You are on page 1of 25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

BÀI TẬP LỚN


TOÀN CẦU HÓA VÀ KHU VỰC HÓA
TRONG NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI

Giảng viên hướng dẫn: TS. Mai Thị Thanh Mai


ThS. Đàm Thị Phương Thảo
Sinh viên thực hiện: Dương Nguyễn Long Khánh
20050854
Tên học phần: Toàn cầu hóa và khu vực hóa
trong nền kinh tế thế giới
Mã lớp học phần: INE3109*4

Hà Nội – Tháng 02 năm 2023


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt................................................................2
Câu 1:...............................................................................................................3
1. Cơ sở lý luận về toàn cầu hóa...................................................................3
2. Thực trạng quá trình toàn cầu hóa trước các vấn đề của thế giới..............4
2.1. Tác động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung............................5
2.2. Tác động của cuộc xung đột giữa Nga - Ukraine...............................6
2.3. Tác động của đại dịch COVID-19......................................................7
2.4. Tác động của biến đổi khí hậu...........................................................9
3. Đánh giá xu hướng toàn cầu hóa.............................................................11
4. Chính sách hội nhập KTQT của Việt Nam trước tình hình mới.............12
5. Dự đoán quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam trong tương lai..................14
Câu 2:.............................................................................................................16
1. Cơ sở lý luận về chuyển đổi số...................................................................16
2. Tác động của chuyển đổi số tới xu hướng toàn cầu hóa.............................16
2.1. Trên thế giới.........................................................................................16
2.2. Tại Việt Nam........................................................................................18
3. Xu hướng số hóa trong tương lai.................................................................20
Tài liệu tham khảo.........................................................................................23

1
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

STT Ký hiệu, chữ viết tắt Nguyên nghĩa

1 4IR Fourth Industrial Revolution

2 AI Artificial intelligence

Comprehensive and Progressive


3 CPTPP
Agreement for Trans-Pacific Partnership

4 EVFTA EU-Vietnam Free Trade Agreement

5 GTA Global Trade Alert

6 IaaS Infrastructure as a Service

7 PaaS Platform as a Service

Regional Comprehensive Economic


8 RCEP
Partnership

9 SaaS Software as a Service

United Nations Conference on Trade and


10 UNCTAD
Development

11 WTO World Trade Organization

2
Câu 1:
Có ý kiến cho rằng, quá trình toàn cầu hóa chậm lại, thậm chí bị đảo
ngược bởi rất nhiều nguyên nhân như sự gia tăng của chủ nghĩa bảo hộ
(thương chiến Mỹ - Trung, xung đột Nga - Ukraine), vấn đề toàn cầu (đại dịch
Covid-19, biến đổi khí hậu…). Bằng những kiến thức thực tiễn, hãy nêu quan
điểm của em về nhận định trên. Đồng thời, hãy trình bày chính sách hội nhập
KTQT của Việt Nam trước tình hình mới và dự đoán quá trình toàn cầu hóa ở
Việt Nam trong tương lai.
Bài làm
1. Cơ sở lý luận về toàn cầu hóa
Theo WHO, toàn cầu hóa có thể được định nghĩa là “sự liên kết và phụ
thuộc lẫn nhau ngày càng tăng của các dân tộc và các quốc gia. Nó thường
được hiểu là bao gồm hai yếu tố liên quan đến nhau: mở cửa biên giới quốc tế
cho các dòng hàng hóa, dịch vụ, tài chính, con người và ý tưởng ngày càng
nhanh; và những thay đổi về thể chế và chính sách ở cấp quốc gia và quốc tế
tạo điều kiện hoặc thúc đẩy các dòng chảy đó.”
Theo Ủy ban Chính sách Phát triển (một cơ quan trực thuộc của Liên
Hợp Quốc), từ quan điểm kinh tế, toàn cầu hóa có thể được định nghĩa là:
“(…) sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng của các nền kinh tế thế giới do
quy mô ngày càng tăng của các quan hệ thương mại biên giới hàng hóa và
dịch vụ, dòng vốn quốc tế và sự phổ biến rộng rãi và nhanh chóng của công
nghệ. Nó phản ánh sự mở rộng liên tục và hội nhập lẫn nhau của các biên giới
thị trường (…) và tầm quan trọng ngày càng tăng nhanh chóng của thông tin
trong tất cả các loại hoạt động sản xuất và thị trường hóa là hai động lực
chính cho toàn cầu hóa kinh tế.”
Như vậy có thể thấy, toàn cầu hóa là từ được sử dụng để mô tả sự phụ
thuộc lẫn nhau ngày càng tăng của các nền kinh tế, văn hóa và dân cư trên thế

3
giới, do thương mại xuyên biên giới về hàng hóa - dịch vụ, công nghệ - dòng
đầu tư, con người - thông tin. Các quốc gia đã xây dựng quan hệ đối tác kinh
tế để tạo điều kiện thuận lợi cho các phong trào này trong nhiều thế kỷ.
Đối với một số người, hiện tượng toàn cầu này là bản chất cố hữu của
con người. Vì điều này, một số người cho rằng toàn cầu hóa đã bắt đầu
khoảng 60.000 năm trước, vào thời kỳ đầu của lịch sử loài người. Theo thời
gian, trao đổi thương mại của xã hội loài người ngày càng phát triển. Từ xa
xưa, các nền văn minh khác nhau đã phát triển các tuyến đường thương mại
và trao đổi văn hóa. Và đồng thời, hiện tượng di cư cũng góp phần vào những
cuộc giao lưu dân cư này. Đặc biệt là ngày nay, kể từ khi việc đi lại trở nên
nhanh hơn, thoải mái hơn và giá cả phải chăng hơn.
Hiện tượng này đã tiếp tục trong suốt chiều dài lịch sử, đặc biệt là
thông qua các cuộc chinh phục quân sự và thám hiểm thám hiểm. Nhưng chỉ
đến khi những tiến bộ công nghệ trong giao thông vận tải và thông tin liên
lạc, quá trình toàn cầu hóa mới tăng tốc. Đặc biệt là sau nửa sau của thế kỷ
20, thương mại thế giới đã tăng tốc về quy mô và tốc độ đến mức thuật ngữ
“toàn cầu hóa” bắt đầu được sử dụng phổ biến.

