báo xác nhận. Vì vậy, thư chào giá phải có nội dung thật cụ thể, hoàn chỉnh, các điều kiện
giao dịch cần được quy định rõ ràng và họp lý.

VI dụ 4 Trả lời thư hỏỉ gỉá, chào giá cố định


We acknowledge receipt of your letter dated March 17, 1999, from which ^we note that you
wish to have an offer from US for 80 metric tons of the captioned goods for shipment to Odense.
In reply, we are making you, subject to your reply reaching US by April 29 Beijing time, the
following offer:
"80 metric tons of Walnutmeat, F.A.Q. 1999 Crop, at US $250 per metric ton CIF including 2%
Commission Odense, shipment per steamer during May/June with the exception of insurance which
will cover All Risks and Risk of Odour for 110% of the total invoice value."
As no dừect steamer is available from here to Odense, the parcel will have to be transshipped at
Copenhagen. Please note that additional cost from Copenhagen to Odense is included in the quoted
price. We look forward to your early reply.
Chúng tôi xin thông báo đã nhận được lá thư đề ngày 17 tháng 3 năm 1999 của quý
công ty, qua đó chúng tôi biết được rằng quý công ty mong muốn nhận được thư chào giá của
chúng tôi đối vói 80 tấn mặt hàng đã nêu được gửi đến Odense.
Để trả lời, chúng tôi xin đưa ra cho quý công ty giá chào như sau, với điều kiện thư trả lời của
quý công ty đến chỗ chúng tôi trước ngày 29 tháng 4 theo giờ Bắc Kinh.
“80 tấn nhân quả óc chó có chất lượng trung bình thu hoạch trong vụ mùa 1999, giá CIF đến
Odense là 250 đô la Mỹ mỗi tấn, bao gồm 2% tiền hoa hồng, hàng được gửi bằng tàu thủy trong
tháng 5 hoặc tháng 6 ngoại trừ bảo hiểm mọi rủi ro và rủi ro lẫn mùi với 110% tổng giá trị
ghi trên hóa đơn.”
Vì không có sẵn tàu thủy đi thẳng từ đây đến Odense nên hàng sẽ được trung chuyển ỏ
Copenhagen. Xin quý công ty lưu ý rằng chi phí tăng thêm từ Copenhagen đến Odense đã được
tính trong giá báo này. Chúng tôi mong quý công ty sớm hồi âm.
Mục đích của. thư chào giá nêu trên rất rõ ràng và chính xác. Bên chào giậ bày tỏ ý muốn lập

quan hệ giao dịch vợi bên được chào giá, đồng thòi nêu rõ tên mặt hàng, số lựọngị Chất lượng, giá
cả, thời hạn giao hàng và những điều kiện giao dịch khác. Ngoài ra, bên chào giá còn: đưa ra thời
hạn hiệu lực của thự chào giá. Theo lệ thường, loại thư chào giá này được gọi là “thư chào ; giá
khẳng định” (firm offer). Nghĩa là nếu bên được chào giá chấp nhận tất cả điều kiện trong thòi hạn
hiệu lực của thự chào giá khẳng định thì bên chào giá sẽ cung cấp hàng theo đúng nội : dung trong
thư chào giá.

-Vi dụ - Bên bán chào gỉá và gửi hàng mẫu


5
We are in receipt of your letter dated March 28, 1999 and, as requested, are airmailing
you under separate cover, one catalogue and two sample books for our printed Shirting. We hope
they will reach you in due course and will help you in making your selection.
In order to start a concrete transaction between US we take pleasure in making you a special
offer, subject to our final confirmation, as follows:
Art No: 99028 printed Shừting
Design No: 99280 - IB
Specifications: 20 X 30 Quantity:
16,000 yards
Packing: In bales or in wooden cases, at seller's option Price:
US $25 per yard CIF Rotterdam
We trust the above will be acceptable to you and await with keen interest your trial order.
Chúng tôi đã nhận được lá thư đề ngày 28 tháng 3 năm 1999 của quý cổng ty, và theo yêu
cầu, chúng tôi sẽ gửi thư riêng qua đường hàng không đến quý công ty, một catalô và hai tập
mẫu vải ỉn hoa may áo sơ mi. Chúng tôi hy vọng rằng chúng sẽ đến chỗ quý công ty đứng lúc và
sẽ giúp được quý công ty trong việc lựa chọn.
Để hai hên có thể giao dịch được, chúng tôi sẵn lòng đưa ra mức giá chào đặc hiệt cho quý
công ty dựa trên xác nhận cuối cùng của chúng tôi như sau:
Mã hàng hóa: 99028 vải in hoa may áo sơ mi Sô'hiệu mẫu mã: 99280 - 1B
Quy cách kỹ thuật: 20 X 30
Số lượng: 16.000 thước Anh
Bao hì đóng gói: đóng kiện hoặc đóng thùng gổ, do bên bấn chọn
Giá cả: 25 đô la Mỹ một thước Anh, theo giá CIF đến Rotterdam
* -V
Chúng tôi tin rằng quý công ty sẽ chấp nhận những điều kiện nêu trên và tha thiết chờ đợi
nhận được đơn đặt hàng thử của quý công ty.

--

Thư chào giá nêu trên không có tính hứa hẹn, và kèm theo điều kiện có thể thay đổi. Loại thư
chào giá này được gọi là “thư chào giá không khẳng định” (non firm-offer).
Trên thực tế, để tránh hiểu nhầm giữa “thư chào giá khẳng định” và “thư chào giá không khẳng
định”, thậm chí cố thể dẫn đến tranh chấp, ừong thư chào giá không khẳng định ngưòi ta thường
thêm một câu nhu: “dựatrênxácnhặìícuốicùrìgcủachúngtôi” (subject to oúr ' final confirmation), “khổngkể
trườnghợpbántrưác”^ (subject to prior sale), “tùythụộcvàoviệcchấpnhậnhàngmẫu” (subject to approval of
sample) và “không camkef (without engagement), v.v. , '

3. Drafting of Counter-offers Soạn thảo thư hoàn giá chào


Thư hoàn giá chào (counter-offer), còn được gọi là thư chào giá ngược lại, là thư do bên được
chào giá đưa ra sau khi nhận được thư chào giá, yêu cầu sửa đổi hoặc thay đổi những điều kiện đã
nêu trong thư mà họ không đồng ý hoặc không hoàn toàn đồng ý vói bên chào giá. Nói cách khác,
thư họàn giá chào là thư nêu giá mói hoặc yêu cầu mói của bên được chào giá đối vói bên chào giá.
Điều cần lưu ý ở đây là thư hoàn giá chào phải được đưa ra trong thời hạn hiệu lực của thư chào giá,
nếu không sẽ không có tính ràng buộc đối với bên chào giá.
Mtn Bên được chào giá yêu cầu đối tác sửa đổi bảng báo giá

We thank you for your Quotation No. 97028. A comparison between this Quotation and your
Quotation No. 97001 for our last order shows that you are now quoting for container shipment and
are raising your price by 2%.

Admittedly, there is some slight increase for sheep shearing machines in the market price, we
c
would like to point out that since your present Quotation is on & F terms and freight for container
shipment is lower than the usual freight, the increase in price can be well set off by the saving in
freight and therefore the unit price of this order should be identical with that of our last order. Please
consider our comments and let us have your confirmation by Fax.

Chúng tôi xin cảm ơn quý công ty về hàng hóa giá sô' 97028. Khi so sánh bảng báo giá này vói
hảng báo giá sô' 97001 của quý công ty trong đơn đặt hàng lần trước của chúng tôi, chúng tôi thấy
rằng hiện quý công ty báo giá chuyến hàng gửi bằng côngtenơ tăng 2%.

Phải thừa nhận rằng giá thị trường của loại máy xén lông cừu có tăng chút ít, nhmg chúng tôi
muôn nêu ra rằng vì bảng báo giá hiện tại của quý công ty là theo các điều kiện giá hàng cộng cước
phí, hơn nữa cước phí chở bằng côngtenơ lại thấp hơn cước phí thông thường, cước phí thấp hơn
hoàn toàn có thể bù lại việc tăng giá thị trường chút ứ, do đó đơn giá của đơn đặt hàng lần này nên
giông đơn giá của đơn đặt hàng lần trước của chúng tôi. Xỉn quý công ty xem xét ý kiến của chúng
tôi và xác nhận cho chúng tôi bằng fax.

Bên chào giá bác thư hoàn giá chào

We have carefully studied your E-mail of 29th, March. As our two firms have done business
with each other for so many years, we should like to grant your request to
lower the prices of_________. But there are difficulties. Our cost of raw materials has
risen sharply in the past three months and to reduce prices by 10% as you mentioned could not be
done without considerable lowering our standards of quality. This is
something we are not prepared to do. Instead of 10% reduction on______________, we suggest
a reduction of 5% of all lines on order for US $1,000 or more on orders of this size so we could
manage to make the reduction without lowering our standards.

We hope you will agree to our counter suggestion and look forward to receiving regular orders
from you as in the past.

Chúng tôi đã nghiên cứu kỹ bức thư điện tử gửi ngày 29 tháng 3 của quý công ty. Vì hai công ty
chúng ta đã giao dịch làm ăn với nhau rất nhiều năm, nên chúng tôi rất muốn chấp nhận yêu cầu
giảm giá của quý công ty đối với (mặt hàng) . Tuy nhiên, có rất
nhiều khó khăn. Giá nguyên vật liệu thô của chúng tôi đã tăng mạnh trong ba tháng qua, nên để
giảm giá 10% như quý cổng ty đề cập, chúng tôi không thể khổng hạ thấp đấng kể
các tiêu chuẩn chất lượng của chúng tôi. Đây là điều chúng tôi không muốn làm. Thay vì
giảm giá 10% đối với (mặt hàng)________, chúng tôi đề nghị giảm 5% trên tất cả các mặt
hàng đối với những đơn đặt hàng có trị giá 1.000 đô la Mỹ trở lên, như vậy chúng tôi có thể giảm
giá mà không hạ thấp các tiêu chuẩn chất lượng.
Chúng tôi hy vọng quý công ty sẽ đồng ý với đề nghị ngược lại của chúng tôi và rất mong nhận
được đơn đặt hàng thường xuyên của quý công ty như trước đây.

4. Drafting of Acceptance Soạn thảo thư chấp nhận


Thư chấp nhận (acceptance) là sự khẳng định của bên được chào giá đồng ý một cách vô điều
kiện đối vói các điều kiện nêu trong thư chào giá khẳng định (firm offer), và đồng ý lập họp đồng
theo những điều kiện trong thời hạn hiệu lực của thư chào giá khẳng định. Một khi thư chào giá
được chấp nhận thì xem nhu họp đồng sẽ được lập. Điều 23 trong “Công ước về Họp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế của Liên Hiệp Quốc” (United NationsConventiononContractsforthe Inteựiational JSaleofGoods) quy
định: “A contract is concluded at the moment when an acceptance OẾ aij offer becomes effective in
accordance with the provisions of this Convention” (Hợpđồngđượckýkếtngaykhithưchấpnhậnthưchàogiátrởnêncó
hiệulựctheođúngnhữngđiềukhoảntrongCồngướcnày). Nói tóm lại, thư chấp nhận có giá trị về mặt pháp luật phải
hội đủ những điều kiện sau đây:
(1) Thư chấp nhận chỉ có thể do bên được chào giá đưa ra, bất cứ ngưòi thứ ba nào đồng ý VÓI
thư chào giá cũng không thể làm cho thư chấp nhận đó có giá trị. Bởi vì thư chào giá do bên chào
giá đưa ra cho bên được chào giá cụ thể nào đó, nên thư chào giá buộc bên chào giá phải có trách
nhiệm đối vói bên dược chào giá chứ không phải vói bất cứ ngưòi nào khác. Cho dù người nào khác
đồng ý thì cũng không thể lập hợp đồng.
(2) Thư chấp nhận phải là vô điều kiện hoàn toàn, tức là không kèm theo bất cứ điều kiện nào.
Từ ngữ diễn đạt thật đon giản, thậm chí chỉ cần nói OK Được. Ví dụ: Your Telex 9th Accepted Chấp
nhậnhức telex gửingày9củaquýcôngty.
Do vậy, thư chấp nhận kèm theo những hạn chế, sửa đổi hoặc bổ sung những điều kiện mói
không .phải là thư chấp nhận có giá trị, mà là thư hoàn giá chào. Khoản 1 điều 19 trong “Công ước
về Họp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của Liên Hiệp Quốc” quy định: “A reply to an offer which
purports to be an acceptance but contains additions, limitations or other modifications is a rejection
of the offer and constitutes a counter-offer” (Phảnhồi của thưchàogiángụ ýchấpnhậnnhưngcónhữngđiềukiệnbổsung,
hạnchếhoặccácsửađổikháctứclàbácbỏthưchàogiávàtrở thànhthưhoàngiáchào). Trên thực tế, chúng ta thường nhận
được “thư chấp nhận” kèm theo những điều kiện bổ sung của các khách hàng nước ngoài. Chúng là
thư chấp nhận không có giá trị. Nói cách khác, đó là thư hoàn giá chào.
A c c e p t p r o v i d e d A u g u s t
s h i p m e n t Chấp nhận với điều kiện gửi hàng trong tháng 8
A c c e p t i f p r i c e i n c l u d i n g
2 % c o m m i s s i o n Chấp nhận nếu giá cả hao gồm 2°/o tiền hoa
hồng

(3) Thư chấp nhận phải được đưa ra trong thòi hạn hiệu lực của thư chào giá khẳng định. Theo
yêu cầu thông thường của pháp luật, thư chấp nhận phải được gửi cho bên chào giá ừọng thòi hạn
hiệu lực của thư chào giá, đồng thòi vẫn còn hiệu lực khi đến chỗ bên chào giá Nếu thư hoặc điện
chấp nhận được ủy thác cho ngưòi thứ ba chuyển đến cũng có hiệu lực khi đến chỗ bên chào giá.
Điều 28 Luật họp đồng của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định: “Nếuthưchấpnhậnhênđượcchào
giáđưaravượtquáthờihạnhiệulựcthìđượcxemnhưthưchàogiámới,trừtrườnghợphênchàogiákịpthờithôngháochohênđượcchàogiálàthư
chấpnhậnnàyvẫncóhiệulực” (If an offeree issues a commitment after the commitment tune limit, it shall be
regarded as a new offer, unless the offerer informs the offeree that the original offer is still valid).

