Professional Documents
Culture Documents
Chương 3 Kinh doanh số
Chương 3 Kinh doanh số
Chương 3:
Kinh Doanh Số
Readings:
[1] Chapter 3
1
3/13/2023
Nội dung
1.Sự phát triển của kinh doanh số
2.Những vấn đề cơ bản về kinh doanh số
3.Nguồn lực của sự phát triển kỹ thuật số
4.Mô hình kinh doanh trong thị trường số
2
3/13/2023
3
3/13/2023
1990s 2000s
Sự phát triển của World Sự phát triển của mạng xã
Wide Web tạo điều kiện cho hội và các thiết bị di động
thương mại điện tử ra đời, cho phép các DN tiếp cận
nhờ đó các DN có thể bán khách hàng theo phương
sản phẩm và dịch vụ online thức mới
4
3/13/2023
2010s 2020s
Sự phát triển của điện toán Đại dịch Covid 19 thức đẩy
đám mây và phân tích dữ liệu sự phát triển của kinh doanh
lớn (big data) đã tạo điều kiện số khi các DN phải thích
cho sự phát triển của các mô ứng với hình thức làm việc
hình kinh doanh mới và việc từ xa, bán hàng trực tuyến
ra quyết định dựa trên dữ liệu và tiếp thị kỹ thuật số
9
10
5
3/13/2023
Hình 3.1:
Chu trình
Kondratieff
11
6
3/13/2023
Hình 3.2:
Các thành
phần của xã
hội thông
tin
13
7
3/13/2023
Cùng với số
lượng máy chủ Hình 3.3: Phát
Internet tăng triển số
lên, việc sử lượng máy
dụng Internet
tăng lên đều
chủ Internet
đặn giữa các từ năm 1993
quần thể trên
toàn thế giới.
15
16
8
3/13/2023
Hình 3.4: Sử
dụng Internet
trên toàn thế
giới và thống
kê dân số
17
18
9
3/13/2023
2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông
Sự Phát
triển các
ứng dụng
thông tin
liên lạc và
truyền
thông (250
TCN đến
1956)
19
2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin
và truyền thông
Các tiền đề và thành phần cấu tạo nên các ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông được phát triển trong một thời gian dài.
• Tiền đề cho sự phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền
thông được tạo ra ở thời kỳ Cổ đại và giữa thời Trung Cổ:
- Khoảng 250 năm trước CN, thuật toán đầu tiên để xác định số
Nguyên tố được giới thiệu, được gọi là “Sieve of Eratosthenes”.
- Thuật toán này quy định các bước để giải quyết vấn đề.
- Các thuật toán này thể hiện nền tảng lý thuyết cho việc tính toán
bằng phương pháp của máy tính
20
10
3/13/2023
2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và
truyền thông
2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin
và truyền thông
• Năm 1867: Dựa trên nghiên cứu cơ bản của Philipp Reis,
Alexander Graham Bell đưa chiếc điện thoại đầu tiên vào
hoạt động.
• Năm 1903: Sau khi được cấp bằng sáng chế cho truyền
năng lượng không dây, Nikola Tesla đã lấy bằng sáng chế
cho các mạch điện
Những thành tựu này đã đặt nền móng cho công nghệ vô
tuyến, mạng không dây, truyền tín hiệu bằng sóng điện từ
22
11
3/13/2023
2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông
• Năm 1936: một quyết định xuất phát điểm cho tin học lý
thuyết đã được đặt ra. Với máy Turing, Alan M. Turing đã
phát triển một ; mô hình tính toán các hàm để tính toán
các hàm cho nghiệm của các vấn đề ra quyết định khác
nhau
• Năm 1941: Chiếc máy tính tự động, được điều khiển bằng
chương trình và lập trình tùy ý ra đời.