2. Thực trạng quá trình toàn cầu hóa trước các vấn đề của thế giới
Mô hình toàn cầu hóa kinh tế, thương mại tự do từ hàng chục năm qua
đã tận dụng thế mạnh riêng của từng khu vực, từng quốc gia, tạo nên những
công xưởng toàn cầu, đưa chi phí sản xuất xuống mức thấp nhất có thể. Hiểu
đơn giản ai có thế mạnh gì thì sản xuất theo thế mạnh đó và cùng tạo nên một
chuỗi cung ứng xuyên suốt nhằm tối ưu hóa sản xuất, xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên trong những năm gián đoạn vừa qua, thế giới đã chứng kiến
những biến động lớn diễn ra, tạo nghi ngại về xu hướng toàn cầu hóa trong
tương lai.

4
2.1. Tác động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung
Với việc hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đang xung đột, hoạt động
thương mại và đầu tư giữa hai nước bị gián đoạn, dẫn đến dòng chảy thương
mại toàn cầu bị giảm sút. Ngoài ra, mối đe dọa về thuế quan và trả đũa kinh tế
hơn nữa đã tạo ra sự không chắc chắn và bất ổn trong nền kinh tế toàn cầu,
không khuyến khích đầu tư và thương mại quốc tế.
Cuộc chiến thương mại cũng đã dẫn đến sự thay đổi trong chuỗi cung
ứng toàn cầu, khi các công ty tìm cách đa dạng hóa nguồn cung ứng và sản
xuất của họ khỏi Trung Quốc để tránh thuế quan và giảm thiểu rủi ro. Điều
này đã dẫn đến một số quốc gia, đặc biệt là ở Đông Nam Á, chứng kiến sự gia
tăng thương mại và đầu tư. Tuy nhiên, sự thay đổi này cũng đã phá vỡ các
chuỗi cung ứng hiện có và làm tăng chi phí cho các doanh nghiệp, góp phần
làm chậm lại quá trình toàn cầu hóa.
Theo dữ liệu từ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), tăng trưởng
thương mại toàn cầu đã chậm lại từ 4,6% năm 2017 xuống 3,0% vào năm
2018, sau đó là 1,2% vào năm 2019, mức thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng
tài chính năm 2008. Căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc là một
yếu tố quan trọng dẫn đến sự chậm lại này.
Cuộc chiến thương mại này đã khiến các công ty phải tính toán lại về
chuỗi cung ứng toàn cầu của họ và xem xét chuyển sản xuất sang các quốc gia
khác. Theo một cuộc khảo sát của Phòng Thương mại Mỹ tại Thượng Hải,
33% các công ty Mỹ tại Trung Quốc đang cân nhắc chuyển một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất ra khỏi nước này.
Chiến tranh thương mại cũng dẫn đến sự gia tăng của chủ nghĩa bảo hộ,
với việc các quốc gia trên thế giới áp đặt các rào cản thương mại mới để đối
phó với căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc. Theo Tổ chức Cảnh báo thương

5
mại toàn cầu (GTA), đã có 3.413 biện pháp bảo hộ mới được các quốc gia
trên thế giới đưa ra trong khoảng thời gian từ 11/2008 đến 05/2019. Năm
2019, WTO báo cáo rằng các thành viên của tổ chức này đã thực hiện 47 biện
pháp hạn chế thương mại mới, con số cao nhất kể từ năm 2012. Các biện pháp
này bao gồm tăng thuế, cấm nhập khẩu và các thủ tục hải quan chặt chẽ hơn,
tất cả đều gây khó khăn và tốn kém hơn cho các công ty trong việc buôn bán
xuyên biên giới.
Nhìn chung, cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã góp
phần làm chậm quá trình toàn cầu hóa, khi dòng chảy thương mại và đầu tư bị
gián đoạn, chuỗi cung ứng được cấu hình lại, sự không chắc chắn và bất ổn đã
cản trở hợp tác và đầu tư quốc tế.

2.2. Tác động của cuộc xung đột giữa Nga - Ukraine
Xung đột Nga - Ukraine cũng có tác động đến toàn cầu hóa. Việc Nga
sáp nhập bán đảo Crưm vào năm 2014 và xung đột quân sự đang diễn ra ở
miền đông Ukraine đã tạo ra những căng thẳng địa chính trị dẫn đến rạn nứt
quan hệ ngoại giao giữa Nga và nhiều nước phương Tây, trong đó có Mỹ và
EU. Điều này đã dẫn đến các biện pháp trừng phạt kinh tế và hạn chế thương
mại làm gián đoạn dòng chảy đầu tư và thương mại toàn cầu.
Để đáp trả các hành động của Nga, Mỹ và EU đã áp đặt các biện pháp
trừng phạt kinh tế nhằm hạn chế khả năng tiếp cận của Nga với thị trường tài
chính toàn cầu, giảm thương mại với các nước phương Tây và góp phần làm
giảm tốc độ tăng trưởng GDP của nước này. Các biện pháp trừng phạt cũng
có tác động phần nào tới các quốc gia khác, bao gồm cả những nước phụ
thuộc vào thương mại với Nga và những nước nằm trong chuỗi cung ứng toàn
cầu bị gián đoạn bởi các lệnh trừng phạt.

6
Việc Âu Mỹ và Nga cấm vận lẫn nhau càng làm cho câu chuyện thêm
phức tạp. Trừng phạt kinh tế, chiến tranh thương mại…, thêm những hàng rào
vô hình, ngăn cách các thị trường.
Công nghiệp xe hơi là ví dụ điển hình của mô hình sản xuất dựa trên
nền tảng toàn cầu hóa kinh tế. Quy trình chế tạo được chẻ nhỏ, cái gì làm
được ở nước nào rẻ nhất thì thuê gia công tại nước đó. Chiến sự tại Ukraine,
thêm một tai họa với ngành sản xuất xe hơi châu Âu. Ukraine gia công các bó
dây điện, thường được ví như hệ nơ-ron thần kinh điều khiển chiếc xe. Mọi
khi vận chuyển linh kiện từ Ukraine sang Tây Âu theo đường bộ rất dễ dàng.
Tuy nhiên, bom đạn làm tê liệt nhiều nhà máy chế tạo linh kiện xe hơi tại
Ukraine.
Ukraine còn là quốc gia trung chuyển quan trọng để xuất khẩu khí đốt
của Nga sang châu Âu. Xung đột đã làm gián đoạn các nguồn cung cấp này,
dẫn đến giá năng lượng cao hơn ở một số nước châu Âu.
Ngoài ra, cú sốc từ sự kiện Nga và Ukraine đang rung chuyển thế giới,
tác động trực tiếp đến sự sụp đổ hoạt động thương mại tại khu vực tiếp giáp
phía đông Liên minh châu Âu. Những tác động tiêu cực gián tiếp đến nhu cầu
của toàn thế giới là giá cả hàng hóa tăng cao, nguồn cung nguyên liệu thô và
linh kiện đầu vào bị gián đoạn.
Như vậy, có thể thấy xung đột Nga-Ukraine đã có tác động tiêu cực đến
toàn cầu hóa khi làm gián đoạn dòng chảy thương mại và đầu tư, làm gia tăng
căng thẳng địa chính trị, tạo ra sự bấp bênh và bất ổn trong khu vực.

