You are on page 1of 41

3/13/2023

Chương 3:
Kinh Doanh Số

Readings:
[1] Chapter 3

Lead in – Thảo luận

Tìm những điểm khác biệt chính trong kinh


doanh truyền thống và kinh doanh số?

1
3/13/2023

Kinh doanh truyền thống vs kinh doanh kỹ thuật số

Nội dung
1.Sự phát triển của kinh doanh số
2.Những vấn đề cơ bản về kinh doanh số
3.Nguồn lực của sự phát triển kỹ thuật số
4.Mô hình kinh doanh trong thị trường số

2
3/13/2023

1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH DOANH SỐ - 1960s


• Sự phát triển của kinh doanh số bắt nguồn từ sự phát
triển của công nghệ thông tin và internet.
• Lịch sử phát triển của kinh doanh số chỉ mới có vài
thập kỷ, tuy nhiên kinh doanh số đã tạo ra một cuộc
cách mạng trong cách thức con người tiêu dùng hàng
hóa và dịch vụ
• 1960s: Máy tính lớn ra đời, cho phép các doanh
nghiệp xử lý một lượng lớn dữ liệu và tự động hóa
các tác vụ quản trị 5

1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH DOANH SỐ - 1970s

• Sự phát triển của mạng LANs cho phép các doanh


nghiệp kết nối máy tính trong phạm vi DN của
mình, giúp cải thiện việc giao tiếp và làm việc giữa
các nhân viên trọng DN.
• Thuật ngữ “postindustrial society – xã hội hậu
công nghiệp” ra đời bởi nhà xã hội học Daniel Bell
để mô tả sự thay đổi của xã hội bởi tác nhân công
nghệ
6

3
3/13/2023

1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH DOANH SỐ - 1980s

• Sự phát triển máy tính cá nhân và internet cho phép DN có


thể kết nối với khách hàng và các đối tác ở phạm vi toàn cầu.
• Sự phát triển của các ứng dụng Internet đã thay đổi cách
thức tiếp cận khách hàng từ phương thức truyền thống trực
tiếp sang phương thức trực tuyến.
• Là tiền đề cho việc tìm hiểu, cụ thể hóa và chi tiết hóa hành
vi của khách hàng.
• Thuật ngữ “Ïnformation society – xã hội thông tin”đã được
đặt tên cho giai đoạn này để mô tả sự dịch chuyển của lực
lượng lao động và ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô đến xã hội
có nền công nghiệp hóa cao hơn.
7

1.SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH DOANH SỐ

1990s 2000s
Sự phát triển của World Sự phát triển của mạng xã
Wide Web tạo điều kiện cho hội và các thiết bị di động
thương mại điện tử ra đời, cho phép các DN tiếp cận
nhờ đó các DN có thể bán khách hàng theo phương
sản phẩm và dịch vụ online thức mới

4
3/13/2023

1.SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH DOANH SỐ

2010s 2020s
Sự phát triển của điện toán Đại dịch Covid 19 thức đẩy
đám mây và phân tích dữ liệu sự phát triển của kinh doanh
lớn (big data) đã tạo điều kiện số khi các DN phải thích
cho sự phát triển của các mô ứng với hình thức làm việc
hình kinh doanh mới và việc từ xa, bán hàng trực tuyến
ra quyết định dựa trên dữ liệu và tiếp thị kỹ thuật số
9

1.SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH DOANH SỐ


- Nhìn chung, sự phát triển của kinh doanh số được đặc
trưng bởi sự phát triển không ngừng của công nghệ và
vai trò quan trọng ngày càng tăng của dữ liệu trong quá
trình ra quyết định.
- Khi công nghệ tiếp tục phát triển, kinh doanh kỹ thuật số
sẽ tiếp tục biến đổi cách chúng ta sống và làm việc.
- Nguyên tắc cơ bản của sự phát triển này có thể được giải
thích bằng lý thuyết chu kỳ dài của Kondratieff fig 3.1

10

5
3/13/2023

1.SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH DOANH SỐ

Hình 3.1:
Chu trình
Kondratieff

11

1.SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH DOANH SỐ


• Trong quá trình chuyển đổi xã hội từ xã hội công nghiệp
hậu hiện đại sang xã hội xã hội thông tin, số lượng và chất
lượng thông tin mở ra khía cạnh hoàn toàn mới.
• Thông tin chưa bao giờ có sẵn rộng rãi và đồng thời như
vậy.
• Riêng Internet là tâm điểm trong bối cảnh này, cho phép
không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm, cũng như truy
cập chính xác vào một mức độ kiến ​thức không thể tưởng
tượng
12

6
3/13/2023

1.SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH DOANH SỐ

Hình 3.2:
Các thành
phần của xã
hội thông
tin

13

Các thành phần của xã hội thông tin


• Kinh tế Internet và kinh doanh điện tử là hai thành phần
chính tạo nên xã hội thông tin ngày nay (hình 3.2).
• Kinh doanh điện tử bao gồm thương mại điện tử, truyền
thông điện tử, thông tin/giải trí điện tử, hợp tác điện tử và
giáo dục điện tử.
• Điều này cho thấy các lĩnh vực chính trị xã hội, kinh tế và
quản lý đang ngày càng chịu tác động bên trong xã hội thông
tin.
• Nền kinh tế Internet làm thay đổi mạnh mẽ các cấu trúc hiện
có và sự phụ thuộc lẫn nhau thông qua sự phổ biến nhanh
chóng của công nghệ thông tin và truyền thông
14

7
3/13/2023

1.SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH DOANH SỐ

Cùng với số
lượng máy chủ Hình 3.3: Phát
Internet tăng triển số
lên, việc sử lượng máy
dụng Internet
tăng lên đều
chủ Internet
đặn giữa các từ năm 1993
quần thể trên
toàn thế giới.