• Năm 1946: mạng di động đầu tiên trên toàn thế giới đi vào
hoạt động tại Hoa Kỳ với tư cách là một mở rộng công
nghệ vô tuyến
23
2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin
và truyền thông
• Năm 1948, Wiliam Bradford Shockley cấp bằng sáng chế
cho bóng bán dẫn phục vụ cho việc chuyển đổi và
khuếch đại Tín hiệu điện tử.
• Năm 1953, ti vi màu được giới thiệu ở Mỹ
• Năm 1956, IBM giới thiệu ổ cứng từ tính (IBM 350) để
lưu trữ dữ liệu. Cải tiến kỹ thuật này không chỉ cho phép
thời gian truy cập nhanh hơn và dung lượng lưu trữ lớn
hơn mà còn đặt nền móng cho việc lưu trữ dữ liệu an
toàn.
24
12
3/13/2023
2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông
Sự Phát
triển các
ứng dụng
thông tin
liên lạc và
truyền
thông
(1966 đến
1994)
25
2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông
13
3/13/2023
2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin
và truyền thông
• Năm 1971: Intel ra mắt bộ vi xử lý đầu tiên 4004 được sản
xuất hàng loạt.
• Năm 1981: IBM giới thiệu chiếc máy tính cá nhân đầu
tiên và mở ra những khả năng mới để phát triển các ứng
dụng thông tin và truyền thông.
• Năm 1983: Motorola giới thiệu điện thoại di động thương
mại đầu tiên trên thế giới Dynatac 8000x. Không lâu sau
đó, : Microsoft phát hành Windows 1.0 để đơn giản hóa
việc sử dụng các thiết bị khác nhau.
27
2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và
truyền thông
• Năm 1985: Steve Case thành lập dịch vụ máy tính
trực tuyến Quantum, được đổi tên thành AOL ba
năm sau đó.
• Năm 1989: World Wide Web được thành lập,
Internet ngày càng ảnh hưởng đến các phương
tiện truyền thông và bắt đầu xu hướng hướng tới
các công nghệ kỹ thuật số
28
14
3/13/2023
2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin
và truyền thông
• Năm 1993: Khi sự tiến bộ của phần mềm doanh nghiệp
trở nên cần thiết SAP cho ra mắt phần mềm ERP, kể từ
thời điểm đó, DN có thể để kết nối các lĩnh vực kinh
doanh khác nhau bằng phần mềm này. Cùng trong năm
đó, Toshiba giới thiệu máy tính bảng đầu tiên DynaPad
T100X.
• Năm 1994: Jeff Bezos thành lập nền tảng mua sắm trên
Internet Amazon, là cuộc cách mạng cho nền tảng mua
sắm hàng hóa toàn cầu.
29
2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông
Sự phát
triển của
các ứng
dụng thông
tin và
truyền
thông từ
năm 1995
đến năm
2019
30
15
3/13/2023
2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông
• Năm 1995: eBay được sáng lập, nơi nhanh chóng trở thành thị trường trực
tuyến lớn nhất thế giới dành cho các nhà phân phối tư nhân và thương mại
• Năm 1996: Điện thoại thông minh đầu tiên được ra đời bởi nhà sản xuất
Nokia.
• Năm 1998: Lawrence Edward Page và Sergei Brin thành lập nhà
cung cấp dịch vụ Internet Google Inc, và cung cấp một công cụ tìm
kiếm có cùng tên.
• Năm 1999: AT&T bắt đầu tiếp thị băng thông rộng ở Hoa Kỳ và do
đó cho phép tốc độ truyền dữ liệu cao
Kể từ khi cuối những năm 1990, xã hội thông tin đã đạt được tầm quan
trọng đáng kể, đặc biệt là do sự phát triển của nền kinh tế Internet
31
• Năm 2001: Manx Telecom thực hiện Mạng UMTS đầu tiên tại
Isle of Man. Sự phát triển này ngày càng tạo điều kiện thuận
lợi cho các dịch vụ Internet mới. Việc Apple giới thiệu phiên
bản đầu tiên của phần mềm Itunes và Ipod là ví dụ điển hình
của việc Internet đã nổi lên như một kênh phân phối.