2.3. Tác động của đại dịch COVID-19


Đầu tiên, COVID-19 đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu do nhà
máy ngừng hoạt động, hạn chế vận chuyển và đóng cửa biên giới, gây khó

7
khăn cho các công ty trong việc lấy nguyên liệu và linh kiện họ cần để sản
xuất hàng hóa.
Tiếp theo, đại dịch đã phơi bày những lỗ hổng của toàn cầu hóa, bao
gồm sự phụ thuộc quá mức vào một số khu vực nhất định để sản xuất và thiếu
khả năng phục hồi trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Nhiều công ty hiện đang
đánh giá lại các chiến lược tìm nguồn cung ứng của họ và xem xét đa dạng
hóa các nhà cung cấp để tránh phụ thuộc quá nhiều vào một quốc gia hoặc
khu vực. Ví dụ điển hình là đại dịch COVID-19 đã tác động đáng kể đến hoạt
động của thương hiệu bán lẻ thời trang Zara và nỗ lực toàn cầu hóa của họ.
Công ty mẹ của Zara, Inditex, báo cáo doanh số bán hàng giảm 28% trong
quý đầu tiên của năm 2020. Điều này dẫn đến sự sụt giảm trong sản xuất và
ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng của Zara, khi các nhà máy ở các nước như
Tây Ban Nha và Thổ Nhĩ Kỳ buộc phải đóng cửa hoặc giảm sản lượng.
Đã có sự gia tăng các biện pháp bảo hộ, với việc nhiều quốc gia áp
dụng các rào cản thương mại và hạn chế xuất khẩu đối với các mặt hàng thiết
yếu, chẳng hạn như vật tư y tế và thực phẩm nhằm giảm thiểu sự lây lan của
vi-rút. Điều này đã dẫn đến sự sụt giảm trong thương mại quốc tế, tạo ra căng
thẳng và xung đột giữa các quốc gia, đồng thời có khả năng làm suy yếu hơn
nữa quá trình toàn cầu hóa. Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
thương mại hàng hóa toàn cầu giảm 5,3% trong năm 2020, mức giảm lớn nhất
kể từ cuộc khủng hoảng tài chính 2008.
Cuối cùng, đại dịch đã đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang số hóa và
thương mại điện tử, với nhiều người làm việc từ xa hơn và dựa vào các nền
tảng trực tuyến để mua sắm và liên lạc. Xu hướng này đã tạo cơ hội cho các
công ty có khả năng thích ứng nhanh, nhưng nó cũng làm dấy lên lo ngại về
tình trạng mất việc làm và bất bình đẳng trong tiếp cận công nghệ.

8
2.4. Tác động của biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu có khả năng tác động đáng kể đến toàn cầu hóa theo
nhiều cách khác nhau, từ sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng đến những thay
đổi trong sở thích của người tiêu dùng. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết
hơn về những tác động này.
Một trong những cách trực tiếp nhất mà biến đổi khí hậu có thể ảnh
hưởng đến toàn cầu hóa là thông qua việc gia tăng tần suất và cường độ của
các thảm họa thiên nhiên. Khi các sự kiện thời tiết khắc nghiệt trở nên phổ
biến hơn, chúng có thể gây ra sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng toàn cầu,
dẫn đến tình trạng thiếu hụt, chậm trễ và tăng chi phí. Ví dụ, bão, lũ lụt, hạn
hán và cháy rừng có thể làm hỏng cơ sở hạ tầng và làm gián đoạn hệ thống
giao thông, khiến việc vận chuyển hàng hóa và sản phẩm qua biên giới trở
nên khó khăn hơn. Điều này có thể đặc biệt ảnh hưởng đối với các ngành phụ
thuộc vào việc giao hàng đúng lúc, chẳng hạn như sản xuất ô tô, nơi mà sự
chậm trễ có thể gây ra hiệu ứng dây chuyền trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
Một ví dụ cụ thể khác là về Nike - một tập đoàn đa quốc gia chuyên
thiết kế, phát triển và bán giày dép, quần áo và phụ kiện với chuỗi cung ứng
của công ty trải dài toàn cầu, với các cơ sở sản xuất và nhà cung cấp tại hơn
40 quốc gia. Năm 2021, Việt Nam, trung tâm sản xuất chính của Nike, đã
hứng chịu hàng loạt trận bão lũ gây thiệt hại trên diện rộng và mạng lưới giao
thông bị gián đoạn. Các cơn bão gây ra sự chậm trễ trong sản xuất và tăng chi
phí cho Nike, vì công ty phải tìm nguồn nguyên liệu và sản phẩm từ các nhà
cung cấp thay thế và vận chuyển chúng trên một khoảng cách xa hơn.
Biến đổi khí hậu cũng có thể ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, một
thành phần quan trọng của toàn cầu hóa. Những thay đổi về nhiệt độ và lượng
mưa, cũng như tần suất của các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt, có thể ảnh
hưởng đến năng suất cây trồng và gây ra tình trạng thiếu lương thực. Điều này