BfflMB Đưa ra thư chấp nhận ừong thời hạn hiệu lực của thư chào giá khẳng định
We are glad to inform you that we have accepted your offer dated July 1st, 1999. Please let US
have your earliest reply by Telex.

Chúng tôi vui mừng thông báo với quý công ty rằng chúng tôi chấp nhận thư chào giá đề ngày 1
tháng 7 năm 1999 của quý công ty. Quý công ty vui lòng hồi âm thật sớm cho chúng tôi
bằng telex.

5. Drafting of Minutes of Talks Soạn thảo biên bản đàm phán

Biên bản đàm phán là bản ghi chép ngắn gọn về nội dung của cuộc đàm phán. Nó phản ánh đề
tài, chưong trình, nội dung và kết quả đàm phán. Đây là bản ghi chép chính thức nội dung cuộc nói
chuyện trực tiếp để tránh hiểu lầm, bỏ sót hoặc làm lòi nhắc nhở khéo. Biên bản đàm phán thường
được dùng làm tài liệu để người đại diện đàm phán báo cáo tình hình đàm phán vói cấp trên, đồng
thòi là căn cứ để ký kết họp đồng sau này. Sau khi hai bên ký biên bản đàm phán, nó sẽ có tính ràng
buộc nhất định đối vói hai bên, nhưng không có hiệu lực pháp lý như họp đồng.

Nội dung và bố cục của biên bản đàm phán như sau:

(1) Tiêu đề:. Mục này ghi đề tài đàm phán và thể loại văn bản, ví dụ: “Biên bản đàm phán về
XXX”.

(2) Nội dung chính: Mục này thường có hai phần. Phần thứ nhất: tường thuật khái quát về tình
hình đàm phán, ghi rõ thòi gian, địa điểm đàm phán, tên cơ quan/đơn vị của hai bên đàm phán (yêu
cầu ghi tên đầy đủ), số người tham gia đàm phán, họ tên nhân viên, mục đích đàm phán và kết quả
chủ yếu đạt được, V.V.; Phần thứ hai: ghi rõ thành từng mục các sự việc và nội dung đàm phán cụ
thể, đây là phần nội dung chính trong biên bản đàm phán. Nội dung ở phần này khá nhiều, có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc ký kết họp đồng, nên phải được ghi mạch lạc, rõ ràng, hoàn chỉnh và chính
xác.

(3) Ký tên: Ghi đầy đủ tên cơ quan/đơn vị của hai bên ở góc dưới bên phải phần kết thúc, đồng
thời đại diện hai bên ký tên.

toflBtfgSl Biên bản đàm phán về việc chuyển giao công nghệ (Summary of Talks on
Technology Transfer)

A trade talks on technology transfer was being held in Shanghai Cherry Holiday
Villa, by and between ABC Company, with its registered office at_____________, Shanghai,
China (Party A) and XYZ Company, with its registered office at____________, New York,
USA (Party B) from Oct. 8, 1999 to Oct. 12, 1999. After sound and definite negotiations, both
parties haVe achieved complete success and reached an identity of the following view: *■

(1) During the period of the joint venture, the techniques Party B has mastered should be
thoroughly made known to Party A without reserves. Further information on any new or improved
techniques relative to the transferred technology should also be given to Party A's technicians.
(2) Engineers sent by Party B for installing machinery and training Party A's technicians should
be first-class specialists.

(3) Party B shall guarantee that within the specified period of training, the trainees will be well
trained and made competent for them jobs capable of controlling and operating the equipment,
carrying out normal production, fixing any breakdowns in the course of production, and appraising
the quality of equipment and products.

(4) The salaries and the board and lodging of the engineers sent by Party B for installing
machinery and training Party A's technicians during their stay at Shanghai shall be included in the
fee for technology transfer. The responsibility of Party B's engineers shall not be regarded as having
been discharged until the machines operate normally and Party A's technicians are well trained and
competent for their work.

(5) All the activities of both parties shall comply with the provision of the laws, decrees and
pertinent regulations of the People's Republic of China.

Representative: ABC Company, Shanghai, China (Signature):


Representative: XYZ Company, New York, USA (Signature):
Công ty ABC có văn phòng đăng ký tại_________, Thượng Hải, Trung Quốc (Bên A) và
cổng tỵ XYZ có văn phòng đăng ký tại_________, New York, Mỹ (Bên B) đã tổ chức một cuộc
đàm phán thương mại về việc chuyển giao công nghệ tại Biệt thự Cherry Holiday, Thượng Hải từ
ngày 8 tháng 10 năm 1999 đến ngày 12 tháng 10 năm 1999. Sau các cuộc đàm phán rõ ràng và
khẳng định, cả hai hên đã kết thúc thành cổng và đi đến nhất trí về quan điểm sau đây:

(1) Trong suốt thời gian liên doanh, những công nghệ mà Bên B nắm được phải công hố hết cho
Bên A biết, khổng được giữ lại. Những thông tin thêm về hất cứ kỹ thuật công nghệ mới hoặc được
cải tiến nào liên quan đến công nghệ được chuyển giao cũng phải trao cho các kỹ thuật viên của
Bên A.

(2) Các kỹ sư do Bên B cử đến lắp đặt máy móc và đào tạo các kỹ thuật viên của Bên A phải là
những chuyên gia hàng đầu.

(3) Bên B phải đảm hảo rằng trong thời gian đào tạo quy định, các học viên sẽ được đào tạo tốt
và có thể đảm nhiệm công việc của họ, có khả năng điều khiển và vận hành thiết bị, tiến hành sản
xuất bình thường, sửa chữa hất cứ trục trặc hỏng hóc nào trong quá trình sản xuất, đồng thời đánh
giá chất lượng của thiết bị và sản phẩm.

(4) Tiền lương và tiền ăn ồ của các kỹ sư do Bên B cử đến để lắp đặt máy móc và huấn luyện cho
các kỹ thuật viên của Bên A trong thời gian họ -'ỏ Thượng Hải phải được tính luôn trong phí chuyển
giao công nghệ. Các kỹ sư của Bên B được xem là hoàn thành trách nhiệm khi máy móc hoạt động
bình thường và các kỹ thuật viên của Bên A được đào tạo thuần thục, có thể đảm đương công việc
của họ.

(5) Mọi hoạt động của cả hai bên phải tuân theo những điều khoản của phấp luật, những nghị
định và quy định có liên quan của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Đại diện: Công ty ABC, Thượng Hải, Trung Quốc (Ký tên):
Đại diện: Công ty XYZ, New York, Mỹ (Ký tên):

6. Drafting of Memorandum Soạn thảo bản ghi nhớ


Định nghĩa chính xác của bản ghi nhớ là "tài liệu dùng để nhắc nhở hoặc để gọi lêìi sự chú ý của
người khác về việc gì”. Nói cách khác, bản ghi nhớ là văn bản ghi chép các vấn đề đàm phán giữa
hai bên và những thỏa thuận đạt được, dùng làm tài liệu tham khảo quan trọng khi ký kết họp đồng.
Trong xã hội thông tin phát triển mạnh như hiện nay, mặc dù rất nhiều công ty đã sử dụng rộng rãi
thư điện tử, chỉ cần vào mạng là hai bên ký kết họp đồng có thể bày tỏ chính kiến về vấn đề nào đó,
nhưng trong các cuộc đàm phán thưong mại trực diện, bản ghi nhớ vẫn giữ vai trò quan trọng.
Khuôn khổ của bản ghi nhớ không có giói hạn nghiêm ngặt, bố cục cũng khá'linh hoạt, nhưng
phải thể hiện đặc điểm ghi chép thực tế.

Về cơ bản, bố cục của bản ghi nhớ giống như biên bản hội nghị, phần lớn là dừng phương pháp
ghi chép tóm tắt. Nội dung bao gồm ba phần chính:

(1) Tiêu đề: Ghi lý do và thể loại văn bản, ví dụ: “Bản ghi nhớ cuộc đàm phán về XXX”.

(2) Nội dung chính: Gồm những nội dung cơ bản sau đây: thòi gian, địa điểm đàm phán, nhân
viên đàm phán và nội dung đàm phán.

(3) Haỉ bên ký tắt: Sau khi hoàn tất bản ghi nhớ, đại diện của hai bên đàm phán đọc và ký tắt
vào góc dưới bên phải của bản ghi nhớ.

Khi viết bản ghi nhớ, cần lưu ý:

© Bản ghi nhớ chú trọng ý kiến thống nhất mà hai bên đã đạt được, từ ngữ diễn đạt không quá
cầu kỳ. Trên nguyên tắc là nghe gì viết nấy, không thêm vào ý kiến chủ quan của người viết. *
v

(D Nội dung ghi chép càng tỉ mỉ càng tốt, nêu đầy đủ quyền lọi và nghĩa vụ của hai bên.

© Về mặt ngôn ngữ, yêu cầu ngắn gọn, rõ ràng, tránh dài dòng hay lặp đi lặp lại.
l es Từ và cum từ hữu ích
° ( à ? fỉ r * c £/i ^

Useful Words arid


Phras
ascertain vt... xácmình
inquiry n. thưhỏigiấ thưhỏimua
,

offer n. thưchàogiá ' ’;


offerer n. bên/người-chàogiá
offeree n. bênịngiMđượcchàogiá
counter-offer n. thưhoàngiáchào /

acceptance n. (thư)chấpnhận
draft V. soạnthấợ
minutes of talks .biênbảnđàmphán
memorandum n. ■■ bảnghinhớ V

provisional quotation bảngbáogiátạmthời


specification n. .. quycáchkỹthuật
sample n. hàngmẫu,, „ , / r

prospective buyer kháchhàngtươnglai,ngườimuahàngtiềmnăng


in a position to do sth.

(do điều kiện khách quan hoặc chủ quan) cóthểlàmviệcgì


request n. yêu cầu, thỉnh cầu
lest conj. để cho đừng, vì sợ rằng, nếư khổng
acknowledge vt. thừa nhận, háo cho. biết (đã nhận được cái gì)
receipt n. biên lai, giấy biên nhận
on receipt of under khỉ nhận đửợc
separate cover non firm- bằng bao thư riêng, bằng thư riêng
offer subject to thư chào giá không, khẳng định
confirmation n. tùy thuộc vào, dễ bịi theo, phải chịu
purport (to do sth.) zit.
sự xác nhận
commission n.
ngụ ý, nhằm (làm gì)
sound and definite
tiền hoa hồng
negotiation
cuộc đàm phán rõ ràng và khẳng định

Reflections and Practice Suy nghĩ và thực hành


1. Oral Work Luyệnnói
(1) What are the four stages of a transaction?
(2) What are the minutes of talks?
(3) What is a memorandum?

2. Written Work Luyệnviết


(1) Draft an inquiry
(2) Draft an offer
(3) Draft a counter-offer
(4) Draft an acceptance
(5) Draft minutes of talks

3. Research Work Nghiêncứu


Generalize the main features of the basic documents of a contract.
Bài 2
Unit 2

Familiarizing Contract Formats


Làm quen với các dạng thức hợp đồng
• Basic Concept of Contracts Kháiniệmcơbảnvềhợpđồng
• M a i n F e a t u r e s
o f I n t e r n a t i o n a l Những đặc điểm chủ yếu của hợp
đồng
B u s i n e s s C o n t r a c t s thương mại quổ'c tê'

• Categories of International Cácloạihợpđồngthươngmạiquốctế Business Contracts


Theme Presentation Trình bày chủ đề
1. Basic Concept of Contracts Khái niệm cơ bản về họp đồng
Họp đồng là văn bản ghi ra những thỏa thuận về các diều kiện để các bên tham gia họp đồng
cùng họp tác thực hiện. Điều 85 Quy tắc chung về luật dân sự của nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa quy định: “HợpđồnglàsựthỏathuậngiữacácbêncóliênquantrongviệcthiếtlậpỊsửađổi,chấmdứtquanhệdânsự” (A contract
shall be an agreement whereby the parties establish, change or terminate them civil relationship).
Điều 2 luật họp đồng của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định: “Hợpđồnglàsựthỏathuậngiữacác
chủthểcôngdânbìnhđẳng,cácphápnhânvàtổchứckháctrongviệcthiếtlập,sửađổi,chấmdứtquanhệvềquyềnlợivànghĩavụdânsự”
(Contracts referred to in this Law are agreements between equal natural persons, legal persons and
other organizations for the purpose of establishing, altering and terminating mutual civil rights and
obligations). Họp đồng có những đặc điểm có tính pháp luật như sau:
(1) Họp đồng là một hành vi pháp luật. Tức là để thực hiện một mục đích nào đó, giữa những
bên có hên quan nảy sinh quan hệ về quyền lọi và nghĩa vụ nhất định. Hon nữa, quan hệ về
quyền lọi và nghĩa vụ này chịu sự bảo hộ, ràng buộc của nhà nước. Bất cứ bên nào không
thực hiện một phần họp đồng hoặc toàn bộ họp đồng đều phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
(2) Họp đồng là hành vi pháp luật họp pháp, là sự thỏa thuận mà các bên có hên quan đạt được
theo quy định của pháp luật, tạo ra hiệu quả pháp lý như mong đợi. Do đó, họp đồng được
nhà nước công nhận và bảo hộ.
(3) Họp đồng là sự thỏa thuận giữa hai bên hoặc nhiều bên có hên quan. Điều này không có
nghĩa là bất cứ sự thỏa thuận nào giữa các bên có liên quan đều là họp đồng. Đó chỉ là sự
thỏa thuận giữa các bên có hên quan trong việc thiết lập, sửa đổi, chấm dứt quan hệ về quyền
lọi và nghĩa vụ dân sự.
(4) Họp đồng là hành vi pháp luật dân sự mà các bên có hên quan tiến hành trên cơ sở bình đẳng
và tự nguyện. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa quan hệ pháp luật của họp đồng và quan hệ
hành chính được thiết lập trên cơ sở lãnh đạo và bị lãnh đạo, mệnh lệnh và phục tùng.