15

1.SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH DOANH SỐ


• Năm 2017, Internet đã có hơn 3,7 tỷ người dùng.
• Điều này có nghĩa là đã có bốn trong số mười người trên
toàn thế giới sử dụng Internet, đại diện cho mức tăng trưởng
933,8% kể từ năm 2000 (Số liệu thống kê thế giới Internet
2017).
• Sự phát triển tương ứng và phổ biến của công nghệ thông tin
và truyền thông, cũng như việc tái định vị và sử dụng các
công nghệ này là những động lực chính của sự chuyển đổi từ
một nền kinh tế công nghiệp đến một xã hội thông tin (Hình
3.4)

16

8
3/13/2023

1.SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH DOANH SỐ

Hình 3.4: Sử
dụng Internet
trên toàn thế
giới và thống
kê dân số

17

2.Những vấn đề cơ bản về kinh doanh số

2.3 Các bên tham gia


2.1 Lịch sử phát
2.2 Định nghĩa và vào kinh doanh số,
triển của các ứng
phân loại E- các mô hình tương
dụng thông tin và
business tác và trao đổi dịch
truyền thông
vụ

2.5 Các yếu tố tác


2.4 Các hoạt động động đến sự thành
của kinh doanh số công của kinh
doanh số

18

9
3/13/2023

2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông

Sự Phát
triển các
ứng dụng
thông tin
liên lạc và
truyền
thông (250
TCN đến
1956)
19

2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin
và truyền thông
Các tiền đề và thành phần cấu tạo nên các ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông được phát triển trong một thời gian dài.
• Tiền đề cho sự phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền
thông được tạo ra ở thời kỳ Cổ đại và giữa thời Trung Cổ:
- Khoảng 250 năm trước CN, thuật toán đầu tiên để xác định số
Nguyên tố được giới thiệu, được gọi là “Sieve of Eratosthenes”.
- Thuật toán này quy định các bước để giải quyết vấn đề.
- Các thuật toán này thể hiện nền tảng lý thuyết cho việc tính toán
bằng phương pháp của máy tính

20

10
3/13/2023

2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và
truyền thông

• Năm 1623: nhà thiên văn học và toán học Wilhelm


Schickard phát minh ra máy tính bốn chức năng đầu
tiên để cộng và trừ các số.
• Năm 1672: Gottfried Leibnitz tạo ra máy tính cơ học
đầu tiên có khả năng tính toán bốn phương pháp tính
toán cơ bản
• Năm 1854: George Boole xuất bản “algeria boolean”
để mô tả các toán tử logic và lý thuyết tập hợp, tạo
thành nền tảng lý thuyết của công nghệ điện tử.
21

2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin
và truyền thông
• Năm 1867: Dựa trên nghiên cứu cơ bản của Philipp Reis,
Alexander Graham Bell đưa chiếc điện thoại đầu tiên vào
hoạt động.
• Năm 1903: Sau khi được cấp bằng sáng chế cho truyền
năng lượng không dây, Nikola Tesla đã lấy bằng sáng chế
cho các mạch điện
Những thành tựu này đã đặt nền móng cho công nghệ vô
tuyến, mạng không dây, truyền tín hiệu bằng sóng điện từ

22

11
3/13/2023

2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông

• Năm 1936: một quyết định xuất phát điểm cho tin học lý
thuyết đã được đặt ra. Với máy Turing, Alan M. Turing đã
phát triển một ; mô hình tính toán các hàm để tính toán
các hàm cho nghiệm của các vấn đề ra quyết định khác
nhau
• Năm 1941: Chiếc máy tính tự động, được điều khiển bằng
chương trình và lập trình tùy ý ra đời.
• Năm 1946: mạng di động đầu tiên trên toàn thế giới đi vào
hoạt động tại Hoa Kỳ với tư cách là một mở rộng công
nghệ vô tuyến

23

2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin
và truyền thông
• Năm 1948, Wiliam Bradford Shockley cấp bằng sáng chế
cho bóng bán dẫn phục vụ cho việc chuyển đổi và
khuếch đại Tín hiệu điện tử.
• Năm 1953, ti vi màu được giới thiệu ở Mỹ
• Năm 1956, IBM giới thiệu ổ cứng từ tính (IBM 350) để
lưu trữ dữ liệu. Cải tiến kỹ thuật này không chỉ cho phép
thời gian truy cập nhanh hơn và dung lượng lưu trữ lớn
hơn mà còn đặt nền móng cho việc lưu trữ dữ liệu an
toàn.

24

12
3/13/2023

2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông

Sự Phát
triển các
ứng dụng
thông tin
liên lạc và
truyền
thông
(1966 đến
1994)
25

2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông

• Năm 1966: DOS/360 ra đời dưới dạng hệ điều hành


cho máy tính lớn của IBM. Tiềm năng của ổ đĩa cứng
được khai thác hoàn toàn. DOS tạo điều kiện cho
khuếch tán bán song song của các hoạt động máy tính
dựa trên phương tiện lưu trữ trực tiếp

• Năm 1969: Là tiền thân của Internet ngày nay, mạng


phi tập trung liên kết ngang ARPANET bởi Paul
Baran và Donald Watts Davies
26

13
3/13/2023

2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin
và truyền thông
• Năm 1971: Intel ra mắt bộ vi xử lý đầu tiên 4004 được sản
xuất hàng loạt.
• Năm 1981: IBM giới thiệu chiếc máy tính cá nhân đầu
tiên và mở ra những khả năng mới để phát triển các ứng
dụng thông tin và truyền thông.
• Năm 1983: Motorola giới thiệu điện thoại di động thương
mại đầu tiên trên thế giới Dynatac 8000x. Không lâu sau
đó, : Microsoft phát hành Windows 1.0 để đơn giản hóa
việc sử dụng các thiết bị khác nhau.