9
có thể dẫn đến giá lương thực cao hơn, từ đó có thể ảnh hưởng đến thương
mại toàn cầu và sự sẵn có của một số hàng hóa. Hơn nữa, các khu vực đã mất
an ninh lương thực có thể phải đối mặt với những thách thức lớn hơn khi tác
động của biến đổi khí hậu trở nên tồi tệ hơn.
Khi thế giới hướng tới năng lượng tái tạo, có thể có những tác động
đáng kể đối với các ngành sử dụng nhiều năng lượng, chẳng hạn như sản xuất
và vận tải. Ví dụ, quá trình chuyển đổi từ nhiên liệu hóa thạch sang năng
lượng tái tạo có thể đòi hỏi đầu tư đáng kể vào công nghệ mới, điều này có
thể tác động đến mô hình đầu tư và thương mại toàn cầu. Ngoài ra, một số
quốc gia đang áp đặt thuế quan hoặc các rào cản thương mại khác đối với
hàng hóa được sản xuất tại các quốc gia có lượng khí thải nhà kính cao hoặc
họ đang khuyến khích sử dụng các sản phẩm có hàm lượng carbon thấp. Điều
này dẫn đến các quy định và chính sách thương mại mới đang định hình quá
trình toàn cầu hóa.
Cuối cùng, biến đổi khí hậu cũng có thể tác động đến sở thích của
người tiêu dùng, cách thức sản xuất và tiếp thị sản phẩm. Vào năm 2021, một
cuộc khảo sát do GlobeScan và BBC World Service thực hiện cho thấy biến
đổi khí hậu hiện là vấn đề được mọi người quan tâm hàng đầu trên toàn cầu,
vượt qua cả đại dịch COVID-19. Khi người tiêu dùng nhận thức rõ hơn về
tác động môi trường của việc mua hàng của họ, họ có thể bắt đầu yêu cầu các
sản phẩm và thực hành bền vững hơn. Điều này có thể thúc đẩy sự đổi mới
trong các lĩnh vực như năng lượng tái tạo, hiệu quả năng lượng và giao thông
xanh. Các công ty đang thích nghi với những thay đổi này trong sở thích của
người tiêu dùng và điều này dẫn đến những thay đổi trong quá trình toàn cầu
hóa. Ví dụ, thị trường xe điện toàn cầu dự kiến sẽ đạt 802,8 tỷ USD vào năm
2027, do sở thích của người tiêu dùng thay đổi.

10
Tóm lại, biến đổi khí hậu có khả năng tác động đáng kể đến toàn cầu
hóa theo nhiều cách khác nhau, từ việc phá vỡ chuỗi cung ứng và sản xuất
nông nghiệp đến thúc đẩy sự thay đổi trong chính sách thương mại và sản
xuất năng lượng.

3. Đánh giá xu hướng toàn cầu hóa


Như vậy, qua những diễn biến nổi bật gần đây: sự gia tăng của chủ
nghĩa bảo hộ (thương chiến Mỹ - Trung, xung đột Nga - Ukraine), vấn đề toàn
cầu (đại dịch Covid-19, biến đổi khí hậu...), có thể nhận xét xu hướng toàn
cầu hóa đang chậm lại; cụ thể là dòng lưu chuyển một số hàng hóa và dịch vụ
giữa các quốc gia bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, có lẽ là quá sớm để kết luận xu
thế toàn cầu hóa bị đảo ngược nếu chúng ta đánh giá bức tranh tổng thể và
xem xét quá trình toàn cầu hóa trong một khoảng thời gian đủ dài.
Sự gia tăng các hoạt động bảo hộ trong những năm gần đây không đồng
nghĩa với việc chia cắt thị trường thế giới thành những thị trường quốc gia
hay phe, khối biệt lập, không làm đứt đoạn các dòng đầu tư xuyên quốc gia,
không làm mất đi các vấn đề toàn cầu nảy sinh trong quá trình phát triển kinh
tế thế giới mà việc giải quyết chúng đòi hỏi phải tăng cường hợp tác và những
nỗ lực chung của cộng đồng quốc tế. Có chăng, chủ nghĩa bảo hộ chỉ đặt ra
những “trở ngại” mới về thuế quan và phi thuế quan cho lưu thông hàng hóa,
dịch vụ và đầu tư, mà những trở ngại này luôn tồn tại trong tiến trình toàn cầu
hóa. Những số liệu thống kê của thế giới về thương mại và đầu tư cho thấy rất
rõ rằng, bất chấp sự gia tăng của các hoạt động bảo hộ trong những năm gần
đây, thương mại thế giới và đầu tư quốc tế vẫn tăng lên.
Nhìn chung, toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu. Toàn cầu hóa đi lên
cùng với sự phát triển của phương tiện vận tải, khoa học công nghệ, trong kết
nối thông tin và số hóa. Mặc dù nhiều người nói đến sự dịch chuyển chuỗi giá

11
trị, nhưng xu hướng chung là nền sản xuất trên thế giới vẫn dựa trên rất nhiều
các lợi thế khác nhau và được phân bổ ở nhiều nước khác nhau. Nếu hoạt
động sản xuất của quốc gia nào chỉ cung cấp cho quốc gia đó thì nền kinh tế
sẽ đổ vỡ.
Xã hội loài người ngày nay, với nền kinh tế thế giới, nền chính trị thế
giới và nền văn minh nhân loại, cho thấy toàn cầu hóa đã tiến rất xa và sâu
rộng; đồng thời, khẳng định “toàn cầu hóa” thực sự là một xu thế khách quan,
không thể đảo ngược. Điều đáng chú ý là tiến trình toàn cầu hóa không diễn
ra một cách tuyến tính, mà có những bước nhảy vọt, gắn với các cuộc cách
mạng trong lực lượng sản xuất xã hội loài người. Có thể khẳng định rằng,
trong thời gian tới, khi cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng
công nghiệp 4.0) bùng nổ, nhất định sẽ có bước nhảy vọt mới trong tiến trình
toàn cầu hóa, toàn cầu hóa hoàn toàn không chững lại.