2. Main Features of International Business Contracts


Những đặc điểm chủ yểu của họp đồng thương mại quốc té
Xét về ý nghĩa thông thường, họp đồng thương mại quốc tế nghĩa là những họp đồng đề cập đến
sự giao dịch giữa hai hoặc nhiều nước. Đối vói một nước, họp đồng thương mạLquốc tế còn được
gọi là họp đồng với nước ngoài. Họp đồng vói nước ngoài của Trung Quốc thường xảy ra ba tình
huống sau đây (Đây là các thông tin dựa vào thông lệ quốc tế. Luật pháp Việt Nam, đặc biệt là luật
Thương mại có thể có những quy định khác):
(1) Một bên hoặc hai bên chủ thể của hợp đồng không mang quốc tịch Trung Quốc, ví dụ như
hợp đồng mua bán được thiết lập giữa một công ty trong nước và một công ty nước ngoài, nhập
khẩu hàng hóa từ nước ngoài.
(2) Khách thể của họp đồng ở ngoài hoặc vượt ra ngoài lãnh thổ Trung Quốc, ví dụ như công ty
xuất nhập khẩu ở nước ngoài ký kết họp đồng mua bán vói một công ty ở trong nước, sản phẩm

27
được xuất khẩu từ trong nước ra nước ngoài.
(3) Một vấn đề pháp lý của họp đồng xảy ra ngoài lãnh thổ của Trung Quốc, ví dụ như một công
ty trong nước ký kết họp đồng hên doanh ở nước ngoài vói một doanh nghiệp nước ngoài.
Điều 126 Luật họp đồng của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định: “Cấcbêncóliênquantrong
hợpđồngcóthểlựachọnnhữngđiềukhoảnphápluậtthíchhợpđểgiảiquyếttranhchấpliênquanđếnhợpđồngtrừtrườnghợpphápluậtcóquỹđịnh
khác.Nếucácbêntronghợpđồngkhônglựachọnthìsẽápdụngluậtphấpcủaquốcgiacómốiquanhệmậtthiếtnhấtvớihợpđồng” (The parties
to a contract involving foreign interests may choose the proper law applicable to the settlement of
contract disputes, unless otherwise stipulated in the laws. In the absenee pf such a choice by the
parties, the law of the country which has the closest connection with the contract shall apply). Các
bên có hên quan ừong họp đồng vói nước ngoài có thề lựa chọn những điều khoản pháp luật thích
họp vói họp đồng. Đây là dạng “nguyên tắc tự trị về mặt ý nghĩa” trong việc áp dụng điều luật thỏa
đáng để giải quyết tranh chấp liên quan đến họp đồng vối nước ngoài. Có thể áp dụng vói ba loại
họp đồng dưói đây: Họp đồng liên doanh Trung Quốc - nước ngoài, họp đồng họp tác kinh doanh
Trung Quốc - nước ngoài và họp đồng họp tác thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên Trung
Quốc - nước ngoài.

3. Categories of International Business Contracts


Các loại họp đồng thương mại quốc té
Có rất nhiều loại họp đồng thưong mại quốc tế, hên quan đến nhiều phưong diện và có nội dung
phức tạp. Căn cứ vào sự khác nhau về quan hệ quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên có liên quan, họp
đồng thưong mại quốc tế chủ yếu được phân loại như sau (Theo thông lệ quốc tế, luật pháp Việt
Nam có thể quy định khác):
(1) Họp đồng mua bán quốc tế; (2) Họp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế; (3) Họp đồng hên
doanh Trung Quốc - nước ngoài; (4) Họp đồng họp tác kinh doanh Trung Quốc - nước ngoài; (5)
Họp đồng dự án công trình quốc tế; (6) Họp đồng mậu dịch bù trừ; (7) Hợp đồng họp tác thăm dò
và khai thác tài nguyên thiên nhiên Trung Quốc - nước ngoài; (8) Họp đồng dịch vụ lao động nước
ngoài; (9) Họp đồng cho thuê quốc tế; (10) Họp đồng tín dụng và cho vay Trung Quốc - nước ngoài;
(11) Họp đồng Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao (BOT) quốc tế.
Ngoài những họp đồng vói nước ngoài nêu trên, còn có các họp đồng bảo hiểm, họp đồng bảo
quản, họp đồng đại lý, họp đồng tuyển dụng nhân viên nước ngoài, họp đồng vận chuyển quốc tế
(họp đồng vận chuyển hàng hải, họp đồng vận chuyển hàng không, họp đồng vận chuyển đường
sắt), v.v.

1) Contracts for International Sale of Goods Họp đồng mua bán quốc tế
Họp đồng mua bán quốc tế là những thỏa thuận xuất phát từ quan hệ quyền lọi và nghĩa vụ trong
việc mua bán hàng hóa giữa các bên có liên quan có địa điểm kinh doanh ở những nước khác nhau.
Trong lĩnh vực ngoại thưong, họp đồng mua bán quốc tế còn được gọi là họp đồng ngoại thưong,
hoặc họp đồng thưong mại xuất nhập khẩu, là loại họp đồng thưong mại quốc tế quan trọng nhất.
Họp đồng mua bán quốc tế có những đặc điểm sau:

28
(1) Mục tiêu của họp đồng mua bán quốc tế là hàng hóa. Trước hết phải tìm hiểu hàm ý của
“hàng hóa” ở đây. “Công ước về họp đồng mua bán quốc tế của Liên Hiệp Quốc” đã dùng phưong
pháp loại trừ để giới hạn phạm vi của hàng hóa. Căn cứ vào quy định 2 của “Công ước”: This
Convention does not apply to sales Côngướcnàykhôngấpdụngvàonhữngtrườnghợpmuahánsauđây: (1) of goods
bought for personal, family or household use, unless the seller, at any time before or at the
conclusion of the contract, neither knew nor ought to have known that the goods were bought for
any such use hànghóađượcmuachocánhân,giađìnhhoặchộgiađìnhsửdụng,trừphingườihánkhôngbiếthoặckhôngcầnphảibiếthànghóa
đóđượcmuavìmụcđíchsửdụngnàonhưthếvàobấtcứlúcnàotrướckhihoặcngaykhỉkýkếthợpđồng; (2) by auction thôngquabánđấugìá\
(3) on execution or otherwise by authority of law dựavàoviệcthựcthiphápluậthoặcsựchophépcủaphápluật; (4) of
stocks, shares, investment securities, negotiable instruments or money cổphần,cổphiếu,chứngkhoánđầutư,
chứngtừlưuthônghoặctiền; (5) of ships, vessels, hovercraft or aircraft tàu,thuyền,tàuđệmkhíhoặcmáybay;
(6) of electricity điệnlực.
(2) Họp đồng mua bán quốc tế mang tính quốc tế. “Tính quốc tế” ở đây chủ yếu chỉ “nhân tố
nước ngoài” ở ba phưong diện: Một là một bên trong các bên tham gia họp đồng mang quốc tịch
nước ngoài; Hai là hàng hóa mua bán ở nước ngoài; Ba là việc ký kết, thực hiện và xử lý tranh chấp
về họp đồng hên quan đến nước ngoài.
(3) Họp đồng mua bán quốc tế rất phức tạp. Tính chất phức tạp ở đây chỉ việc mua bán hàng hóa
loại này là hoạt động thưong mại vượt ra ngoài lãnh thổ của một nước. Vì vậy, so với quan hệ mua
bán trong nước, quan hệ mua bán này phức tạp hon nhiều. Ví dụ như bên mua và bên bán ở những
nước khác nhau, hàng hóa phải vận chuyển từ nước này sang nước khác, trong quá trình vận chuyển
quốc tế có thể nảy sinh những rủi ro không lường trước được, việc thanh toán phải dùng ngoại tệ,
hon nữa phưong thức thanh toán không giống như trong nước. Ngoài ra, họp đồng mua bán quốc tế
từ việc ký kết cho đến việc thực hiện đều phải tuân theo một loạt chuẩn mực pháp lý như luật pháp
trong nước, luật pháp nước ngoài, công ước quốc tế, thông lệ quốc tế, v.v.
2) Contracts for International Technology Transfer
Họp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế

Hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế là văn bản thỏa thuận, trong đó bên chuyển giao công
nghệ chụyển nhượng kỹ thuật công nghệ hoặc quyền sử dụng kỹ thuật công nghệ cho bên được
chuyển nhượng ở nước ngoài, bên được chuyển nhượng tiếp nhận kỹ thuật công nghệ hoặc quyền sử
dụng kỹ thuật công nghệ, đồng thòi thanh toán chi phí chuyển nhượng; hoặc bên chuyển giao công
nghệ dùng kỹ thuật công nghệ thực hiện thao tác nào đó hỗ trợ cho bên đối tác đạt được kết quả như
mong muốn, đồng thời thanh toán tiền thù lao. Họp đồng chuyển giao công nghệ gồm có các loại
họp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu bằng sáng chế, họp đồng chuyển nhượng quyền xin cấp
bằng sáng chế, họp đồng chuyển nhượng bí mật kỹ thuật công nghệ, họp đồng chuyển nhượng giấy
phép sử dụng bằng sáng chế, v.v.
Các họp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế có những đặc điểm sau:

(1) Mục tiêu của họp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế là kiến thức kỹ thuật công nghệ vô
hình, song song vó! viêc chuyển giao kiến thức là tiến hành chuyển giao thiết bi máy móc, nguyên
vật liệu.

29
(2) Vì việc chuyển giao công nghệ đôi khi được tiến hành song song vói việc đầu tư và cho vay
tín dụng, nên trong những trường họp này họp đồng chuyển giao công nghệ vừa là họp đồng vừa là
điều khoản kèm theo của họp đồng.
(3) Chủ thể của họp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế thường là các công dân và pháp nhân
không thuộc cùng một nước, đôi khi chủ thể là những tổ chức nhà nước hoặc quốc tế.
(4) Các họp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế phải căn cứ vào các thủ tục phê chuẩn, thời
hạn phê chuẩn được quy định bởi pháp luật trong nước, do các cơ quan chủ quản tiến hành phê
duyệt.
(5) Do nội dung họp đồng phức tạp và liên quan đến nhiều phương diện nên thòi hạn thực hiện
các họp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế thường kéo dài.
. r-~
3) Contracts for Sino-foreign Joint Ventures
Họp đồng liên doanh Trung Quốc - nước ngoài

Họp đồng liên doanh Trung Quốc - nước ngoài là văn bản thỏa thuận về quan hệ quyền lợi và
nghĩa vụ giữa các bên hên doanh. Để thực hiện việc hên doanh, các bên hên doanh phải điều tra,
nghiên cứu, khảo sát, đàm phán, thương lượng trên cơ sở thỏa thuận hên doanh.
Các họp đồng liên doanh Trung Quốc - nước ngoài có những đặc điểm sau:
(1) Các họp đồng liên doanh giao cho các bên liên doanh không những ở hình thức văn bản để
đạt được sự thỏa thuận, do đại diện của các bên ký tên, mà còn phải được Chính phủ Trung Quốc
phê chuẩn mói có hiệu lực.

(2) Các họp đồng hên doanh được thực hiện trên lãnh thổ Trung Quốc, nên việc ký kết họp đồng
liên doanh phải tuân theo luật pháp của Trung Quốc.

(3) Thòi hạn thực hiện họp đồng liên doanh dài và có tính hên tục.

(4) Họp đồng hên doanh có nội dung phức tạp, hên quan đến các quan hệ pháp luật trên nhiều
phưong diện. Họp đồng hên doanh bao gồm một bản họp đồng chính và rất nhiều họp đồng chuyên
môn. Đồng thời, khi soạn họp đồng hên doanh, phải đề cập đến những điều luật và pháp lệnh về
doanh nghiệp hên doanh, kể cả những điều luật, pháp lệnh và chính sách về đất đai, công nghiệp,
thuế, ngoại hối, nhập kỹ thuật công nghệ, chuyển giao công nghệ, lao động, v.v.

