You are on page 1of 3

A MONKEY MANNERS TALE

The tropical forest is a beautiful place, full of


 'spɑ:kliŋ
green (Khu rừng nhiệt đới là một nơi rất xinh đẹp) . The air  kli:n
and environment are sparkling clean (Không khí và  ə ˈlitl ˈlɔŋ ˈiɘd
môi trường sống động, trong lành).  heə[r]
A little long-eared hare lives there (Ở đó có một bạn  'vedʒtəbl pæt
 keərz fər 'tendəli
thỏ hoang nhỏ với đôi tai dài). His name is Easton (Tên
 ðə 'teistist 'vedʒtəbls
của cậu ấy là Easton). He has a vegetable patch of his  həʊl 'fɔ:rist
own (Cậu ấy có một ruộng rau của riêng mình) , which he  pʊls aʊt
cares for tenderly (thứ mà cậu ấy chăm sóc rất kỹ lưỡng) .  fi:st ɒn it
He wants to grow the tastiest vegetbales (Cậu ấy  wəz in bed
 fæst ə'sli:p
muốn trồng những loại rau ngon nhất) in the whole
 tri:t him'self tu:
forest (khắp toàn bộ khu rừng)!  'nətis 'sʌmθiŋ
 dis'greisfl
When lunch time comes (Khi bữa trưa đến), he pulls  'ræpər
out a fresh carrot and feasts on it (cậu ấy nhổ một  'i:vn
 ə'staʊnd
củ cà rốt tươi ngon và thưởng thức nó), enjoying its
wonderful taste (tận hưởng hương vị tuyệt vời của nó).
But everything changed one night (Nhưng mọi
chuyện thay đổi chỉ sau một đêm) , when Easton was in
bed, fast asleep (Khi Easton đã lên giường, nhanh chóng
chìm vào giấc ngủ).