4. Chính sách hội nhập KTQT của Việt Nam trước tình hình mới
Việt Nam đã tích cực theo đuổi chính sách hội nhập kinh tế quốc tế
trong nhiều thập kỷ nay, với trọng tâm là cải thiện các cơ hội thương mại và
đầu tư, thúc đẩy cải cách và hiện đại hóa nền kinh tế, đồng thời giải quyết các
vấn đề môi trường và xã hội. Khi các nền kinh tế thế giới phát triển theo thời
gian, cách tiếp cận hội nhập quốc tế của Việt Nam cũng vậy, và đất nước đã
thích nghi với những thách thức và cơ hội mới trên thị trường toàn cầu.
Một trong những mục tiêu chính của chính sách hội nhập của Việt Nam
là tăng cường cơ hội thương mại và đầu tư, và Việt Nam đã thành công trong
vấn đề này. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định
thương mại tự do (FTA), trong đó có Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam
- EU (EVFTA), đã mở ra nhiều thị trường mới cho hàng hóa Việt Nam và

12
tăng đầu tư nước ngoài. CPTPP là một hiệp định thương mại mang tính bước
ngoặt bao gồm 11 quốc gia và chiếm 13,5% GDP toàn cầu. Trong khi đó,
EVFTA dự kiến sẽ thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và Liên minh châu
Âu lên tới 50% trong thập kỷ tới.
Việt Nam cũng đang tìm cách tham gia Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn
diện Khu vực (RCEP), một hiệp định thương mại giữa 16 quốc gia chiếm gần
một phần ba dân số và GDP của thế giới. RCEP được kỳ vọng sẽ làm sâu sắc
thêm hội nhập kinh tế trong khu vực và giảm bớt các rào cản đối với thương
mại và đầu tư, điều này sẽ mang lại lợi ích cho nền kinh tế và người dân Việt
Nam. Tham gia RCEP cũng sẽ giúp Việt Nam đa dạng hóa thị trường xuất
khẩu, giảm sự phụ thuộc vào một số đối tác chính.
Một mục tiêu quan trọng khác trong chính sách hội nhập của Việt Nam
là thúc đẩy cải cách và hiện đại hóa nền kinh tế. Điều này bao gồm những nỗ
lực hiện đại hóa và nâng cấp cơ sở hạ tầng của đất nước, cải thiện môi trường
kinh doanh và thu hút thêm đầu tư nước ngoài. Những cải cách này nhằm mục
đích giúp Việt Nam cạnh tranh hơn trong nền kinh tế toàn cầu và giảm sự phụ
thuộc vào các ngành thâm dụng lao động chi phí thấp. Chính phủ Việt Nam
đã thực hiện một loạt các chính sách để hỗ trợ các mục tiêu này, bao gồm ưu
đãi về thuế cho doanh nghiệp, tinh giản thủ tục hành chính và đầu tư vào cơ
sở hạ tầng.
Việt Nam cũng đang tích cực thúc đẩy hợp tác khu vực ở Đông Nam Á
và xa hơn nữa. Đất nước này là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN) và đang đóng vai trò đi đầu trong việc thúc đẩy Cộng đồng
Kinh tế ASEAN, nhằm tạo ra một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất
trong khu vực. Việt Nam cũng là một nhân tố chủ chốt trong khuôn khổ hợp
tác kinh tế tiểu vùng Mekong nhằm thúc đẩy hội nhập và kết nối kinh tế sâu
rộng hơn trong khu vực. Bằng cách hợp tác với các đối tác trong khu vực,

13
Việt Nam đang nâng cao vị thế của mình như một trung tâm thương mại và
đầu tư của khu vực.
Cuối cùng, chính sách hội nhập của Việt Nam tập trung vào giải quyết
các mối quan tâm về môi trường và xã hội, chẳng hạn như biến đổi khí hậu,
phát triển bền vững và tiêu chuẩn lao động. Việt Nam đã ký kết một số thỏa
thuận quốc tế liên quan đến các vấn đề này, bao gồm Thỏa thuận Paris về biến
đổi khí hậu và các Mục tiêu Phát triển Bền vững của Liên hợp quốc. Chính
phủ Việt Nam cũng đang nỗ lực tăng cường các quy định về môi trường và xã
hội để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm cả những quy định liên quan
đến quyền lao động và an toàn tại nơi làm việc.
Tóm lại, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam tập trung
vào tăng cường thương mại và đầu tư, thúc đẩy cải cách và hiện đại hóa nền
kinh tế, tăng cường hợp tác khu vực và giải quyết các vấn đề môi trường và
xã hội. Những nỗ lực này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam
và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và bao trùm trong khu vực. Việt
Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong những năm gần đây và có vị
thế tốt để tiếp tục nỗ lực hội nhập trong những năm tới.

5. Dự đoán quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam trong tương lai
Việt Nam đã nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu trong vài
thập kỷ qua và xu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục trong tương lai. Chính phủ
Việt Nam đặt mục tiêu trở thành quốc gia có thu nhập cao vào năm 2045 và
toàn cầu hóa được coi là động lực chính cho tham vọng này.
Về thương mại, sau EVFTA, CPTPP, Việt Nam sẽ tiếp tục tích cực
theo đuổi và tham gia đàm phán thêm các hiệp định thương mại tự do khác
với các nước trong khu vực và quốc tế với kỳ vọng sẽ hưởng lợi từ xu hướng
tự do hóa thương mại ngày càng tăng trên toàn cầu.

14
Trong thời gian tới, vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu
nhiều khả năng sẽ tiếp tục được nâng cao, nhất là ở các ngành như điện tử, dệt
may và da giày. Một đất nước có chi phí lao động tương đối thấp và lượng lớn
lao động trẻ và lành nghề có thể thu hút thêm đầu tư nước ngoài và thúc đẩy
sự phát triển của ngành sản xuất.
Về công nghệ, Việt Nam cũng đang phát triển nhanh chóng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật số, với việc chính phủ thúc đẩy tăng cường áp dụng công nghệ
kỹ thuật số trong các lĩnh vực khác nhau. Điều này dự kiến sẽ thúc đẩy sự hội
nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế kỹ thuật số toàn cầu.
Đồng thời, Chính phủ Việt Nam đã và đang thực hiện các chính sách
thúc đẩy đa dạng hóa nền kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh của đất nước trên thị trường toàn cầu. Những chính sách
này có thể giúp Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu và giảm
tác động tiêu cực của toàn cầu hóa.
Tuy nhiên, cũng có những thách thức mà Việt Nam cần phải giải quyết
để nhận thức đầy đủ những lợi ích của toàn cầu hóa. Chúng bao gồm nhu cầu
nâng cấp cơ sở hạ tầng, củng cố hệ thống giáo dục và giải quyết các vấn đề
môi trường và xã hội. Khả năng của chính phủ trong việc cân bằng lợi ích và
rủi ro của toàn cầu hóa và đảm bảo rằng mọi người dân đều có thể hưởng lợi
từ tăng trưởng kinh tế cũng sẽ rất quan trọng trong việc định hình tương lai
của Việt Nam trong nền kinh tế toàn cầu.
Nhìn chung, quá trình hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu
được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng tốc trong tương lai, nhờ các hiệp định thương
mại, FDI và số hóa. Tuy nhiên, những thách thức như suy thóai môi trường và
bất bình đẳng thu nhập sẽ cần được giải quyết để đảm bảo rằng lợi ích của
toàn cầu hóa được chia sẻ rộng rãi trong toàn xã hội Việt Nam.