27

2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và
truyền thông
• Năm 1985: Steve Case thành lập dịch vụ máy tính
trực tuyến Quantum, được đổi tên thành AOL ba
năm sau đó.
• Năm 1989: World Wide Web được thành lập,
Internet ngày càng ảnh hưởng đến các phương
tiện truyền thông và bắt đầu xu hướng hướng tới
các công nghệ kỹ thuật số

28

14
3/13/2023

2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin
và truyền thông
• Năm 1993: Khi sự tiến bộ của phần mềm doanh nghiệp
trở nên cần thiết SAP cho ra mắt phần mềm ERP, kể từ
thời điểm đó, DN có thể để kết nối các lĩnh vực kinh
doanh khác nhau bằng phần mềm này. Cùng trong năm
đó, Toshiba giới thiệu máy tính bảng đầu tiên DynaPad
T100X.
• Năm 1994: Jeff Bezos thành lập nền tảng mua sắm trên
Internet Amazon, là cuộc cách mạng cho nền tảng mua
sắm hàng hóa toàn cầu.
29

2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông

Sự phát
triển của
các ứng
dụng thông
tin và
truyền
thông từ
năm 1995
đến năm
2019

30

15
3/13/2023

2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông
• Năm 1995: eBay được sáng lập, nơi nhanh chóng trở thành thị trường trực
tuyến lớn nhất thế giới dành cho các nhà phân phối tư nhân và thương mại
• Năm 1996: Điện thoại thông minh đầu tiên được ra đời bởi nhà sản xuất
Nokia.
• Năm 1998: Lawrence Edward Page và Sergei Brin thành lập nhà
cung cấp dịch vụ Internet Google Inc, và cung cấp một công cụ tìm
kiếm có cùng tên.
• Năm 1999: AT&T bắt đầu tiếp thị băng thông rộng ở Hoa Kỳ và do
đó cho phép tốc độ truyền dữ liệu cao
Kể từ khi cuối những năm 1990, xã hội thông tin đã đạt được tầm quan
trọng đáng kể, đặc biệt là do sự phát triển của nền kinh tế Internet

31

• Năm 2001: Manx Telecom thực hiện Mạng UMTS đầu tiên tại
Isle of Man. Sự phát triển này ngày càng tạo điều kiện thuận
lợi cho các dịch vụ Internet mới. Việc Apple giới thiệu phiên
bản đầu tiên của phần mềm Itunes và Ipod là ví dụ điển hình
của việc Internet đã nổi lên như một kênh phân phối.
• Năm 2004: Marc Zuckerberg thành lập mạng xã hội
Facebook.
• Năm 2006: AT&T ra mắt thương hiệu U-verse, cung cấp dịch
vụ viễn thông triple-play tại 21 tiểu bang của Hoa Kỳ và sử
dụng các giao thức truyền thông FTTP, VDSL và ADSL

32

16
3/13/2023

2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông

• Năm 2009: công ty Thụy Điển TeliaSonera đưa


mạng LTE thương mại đầu tiên vào Stockholm và
Oslo đi vào hoạt động
• Năm 2016: Samsung ra mắt phiên bản mới nhất
phiên bản điện thoại thông minh thành công
Samsung S7 kết hợp với tai nghe thực tế ảo
Samsung Gear VR
• Năm 2019: Ra mắt mạng không dây 5G

33

2.2 Định nghĩa và phân loại e-business


Tác giả Định nghĩa
Thương mại điện tử là một cách tiếp cận an toàn, linh hoạt và tích hợp để cung
cấp giá trị kinh doanh khác biệt bằng cách kết hợp các hệ thống và các quy trình
IBM (1997)
thực hiện các hoạt động kinh doanh cốt lõi với tính đơn giản và khả thi nhờ công
nghệ Internet
Price Waterhouce Thương mại điện tử được định nghĩa là việc áp dụng công nghệ thông tin để tạo
Coopers (1999) thuận lợi cho việc mua và bán các sản phẩm, dịch vụ và thông tin trên cơ sở mạng
lưới với các tiêu chuẩn chung
Wirtz (2000e) Thương mại điện tử được định nghĩa là sự bắt đầu, đàm phán và/hoặc giao dịch
của đơn vị kinh doanh giữa các chủ thể kinh tế được thực hiện thông qua mạng
điện tử viễn thông
Thương mại điện tử có thể được định là công nghệ trung gian trao đổi giữa các
Rayport and Jaworski
bên (cá nhân, tổ chức, hoặc cả hai) như cũng như các hoạt động nội bộ hoặc liên tổ
(2001)
chức dựa trên nền tảng điện tử tạo điều kiện trao đổi như vậy
Jelassi and Enders Thương mại điện tử là việc sử dụng các phương tiện điện tử để tiến hành hoạt
(2004) động kinh doanh của một tổ chức bên trong và/hoặc bên ngoài

34

17
3/13/2023

2.2 Định nghĩa và phân loại e-business


Tác giả Định nghĩa
Chen (2005) Hoạt động kinh doanh được thực hiện bằng cách sử dụng mạng điện tử hoặc
phương tiện truyền thông điện tử. Đôi khi được sử dụng đồng nghĩa với
thương mại điện tử và đôi khi được sử dụng rộng rãi hơn để bao gồm các hoạt
động kinh doanh khác ngoài việc mua và bán

Papazoglou and Kinh doanh điện tử có thể được định nghĩa là việc thực hiện giao dịch hoạt
Ribbers (2006) động kinh doanh tự động bằng phương tiện của mạng truyền thông điện tử (ví
dụ: qua Internet và/hoặc có thể là mạng riêng) từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc.

Chaffey (2009) Thương mại điện tử là trao đổi thông tin qua trung gian điện tử, cả trong phạm
vi một tổ chức và với các bên liên quan bên ngoài DN hỗ trợ cho các quy trình
kinh doanh.