• Năm 2004: Marc Zuckerberg thành lập mạng xã hội
Facebook.
• Năm 2006: AT&T ra mắt thương hiệu U-verse, cung cấp dịch
vụ viễn thông triple-play tại 21 tiểu bang của Hoa Kỳ và sử
dụng các giao thức truyền thông FTTP, VDSL và ADSL
32
16
3/13/2023
2.1 Lịch sử phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông
33
34
17
3/13/2023
Papazoglou and Kinh doanh điện tử có thể được định nghĩa là việc thực hiện giao dịch hoạt
Ribbers (2006) động kinh doanh tự động bằng phương tiện của mạng truyền thông điện tử (ví
dụ: qua Internet và/hoặc có thể là mạng riêng) từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc.
Chaffey (2009) Thương mại điện tử là trao đổi thông tin qua trung gian điện tử, cả trong phạm
vi một tổ chức và với các bên liên quan bên ngoài DN hỗ trợ cho các quy trình
kinh doanh.
Laudon and Traver Thương mại điện tử là việc sử dụng Internet, World Wide Web (Web) và điện
(2014) thoại di động ứng dụng để giao dịch kinh doanh
Schneider (2017) Thuật ngữ thương mại điện tử (e-commerce): bao gồm tất cả các hoạt động kinh
doanh sử dụng công nghệ Internet. Công nghệ Internet bao gồm Internet,
World Wide Web và các các công nghệ khác đường truyền không dây cho mạng
lưới điện thoại di động. 35
18
3/13/2023
38
19
3/13/2023
2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương
tác và trao đổi dịch vụ
2.3 Các tác nhân của kinh doanh số, các mô hình
tương tác và trao đổi dịch vụ
Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số
• Các nhà cung cấp là những người tạo điều kiện thuận lợi
cho việc trao đổi dịch vụ trong phạm vi các mạng điện
tử.
• Họ cung cấp hàng hòa và dịch vụ cho người nhận sử
dụng dựa trên sáng kiến hoặc yêu cầu riêng.
• Trong thực tế, lĩnh vực B2C và B2B là phổ biến nhất
40
20
3/13/2023
2.3 Các tác nhân của kinh doanh số, các mô hình tương tác và trao
đổi dịch vụ
Ma trận
các mô
hình
tương tác
trong
kinh
doanh số
41
2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương
tác và trao đổi dịch vụ
Các mô hình tương tác trong kinh doanh số
• Lĩnh vực B2B là sự trao đổi dịch vụ điện tử giữa các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể đóng vai trò là người mua và người bán.
• Cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực B2B khá đa dạng, bao gồm các
cửa hàng trực tuyến đến thị trường B2B tích hợp khách hàng và nhà
cung cấp
• B2C là lĩnh vực trao đổi hàng hóa hữu hình, hàng hóa và dịch vụ
điện tử giữa Doanh nghiệp và khách hàng. Doanh nghiệp đóng vai
trò là nhà cung cấp và khác hàng là phía người có nhu cầu.
42
21
3/13/2023
2.3 Các tác nhân của kinh doanh số, các mô hình tương
tác và trao đổi dịch vụ
Các mô hình tương tác trong kinh doanh số
• B2A đề cập đến hiệu suất của quy trình quản trị giữa doanh nghiệp
và các tổ chức công thông qua thông tin điện tử và phương tiện
truyền thông. Ví dụ như thuế của DN
• Nôi bộ doanh nghiệp đề cập đến các ứng dụng thương mại điện tử
trong nội bộ công ty. Sự đào tạo nâng cao trong nội bộ DN dựa trên
nền tảng trực tuyến như nhân viên có thể học ngoại ngữ tại các
trung tâm anh ngữ trực tuyến là ví dụ cho trường hợp này.