15
Câu 2:
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo ra những thay đổi lớn đến thế
giới. Trong đó, chuyển đổi số không chỉ là một xu thế về công nghệ trên toàn
cầu, mà còn có sự tác động rất lớn đến các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội
của các nước trên thế giới. Theo em chuyển đổi số tác động như thế nào tới
xu hướng toàn cầu hóa hiện nay của Việt Nam và thế giới. Hãy đưa ra một số
dự báo về xu hướng số hóa trong tương lai.
Bài làm
1. Cơ sở lý luận về chuyển đổi số
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4IR) đã mở ra một kỷ nguyên
chuyển đổi số chưa từng có. Sự chuyển đổi này được thúc đẩy bởi những tiến
bộ trong công nghệ kỹ thuật số, bao gồm trí tuệ nhân tạo, người máy, internet
vạn vật và dữ liệu lớn, đang cách mạng hóa cách thức hoạt động của các
doanh nghiệp.
Quá trình chuyển đổi số đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng ở nhiều
nơi trên thế giới, thay đổi hành vi của người tiêu dùng và nhu cầu của các
doanh nghiệp và tổ chức để thích ứng với điều kiện thị trường mới. Đại dịch
COVID-19 cũng đã đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, khi nhiều người
chuyển sang làm việc từ xa, thương mại điện tử và truyền thông kỹ thuật số.

2. Tác động của chuyển đổi số tới xu hướng toàn cầu hóa
2.1. Trên thế giới
Chuyển đổi số đã tác động không nhỏ đến xu thế toàn cầu hóa trên toàn
thế giới. Một trong những tác động chính là sự tăng tốc của toàn cầu hóa, vì
các công nghệ kỹ thuật số đã giúp cho việc tiến hành kinh doanh xuyên biên
giới trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn. Giờ đây, các công ty có thể sử dụng

16
các nền tảng kỹ thuật số để tiếp cận khách hàng ở các khu vực khác nhau trên
thế giới và cộng tác với các đối tác ở các địa điểm xa xôi.
Chuyển đổi số đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thương
mại điện tử, vốn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng phạm vi tiếp cận
của các doanh nghiệp trên toàn cầu. Bằng cách cho phép các doanh nghiệp
bán sản phẩm và dịch vụ của họ trực tuyến, thương mại điện tử đã phá vỡ các
rào cản địa lý và cung cấp khả năng tiếp cận khách hàng và thị trường mới
trên toàn thế giới. Điều này đã dẫn đến sự phát triển của các mô hình kinh
doanh mới, chẳng hạn như drop-shipping và thương mại điện tử xuyên biên
giới, đã thay đổi chuỗi cung ứng truyền thống. Theo một báo cáo của Hội
nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), năm 2020,
doanh số thương mại điện tử toàn cầu đạt 26,7 nghìn tỷ USD, tăng từ 16,5
nghìn tỷ USD vào năm 2019, phản ánh sự gia tăng đáng kể trong các giao
dịch xuyên biên giới.
Đồng thời, chuyển đổi số cũng góp phần làm thay đổi bản chất toàn cầu
hóa. Trọng tâm không còn chỉ tập trung vào hàng hóa và dịch vụ, mà còn tập
trung vào dữ liệu và thông tin. Các luồng dữ liệu xuyên biên giới ngày càng
trở nên quan trọng và khả năng thu thập, phân tích và sử dụng dữ liệu đóng
vai trò lớn đối với sự thành công của nhiều doanh nghiệp. Việc áp dụng điện
toán đám mây đã cho phép các doanh nghiệp lưu trữ và truy cập dữ liệu từ
mọi nơi trên thế giới. Theo báo cáo của Gartner, thị trường dịch vụ đám mây
công cộng trên toàn thế giới dự tăng 18,4% vào năm 2021 lên tổng số 304,9
tỷ đô la, tăng từ 257,5 tỷ đô la vào năm 2020. Và những vấn đề này đã dẫn
đến các kiểu cạnh tranh toàn cầu mới, nơi các công ty từ các quốc gia khác
nhau cạnh tranh để phát triển các thuật toán, hệ thống máy học và công cụ trí
tuệ nhân tạo tốt nhất.

17
Đồng thời, chuyển đổi số cũng đã thách thức các mô hình toàn cầu hóa
truyền thống bằng cách cho phép các công ty địa phương hóa các sản phẩm và
dịch vụ của họ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các thị trường khác nhau. Ví
dụ: các công ty có thể sử dụng phân tích dữ liệu và AI để hiểu rõ hơn về sở
thích của khách hàng địa phương và điều chỉnh các dịch vụ của họ cho phù
hợp. Điều này đã dẫn đến sự gia tăng của những người chơi mới trong khu
vực, những người có thể cạnh tranh với các công ty toàn cầu và chuyển hướng
sang một mô hình toàn cầu hóa được kết nối và phi tập trung hơn.
Nhìn chung, tác động của chuyển đổi số đối với toàn cầu hóa là phức
tạp và nhiều mặt. Trong khi nó đã tạo ra những cơ hội mới cho thương mại và
đầu tư quốc tế, nó cũng dẫn đến những hình thức hợp tác và cạnh tranh toàn
cầu mới. Khi tốc độ chuyển đổi số tiếp tục tăng tốc, có khả năng nó sẽ tiếp tục
định hình quỹ đạo toàn cầu hóa trong những năm tới.