Laudon and Traver Thương mại điện tử là việc sử dụng Internet, World Wide Web (Web) và điện
(2014) thoại di động ứng dụng để giao dịch kinh doanh
Schneider (2017) Thuật ngữ thương mại điện tử (e-commerce): bao gồm tất cả các hoạt động kinh
doanh sử dụng công nghệ Internet. Công nghệ Internet bao gồm Internet,
World Wide Web và các các công nghệ khác đường truyền không dây cho mạng
lưới điện thoại di động. 35

Thương mại điện tử liên quan đến sự hỗ trợ điện tử


của các hoạt động liên quan trực tiếp đến việc mua
và bán sản phẩm hoặc dịch vụ thông qua mạng điện
tử.
36

18
3/13/2023

2.2 Định nghĩa và phân loại e-business

Kinh doanh số là sự khởi xướng cũng như hỗ trợ, giao


dịch, duy trì một phần hoặc toàn bộ quá trình trao đổi dịch
vụ giữa các đối tác kinh tế thông qua công nghệ thông tin
(mạng điện tử).
37

2.2 Định nghĩa và phân loại e-business


e-Commerce, e-Business, Digital Business
• Có nhiều tài liệu phân biệt sự khác biệt giữa E-
ommerce, e-Business và Digital Business.
• Tuy nhiên theo Wirtz, tác giả của quyển textbook
này, e-business chính là digital business.
• E-Commerce là một bộ phận của digital business
( chi tiết ở mục 2.4 chương này, hoặc trang 67-68
textbook 1)

38

19
3/13/2023

2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương
tác và trao đổi dịch vụ

Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số


 Các tác nhân của kinh doanh kỹ thuật số bao gồm tất cả các nhà
cung cấp và người nhận các quy trình trao đổi dịch vụ dựa trên
điện tử hoặc do điện tử gây ra.
 Do đó, doanh nghiệp, chính phủ và khách hàng đóng vai trò là
những tác nhân tương tác với nhau và do đó tạo thành ma trận
các hình thức tương tác, có thể được bổ sung bởi một cấp độ nội
bộ.
 Các cấp nội bộ đại diện cho việc trao đổi dịch vụ trong một nhóm
tác nhân
39

2.3 Các tác nhân của kinh doanh số, các mô hình
tương tác và trao đổi dịch vụ
Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số
• Các nhà cung cấp là những người tạo điều kiện thuận lợi
cho việc trao đổi dịch vụ trong phạm vi các mạng điện
tử.
• Họ cung cấp hàng hòa và dịch vụ cho người nhận sử
dụng dựa trên sáng kiến hoặc yêu cầu riêng.

• Trong thực tế, lĩnh vực B2C và B2B là phổ biến nhất
40

20
3/13/2023

2.3 Các tác nhân của kinh doanh số, các mô hình tương tác và trao
đổi dịch vụ

Ma trận
các mô
hình
tương tác
trong
kinh
doanh số

41

2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương
tác và trao đổi dịch vụ
Các mô hình tương tác trong kinh doanh số
• Lĩnh vực B2B là sự trao đổi dịch vụ điện tử giữa các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể đóng vai trò là người mua và người bán.
• Cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực B2B khá đa dạng, bao gồm các
cửa hàng trực tuyến đến thị trường B2B tích hợp khách hàng và nhà
cung cấp
• B2C là lĩnh vực trao đổi hàng hóa hữu hình, hàng hóa và dịch vụ
điện tử giữa Doanh nghiệp và khách hàng. Doanh nghiệp đóng vai
trò là nhà cung cấp và khác hàng là phía người có nhu cầu.

42

21
3/13/2023

2.3 Các tác nhân của kinh doanh số, các mô hình tương
tác và trao đổi dịch vụ
Các mô hình tương tác trong kinh doanh số
• B2A đề cập đến hiệu suất của quy trình quản trị giữa doanh nghiệp
và các tổ chức công thông qua thông tin điện tử và phương tiện
truyền thông. Ví dụ như thuế của DN
• Nôi bộ doanh nghiệp đề cập đến các ứng dụng thương mại điện tử
trong nội bộ công ty. Sự đào tạo nâng cao trong nội bộ DN dựa trên
nền tảng trực tuyến như nhân viên có thể học ngoại ngữ tại các
trung tâm anh ngữ trực tuyến là ví dụ cho trường hợp này.
• C2B đề cập đến việc các cá nhân sự sẵn sàng trao đổi hoặc tiết lộ dữ
liệu cho DN. Cơ sở dữ liệu cho các ứng dụng công việc như là
monster.com là một ví dụ điển hình cho thuật ngữ này, trong đó cá
nhân cung cấp nhân lực của họ cho DN

43

2.3 Các tác nhân của kinh doanh số, các mô hình tương tác và
trao đổi dịch vụ
Các mô hình tương tác trong kinh doanh số
• C2B đề cập đến việc các cá nhân sự sẵn sàng trao đổi hoặc tiết lộ dữ
liệu cho DN. Cơ sở dữ liệu cho các ứng dụng công việc như là
monster.com là một ví dụ điển hình cho thuật ngữ này, trong đó cá
nhân cung cấp nhân lực của họ cho DN
• C2C đề cập đến các giao dịch giữa các cá nhân trong lĩnh vực kinh
doanh điện tử. Các giao dịch này không nhất thiết chỉ là giao dịch
mua bán trực tiếp, như giao dịch trên Ebay, họ cũng có thể trao đổi
hàng hóa số. Web 2.0 hoặc mạng xã hội thường liên quan đến bối
cảnh này. Ví dụ: Sự trao đổi số của hàng hóa giữa các cá nhân diễn
ra trên cổng Video Youtube cho phép người dùng tải lên miễn phí
các video và xem các video của người dùng khác.