• C2B đề cập đến việc các cá nhân sự sẵn sàng trao đổi hoặc tiết lộ dữ
liệu cho DN. Cơ sở dữ liệu cho các ứng dụng công việc như là
monster.com là một ví dụ điển hình cho thuật ngữ này, trong đó cá
nhân cung cấp nhân lực của họ cho DN
43
2.3 Các tác nhân của kinh doanh số, các mô hình tương tác và
trao đổi dịch vụ
Các mô hình tương tác trong kinh doanh số
• C2B đề cập đến việc các cá nhân sự sẵn sàng trao đổi hoặc tiết lộ dữ
liệu cho DN. Cơ sở dữ liệu cho các ứng dụng công việc như là
monster.com là một ví dụ điển hình cho thuật ngữ này, trong đó cá
nhân cung cấp nhân lực của họ cho DN
• C2C đề cập đến các giao dịch giữa các cá nhân trong lĩnh vực kinh
doanh điện tử. Các giao dịch này không nhất thiết chỉ là giao dịch
mua bán trực tiếp, như giao dịch trên Ebay, họ cũng có thể trao đổi
hàng hóa số. Web 2.0 hoặc mạng xã hội thường liên quan đến bối
cảnh này. Ví dụ: Sự trao đổi số của hàng hóa giữa các cá nhân diễn
ra trên cổng Video Youtube cho phép người dùng tải lên miễn phí
các video và xem các video của người dùng khác.
44
22
3/13/2023
2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương
tác và trao đổi dịch vụ
Các mô hình tương tác trong kinh doanh số
• C2A là lĩnh vực nói về việc chính phủ là người nhận sự trao đổi dịch
vụ. Khách hàng trong tình huống này là công dân của một quốc gia, sử
dụng các nguồn lực mạng lưới điện tử để chuyển thông tin đến cho các
tổ chức thuộc chính phủ. Tờ khai thuế điện tử là ví dụ điển hình trong
trường hợp này.
• Các giao dịch trong A2C thường không có tính thương mại. Ví dụ: nhà
cung cấp các dịch vụ khách hàng là Văn phòng Lao động Liên bang
thường cung cấp công việc, cũng như sự hỗ trợ mà quản lý sự tương tác
giữa ứng viên và nhà tuyển dụng liên quan đến vị trí công việc online .
Tuy nhiên, trong A2C cũng có phí dựa trên đề xuất, như phí về thông
tin của khách hàng dựa trên các sản phẩm hoặc công ty cụ thể
45
2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương
tác và trao đổi dịch vụ
Các mô hình tương tác trong kinh doanh số
• A2A là lĩnh vực nói đến việc xử lý điện tử các nhiệm vụ thông
tin nhất định giữa các cơ quan có thẩm quyền quốc gia và quốc
tế. Ví dụ, một số cơ quan công quyền là nhà cung cấp dịch vụ
cho các cơ quan chính quyền khác. Các tổ chức công chúng cá
nhân cũng ngày càng kết nối với nhau trên phạm vi quốc tế. Ví
dụ, lực lượng cảnh sát quốc gia đang làm việc dưới sự chỉ đạo
của Europol và trao đổi lẫn nhau các thông tin điện tử.
• Quản trị nội bộ (Intra-administration) nói đến các hoạt động
nội bộ của các tổ chức chính quyền, như là các cơ hội đào tạo
trong tổ chức dựa trên nền tảng mạng lưới điện tử cho các
nhân viên quản lý.
46
23
3/13/2023
2.3 Các tác nhân của kinh doanh số, các mô hình
tương tác và trao đổi dịch vụ
Kết luận: tương tác trong kinh doanh số
• Mặc dù trước đây khách hàng chỉ là người nhận trên
Internet, nhưng giờ đây họ có thể trở thành nhà cung cấp
dịch vụ bằng cách cung cấp thông tin giải quyết vấn đề
trong quá trình tích hợp khách hàng.