4) Sino-foreign Business Cooperation Contracts


Họp đồng họp tác kỉnh doanh Trung Quốc - nước ngoài
Họp đồng họp tác kinh doanh Trung Quốc - nước ngoài là văn bản thỏa thuận giữa Trung Quốc
và nước ngoài để tiến hành đàm phán tự nguyện dựa trên những điều kiện họp tác chung, quan hệ
quyền lọi và nghĩa vụ được quy định rõ theo “Luật họp tác kinh doanh Trung Quốc - nước ngoài của
nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa” trên lãnh thổ nước Trung Quốc.

Họp đồng họp tác kinh doanh Trung Quốc - nước ngoài và họp đồng liên doanh Trung Quốc -

30
nước ngoài rất giống nhau. Tuy nhiên, ngoài những đặc điểm thông thường của họp đồng liên doanh
Trung Quốc - nước ngoài, họp đồng họp tác kinh doanh Trung Quốc - nước ngoài còn có những đặc
điểm sau:

(1) Các nhà đầu tư Trung Quốc - nước ngoài trong họp đồng họp tác kinh doanh Trung Quốc -
nước ngoài cần thông qua họp đồng thỏa thuận những điều kiện về góp vốn, hình thức quản lý kinh
doanh, phân phối lọi ích, trách nhiệm về rủi ro và chia sẻ tổn thất, v.v. Sự đầu tư của hai bên thường
không tính bằng tỉ lệ vốn đầu tư, lợi nhuận cũng không phân phối theo tỉ lệ vốn đầu tư góp vào. Đây
là điểm khác biệt lớn nhất đối vói doanh nghiệp liên doanh Trung Quốc - nước ngoài.

(2) Quyền lọi và nghĩa vụ của hai bên trong họp đồng hợp tác kinh doanh Trung Quốc - nước
ngoài thường là bên đối tác nước ngoài cung cấp toàn bộ hoặc phần lớn tiền vốn, còn bên Trung
Quốc cung cấp đất dai, nhà xưởng, các thiết bị, phưong tiện có thể tận dụng được, đôi khi cung cấp
lượng tiền vốn nhất định.

(3) Phưong pháp quản lý được quy định trong họp đồng hợp tác kinh doanh Trung Quốc - nước
ngoài cũng khá linh hoạt. Cơ quan quản lý có thể thành lập hội đồng quản trị hoặc cơ
quan quản lý liên hiệp. Ngoài ra, có thể thỏa thuận trong họp đồng về việc ủy thác những cá nhân
không phải là các bên đối tác Trung Quốc - nước ngoài quản lý kinh doanh.

(4)Họp đồng họp tác kinh doanh Trung Quốc - nước ngoài có thể thỏa thuận rằng khi thời hạn
kinh doanh kết thúc, doanh nghiệp sẽ thuộc sở hữu của bên Trung Quốc, bên nước ngoài có thể thu
hồi vốn đầu tư trong thòi hạn kinh doanh. Cách làm này một mặt có thể giải quyết vấn đề thiếu vốn
đầu tư cho các doanh nghiệp trong nước, mặt khác có sức thu hút rất lớn đối vối các nhà đầu tư
nước ngoài cần thu hồi vốn đầu tư nhanh chóng.

5) Contracts for International Engineering Projects


Hợp đồng dự án công trình quốc tế

Họp đồng dự án công trình quốc tế là văn bản thỏa thuận giữa bên nhận thầu ở nước này và bên
mồi thầu (chủ sở hữu) ở nước khác, xác định rõ quan hệ quyền lọi và nghĩa vụ trong việc nhận thầu
xây dựng công trình nào đó. Bên nhận thầu có trách nhiệm cung cấp lao động, nguyên vật liệu,
thiết5 bị máy móc, kỹ thuật và việc thi công công trình, đồng thòi hoàn thành công trình xây dựng
được bên mơi íhầu ủy thác đứng hạn, đúng chất, đúng lượng; bên mòi thầu (chủ sở hữu) cung cấp
những điều kiện thi công cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình được bên nhận thầu hoàn thành
đứng hạn, đồng thời thanh toán tiền thù lao nhận thầu.

Các họp đồng dự án công trình quốc tế có những đặc điểm sau:

(1) Tính quốc tế: Điểm này thể hiện qua các mặt sau đây:
Bên mòi thầu và bên nhận thầu thuộc những nước khác nhau. Nói cách khác, loại họp đồng này
phần lớn được ký kết bỏi các pháp nhân thuộc những nước khác nhau.

Việc thực hiện họp đồng vượt ra ngoài phạm vi quốc gia. Ví dụ, để thực hiện họp đồng, bên
nhận thầu phải chuyển những thiết bị, nguyên vật liệu của minh sang nước của bên mòi thầu. Vì

31
vậy, họp đồng đề cập đến các quy định có liên quan giữa những nước khác nhau.

Việc thực hiện họp đồng ít nhất có hên quan đến luật pháp của hai nước trở lên.

Tính quốc tế trong phương thức thanh toán. Trong nhiều trường hợp, các khoẫn tiền dùng để
thanh toán phí tổn công trình, một phần dùng ngoại tệ mạnh, một phần dùng tiền tệ của nước sở hữu
công trình đó.

Việc dàn xếp và phân xử tranh chấp mang tính quốc tế. Khi xảy ra tranh chấp giữa các bên thầu
hoặc giữa bên mời thầu và bên nhận thầu, trọng tài tham gia phân xử sẽ do các bên liên quan chi
định nên việc phân xử này mang tính quốc tế.

(2)Tính phức tạp: Họp đồng dự án công trình quốc tế có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều
phương diện. Xét từ phương diện mòi thầu, có công ty tư vấn và các đại diện của bên chủ sở hữu,
V.V.; xét từ phương diện nhận thầu, có công ty nhận thầu, các nhà cung ứng nguyên vật liệu. Ngoài
ra, còn liên quan đến việc khảo sát, thiết kế, công trình xây dựng, máy móc, mua bán thiết bị, giấy
phép sử dụng kỹ thuật công nghệ và việc đào tạo nhân viên, v.v.

(3) Tính kỹ thuật công nghệ: Thị trường nhận thầu quốc tế hiện nay đang phát triển theo hướng
tập trung vào kỹ thuật công nghệ. Bải vì công trình tưong đối dễ sẽ do các nhà thầu ở địa phưong
xây dựng; những hạng mục công trình đòi hỏi trình độ kỹ thuật tưong đối cao và khó thi công mói
mòi thầu ở nước ngoài. Vì vậy, so với thương mại quốc tế đon thuần, việc nhận thầu công trình
quốc tế có đặc trưng về kỹ thuật công nghệ mạnh hon nhiều.

(4) Tính rủi ro: Họp đồng dự án công trình quốc tế đòi hỏi công ty nhận thầu phải có trình độ
quản lý kinh doanh tưong đối và phưong pháp kỹ thuật thi công tiên tiến. Thòi gian thi công công
trình lâu, lượng tiền giao dịch lón, thị trường biến đổi nhanh, nếu không cẩn thận sẽ gặp rủi ro.

6) Contracts for Compensation Trade Hợp đồng mậu dịch bù trừ

Họp đồng mậu dịch bù trừ là văn bản thỏa thuận, trong đó một bên cung cấp thiết bị, kỹ thuật
hoặc nguyên vật liệu, v.v. giúp một bên thành lập xí nghiệp mới, phát triển sản phẩm mới hoặc mở
rộng khả năng sản xuất vốn có, sau đó tiến hành sản xuất, đồng thời dùng sản phẩm do mình trực
tiếp sản xuất hoàn trả dần tiền hàng cho bên cung cấp trong thòi hạn thỏa thuận.

Các họp đồng mậu dịch bù trừ có những đặc điểm sau:

(1) Phương thức giao dịch của họp đồng mậu dịch bù trừ không lấy tiền tệ làm phưong thức
thanh toán chủ yếu, mà lấy sản phẩm làm phương thức thanh toán chủ yếu. Hơn nữa, doanh nghiệp
phía Trung Quốc không phải hoàn trả ngay và hoàn trả toàn bộ bằng tiền mặt mà trả dần cho bên
cung cấp thiết bị, kỹ thuật (phía nước ngoài).

(2) Phưong thức giao dịch của họp đồng mậu dịch bù trừ là phương thức giao dịch kết họp giữa
nhập khẩu và xuất khẩu. Bên xuất khẩu vừa cung cấp thiết bị kỹ thuật, v.v. (xuất khẩu) vừa nhập
khẩu các sản phẩm của đối tác; còn bên nhập khẩu vừa nhập khẩu thiết bị kỹ thuật, v.v. vừa xuất
khẩu sản phẩm cho đối tác.

32
(3) Phưong thức giao dịch của họp đồĩig mậu dịch bù trừ có hên quan mật thiết đến sản xuất.
Doanh nghiệp phía Trung Quốc nhập khẩu thiết bị kỹ thuật là để phát triển sản xuất và xuất khẩu.
Muốn hạng mục đi vào sản xuất thuận lọi, thiết bị do phía nước ngoài cung cấp phải được chuyển
đến, lắp đặt, đưa vào sản xuất đúng hạn. Số lượng, chất lượng của sản phẩm được sản xuất phải đạt
tiêu chuẩn bán trở lại như mong đợi. Điều này cần nêu rõ trong họp đồng.
(4)Họp đồng mậu dịch bù trừ liên quan mật thiết đến các điều kiện pháp lý về tín dụng. Phía
nước ngoài từ lúc cung cấp thiết bị kỹ thuật cho đến lúc nhận được sản phẩm hoàn trả thường phải
đợi khá lâu. Vì vậy, trên thực tế, phía nước ngoài cung cấp khoản tiền vay trung và dài hạn cho phía
Trung Quốc. Để việc quay vòng vốn không bị ảnh hưởng, phía nước ngoài thường tìm kiếm các
khoản vay ngân hàng. Ngân hàng cung cấp tín dụng dưới hai hình thức: Một là ngân hàng nước
ngoài cung cấp tín dụng cho phía nước ngoài, dùng phưong thức mua thiết bị kỹ thuật trong hạng
mục mậu dịch bù trừ, hình thức này gọi là tín dụng bên bán;
Hai là ngân hàng nước ngoài trực tiếp cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp phía Trung Quốc, làm
khoản cho vay để thanh toán tiền nhập khẩu thiết bị kỹ thuật, đọi đến khi sản phẩm bán cho phía
nước ngoài và nhận được tiền sẽ hoàn trả dần. Vì thế, mậu dịch bù trừ thường có sự tham gia của
ngân hàng.

7) Contracts for Sino-foreign Co-operative Development of Natural Resources


Họp đồng họp tác khai thác tài nguyên thiên nhiên Trung Quốc - nước ngoài
ĩi - /

Hợp đồng họp tác-khai thác tài nguyên thiên nhiên Trung Quốc - nước ngoài là họp đồng do
công ty được nhà nước Trung Quốc chỉ định ký kết vói doanh nghiệp nước ngoài nhằm hợp tác khai
thác tài nguyên thiên nhiên ở khu vực nào đó trong nước. Các tài nguyên thiên nhiên bao gồm núi
rừng, dất đai, nguồn nước, than đá, khí đốt thiên nhiên, dầu mỏ và khoáng sản, v.v. Trong các họp
đồng họp tác khai thác tài nguyên thiên nhiên Trung Quốc - nước ngoài, họp đồng họp tác khai thác
dầu mỏ là hình thức họp đồng chính.
Các họp đồng họp tác khai thác tài nguyên thiên nhiên Trung Quốc - nước ngoài có những đặc
điểm sau:
(1)Tuyệt đối tôn trọng chủ quyền của nhà nước Trung Quốc đối vói tài nguyên thiên nhiên là
đường lối mà họp đồng họp tác khai thác tài nguyên thiên nhiên Trung Quốc - nước ngoài phải tuân
thủ. Các công ty, xí nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài muốn tiến hành hợp tác khai
thác hoặc tham gia khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Trung Quốc phải được sự cho phép và tuân
theo những điều kiện quy định của pháp luật, áp dụng các hình thức pháp định dựa trên tiền đề tôn
trọng chủ quyền của Trung Quốc đối vói tài nguyên thiên nhiên.
(2)Phía nước ngoài trong họp đồng họp tác khai thác tài nguyên thiên nhiên Trung Quốc - nước
ngoài phải nhận được quyền khai thác. Các công ty, xí nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân nước
ngoài đến Trung Quốc yêu cầu họp tác khai thác tài nguyên thiên nhiên phải có giấy phép do các cơ
quan hữu quan của Trung Quốc cấp, trao quyền khai thác cho phía nước ngoài mói có thể tiến hành
hoạt động thăm dò và khai thác tại khu vực chỉ định.
(3)Việc thăm dò, đo đạc, khai thác và sản xuất tài nguyên thiên nhiên phải được tiến hành trong

33
phạm vi cho phép của luật pháp Trung Quốc.
(4) Dựa vào các phương thức khai thác khác nhau, họp đồng họp tác khai thác tài nguyên thiên
nhiên Trung Quốc - nước ngoài có thể áp dụng các hình thức hợp đồng khác nhau.
Hiện nay, các hình thức họp đồng hợp tác khai thác tài nguyên thiên nhiên Trung Quốc - nước ngoài
thường gặp chủ yếu gồm: họp đồng cho thuê, họp đồng hên doanh, họp đồng nhận thầu và họp đồng
chia theo tỷ lệ sản phẩm.