44

22
3/13/2023

2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương
tác và trao đổi dịch vụ
Các mô hình tương tác trong kinh doanh số
• C2A là lĩnh vực nói về việc chính phủ là người nhận sự trao đổi dịch
vụ. Khách hàng trong tình huống này là công dân của một quốc gia, sử
dụng các nguồn lực mạng lưới điện tử để chuyển thông tin đến cho các
tổ chức thuộc chính phủ. Tờ khai thuế điện tử là ví dụ điển hình trong
trường hợp này.
• Các giao dịch trong A2C thường không có tính thương mại. Ví dụ: nhà
cung cấp các dịch vụ khách hàng là Văn phòng Lao động Liên bang
thường cung cấp công việc, cũng như sự hỗ trợ mà quản lý sự tương tác
giữa ứng viên và nhà tuyển dụng liên quan đến vị trí công việc online .
Tuy nhiên, trong A2C cũng có phí dựa trên đề xuất, như phí về thông
tin của khách hàng dựa trên các sản phẩm hoặc công ty cụ thể
45

2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương
tác và trao đổi dịch vụ
Các mô hình tương tác trong kinh doanh số
• A2A là lĩnh vực nói đến việc xử lý điện tử các nhiệm vụ thông
tin nhất định giữa các cơ quan có thẩm quyền quốc gia và quốc
tế. Ví dụ, một số cơ quan công quyền là nhà cung cấp dịch vụ
cho các cơ quan chính quyền khác. Các tổ chức công chúng cá
nhân cũng ngày càng kết nối với nhau trên phạm vi quốc tế. Ví
dụ, lực lượng cảnh sát quốc gia đang làm việc dưới sự chỉ đạo
của Europol và trao đổi lẫn nhau các thông tin điện tử.
• Quản trị nội bộ (Intra-administration) nói đến các hoạt động
nội bộ của các tổ chức chính quyền, như là các cơ hội đào tạo
trong tổ chức dựa trên nền tảng mạng lưới điện tử cho các
nhân viên quản lý.
46

23
3/13/2023

2.3 Các tác nhân của kinh doanh số, các mô hình
tương tác và trao đổi dịch vụ
Kết luận: tương tác trong kinh doanh số
• Mặc dù trước đây khách hàng chỉ là người nhận trên
Internet, nhưng giờ đây họ có thể trở thành nhà cung cấp
dịch vụ bằng cách cung cấp thông tin giải quyết vấn đề
trong quá trình tích hợp khách hàng.
• Vì kinh doanh điện tử ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực
của chuỗi giá trị nên các tác nhân của nó có thể đồng thời
vừa là người cung cấp vừa là người nhận dịch vụ trao
đổi.

47

2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương
tác và trao đổi dịch vụ
Các giai đoạn phát triển khác nhau của kinh doanh kỹ thuật số (1)
 Việc tích hợp kinh doanh kỹ thuật số trong các tổ chức bao
gồm bốn giai đoạn phát triển đặc biệt khác nhau về mức
độ phức tạp và giá trị tăng thêm:
1) Ở dạng đơn giản nhất, giải pháp kinh doanh kỹ thuật số
được giới hạn ở dạng giới thiệu về tổ chức và sản phẩm/
dịch vụ, cũng như công bố thông tin cho các nhóm đối
tượng có liên quan, chẳng hạn như khách hàng tiềm năng
hoặc nhà đầu tư .
48

24
3/13/2023

2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình
tương tác và trao đổi dịch vụ
Các giai đoạn phát triển khác nhau của kinh doanh kỹ thuật số (2)
2) Trong giai đoạn phát triển tiếp theo, dịch vụ Internet được cá
nhân hóa, như trường hợp các công ty thương mại bổ sung các
hoạt động trước và sau bán hàng vào các ưu đãi kinh doanh của
họ.
3) Trong giai đoạn thứ ba, có thêm khả năng hoàn thành giao
dịch trực tuyến.
4) Cuối cùng, ở giai đoạn phát triển thứ tư, có khả năng tích hợp
điện tử các đối tác giao dịch trong các quy trình giá trị gia tăng.

49

Các giai đoạn


phát triển khác
nhau của kinh
doanh kỹ thuật
số

50

25
3/13/2023

2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương
tác và trao đổi dịch vụ
Mô hình trao đổi dịch vụ của nền kinh tế truyền thống

Trong nên kinh tế truyền


thống, chúng ta hãy hình
dung một xã hội nguyên
thuỷ gồm có 4 người: một
ngư dân, một thợ săn,
một thợ gốm và một nông
dân.

51

2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương tác
và trao đổi dịch vụ
Mô hình trao đổi dịch vụ của nền kinh tế truyền thống

Để bán được sản phẩm


của mình/mua sản
phẩm mình cần mua,
mỗi người phải tự tìm
đến nơi mình cần trao
đổi
52

26
3/13/2023

2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương tác
và trao đổi dịch vụ
Mô hình trao đổi dịch vụ của nền kinh tế truyền thống

Các nhà phân phối trung


gian của thị trường truyền
thống đã góp phần làm cho
việc trao đổi hàng hóa diễn
ra thuận tiện hơn cho cả nhà
sản xuất và người tiêu dung.

53

2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương
tác và trao đổi dịch vụ
Bên cạnh những thuộc tính đặc trưng của quy trình trao
đổi dịch vụ và các giai đoạn phát triển của kinh doanh số,
còn có những thay đổi cơ bản về cấu trúc quy trình so với
kinh tế truyền thống.
- Giống với nền kinh tế truyền thống, thị trường kỹ thuật
số là trung tâm của các giao dịch kinh doanh điện tử, là
nơi giao thoa giữa cung và cầu.
- Ngược lại, tiếp cận thị trường trong kinh doanh kỹ
thuật số thì có chút khác biệt với kinh doanh truyền
thống.
54

27
3/13/2023

2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương tác và
trao đổi dịch vụ

Mô hình
trao đổi
dịch vụ
của nền
kinh tế
Internet

55

2.4 Các hoạt động của kinh doanh số


• Kinh doanh kỹ thuật số bao gồm các hoạt động thương
mại điện tử (e-commerce), cộng tác điện tử (e-
collaboration), truyền thông điện tử (e-communication),
giáo dục điện tử (e-education) và thông tin/giải trí điện tử
(e-information/entertainment).
• Sự phân chia chức năng này là kết quả của các đặc điểm
và mục đích khác nhau của các hoạt động tương ứng.

