Professional Documents
Culture Documents
Chapter 2
1
Thương mại di động, hay còn gọi là m-commerce được định nghĩa năm 1997 như là "Sự
phân phối hàng hóa trực tiếp tới tay người tiêu dùng, ở bất cứ đâu, thông qua công nghệ
không dây, như điện thoại di động và máy tính bảng để thực hiện các giao dịch thương
mại trực tuyến, bao gồm mua và bán sản phẩm, ngân hàng trực tuyến và thanh toán hóa
đơn.
M-Commerce phổ biến hơn ở Việt Nam:
Một là, nền tảng kinh doanh di động chứng minh được tính hữu ích của chúng khi
lượng người sử dụng ngày càng nhiều hơn.
Hai là, hiện nay điện thoại, máy tính bảng được sử dụng
rất nhiều để xem hàng, mua hàng và ít tới cửa hàng bán
lẻ…
Vậy nên, rất nhiều doanh nghiệp đầu tư kênh bán hàng di
động sẽ tỏ ra hiệu quả hơn.
Dịch vụ dựa trên vị trí (Location-based services): Dịch vụ cung cấp nội dung và
khả năng tương tác với người dùng dựa trên vị trí hiện tại của thiết bị.
Bao gồm các loại dịch vụ:
⚫ Quảng cáo dựa trên vị trí địa lý (geoadvertising)
⚫ Dịch vụ xã hội dựa trên vị trí địa lý (geosocial services)
⚫ Dịch vụ thông tin về vị trí địa lý (geoinformation services)
Được sử dụng bởi 74% của các chủ sở hữu điện thoại thông minh
Dựa trên hệ thống định vị toàn cầu GPS (global positioning system)
⚫ Sử dụng GPS để quảng cáo theo vùng địa lý nhằm gửi các quảng cáo đến người dùng
Thương mại di động và ứng dụng thương mại di động
7
Chính phủ: sử dụng Internet và công nghệ mạng để cung cấp thông tin và dịch
vụ cho công dân, nhân viên, các doanh nghiệp và giữa các cơ quan chỉ phủ với
nhau.
Hiệu quả:
Cải thiện cung cấp dịch vụ của chính phủ hiệu quả hơn;
Giúp cho người dân bằng cách cho họ truy cập dễ dàng hơn với thông tin và khả
năng liên kết mạng điện tử với công dân khác.
Các mô hình chính phủ điện tử:
G2C (Government to Citizens)
G2B ( Government to Business )
G2E ( Government to Employees)
G2G ( Government to Government)
Kinh doanh xã hội/ Doanh nghiệp xã hội
Social business
10
E-commerce Revenue Models: là cách thức để doanh nghiệp có doanh thu, tạo ra
lợi nhuận, và tạo ra lợi tức đầu tư vượt trội.
Một số mô hình:
Mô hình doanh thu quảng cáo (Advertising Revenue Model)
Mô hình doanh thu bán hàng (Sales Revenue Model)
Mô hình doanh thu đăng ký/Hội phí/thuê bao (Subscription Revenue Model)
Mô hình doanh thu thu phí giao dịch (Transaction Fee Revenue Model)
Mô hình doanh thu liên kết/hoa hồng (Affiliate Revenue Model)
Xây dựng sự hiện diện thương mại điện tử
Building an E-commerce Presence
20
Phase 2: Web site Acquire content; develop a site design; arrange for hosting Web site plan
development the site
Phase 3: Web Develop keywords and metatags; focus on search engine A functional Web site
Implementation optimization; identify potential sponsors
Phase 4: Social media plan Identify appropriate social platforms and content for your A social media plan
products and services
Phase 5: Social media Develop Facebook, Twitter, and Pinterest presence Functioning social media
implementation presence
Phase 6: Mobile plan Develop a mobile plan; consider A mobile media plan
options for porting your Web site
to smartphones
Tác động của thương mại điện tử và internet đến marketing
23
Mục tiêu hành vi (behavioral targeting): là loại hình quảng cáo hướng đến
hành vi của lướt web hoặc tương tác trong quá khứ của họ, sau đó sử dụng
chúng để ra quyết định phân phối quảng cáo nhằm để tăng hiệu quả quảng
cáo.