2.2. Tại Việt Nam


Chuyển đổi số tại Việt Nam đang giúp doanh nghiệp kết nối với khách
hàng, đối tác trên toàn thế giới dễ dàng và hiệu quả hơn, từ đó đẩy nhanh xu
thế toàn cầu hóa. Với các công nghệ kỹ thuật số, các công ty tại Việt Nam giờ
đây có thể dễ dàng tiếp thị và bán sản phẩm hoặc dịch vụ của mình cho khách
hàng trên khắp thế giới, giao tiếp với các nhà cung cấp và đối tác trong thời
gian thực và tiếp cận chuỗi cung ứng toàn cầu.
Ngoài ra, các công nghệ kỹ thuật số đã tạo ra các mô hình kinh doanh
và nguồn doanh thu mới, mở rộng phạm vi tiếp cận toàn cầu của các doanh
nghiệp Việt Nam. Ví dụ, nhiều công ty khởi nghiệp của Việt Nam đang phát
triển các nền tảng kỹ thuật số có thể được sử dụng bởi các doanh nghiệp ở
mọi nơi trên thế giới, trong khi các công ty truyền thống đang sử dụng thương
mại điện tử và các kênh kỹ thuật số khác để tiếp cận thị trường toàn cầu.

18
Quá trình chuyển đổi số đã giúp Việt Nam củng cố vị thế trên thị
trường toàn cầu và thu hút thêm nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Chính phủ Việt
Nam cũng đã nhận ra tầm quan trọng của chuyển đổi số và đã đưa ra các
chính sách khuyến khích và hỗ trợ việc áp dụng công nghệ kỹ thuật số trong
tất cả các lĩnh vực. Năm 2020, chính phủ đã khởi động Chương trình chuyển
đổi số quốc gia nhằm đưa Việt Nam trở thành nền kinh tế kỹ thuật số hàng
đầu ở Đông Nam Á vào năm 2030. Chương trình này bao gồm các sáng kiến
phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, thúc đẩy các dịch vụ chính phủ điện tử,
hỗ trợ đào tạo kỹ năng kỹ thuật số và thúc đẩy sự đổi mới.
Chuyển đổi số đã và đang tác động đến kinh tế - xã hội Việt Nam. Sự
phát triển của thương mại điện tử, thanh toán trực tuyến và các nền tảng kỹ
thuật số để giao hàng và chia sẻ - theo dõi hành trình đã thay đổi cách mọi
người tương tác với cuộc sống hàng ngày của họ. Theo báo cáo của iPrice
Group, thị trường thương mại điện tử Việt Nam dự kiến sẽ đạt 52 tỷ USD vào
năm 2025, tăng từ mức 23 tỷ USD vào năm 2018. Việc áp dụng thanh toán kỹ
thuật số đã tăng lên đáng kể ở Việt Nam trong những năm gần đây. Báo cáo
của Visa cho biết 78% người tiêu dùng Việt Nam sử dụng thanh toán kỹ thuật
số ít nhất 1 lần/ tuần và có tới 84% đơn vị chấp nhận thanh toán kỹ thuật số.
Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp tiếp cận khách
hàng, thị trường trong và ngoài nước, đồng thời nâng cao hiệu quả của chuỗi
cung ứng và logistics.
Mặt khác, sự trỗi dậy của thương mại điện tử và các nền tảng kỹ thuật
số cũng kéo theo sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty nước ngoài, tạo ra thách
thức cho các doanh nghiệp trong nước. Để duy trì tính cạnh tranh, các công ty
Việt Nam cần liên tục đầu tư vào công nghệ kỹ thuật số và đổi mới.
Đồng thời, quá trình chuyển đổi số cũng đặt ra những thách thức mới
đối với Việt Nam về an ninh mạng, quyền riêng tư dữ liệu và khoảng cách số.

19
Khi ngày càng có nhiều công ty và cá nhân phụ thuộc vào công nghệ kỹ thuật
số, họ cũng trở nên dễ bị tổn thương trước các mối đe dọa và tấn công mạng,
điều này có thể ảnh hưởng không chỉ đến hoạt động của chính họ mà còn ảnh
hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, khi nền kinh tế kỹ thuật số phát
triển, có nguy cơ một số nhóm nhất định, chẳng hạn như nhóm dân cư nông
thôn hoặc có hoàn cảnh khó khăn, có thể bị bỏ lại phía sau về khả năng tiếp
cận và kỹ năng kỹ thuật số, làm trầm trọng thêm tình trạng bất bình đẳng.
Nhìn chung, chuyển đổi số đã thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa tại Việt
Nam, mang lại cả cơ hội và thách thức cho nền kinh tế và doanh nghiệp nước
nhà.

3. Xu hướng số hóa trong tương lai


Số hóa là một xu hướng đang phát triển trong vài thập kỷ và có khả
năng tiếp tục đạt được đà phát triển trong tương lai, khi công nghệ tiến bộ và
ngày càng nhiều người và tổ chức nhận ra lợi ích của số hóa.
Số hóa hoạt động kinh doanh: Đại dịch đã đẩy nhanh quá trình chuyển
đổi số của các doanh nghiệp, buộc nhiều doanh nghiệp phải áp dụng các giải
pháp kỹ thuật số để duy trì hoạt động. Trong tương lai, xu hướng này dự kiến
sẽ tiếp tục, khi nhiều doanh nghiệp nhận ra lợi ích của số hóa, chẳng hạn như
tăng hiệu quả, giảm chi phí và cải thiện trải nghiệm của khách hàng. Các công
ty sẽ ngày càng áp dụng các công cụ kỹ thuật số như tự động hóa, phân tích
dữ liệu và điện toán đám mây để hợp lý hóa quy trình của họ và đưa ra quyết
định dựa trên dữ liệu.
Blockchain: Công nghệ blockchain đã được sử dụng cho các loại tiền
điện tử như Bitcoin, nhưng nó cũng có tiềm năng cách mạng hóa các ngành
công nghiệp khác. Ví dụ, blockchain có tiềm năng biến đổi việc quản lý chuỗi
cung ứng bằng cách cho phép tính minh bạch, truy xuất nguồn gốc và hiệu