8) Contracts for Foreign Labor Services


Họp đồng dịch vụ ỉao động nước ngoài

Họp đồng dịch vụ lao động nước ngoài là văn bản thỏa thuận, trong đó bên cung cấp dịch vụ lao
động tại một nước cung cấp dịch vụ lao động cho nhà tuyển dụng ở một nước khác, nhà tuyển dụng
đó sẽ thanh toán tiền thù lao và các phí tổn liên quan cho bên cung cấp dịch vụ lao động.

Họp đồng dịch vụ lao động nước ngoài có những đặc điểm sau:

(1) Quan hệ trong họp đồng dịch vụ lao động nước ngoài là quan hệ tuyển dụng. Bên cung cấp
dịch vụ lao động đơn thuần chỉ cung cấp dịch vụ lao động, dựa trên chất lượng của lao động để nhận
tiền thù lao, tuân theo sự chỉ huy và quản lý của nhà tuyển dụng, không cần xét đến chất lượng và
thời hạn của công trình, được hưửng mức thu nhập cố định theo tiền lương đã thỏa thuận, không
chịu bất cứ rủi ro nào.

(2) Mục tiêu của họp đồng dịch vụ lao động nước ngoài là dịch vụ lao động do bên cung cấp
dịch vụ lao động cung cấp. Ngoài dịch vụ lao động chân tay, còn có dịch vụ lao động trí óc; ví dụ:
dịch vụ kỹ thuật công nghệ, tư vấn kỹ thuật công nghệ, v.v.

(3) Đặc điểm quan trọng làm cho họp đồng dịch vụ lao động nước ngoài khác vói các họp đồng
lao động thông thường là bên cung cấp dịch vụ lao động ký kết họp đồng không phải vói tư cách cá
nhân mà là dưới danh nghĩa của công ty.

(4) Họp đồng dịch vụ lao động nước ngoài thường gắn liền với việc nhận thầu công trình quốc
tế. Để hoàn thành một hạng mục công trình kiến trúc nào đó cần phải cử các nhân viên kỹ thuật
công trình, các công nhân kỹ thuật giỏi, v.v. ra nước ngoài. Vì vậy, việc xuất khẩu lao động là một
phần không thể thiếu trong hoạt động nhận thầu công trình quốc tế.

9) Contracts for International Leasing Affafrs Họp đồng cho thuê quốc tế

Họp đồng cho thuê quốc tế là văn bản thỏa thuận giữa các bên có hên quan thuộc nhũng nước
khác nhau nhằm thực hiện mục đích cho thuê sau khi xác định rõ quan hệ quyền lọi và nghĩa vụ của
nhau. Trong các hợp đồng cho thuê quốc tế, một bên có hên quan (bên cho thuê) chuyển quyền sử
dụng tài sản của mình cho bên kia (bên thuê) sử dụng trong thòi hạn quy định của họp đồng. Khi
đáo hạn, bên thuê hoàn lại tài sản ban đầu cho bên cho thuê, đồng thòi thanh toán khoản tiền thuê
như thỏa thuận. Một bên trong họp đồng cho thuê quốc tế là bên cho thuê, tức là công ty cho thuê;

34
còn bên kia là bên thuê, tức là xí nghiệp hoặc công ty sử dụng tài sản đã thuê.

Các họp đồng cho thuê quốc tế có những đặc điểm sau:

(1)Bên cho thuê trong họp đồng cho thuê quốc tế phải bảo đảm quyền sở hữu đối vối tài sản cho
thuê, bên cho thuê có quyền chuyển giao tài sản cho bên thuê, trao quyền sở hữu tài sản cho bên
thuê, nhưng phải phù họp vối tiêu chuẩn hai bên đã thỏa thuận. Bên thuê thanh tõán tiền thuê đầy đủ
theo kỳ hạn trong họp đồng.

(2)Những người có liên quan trong họp đồng cho thuê quốc tế là các pháp nhân hoặc công dân
thuộc những nước khác nhau. Tài sản cho thuê phải chuyển từ nước này sang nước khác, hành vi
pháp lý cho thuê thường xảy ra ở những nước khác nhau.

(3) Việc cho thuê tài sản trong họp đồng cho thuê quốc tế thường có giá rất cao, thòi hạn
lâu dài, nhiều rủi ro, sliên quaạ đến nhiều phưong diện, nhiều ngưòi, nên nội dung họp đồng rất phức
tạp. *,

(4)Mối quan hệ cho thuê trong họp đồng cho thuê quốc tế nảy sinh giữa những người có hên
quan thuộc những nước khác nhau, hên quan đến nhiều phương diện, có quan hệ phức tạp, hên
quan đến một số quy định trong bộ luật của những nước khác nhau, trong công ước quốc tế và
thông lệ quốc tế.

(5)Khách thể của điều kiện pháp lý trong họp đồng cho thuê quốc tế chỉ những vật thể hữu
hình, bao gồm động sản và bất động sản. Hiện nay, tiêu chuẩn của họp đồng cho thuê quốc tế
chủ yếu dùng động sản làm đối tượng cho thuê.

10) Contracts for Sino-ỉoreign Credits and Loans


Họp đồng tín dụng và cho vay Trung Quốc - nước ngoài
Họp đồng tín dụng và cho vay Trung Quốc - nước ngoài là văn bản thỏa thuận đạt được giữa
chính phủ, các cơ quan, doanh nghiệp tài chính hoặc cá nhân ở nước ngoài (chủ yếu là ngân hàng
nước ngoài) và chính phủ, doanh nghiệp trong nước nhằm cung cấp tín dụng cho Trung Quốc. Cơ
quan tài chính nước ngoài cho chính phủ hoặc doanh nghiệp Trung Quốc vay một lượng tiền nhất
định, chính phủ hoặc doanh nghiệp Trung Quốc sẽ hoàn trả đũng thòi hạn quy định trong họp đồng
lượng tiền tệ tương đương, đồng thòi thanh toán cả tiền lãi.

Các họp đồng tín dụng và cho vay Trung Quốc - nước ngoài có những đặc điểm sau:

(1)Hình thức cho vay trong họp đồng túi dụng và cho vay Trung Quốc - nước ngoài chủ yếu
gồm các khoản tiền vay của chính phủ nước ngoài, của các tổ chức tài chính và ngân hàng thương
mại quốc tế.
a. Đặc điểm tiền cho vay của chính phủ nước ngoài là do chính phủ bên cho vay và bên nợ ký
kết họp đồng cho vay. Đối vói loại nợ này, phải có sự bảo đảm của chính phủ nước đi vay hoặc
ngân hàng được chỉ định. Loại tiền cho vay này có thòi hạn khá dài, mức lãi trung bình, thấp, thòi
gian hoàn trả thường là 20-30 năm.

35
b. Các tổ chức tài chính quốc tế bao gồm: (1) Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Quỹ
Phát triển Nông nghiệp Quốc tế; (2) Ngân hàng Phát triển Châu Á, Ngân hàng Đầu tư Châu Âu,
V.V.; (3) Ngân hàng Họp tác Kinh tế Quốc tế và Ngân hàng Đầu tư Quốc tế, v.v.
c. Các ngân hàng thưong mại quốc tế là đại diện của các tập đoàn ngân hàng chuyên xử lý
nghiệp vụ vay mượn quốc tế trên thế giối. Ngưòi vay tiền chỉ cần ký họp đồng vay mượn vói ngân
hàng thưong mại quốc tế là có thể nhận được tiền vay. Đặc điểm của loại tiền vay này là tiện lợi,
linh hoạt, thủ tục đon giản, kỳ hạn khá dài, có thể vay mượn từ 3-15 năm, thường là từ 7-10 năm.
(2) Các họp đồng tín dụng và cho vay Trung Quốc - nước ngoài chủ yếu bao gồm các loại sau
đây:
a. Các họp đồng tín dụng ngân hàng thông thường, chỉ các họp đồng vay mượn giữa các ngân
hàng hoặc tập đoàn ngân hàng ở những nước khác nhau. Phía Trung Quốc thường do các ngân hàng
chuyên xử lý các vấn đề về kinh tế nước ngoài đứng ra ký kết họp đồng. Họp đồng cho vay ngân
hàng thông thường có hai hình thức: Một là họp đồng cho vay từng khoản riêng, tức là nhận một
khoản tiền vay sau mỗi lần ký kết họp đồng; Hai là hai bên chỉ ký kết một họp đồng chung, sau này
mỗi khi sử dụng tiền cho vay mói ký thêm họp đồng phụ.
b. Họp đồng tín dụng xuất khẩu chỉ hoạt động xuất khẩu tín dụng của một số nước phát triển
nhằm viện trợ chính thức cho nước ngoài. Loại tiền cho vay này thường được gọi là tiền cho vay
hỗn họp hoặc tiền cho vay ưu đãi. Tiền cho vay ưu đãi có những đặc điểm sau đây: Chính phủ hai
bên ký hiệp định chung về việc cho vay, sau đó mỗi hạng mục ký thêm một họp đồng. Họp đồng tín
dụng xuất khẩu là do ngân hàng hai bên ký, nhưng vẫn thuộc sự quản lý của nhà nước. Đây là khoản
nợ quốc gia do chính phủ vay và ngân hàng đứng ra bảo đảm.
Các họp đồng tín dụng xuất khẩu có hai hình thức: tín dụng bên bán và tín dụng bên mua. Tín
dụng bên mua chỉ các ngân hàng nước ngoài cung cấp tiền cho vay cho các doanh nghiệp trong
nước thông qua ngân hàng trong nước; dồng thòi hạn định các doanh nghiệp phải dùng tiền đó để
mua hàng hóa của nước họ, sau đó các doanh nghiệp trong nước sẽ hoàn trả tiền cho các ngân hàng
nước ngoài thông qua các ngân hàng trong nước.

11) Contracts for International Build-Operate-Transfer


Họp đồng Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao (BOT) quốc tế

BOT là chữ viết tắt của Build-Operate-Transfer, nghĩa ìkXâydựng-Vậnhành-Chuyểngiao. Họp đồng BOT
quốc tế là văn bản thỏa thuận xác định rõ quyền lọi và nghĩa vụ của hai bên được ký kết giữa các
công ty xây dựng thuộc các cơ quan tư doanh với các cơ quan chính phủ, trong đó công ty xây dựng
sẽ tham gia vào các công trình quốc gia (chủ yếu là các hạng mục công trình cơ sở và công trình
công cộng), huy động vốn và xây dựng hạng mục công trình cơ sở. Trong thời hạn thỏa thuận, công
ty xây dựng được hưởng quyền điều hành, kinh doanh và bảo vệ công trình, đồng thời thu hồi vốn
đầu tư và có khoản lọi nhuận họp lý thông qua việc thu phí sử dụng hoặc phí phục vụ. Sau khi hết
thời hạn thỏa thuận, quyền sở hữu hạng mục công trình sẽ được trao lại miễn phí cho chính phủ.
Phương thức BOT chủ yếu thúc đẩy việc xây dựng các hạng mục công trình cơ sở như các đường
quốc lộ, đường sắt, đường ống dẫn khí đốt thiên nhiên, các nhà máy phát điện và các công trình xử

36
lý nước thải, v.v. có thu phí.

Các họp đồng BOT quốc tế có những đặc điểm sau:

(1) Công ty xây dụng trong họp đồng BOT quốc tế do một hoặc nhiều nhà đầu tư họp thành,
thường bao gồm các công ty nhận thầu công trình và các công ty cung ứng thiết bị, v.v.

(2) Tiền vốn cần cho công trình trong họp đồng BOT qụốc tế phần lớn được các công ty xây
dựng lấy từ các kênh tài chíhh,* thương mại. Hình thức cho vay là các khoản cho vay không có
quyền truy đòi hoặc giới hạn quyền truy đòi.

(3) Gác hạng mục BOT rất khác nhau, nhưng để hoàn thành mỗi hạng mục cần phải thông qua
các bước sau đây: xác định hạng mục, chuẩn bị, mời thầu, đàm phán họp đồng, kinh doanh, chuyển
giao quyền sở hữu, v.v.

Reflections and Practice Suy nghĩ và thực hành


1. Oral Work Luyện nói
(1) What is a contract?
(2) What is a Sino-foreign contract?
(3) How many categories of Sino-foreign contracts are discussed in this unit? What are they?
(4) State the main features of each type of contract.
5
-*•'
2. Written Work Luyện viết
Prepare a list in which the similarities and differences of different types of contracts are
summarized.

3. Research Work Nghiên cứu


Find two Vietnam-foreign contracts that you are engaged in (or familiar with), give your
analysis in terms of theừ subject matter and the legal characteristics.

37
Bài 3
Unit 3

Standardizing the structure


Chuẩn hóa kết cấu
của hợp đồng
• Preamble of a Contract
Phần mở đầu của hợp đồng Phần nội dung
• Main Body of a Contract
chính của hợp đồng Các điều khoản cuôi cùng
• Final Clauses of a Contract

của hợp đồng


Theme Presentation Trình bày chủ đề
Họp đồng thương mại quốc tế có rất nhiều loại, sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, nhưng
xét về kết cấu thì có ba phần: phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết thúc.