Theo dõi clickstreams (lịch sử nhấp chuột) của các cá nhân trên hàng ngàn trang
web với mục đích tìm hiểu các mối quan tâm và ý định của họ, và thể hiện vào các
quảng cáo sao cho phù hợp với hành vi của họ.
Mục tiêu theo hành vi diễn ra ở hai cấp độ: tại các trang
web riêng lẻ hoặc từ trong các ứng dụng và trên các
mạng quảng cáo khác nhau theo dõi người dùng trên
các trang web.
Quảng cáo cho một cá nhân được lựa chọn và dựa trên
các ghi chép và phân tích hành vi trực tuyến của cá
nhân.
Mạng quảng cáo làm việc như thế nào?
How an Advertising Network Works?
26
Thương mại điện tử xã hội (Social e-commerce): Là việc sử dụng các trang
web mạng xã hội như Facebook, Instagram và Twitter làm phương tiện để
quảng bá và bán sản phẩm và dịch vụ.
Thương mại điện tử xã hội: dựa trên ý tưởng về biểu đồ xã hội kỹ thuật số,
một bản đồ của tất cả các mối quan hệ xã hội trực tuyến quan trọng.
Biểu đồ xã hội đồng nghĩa với ý tưởng về một mạng xã hội được sử dụng để
mô tả các mối quan hệ ngoại tuyến.
Tập hợp tất cả các mạng xã hội cá nhân này được gọi là biểu đồ xã hội.
Tác động của thương mại điện tử và internet đến marketing
28
Trong khi tham gia thị trường, thông tin sẽ tạo khả năng thương lượng tương đối
của các bên tham gia.
Trong thị trường truyền thông, thông tin thường bất đối xứng giữa các bên tham
gia giao dịch.
Trong thương mại điện tử, Internet giúp giảm sự bất đối xứng thông tin.
Hiệu quả:
Có khả năng định giá động/biến đổi giá (dynamic pricing) dựa trên các điều kiện thị
trường, theo tình hình cung ứng của người bán.
Giảm chi phí tìm kiếm và giao dịch.
Phân loại giá tốt hơn.
Tác động của thương mại điện tử và internet đến thị trường truyền thốn
31
Giảm hoặc tăng chi phí chuyển đổi (switching costs: Các chi phí phát sinh bởi khách
hàng do mất thời gian và nguồn lực khi thay đổi từ một sản phẩm sang một sản
phẩm cạnh tranh), tùy theo tính chất của sản phẩm hoặc dịch vụ được bán ra.
Chú ý:
Cắt giảm các bước trung gian trong kênh phân phối gọi là phi trung gian.
Giảm các trung gian, chẳng hạn như các nhà phân phối hoặc đại lý bán lẻ.
Lợi ích chính của phi trung gian là chi phí thấp hơn cho người tiêu dùng chứ không
phải cho nhà phân phối.
Tác động của thương mại điện tử và internet đến thị trường truyền thốn
32
Lợi ích của phi trung gian đến khách hàng: Các kênh phân phối điển hình có nhiều lớp trung gian, mỗi trong số
đó tang thêm chi phí cuối cùng của một sản phẩm. Loại bỏ trung gian làm giảm chi phí cuối cùng cho người tiêu
dung.
Thương mại điện tử có thể diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc. Có khả năng mua sắm
ngay tại máy tính của bạn, tại nhà, tại nơi làm việc hoặc thậm chí trên xe của
bạn, khi sử dụng điện thoại thông minh.
Hiệu quả:
⚫ Kết quả hình thành thị trường vượt ra ngoài ranh giới truyền thống và gỡ bỏ thời gian
và vị trí địa lý, được gọi là thị trường mạng (marketspace).
⚫ Tăng cường sự tiện lợi của khách hàng và giảm chi phí mua sắm
⚫ Giảm chi phí giao dịch: Giảm chi phí tham gia thị trường
2. Tiếp cận toàn cầu (Global Reach)
35
Thương mại điện tử không bị giới hạn bởi các rào cản về văn hóa, quốc gia và
không có sự điều chỉnh. Các thị trường không gian có thể bao gồm hàng tỷ
người tiêu dùng và hàng triệu doanh nghiệp trên toàn thế giới.
