You are on page 1of 28

Chủ đề 1: QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945- 2000)

Câu hỏi 1: Anh chị hãy phân tích sự xói mòn đi đến sụp đổ của trật tự hai cực Ianta.
Sau khi trật tự hai cực Ianta chấm dứt, quan hệ quốc tế đang diễn ra theo xu thế
nào? Vì sao
1. Sự xói mòn đi đến sụp đổ của trật tự hai cực Ianta.
- Trên cơ sở thỏa thuận của ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh. Tại hội nghị Ianta
2/1945, trên cơ sở thỏa thuận của ba cường quốc, sau khi chiến tranh kết thúc, một trật tự
thế giới mới xuất hiện, đó chính là trật tự hai cực Ianta. Cũng giống trật tự Véc xai -
Oasinhtơn hình thành sau chiến tranh thế giới thứ nhất, một trật tự thế giới được thiết lập
bởi một số ít những nước thắng trận, một trật tự thế giới được quyết định bởi một vài
quốc gia thì ngay khi ra đời đã thể hiện sự bất ổn, sự bất bình đẳng và nó báo hiệu một sự
sụp đổ. Sự xói mòn thể hiện:
+ Sự thắng lợi của PTGPDt ở các nước Á, Phi, Milatinh:
* Cách mạng Trung Quốc thành công năm 1949 là một sự kiện lớn đầu tiên làm
cho trật tự 2 cực Ianta bị xói mòn. CMTQ kết thúc sau cuộc nội chiến với sự ra đời nhà
nước CHNDTH, tập đoàn THDQ bị thất bại phải chạy ra đảo Đài Loan. Với kết quả này,
quyền lợi của Mĩ, âm mưu của Mĩ muốn biến Trung Quốc thành thuộc địa kiểu mới bị
thất bại. Đồng thời, quyền lợi của Liên Xô tại TQ cũng bị mất. Hơn nữa, sau khi thành
lập, Đảng và nhà nước CHNDTH không chịu sự chi phối bởi trật tự hai cực Ianta. Nói
cách khác không thân Liên Xô nhưng cũng không lệ thuộc vào Mĩ. Năm 1972, tổng thống
Mĩ ghé thăm Trung Quốc làm đảo lộn quan hệ Trung – Xô. Năm 1978, sau cải cách
Trung Quốc chủ trương thân Mĩ.
* Sau CMTQ thành công, PTGPDT ở Á, Phi, Mĩlatinh liên tiếp bùng nổ và giành
thắng lợi như cách mạng Ấn Độ thắng lợi năm 1950, hàng loạt nước châu Á tuyên bố độc
lập trong những năm 50/XX, cách mạng Cu Ba thắng lợi năm 1959,.. tạo ra làn sóng
mạnh mẽ. Đến thập niên 70/XX, PTGPDT ở Á, Phi, Mĩlatinh cơ bản hoàn thành. Sự
thắng lợi làm cho chủ nghĩa thực dân sụp đổ mang tính hệ thống, hiệu ứng dây chuyền, nó
làm cho chiến lược toàn cầu của Mĩ khuynh đảo, làm cho CNĐQ, CNTB suy yếu vì mất
quyền lợi ở thuộc địa. Hơn nữa, sau khi giành độc lập, các nước Á, Phi, Mĩlatinh bước
vào xây dựng và phát triển đất nước, tiến lên xã hội hiện đại. Sau một thời gian, nhiều
nước Á, Phi, Mĩlatinh có nền kinh tế phát triển mạnh, là đối thủ cạnh tranh với Mĩ, Liên
Xô: TQ, Ấn Độ , nhóm nước Nics…
+ Sự vươn lên của Nhật Bản và Tây Âu: sau khoảng 20 năm khôi phục và phát
triển, Nhật Bản và Tây Âu vươn lên thành trung tâm kinh tế thế giới, trở thành đối thủ
cạnh tranh với Mĩ. Hơn nữa, nhiều nước tư bản đã có những chính sách đối ngoại hết sức
độc lập, không theo Mĩ: Pháp, Đức…
+ Cuộc khủng năng lượng dầu mỏ năm 1973 dẫn đến khủng hoảng toàn diện. Cuộc
khủng hoảng này tiếp tục một lần nữa làm cho các nước TB phương Tây đứng bên bờ vực
sụp đổ. Nhưng sau khủng hoảng các nước TB tự điều chỉnh chiến lược, tìm cách giải
quyết khủng hoảng bằng cách đầu tư nghiên cứu và ứng dụng KHCN, đó là sự điều chỉnh,
thích nghi . CNTB tiếp tục tồn tại, phát triển. Tuy nhiên, Liên Xô và Đông Âu hết sức chủ
quan, duy ý chí cho rằng cuộc khủng hoảng này chỉ ảnh hưởng đến thế giới TBCN chứ
không ảnh hưởng đến CNXH, không chịu thay đổi dẫn đến khủng hoảng trầm trọng.
+ Sự sụp đổ trật tự 2 cực Ianta:
Sau khi Liên Xô lâm vào khủng hoảng trầm trọng đã tiến hành cải tổ, nhưng khi
cải tổ phạm phải nhiều sai lầm nghiêm trọng và đó là nguyên nhân sâu xa làm cho Liên
Xô và các nước Đông Âu sụp đổ (1989 – 1991), chính thức đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn
của trật tự hai cực Ianta.
Câu hỏi 2: Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, thế giới đang phát triển theo những xu
thế nào? Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về những sự kiện liên quan đến bán đảo
Triều Tiên kể từ đầu năm 2018 đến nay.
1. Xu thế của thế giới sau chiến tranh lạnh chấm dứt:
- Khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, một trật tự thế giới mới hình thành theo xu thế đa
cực nhiều trung tâm. Trong những năm cuối XX, thế giới xuất hiện các trung tâm kinh tế
lớn nhưng được chia làm hai phe. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản là những trung tâm kinh tế của
phương Tây. Liên xô là trung tâm kinh tế của phương Đông. Sau khi trật tự hai cực Ianta
sụp đổ, các trung tâm kinh tế này tiếp tục tồn tại, tiếp tục khẳng định là một trung tâm
kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, xuất hiện thêm những trung tâm kinh tế mới và có ảnh
hưởng lớn trong quan hệ quốc tế như Trung Quốc vươn lên trở thành cường quốc số 1
châu Á và đứng thứ hai thế giới sau Mĩ; Ấn Độ có tiềm ẩn lớn trong thế kỷ XXI, nó hội tụ
những tiềm lực mà cường quốc khác có: kinh tế, công nghệ, quân sự,… các nước NICS;
ASEAN cũng nổi lên phát triển năng động. Như vậy, thế giới đang trong quá trình theo xu
hướng đó, đó là xu hướng khách quan mà tấtt cả các nước đều tham gia vào, có thể đây là
một trật tự lâu dài
- Xu thế quan hệ quốc tế chuyển từ đối đầu căng thẳng sang xu thế hào hoãn, hòa
bình, hợp tác phát triển. có thể khẳng định hòa hoãn, hòa bình là xu thế tất yếu trong quan
hệ quốc tế hiện nay, nó chi phối đường lối đối ngoại của tất cả các nước lớn như Mĩ,
Trung Quốc.
- Sau khi chiến tranh chấm dứt, trật tự …sụp đổ, với tiềm lực kinh tế, tài chính,
quân sự của mình, Mĩ tiếp tục theo đuổi chiến lược toàn cầu bá chủ thế giới và có âm mưu
thiết lập thế giới đơn cực. Tuy nhiên, tham vọng này của Mĩ khó thực hiện được, giữa
tham vọng và thực tế khoảng cách lớn vì Mĩ phải đối mặt với sự cạnh tranh, phản kháng
với nhiều nước khác như Trung Quốc, Liên Bang Nga.
- Toàn cầu hóa xuất hiện do sự phát triển mạnh mẽ của CMKHCN, do sự tăng lên
của lực lượng sản xuất mà thế giới hiện nay đang phát triển theo hướng liên kết toàn cầu.
toàn cầu hóa là xu thế khách quan không thể bị đảo lộn.
- Hiện nay, hòa bình, hữu nghị hợp tác là xu thế chủ đảo, tuy nhiên ở nhiều quốc
gia và nhiều khu vực trên thế giới vẫn thường xuyên diễn ra chiến tranh, xung đột, tranh
chấp: biên giới, sắc tộc.. châu Phi vẫn có chiến tranh thường xuyên diễn ra; Biển đông, …
đặc biệt đó là xuất hiện của chủ nghĩa khủng bố. đây là loại hình phát xít, cực đoan, đặt ra
vấn đề mang tính toàn cầu buộc các nước phải đối mặt. nó yêu cầu các quốc gia từ phát
triển đến quốc gia đang phát triển cùng chung tay, đoàn kết để giải quyết.
- Sau chiến tranh lạnh, các quốc gia điều chỉnh chiến lược bằng cách tập trung phát
triển kinh tế.
2. Suy nghĩ của anh (chị) về những sự kiện liên quan đến bán đảo Triều Tiên kể từ
đầu năm 2018 đến nay.
a. Sự kiện: từ đầu năm 1018 đến nay đã diễn ra nhiều sự kiện lớn trong quan hệ
quốc tế liên quan đến bán đảo Triều Tiên, một trong những điểm nóng hất của thế giới
trong nhiều năm qua. Trong đó điển hình là 3 sự kiện sau đây:
+ Vào tháng 4/2018, chủ tịch nước CHDCNDTT chính thức bước qua biên giới vĩ
tuyến 38 để bàn về quá trình hòa bình, thiết lập hòa bình, chấm dứt chiến tranh trên bán
đảo Triều Tiên. Đây được coi là bước chân lịch sử, là sự kiện được cả thế giới quan tâm
+ Tháng 6/2018 diễn ra Hội nghị thượng đỉnh Mĩ – Triều tại Singapo để bàn về
quá trình phi hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên.
+ Tháng 19/9/2018, tổng thống Hàn Quốc có chuyến thăm chính thức Triều Tiên
và 2 quốc gia chính thức đi đến ký kết hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình
trên bán đảo
b. Suy nghĩ:
+ Triều Tiên trong hơn nửa thế kỷ qua luôn là là vấn đề nóng xooay quanh vấn đề
hạt nhân, chiến tranh làm cho thế giới nóng, căng thẳng. Tuy nhiên, những sự kiện diễn ra
vừa qua trên bán đảo Triều Tiên phản ánh đúng một trong những xu thế chủ đạo của thế
giới hiện nay kể từ sau chiến tranh lạnh chấm dứt đó là xu thế hòa hoãn, hòa bình thế giới.
Quan hệ Nam Triều Tiên với Mĩ hay Bắc Triều Tiên và Mĩ cũng bị chi phối bởi sự kiện
này.
+ Những sự kiện này phản ánh đúng, đáp ứng đúng nguyện vọng của nhân loại tiến
bộ và nhân dân hai nước trên bán đảo Triều Tiên nói riêng.
+ Những sự kiện này nó sẽ diễn ra và tiếp tục tạo ra một không khí hòa bình trên
bán đảo, đây chính là điều kiện, là cơ sở của việc hướng đến xây dựng một khu vực hòa
bình cũng như trên thế giới. Tuy nhiên, quá trình chấm dứt hoàn toàn chiến tranh, quá
trình phi hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên là quá trình khó khăn, phức tạp lâu dài nhưng
đó là mong muốn của nhân dân hai nước và của cả thế giới Về xây dựng một thế giới
không có chiến tranh
=> Chính vì những sự kiện nói trên mà năm 2018 được đánh giá là năm hòa bình
trên Bán đảo Triều Tiên, đó là năm đánh dấu mốc quan trọng trong tiến trình phát triển
của bán đảo này.
Câu hỏi 3: Bằng những vần đề QHQT, giải thích vì sao những mâu thuẫn giữa các
cường quốc từ sau năm 1945 đến nay không đẩy thế giới đến với cuộc chiến tranh
thế giới như hồi nửa đầu thế kỷ XX?
- Thế kỷ XX để lại dấu ấn lớn trong tiến trình phát triển nhân loại, đó là thế kỷ của
chiến tranh. Đặc biệt là hai cuộc đại chiến thế giới nổ ra vào đầu thế kỷ XX: 1914-1918;
1939-1945. Điểm chung của hai cuộc chiến tranh này là đều diễn ra vì mâu thuẫn về
quyền lợi, thị trường, thuộc địa. Như vậy, chiến tranh chính là cách, là giải pháp để các
cường quốc chọn để giải quyết mâu thuân.
- Sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc cho đến nay, mâu thuẫn giữa các
cường quốc vẫn tiếp tục tồn tại, xuất hiện:
+ 1945-1991, trong cục diện chiến tranh lạnh, thì mâu thuẫn nội bộ chính là giữa
hai phe đứng dầu là hai cường quốc Xô - Mĩ. Mâu thuẫn này đã đẩy thế giới vào tình
trạng thách thức đối đầu căng thẳng, dẫn tới tình trạng chạy đua vũ tranh, thành lập các tổ
chức quân sự chạy đua vũ trang, bao vây cấm vận về kinh tế và các cuộc chiến tranh cục
bộ ở các nước khác. Như vậy, giải quyết mâu thuẫn giữa hai phe không thông qua một
cuộc chiên tranh như hồi nửa đầu thế kỷ XX
+ Từ 1991 đến nay, mâu thuẫn các nước lớn tiếp tục tồn tại, phát triển và được
biểu hiện mới trong mâu thuẫn: như giữa Mĩ –LBN, Mâu thuẫn giua LBN – Tây Âu (liên
quan đến vấn đề khu vực); mâu thuẫn giữa TQ-NB; đặc biệt là mâu thuẫn giữa Mĩ-TQ.
Những mâu thuẫn nói trên cũng chỉ đẩy các nước vào thời kỳ căng thẳng như tập trận, bao
vây, cấm vận nhưng không đẩy thế giới vào chiến nóng.
- Sở dĩ không đẩy thế giới vào cuộc chiến tranh thế giới như hồi nửa đầu thế kỷ
XX là vì:
+ Nó xuất phát từ những hậu quả khủng khiếp từ hai cuộc đại chiến thế giới
+ Từ 1945- nay, LHQ với tư cách tổ chức quốc tế được thành lập với mục tiêu duy
trì hòa bình an ninh thế giới có nhiều hoạt động nhằm duy trì hòa bình an ninh thế giới,
ngăn chặn cuộc chiến tranh thế giới.
+ Do cuộc CMKHKT hiện đại giữa XX đến nay đã dẫn tới những thành tựu vô
cùng lớn, vô cùng hiện đại ngoài sức tưởng tưởng. nhiều loại vũ khí hủy diệt, nhiều loại
hóa chất độc hại mang tính hủy diệt. vì thế bên cạnh tác động tiêu cực đe dọa cuộc sống
của con người, nếu cuộc chiến tranh thế giới thứ ba diễn ra giữa các cường quốc thì đó sẽ
là cuộc chiến mang tính hủy diệt, không phân thắng bại.
+ từ 1945- nay nhất là cuối thế kỷ 20, xuất hiện xu thế giải quyết tranh chấp, mâu
thuẫn bằng biện pháp hòa bình, bằng ngoại giao trên cơ sở hợp tác quốc tế trên cơ sở
nguyên tắc hoạt động của LHQ
+ Những tác động tiêu cực của cuộc CMKHCN: sự biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi
trường…. buộc thế giới phải cùng chung tay giải quyết.
+ Từ 1945 – nay, phong trào đấu tranh vì hòa bình, vì dân chủ, vì tiến bộ trên TG phát
triển mạnh, phong trào này có tác tộng nhất định đến chính sách ngoại giao các nước:
phong trào phản chiến của nhân dân Mĩ trong cuộc chiến tranh Mĩ ở Việt Nam,…
Câu hỏi 4: Khái quát quá trình hình thành và mở rộng hệ thống XHCN sau CTTG
II từ phạm vi một nước trở thành hệ thống thế giới. Sự ra đời của hệ thống XHCN
đã ảnh hưởng như thế nào đến QHQT (Vị trí, ý nghĩa ntrong quan hệ quốc tế)?
1. Quá trình hình thành và mở rộng hệ thống XHCN sau CTTG II
- Trước CTTGII, chỉ có 1 nước XHCN là LX nằm giữa vòng vây của CNTB, khi
CTTGII kết thúc, một loạt các nước XHCN Đông Âu ra đời (1944 đến 1949), đến 1950
bước vào XD CNXH cùng với LX bước đầu trở thành hệ thống XHCN trên thế giới.
- Với thắng lợi của PTGPDT sau CTTGII, nhiều nước ở châu Á giành được độc lập
dân tộc (1945-VNDCCH; 1948-CHDCNDTT; 1949- CHND Trung Hoa) làm cho CNXH
mở rộng từ Âu sang Á. 1959 cách mạng Cu Ba thắng lợi, tuyên bố đi lên CNXH làm cho
CNXH mở rộng sang Mĩ Latinh; sau đó trong 60-70 (XX), nhiều nước châu Á, Phi và
MLT sau khi giành độc lập cũng tuyên bố phát triển định hướng XHCN.
- Đây là một biến đổi to lớn của cục diện thế giới sau chiến tranh, sự mở rộng phạm
vi, không gian địa lí của CNXH có tác động lớn đến QHQT.
2. Ảnh hưởng của nó đến quan hệ quốc tế sau CTTGII.