1. Preamble of a Contract Phần mở đầu của họp đồng


Phần mở đầu của họp đồng thương mại quốc tế gồm có hai nội dung chính: Thứ nhất, nêu rõ
danh xưng hoặc họ tên, quốc tịch, địa điểm kinh doanh chính hoặc địa chi chỗ ở của các bên có
liên quan trong họp đồng (the corporate or personal names of the parties to the contract and them
nationalities, principal places of business or residential addresses); Thứ hai, ngày tháng và địa điểm
ký kết họp đồng (the date and place of signing of the contract). Hai nội dung nêu trên giải quyết
các vấn đề pháp lý sau: chủ thể của họp đồng là ai; người ký kết có tư cách pháp nhân họp pháp
hay không, các điều luật có thích họp dùng cho họp đồng và tranh chấp họp đồng hay không; địa
điểm thực hiện họp đồng, thời hạn hiệu lực, kết thúc, việc thục hiện họp đồng và quyền quản lý tư
pháp khi xảy ra tranh chấp, v.v.
* 'ỉ.

Ví dụ Ị
This contract is made this 29th day of March, 1998 in Shanghai, China by and between ABC
Corporation, China (hereinafter referred to as "Seller"), a_________________________Corpora
tion having their principal office in Shanghai, China who agrees to sell, and XYZ
Corporation (hereinafter referred to as "Buyer"), a_____________Corporation having them
principal office in New York, N.Y., USA, who agrees to buy the following goods on the terms and
conditions as below:

Hợp đồng này được lập vào ngày 29 tháng 3 năm 1998 tại Thượng Hải, Trung Quốc
giữa công ty ABC Trung Quốc (sau đây gọi là "Bên bấn"), một công ty____________có trụ sỏ
chính tại Thượng Hải, Trung Quốc và công ty XYZ (sau đây gọi là "Bên mua"), một cổng
ty________có trụ sỏ chính tại New York, bang New York, Mỹ, đồng ý mua bán cấc mặt
hàng sau đây theo các điều khoản như sau:

Vi du 2
Contract Number: JH Zi, No. 0081
Date of Execution of Contract: March 29, 1998
Place of Execution of Contract: Shanghai, China

Seller: ABC Corporation, China


Address: No_________,________St., Shanghai, China
Country of Corporation: People's Republic of China Telex:

40
Fax:
Postcode:
E-mail:

Buyer: XYZ Corporation, USA


Address: No________,________St., New York, N.Y., USA
Country of Corporation: United States of America Telex:
Fax:
Postcode:
E-mail:

Sô' hiệu hợp đồng: JH Zỉ, sô' 0081


Ngày ký kết hợp đồng: Ngày 29 tháng 3 năm 1998
Địa điểm ký kết: Thượng Hải, Trung Quốc

Bên bấn: Công ty ABC, Trung Quốc


Địa chỉ: Sô'________, đường___, Thượng Hải, Trung Quốc
Quốc tịch công ty: Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Telex:
Fax:
Mã thư tín:
E-maỉl:

Bên mua: Công ty XYZ, Mỹ


Địa chỉ: Sô'________, đường___, New York, bang New York, Mỹ
Quốc tịch công ty: Hợp chủng quốc Hoa Kỷ Telex:
Fax: J
Mã thư tín:
E-mail:

2. Main Body of a Contract Phần nội dung chính của họp đồng
Phần nội dung chính của các họp đồng thương mại quốc tế là những điều khoản có tính thực chất của họp đồng, bao gồm các yếu
tố sau đây:

( 1 ) The type of contract and the categories and scope of the object of the contract Chủng loại hợp đồng, chủng loại và
phạm vi mục tiêu của hợp đồng

Khi soạn thảo phần nội dung chính nên chú ý những vấh đề sau đây: Thứ nhất, chủng loại họp đồng chỉ họp đồng thuộc loại họp
đồng mua bán quốc tế (contract for international sale of goods), họp đồng giấy phép/sử dụng kỹ thuật chuyên môn (license/know-
how contract), hợp đồng đưa vào thiết bị và kỹ thuật công nghệ đồng bộ (contract for introduction of complete plant and technology)
hay các loại họp đồng khác (other contracts); Thứ hai, mục tiêu của họp đồng chỉ đối tượng mà quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có
liên quan trong họp đồng nhắm đến. Họp đồng không có mục tiêu hoặc mục tiêu không rõ ràng không thể thực hiện được. Khi soạn
họp đồng, nên xác định rõ chủng loại của mục tiêu là sự vật, hành vi, dịch vụ lao động hay là tài sản vô hìhh cùng với phạm vi của

41
mục tiêu.

(2) The technical conditions, quality, standards, specifications, and quantities of the object of the contract Các điều kiện kỹ thuật,
chất lượng, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật và sô lượng mục tiêu của hợp đồng
Số lượng và chất lượng mục tiêu của họp đồng là điều kiện quan trọng nhất để xác định đặc trưng của mục tiêu trong họp đồng.
Các họp đồng với nước ngoài yêu cầu số lượng và chất lượng chính xác, cụ thể. Các điều kiện kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy cách của
mục tiêu tạo nên tính chất của họp đồng.

(3) Time limit, place and mểthớd of performance Thời hạn, địa điểm và phương thức thực hiện hợp đồng
Thòi hạn thực hiện họp đồng chủ yếu giới hạn thòi gian thực hiện nghĩa vụ của họp đồng. Đây là tiêu chuẩn để xác định họp
đồng được thực hiện đúng hạn hay trễ hạn. Địa điểm được thỏa thuận trong các họp đồng thưong mại quốc tế thường hên quan đến
nhiều nước hoặc khu vực khác nhau, liên quan trực tiếp đến trách nhiệm'và chi phí rủi ro mà các bên có hên quan phải gánh chịu.
Khi soạn họp đồng, phải căn cứ vào tính chất của họp đồng để đưa ra thòi hạn và địa điểm thực hiện họp đồng họp lý. về phưong
thức thực hiện, đó là cách thức, phưong pháp để hoàn thành nghĩa vụ. Việc thanh toán tiền hàng được thực hiện một lần hay chia ra
nhiều kỳ, nhiều phần.

(4) The price terms, amount to be paid, ways of payment, and various types of additional charges Cấc điều kiện giá cả, số tiền
phải trả, phương thức thanh toán, và cấc loại phụ phí khác trong hợp đồng
Phần ưằy thực chất đề cập đến hai vấn đề: Các điều kiện giá cả và điều khoản thanh toán. Điều kiện giá cả (price terms) đôi khi
không chỉ là vấn đề giá cả, mà còn liên quan đến vấn đề trách nhiệm, rủi ro và phí tổn, v.v. mà các bên trong họp đồng phải gánh
chịu. Ví dụ như hai điều kiện giá cả thường được dùng trong các họp đồng mua bán quốc tế: FOB và CIF.. Các bên trong họp đồng
lựa chọn điều kiện giá cả khác nhau thì trách nhiệm họ gánh chịu cũng khác nhau. Vì vậy, điều kiện giá cả là trọng điểm thưong
lượng của hai bên trong họp đồng. Điều khoản thanh toán cũng là điều khoản khá nhạy cảm trong họp đồng với nước ngoài. Nó
không những liên quan đến hệ thống tiền tệ, ngoại hối ở các nước mà còn liên quan đến một loạt các vấn đề phức tạp như phương
thức thanh toán, v.v. Do đó, khi soạn phần này, nên quy định rõ số tiền thanh toán (amount of payment), phương tiện thanh toán
(instrument of payment), thời hạn thanh toán (time of payment), địa điểm thanh toán (place of payment) và phưong thức thanh toán
(method of payment).

(5) Whether or not the contract may he assigned and the conditions for assignment Hợp đồng có thể chuyển nhượng hay không
và các điều kiện chuyển nhượng
Chuyển nhượng họp đồng thực chất là sự thay đổi họp đồng đặc biệt, tức là một bên trong họp đồng chuyển nhượng toàn bộ hay
một phần quyền lọt hoặc nghĩa vụ trong họp đồng cho bên kia trong họp đồng hoặc cho một bên thứ ba ngoài họp đồng, còn gọi là
sự thay đổi chủ thể. Khi soạn nội dung phần này, cần quy định rõ họp đồng có thể chuyển nhượng và các điều kiện, thủ tục chuyển
nhượng, nhưng phải được tiến hành theo pháp luật. Ví dụ: Trong họp đồng họp tác kinh doanh Trung Quốc - nước ngoài có thể quy
định: “Nếumộtbênliêndoanhmuônchuyểnnhượngtoànbộhoặcmộtphầnvốnđầutưgópvàocủamìnhchomộtbênthứba,phảiđượcsựđồngýcủabêncònlại,đồngthờiphảiđượccáccơquan
hữuquanphêchuẩn.Khimộtbênchuyểnnhượngtoànbộhoặcmộtphầnvốnđầutưgópvàocủamìnhchomộtbênthứba,bêncònlạicóquyềnưutiênmuatrước.Khimộtbênchuyểnnhượngvốnđầutư
gópvàocủamìnhchobênthứba,cácđiềukiệnchuyểnnhượngkhôngđượccólợihơncácđiềukiệnchuyểnnhượngchobêncònlại.Nếuvỉphạmnhữngquyđịnhnêutrên,việcchuyểnnhượngsẽkhôngcó
hiệulực" (If one party to the Joint Venture intends to assign all or part of its investment subscribed to a thừd party, consent shall be
obtained from the other party to the Joint Venture and approval from the examining and approving authorities is requừed. When one
party assigns all or part of its investment subscribed to a thữd party, the other party has pre-emptive right.
When one party assigns its investment subscribed to a third party, the terms of assignment shall not be more favorable than those to

42
the other party to the Joint Venture. No assignment shall be effective should there be any violation of the above stipulations).

(6) The compensation and other liabilities for breach of contract Sự bồi thường và những trách nhiệm khấc khi vi phạm hợp
đồng
Những trách nhiệm khi vi phạm họp đồng vói nước ngoài chỉ trách nhiệm bồi thường hoặc những trách nhiệm về kinh tế khác mà
các bên có hên quan trong hợp đồng phải chịu theo quy định của pháp luật, hoặc theo các thỏa thuận trong họp đồng về việc không
thực hiện một phần hoặc toàn bộ họp đồng hoặc thực hiện hợp đồng không phù họp vói các điều kiện đã thỏa thuận giữa hai bên.
Việc xác định rõ trách nhiệm về kinh tế phải chịu khi vi phạm họp đồng có ý nghĩa rất quan trọng đối vói việc bảo đảm họp đồng
được thực hiện và thúc đẩy các bên ký kết họp đồng thực hiện triệt để các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong họp đồng.
Nếu một bên vi phạm họp đồng, các bên hên quan có thể quy định một khoản tiền phạt (penalty), quy định bồi thường tổn thất
(compensation for losses), thanh toán tiền lãi (pay- ment of interest), ngưng thực hiện họp đồng (suspension of the contract
performance), hoặc hủy bỏ họp đồng (cancellation of the contract).

(7) Methods for resolving disputes arising under the contract Các hiện pháp giải quyết những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
Điều 128 Luật họp đồng của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định: Các bên tham gia họp đồng có thể giải quyết tranh
chấp họp đồng thông qua hòa giải hay điều đình ... Nếu thông qua thỏa hiệp trọng tài, các bên có liên quan trong họp đồng vối nước
ngoài có thể nhờ tổ trọng tài của Trung Quốc hay các tổ trọng tài khác để phân xử. Nếu các bên không thống nhất được thỏa hiệp
trọng tài hoặc thỏa hiệp trọng tài vô hiệu thì các bên có thể tố tụng đến tòa án nhân dân. (The parties may settle theừ contract
disputes through conciliation or mediation. ... The parties to a contract involving foreign interests may, in accordance with an
arbitration agreement, apply to a Chinese arbitration organization or other arbitration organizations for arbitration. If the parties have
not concluded an arbitration agreement or if the arbitration agreement is invalid, they may file a suit with a people's court).
r J.

Khi các họp đồng vói nước ngoài xảy ra tranh chấp, có bốn cách giải quyết tranh chấp, đó là: hòa giải (conciliation), điều đình
(mediation), trọng tài phân xử (arbitration) và tố tụng (lawsuit). Khi soạn họp đồng vói nước ngoài, nên nêu cụ thể các biện pháp giải
quyết tranh chấp. Các cách giải quyết khác nhau sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý khác nhau.

(8) The limits of the risks to be borne by the parties in performing the object and the coverage of insurance of the object Những
giới hạn về rủi ro mà các bên sẽ phải chịu trong quá trình thực hiện mục tiêu và phạm vi bảo hiểm của mục tiêu
Việc thực hiện các họp đồng thưong mại quốc tế phần lứn đều có thòi hạn dài, cách xa về địa lý nên rất dễ gặp rắc rối và phát
sinh những sự việc không thể lường trước như lũ lụt, hỏa hoạn, trộm cắp, tai nạn đường biển, kinh doanh không thuận lọi, v.v. Khi
xảy ra những rủi ro này, tất nhiên sẽ gây ra tổn thất, từ đó nảy sinh trách nhiệm gánh chịu tổn thất. Vì vậy, các bên cần xác định rõ
trách nhiệm về rủi ro để tránh những tranh chấp không cần thiết. Rủi ro thường gắn liền vói bảo hiểm. Nếu muốn được đền bù kinh
tế kịp thòi đối vói những tổn thất do rủi ro thì phải mua bảo hiểm. Tham gia bảo hiểm thực chất là hình thức chuyển trách nhiệm
chịu rủi ro sang công ty bảo hiểm. Vấn đề này cũng cần xác định và thỏa thuận trước.