Hiệu quả:
Hình thành thị trường bao gồm hàng tỷ người tiêu dùng và hàng triệu doanh
nghiệp toàn cầu
Tạo ra những cơ hội cho nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường
3. Tiêu chuẩn toàn cầu (Universal Standards)
36
Một đặc tính nổi bật của công nghệ thương mại điện tử là các tiêu chuẩn kĩ
thuật của Internet. Nên các tiêu chuẩn kĩ thuật cho thương mại điện tử là các
tiêu chuẩn toàn cầu. Chúng được chia sẻ bởi tất cả các quốc gia trên thế giới
và bất kì máy tính nào cũng có thể kết nối với máy tính khác, không phân biệt
nền tảng công nghệ mà chúng đang chạy.
Hiệu quả:
Hệ thống máy tính khác nhau giao tiếp với nhau một cách dễ dàng
Chi phí gia nhập vào thị trường thấp hơn giá thương gia phải trả để đưa hàng vào
thị trường
Giúp nỗ lực tìm kiếm sản phẩm phù hợp cho người tiêu dùng có Chi phí tìm kiếm
thấp.
4. Sự phong phú (Richness)
37
Trước khi có sự phát triển của Web, có một sự đánh đổi giữa sự phong phú và
cái đạt được: số lượng người biết đến càng lớn thì thông điệp càng ít thông
tin.
Web cho phép truyền những thông điệp giàu thông tin với đoạn văn bản, ghi
âm và video đồng thời đến một lượng lớn khách hàng
Hiệu quả:
Có thể chuyển tải thông điệp phong phú với văn bản, âm thanh và video đồng thời
với số lượng người lớn
Tích hợp của video, âm thanh, và tin nhắn tiếp thị vào một thông điệp tiếp thị và
trải nghiệm của người tiêu dùng.
5. Tương tác (Interactivity)
38
Tất cả các hoạt động tương tác có thể được thực hiện trên các trang Web
thương mại điện tử
Hiệu quả:
Tính tương tác cho phép một doanh nghiệp trực tuyến tiếp cận người tiêu dùng
theo những cách tương tự nhau như trải nghiệm trực tiếp nhưng trên phạm vị
toàn cầu và đại trà hơn.
Người tiêu dùng tham gia vào các hộp thoại tự động điều chỉnh kinh nghiệm của
từng cá nhân.
Người tiêu dùng trở thành thành viên trong quá trình cung cấp hàng hóa cho thị
trường.
6. Mật độ thông tin (Information Density)
39
Làm gia tăng mạnh mẽ mật độ thông tin, tức tổng số lượng và chất lượng
thông tin có sẵn cho tất cả những người tham gia vào thị trường, người tiêu
dùng và cả doanh nghiệp.
Hiệu quả:
Giảm chi phí lưu trữ, xử lý và truyền thông thông tin cùng với việc nâng cao chất
lượng dữ liệu, gia tăng giá trị, tính chính xác và kịp thời của thông tin.
Khiến giá cả và chi phí trở nên minh bạch hơn. Sự minh bạch về giá giúp khác
hàng dễ dàng tìm thấy nhiều mức giá trên thị trường; sự minh bạch về chi phí
giúp người tiêu dùng biết được chi phí thực tế mà các doanh nghiệp phải trả cho
các sản phẩm.
Cho phép các thương gia phân biệt sản phẩm của họ theo chi phí, thương hiệu và
chất lượng vào việc phân định giá
7. Cá nhân hóa/tùy chỉnh (Personalization/Customization)
40
Cá nhân hóa: đề cập đến việc điều chỉnh các thông điệp tiếp thị cho
người tiêu dùng theo mối quan tâm và hành vi mua trong quá khứ.
Tùy chỉnh: đề cập đến việc điều chỉnh sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên
sở thích của người dùng.