- CNXH không chỉ mở rộng về không gian địa lí mà đã trở thành một lực lượng chính
trị hùng hậu, chiến lĩnh nhiều đỉnh cao về KH-KT, trở thành hệ thống đối trọng với hệ
thống TBCN, làm cho CNTB không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới như trước năm
1945.
- Hệ thống XHCN trở thành chỗ dựa của PTGPDTTG, chỗ dựa cho các nước đang
xây dựng CNXH, và là đồng minh của PTCS, PTCN quốc tế, của lực lượng đấu tranh vì
hào bình trên thế giới.
- Sự mở rộng CNXH ra nhiều nước trên thế giới đã thúc đẩy giải quyết các mối
QHQT theo chiều hướng tiến bộ có lợi cho nhân dân thế giới.
- Mĩ là nước đứng đầu thế giới TB, coi CNXH, coi Liên Xô là nguy cơ lớn, đe dọa
phạm vi các nước tư bản. Vì vậy, ngay sau chiến tranh, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu,
phát động chiến tranh lạnh, triển khai chiến lược ngăn chặn, bao vây và đi tới mục tiêu
xóa bỏ CNXH.
- Trong bối cảnh sau CTTGII, Mĩ chuyển từ quan hệ đồng minh sang quan hệ đối đầu
và đi tới chiến tranh lạnh.
- Hệ thống XHCN trở thành lực lượng nòng cốt ngăn chặn tham vọng của Mĩ muốn
làm bá chủ thế giới.
Câu hỏi 5. Trình bày ngắn gọn những sự kiện xác lập sự đối lập về chính trị, kinh tế
và quân sự giữa hệ thống TBCN và XHCN. Vì sao có sự đối lập đó?
1. Trình bày những sự kiện xác lập sự đối lập về chính trị, kinh tế và quân sự
giữa hệ thống TBCN và XHCN.
- Về chính trị:
+ Theo thỏa thuận tại Hội nghị Ianta, các nước Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của
Mĩ, các nước Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô. Trong 1944-1945 đến
1949 các nhà nước DCND ĐÂ ra đời, sau đó tiến hành cải cách dân chủ, cùng với LX hợp
thành hệ thống XHCN, đối lập với hệ thống TBCN Tây Âu theo kế hoạch Mác-san do Mĩ
đứng đầu.
+ 9/1949, 3 nước Mĩ, Anh, Pháp hợp nhất vùng chiếm đóng thành lập CHLB Đức.
Phía Đông 10/1949, LX giúp các lực lượng dân chủ thành lập CHDC Đức. Như vậy, trên
lãnh thổ nước Đức đã xuất hiện 2 nhà nước với 2 chế độ chính trị đối lập nhau. Sự tồn tại
của 2 nước Đức và sự chia đôi thành phố Béc-lin, làm cho nước Đức trở thành tâm điểm
đối đầu của 2 phe ở châu Âu, nước Đức bị chia cắt.
+ Theo thỏa thuận ở Ianta, Bản đảo Triều Tiên tạm thời bị chia cắt, lấy vĩ tuyến 38
làm ranh giới: quân dội Liên Xô chiếm đóng phía Bắc; quân đội Mĩ chiếm đóng phía Nam
để giải giáp quân đội Nhật. Trong bối cảnh chiến tranh lạnh, việc thành lập chính phủ
chung cho Bán đảo Triều Tiên không thực hiện được. Triều Tiên bị chia cắt thành hai
quốc gia (1948). Trong cuộc chiến tranh hai miền (1950-1953) LX và TQ ủng hộ MB; Mĩ
và các đồng minh của mình ủng hộ lưc lượng MN. Đây không chỉ là cuộc chiến tranh
giữa hai miền mà còn là cuộc đụng độ đầu tiên giữa hai phe TBCN và XHCN không phân
thắng bại.
+ Theo thỏa thuận ở Ianta, ở TQ thành lập chính phủ chung cho 2 đảng (QDĐ và
ĐCS) nhưng ngay sau đó cuộc nội chiến 1946-1949 giữa hai Đảng được sự ủng hộ của
LX và Mĩ cho mỗi bên. Kết quả, ĐCS giành thắng lợi, nước CHND Trung Hoa thành lập
1949, sau đó liên minh với LX.
+ Trước đó, thắng lợi CMT8 ở VN => nước VNDCCH ra đời. Như thế, CNXH được
mở rộng từ châu Âu sang châu Á. Bên cạnh sự tồn tại hệ thống TBCN, năm 1949 xuất
hiện hệ thống XHCN.
- Về kinh tế:
+ Sau CTTGII, để khôi phục đất nước bị chiến tranh tàn phá, các nước Tây Âu chấp
nhận kế hoạch Mác-san, liên minh chặt chẽ với Mĩ, cắt quan hệ kinh tế với LX và ĐÂ. Để
đối phó lại với Mia và Tây Âu, tháng 7/1947, LX kí các hiệp ước liên minh kinh tế với
các nước ĐÂ, chuẩn bị thành lập một tổ chức kinh tế của các nước XHCN. Tháng 1/1949,
thành lập SEV, đây là liên minh kinh tế của các nước XHCN).
=> như vậy, t6reen thế giới giới hình thành hai khối kinh tế đối lập nhau, kèm theo
đó là hai thị trường kép.
- Về QS:
+ 4/1949, 12 nước Tây Âu với Mĩ thành lập NATO, nhằm chĩa mũi nhọn vào LX và
các nước XHCN. 1955 Mĩ đưa CHLB Đức vào NATO, gây nên tình trạng căng thẳng ở
châu Âu. Trong bối cảnh đó, 5/1955 LX và ĐÂ kí kết và thành lập khối hiệp ước
Vácsava. Như vậy ở châu Âu hình thành 2 khối quân sự đối lập nhau.
2. Vì sao có đối lập đó?
- 2 hệ thống XH do Mĩ và LX đứng đầu mỗi bên có sự đối lập nhau về mục tiêu, chiến
lược cả về tư tưởng. LX muốn củng cố, mở rộng hệ thống XHCN, Mĩ muốn ngăn chặn,
đẩy lùi, tiến tới xóa bỏ XHCN.
- Sự đối lập nhau về mục tiêu chính trị: LX muốn duy trì hòa bình và an ninh thế giới,
bảo vệ thành quả CNXH, đẩy mạnh PTCMTG. Mĩ ra sức chống phá LX và các nước
XHCN, ngăn chặn ảnh hưởng tiến tới xóa bỏ LX và các nước XHCN, đẩy lùi PTCMTG.
- Sau CTTGII, Mĩ có tiềm lực kinh tế, QS chi phối các nước tư bản để thực hiện chiến
lược toàn cầu làm bá chủ thế giới, Trong khi đó LX đứng đầu hệ thống XHCN, mâu thuẫn
đối lập nhau.
Câu hỏi 6. Phân tích những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông – Tây từ đầu thập
niên 70 đến cuối 80/XX. Cuộc chiến tranh lạnh kết thúc đã mở ra cơ hội nào cho sự
phát triển của thế giới?
1. Phân tích những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông – Tây từ đầu thập niên
70 đến cuối 80/XX.
- Từ đầu những năm 70, xu thế hòa hoãn Đông -Tây xuất hiện với những cuộc gặp gỡ
thương lượng của hai siêu cường Xô - Mĩ, mặc dù còn có những khó khăn phức tạp. vậy
những sự kiện nào nói lên xu thế này:
+ Từ 1970, LX và Mỹ đã bắt đầu thương lượng để giải quyết vấn đề nước Đức. Đến
tháng 9/1971, LX và Mỹ kí hiệp định Bon đưa ra những nguyên tắc để giải quyết vấn đề
Đức.
+ Năm 1972, tổng thống Mỹ Ních-xơn sang thăm LX với 2 mục tiêu: giải quyết cuộc
chiến tranh Đông Dương có lợi cho Mỹ; cùng với LX tiếp tục giải quyết vấn đề Đức (mối
quan hệ giữa CHDC Đức và CHLB Đức)
+ Trên cơ sở những thảo thuận LX - Mĩ 1971 => 11/1972, hai nước Đức đã kí Hiệp
định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức, theo đó hai bên tôn trọng chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, thiết lập quan hệ láng giềng thân thiện, bình thường
hóa quan hệ. Nhờ đó mà tình hình căng thẳng ở châu Âu hạ nhiệt rõ rệt.
+ Cũng trong năm 1972, LX và Mỹ kí hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng chống tên
lửa ABM. Sau đó là hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược SALT-1, hình thành
thế cân bằng chiến lược giữa LX và Mỹ.
+ Vào tháng 8/1975, 33 nước châu Âu cùng với Mỹ và Canada kí định ước Henxinki
(Phần Lan) với nội dung: nhằm đảm bảo an ninh và hợp tác giữa các nước; chấm dứt tình
trạng đối đầu giữa 2 khối nước TBCN và XHCN ở châu Âu; tạo điều kiện để giải quyết
các vấn đề hòa bình, an ninh ở châu lục này.
+ Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, LX và Mỹ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ
cấp cao, nhất là từ những năm 1985 khi Gocbachop lên cầm quyền ở LX, đó là những
cuộc gặp gỡ giữa Gocbachop và Rigân, giữa Gocbachop và Busơ, qua đó nhiều văn kiện
được kí kết về hợp tác kinh tế, khoa học - kĩ thuật, trọng tâm là thỏa thuận thủ tiêu tên lửa
tầm trung ở châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược, hạn chế chạy đua vũ trang.
+ Tháng 12/1989, hai nhà lãnh đạo Mỹ và LX đã tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh,
chuyển sang đối thoại trong quan hệ Xô-Mĩ.
2. chiến tranh lạnh kết thúc đã mở ra cơ hội nào cho sự phát triển của thế giới?
(tác động, ảnh hưởng)
- Chấm dứt chiến tranh lạnh, thế giới bước vào hoàn dịu, giảm căng thẳng, giảm đối
đầu trước hết là các nước lớn trong Hội đồng bảo an LHQ đều điều chỉnh chính sách đối
ngoại theo hướng hào bình, mối quan hệ giữa 5 nước và những nước thuộc 2 khối chuyển
từ 2 cực đối đầu sang đối thoại, hợp tác, cùng tồn tại hòa bình. Vì vậy hòa bình, an ninh
thế giới được củng cố.
- Chiến tranh lạnh chấm dứt, mở ra những chiều hướng và điều kiện giải quyết hòa
bình các vụ tranh chấp, xung đột khu vực, đặc biệt 5 nước lớn đã thương lượng, thảo hiệp
với nhau để giải quyết vấn đề khu vực như giải quyết chiến tranh vùng vịnh 1991, giải
quyết xung đột ở Áp-ga-ni-xta, Cămpuchia, Na-mi-bia, Ăng gô la.
- Các quốc gia dân tộc có cơ hội tìm kiếm tiếng nói chung, đẩy mạnh giao lưu hợp tác
cùng phát triển.
Câu hỏi 7. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tạo ra những chuyển biến gì cho
thế giới (phân tích những chuyển biến to lớn do CTTGII tạo ra)?
- Làm thay đổi hoàn toàn tương quan lực lượng trên toàn thế giới:
+ Các nước XHCN ở châu Âu hình thành. Cùng với Liên Xô vươn lên trở thành
cường quốc trong thế giới, tạo thành hệ thống XHCN, trở thành đối trọng của Mĩ trong
trật tự thế giới hai cực Ianta.
+ Chiến thắng vĩ đại của Liên Xô trong sự nghiệp tiêu diệt CNPX đã làm thay đổi về
so sánh lực lượng có lợi cho Liên Xô và các lực lượng CM trên thế giới. Vị trí quốc tế của
Liên Xô ngày càng được củng cố, Liên Xô trở thành cường quốc quân sự, một nhân tố
không thể thiếu trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế. Liên Xô không còn là nước
XHCN duy nhất bị cô lập trong vòng vây của CNTB. Liên Xô trở thành đối trọng với Mĩ
trong thế giới hai cực.
- Làm thay đổi tương quan lực lượng giữa các nước TB: châu Âu từ chỗ là trung tâm
của CNTB đến đây bị suy yếu:
+ Các nước phát xít bị tiêu diệt;
+ Anh Pháp đứng đầu trong trật tự Vécxai - Oasintơn bị suy yếu, trở thành những
nước tư bản hạng hai, mặc dù chiến thắng. Không thể mở rộng phạm vi của mình như sau
chiến tranh thế giới thứ nhất, ngay cả những vùng đất thống trị thực dân cũ cũng bị đe dọa
do PTGPDT nổi dậy
+ Mỹ vươn lên cầm đầu thế giới tư bản, ngày càng vượt trội so với các nước về mọi
mặt, trở thành siêu cường khống chế toàn bộ thế giới tư bản. Sau chiến tranh thế giới thứ
hai kết thúc, Mĩ chiếm 56,4% SLCN thế giới, ¾ trữ lượng vàng và ngoại tệ thế giới. Về
quân sự Mĩ đứng đầu thế giới về không quân, lục quân, hải quân, độc quyền về bom
nguyên tử trong thời gian đầu sau chiến tranh. Các nước châu Âu và Nhật Bản đều dựa
vào Mĩ để phục hồi kinh tế. Đây là cơ hội để Mĩ nắm quyền lãnh đạo TGTB và thực hiện
chiến lược toàn cầu.
- Chiến thắng CNPX đã tạo điều kiện cho PTGPDT bùng nổ, phát triển và thắng lợi.
Ngay sau khi Nhật đầu hàng Đồng Minh, các nước ĐNÁ giành chính quyền đã góp phần
vào chống CNPX đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc giai
đoạn tiếp theo. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, PTGPDT phát triển khắp các châu lục
làm sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của CNĐQ, đưa hàng trăm các nước thuộc địa
phụ thuộc thành các quốc giai độc lập có chủ quyền. Người dân từ thân phận nô lệ trở
thành làm chủ đất nước.
- Mĩ và Liên Xô đã trở thành 2 cực trong trật tự thế giới mới – trật tự 2 cực Ianta.
- Sự chuyển hóa mâu thuẫn giữa Mĩ với Liên Xô từ chỗ là đồng minh trong chiến
tranh sang đối đầu và 2 nước đi đến tình trạng chiến tranh lạnh.
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc làm cho TGTB chủ yếu cả bại và thắng đều suy
yếu, tạo điều kiện khách quan cho PTGPDT phát triển.
Câu Phân tích các nhân tố chi phối đến việc xác lập trật tự thế giới mới? Xuất phát từ các
hỏi 8 nhân tố đó, trật tự thế giới mới đang vận động theo xu thế nào? Xác định những vấn đề
nóng bỏng đặt ra đối với nhân loại hiện nay?
*Các nhân tố chi phối đến việc xác lập trật tự thế giới mới
- Sự lớn mạnh của thực lực kinh tế, chính trị, quân sự của các cường quốc Mĩ, Nga, Trung
Quốc, Nhật, Anh, Pháp, Đức,... Trong đó, sức mạnh kinh tế là trụ cột.
- Sự lớn mạnh của các lực lượng cách mạng thế giới: sự thành công trong công cuộc đổi mới ở
các nước XHCN, sự vươn lên của các nước Á, Phi, Mỹ Latinh; sự phát triển của phong trào vì
hòa bình dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật sẽ còn tiếp tục tạo nên những đột phá
và chuyển biến của cục diện thế giới.
*Xu thế vận động của trật tự thế giới mới
- Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực” với sự vươn lên
của các cường quốc Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc,...
- Sau Chiến tranh lạnh, các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển
kinh tế. Kinh tế trở thành trọng điểm trong các mối quan hệ quốc tế,....
- Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” với tham vọng làm bá chủ thế giới song Mĩ khó
thực hiện được mưu đồ đó. Trật tự thế giới hiện nay đang hình thành thế “Nhất siêu đa
cường”.
- Sau Chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố. Tuy nhiên, nội chiến, xung đột vẫn
diễn ra ở nhiều nơi,.....
*Những vấn đề nóng bỏng đặt ra đối với nhân loại hiện nay
- Xuất hiện một loạt các mối đe dọa mới mà ảnh hưởng của nó đối với thế giới là hết sức
nghiêm trọng, đặc biệt là nạn khủng bố quốc tế: mạng lưới Ankêđa được thành lập năm 1987,
người sáng lập là Bilađen, ở Apganixtan đã tấn công nước Mĩ ngày 11/9/2001; tổ chức IS đang
hoành hành ở khu vực Trung Đông,...
- Xung đột sắc tộc, tôn giáo, xu hướng li khai ngày càng gia tăng ở khắp nơi trên thế giới,....
Dịch bệnh tràn lan, biến đổi khí hậu ,...
-Vấn đề vũ khí hạt nhân: Ấn Độ, Pakixtan, Triều Tiên,...