20
quả cao hơn. Bằng cách sử dụng công nghệ này để theo dõi sản phẩm từ điểm
xuất phát đến điểm đến, doanh nghiệp có thể giảm rủi ro gian lận, hàng giả và
các vấn đề khác về chuỗi cung ứng, đồng thời tăng hiệu quả và giảm chi phí.
Tăng cường sử dụng trí tuệ nhân tạo: AI dự kiến sẽ đóng vai trò lớn
hơn trong nhiều ngành công nghiệp, chẳng hạn như chăm sóc sức khỏe, tài
chính và sản xuất. Các giải pháp do AI cung cấp có thể giúp các công ty phân
tích dữ liệu, đưa ra dự đoán và tự động hóa các tác vụ, mang lại hiệu quả và
độ chính xác cao hơn. Ví dụ, trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, AI có thể
được sử dụng để chẩn đoán bệnh, phát triển các phương pháp điều trị cá nhân
hóa và cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhân.
Chú trọng hơn vào an ninh mạng: Khi nhiều dữ liệu được số hóa và
lưu trữ trên đám mây, an ninh mạng sẽ càng trở nên quan trọng hơn. Các cuộc
tấn công mạng đang trở nên phức tạp và thường xuyên hơn, và các công ty sẽ
cần đầu tư vào các giải pháp an ninh mạng mạnh mẽ để bảo vệ chống lại các
vi phạm dữ liệu và các mối đe dọa mạng khác. Điều này sẽ bao gồm việc sử
dụng các công nghệ tiên tiến như chuỗi khối, có thể giúp bảo mật dữ liệu và
giao dịch.
Mở rộng sử dụng Internet vạn vật: Số lượng thiết bị được kết nối dự
kiến sẽ tiếp tục tăng, với ước tính cho thấy sẽ có hơn 75 tỷ thiết bị IoT vào
năm 2025. Điều này sẽ dẫn đến sự phát triển của các ứng dụng và dịch vụ
mới, chẳng hạn như nhà thông minh, xe tự lái và nhà máy thông minh. Các
thiết bị IoT tạo ra lượng dữ liệu khổng lồ và các công ty sẽ cần đầu tư vào các
công cụ phân tích để hiểu dữ liệu này và rút ra những hiểu biết sâu sắc.
Tập trung nhiều hơn vào các kỹ năng kỹ thuật số: Khi quá trình số
hóa tiếp tục chuyển đổi lực lượng lao động, sẽ có nhu cầu ngày càng tăng đối
với những người lao động có kỹ năng kỹ thuật số. Điều này sẽ bao gồm các
kỹ năng như mã hóa, phân tích dữ liệu, an ninh mạng và tiếp thị kỹ thuật số.

21
Các công ty sẽ cần đầu tư vào các chương trình đào tạo để nâng cao kỹ năng
cho nhân viên của họ và thu hút nhân tài mới với các kỹ năng kỹ thuật số cần
thiết.
Tăng cường áp dụng điện toán đám mây: Điện toán đám mây dự kiến
sẽ trở nên phổ biến hơn nữa trong tương lai vì nó mang lại nhiều lợi ích,
chẳng hạn như khả năng mở rộng, hiệu quả chi phí và tính linh hoạt. Các giải
pháp dựa trên đám mây có thể được truy cập từ mọi nơi, giúp các công ty làm
việc từ xa và cộng tác với đối tác và khách hàng dễ dàng hơn. Điều này sẽ dẫn
đến sự phát triển của các dịch vụ dựa trên đám mây mới, chẳng hạn như Phần
mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS), Nền tảng dưới dạng dịch vụ (PaaS) và Cơ sở
hạ tầng dưới dạng dịch vụ (IaaS).
Tóm lại, xu hướng số hóa có thể sẽ tiếp tục trong tương lai, khi các
công nghệ mới xuất hiện và những công nghệ hiện có trở nên phức tạp hơn.
Tốc độ thay đổi có thể tăng nhanh, khiến việc cập nhật những phát triển mới
nhất trong lĩnh vực này ngày càng trở nên quan trọng đối với các cá nhân và
tổ chức trên toàn thế giới.

22
Tài liệu tham khảo
Tài liệu trong nước
1. Ban Thời sự VTV (2022), Xu hướng toàn cầu hóa có bị đảo ngược?,
2. Hải Vân, Nguyễn Minh, Kim Chung, Mai Ly, Như Mai (2020), Toàn cầu
hóa trước cú sốc mang tên “đại dịch COVID-19”, Hà Nội.
3. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2019), “Toàn cầu hóa trong giai
đoạn mới và một số vấn đề đặt ra cho Việt Nam”, Tạp chí Lý luận chính trị,
(8).
4. Trung Mến (2021), “Quá trình toàn cầu hóa đang bị đảo ngược do tắc
nghẽn chuỗi cung ứng?”, Tạp chí Tài chính.
5. TS. Nguyễn Quốc Trường (2023), “Nhận diện toàn cầu hóa và những cơ
hội, thách thức đặt ra với Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (01,02).
6. TS. Nguyễn Mạnh Hùng (2021), “Về hội nhập quốc tế và tham gia tiến
trình toàn cầu hóa của Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản.

Tài liệu nước ngoài


7. Angie Basiouny (2022), This is how the war in Ukraine is affecting
globalization, World Economic Forum.
8. Dr. Kaushal Kumari (2021), “Reverse globalization: Dominant impact of
COVID 19”, International Journal of Multidisciplinary Educational
Research, 10(6), pp. 72-76.
9. FutureLearn (2022), What is globalisation and how does it impact us?.
10. Huiwen Gong, Robert Hassink, Christopher Foster, Martin Hess, Harry
Garretsen (2022), “Globalisation in reverse? Reconfiguring the geographies
of value chains and production networks”, Cambridge Journal of Regions,
Economy and Society, 15(2), pp. 165-181.

23
11. Pearson (2022), Why COVID-19 shows the future not the end of
globalization, World Economic Forum.
12. Lord Hague of Richmond (2020), Reverse Globalisation? It’s Much More
Complicated Than That.
13. Michele Ruta (2022), How the war in Ukraine may reshape globalisation.
14. Neeraj Thakur (2022), Globalization Will Slow Down, Won't Come To An
End, Outlook Business.
15. Rolf Alter (2022), What if globalisation went into reverse?, World
Economic Forum.
16. Tejvan Pettinger (2021), Slowbalisation – Is globalisation slowing down?.
17.James Crabtree (2020), Coronavirus crisis will send globalization into
reverse, Singapore.
18. Youmatter (2020), Globalization: Definition, Benefits, Effects, Examples
– What is Globalization?.

24

You might also like