Nike By You: https://www.nike.com/vn/u/custom-nike-air-max-95-
unlocked-by-you-10000903/2868924785#Builder
Hiệu quả:
Sản phẩm và dịch vụ có thể được tùy chỉnh để thích ứng cá nhân, giúp cho
việc tương tác nhanh hơn và dễ dàng hơn làm tăng sự hài lòng của khách
hàng và khả năng truy cập lặp lại..
Chú ý: Có khác biệt giữa cá nhân hóa và tùy biến
do người thực hiện các điều chỉnh.
8. Công nghệ xã hội (Social Technology)
41
Công nghệ xã hội là một cách sử dụng các nguồn lực con
người, trí tuệ và kỹ thuật số để tác động đến các quá trình
xã hội.
Thương mại điện tử sử dụng Internet và công nghệ thương
mại điện tử cho phép người dùng tạo ra và chia sẻ các nội
dung dưới dạng là những đoạn văn bản, videos, âm thanh
hoặc hình ảnh.
Hiệu quả:
Cho phép người dùng có thể tạo ra và phân phối các nội dung trên một quy mô
rộng
Internet cung cấp mô hình nhiều – nhiều cho các phương tiện thông tin đại
chúng.
Giúp người dùng có thể sáng tạo và sắp xếp nội dung, hỗ trợ các mạng lưới xã hội.
Công nghệ sử dụng trong thương mại điện tử
42
Mạng ngành
Trao đổi dữ liệu Thị trường
điện tử EDI
riêng Sàn giao dịch
(Private mạng (Exchanges)
(Electronic data
industrial (Net
interchange)
networks) marketplaces)
01 02 03 04
Trao đổi dữ liệu điện tử
(EDI: Electronic data interchange)
43
EDI Là việc trao đổi dữ liệu giữa hai tổ chức với giao dịch tiêu chuẩn như hoá
đơn, vận đơn, lịch trình vận chuyển, hoặc đơn đặt hàng thông qua mạng máy
tính. Giao dịch được tự động truyền từ hệ thống thông tin này sang hệ thống
thông tin khác qua mạng, loại bỏ việc in và xử lý trên giấy ở một đầu và nhập
dữ liệu ở đầu kia
Những ngành lớn có tiêu chuẩn EDI để xác định cấu trúc và lĩnh vực thông tin
của tài liệu điện tử cho ngành đó.
Nhiều công ty đang ngày càng hướng tới các mạng ngành riêng thực hiện liên
kết đa dạng hơn EDI cho phép và chia sẻ một phạm vi rộng lớn hơn của các
thông tin trong một hệ thống duy nhất.
Mạng ngành riêng (Private industrial networks)
44
Mạng ngành riêng : thường bao gồm một doanh nghiệp lớn sử dụng một trang
web an toàn để liên kết với các nhà cung cấp và các đối tác kinh doanh chính
khác của họ.
Doanh nghiệp sở hữu mạng và nó cho phép các doanh
nghiệp và các nhà cung cấp được chỉ định, nhà phân
phối và các đối tác kinh doanh khác chia sẻ thiết kế và
phát triển sản phẩm, tiếp thị, lập lịch sản xuất, quản lý
hàng tồn kho và giao tiếp phi cấu trúc, bao gồm cả đồ
họa và e-mail.
Thị trường mạng (Net marketplaces)
45
Thị trường mạng, còn được gọi là trung tâm điện tử, cung cấp một thị trường
kỹ thuật số duy nhất dựa trên công nghệ Internet cho nhiều người mua và
người bán.
Nó hoạt động như những người trung gian độc lập
giữa người mua và người bán.
Thị trường mạng tạo ra doanh thu từ các giao dịch
mua bán và các dịch vụ khác được cung cấp cho
khách hàng.
Những người tham gia thị trường có thể thiết lập giá
thông qua thương lượng trực tuyến, đấu giá hoặc
yêu cầu báo giá hoặc họ có thể sử dụng giá cố định.
Sàn giao dịch
Exchanges
46
Sàn giao dịch là thị trường mạng được sở hữu độc lập bởi bên thứ ba giúp kết
nối hàng ngàn nhà cung cấp và người mua cho việc mua ngay.