• Vì kinh doanh điện tử ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực
của chuỗi giá trị nên các tác nhân của nó có thể đồng thời
vừa là người cung cấp vừa là người nhận dịch vụ trao
đổi.
47
2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương
tác và trao đổi dịch vụ
Các giai đoạn phát triển khác nhau của kinh doanh kỹ thuật số (1)
Việc tích hợp kinh doanh kỹ thuật số trong các tổ chức bao
gồm bốn giai đoạn phát triển đặc biệt khác nhau về mức
độ phức tạp và giá trị tăng thêm:
1) Ở dạng đơn giản nhất, giải pháp kinh doanh kỹ thuật số
được giới hạn ở dạng giới thiệu về tổ chức và sản phẩm/
dịch vụ, cũng như công bố thông tin cho các nhóm đối
tượng có liên quan, chẳng hạn như khách hàng tiềm năng
hoặc nhà đầu tư .
48
24
3/13/2023
2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình
tương tác và trao đổi dịch vụ
Các giai đoạn phát triển khác nhau của kinh doanh kỹ thuật số (2)
2) Trong giai đoạn phát triển tiếp theo, dịch vụ Internet được cá
nhân hóa, như trường hợp các công ty thương mại bổ sung các
hoạt động trước và sau bán hàng vào các ưu đãi kinh doanh của
họ.
3) Trong giai đoạn thứ ba, có thêm khả năng hoàn thành giao
dịch trực tuyến.
4) Cuối cùng, ở giai đoạn phát triển thứ tư, có khả năng tích hợp
điện tử các đối tác giao dịch trong các quy trình giá trị gia tăng.
49
50
25
3/13/2023
2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương
tác và trao đổi dịch vụ
Mô hình trao đổi dịch vụ của nền kinh tế truyền thống
51
2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương tác
và trao đổi dịch vụ
Mô hình trao đổi dịch vụ của nền kinh tế truyền thống
26
3/13/2023
2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương tác
và trao đổi dịch vụ
Mô hình trao đổi dịch vụ của nền kinh tế truyền thống
53
2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương
tác và trao đổi dịch vụ
Bên cạnh những thuộc tính đặc trưng của quy trình trao
đổi dịch vụ và các giai đoạn phát triển của kinh doanh số,
còn có những thay đổi cơ bản về cấu trúc quy trình so với
kinh tế truyền thống.
- Giống với nền kinh tế truyền thống, thị trường kỹ thuật
số là trung tâm của các giao dịch kinh doanh điện tử, là
nơi giao thoa giữa cung và cầu.
- Ngược lại, tiếp cận thị trường trong kinh doanh kỹ
thuật số thì có chút khác biệt với kinh doanh truyền
thống.
54
27
3/13/2023
2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô hình tương tác và
trao đổi dịch vụ
Mô hình
trao đổi
dịch vụ
của nền
kinh tế
Internet
55
Hình 3.10 kết hợp các hoạt động này với các tác nhân của kinh
doanh kỹ thuật số.