Câu hỏi 9: Trình bày quá trình xói mòn và sụp đổ của trật tự hai cực Ianta. Sau khi
trật tự hai cực tan rã, Mĩ có tham vọng vươn lên thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” do 2,5
Mĩ lãnh đạo, chi phối. Theo anh/chị, Mĩ có khả năng thực hiện thành công tham vọng điểm
đó không? Vì sao?
* Quá trình xói mòn của trật tự 2 cực Ianta 1,0
- Sự thắng lợi của phong trào gpdt ở các nước Á – Phi – Mĩ la tinh làm cho trật tự 2 cực bị
xói mòn
+ Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc 1949 với sự ra đời nước CHNDTH (T10/1949) đã
làm cho quyền lợi của Mĩ và Liên Xô bị mất trên phạm vi ở nước này…
+ Sau cách mạng TQ, hàng loạt quốc gia Á – Phi – Mĩ la tinh đứng lên đấu tranh giành độc 0,5
lập và thắng lợi: Ấn Độ (1950), 17 nước châu Phi (1960), cách mạng Cuba (1959)… đến
năm 1975, phong trào gpdt cơ bản hoàn thành ở 3 châu lục này. Thắng lợi đó đã dẫn tới sự
ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập trẻ tuổi ra đời, làm cho chủ nghĩa thực dân sụp đổ mang
tính hệ thống (từ CN thực dân cũ đến thực dân mới) làm cho CNTB – 1 trong 2 cực của trật
tự 2 cực Ianta bị suy yếu.
- Sự vươn lên mạnh mẽ của NB và Tây Âu đã tạo ra sự cạnh tranh và là đối thủ của Mĩ, đe 0,25
dọa vị thế số 1 của Mĩ trong quan hệ quốc tế. Trong nội bộ của CNTB – 1 cực của trật tự 2
cực có những bất ổn khiến cho trật tự 2 cực bị xói mòn
- Cuộc khủng hoảng năng lượng nói riêng và khủng hoảng kinh tế nói chung năm 1973 đã
tác động đến cả 2 cực, buộc các nước TB phải điều chỉnh chính sách phát triển, tạo sự thay 0,25
đổi về chất; trong khi đó Liên Xô không có sự điều chỉnh kịp thời nên dẫn tới khủng hoảng.
* Quá trình sụp đổ: 0,75
- Khối Đông Âu - phạm vi ảnh hưởng chủ yếu của Liên Xô tan vỡ, kéo theo sự giải thể của
liên minh chính trị - quân sự (khối Hiệp ước Vácsava) và liên minh kinh tế (Hội đồng tương 0,25
trợ kinh tế).
- Mĩ và Liên Xô đều suy giảm vị trí kinh tế và chính trị, thế hai cực của hai siêu cường Mĩ
và Liên Xô bị phá vỡ. Liên Xô tan vỡ từ góc độ một Nhà nước. So với từng nước thì Mĩ vẫn
0,25
đứng đầu thế giới cả về kinh tế và quân sự, nhưng so với cả Tây Âu và Nhật Bản thì về
nhiều mặt Mĩ bị sút kém hoặc đứng hàng thứ hai
- Năm 1991, trật tự 2 cực chính thức sụp đổ khi Cực Liên Xô tan rã trong khi phạm vi ảnh
0,25
hưởng của Mĩ cũng bị thu hẹp dần và đang bị cạnh tranh gay gắt bởi Tây Âu và Nhật Bản
* Mĩ khó thực hiện được tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” vì: 0,75
- Bản thân Mĩ cũng gặp nhiều khó khăn về kinh tế, chính trị… Vụ khủng bố ngày 11 – 9 –
2001 cho thấy bản thân nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một
trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ ở
thế kỷ XXI.
- Sự vươn lên của các nước lớn khác như LB Nga, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Trung
Quốc đang khẳng định vị thế của mình  xu hướng đa cực nhiều trung tâm
- Sự lớn mạnh của các lực lượng hòa bình dân chủ tiến bộ trên thế giới, vai trò của Liên Hợp
Quốc…khiến Mĩ không dễ gì thao túng được.
- Xu thế toàn cầu hóa và các vấn đề mang tính toàn cầu đặt ra  các quốc gia cần hợp tác
cùng giải quyết, tăng sự phụ thuộc lẫn nhau…

Câu Đặc điểm chủ yếu của trật tự 2 cực Ianta? Những sự kiện nào chứng tỏ trật
hỏi 10 tự 2 cực Ianta từng bước bị xói mòn và sau đó sụp đổ?

* Đặc điểm chủ yếu của trật tự 2 cực Ianta:


- Sự phân tuyến triệt để trật tự 2 cực Xô - Mỹ. Đây là đặc điểm quan trọng xuyên 0,25
suốt trong nền chính trị thế giới và quan hệ quốc tế hơn 40 năm nửa sau thế kỉ
XX và nó liên quan, chi phối chặt chẽ đến các đặc điểm khác.
- Trật tự đó bị chi phối nặng nề bởi cuộc chiến tranh lạnh do Mỹ và các nước
phương Tây phát động. Chiến tranh lạnh không dừng lại ở không nổ súng, không
0,25
đổ máu giữa hai siêu cương Xô – Mĩ mà phát triển thành những cuộc chiến tranh
cục bộ khốc liệt, những cuộc xung đột đổ máu mang tính khu vực ở nhiều nơi
trên thế giới. Vì vậy hàng loạt các công cụ, các biện pháp, các thiết chế, các chiến 0,25
lược và nguồn lực đã được huy động vào để phục vụ chiến tranh lạnh. Do đó các
mối quan hệ quốc tế thời kì này căng thẳng, gay gắt hơn.
- Trật tự 2 cực Ianta thường xuyên bị đặt trong trạng thái căng thẳng, đối đầu
Đông - Tây 0,25
- Trật tự đó được duy trì bởi cuộc đấu tranh giữa các lực lượng cách mạng và các
lực lượng phản cách mạng trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh 0,25
tế, văn hóa…
*Những sự kiện nào chứng tỏ trật tự 2 cực Ianta từng bước bị xói mòn và
sau đó sụp đổ?
- sự xói mòn
0,25
+ Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc 1949 đã tạo ra một đột phá mới đối với
trật tự 2 cự Ianta đó là Mỹ và Liên Xô đều từ bỏ quyền lợi của mình ở Trung
Quốc. Những thỏa thuận của 3 nước Mỹ, Liên Xô và Anh ở Trung Quốc đều
không thực hiện được. 0,125

+ Sự lớn mạnh về kinh tế của các nước Tây Âu, đặc biệt là sự ra đời của khối thị
trường chung châu Âu từ giai đoạn trước đã làm suy giảm phạm vi ảnh hưởng 0,125
của Mỹ ở Tây Âu, mà theo thỏa thuận ở Ianta, đó là phạm vi ảnh hưởng của Mỹ.
+ Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của Nhật Bản và Tây Âu đã dẫn đến hình
thành 2 trung tâm kinh tế, tài chính đó là Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh với Mỹ.
0,25
+ Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc làm thay đổi căn bản bộ mặt của
châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh mà theo khuôn khổ của Ianta thuộc phạm vi ảnh
hưởng của Mỹ và Tây Âu.
0,25
- Sụp đổ
+ Từ 1989 - 1991, trật tự 2 cực này bị sụp đổ. Trước hết đó là sự sụp đổ của chế
độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu được coi như một cực không còn nữa:
+ Trong những năm 1989-1991, chế độ XHCN ở Đông Âu sụp đổ làm mất đi
phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu mà Ianta đã quy định. Cuộc cải tổ của
Gocbachop do sai lầm về đường lối và phương pháp đã trực tiếp dẫn tới sự sụp 0,25
đổ của Liên Xô vào cuối năm 1991. Sự kiện này đánh dấu trục Liên Xô đã tan
vỡ.
+ Sự khủng hoảng và sau đó là sụp đổ của chế độ XHCN của các nước Đông Âu
và Liên Xô đã dẫn đến việc khối quân sự Vacsava tự tuyên bố giải thể từ
1/7/1991 và khối SEV ngừng hoạt động 28/6/1991.
Câu Trật tự thế giới là gì? Trình bày sự kiện khởi đầu tạo ra khuôn khổ trật tự 2,5
hỏi 11 thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai và nêu đặc trưng nổi bật của
trật tự đó.
* Khái niệm: Trật tự thế giới là sự sắp xếp, phân bổ và cân bằng quyền lực giữa 0,25
các quốc gia nhằm duy trì sự ổn định của hệ thống các quan hệ quốc tế.
* Sự kiện khởi đầu tạo ra khuôn khổ trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế 0,25
giới thứ hai là Hội nghị I-an-ta (2 – 1945)
* Trình bày...
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều 0,25
vấn đề cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh…
- Trong bối cảnh đó, một hội nghị quốc tế được triệu tập tại I-an-ta (2 - 1945) với 0,25
sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc: Liên Xô, Anh, Mĩ. 0,75
- Hội nghị đã thông qua các quyết định quan trọng: tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa
phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; thành lập tổ chức Liên hợp quốc
0,25
nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới; thỏa thuận việc đóng quân và phân chia
khu vực ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á….
- Những quyết định của Hội nghị I-an-ta (2 – 1945) và những thỏa thuận sau đó
đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập sau
Chiến tranh thế giới thứ hai, thường được gọi là trật tự hai cực I-an-ta.
* Đặc trưng nổi bật: Thế giới chia thành hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ 0,5
nghĩa do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Đặc trưng này là nhân tố hàng đầu
chi phối nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế
kỉ XX.