Nhiều sàn cung cấp các thị trường dọc cho một ngành, chẳng hạn như thực
phẩm, điện tử, và chủ yếu giải quyết với các đầu vào trực tiếp. Trong khi
những người khác phục vụ thị trường theo chiều ngang cho hàng hóa và dịch
vụ có thể được tìm thấy trong nhiều ngành khác nhau, chẳng hạn như thiết bị
văn phòng, vận chuyển.
Những người tham gia thị trường mạng có thể thiết lập giá thông qua các cuộc
đàm phán trực tuyến, đấu giá, hoặc yêu cầu báo giá, hoặc họ có thể sử dụng
giá cố định.
Các sàn giao dịch tăng lên nhanh chóng trong những năm đầu của thương mại
điện tử nhưng nhiều người đã thất bại.
Qui trình kinh doanh và hệ thống thông tin
Business Processes and Information Systems
47
Qui trình kinh doanh/Qui trình nghiệp vụ: là một tập hợp các nhiệm vụ và
hành vi liên quan có tính logic mà các tổ chức xây dựng qua thời gian để tạo
ra kết quả kinh doanh cụ thể và cách thức duy nhất mà các hoạt động này
được tổ chức và phối hợp. Qui trình có thể gắn với:
⚫ Chỉ một chức năng như lập hóa đơn, thu nợ, trả nợ,
⚫ Đa chức năng (chức năng chéo) như xây dựng mới chương trình đào tạo, tạo ra sản
phẩm mới, thực hiện lệnh đặt hàng...
Qui trình kinh doanh có thể trở thành năng lực cạnh tranh hoặc rào cản tùy
thuộc vào qui trình kinh doanh tốt hay xấu.
Doanh nghiệp: Có thể được coi là tập các qui trình kinh doanh.
Qui trình kinh doanh của từng chức năng
Functional business processes
48
Thực hiện lệnh đặt hàng liên quan đến một tập hợp các bước đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các
chức năng bán hàng, kế toán, chế biến và sản xuất (Đa chức năng).
Business Processes and Information Systems
50
Hệ thống thông tin tăng cường các qui trình kinh doanh bằng cách:
Tăng hiệu quả của qui trình hiện tại
Kích hoạt các qui trình hoàn toàn mới,
Thay đổi dòng thông tin,
Thay thế các bước tuần tự bằng các bước song song,
Loại bỏ sự chậm trễ trong việc ra quyết định,
Hỗ trợ mô hình kinh doanh mới...
CÁC LOẠI HỆ THỐNG THÔNG TIN
51
Hệ thống thông
Hệ thống xử lý tin quản lý
giao dịch
Các loại hệ thống
thông tin Các hệ thống kinh Hệ thống hỗ trợ
doanh thông minh ra quyết định
Hệ thống hỗ trợ
điều hành
1. TPS (Transaction processing systems)
52
TPS: Theo dõi các hoạt động thường nhật và hoạt động giao dịch của tổ chức,
như giao nhận hàng, tạo chứng từ, tính lương, quyết định cấp tín dụng cho
khách hàng, kiểm tra tiến độ sản xuất,…
Phục vụ nhà quản trị cấp tác nghiệp và nhân viên,
Cho phép theo dõi tình trạng hoạt động hoạt động nội bộ và mối quan hệ với môi
trường bên ngoài,
Phục vụ mục tiêu ra quyết định có cấu trúc được xác định trước,
Cung cấp nguồn dữ liệu quan trọng cho các hệ thống khác.
2.1. MIS (Management information systems)
53
Tập trung vào các vấn đề duy nhất và thay đổi nhanh chóng, mà chưa có các
thủ tục định trước để đưa giải pháp.
Phục vụ cho nhà quản trị cấp trung gian, chiến thuật.
Hỗ trợ ra quyết định đột xuất, dự báo trung hạn
Sử dụng thông tin từ bên ngoài cũng như dữ liệu từ TPS và MIS,
DSS định hướng mô hình, định hướng dữ liệu.
Hỗ trợ những quyết định không thường xuyên, đột xuất và đòi hỏi phải đánh
giá sâu sắc vì không có thủ tục thống nhất trước để đưa ra giải pháp.