(9) A period of validity for the contract and the conditions for contractual
extension and contractual termination before its expiration Thời hạn hiệu lực của hợp dồng và các điều kiện gia hạn hợp đồng và
kết thúc trước khỉ hợp đồng hết hạn
Đối vói họp đồng cần được thực hiện liên tục trong thòi gian dài (a contract which needs to be performed continuously over a
long period), các bên có liên quan có thể thỏa thuận trước thời hạn hiệu lực của họp đồng, hoặc thỏa thuận trước các điều kiện gia
hạn họp đồng khi hết thòi hạn hiệu lực, hoặc các điều kiện kết thúc họp đồng trước thòi hạn. Các họp đồng cần được thực hiện trong
thòi gian dài chủ yếu là các họp đồng liên doanh Trung Quốc - nước ngoài (contracts for Sino-foreign joint ventures), các họp đồng

43
họp tác kinh doanh Trung Quốc - nước ngoài (Sino-foreign business cooperation contracts), các họp đồng đưa vào áp dụng toàn bộ
nhà máy và công nghệ (contracts for introduction of complete plant and technology), các họp đồng xây dựng công trình dân sự
(contracts for works of civil engineering construction), v.v.

MM

1: Name of Commodity;

2. Specifications, Quantity and Unit Price;

3. Total Value (USD);

4. Country of Origin and Manufacturers;

5. Packing:
Packing must be suitable for ocean shipment and sufficiently strong to withstand rough handling. Bales must be press-packed and
hooped, with adequate inside waterproof protection and the outer wrapping must comprise good quality canvas. Cases or other
outside containers must be externally of the smallest cubic dimension consistent with adequate protection of the goods.

Packages must bear full marks and shipping numbers stencilled in good quality stencil ink in large plain characters on two
sides and one end of each package. All bales must be marked "use no hooks".

6. Shipping Mark:
XYZ
0081
NEW YORK
No. 1-100

7. Time of Shipment:
Shipment within the last ten-day period of March, 2000, subject to acceptable Letter of Credit reaches Sellers before the last ten-
day period of January, 2000, and partial shipment is not allowed.

8. Port of Shipment;

9. Port of Destination;
9. Port of Destination;

10. Payment:
By a prime banker's Irrevocable Sight Letter of Credit in Sellers' favor, for 100% value of goods.

11. Insurance:
Insurance to cover W.A. plus T.P.N.D and War Risk for 110% of CIF value and to provide for claims if any, payable in New
York in u.s. Currency.

War Risk premium is calculated at 0.1%, if it is higher than 0.1% after the conclu sion of the contract, the excess premium
shall be for the Buyer's account and if War Risk insurance is not obtainable, the Seller may be exempted from providing such in -
surance.

44
Therefore, the Letter of Credit must include the following clause: "If War Risk premium is higher than 0.1%, the beneficiary is
authorized to draw the difference in excess of the Letter of Credit amount, or to exempt from providing such insurance".

12. Documents:
The following documents shall be prepared by the Seller and submitted to the Buyer:
(1) Commercial Invoice in________Copy(ies);
(2) Full set of clean on board ocean Bills of Lading made out to_____________;
(3) Insurance Policy;
(4) Quality Inspection Certificate;
(5) Certificate of Origin;
(6) Packing List;
(7) Notice of Shipment;
(8) The following other Documents:_________

13. Overdue Interest:


If the Buyer fails to pay any amount when due, the Buyer shall be liable to pay to the Seller overdue interest on such unpaid
amount from the due date until the actual
date of payment at the rate of____________percent per annum. Such overdue interest shall
be paid upon demand of the Seller.

14. Inspection:
(1) The Seller shall, before the tune of shipment, apply to inspection organization for inspection of the quality,
specifications, quantity, weight, packaging and requừements for safety and sanitation/hygiene of the Goods in
accordance with standards.
an integral part of the documents to be presented for payment.
Inspection Organization:_________.
(2) For the purpose of warranty and other claims, the Buyer shall' have the right to apply to the inspection organization for
the re-inspection of the Goods after the arrival of the Goods at the final destination.
Re-Inspection Organization:__________.

15. Penalty:
(1) Failure to Make Timely Delivery.
In the event the Seller for its own sake fails to make delivery of all the goods on time as stipulated in this Contract, the
Seller shall pay a penalty to
the Buyer. The penalty shall be charged at the rate of______________% of the
amount of the delayed goods for every_____________days of delay in delivering
the goods, however, the penalty shall not exceed_____________% of the total value
of goods involved in the late delivery. Any fractional days less than______________
days shall be deemed to be _____ days for the calculation of penalty.
(2) Failure to Timely open the Letter of Credit.
In the event that the Buyer for its own sake fails to open the Letter of Credit on time as stipulated in this Contract, the
Buyer shall pay penalty to

45
the Seller. The penalty shall be charged at the rate of_______________% of the
amount of the Letter of Credit for every____________days of delay in opening
the Letter of Credit, however, the penalty shall not exceed______________% of the
total value involved in the Letter of Credit amount. Any fractional days less
than_________ days shall be deemed to be__________days for the calculation of
penalty.
(3) The penalty provided for in clause 15.1 and/or 15.2 shall be the sole compensation for damages caused by such delay.

16. Force Majeure:


Neither party shall be held responsible for failure or delay to perform all or any part of this Contract due to flood, fire,
earthquake, snowstorm, hailstorm, hurricane, war, government prohibition or any other events that are unforeseeable at the time of
the execution of this Contract and could not be controlled, avoided or overcome by such party. However, the party whose
performance is affected by the event of ForceMajeure shall give a notice to the other party of its occurrence as soon as possible and a
certificate or a document of the occurrence of the ForceMajeure event issued by the relative authority or a neutral independent thừd
party shall be sent to the other party by aừmail not later than 15 days after its occurrence.
17. Claims:
(1) Except those claims for which a thừd party is liable, should the quality, specifications, quantity, weight, packing and
requirements for safety or sanitation/ hygiene of the goods be found not in conformity with the stipulations to this
Contract, the Buyer shall give a written notice of claims to the Seller and shall have the right to lodge claims against the
Seller based on the Inspection Certificate issued by the Inspection Organization provided in Clause 14.2 to this Contract
within 21 days from the date of completion of unloading of the goods at the port of unloading. In the event of
nonconformity, the Seller shall promptly repair or replace such goods or supply the quantity that is deficient. In the event
that the Buyer does not make such claim within the above-mentioned time-limit, the Buyer shall forfeit its right to make
a claim with respect to the quantity deficiency or the apparent quality defect.
(2) The Seller shall reply to the Buyer's claim not later than 7 days after receipt of the inspection certificate issued by the
inspection organization provided in Clause 14.2 to this Contract and the claims shall be regarded as having accepted, if
the Seller fails to reply within the above-mentioned time-limit.

18. Termination:
Except as provided elsewhere, this Contract may be terminated in either of the following cases:
(1) Through mutual written agreement by both parties;
(2) If the other party fails to perform its obligations within the time-limit agreed upon in this Contract, and fails to eliminate
or remedy such breach within 7 days following the receipt of the notice thereof from the non-breaching party.
In such case the non-breaching party shall give a written notice to the other party to terminate this Contract.

19. Notice:
Any notice to be given hereunder shall be written or shall be hand-delivered, transmitted by facsimile or telexed or sent by
express aừmail, and shall be deemed given when so hand-delivered, or if transmitted by facsimile or telexed, one day after the date
of such facsimile or telex so transmitted, or if sent by mail when received, to the parties at the address specified at the preface to this
Contract:
ABC Corporation, China
Address: No.________,________St., Shanghai, China

46
Telex:
Fax:
Postcode:
E-mail:

XYZ Corporation, Ư.S.A.


Address: No.________, _______St., New York, N.Y., Ư.S.A.
Telex:
Fax:
Postcode:
E-mail:

20. Incoterms:
Unless otherwise stipulated in this Contract, the terms and conditions of this Contract shall be interpreted in accordance with the
InternationalRulesfortheInterpretationofTradeTerms(INCOTERMS2000) provided by International Chamber of Commerce.

21. Arbitration:
All disputes arising from the performance of this Contract should be settled through friendly negotiation. Should no settlement be
reached through negotiation, the case shall be submitted for arbitration in the Country where the defendant resides. If the arbitration
takes place in China, the case shall be submitted to the Foreign Trade Arbitration Commission of the China Council for the
Promotion of International Trade, Shanghai and the arbitration rules of this Commission shall be applied. If the arbitration takes
place in the USA, the case shall be submitted to the Foreign Trade Arbitration Commission of Council for the Promotion of
International Trade N.Y. and the arbitration rules of this arbitration organization shall be applied. The award of the arbitration shall
be final and binding upon both parties. The arbitration fee shall be borne by the losing party unless otherwise awarded by the
arbitration organization.

1. Tên hàng hóa;

2. Quy cách kỹ thuật, sô'lượng và đem giá;

3. Tổng giá trị (đô la Mỹ);

4. Nước sản xuất và nhà sản xuất;

5. Bao hì đóng gói:


Bao hì đóng gói phải phù hợp với việc vận chuyền đường hiển và đủ chắc chắn để có thể chịu được sự bốc dỡ mạnh tay. Các kiện
hàng phải được đóng gói chặt và đóng nẹp,
vói lóp bảo vệ không thấm nước khá tốt bên trong, lớp bọc bên ngoài phải là vải bạt chất lượng tốt. Các thùng hoặc cấc hộp chứa
bên ngoài khác phải có dung tích nhỏ nhất, có thể bảo vệ tốt hàng hóa.

Ở hai bên và một đầu của mỗi kiện hàng phải in đầy đủ cấc ký hiệu và sô' hiệu vận chuyển bằng khuôn tô, dùng loại mực in có
chất lượng tối, in chữ to và rõ. Tất cả các kiện hàng đều phải ghị là "xỉn đừng dùng móc”.

6. Ký mã hiệu hàng hải:


XYZ

47
0081
NEW YORK
No. 1-100

- (XYZ - mã tên ci$a ngưồỉ nhận-hàng, 0081 - số'hiệu hợp đồng, NEW YORK - cảng đến, , , No. 1-100-sấhi£ũ>aọ bì đón^ạ) 1

. , *, . 0 t 5 .'

7. Thời hạn gửi hàng:


Gửi hàng trong thời hạn 10 ngày cuối cùng của tháng 3 năm 2000, với điều kiện bên bán nhận được thư tín dụng có thể chấp
nhận trước thời hạn 10 ngày cuối cùng của tháng 1 năm 2000, đồng thời không được phép gửi hàng từng phần.

8. Cảng gửi hàng;

9. Cảng đến;

10. Điều khoản thanh toán:


Bằng thư tín dụng trả ngay không thể hủy ngang do một ngân hàng hàng đầu ký phát, thanh toán cho bên bán với 100% giá trị
hàng hóa.

11. Bạo hiểm:


Tham gia bảo hiểm kể cả tổn thất riêng cộng vớỉ bảo hiểm mất trộm, mất cắp, và không giao được hàng và bảo hiểm rủi ro chiến
tranh với 110% giá CIF, nếu có bất cứ yêu cầu bồi thường nào, phải thanh toán bằng đô la Mỹ tại New York.

Phí bảo hiểm rủi ro chiến tranh được tính ỏ mức 0,1 % sau khi ký kết hợp đồng, nếu phí bảo hiểm cao hơn 0,1% thì phần vượt
mức đó sẽ do Bên mua chịu, còn nếu không ai nhận bảo hiểm rủi ro chiến tranh, Bên bán có thể miễn cung cấp loại bảo hiểm này.
Vì vậy, thư tín dụng phải hao gồm điều khoản sau: "Nếu phí hảo hiểm rủi ro chiến tranh cao hơn 0,1 %, người thụ
hưởng có quyền lĩnh sổ tiền chênh lệch vượt quá sô' tiền trong thư tín dụng, hoặc miễn cung cấp loại bảo hiểm này. "

12. Các chứng từ:


Bên hán phải chuẩn bị cấc chứng từ sau đây để giao cho Bên mua:
(1) Hóa đơn thương mại________bản;
(2) Trọn bộ vận đơn hàng hải đã bô'c hàng lên tàu, người nhận hàng là_____________;
(3) Hợp đồng bảo hiểm;
(4) Giấy chứng nhận kiểm định chất lượngỊ
(5) Giấy chứng nhận xuất xứ;
(6) Phiếu đóng gói;
(7) Thông báo gửi hàng;
(8) Những chứng từ khác sau đây:_________

13. Lãi quá hạn:

48
Nếu Bên mua không thể thanh toán bất cứ khoản tiền nào khỉ đáo hạn, Bên mua có
bổn phận phải thanh toán cho Bên bán mức lãi quá hạn của sô' tiền chưa thanh toán đó từ
ngày đáo hạn cho đến ngày thanh toán thực tế, với lãi suất___________°/o một năm. Ngay khi
Bên bấn yêu cầu, Bên mua phải thanh toán mức lãi quá hạn đó.

14. Kiểm định:


(1) Trước thời hạn gửi hàng, Bên bấn sẽ nộp đơn xin cơ quan kiểm định kiểm tra chất lượng, quy cách kỹ thuật, sô' lượng,
trọng lượng, bao bì đóng gói và những
yêu cầu về an toàn và vệ sinh của hàng hóa theo cấc tiêu chuẩn____________.
Giấy chứng nhận kiểm định được cơ quan kiểm định nêu trên cấp sẽ là một chứng từ không thể thiếu trong sô' các chứng
từ được xuất trình khi thanh toán.
Cơ quan kiểm định: '

(2) Vì mục đích bảo hành và các khiếu nại khác, Bên mua có quyền nộp đơn xin cơ quan kiểm định tái kiểm tra hàng hóa sau
khi hàng hóa đến cảng cuối cùng.
Cơ quan tái kiểm định:_________.