Câu Từ sau năm 1991, tình hình thế giới đã diễn ra những thay đổi to lớn và 2.5
hỏi 12 phức tạp nào? Liên hệ những thay đổi đó với công cuộc Đổi mới ở nước ta
hiện nay.
Ý1 Tình hình thế giới … 1.5
-Sự sụp đổ của trật tự “hai cực” năm 1991: XNCH ở Liên Xô và Đông Âu sụp 0.25
đổ, kéo theo sự giải thể của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) và Tổ chức Hiệp
ước Vacsava " trật tự thế giới hai cực sụp đổ.
- Tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh (1991 – 2000) diễn biến phức tạp với 4 1.0
xu thế cơ bản:
+ Một là, một trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành và ngày càng
theo xu thế “đa cực” với sự vươn lên của các cường quốc và trung tâm: Mĩ, Liên
minh châu Âu, Nhật Bản, Nga và Trung Quốc.
+ Hai là, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển đất nước, tập trung
vào phát triển kinh tế - xây dựng sức mạnh thực sự của quốc gia để hình thành
các “đơn cực”.
+ Ba là, sự tan rã của Liên Xô tạo cho Mĩ có lợi thế tạm thời, Mĩ ra sức vươn lên
thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” do Mĩ làm bá chủ. Nhưng trong so sánh lực
lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.
+ Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, tuy nền hoà bình thế giới đang được củng cố.
Nhưng nhiều nơi vẫn còn những cuộc nội chiến, xung đột quân sự do mâu thuẫn
về sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ...; đói nghèo, lạc hậu...
- Bước sang thế kỉ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác để cùng nhau phát triển là chủ 0.25
đạo, được nhân loại mong đợi. Nó tạo ra cơ hội và thách thức cho các quốc gia.
Ý2 Liên hệ … 1.0
- Trước những thay đổi to lớn của tình hình thế giới, Đảng ta chủ trương “nắm 0.5
bắt cơ hội, vượt qua thách thức” tiếp tục kiên định con đường chủ nghĩa xã hội…
- Trong công cuộc đổi mới kể từ năm 1986, ta đã đạt được nhiều thành tựu (có 0.5
thể dẫn chứng một số thành tựu trong việc thực hiện ba chương trình kinh tế
trọng điểm…). Những thành tựu ấy càng chứng tỏ đường lối đúng đắn của Đảng
ta là phù hợp với yêu cầu lịch sử…
Câu Nêu những sự kiện biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông - Tây và Chiến 2.5
hỏi 13 tranh lạnh kết thúc. Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại có tác
động như thế nào đến xu đối thoại, hợp tác trong quan hệ quốc tế?
1. Những sự kiện biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông Tây và Chiến tranh
lạnh kết thúc
- Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, xu hướng hòa hoãn Đông - Tây đã xuất hiện
với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô - Mĩ.
- Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức được kí kết 1.5
(mỗi ý
(1972).
0.25)
- Liên Xô và Mĩ kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa và
Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược.
- Các nước châu Âu + Mĩ + Canađa kí Định ước Henxinki (1975), khẳng định
những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia -> mở ra cơ chế giải quyết các
vấn đề ở châu Âu bằng con đường hòa bình.
- Mĩ và Liên Xô kí kết các văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa học – kĩ thuật.
- Xô - Mĩ chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (1989).
2. Tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại đối với xu thế
đối thoại, hợp tác
- Những thành tựu của cuộc CMKHKT hiện đại buộc các quốc gia phải mở cửa, 0.5
hợp tác để ứng dụng thành quả của nhau dù khác biệt về chế độ chính trị.
- Hệ quả tất yếu của cách mạng khoa học kĩ thuật là xu thế toàn cầu hóa, làm tăng
mối liên hệ, hợp tác giữa các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. 0.25
- CMKHKT hiện đại làm bùng nổ những vấn đề mang tính toàn cầu đòi hỏi các
quốc gia, dân tộc phải cùng chung tay giải quyết, hợp tác với nhau, xích lại gần 0.25
nhau…thay vì đối đầu căng thẳng.