Hỗ trợ nhà quản trị cấp cao, cấp chiến lược.
Hỗ trợ ra quyết định đột xuất, dự báo dài hạn
Kết hợp dữ liệu về các sự kiện bên ngoài cũng như thông tin tóm tắt từ MIS và
DSS.
Trực quan thông tin, thường sử dụng bảng điều khiển kỹ thuật số (digital
dashboard) và gồm bảng, đồ thị và các chỉ số hoạt động quan trọng về công ty.
Hệ thống thông tin quản Tóm tắt dữ liệu giao Báo cáo tóm tắt và ngoại Quản lý cấp trung
lý (MIS) dịch; dữ liệu khối lượng lệ
lớn; mô hình đơn giản
Hệ thống hỗ trợ quyết Tối ưu hóa cho phân tích Tương tác; mô phỏng; Chuyên gia, quản lý nhân
định (DSS) dữ liệu, mô hình phân Phân tích viên
tích và công cụ phân tích
dữ liệu
Hệ thống hỗ trợ điều Tổng hợp dữ liệu; bên Hoạch định; trả lời cho Quản lý cấp cao
hành (ESS) ngoài, bên trong các truy vấn
Các ứng dụng doanh nghiệp
Enterprise Applications
57
Tích hợp nhiều chức năng khác nhau (manufacturing and production, finance
and accounting, sales and marketing, and human resources…) thành hệ
thống phần mềm đơn.
Thu thập dữ liệu từ nhiều chức năng và lưu trữ trong kho dữ liệu trung tâm
duy nhất và được các bộ phận khác nhau dùng chung.
Tính năng: Điều phối các hoạt động hằng ngày; ứng phó có hiệu quả với các
đơn đặt hàng của khách hàng; giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định về các
hoạt động hàng ngày và lập kế hoạch dài hạn.
2. Hệ quản trị chuỗi cung ứng
(SCM: Supply Chain Management Systems)
60
Mục tiêu: Quản trị các mối quan hệ giữa công ty với nhà cung cấp, tích hợp các
hoạt động cung cấp, sản xuất, phân phối và hậu cần.
SCM cho phép các nhà quản lý ra các quyết định tốt hơn dựa trên tổ chức và
lập kế hoạch tìm nguồn cung ứng, sản xuất và phân phối.
SCM giúp các nhà cung cấp, các công ty mua bán, nhà phân phối, và các công
ty hậu cần chia sẻ thông tin về đơn đặt hàng, sản xuất, kho cấp, và cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng đúng số lượng sản phẩm đến đích với thời
gian ngắn và chi phí thấp nhất, tăng lợi nhuận.
3. Hệ quản trị quan hệ khách hàng
(CRM: Customer relationship management systems).
61
Tri thức là những điều hiểu biết có hệ thống về sự vật, hiện tượng tự nhiên
hoặc xã hội.
Cho phép các tổ chức để quản lý tốt hơn các qui trình để thu thập, củng cố và
áp dụng tri thức và kỹ năng.
Thu thập, củng cố kiến thức và kinh nghiệm liên quan trong công ty, và làm
cho nó có sẵn sàng để cải thiện qui trình kinh doanh và ra quyết định quản lý.
Liên kết công ty với các nguồn tri thức bên ngoài.
Hệ thống hợp tác
Systems for Collaboration
63
Hợp tác (Collaboration): là cùng làm việc với những người khác để đạt được
mục tiêu đã chia sẻ.
Hợp tác tập trung vào nhiệm vụ hoặc sứ mệnh và có thể diễn ra trong một
doanh nghiệp, hoặc tổ chức khác, và giữa các doanh nghiệp.
Cộng tác có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn, tùy thuộc vào tính chất công việc và
các mối quan hệ giữa các thành viên.
Hợp tác có thể là một-một hoặc nhiều-nhiều
Systems for Collaboration
65
Nhân viên có thể hợp tác trong nhóm không chính thức mà không phải là một
phần chính thức của cơ cấu tổ chức trong công ty của họ hoặc có thể được tổ
chức thành các đội chính thức (formal teams).
Đội (Teams) có một sứ mệnh cụ thể mà một người nào đó trong doanh
nghiệp giao.