15. Tiền phạt:


(1) Khổng giao hàng đúng hạn.
Nếu vì lý do cá nhân Bên bán không thể giao toàn bộ sô'hàng đúng hạn như trong hợp đồng này quy định, Bên bán phải
đóng một khoản tiền phạt cho Bên
mua. Cứ mối_________ngày giao hàng trễ, tiền phạt sẽ được tính ỏ mức___________%
giá trị thực của sô'hàng giao trễ, tụy nhiên, tiền phạt sẽ không vượt quá___________%
tổng giá trị số hàng giao trễ. Để tiện tính tiền phạt, bất cứ số ngày lẻ nào ít hơn ngày sẽ được tính là ngày.

(2) Không mở thư tín dụng đúng hạn.


Nếu vì lý do riêng Bên mua khổng thể mỏ thư tín dụng đúng hạn như trong hợp
đồng này quy định, Bên mua phải đóng tiền phạt cho Bên bán. Cứ mỗi_____________
ngày mở thư tín dụng trễ, tiền phạt sẽ được tính ỏ mức___________% giá trị của thư
tín dụng, tuy nhiên, tiền phạt sẽ không vượt quá___________% tổng giá trị sô' tiền
dược ghi trong thư tín dụng. Để tiện tính tiền phạt, bất cứ sô' ngày lẻ nào ít hơn ngày sẽ được tính là ngày.

(3) Khoản tiền phạt được nêu trong điều khoản 15.1 vàlhoặc 15.2 sẽ là khoản tiền bồi thường duy nhất cho những thiệt hại
do sự chậm trễ này gây ra.

16. Trường hợp bất khả kháng:


Khổng bên nào phải chịu trách nhiệm về việc khổng thể hoặc trì hoãn thực hiện toàn bộ hoặc bất cứ phần nàos của hợp .đồng
này do lũ lụt, hỏa hoạn, động đất, bão tuyết, mưa đá, bão táp, chiến tranK, lệnh cấm của chính phủ hoặc bất cứ sự kiện nào khác
không thể dự đoán trước trong thời gian thực hiện hợp đồng này và không thể kiểm soát được, không thể tránh khỏi hoặc không thể
khắc phục được bởi bên đó. Tuy nhiên, bên gặp trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng nên gửi thông
báo cho bên kia biết trường hợp xảy ra càng sớm càng tốt, đồng thời gửi bằng đường hàng không một giấy chứng nhận hoặc chứng
từ về vụ việc xảy ra trường hợp bất khả kháng do nhà chức trách có liên quan hoặc một bên thứ ba độc lập trung lập cấp cho bên
kia không quá 15 ngày sau khi vụ việc xảy ra.

17. Yêu cầu bồi thường:

49
( 1 ) Ngoại trừ những yêu cầu bồi thường mà bên thứ ba phải chịu trách nhiệm, nếu phát hiện chất lượng, quy cách
kỹ thuật, sô'lượng, trọng lượng, bao bì đóng gói và những yêu cầu về an toàn và vệ sinh của hàng hóa không đúng với
những quy định ưong hợp đồng này, Bên mua nên gửi thông báo yêu cầu bồi thường bằng văn bản cho Bên bán, đồng
thời có quyền đưa ra yêu cầu bồi thường đối vói Bên bán dựa trên giấy chứng nhận kiểm định do cơ quan kiểm định cấp
theo điều khoản 14.2 trong hợp đồng này ưong vòng 21 ngày kể từ ngày hoàn tất việc dỡ hàng tại cảng dỡ hàng. Trong
trường hợp hàng không nhất quán, Bên bán phải sửa chữa hoặc thay thê'sô'hàng đó ngay hoặc cung cấp ngay sô' lượng
hàng bị thiếu.
Nếu Bên mua khổng đua ra yêu cầu bồi thường trong thời hạn nêu trên, Bên mua sẽ bị mất quyền yêu cầu bồi thường
về sô' lượng hàng bị thiếu hoặc chất lượng hàng kém rõ ràng đó.
( 2 ) Sau khi nhận được gỉâỳ chứng nhận kiểm định do cơ quan kiểm định cấp theo điều khoản 14.2 trong hợp đồng
này, Bên hán phải trả lời yêu cầu bồi thường của Bên mua không muộn hơn 7 ngày. Và nếu Bên hán không thể
trả lòi trong thời hạn nêu trên, yêu cầu bồi thường đó sẽ được xem là chấp nhận.

18. Trường hợp chấm dử hợp đồng:


Trừ phi hai hên có thỏa thuận khác, hợp đồng này có thể chấm dứt khi có một trong hai trường hợp sau đây:
(1) Thông qua sự thỏa thuận bằng văn bản của cả hai bên;
(2) Nếu bên kia không thể thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng này, và không thể loại
bỏ hoặc khắc phục sự vi phạm đó trong vòng 7 ngày sau khi nhận được thông báo về sự vi phạm đó từ bên không vi
phạm.
Trong trường hợp như thế, bên không vi phạm sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho bên kia để chấm dứt hợp đồng này.

19. Thông báo:


Bất cứ thông báo nào được gửi sau đây sẽ được viết bằng văn bản hoặc trao tay, gửi bằng fax hoặc telex hoặc gửi bằng đường
hàng không chuyển phát nhanh, và sẽ được xem là đã gửi khi được trao tay như vậy, hoặc nếu gửi bằng fax hoặc telex thì là một
ngày sau ngày bức fax hoặc telex đó được gửi đi, hoặc nếu gửi qua bưu điện thì là khi nhận được thông báo sẽ được gửi cho cấc bên
tại địa chỉ đã ghi rổ ỏ phần mở đầu của hợp đồng này:

Cổng ty ABC, Trung Quốc


Địa chỉ: Sô'________, đường___, Thiíợng Hải, Trung Quốc
Telex:
Fax:
Mã thư tín:
E-mail:

Cổng ty XYZ, Mỹ
Địa chỉ: Sô'________, đường___J New York, bang New York, Mỹ
Telex:
Fax:
Mã thư tín:
E-maỉl:

20. Quy tắc Quốc tê'về các Thuật ngữ Thương mại:
Trừ phỉ hợp đồng này có quy định khác, các điều khoản trong hợp đồng này sẽ được giải thích theo "Quy tắc Quốc tê'về các

50
Thuật ngữ Thương mại (ỈNCOTERMS 2000)" do Phòng Thương mại Quốc tê' cung cấp.
21. Trọng tài phân xử:
Tất cả những tranh chấp nảy sinh từ việc thực hiện hợp đồng này nên được giải quyết thông qua đàm phấn hữu nghị. Nếu thông
qua đàm phán mà không đạt đến giải pháp nào thì nên giao cho trọng tài phân xử tại nước mà hên bị kiện cư trú. Nếu việc phân xử
diễn ra ở Trung Quốc, vụ kiện nên được giao cho ủy han Trọng tài Ngoại thương thuộc Hội đồng Phát triển Mậu dịch Quốc tế
Trung Quốc tại Thượng Hải và sẽ áp dụng các quy tắc phân xử của ủy han này. Nếu việc phân xử diễn ra ỏ Mỹ, vụ kiện nên được
giao cho ủy ban Trọng tài Ngoại thương thuộc Hội đồng Phát triển Mậu dịch Quốc tế New York, và sẽ áp dụng các quy tắc phân xử
của cơ quan trọng tài này. Phấn quyết của trọng tài phân xử sẽ là quyết định cuối cùng và ràng buộc cả hai bên. Trừ phi cơ quan
trọng tài có phán quyết khác, nếu không lệ phí trọng tài sẽ do bên thua kiện chịu.

3. Final Clauses of a Contract


Các điều khoản cuối cùng của họp đồng
a - /

Các điều khoản cuối cùng của*họp đồng còn gọi là phần kết thúc của họp đồng, được viết ở phần cuối họp đồng. Nội dung cần
được xác định rõ trong các điều khoản cuối cùng chủ yếu gồm: ngôn ngữ được sử dụng trong họp đồng và tính hiệu lực của họp
đồng đó (languages in which the contract is to be written and its validity). Ngoài ra, cũng cần ghi ra những nội dung sửa đổi hoặc bổ
sung của họp đồng. Nếu trong họp đồng có văn kiện đính kèm, nên ghi một mục khác trong họp đồng để liệt kê nội dung cụ thể của
các văn kiện đính kèm, đồng thòi quy định trong phần kết thúc rằng văn kiện đính kèm là một phần không thể thiếu của họp đồng.

Điều 32 Luật họp đồng của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định: “Nếu các bên tham gia họp đồng bắt đầu tiến hành ký
kết họp đồng bằng văn bản thì họp đồng đó sẽ có hiệu lực từ khi các bên ký tên hoặc đóng dấu”. (If the parties enter into a contract
in written form, the contract shall go into effect when the parties sign or stamp it.) Tính hiệu lực của họp đồng thưong mại quốc tế
thường dùng chữ ký làm điều kiện đánh giá, chứ không dùng con dấu. Vì vậy, phần kết thúc của họp đồng nên quy định rõ: Họp
đồng sẽ có hiệu lực khi các đại diện có thẩm quyền của cả hai bên ký tên.

Ví dụ 4

This Contract is made out in two originals, each copy written in Chinese and English languages, both texts being equally
valid. In case of any divergence of interpretation, the Chinese text shall prevail.

The annexes as listed in Article 19 to this Contract shall form an integral part of this Contract.

51
Any amendment and/or supplement to this Contract shall be valid only after the authorized representatives of both parties have
signed written document(s), forming integral part(s) of this Contract.
This Contract shall come into force after the signatures by the authorized representatives of both parties.
Hợp đồng này được lập thành hai bản gốc, mỗi bản được viết bằng tiếng Trung Quốc và tiếng Anh, cả hai bản đều có giá trị như
nhau. Nếu việc giải thích có khấc nhau, sẽ dùng bản tỉêhg Trung Quốc làm chuẩn.
Các phụ lục được liệt kê trong điều khoản 19 của hợp đồng này sẽ là một phần không thể thiếu trong hợp đồng này.
Bất cứ sự sửa đổi và/hoặc bổ sung nào trong hợp đồng này sẽ chỉ có hiệu lực sau khi các đại diện có thẩm quyền của cả hai bên
ký tên vào văn kiện bằng văn bản, đồng thời trỏ thành một (những) phần không thể thiếu trong hợp đồng này.
Hợp đồng này sẽ có hiệu lực sau khi các đại diện có thẩm quyền của cả hai bên ký tên.

Useful Words and Phrases Từ và cụm tư hửu ích

52
eventuality tình huống có, thi xảy rdị, sự việc
- ’ :, khổng lường: trước được
[ waterproof ' adj. không thấm?nitớc.
' War ^sk premium ,r . ., ., ^ pjpfyqwh,, ,
Letter of Credit . ' thư tin dung >, -;it f,u -/v * ' ,1, .
Force Majeure trường hợp -bất khả.khdng '
r ư i ,
claim ’ ' _ - n. '\ 'jỳ^Ùù'ib^ịhệỉìpỉỉ‘Mỉếu ^t^\y^ !
submit sth. (to sb./sth.) 1 - : /
' đệ tầrứỳ 4ỈUC ‘ * y ' * * 'l'
: J
clause n. điềukhoản ^ ‘
annex n. phụ kiện, phụ lụci phần thêm.vào

Reflections and Practice Suy nghĩ và thực hành


1. Oral Work Luyện nói '
‘t ị
1) Work in paừs and ask and answer the following questions:
(1) What are usually included in the preface to a contract?
(2) What are usually contained in the main body of a contract?
(3) What are usually presented in the final clauses of a contract?

2) Listed below are the terms usually used in a contract, state your understanding of each of them:
Tư cách pháp nhân, mục tiêu của họp đồng, điều kiện giá cả, tiền phạt, giải quyết tranh chấp, chấm dứt họp đồng, tính hiệu
lực của ngôn ngữ

2. Written Work Luyện viết


Prepare a simulated contract in which the preface, main body and final clauses are complete.

3. Research Work Nghiên cứu


Suppose you are the manager of a factory, try to analyze the following draft of a contract. Are you satisfied with it? If yes,
explain why. If no, how would you like to revise it?

Htfp đồng
Họp đồng này được lập vào ngày 10 tháng 12 năm 1998 giữa Công ty Trách nhiệm hữu
hạn _______, được thành lập theo luật pháp nước__________, có trụ sở chính tại_________(sau
đây gọi là “Bên A”) và Công ty________, được thành lập theo luật pháp nước__________, có trụ
sở chính tại________(sau đây gọi là “Bên B”).

Chứng minh

53
Xét thấy Bên A đồng ý xuất khẩu sang Bên B các vật phẩm (sau đây gọi là “mặt hàng”) được quy định trong tài liệu đính
kèm A của họp đồng này; và xét thấy Bên B nhập khẩu các mặt hàng nêu trên từ Bên A, nên Bên A và Bên B đồng ý lập ra
các điều khoản sau đây:

Điều khoản 1 .......................... . .. .

Điều khoản 20 ..................................

Như vậy chứng nhận họp đồng này được các đại diện của cả hai bên ký tên vào ngày thỏa thuận nêu trên.

Người làm chứng cho Bên A: Người làm chứng cho Bên B:
Họ tên: Họ tên:
Chức vụ: Chức vụ:
Ngày tháng: Ngày tháng:

54
Binding agreement

You might also like