Chủ đề 2:
ĐÔNG NAM Á, ASEAN
Câu hỏi 1: Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, anh chị hãy làm sáng tỏ nhận
định sau: thập niên 90/XX đã mở ra chương mới trong quá trình phát triển ASEAN.
- Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập 1967 với mục tiêu
chính là thúc đẩy sự hợp tác về kinh tế và văn hóa giữa các nước thành viên trên cơ sở
nền an ninh - chính trị hòa bình khu vực. Tuy nhiên, trong những thập niên đầu tiên, sự
hợp tác của các nước ASEAN hết sức mờ nhạt, lỏng lẻo do những vấn đề chiến tranh lạnh
và quan hệ quốc tế. Phải đến thập niên 90/XX, do sự tác động của tình hình chính trị thế
giới, ASEAN mới bước vào sự phát triển mới, tạo ra những nấc thang, điều kiện cho sự
phát triển sau này. Thập niên 90/XX đã mở ra chương mới cho lộ trình phát triển của
ASEAN vì:
+ Thập niên 90/XX, đã đánh dấu sự thay đổi lớn trong quan hệ giữa ASEAN và
Đông Dương:
* Sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, quan hệ quốc tế
chuyển dần từ căng thẳng đối đầu, chạy đua vũ trang liên miên dần sang quan hệ hòa
bình, hòa hoãn, cùng hợp tác và phát triển. xu thế này đã tác động đến chính sách hướng
ngoại của các nước cũng như các tổ chức trong đó có các nước ĐNÁ.
* Thập niên 90 chứng kiến sự đối đầu căng thẳng giữa các nước sáng lập ASEAN
với các nước Đông Dương. Đây là thời kỳ căng thẳng nhất, kìm hãm sự phát triển của khu
vực.
* Năm 1991, sau khi Hiệp định hòa bình về Cămpuchia được ký kết đã mở ra một
khả năng mới, một mối quan hệ hòa bình, tích cực ở ĐNÁ trong đó có quan hệ giữa
ASEAN và Đông Dương.
+ Thập niên 90/XX đã chứng kiến quá trình phát triển từ ASEAN 5 đến ASEAN
10.
* Trải qua rất nhiều khó khăn, trở ngại cho việc kết nạp Việt Nam vào tổ chức
ASEAN như cuộc đụng đầu giữa Việt Nam và Mĩ, vấn đề Cămpuchia, sự khác biệt về
chính trị, tư tưởng giữa Việt Nam và các nước trong khu vực.
* Sau khi kết nạp Việt Nam vào tổ chức ASEAN tháng 7/1995, trở thành thành
viên thứ 7 của tổ chức thì việc các quốc gia còn lại như Lào, Mianma, Cămpuchia tham
gia vào ASEAN chỉ còn là vấn đề thời gian. Năm 1997 ASEAN kết nạp thêm Lào,
Mianma , Năm 1999 kết nạp thêm Cămpuchia. Thập niên 90 khép lại với một ASEAN 10
nước thành viên đã là nội dung khẳng định bước phát triển ASEAN, mở ra cơ hội mới cho
quá trình phát triển khu vực Đông Nam Á.
+ Từ khi thành lập, ASEAN chú trọng vào hợp tác an ninh chính trị và trên thực tế,
từ 1967 đến đầu những năm 90/XX, ASEAN hợp tác kinh tế rất mờ nhạt. Tuy nhiên, đến
những năm 90, do tác động của xu thế toàn cầu hóa, tác động của sự liên kết, hợp tác mà
các nước ASEAN đã chú trọng và thúc đẩy sự hợp tác về kinh tế, hàng loạt diễn đàn khu
vực ra đời để tiến tới hoàn thiện như ARF, NAPTA… Nói cách khác từ thập niên 90/XX,
hợp tác an ninh - chính trị phát triển song song với hợp tác kinh tế.
+ Thập niên 90/XX nó cũng chứng kiến quan hệ hợp tác quốc tế mạnh mẽ của
ASEAN. Đó là: ASEAN+1 (ASEAN + TQ); ASEAN + 3 (TQ, NB, HQ); ASEAN – Mĩ,
ASEAN - Ấn Độ, ASEAN – NB…
+ Những năm 90/XX là thời kỳ ASEAN tích cực tham gia vào những diễn đàn
kinh tế khu vực, thế giới, qua đó không những có điều kiện phát triển kinh tế, thu hút đầu
tư, thu hút chất xám công nghệ mà vị thế, tiếng nói của tổ chức được nâng lên trên trường
quốc tế. Đó chính là các nước ASEAN tham gia tích cực vào diễn đàn hợp tác kinh tế Á
Âu, đó là hồi sinh mối quan hệ châu Âu và châu Á (không liên quan đến Mĩ trong mối
quan hệ) trong đó các nước ASEAN là chủ lực. Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á TBD, là
tổ chức năng động, tốc độ phát triển nhất thế giới.
Câu hỏi 2: Phân tích bối cảnh lịch sử tác động đến Việt Nam khi Việt Nam gia nhập
tổ chức ASEAN. Từ khi gia nhập đến nay, Việt Nam có những đóng góp gì đối với tổ
chức này?
1. Phân tích bối cảnh lịch sử Việt Nam gia nhập ASEAN
- Bối cảnh quốc tế:
+ Sự thay đổi trong quan hệ quốc tế từ đối đầu căng thẳng sang đối thoại.
+ Đầu những năm 90/XX, tác động của CMKHCN và xu thế toàn cầu hóa tác động
đến đường lối, chính sách phát triển các nước trong đó có Việt Nam.
- Khu vực Đông Nam Á:
+ Vấn đề Cămpuchia được giải quyết mở ra cánh cửa cho việc mở rộng hợp tác
quốc tế, khu vực và tổ chức ASEAN.
+ Các nước ASEAN khi chuyển trọng tâm phát triển kinh tế cũng có nhu cầu mở
rộng thành viên, nhu cầu hợp tác với Việt Nam. Đó chính là cơ hội cho Việt Nam gia
nhập tổ chức ASEAN.
- Trong nước:
+ Kể từ 1986, Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới đất nước. Khi triển khai
đường lối này, Đảng, Chính phủ Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, hợp
tác. Đến 1991, tại Đại hội VII, Việt Nam chủ trương sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước,
sẵn sàng tham gia các tổ chức, diễn đàn khu vực và thế giới. Đó là tín hiệu đáng mừng,
một thông điệp được các nước ASEAN đánh giá là phù hợp.
+ Sau gần 10 năm thực hiện đổi mới đất nước, mặc dù ta có những thành công nhất
định nhưng ta còn gặp nhiều khó khăn. Vì thế, để đường lối đổi mới tiếp tục đạt những
thành tựu lớn hơn, Đảng, Chính phủ ta chủ trương tham gia vào các tổ chức khu vực và
thế giới. việc gia nhập vào ASEAN được xác định nó như là một bước chân mở đầu cho
quá trình bước ra khỏi khu vực để hội nhập với thế giới (nhất là gia nhập WTO).
2. Từ khi gia nhập ASEAN đến nay, Việt Nam có những đóng góp gì đối với tổ chức
này?
- Kể từ 1995 đến nay, khi trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN chính là thời cơ, cơ
hội cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Việt Nam. Qua diễn đàn này, Việt Nam
đã thu hút những đầu tư của khu vực và quốc tế, ta học hỏi được cung cách quản lý, cách
thức đầu tư các nước. Hơn nữa, ta nhận được sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
chính vì thế, ASEAN là một trong những điề kiện cho sự phát triển của Việt Nam trong
quá trình phst triển. Tuy nhiên, từ khi gia nhập ASEAN đến nay. Việt Nam với tư cách là
thành viên đã có đóng góp tích cực cho sự phát triển bền vững của khu vực và ASEAN
+ Trước hết, khi gia nhập ASEAN, Việt Nam tuân thủ, thực hiện đầy đủ nhữn
nguyên tắc hoạt động của ASEAN. Đặc biệt là nguyên tắc hoạt động của Hiệp ước Baii.
Đặc biệt, tham gia tích cực vào những diễn đàn ASEAN: (ARF, NAPTA..)
+ Việt Nam có nhiều sáng kiến, đóng góp cho sự phát triển của tổ chức
* Việt Nam chính là quốc gia thành viên có ý tưởng khắc phục những yếu kém, tồn
tại của ASEAN. Đó là giải pháp bằng cách nào đó rút ngắn khoảng cách giàu nghèo của
các quốc gia thành viên.
* Việt Nam cũng chính là một trong những quốc gia thành viên có ý tưởng đề xuất
về việc thành lập diễn đàn châu Á - TBD, qua đó thúc đẩy sự phát triển ..
* Năm 2007, Hiến chương ASEAN được thông qua (kế hoạch sau 10 năm thành lập
cộng đồng ASEAN với hai trụ cột: Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng An ninh - Chính trị).
Tuy nhiên, Việt Nam là quốc gia thành viên đề xuất ý tưởng thành lập Cộng đồng
ASEAN với 3 trụ cột. Bên cạnh ASEAN với hai trụ cột kinh tế và an ninh - chính trị cần
có thêm trụ cột VH-XH. Đến 2015. Cộng đồng ASEAN được thành lập với 3 trụ cột:
Kinh tế, An ninh - chính trị, VH – XH.
* Trên lĩnh vực An ninh - Chính trị, Việt Nam là một trong những quốc gia thành
viên có những đóng góp tích cực trong việc duy trì hòa bình an ninh khu vực. Đó là
những giải pháp giải quyết bất đồng trong mối quan hệ của các gia trong khu vực. Đặc
biệt, Việt Nam là quốc gia rất kiên định, rõ ràng, quyết đoán liên quan đến vấn đề biển
đảo, chống lại các thế lực thù địch đe dọa đến chủ quyền biển đảo. năm 2014, thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng có tuyên bố có tầm ảnh hưởng ở cả khu vực và thế giới: Việt Nam
chúng tôi không đánh đổi hòa bình bằng lời hứa hẹn.
Câu hỏi 3. Bối cảnh lịch sử Việt Nam gia nhập ASEAN. Từ khi gia nhập ASEAN,
Việt Nam có những đóng góp gì cho tổ chức này?
1. Bối cảnh VN gia nhập ASEAN
- Xô – Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (1989), tình hình thế giới chuyển biến
hết sức nhanh chóng theo xu hướng hòa dịu. CNXH ở Đông Âu tan rã, đỉnh cao là sự sụp
đổ của Liên Xô 1991, trật tự thế giới không còn, điều đó đẫn đến sự đối đầu ở ĐNA mất
đi. 2 nhóm nước ASEAN và Đông Dương có cơ hội hợp tác với nhau.
- Vấn đề Campuchia là rào cản lớn nhất, ngăn cách giữa Việt Nam, nhóm nước Đông
Dương với nhóm nước ASEAN nên việc giải quyết hòa bình vấn đề Campuchia với việc
kí hiệp định hòa bình Pari về Campuchia vào 10/1991, cùng với những cố gắng của Việt
Nam, Lào, Inđônêxia, Malaisia và các quốc gia ĐNA khác là những nhân tố quyết định xu
hướng phát triển tích cực ở ĐNA, đánh dấu sự chấm dứt thời kì băng giá trong quan hệ
giữa Việt Nam – ASEAN. Việc bình thường hóa quan hệ Việt Nam – Trung Quốc đã tạo
điều kiện thuận lợi cho sự ổn định ở khu vực ĐNA, mở ra một thời kì mới trong quan hệ
hợp tác và xu hướng liên kết khu vực sau nhiều thập kỉ chiến tranh, xung đột, đối đầu.
Các nước ĐNA có cơ hội thực sự để thiết lập nên hòa bình lâu dài, hợp tác và phát triển.
- 12/1988, khi xu hướng hòa dịu đang đi đến gần thủ tướng Thái Lan đã tuyên bố
muốn muốn biến Đông Dương từ chiến trường thành thị trường, tuyên bố của Thái Lan
cũng là ý muốn của các nước trong ASEAN.
- Trong bối cảnh mới, vấn đề đặt ra đối với các nước ASEAN là tăng cường sức mạnh
kinh tế của từng nước và toàn khu vực, thông qua sự hợp tác giữa các nước trong khu vực.
Vì vậy, việc phát triển quan hệ với Việt Nam cũng như với các nước Đông Dương trở
thành chính sách của ASEAN.
- Đối với Việt Nam, tình hình mới đã tạo cho Việt Nam cơ hội hội nhập từng bước
vào nền kinh tế khu vực và thế giới để tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế. Do vậy, đẩy mạnh
quan hệ với ASEAN là mục tiêu hàng đầu đối với Việt Nam. Hợp tác với ASEAN sẽ giúp
Việt Nam nhanh chóng đuổi kịp và hội nhập vào sự phát triển kinh tế năng động của khu
vực, Việt Nam có điều kiện tham gia vào cơ chế hợp tác với các nước công nghiệp phát
triển, với các trung tâm kinh tế của khu vực và thế giới.
- Đại hội lần thứ VII tháng 6/1991 của Đảng đã đánh giá những biến động của thế
giới và trân trọng tuyên bố “Việt Nam muốn làm bạn của tất cả các nước trong cộng đồng
thế giới”, phấn đầu vì hòa bình, độc lập và phát triển. Đó chính là đường lối đối ngoại
rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa, không nặng về ý thức hệ hay chế độ chính trị, thực
hiện chủ trương Đảng cũng nhấn mạnh phát triển mối quan hệ hữu nghị với các nước
ĐNA và châu Á - TBD là chính sách ưu tiên của Đảng.
- Châu Á-TBD là mục tiêu hàng đầu trong chính sách đối ngoại, Việt Nam cho rằng
hợp tác với ASAEN sẽ giúp Việt Nam nhanh chóng đuổi kịp và hội nhập với thế giới và
khu vực.
- Sự phát triển của KHCN và xu hướng toàn cầu hóa đang đòi hỏi các nước phải liên
kết lại với nhau để cùng phát triển. Không nước nào xây dựng và phát triển đất nước mà
đứng ngoài xu thế này bởi các nước phụ thuộc lẫn nhau.
2. Đóng góp của Việt Nam khi gia nhập tổ chức ASEAN: Sự gia nhập ASEAN
không chỉ là mong muốn của Việt Nam, tạo ra sân chơi mới cho Việt Nam mà Việt Nam
còn có những đóng góp cho sự phát triển của tổ chức này?:
- Mở ra thời kì mới của Đông Nam Á, chấm dứt tình trạng đối đầu căng thẳng trong
khu vực và thực hiện ước mơ biến ASEAN thành tổ chức toàn khu vực, sống trong hữu
nghị, hợp tác, láng giềng, hội nhập khu vực và quốc tế (như tuyên bố thành lập ASEAN
năm 1967). Việt Nam gia nhập ASEAN tháng 7/1995, tạo điều kiện, mở đường cho Lào,
Mianma, Cămpuchia gia nhập tổ chức này.
- Góp phần mở rộng hợp tác quốc tế- ASEAN, góp phần tăng cường mới quan hệ
ASEAN với Nga, TQ, Ấn Độ, tây Âu, Mĩ. Việt Nam đã đóng góp vai trò không nhỏ trong
việc cân bằng chiến lược giữa các nước lớn, đặc biệt Mĩ - Trung; điều này có ý nghĩa lớn
đối với ĐNA trong việc duy trì hòa bình, ổn định, hợp tác, phát triển.
- Việt Nam không những tham gia vào những chương trình hợp tác sẵn có, mà còn
đóng góp quan trọng trong việc hình thành các sáng kiến, các cơ chế hợp tác mới của
ASEAN:
+ Khi chưa gia nhập ASEAN Việt Nam đã gia nhập ARF (Diễn đàn khu vực
ASEAN), và là thành viên sáng lập ra diễn đàn này, góp phần để ARF phát triển đúng
hướng, nhất là Việt Nam trên cương vị chủ tịch ARF lần 8.
+ Khi là thành viên chính thức Việt Nam cam kết và tiến hành thực hiện các cơ chế
hợp tác của ASEAN, như tham gia khu vực mậu dịch tự do AFTA, AICO, tham gia khu
vực đầu tư ASEAN, Việt Nam có đóng góp giải quyết sự trì trì trệ của ASEAN, thúc đẩy
hợp tác Khu Vực phát triển. Đặc biệt tổ chức thành công Hội nghị cấp cao lần thứ 6
(1998) tại Hà Nội, thông qua tuyên bố Hà Nội. Đóng góp ý tưởng và biện pháp thu hẹp
khoảng cách sự phát triển tiểu vùng thể hiện qua tuyên bố Hà Nội.
+ Đóng góp tạo dựng ý tưởng và xây dựng cộng đồng dựa trên 3 trụ cột: cộng đồng
chính trị - an ninh, cộng đồng kinh tế và cộng đồng VH-XH (trong đó cộng đồng VH –
XH do Việt Nam đề xuất).
+ Khi gia nhập ASEAN, Việt Nam đã góp phần tạo ra thế và lực mới cho việc duy
trì và ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc, phát triển cộng đồng quốc
tế. Việt Nam trở thành thành viên sáng lập ASEM (Diễn đàn hợp tác Á - Âu)1996; thành
viên sáng lập APEC (1998), mở rộng không gian hợp tác với các nước Đông Bắc Á
(ASEAN +1, ASEAN +3).
Câu hỏi 4: Nêu các sự kiện chính diễn ra ở các nước ĐNA trong những năm 1945,
1967, 1976. Hiệp nay ASEAN cần làm gì để bảo vệ hòa bình và an ninh khu vực?
1. Các sự kiện chính :
- Năm 1945, chớp thời cơ Nhật đầu hàng Đồng Minh không điều kiện, chiến tranh
thế giới thứ hai kết thúc, các nước thực dân cũ chưa kịp quay trở lại tái chiếm ĐNA, các
lực lượng xã hội ĐNA lãnh đạo nhân dân ĐNA vùng dậy giành độc lập dân tộc.
+ Chính điều kiện nêu trên dẫn đến sự tuyên bố độc lập của 3 quốc gia trong khu
vực: Inđônêxia (17/8), tuyên bố độc lập và thành lập nước VNDCCH (2/9), Lào (12/10).
+ Trong khi đó Mianma, Mã Lai, Philippin nhân dân vùng dậy giải phóng nhiều
vùng lãnh thổ đất nước.
- Năm 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc
(Thái Lan) với sự tham gia 5 nước (Inđô, Malai, Philippin, Singapo, Thái Lan), với mục
tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, thông qua những nổ lực hợp tác chung giữa các nước
thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình, ổn định khu vực.
- Năm 1976, Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp ở Ba-li (2/1976) kí hiệp ước hợp tác và
thân thiện (Hiệp ước Ba-li). Hội nghị đã xác định nguyên tắc cơ bản trong quan hệ
giữa các nước: Tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp nội
bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực; giải quyết trong chấp
bằng hòa bình; hợp tác, phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội (coi trọng vấn đề liên quan hòa bình an ninh khu vực).
2. ASEAN cần làm gì để bảo vệ hòa bình và an ninh khu vực?
- Căn cứ vào các nguyên tắc trong hiến chương LHQ, tôn trọng và nghiêm túc thực
hiện các nguyên tắc trong Hiệp ước Ba-li. Căn cứ Công ước luật biển 1982 LHQ, quy
định về chủ quyền nội thủy, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế, vùng thềm lục địa của mỗi quốc gia.
- Căn cứ tuyên bố ứng xử của các bên trên biển đông giữa ASEAN- TQ (2002) tại HN
cấp cao lần 8 ở Cămpuchia.
- Từ các căn cứ trên ASEAN cần:
+ Dựa vào các văn bản có tính pháp lí nói trên, sẽ đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc,
kiên trì đấu tranh ngoại giao, đấu tranh pháp lí, lên án xâm phạm chủ quyền, đặc biệt chủ
quyền biển đảo. Qua đó, đấu tranh đòi tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ các nước
+ Phải đoàn kết và khắc phục những mặt trái, mặt hạn chế của nguyên tắc hoạt động
đồng thuận, cùng thể hiện trách nhiệm chung, đấu tranh bảo vệ hòa bình và an ninh khu
vực.
+ ASEAN phải gắn kết lợi ích khu vực với lợi ích quốc gia.
+ ASEAN kêu gọi sự đồng tình, ủng hộ giúp đỡ của các nước lớn, các tổ chức quốc tế
trên thế giới về vấn đề biển đông.
Câu hỏi Vì sao quá trình mở rộng thành viên từ 5 nước ban đầu lên 10 nước của 3.0
5 ASEAN lại diễn ra lâu dài và đầy trở ngại? Hiện nay, Việt Nam và các quốc
gia Đông Nam Á cần phải làm gì để đảm bảo hòa bình và an ninh ở biển
Đông?
* Quá trình mở rộng gặp nhiều trở ngại vì:
- Năm 1967, ASEAN được thành lập gồm 5 nước ban đầu là: Thái Lan,
Malaysia, Singapo, Indonesia, Philippin. Năm 1984, Brunay gia nhập. Năm 1995, 0,5
Việt Nam; 1997 Lào và Mianma; năm 1999 Campuchia cũng gia nhập ASEAN
nâng tổng số các nước thành viên lên thành 10 nước. Quá trình mở rộng thành viên
gặp nhiều khó khăn và trở ngại vì:
- Do thời gian giành độc lập của mỗi nước là không đồng đều với nhau. 0,25
- Do giữa các nước Đông Nam Á hình thành hai nhóm nước với các hệ tư 0,25
tưởng không giống nhau, thậm chí đối lập nhau.
- Năm 1976, Hiệp ước Bali đánh dấu việc cải thiện quan hệ giữa các nước 0,25
trong khu vực.
- Từ đầu những năm 90, Chiến tranh lạnh chấm dứt, xu thế đối thoại, hợp tác 0,5
xuất hiện trong quan hệ quốc tế. Mặt khác, vấn đề Campuchia được giải quyết giúp
các nước có điều kiện hợp tác trên các lĩnh vực khác.
* Việt Nam và các nước Đông Nam Á cần:
- Căn cứ vào luật pháp quốc tế: Công ước Quốc tế về luật biển 1982 0,5
(UNCLOS), Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở biển Đông (DOC) để giải
quyết các vấn đề tranh chấp.
- Kiên trì đấu tranh ngoại giao và pháp lí, lên án mạnh mẽ mọi hành động xâm 0,25
phạm chủ quyền, đặc biệt là chủ quyền biển đào, qua đó đấu tranh đòi được tôn
trọng các quyền dân tộc cơ bản.
- Việt Nam và các nước Đông Nam Á cần đoàn kết với nhau để thể hiện trách 0,25
nhiệm chung nhằm bảo vệ hòa bình, an ninh khu vực.
Câu hỏi Những điều kiện khách quan nào tác động buộc Đảng Cộng sản Việt Nam
6 phải nghiên cứu để tiến hành đổi mới đất nước từ 1986?
- Xu thế hòa hoãn Đông – Tây đã diễn ra từ đầu những năm 70, quan hệ quốc 0.5
tế đã hòa dịu không còn căng thẳng như trước, chiến tranh lạnh sắp kết thúc buộc
các nước phải có sự điều chỉnh trong chính sách đối ngoại, hướng tới hội nhập để
cùng phát triển. Việt Nam đang gặp khó khăn có những bất lợi trong đối ngoại cần
phải thay đổi.
- Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật làm thay đổi thế giới, 0.5
nhiều nước đã phát triển nhanh chóng, thoát khỏi đói nghèo. Đặc biệt 1 trong
những hệ quả quan trọng của cách mạng Khoa học – kĩ thuật là xu thế toàn cầu hóa
xuất hiện không phân biệt lớn hay nhỏ tạo ra cơ hội, thời cơ cũng như thách thức
cho các nước, nếu muốn phát triển thì phải tham gia xu hướng này.
- Xu thế cải cách mở cửa trên thế giới đã và đang diễn ra mạnh mẽ giúp cho 0.75
nhiều nước phát triển thần kì (Nhật Bản) hoặc “hóa rồng” (4 con rồng kinh tế châu
Á), nhiều nước khác cũng đang phát triển nhanh chóng nhờ cải cách mở cửa như
Trung Quốc, Thái Lan... Liên Xô dù muộn nhưng cũng đang tiến hành cải tổ, cho
dù sau này thất bại cũng để lại bài học quý báu cho chúng ta.. Rõ ràng cải cách mở
cửa là xu thế tất yếu của thời đại đặc biệt là những nước nghèo nàn, lạc hậu như
Việt Nam.
- Việt Nam đang có những bất lợi trong quan hệ quốc tế cần phải thay đổi để 0.5
tránh bị cô lập: Mĩ cấm vận từ 1975 sau đó lôi kéo nhiều nước khác chống phá;
quan hệ 3 nước Đông Dương với ASEAN luôn căng thẳng vì liên quan đến vấn đề
Campuchia; quan hệ với Trung Quốc rất xấu từ sau Chiến tranh Biên giới 1979;
CNXH ở Liên Xô, Đông Âu đang khủng hoảng trầm trọng, đứng trước nguy cơ
sụp đổ.
=> Đây chính là những lí do, điều kiện khách quan buộc Đảng Cộng sản Việt
Nam phải nghiên cứu để tiến hành đổi mới đất nước. 0.25
Câu hỏi Khái quát chuyển biến lớn nhất của khu vực Đông Nam Á sau Chiến 3.0
7 tranh thế giới thứ hai. Nêu tác động của chuyển biến đó đối với tình hình khu
vực và quan hệ quốc tế.
1. Chuyển biến lớn nhất của khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới 0.25
thứ hai là từ thân phận những nước thuộc địa trở thành các quốc gia độc lập.
2. Khái quát chuyển biến
- Trước CTTG2 là thuộc địa của các nước Âu – Mỹ, trong chiến tranh bị Nhật
chiếm đóng.
- Năm 1945, chớp thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân khu vực
nổi dậy đấu tranh và có 3 nước giành được độc lập (Inđônêxia, Việt Nam, Lào);
Nhân dân các nước khác giải phóng nhiều vùng rộng lớn.... 0.5
- Thực dân Âu, Mĩ quay trở lại xâm lược -> tiếp tục cuộc đấu tranh chống
xâm lược. 1.0
- Từ những năm 40, 50 (TK XX), các nước thực dân lần lượt công nhận nền (mỗi ý
độc lập của các nước Philippin, Miến Điện, Mã Lai…
0.25)
- Các nước Đông Dương phải tiến hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ, đến năm 1975 giành thắng lợi hoàn toàn.
- Brunây giành độc lập 1984, Đông Timo là quốc gia độc lập trẻ tuổi nhất
(2002).
3. Tác động 1.5
* Đối với khu vực
- Làm thay đổi thân phận của các nước khu vực…
- Độc lập là điều kiện tiên quyết để xây dựng và phát triển đất nước, hội nhập 0.5
khu vực, quốc tế.
* Đối với quan hệ quốc tế
- Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, đưa đến sự
ra đời của các quốc gia độc lập -> góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới.
0.75
- Góp phần làm xói mòn trật tự hai cực Ianta
- Sau khi giành độc lập một số nước đã tham gia tích cực và giữ vai trò quan
trọng trong đời sống chính trị thế giới.