Các thành viên cần phải cộng tác để hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể và đạt
được các nhiệm vụ chung.
Các đội thường được thành lập trong khoảng thời gian dài hay ngắn tùy thuộc
vào những vấn đề họ giải quyết.
Gồm đội chính thức hay không chính thức.
Lợi ích doanh nghiệp của hợp tác
Business benefits of collaboration
66
Năng suất (Productivity) Người tương tác và làm việc với nhau có thể nắm bắt được kiến thức chuyên môn và giải
quyết vấn đề nhanh hơn so với cùng một số người làm việc biệt lập với một số khác. Sẽ
có ít lỗi.
Chất lượng (Quality) Những người làm việc hợp tác có thể truyền thông lỗi, và hành động khắc phục nhanh hơn
so với làm việc biệt. Hợp tác và sử dụng công nghệ xã hội giúp giảm sự chậm trễ trong
thiết kế và sản xuất.
Đổi mới/sáng tạo Những người làm việc hợp tác có thể đưa ra với những ý tưởng sáng tạo hơn cho sản
(Innovation) phẩm, dịch vụ và quản lý hơn so với cùng một số làm việc biệt lập sơ với một số khác.
Dịch vụ khách hàng Những người làm việc với nhau sử dụng công cụ cộng tác và xã hội có thể giải quyết
(customer service) khiếu nại của khách hàng và các vấn đề nhanh và hiệu quả hơn so với làm việc biệt lập.
Hiệu quả tài chính (financial Như một kết quả của tất cả các bên trên, các doanh nghiệp hợp tác có doanh thu cao, tăng
performance) trưởng doanh thu và hiệu quả tài chính.
Lý do tăng cường sự hợp tác
67
Thay đổi tính chất công việc (Changing nature of work): Ngày nay, công việc
đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ hơn và tương tác giữa các bên liên quan trong
việc tạo ra các sản phẩm và dịch vụ.
Phát triển công việc chuyên môn (Growth of professional work): Công việc
chuyên môn đòi hỏi đào tạo cơ bản và chia sẻ thông tin và ý kiến để hoàn
thành công việc.
Thay đổi tổ chức của công ty (Changing organization of the firm): quản lý tổ
chức công việc một cách có thứ bậc. Công việc được tổ chức thành các nhóm
và các đội, và các thành viên dự kiến sẽ phát triển các phương pháp riêng của
họ để hoàn thành nhiệm vụ.
Lý do tăng cường sự hợp tác
68
Thay đổi phạm vi của công ty (Changing scope of the firm): Công việc của các
công ty đã thay đổi từ một địa điểm duy nhất thành nhiều địa điểm-văn phòng
hoặc nhà máy trên khắp một vùng, một quốc gia, hoặc thậm chí trên toàn cầu
Chú trọng đổi mới (Emphasis on innovation) : Đổi mới là một nhóm và quá
trình xã hội, và hầu hết các sáng kiến xuất phát từ sự hợp tác giữa các cá nhân
trong phòng thí nghiệm, doanh nghiệp, hoặc các cơ quan chính phủ.
Thay đổi văn hóa làm việc và doanh nghiệp (Changing culture of work and
business): Hầu hết các nghiên cứu về sự hợp tác hỗ trợ quan điểm cho rằng
các đội đa dạng sản xuất đầu ra tốt hơn, nhanh hơn các cá nhân làm việc
riêng.
Tạo ra các sản phẩm và dịch vụ sáng tạo; tăng các công việc "tương tác“; sự
hiện diện toàn cầu hơn; giảm chi phí truyền thông.
Khả năng hợp tác (Collaboration Capability)
69
Ma trận thời gian/không gian (The time/space collaboration and social tool
matrix) là công cụ xã hội tập trung vào hai khía cạnh của vấn đề hợp tác: thời
gian và địa điểm.
Thời gian (Time): Rào cản lớn nhất của việc hợp tác giữa nhân viên tại các địa
điểm khác nhau chính là không cùng múi giờ.
Không gian (Space) là sự hợp tác ở những địa điểm khác nhau trong các công ty
toàn cầu hoặc thậm chí quốc gia và khu vực lớn.