The next morning (Sáng hôm sau), when it was time


to treat himself to a sweet carrot (Khi cậu ấy đang
tự thưởng cho mình một củ cà rốt ngọt) , Easton noticed
something disgraceful (Easton nhận ra có một thứ gì đó
thật vô duyên). Someone with very bad manners (Ai
đó có ý thức rất tệ) had thrown a candy wrapper
right into his vegetable patch (đã vất một cái vỏ kẹo
vào ngay ruộng rau của anh ta) . Easton was even more astounded (Easton
thậm chí còn kinh ngạc sửng sốt hơn) when he saw that there were a hundred
more wrappers lying all around (khi anh ấy thấy có hàng trăm cái vỏ khác nằm ở
khắp xung quanh).
After the moment’s thought (Sau khi nghĩ một hồi),  di'saidid tu:
he decided to follow the garbage trail (cậu ấy  treil
quyết định đi theo dấu vết những mẩu rác), certain it  it wʊd led him streit
would lead him straight to the rascal (chắc chắn nó  'ræskl
sẽ dẫn cậu ấy tới chỗ của kẻ bất lương kia) ! The trail led
 hju:dʒ pail
 bi'ləʊ
him to a big tree (Dấu vết dẫn cậu ấy tới một cái cây to),  '∫eimlisli
with a huge pile of wrappers towering below it  iks'kleim
(với một đống vỏ khổng lồ, cao chót vót bên dưới nó).  ,disə'pɔintmənt
“Hey, Who is throwing around garbage so  luk əp
 əˈbəv
shamelessly?” (Hey, ai trơ trẽn vất rác xung quanh vậy?)
 brɑ:nt∫
Eastonn exclaimed in disappointment (Easton la  'il'mænəd
lên thất vọng). The hare looked up and saw the  'gɒbl
answer just above his head (Chú thỏ tìm kiếm và thấy  'litə
câu trả lời ở ngay trên đầu cậu ta). On a branch of the  in'dignəntli
 dis'kʌvə
big tree sat an ill-mannered monkey (Trên cành của  frait
một cái cây lớn có một con khỉ thô lỗ đang ngồi) . The  ə'mʌη
monkey was gobbling candy and throwing the  kæt∫ əp
wrappers on the ground without a care (Con khỉ  'fraitnd
đang ngấu nghiến kẹo và vất những cái vỏ trên mặt đất không  ə'wail
thèm quan tâm).  hi:l
 tə'wɔ:dz
“ Hey, you! Why are you littering in our forest?  gɒt kɔːt
Stop it right away!” (Này, chính bạn đó! Tại sao bạn lại  'tæηgl
vất rác bừa bãi trong khu rừng của chúng ta? Hãy dừng lại ngay  vain
lập tức đi!” Cried Easton indignantly at the 
monkey” (Easton phẫn nộ hét vào con khỉ). Having been
discovered (Bị phát hiện), the monkey took fright
(con khỉ sợ hãi). He turned tail and ran as fast as he
could (cậu ta quay đuôi và chạy nhanh nhất có thể), forgetting all about the
candy (bỏ quên tất cả những cái kẹo). The monkey jumped so skillfully
among the trees (Con khỉ nhảy rất khéo léo giữa những cái cây), the hare could
not catch up (Con thỏ không thể đuổi kịp). However, being quite frightened
(Tuy nhiên, khá khoảng sợ), the monkey lost control after a while (một lúc sau
con khỉ bị mất kiểm soát) … And fell head over heels down towards the
ground (Và ngã lăn lốc xuống mặt đất)… Until he got caught in a tangle of
vines and braches (Cho đến khi cậu ta vướng vào một mớ dây leo và cành cây).
He tried to free himself (Cậu ta cố thoát ra), but there was no one around
to give him a hand (Nhưng không có ai xung quanh để
giúp đỡ cậu ta). The monkey lost all hope (Con khỉ mất  ə'piə
 ə'prout∫
hết hi vọng). When, suddenly, Easton appeared
 ðis wei
from behind the trees (Đột nhiên, Easton xuất hiện từ  'simpli
phía sau những cái cây) ! He approached and asked  luk ə'wei
(Cậu ta tiến đến gần và hỏi), “Hey, Monkey, Why do  ə'∫eimd
you have such bad-manners (“Này, khỉ, tại sao bạn có  ri'lent
 im'bærəs
cách cư xử tồi tệ như vậy?)? Why do you think you can
 'ʌtə
throw garbage all around this way (Tại sao bạn nghĩ  gɒt daun
rằng bạn có thể vứt rác xung quanh theo cách này) ?” The  pi:s
monkey had nothing to say (Con khỉ không có gì để  ni:t
 ə'lɔη'said
nói), so he simply looked away, ashamed (vì vậy,
cậu ta chỉ đơn giản là nhìn đi chỗ khác, xấu hổ) . “Ok… Don’t
worry” (Được rồi, đừng lo lắng), said Easton, relenting
(Easton nói dịu lại). “I’ll set you free (Tôi sẽ giúp bạn thoát ra). Everything’s
going to be alright (Mọi thứ sẽ ổn thôi)!” He helped the monkey get down
to the ground and asked (Cậu ta giúp con khỉ xuống mặt đất và hỏi) , “Now, will
you be so kind as to clean up after yourself (Bây giờ bạn vui lòng dọn dẹp sau
những gì bạn làm chứ)?”
Oh, How embarrassed the monkey felt (Oh, Con khỉ cảm thấy xấu hổ) ! He
didn’t utter a word and got down to work (Anh không nói một lời nào và nhảy
xuống dọn dẹp). He cleaned everything up (Anh dọn dẹp mọi thứ), to the last
piece (đến mảnh cuối cùng), until the forest looked the same as before (cho
đến khi khu rừng trông giống như trước đây) . And Easton could again enjoy his
carrot in a neat vegetable patch (Và Easton lại có thể thưởng thức củ cà rốt của
mình trong một luống rau gọn gàng) … Alongside a now well-mannered
monkey (Bên cạnh một con khỉ bây giờ đã lịch sự).

You might also like