Hình 3.10 kết hợp các hoạt động này với các tác nhân của kinh
doanh kỹ thuật số.
56

28
3/13/2023

2.4
Các
hoạt
động
của
kinh
doanh
số Fig. 3.10 Tác nhân
và hoạt động của
kinh doanh kỹ
thuật số
57

2.4 Các hoạt động của kinh doanh số


• Thương mại điện tử bao gồm sự hỗ trợ điện tử của các
hoạt động liên quan trực tiếp đến việc mua và bán sản
phẩm hoặc dịch vụ thông qua mạng điện tử.
• Hợp tác điện tử đề cập đến sự hợp tác dựa trên mạng
điện tử, tương tác và hợp tác nội bộ hoặc liên tổ chức.
Hợp tác điện tử cho phép hợp tác không phụ thuộc vào
thời gian và khoảng cách bằng cách hỗ trợ các quy trình
hợp tác và điều chỉnh chúng cho phù hợp với các hoạt
động kinh doanh

58

29
3/13/2023

2.4 Các hoạt động của kinh doanh số


• Truyền thông điện tử đề cập đến việc cung cấp và sử dụng
có trả phí và không phải trả phí các nền tảng truyền thông
điện tử và dựa trên mạng. Truyền thông điện tử nhằm mục
đích cung cấp các cơ hội giao tiếp cho sự hiểu biết liên quan
đến nhiệm vụ hoặc dựa trên sở thích.
• Giáo dục điện tử đề cập đến việc chuyển giao các dịch vụ
giáo dục và đào tạo cho bên thứ ba bằng các mạng điện tử.
Mục đích của giáo dục điện tử là sử dụng một cách có hiệu
quả tài nguyên các dịch vụ giáo dục thông qua ứng dụng
không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm của các mạng
điện tử.

59

2.4 Các hoạt động của kinh doanh số


Thông tin điện tử/giải trí đề cập đến việc cung cấp nội dung và
khái niệm thông tin và/hoặc giải trí cho bên thứ ba bằng các mạng
điện tử. Thông tin điện tử/giải trí sử dụng các ứng dụng thông tin
và liên lạc để tạo điều kiện cho người nhận truy cập vào nội dung:
- Nội dung liên quan đến quyết định (decision-relevant content - giải
thích chính xác tại sao sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn là giải
pháp tốt nhất cho vấn đề của khách hàng),
- Nội dung có thời gian tồn tại ngắn (time-sensitive content - nội
dung tạm thời - Instagram stories, Facebook stories, chương trình
khuyến mãi độc quyền giới hạn trong 20 phút) hoặc,
- Nội dung câu like và giải trí (stimulating and entertaining content).
60

30
3/13/2023

2.5 Các yếu tố tác động sự thành công của kinh doanh số
Năng lực đổi mới Linh hoạt về chiến Khả năng kết nối
kỹ thuật số lược và tổ chức mạng và tích hợp Tính dễ sử dụng

• Phân tích thị • Môi trường động • Kết hợp và xử lý • Hiệu quả và tiếp
trường/nhu cầu của Internet kinh kỹ thuật số của cận kinh doanh
khách hàng tế thông tin giao diện
• Đánh giá rủi ro • Tập trung vào • Lợi thế về nguồn • Chuyển những
và cơ hội của một quan hệ khách lực và thời gian điều cơ bản ngoại
sự đổi mới hàng thông qua mạng tuyến sang kinh
• Hàng hóa vật • Khả năng thích điện tử không có doanh điện tử
chất so với hàng ứng với cấu trúc phương tiện • Tập trung vào
hóa ảo thị trường ở các truyền thông nhu cầu của
cấp công ty khác gián đoạn khách
nhau • Hiệu ứng mạng hàng/người dùng
và hiệu ứng khóa

61

Hội tụ và Công nghệ:

3.Nguồn lực Hội tụ CNTT-TT


Hội tụ băng thông rộng

của sự phát Internet và mạng di động


Mạng lưới và cơ sở hạ tầng

triển kỹ thuật
định hướng công nghệ

số
Trao quyền cho khách hàng Số hóa và sự năng động
Nâng cao tính minh bạch của thị đổi mới

DN
trường và trách nhiệm giải trình
Số hóa sản phẩm và dịch vụ
Giảm rào cản chuyển đổi làm
giảm lòng trung thành của khách Sự phát triển nhanh chóng của
hàng SP và DV
Kết nối khách hàng trên mạng xã Tính sáng tạo và động lực đổi
hội và cộng đồng ảo mới không ngừng

Độ phức tạp của thị


trường
Tăng tính minh bạch của thị
trường và phân mảnh thị
trường Mô hình bốn lực lượng của
Giảm các rào cản gia nhập và
chuyển đổi
kinh doanh kỹ thuật số
Không trung gian
62

31
3/13/2023

3.Nguồn lực của sự phát triển kỹ thuật số


• Mức độ hội tụ và công nghệ: Đây là nguồn lực quan trọng
nhất bởi vì nó bao gồm các bước đột phá cơ bản của việc tạo ra kinh
doanh điện tử khả thi về mặt công nghệ. Mức hội tụ có 4 cấp độ:
o (1) Cấp độ ngành: sự hội tụ của ngày càng nhiều công ty trong các lĩnh
vực liên quan trong ngành dẫn đến sự hội tụ của ngành tương ứng.
o (2) Cấp công ty: hội tụ buộc các công ty phải định vị lại chuỗi giá trị và
các hoạt động cốt lõi của họ, dẫn đến các ranh giới thể chế được sửa
đổi.
o (3) Cấp đơn vị kinh doanh: hội tụ liên quan đến nhiều đơn vị khác
nhau của công ty.
o 4) Cấp độ sản phẩm/dịch vụ: sự hội tụ của các sản phẩm/dịch vụ (ví
dụ: hội tụ thông qua tích hợp các chức năng) hoặc kênh phân phối.
63

3.Nguồn lực của sự phát triển kỹ thuật số


Hình bên
minh họa
Mô hình
Hội tụ Bốn
cấp, có
trình bày
các kiểu
hội tụ và
chỉ ra mức
độ tập
hợp
tương
ứng
64

32
3/13/2023

3.Nguồn lực của sự phát triển kỹ thuật số

• Số hóa và năng động đổi mới: Số hóa ngày càng


tăng của các sản phẩm và dịch vụ trong nền kinh tế Internet đề
cập đến hai khía cạnh: Cấu trúc chi phí của hàng hóa kỹ thuật số
và cấu trúc vô hình chung của chúng.