Chủ đề 3:
CÁC NƯỚC TƯ BẢN (1945- 2000)
Câu hỏi 1. Những chuyển biến quan trọng của CNTB trong nửa sau TK XX, giải
thích vì sao có sự chuyển biến đó.
1. chuyển biến quan trọng của CNTB trong nủa sau TK XX: CTTG II kết thúc để
lại trong hệ thống TBCN sự biến đổi khác trước:
- Các nước tư bản châu Âu và Nhật Bản bị chiến tranh tàn phá nặng nề, tổn thất lớn
về người và của và bị đẩy xuống hàng các nước TB hạng 2, chỉ có Mĩ giàu lên nhanh
chóng trong chiến tranh (thu về 114 tỉ USD) trở thành nước mạnh nhất về kinh tế, là chủ
nợ lớn nhất, nắm trong tay lợi thế vũ khí nguyên tử. Sự vượt trội về kinh tế, quân sự,
chính trị của Mĩ là cơ sở để Mĩ đưa ra tham vong làm bá chủ thế giới. Mĩ ráo riết thực
hiện chiến lược toàn cầu.
+ Sức mạnh và ưu thế này của Mĩ không kéo dài được mãi, bị giảm sút từ những năm
60 (XX), đặc biệt từ 70 (XX) khi các nước Tây Âu, Nhật Bản phục hồi và vươn lên nhanh
chóng, tăng trưởng liên tục, đưa lại những thay đổi về chất trong cơ cấu cũng như xu
hướng phát triển, đưa đến sự hình thành các trung tâm kinh tế lớn của thế giới: Mĩ –Tây
Âu – Nhật Bản.
+ Để đối trọng với Mĩ và phù hợp với tác động của CM KH-KT, các nước TB ngày
càng có xu thế liên kết khu vực, tiêu biểu là sự ra đời và phát triển của EU. Mĩ – Nhật Bản
- EU trở thành trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới.
2. Giải thích vì sao có sự chuyển biến đó.
- Mĩ có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế (ĐKTN thuận lợi, không có chiến
tranh, được hưởng lợi thế trong chiến tranh và ngay sau chiến tranh, bán vũ khí, không bị
tổn thất hay tàn phá do chiến tranh, trong khi đó Tây Âu, Nhật Bản là bãi chiến trường,
kiệt quệ do chiến tranh và họ phải phụ thuộc vào Mĩ.)
- Với tiềm lực kinh tế, quân sự, chính trị vượt trỗi của mình, Mĩ cho rằng mình có
quyền đứng đầu thế giới tư bản.
- Sự lớn mạnh của hệ thống XHCN và sự phát triển của PTGPDT sau chiến tranh
TGII đã tác động đến chiến lược toàn cầu của Mĩ và hệ thống thuộc địa của các nước
phương Tây. Do vậy, các nước này chấp nhận sự lãnh đạo của Mĩ, tranh thủ sự viện trợ,
sự ủng hộ của Mĩ đối với mình.
- Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi (kế
hoạch Mác-san đối với Tây Âu; chiến tranh Triều Tiên, chiến tranh Việt Nam đối với
Nhật Bản) thì các nước tư bản này có sự tăng trưởng nhanh chóng và trở thành những nền
kinh tế phát triển, cạnh tranh trở lại với Mĩ. Nhiều nước đã độc lập hơn trong quan hệ với
Mĩ như Pháp thời Đờ-gôn.
- Do tác động của CM KHCN dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất
và xu thế toàn cầu hóa nên các nước Tư bản có xu hướng liên kết lại với nhau, trước hết là
kinh tế, điều đó dẫn đến thay đổi trong tương quan lực lượng.
Câu hỏi 2: Chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau CTTGII.
- Sau CTTGII, trong chính sách đối ngoại, Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với
Mĩ, gắn bó với Tây Âu:
+ Nhật Bản kí với Mĩ Hiệp ước hòa bình San-fran-xico (1951), kết thúc chế độ chiếm
đóng của Đồng minh.
+ Kí Hiệp ước an ninh Mĩ-Nhật (1951) đặt nền tảng cho quan hệ hai nước, sau đó Hiệp
ước này được hai bên gia hạn và kéo dài vĩnh viễn. Hiệp ước này thắt chặt quan hệ với
Mĩ. Theo đó, NB được Mĩ bảo hộ hạt nhân, Mĩ được xây dựng căn cứ và đóng quân trên
lãnh thổ NB.
+ Trong chiến tranh xâm lược VN của Mĩ, chính phủ NB đứng về phía Mĩ.
- Từ đầu những năm70/XX, nhất là nửa sau những năm này, trong đường lới đối ngoại
NB đã có sự điều chỉnh. Vẫn gắn bó với Mĩ và Tây Âu nhưng bắt đầu hướng về châu Á.
+ NB thiết lập quan hệ ngoại giao với VNDCCH vào 9/1973.
+ NB bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc năm 1973, kí hiệp ước hòa bình hữu
nghị Nhật -Trung (1978).
+ Tháng 8/1977, thủ tướng Phu-cư-đa đã đưa ra học thuyết đối ngoại với nội dung
chính là củng cố mối quan hệ với các nước ĐNÁ, coi mình là bạn hàng lớn nhất của
ASEAN, sự kiện này đã đánh dấu sự “trở về châu Á” của NB, mặc dù vẫn coi trong quan
hệ với Mĩ và Tây Âu.
+ Năm 1991 học thuyết Kai-phu ra đời là sự tiếp nối và phát triển học thuyết Phu-cư-
đa trong bối cảnh mới (thời kì sau chiến tranh lạnh).
+ Học thuyết Mi-ya-da-oa (1/1993) và học thuyết Ha-si-mô-tô (1/1997), cả hai học
thuyết này đều coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng quan hệ với các đối tác khác trên
thế giới, hợp tác chặt chẽ với các nước thuộc châu Á-TBD, đặc biệt là nhóm nước NICs
và ASEAN. Hai học thuyết đều thể hiện xuất nhập khẩu của Nhật Bản vào khu vực này
tăng lên liên tục trong 13 năm liền (1995), đầu tư trực tiếp tăng nhanh, tăng cường viện
trợ ODA cho châu Á (chiếm 50% tổng số viện trợ ODA cho thế giới vào 1998).
- Tại sao NB có sự điều chỉnh đối ngoại:
+ NB được coi là chàng khổng lồ về kinh tế nhưng là chàng lùn về chính trị. Trong đối
ngoại phải núp dưới chiếc ô của Mĩ, cho nên NB muốn thay đổi vị thế chính trị của mình
trong quan hệ quốc tế, khi đã có thực lực về kinh tế.
+ NB muốn có đường lối đối ngoại độc lập hơn đối với Mĩ, đa dạng hóa hơn trong
chính sách đối ngoại, không còn “nhất biên đảo” đối với Mĩ và Tây Âu.
+ Năm 1973, Hiệp định hòa bình Pari về Việt Nam được kí kết, theo đó Mĩ giảm sự có
mặt ở Đông Dương, và rút khỏi Việt Nam, điều này có nghĩa ở 3 mặt:
* Viện trợ hay đơn đặt hàng phục vụ cho cuộc chiến tranh Đông Dương sẽ giảm hoặc
không còn đối với các nước đồng minh của Mĩ.
* Môi trường hòa bình đã đến với các nước Đông Dương và ĐNÁ
* Các nước Đông Dương có nhu cầu tái thiết đất nước sau chiến tranh, đây là cơ hội
cho NB đầu tư vào khu vực ĐNÁ, Châu Á. Như vậy môi trường chính trị quốc tế thay đổi
đã tác động tới chính sách của NB trong đối ngoại, sự điều chỉnh về châu Á là một tất
yếu.
+ Trên phạm vi toàn cầu, sự đối đầu căng thẳng giữa các nước lớn không còn, CNXH
ở LX và Đông Âu tan rã, trật tự TG 2 cực mất đi, điều đó dẫn đến chính sách đối ngoại
của các nước lớn phải điều chỉnh lấy hợp tác thay thế cho đối đầu, lấy phát triển kinh tế
làm trọng điểm, do đó mở rộng quan hệ với nhau là mục tiêu của tất cả các nước trong đó
có NB. Trước hết NB là nước ở CÁ hướng về CÁ là một địa bàn không thể bỏ qua.
Gợi ý một số câu hỏi:
(CH: Hãy chứng minh xu hướng hướng về CÁ ngày càng rõ nét trong đối ngoại của NB
và giải thích vì sao có xu hướng này?
CH: Phân tích sự chuyển biến trong chính sách đối ngoại NB và nêu nhận xét của em.
CH: CM chính sách đối ngoại NB từ 70 được điều chỉnh theo xu hướng về châu Á, lí giải
vì sao có sự điều chỉnh đó?
Câu hỏi 3. Chính sách đối ngoại của Mĩ 1945-2000:
- Từ sau CTTG 2 dựa vào tiềm lực kinh tế và sức mạnh quân sự, Mĩ đưa ra CLTC với
tham vọng làm bá chủ tg, với tham vọng này vẫn tiếp tục sau khi trật tự 2 cực sụp đổ.
- Lý do:
+ Dựa vào tiềm lực của nước Mĩ: kinh tế, tài chính ( siêu cường kinh tế, là trung tâm duy
nhất, mở đầu CM KH-KT lần thứ 2), quân sự (độc quyền bom nguyên tử), nên giới cầm
quyền Mĩ tuyên bố đến lúc nc Mĩ phải lãnh đạo tg
+ Sự lớn mạnh của phong trào CM tg làm thu hẹp không gian địa lý của CNTB, Mĩ lo
ngại ảnh hưởng đến hệ thống TBCN
+ Mĩ lo ngại sự mở rộng bành trướng cảu CNCS, thông qua LX giúp đỡ ĐÂ, CM TQ
thành công, trong khi đó các nước TÂ đang khủng hoảng từ chiến tranh nên Mĩ tự nhận
trách nhiệm đại diện cho hệ thống TB ngăn chặn CNXH, trong đó Mĩ chĩa mũi nhọn vào
LX.
- Mục tiêu của chiến lược toàn cầu: Giới cầm quyền Mĩ đưa ra nhiều chiến lược khác
nhau với tên gọi khác nhau nhưng bản chất và mục tiêu vẫn không thay đổi, vẫn luôn tìm
cách bá chủ thế giới. 3 mục tiêu Mĩ nhắm tới là:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới tiêu diệt hoàn toàn CNXH trên thế giới. (hàng đầu)
+ Đàn áp, chống phá phong trào GPDT trên tg
+ Lôi kéo, khống chế các nước TB đồng minh lệ thuộc vào Mĩ, chịu sự chi phối của Mĩ.
- Biện pháp thực hiện: Dùng kinh tế và sức mạnh quân sự là 2 vũ khí để thực hiện
+ 1947, đề ra kế hoạch Mac san, viện trợ cho Nhật để lôi kéo đồng minh đồng thời xd
căn cứ ở các nc này để nhắm vào các nước XHCN.
+ từ 1949-1955, Mĩ thành lập nhiều khối quân sự NATO, SEATO (ĐNÁ), CENTO
(trung đông), ANZUS (châu đại dương), Tây bán cầu.
+ Mĩ can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ của nhiều nước, sau đó lực lượng quân sự
tiến hành chiến tranh ( Cu ba, VN, I rắc…)
- Kết quả thực hiện:
+ Thành công: lôi kéo nhiều nước đồng minh đi theo Mĩ, ủng hộ Mĩ, chống phá LX và
phong trào CM tg (Hàn Quốc, Autralia, Thái, Phi…); Làm chậm lại thắng lợi của phong
trào CM tg; Góp phần làm sụp đổ nhanh chóng CNXH LX và ĐÂ vào cuối những năm 80
+ Thất bại: dù rất cố gắng tốn kém nhiều tiền của nhưng vẫn không ngăn chặn đc sự thắng
lợi của phong trào CMTG, hơn 100 quốc gia dân tộc trẻ tuổi ra đời làm thay đổi bản đồ
địa tg; Mĩ không thể xóa bỏ tiêu diệt hệ thống các nước XHCN, uy tín, vị thế bị suy giảm
rõ rệt trên trường quốc tế, đặc biệt là những mất mát thiệt hại trong chiến tranh xâm lược
VN, làm cho hội chứng chiến tranh VN kéo dài
=> Mặc dù đạt được một số kết quả nhưng Mĩ đã không thực hiện được CLTC đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay khi trật tự đa cực nhiều trung tâm đang hình thành, tg coi hòa
bình ổn định hợp tác cùng phát triển là chủ đạo.
Câu hỏi 4: Chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu và Nhật Bản từ sau CTTG2
đến năm 2000 có gì giống và khác nhau?
Câu hỏi 5:
Chuyên sâu:
BA TRUNG TÂM KINH TẾ TÀI CHÍNH LỚN CỦA TƯ BẢN
SAU CTTG2 (MỸ -TÂY ÂU- NHẬT BẢN)
1. Phân chia giai đoạn
-1945-1950: trừ Mĩ phát triển nhanh nhờ thu đc lợi nhuận từ chiến tranh, còn các nước
khác dù thắng hay bại đều mất nhiều năm khôi phục kinh tế, nặng nhất là Nhật và Đức.
-1950-1973: Mĩ vẫn là cường quốc đứng đầu tg nhưng tốc độ phát triển chậm lại, các
nước TB bước vào giai đoạn phát triển nhanh chóng và hình thành nên 2 trung tâm kinh tế
tài chính tg (Nhật 1968, Tây Âu đầu 70).
-1973-1991: TB lâm vào khủng hoảng suy thoái kéo dài do tác động của khủng hoảng
năng lượng 1973. Nhật hồi phục nhanh nhất 1983, vươn lên thành siêu cường tài chính số
1 thế giới
-1991-2000: kinh tế đã phục hồi phát triển trở lại nhưng xen kẽ với các đợt suy thoái
ngắn, vẫn duy trì 3 trung tâm kinh tế tài chính lớn: Mĩ, TÂ, Nhật. Trong quan hệ giữa các
nước TB có sự thay đổi về chính sách đối ngoại: Mĩ thì tranh thủ thiết lập trật tự đơn cực,
Nhật và T/âu ủng hộ trật tự đa cực nhiều trung tâm, cả Nhật và TÂ đều mở rộng đối ngoại
với Nga, các nước châu Á.
2. Những điểm tương đồng:
- Vị thế quốc tế: đều là các trung tâm kinh tế tài chính lớn của TB, có tác động ảnh hưởng
và chi phối nhất định đ/v tình hình kinh tế tài chính tg
- Sự phát triển kinh tế: 1. Các nước đều có tốc độ phát triển nhanh trong những năm 50
đến đầu những năm 70 và hình thành các trung tâm kinh tế tài chính lớn. 2. Đều diễn ra
các đợt suy thoái khủng hoảng do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng 1973.
- Nguyên nhân dẫn đến kinh tế phát triển: 1. Tranh thủ yếu tố thuận lợi từ bên ngoài (tận
dụng thời cơ thuận lợi từ bên ngoài: Mĩ tận dụng chiến tranh, TÂ-Nhật tận dụng sự viện
trợ của Mĩ, Nhật tận dụng chiến tranh ở TT và ở VN). 2. Đều coi trọng việc ứng dụng
thành tựu KH-KT vào sản xuất. 3. Vai trò quản lý, điều tiết của bộ máy nhà nước được đề
cao (rút kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, nhà nước quản lý lỏng lẻo
nền kinh tế). 4. Đề cao yếu tố con người, dân tộc, sự đoàn kết để xây dựng biểu tượng
quốc gia, trong đó Nhật Bản là rõ nét nhất.
- Về đối ngoại: 1.các nước đều nằm trong hệ thống TBCN thuộc về một cực đối lập với
phe XHCN. 2. Trong tg dài TÂ-Nhật là đồng minh của MĨ, ủng hộ Mĩ thực hiện chiến
lược chống phá CNXH Liên Xô và phong trào CM tg.
3. Những điểm khác biệt:
- Nguyên nhân phát triển kinh tế: 1. Mĩ dựa vào chiến tranh để làm giàu, vào nguồn tài
nguyên giàu có, đất nước rộng lớn, trong khi TÂ-Nhật Bản lại bị kiệt quệ vì chiến tranh.
2. Ở Mĩ có các tổ hợp công nghiệp và tư bản lũng đoạn dựa vào xuất khẩu vũ khí để làm
giàu, TÂ-Nhật thì thiếu yếu tố này. 3. Nhật Bản coi con người là nhân tố hàng đầu của
phát triển, còn Mĩ –TÂ thì coi KH-KT là số 1. Nhật Bản chỉ chi 1% ngân sách cho quốc
phòng khác với Mĩ và TÂ chi nhiều hơn thậm chí chạy đua vũ trang. 4. TÂ phát triển nhờ
sự ra đời và hoạt động hiệu quả của cộng đồng EEC.
- Đối ngoại: 1. Mĩ xuyên suốt không thay đổi với chiến lược toàn cầu với tham vọng làm
bá chủ thế giới ngay cả khi trật tự 2 cực Ianta sụp đổ Mĩ vẫn tiếp tục âm mưu. 2. Nhật
chia 3 g/đ: xuyên suốt liên minh chặt chẽ với Mĩ; từ khi trở thành trung tâm kinh tế tài
chính tg thì điều chỉnh theo hướng ngã về châu Á (Lý do: 1. vị thế kinh tế tài chính của
Nhật đã khác trước, 2. Muốn tranh thủ ảnh hưởng của mình khi CNTD p/tây đã thất bại.
3. Nhật muốn tranh thủ sự ủng hộ của các nước châu Á đối với vấn đề quốc tế có người
Nhật tham gia đặc biệt là việc đòi mở rộng LHQ. 3. Sau chiến tranh lạnh, nhất là sau khi
trật tự 2 cực sụp đổ, Nhật giống TÂ thực hiện đa phương hóa trong đối ngoại: TÂ, Nga…
Nhật ủng hộ trật đa cực nhiều trung tâm mà Nhật là trung tâm của châu Á.). 3. Từ 1945-
1950, TÂ liên minh với MĨ chịu sự chi phối của Mĩ; từ 1950 trở đi chính sách đối ngoại
TÂ chia làm 2 hướng, một số nc tiếp tục liên minh với Mĩ, nhiều nc khác thì thoát dần
ảnh hưởng của Mĩ sau khi kinh tế phục hồi phát triển, biểu hiện là Liên minh khu vực. Từ
những năm 50, các nc TÂ lần lượt bị thất bại phải trao trả độc lập cho các dân tộc kết thúc
CNTD.