Ma trận thời gian/không gian và công cụ xã hội giúp lựa chọn các công cụ
cộng tác và làm việc theo nhóm thích hợp nhất cho tổ chức.
Bốn cách phân loại chính: synchronous/colocated; same time/remote;
different time/remote; different time/ different place
Các công cụ để hợp tác
72
Công nghệ hợp tác có thể được phân loại dựa trên việc hỗ trợ tương tác cùng hoặc khác thời gian hoặc không gian hoặc
tương tác từ xa hoặc cùng vị trí.
Những nền tảng hợp tác và kinh doanh xã hội
73
Hệ thống họp ảo (Virtual Meeting Systems): để giảm chi phí đi lại, nhiều công
ty, cả lớn và nhỏ, đang áp dụng công nghệ hội nghị truyền hình
(videoconferencing) và hội nghị Web.
⚫ Một cuộc họp trực tuyến cho phép các cá nhân ở hai hoặc nhiều địa điểm để giao tiếp
cùng một lúc thông qua video hai chiều và truyền tải âm thanh. Hệ thống hội nghị
truyền hình cao cấp trang bị công nghệ telepresence, âm thanh tích hợp.
Dịch vụ hợp tác dựa trên đám mây: Google cung cấp nhiều công cụ và dịch vụ
trực tuyến, và một số là phù hợp cho sự hợp tác. Chúng bao gồm Google
Drive, Google Docs, Google Apps, Google Sites, và Google+. Hầu hết là miễn
phí.
Những nền tảng hợp tác và kinh doanh xã hội
74
Bộ phận hệ thống thông tin là đơn vị tổ chức chính thức chịu trách nhiệm về
các dịch vụ công nghệ thông tin.
Bộ phận hệ thống thông tin bao gồm các lập trình viên, phân tích viên hệ
thống, Quản trị viên hệ thống thông tin, giám đốc thông tin, người dùng cuối...
Trách nhiệm của bộ phận hệ thống thông tin
Cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin.
Duy trì phần cứng, phần mềm, lưu giữ dữ liệu, và hệ thống mạng mà nó bao gồm
kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin của công ty.
The information systems department
76
Lập trình viên (Programmers): là các chuyên gia kỹ thuật được đào tạo
chuyên sâu, viết hướng dẫn phần mềm cho máy tính
Phân tích viên hệ thống (Systems analysts): thiết lập các nguyên tắc liên kết
giữa các nhóm hệ thống thông tin và phần còn lại của tổ chức. Các nhà phân
tích hệ thống để chuyển đổi các vấn đề và yêu cầu công việc thành các yêu cầu
và hệ thống thông tin.
Quản trị viên hệ thống thông tin (Information systems managers): lãnh đạo
nhóm lập trình viên và phân tích viên, người quản lý dự án, người quản lý cơ
sở vật chất, người quản lý viễn thông hoặc chuyên gia cơ sở dữ liệu. Họ cũng
là người quản lý vận hành máy tính và nhân viên nhập dữ liệu
The information systems department
77
Giám đốc thông tin (CIO: Chief Information Officer): Người quản lý cấp cao
lãnh đạo bộ phận hệ thống thông tin trong công ty.
Ngày nay, các CIO được mong đợi phải có nền tảng kinh doanh giỏi cũng như có
chuyên môn về hệ thống thông tin và đóng vai trò lãnh đạo trong việc tích hợp kỹ
thuật vào chiến lược kinh doanh của công ty.
Ngày nay, một số công ty lớn cũng có những vị trí làm việc chặt chẽ với CIO:
Giám đốc an ninh (CSO: Chief Security Officer),
Giám đốc tri thức (CKO: Chief Knowledge Officer): thiết kế các chương trình và
hệ thống để tìm kiếm các nguồn tri thức mới hoặc để sử dụng tốt hơn các kiến
thức đã có trong quá trình tổ chức và quản lý.
Giám đốc bảo mật (CPO: Chief Privacy Officer): chịu trách nhiệm đảm bảo công ty
tuân thủ luật bảo mật dữ liệu hiện có
The information systems department
78