• Một yếu tố quan trọng khác nữa là sự thay đổi khả năng kết hợp
của các quy trình DN được thúc đẩy bởi các ứng dụng thông tin
và truyền thông làm thay đổi đáng kể tỷ lệ chuyên môn hóa và
sự kết hợp. Hình 3.14 thể hiện mối quan hệ này

65

3.Nguồn lực của sự phát triển kỹ thuật số

Tác
động
của
số
hóa

66

33
3/13/2023

3.Nguồn lực của sự phát triển kỹ thuật số


• Lực lượng thứ ba là sự phức tạp của thị trường: Động lực chính của
nó là tăng tính minh bạch của thị trường, tăng sự phân mảnh thị
trường, giảm các rào cản gia nhập thị trường và chuyển đổi (đặc biệt
là đối với lĩnh vực dịch vụ điện tử) và sự phân tán.
• Trong kinh tế truyền thống, thị trường thường được đặc trưng bởi
mức độ minh bạch thấp đến trung bình và có sự bất cân xứng về
thông tin giữa người mua và người bán hàng.
• Với vị trí thị trường vượt trội, người bán có thể khai thác lợi thế thông
tin của mình bằng cách hớt váng thặng dư của khách hàng thông qua
phân biệt giá.
• Trong nền kinh tế Internet, tình trạng này đã thay đổi về cơ bản do
luồng thông tin phần lớn là tự do.
67

3.Nguồn lực của sự phát triển kỹ thuật số


• Sự phân mảnh của thị trường đề cập đến việc cá nhân hóa
những người tham gia thị trường và sở thích tiêu dùng của
họ, đặc biệt đã diễn ra kể từ khi sự xuất hiện và phát triển
của nền kinh tế Internet.
• Hành vi người tiêu dùng là ngày càng được cá nhân hóa để
khách hàng và người dùng yêu cầu sản phẩm mà họ cho là
độc đáo hoặc phù hợp với sở thích cá nhân của họ.
• Những xu hướng hướng tới cá nhân hóa trong các công ty có
ý nghĩa sâu rộng đối với tiếp thị, phát triển sản phẩm và
thiết kế.

68

34
3/13/2023

3.Nguồn lực của sự phát triển kỹ thuật số


• Khía cạnh cuối cùng của sự phức tạp của thị trường là
không có sự hiện diện của trung gian.
• Không có sự hiện diện của trung gian có nghĩa là vai trò
trung gian thương mại giữa nhà sản xuất và khách hàng
bị đe dọa, vì nhà sản xuất có thể tiếp cận trực tiếp với
khách hàng bằng các mạng thông tin như Internet

(Hình 3.15 mô tả sự không trung gian trong chuỗi giá trị


hàng hóa
69

3.Nguồn lực của sự phát triển kỹ thuật số

70

35
3/13/2023

3.Nguồn lực của sự phát triển kỹ thuật số


• Trao quyền cho khách hàng: Sự thay đổi này trong môi trường kinh
doanh chủ yếu liên quan đến khách hàng. Tính minh bạch và trách
nhiệm giải trình ngày càng tăng và khả năng khách hàng có thể trao
đổi mong muốn và ý kiến ​của họ trong các mạng xã hội đều trở nên
khả thi do công nghệ thông tin và truyền thông số. Khách hàng
không chỉ đặc biệt yêu cầu tham gia nhiều hơn vào sản xuất và thiết
kế mà còn làm mới sự tương tác B2C.
o Thách thức đối với các DN liên quan đến KH là sự giảm lòng trung
thành của khách hàng khi chi phí chuyển đổi sản phẩm giảm.
 Thị trường càng minh bạch, rào cản chuyển đổi càng giảm

71

4.Mô hình kinh doanh trong thị trường số


• Phần này phác thảo một loại hình phối hợp của các mô hình kinh
doanh kỹ thuật số được thiết kế đặc biệt cho khu vực B2C (Mô hình
kinh doanh 4C-Net) và B2B (Mô hình kinh doanh 4S-Net).
• Các mô hình kinh doanh dựa trên Internet trong lĩnh vực B2C được
gọi là Mô hình kinh doanh 4C-Net, được phân bốn loại cơ bản: Nội
dung, Thương mại, Bối cảnh và Kết nối. Bao phủ hầu hết các hoạt
động kinh doanh cổ điển trên Thị trường Internet (Wirtz, Schilke,
Ullrich, 2010).
• Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh dựa vào Internet sử dụng các
hệ thống kết hợp của các mô hình kinh doanh khác nhau, nghĩa là
họ sử dụng một phiên bản tích hợp của hai hoặc nhiều hơn.

72

36
3/13/2023

4.Mô hình kinh doanh trong thị trường số


Nội dung Thương mại

• Biên soạn (đóng gói) Bắt đầu và/hoặc giải quyết các giao
• Miêu tả và cung cấp nội dung trên dịch kinh doanh
một nền tảng trong nước

Bối cảnh Kết nối

Phân loại và hệ thống hóa thông tin Tạo khả năng trao đổi thông tin trên
có sẵn trên Internet mạng

Hình 3.16 Mô hình kinh doanh 4C-NET


73

4.Mô hình kinh doanh trong thị trường số

• Mô hình kinh doanh nội dung: bao gồm việc thu thập, lựa
chọn, hệ thống hóa, biên soạn (đóng gói) và phân phối nội
dung trên nền tảng thương mại điện tử trong nước. Mục
đích của cách tiếp cận mô hình kinh doanh này là làm cho
người dùng có thể truy cập nội dung qua Internet một cách
dễ dàng, thuận tiện và hấp dẫn trực quan.
• Mô hình kinh doanh thương mại đòi hỏi phải bắt đầu, đàm
phán và/hoặc giải quyết các giao dịch thông qua Internet.