Chủ đề 4:
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC THẾ GIỚI (1945- 2000)

1. Nguyên nhân, điều kiện bùng nổ và giành thắng lợi:


* Sâu xa:
- Do chính sách cai trị, bóc lột của các nước ĐQTD, yêu cầu GPDT đặt ra cấp thiết
- Điều kiện thuận lợi: 1. Ý thức dân tộc và quá trình chuẩn bị lực lượng của các nước. -
Các nước TBĐQ đang bị suy yếu do hậu quả của chiến tranh thế giới thứ hai. 3. Hệ thống
XHCN đang hình thành ở châu Âu với sự giúp đỡ của Liên Xô, khung hướng vô sản đang
phát triển mạnh ở châu Á. 4. Có sự ủng hộ, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế LHQ
* Trực tiếp: tác động của chiến tranh TG2 và hậu quả của nó làm cho đời sống của người
dân ở các dân tộc không thể cam chịu
2: Giai đoạn phát triển: 4 g/đ
- Từ 1945-1954: khởi đầu ở ĐNA, có 3 nc đầu tiên giành thắng lợi, tuyên bố độc lập, sau
đó lan rộng ra nhiều khu vực khác, ĐBA:1949, TQ (bước đột phá góp phần làm xóa mòn
và tan rã trật tự 2 cực Ianta vì: lãnh thổ rộng lớn nên ả hưởng tác động đến 2 cực,
CMTQ có mqh với nhiều nước nên ả hưởng rộng nhất là các nước đi theo khuynh hướng
VS, việc TQ đi theo CNXH đã mở rộng không gian địa lý của CNXH từ châu Âu sang
châu Á làm Mĩ lo ngại ảnh hưởng của CNCS vì vậy Mĩ càng can thiệp và dính líu sâu hơn
vào chiến tranh xâm lc của Mĩ ở VN. Làm thất bại âm mưu và hành động của Mĩ trong
việc giúp đỡ tập đoàn TS phản CM ở TQ. Thất bại của Mĩ làm thay đổi tương quan của
trật tự 2 cực. Sau thắng lợi CMTQ phong trào CMGPDT phát triển mạnh hơn, nhiều nc
giành thắng lợi, diện tích thuộc địa của các nước TB thu hẹp dần ở châu Á, châu Phi);
Nam Á: Ấn Độ; ĐNA: Phi lipin; ở MLT diễn ra các cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài
thân Mĩ điển hình là Cu ba chống lại chế độ độc tài Btixta. Ở châu Phi, khởi đầu là bắc
Phi là Ai Cập
- Từ 1954-1960: phong trào tiếp tục phát triển mạnh đưa đến thắng lợi của nhiều nước. Ở
Đông Dương: kết thúc CNTD Pháp cai trị (thắng lợi ĐBP). Ở châu Phi, tiếp tục lan rộng
và nhiều nước thắng lợi, những thuộc địa của Pháp. Ở MLT, thắng lợi CM Cu ba đã mở
ra thời kì đấu tranh vũ trang chống thé lực tay sai thân Mĩ.
- Từ 1960-1975: là đỉnh cao về thắng lợi của phong trào. Ở châu Phi năm 1960 gọi là năm
châu Phi, năm 1975 với thắng lợi của Ăngola và Mô dăm bich đánh dấu sự sụp đổ căn
bản của CNTD ở châu Phi. Ở châu Á, thắng lợi của 3 nc Đông Dương, kết thúc 30 năm
chiến tranh giải phóng và bảo vệ (chiến tranh giải phóng và giữ nước). Ở MLT, phong
trào đấu tranh diễn ra dưới nhiều hình thức nhưng chưa có sự chuyển biến lớn.
- Từ 1975 đến cuối 90: tập trung chủ yếu ở châu Phi, những nc còn lại giành thắng lợi,
điển hình là nhân dân Nam Phi xỏa bỏ chế độ Apacthai 1993. Ở MLT, những năm 80
hàng chục nước giành thắng lợi lật đổ chế độ tay sai thân Mĩ, bước vào phát triển xuất
hiện nhiều nước công nghiệp mới. Ở châu Á, với sự kiện Hồng Kong và Ma Cao trở về
TQ đánh dấu sụp đổ hoàn toàn CNTD trên thế giới (1999)
=> phong trào đã làm cho hệ thống thuộc địa của CNTD tan rã và phá vỡ từng mảng theo
từng giai đoạn. Trong đó CM TQ, VN, Cu ba, nhân dân Nam Phi có đóng góp to lớn và ả
hưởng tích cực vào phong trào đó.
3. Đặc điểm chung:
- Phản ánh mâu thuẩn đối kháng giữa các dân tộc bị áp bức bóc lột với TDĐQ, mâu thuẩn
này dẫn đến yêu cầu số 1 của nhân dân thuộc địa.
- Trước CM tháng 10, phong trào đấu tranh GPDT diến ra ở khắp các châu lục nhưng
chưa g thắng lợi do chưa có đường lối và g/c lãnh đạo. CM 10 đc ví như bc đột phá mở
đầu cho thời đại đấu tranh GPDT (Vì: chọc thủng khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền của
CNĐQ làm cho CNTB không còn là một hệ thống hoàn chỉnh và duy nhất; CM Nga là
biểu tượng sáng ngời cho tinh thần và hành động cụ thể trong cuộc đấu tranh giải phóng
vì đã giải quyết đc 4 mâu thuẩn trong thời đại: nông dân vs PK, ĐQ vs ĐQ, VS vs TS, các
dt thuộc địa của Nga vs Nga hoàng; CM Nga không chỉ là giải phóng g/c mà còn là GP
dân tộc, do đố nó có ả hưởng lớn đến thế giới). Sau CM khuynh hướng CMVS được
truyền bá rộng khắp. Sau CM Nga lý luận CN Mác Lê nin được truyền bá đến nhiều nước
- Chiến tranh tg 2 kết thúc đã mở đầu cho 1 cao trào đấu tranh GPDT trên tg và từng bc
giành thắng lợi do có những điều kiện LS mới.
- Hình thức, phương pháp đấu tranh rất phong phú đa dạng: khuynh hướng VS thông qua
các Đảng CS lãnh đạo kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang (VN, TQ, Cu ba); khuynh
hướng DCTS không dùng bạo lực (Ấn Độ), hoặc kết hợp cả 2. Tính chất p/tr đều mang
tính chính nghĩa vì đều thực hiện nhiệm vụ GPDT.
- Là một nội dung chính của LSTG sau chiến tranh thế giới 2, nó gps phần làm thay đổi
sâu sắc bản đồ địa trên thế giới: hơn 100 quốc gia trẻ tuổi ra đời, nhiều nc đi theo con
đường XHCN, mở rông hệ thống XHCN.
- Góp phần làm xóa mòn và tan rã trật tự 2 cực, làm suy giảm vị thế của nhiều nc TBĐQ
* VN có vị trí trong p/tr
- Trực tiếp tham gia xoa bỏ CNPX và CNTD trên thế giới
- Cổ vũ các p/tr, ả hưởng to lớn, để lại nhiều bài học kn quí báu
=> chứng minh 1 dt dù nhỏ vãn có thể đánh thắng kẻ thù to
Câu hỏi 1. Vì sao nói thắng lợi của PTGPDT ở châu Á sau CTTGII đã góp phần làm
xói mòn trật tự hai cực Ianta?
- Những thỏa thuận của 3 cường quốc trong Hội nghị Ianta (2/1945): cùng nhau tiêu
diệt tận gốc CNPX Đức và quân phiệt Nhật. Thỏa thuận về thiết lập trật tự thế giới mới
sau chiến tranh, thỏa thuận phân chia khu vực ảnh hưởng, trong đó có châu Á.
- Ở châu Á:
+ Trung Quốc: Quốc tế hóa cảng Đại Liên của Trung Quốc, cho Liên Xô thuê cảng Lữ
Thuận để làm căn cứ hải quân. Liên Xô cùng Trung Quốc khai thác tuyến đường sắt Hoa
Đông - Nam Mãn Châu, Đại Liên. Trả lại cho Liên xô tuyến đường sắt Xi-bi-ri - Trường
Xuân. Quốc dân Đảng và ĐCS tiến hành hiệp thương để thành lập chính phủ liên hiệp
thống nhất. Liên Xô, Mĩ và các nước phương Tây đều có quyền lợi ở Trung Quốc.
+Triều Tiên: sẽ trở thành quốc gia độc lập, thống nhất sau khi giải phóng quân phiệt
Nhật. Liên Xô vào giải giáp quân Nhật Bắc vĩ tuyến 38; quân Mĩ ở phái Nam, sau đó 2
nước này rút khỏi Triều Tiên.
+ Các khu vực còn lại ở châu Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền thống của các
nước Phương Tây
- Sự xói mòn thỏa thuận ở châu Á:
+ Sau CTTGII, PTGPDT bùng nổ ở ĐNA sau đó lan rộng ra toàn châu Á thuộc địa,
được coi là vùng ảnh hưởng truyền thống của các nước phương Tây: Ngay sau chiến tranh
In-đô, VN, Lào tuyên bố độc lập. Từ cuối 40 (XX) đến 1984, các quốc gia ĐNÁ lần lược
dành thắng lợi (dẫn chứng); 1949 cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CHND Trung
Hoa thành lập, năm 1947, Ấn Độ và Pkitstan giành đc quyền tự trị; 1950 Ấn Độ giành độc
lập; Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt lâu dài thành 2 quốc gia.
 Như vậy, PTGPDT ở châu Á đã xóa bỏ hệ thống CNTD, làm cho hệ thống thuộc
địa CNĐQ tồn tại nhiều thế kỉ tan rã. Sự ra đời các quốc gia độc lập, có chủ quyền, trước
hết ở châu Á, làm cho những thỏa thuận của 3 cường quốc ở Ianta bị phá vỡ
+ Thắng lợi CMTQ 1949 đã mở ra “đột phá khẩn”, phá tan âm mưu khống chế
Trung Quốc của Mĩ và tước bỏ đi đặc quyền của Liên Xô ở vùng Đông Bắc Trung quốc
mà Hội Nghị Ianta đã quy định. Việc thành lập chính phủ liên hiệp thống nhất chung của
hai Đảng ở Trung Quốc không thực hiện được.
+ Thắng lợi của các dân tộc ở ĐNA, Ấn Độ, Pakitan, I rắc làm mất đi những ảnh
hưởng các nước ĐQ PT ở khu vực này.
- Những thỏa thuận của 3 cường quốc về vấn đề Triều Tiên bị phá vỡ.
=> Như vậy, thắng lợi của PTGPDT ở châu Á đã góp phần vào quá trình xói mòn và
tan rã trật tự thế giới 2 cực được thiết lập sau chiến tranh. Phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và
các nước phương Tây bị thu hẹp và tan rã hoàn toàn. Những đặc quyền của Liên Xô cũng
bị xóa bỏ.
Câu hỏi 2. Chứng minh rằng: Thế kỉ XX là thế kỉ “giải trừ chủ nghĩa thực dân”.