56
28
3/13/2023
2.4
Các
hoạt
động
của
kinh
doanh
số Fig. 3.10 Tác nhân
và hoạt động của
kinh doanh kỹ
thuật số
57
58
29
3/13/2023
59
30
3/13/2023
2.5 Các yếu tố tác động sự thành công của kinh doanh số
Năng lực đổi mới Linh hoạt về chiến Khả năng kết nối
kỹ thuật số lược và tổ chức mạng và tích hợp Tính dễ sử dụng
• Phân tích thị • Môi trường động • Kết hợp và xử lý • Hiệu quả và tiếp
trường/nhu cầu của Internet kinh kỹ thuật số của cận kinh doanh
khách hàng tế thông tin giao diện
• Đánh giá rủi ro • Tập trung vào • Lợi thế về nguồn • Chuyển những
và cơ hội của một quan hệ khách lực và thời gian điều cơ bản ngoại
sự đổi mới hàng thông qua mạng tuyến sang kinh
• Hàng hóa vật • Khả năng thích điện tử không có doanh điện tử
chất so với hàng ứng với cấu trúc phương tiện • Tập trung vào
hóa ảo thị trường ở các truyền thông nhu cầu của
cấp công ty khác gián đoạn khách
nhau • Hiệu ứng mạng hàng/người dùng
và hiệu ứng khóa
61
triển kỹ thuật
định hướng công nghệ
số
Trao quyền cho khách hàng Số hóa và sự năng động
Nâng cao tính minh bạch của thị đổi mới
DN
trường và trách nhiệm giải trình
Số hóa sản phẩm và dịch vụ
Giảm rào cản chuyển đổi làm
giảm lòng trung thành của khách Sự phát triển nhanh chóng của
hàng SP và DV
Kết nối khách hàng trên mạng xã Tính sáng tạo và động lực đổi
hội và cộng đồng ảo mới không ngừng
31
3/13/2023
32
3/13/2023
• Một yếu tố quan trọng khác nữa là sự thay đổi khả năng kết hợp
của các quy trình DN được thúc đẩy bởi các ứng dụng thông tin
và truyền thông làm thay đổi đáng kể tỷ lệ chuyên môn hóa và
sự kết hợp. Hình 3.14 thể hiện mối quan hệ này
65
Tác
động
của
số
hóa
66
33
3/13/2023
68
34
3/13/2023
70
35
3/13/2023
71
72
36
3/13/2023
• Biên soạn (đóng gói) Bắt đầu và/hoặc giải quyết các giao
• Miêu tả và cung cấp nội dung trên dịch kinh doanh
một nền tảng trong nước
Phân loại và hệ thống hóa thông tin Tạo khả năng trao đổi thông tin trên
có sẵn trên Internet mạng
• Mô hình kinh doanh nội dung: bao gồm việc thu thập, lựa
chọn, hệ thống hóa, biên soạn (đóng gói) và phân phối nội
dung trên nền tảng thương mại điện tử trong nước. Mục
đích của cách tiếp cận mô hình kinh doanh này là làm cho
người dùng có thể truy cập nội dung qua Internet một cách
dễ dàng, thuận tiện và hấp dẫn trực quan.
• Mô hình kinh doanh thương mại đòi hỏi phải bắt đầu, đàm
phán và/hoặc giải quyết các giao dịch thông qua Internet.
74
37
3/13/2023
• Mô hình kinh doanh bối cảnh: tập trung vào việc phân loại và hệ
thống hóa thông tin có sẵn trên Internet. Các nhà cung cấp bối cảnh
trong lĩnh vực kinh doanh kỹ thuật số có thể được phân biệt rõ hơn
ở chỗ họ chủ yếu không cung cấp nội dung của riêng mình, mà thay
vào đó cung cấp hỗ trợ điều hướng và ngày càng đảm nhận vai trò
tổng hợp trên Internet
• Mô hình kinh doanh kết nối: giải quyết việc thiết lập các tùy chọn
cho trao đổi thông tin trong mạng. Như vậy, các dịch vụ của mô
hình kinh doanh kết nối thường cho phép tương tác giữa các tác
nhân trong mạng kỹ thuật số, điều mà khó có thể xảy ra trong thế
giới vật chất do chi phí giao dịch quá cao hoặc rào cản giao tiếp
75
76
38
3/13/2023
77
• Biên soạn (đóng gói) Bắt đầu và/hoặc giải quyết các giao
• Miêu tả và cung cấp nội dung trên dịch kinh doanh
một nền tảng trong nước
Phân loại và hệ thống hóa thông tin Tạo khả năng trao đổi thông tin trên
có sẵn trên Internet mạng
78
39
3/13/2023
40
3/13/2023
81
41