74

37
3/13/2023

4.Mô hình kinh doanh trong thị trường số

• Mô hình kinh doanh bối cảnh: tập trung vào việc phân loại và hệ
thống hóa thông tin có sẵn trên Internet. Các nhà cung cấp bối cảnh
trong lĩnh vực kinh doanh kỹ thuật số có thể được phân biệt rõ hơn
ở chỗ họ chủ yếu không cung cấp nội dung của riêng mình, mà thay
vào đó cung cấp hỗ trợ điều hướng và ngày càng đảm nhận vai trò
tổng hợp trên Internet
• Mô hình kinh doanh kết nối: giải quyết việc thiết lập các tùy chọn
cho trao đổi thông tin trong mạng. Như vậy, các dịch vụ của mô
hình kinh doanh kết nối thường cho phép tương tác giữa các tác
nhân trong mạng kỹ thuật số, điều mà khó có thể xảy ra trong thế
giới vật chất do chi phí giao dịch quá cao hoặc rào cản giao tiếp

75

4.Mô hình kinh doanh trong thị trường số

• Các mô hình kinh doanh không chỉ liên quan đến


lĩnh vực B2C mà còn trong lĩnh vực Lĩnh vực B2B
• Sự khác biệt chính nằm ở mối quan hệ nền tảng.
Trong khi các mô hình kinh doanh B2C dựa trên
một loạt các dịch vụ cho cá nhân người dùng cuối
cùng (khách hàng cá nhân), mô hình kinh doanh
B2B tập trung hoàn toàn vào các giao dịch giữa các
doanh nghiệp.

76

38
3/13/2023

4.Mô hình kinh doanh trong thị trường số


• Loại mô hình kinh doanh 4S-Net trình bày tổng quan về các
mô hình kinh doanh B2B phù hợp nhất trên Internet.
• Các mô hình kinh doanh dựa trên Internet trong lĩnh vực
B2B được gọi là Mô hình kinh doanh 4S-Net, được phân bốn
loại cơ bản: Tìm nguồn cung ứng, Hợp tác hỗ trợ, Hoạt động
bán hàng, Môi giới dịch vụ (Wirtz, Schilke, Ullrich, 2010).
• Có thể xảy ra trường hợp một công ty thực sự có một mô
hình kinh doanh cốt lõi, tuy nhiên với một số trùng lặp với
các nhóm mô hình kinh doanh B2B khác.

77

4.Mô hình kinh doanh trong thị trường số


Tìm nguồn cung ứng Hoạt động bán hàng

• Biên soạn (đóng gói) Bắt đầu và/hoặc giải quyết các giao
• Miêu tả và cung cấp nội dung trên dịch kinh doanh
một nền tảng trong nước

Hợp tác hỗ trợ Môi giới dịch vụ

Phân loại và hệ thống hóa thông tin Tạo khả năng trao đổi thông tin trên
có sẵn trên Internet mạng

Hình 3.16 Mô hình kinh doanh 4S-NET

78

39
3/13/2023

4.Mô hình kinh doanh trong thị trường số


• Mô hình kinh doanh tìm nguồn cung ứng B2B: bao gồm
việc bắt đầu và/hoặc giải quyết của các giao dịch kinh doanh
B2B từ người mua sang người bán. Mục đích của mô hình
kinh doanh này là để xử lý các giao dịch kinh doanh của
quản trị hoạt động thu mua thông qua Internet
• Mô hình kinh doanh hoạt động bán hàng B2B liên quan
đến việc bắt đầu và giải quyết các giao dịch kinh doanh B2B
trực tiếp từ người bán sang người mua. mục đích của mô
hình kinh doanh này là để xử lý các giao dịch bán hàng
thông qua Internet nhưng do người bán khởi xướng. Không
giống như mô hình nguồn, ở đây thực thể bán hàng bắt đầu
mối quan hệ trực tiếp giữa người mua và người bán
79

4.Mô hình kinh doanh trong thị trường số


• Mô hình kinh doanh B2B của sự hợp tác hỗ trợ bao gồm sự cộng
tác tạo ra giá trị, bao gồm các lĩnh vực hợp tác R&D, sản xuất và
doanh thu. Như vậy, tâm điểm là sự hợp tác và chính sự liên kết nỗ
lực của một số công ty trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, sản
xuất và bán hàng. Cách tiếp cận như vậy đòi hỏi sự tham gia trực
tiếp nhất của các bên liên quan. Một trung gian thường không được
tham gia.
• Mô hình kinh doanh B2B của nhà môi giới dịch vụ hỗ trợ các giao
dịch kinh doanh B2B bằng cách cung cấp thông tin và thị trường.
Không giống như phần còn lại của Mô hình kinh doanh 4S-Net, mô
hình này liên quan đến các nhà cung cấp bên thứ ba hoặc trung
gian. Như vậy, không có mối quan hệ trực tiếp giữa các công ty
thực hiện giao dịch chỉ thông qua trung gian tương ứng.
80

40
3/13/2023

Các chương tiếp theo


• Bốn chương tiếp theo trình bày chi tiết hơn về các mô
hình kinh doanh kỹ thuật số B2C khác nhau theo cách
tiếp cận 4C-Net.
• Sau đó, Chương 8 mô tả các phương pháp tiếp cận mô
hình kinh doanh B2C kết hợp.
• Chương 9 đề cập đến các mô hình kinh doanh kỹ thuật
số B2B của phương pháp 4S-Net

81

41

You might also like