Chủ đề 5:
CÁC TỔ CHỨC: LIÊN HIỆP QUỐC, EU VÀ ASEAN

I. LIÊN HỢP QUỐC:


1. Lý do:
- Xuất phát từ hậu quả của 2 cuộc chiến tranh tg để lại cho nhân loại nên cần sự chung tay
của nhiều nước để giải quyết/ nhu cầu cần phải bảo vệ hòa bình cho toàn nhân loại (dẫn
chứng…)
- Thực hiện theo quyết định của HN Ianta
- Cần phải thành lập một tổ chức kết nối giữa các quốc gia dân tộc tham gia vào các cộng
đồng quốc tế để giải quyết nhiều vấn đề của quốc tế: môi trường, dịch bệnh…
=> 6/1945, 50 nước họp tai Xanprăngxco
2. Mục đích, mục tiêu:1. Duy trì hòa bình…; 2. Phát triển các mqh quốc tế; 3. Thực hiện
các nhiệm vụ khác để kết nối cộng đồng các quốc gia dân tộc: viện trợ nhân đạo, bảo vệ
môi trường, …
(từ mục tiêu suy ra được vai trò của LHQ)
* Nguyên tắc, tổ chức…
3. Vai trò:
- Trải qua hơn 70 năm, ngăn chặn cuộc chiến tranh tg mới
- Tổ chức nhiều HN quốc tế đem lại hòa bình cho nhiều quốc gia: Pa-ri về VN, Pa-ri về
CPC…
- Không ngừng phát triển mqh giữa các nước và nhiều tổ chức trên nhiều lĩnh vực
- Thực hiện nhiều nhiệm vụ hữu ích khác bên nhiệm vụ trọng tâm: p/tr kinh tế văn hóa,
khắc phục biến đổi khí hậu…
- Tồn tại: có thời gian Mĩ đã chi phối quá sâu, thao túng: chiến tranh TT, chiến tranh I
rắc…
4. Liên hệ VN với LHQ:
- Sau k/c chống Mĩ thắng lợi, chính sách đối ngoại của VN là mở rộng qh hữu nghị với
các nước và các tổ chức quốc tế, trong đó chú trọng tham gia tổ chức LHQ (9/1977)
- Là 1 thành viên của LHQ, VN luôn tôn trọng Hiến chương nguyên tắc hoạt động. Do đó
cùng với thành tựu của công cuộc đổi mới, vị thế của VN ngày đc nâng cao trên trường
quốc tế.
- VN được bầu làm ủy viên không thường trực của HĐBA nhiệm kì 2008-2009 và hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ. Năm 2019, VN được bầu làm ủy viên không thường trực lần 2
nhiệm kì 2020-2021
- VN có qh mật thiết với các cơ quan chuyên môn, nhiều cơ quan chuyên môn hoạt động
ở VN có hiệu quả.
II. EU
III. ASEAN
IV. NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA LIÊN MINH CHÂU
ÂU VỚI ASEAN
1. Điểm tương đồng:
- Bối cảnh: Đều ra đời trong tác động của chiến tranh lạnh và đối đầu Đông-Tây; Đều
chịu tác động của cuộc CM KH-KT; Đều xuất phát từ nhu cầu hợp tác giữa các nước
muốn cùng nhau hợp tác phát triển kinh tế; Những nước tham gia vào liên minh tổ chức
đều là những đã giành độc lập và tự chủ; Đều muốn thoát dần ảnh hưởng của Mĩ
- Quá trình phát triển và mở rộng thành viên: ban đầu chỉ có một số nước về sau mở rộng
đến những năm 90 (dẫn chứng…). Quá trình mở rộng thành viên đều diễn ra lâu dài và
gặp nhiều trở ngại: Vì
+ Tây Âu: * tác động của CTL và đối đầu Đông-Tây, *Tình hình an ninh chính trị của
TÂ bất ổn, *nhiều nước chưa tìm được tiếng nói chung, * Tình hình kinh tế ở Tây Âu
thiếu ổn định, việc phát triển xen kẻ với khủng hoảng
+ ASEAN: tác động của CTL làm cho tinh hình khu vực có khoảng cách xa nhau, * Sự
can thiệp và chi phối của nước lớn vào khu vực, Mĩ lôi kéo, chi phối đồng minh trong
chiến tranh xâm lược 3 nước Đông Dương,* Mĩ-Trung bắt tay nhau cô lập 3 nước Đông
Dương trong những năm 70 đến đầu 90, * Phụ thuộc vào kết quả giành độc lập của các
nước trong khu vực, *Liên quan tới vấn đề CPC làm tăng thêm khoảng cách giữa 3 nước
Đông Dương với ASEAN, * Tình hình chính trị ở một số nước bất ổn về xung đột biên
giới.
- Vị thế ảnh hưởng quốc tế:
+ Các tổ chức này đều có vị thế ảnh hưởng lớn trong khu vực và trên thế giới: EU là liên
minh kinh tế chính trị tg nắm trong tay ¼ GDP của toàn cầu, 4 nước trong nhóm G7 Đức ,
Anh, Pháp, Italia
+ ASEAN là liên minh khu vực năng động có quan hệ với tất cả các tổ chức liên minh
chính trị thế giới
- Cả 2 tổ chức đều là biểu tượng về sự thành công của các liên minh khu vực có mối quan
hệ gắn bó mật thiết có sự kết nối thông qua tổ chức ASEM ( sự kết nối giữa hai khu vực
Á-ÂU)
2. Điểm khác nhau:
- Thời điểm hình thành và nền tảng kinh tế xã hội:
+ Liên minh ra đời sớm từ đầu những năm 50, có nền tảngkinh tế xã hội phát triển nhanh
chóng, có sự phát triển tương đồng về trình độ văn hóa
+ ASEAN ra đời muộn hơn, trong bối cảnh các nước đang gặp khó khăn trong chiến
lược phát triển kinh tế, cần phải thay đổi điều chỉnh để phát triển theo hướng ngoại, nền
tảng kinh tế các nước thấp và chênh lệch nhau
- Nền tảng liên minh khu vực:
+ TÂu: khởi đầu là một liên minh về kinh tế: Cộng đồng than thép, cộng đồng năng
lượng nguyên tử…Đến những năm 90 đã mở rộng từ tổ chức liên minh kinh tế mở rộng
thành liên minh kinh tế chính trị
+ ASEAN: khởi điểm là liên minh chính trị khu vực do tác động của CTL và tình hình
khu vực. Từ 2/1976, mở ra bước phát triển khởi sắc của ASEAN trở thành tổ chức liên
minh kinh tế chính trị đặc biệt đến những năm 90 thì rất rõ rệt.
Câu hỏi 1.

7 Vì sao tổ chức Liên hiệp quốc và Hiệp hội các quốc gia Đông 3.0
Nam Á (ASEAN) đều đề ra nguyên tắc: Giải quyết tranh chấp
quốc tế bằng biện pháp hoà bình? Việt Nam đã vận dụng nguyên
tắc này trong việc giải quyết tranh chấp chủ quyền biển đảo ở
Biển Đông hiện nay như thế nào?
1. Vì sao tổ chức Liên hiệp quốc và Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN) đều đề ra nguyên tắc: Giải quyết tranh chấp quốc
tế bằng biện pháp hoà bình?
- LHQ: mục đích của tổ chức này là duy trì hòa bình và an ninh thế
giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến 0.5
hành hợp tác quốc tế giữa các nước.
- ASEAN: mục tiêu là phát triển kinh tế và văn hoá thông qua những 0.5
nổ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên cơ sở duy trì hoà
bình và ổn định khu vực.
Xuất phát từ những cơ sở đó mà LHQ và ASEAN đều đưa ra nguyên
tắc giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình. 0.25
- Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế là một trong các
nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế. Do vậy, các quốc gia
(ASEAN đều là thành viên của LHQ) có nghĩa vụ phải giải quyết các
tranh chấp một cách hòa bình thông qua các biện pháp phi vũ lực. 0.5
2. Việt Nam đã vận dụng nguyên tắc này trong việc giải quyết
tranh chấp chủ quyền biển đảo ở Biển Đông hiện nay như sau:
Thứ nhất, tuyên bố lập trường nhất quán của Việt Nam về vấn đề
Biển Đông đó là mọi tranh chấp được giải quyết bằng biện pháp hòa
bình, trên cơ sở luật pháp quốc tế. Trong đó có Công ước của Liên 0.5
hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Tuyên bố về cách ứng xử của
các bên ở Biển Đông (DOC) năm 2002.
Thứ hai, VN có đầy đủ bằng chứng lịch sử và cơ sở pháp lý để khẳng
định chủ quyền của mình đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường 0.5
Sa, từ đó khẳng định mọi hành vi của quốc gia khác tại hai quần đảo
này mà không được sự cho phép của Việt Nam đều là bất hợp pháp
và vô giá trị
Thứ ba, không làm tình hình trở nên căng thẳng, không mở rộng
phạm vi tranh chấp, tiến hành đàm phán với các nước có tranh chấp 0.25
nhằm tìm kiếm một giải pháp tốt nhất cho việc giải quyết các tranh
chấp ở Biển Đông. Việt Nam cam kết và kiên trì giải quyết tranh
chấp bằng phương thức hòa bình, nhưng không bao giờ nhượng bộ
về chủ quyền...

You might also like