You are on page 1of 22

CHƯƠNG 1

Nền kinh tế - Một nền kinh tế dựa trên các công nghệ số hóa.
số là gì? - Bao gồm tất cả các doanh nghiệp và dịch vụ với mô hình kinh doanh chủ
yếu dựa trên việc mua hoặc cung cấp sản phẩm số hóa, dịch vụ số hóa hoặc
cơ sở hạ tầng hỗ trợ.
- Phát triển cùng sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ số hóa
- Trong kinh tế số, dữ liệu trở thành hàng hóa.
Số hóa nền Gồm 3 bước:
kinh tế là gì - Số hóa dữ liệu:
+ thay đổi dữ liệu truyền thống trên giấy, analog sang dạng kỹ thuật số,
và được lưu trữ trên máy chủ hay nền tảng đám mây.
+ không phải tài liệu truyền thống nào cũng cần phải được số hóa, mà cần
ưu tiên lựa chọn số hóa những dữ liệu cần thiết, đáp ứng và phục vụ nhu
cầu khai thác, sử dụng của người dân, doanh nghiệp
- Cơ sở hạ tầng ICT số: chuyển dịch hạ tầng viễn thông thành hạ tầng
ICT thể hiện qua việc phổ cập smartphone, phủ sóng 5G, thử nghiệm
mobile money
- Xử lý số và lưu trữ:
+ Sau khi đã số hóa, nguồn dữ liệu sẽ được lưu trữ, quản lý bởi các phần
mềm hay nền tảng công nghệ, làm tăng thêm tính bảo mật và khả năng truy
cập vào hệ thống dữ liệu
+ Lưu trữ an toàn, dễ tìm kiếm, dễ thao tác trên dữ liệu
Kinh tế số có Có ba phạm vi:
bao nhiêu - Kinh tế số lõi (Core Digital Economy)
phạm vi? - Kinh tế số phạm vi hẹp (Digital Economy)
- Kinh tế số phạm vi rộng (Digitalised Econnomy, hay là Kinh tế số hóa)
Kinh tế số lõi 1.Hardware manufacture (chế tạo phần cứng)
gồm những 2.Information services (dịch vụ thông tin)
gì? 3.Telecommunications (truyền thông)
4. Software & IT consulting (phần mềm và tư vấn cntt)
Kinh tế số 1.Kinh tế số lõi
(Digital 2.Digital service
Economy) 3.Platform economy
gồm những
gì?
Kinh tế số 1.Kinh tế số lõi
hóa gồm 2. Kinh tế số
những gì? 3. eBusiness bao gồm eC, quản trị doanh nghiệp,..
4.eCommerce là một phần của eB
5. Industry 4.0
6.Precision agriculture (nông nghiệp chính xác) ứng dụng cảm biến đất,
thời tiết,.. phục vụ tưới tươi chính sách
7. Algorithmic economy (robot thu hoạch, máy bay không người lái phun
thuốc trừ sâu, blockchain truy xuất nguồn gốc)
Có bao nhiêu Có ba loại hình tiêu biểu của kinh tees số:
loại hình tiêu - Kinh tế nền tảng là một hình thức kinh tế dựa trên nền tảng công nghệ,
biểu của kinh nơi các nhà cung cấp dịch vụ kết nối trực tiếp với người tiêu dùng thông
tế số? qua ứng dụng hoặc trang web. Ví dụ như Grab, Shopee, Lazada,…
- Kinh tế chia sẻ là một hình thức kinh tế dựa trên việc chia sẻ tài sản, dịch
vụ hoặc kỹ năng giữa người sử dụng thông qua các nền tảng trực tuyến. Ví
dụ Airbnb ứng ụng du lịch giúp bạn tìm và đặt phòng khách sạn ở trong và
ngoài nước
- Kinh tế gắn kết lỏng là một hình thức kinh tế tạo ra cơ hội việc làm tự do
cho các cá nhân và tăng tính linh hoạt trong công việc.

CHƯƠNG 2 HỆ SINH THÁI VÀ CƠ SỞ CỦA NỀN KINH TẾ SỐ


Hệ sinh thái của Digital Economy Ecosystem
nền kinh tế số in
English?
Hệ sinh thái kinh - Là mạng lưới các tổ chức, bao gồm nhà cung cấp, nhà phân phối, đối
doanh là gì? thủ cạnh tranh, cơ quan chính phủ, v.v, liên quan đến việc cung cấp
một sản phẩm hoặc dịch vụ thông qua cạnh tranh và hợp tác.
- Là công cụ để phân tích các chiến lược kinh doanh => Đối với các
doanh nghiệp hình thành trong nền kinh tế số
Hệ sinh thái kinh - Mô tả các quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các dịch vụ số,
tế số là gì? cơ sở hạ tầng CNTT-TT, thị trường số và chính quyền trong bối cảnh
kinh tế xã hội
- Khả năng tương tác giữa các bên liên quan là chìa khóa thành công
của hệ sinh thái kinh tế số
Chìa khóa thành Khả năng tương tác giữa các bên liên quan
công của hệ sinh
thái kinh tế số là
gì?
Nêu ví dụ về hệ Ứng dụng ngân hàng hiện đại
sinh thái số Amazon
Hệ thống thái số của Apple?
Hệ sinh thái nền 1.Internet
kinh tế số gồm 2. Cơ sở hạ tầng và Nền tảng máy tính
bao nhiêu phần? - Các mô-đun phần mềm
- có thể bao gồm một máy tính duy nhất hoặc là một hệ thống kết nối
của các máy tính với nhau, có thể thuộc sở hữu của các tổ chức hoặc cá
nhân khác nhau.
- “Everything as a Service”
Có ba loại dịch vụ chính:
Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS): khách hàng thuê quyền truy
cập vào cơ sở hạ tầng CNTT của nhà cung cấp đám mây (máy tính, cơ
sở dữ liệu, máy chủ, giao diện truyền thông và mạng).
Nền tảng như một dịch vụ (PaaS): App Engine là một nền tảng PaaS
do Google cung cấp để phát triển các ứng dụng web
Phần mềm như một dịch vụ (SaaS): quyền truy cập vào phần mềm
văn phòng, bản đồ, Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS)….
3. Các úng dụng

4. Người dùng
- Có thể là cá nhân, tổ chức
- Tỷ lệ chấp nhận của người dùng
5. Chính quyền
Các khía cạnh xã hội và pháp lý liên quan đến điều kiện tiếp thị và sử
dụng các dịch vụ số, bao gồm cách thức công nghệ và dịch vụ số được
chính phủ quy định.
ICT là gì? Information & Communications Technologies Công nghệ thông tin và
Truyền thông
ISPs là gì? Internet Service Providers Nhà cung cấp dịch vụ Internet
NSPs là gì? Network Service Providers Nhà cung cấp dịch vụ mạng
Cơ sở hạ tầng ISPs và NSPs
ICT do ai cung
cấp?
Thiết bị người
dùng do ai sản Bởi các nhà cung cấp thiết bị DPs Device Providers
xuất và cung cấp?
ASPs là gì? Application Service Providers Các nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng sẽ
Nhiệm vụ của cung cấp các ứng dụng cho người dùng thông qua các giao dịch trên thị
APSs là gì? trường số. Các ứng dụng chạy trên thiết bị và nội dung có thể được các
CPs cung cấp
CPs là gì? Content Providers
Chỉ số nào để Chỉ số kinh tế và xã hội số Digital Economy and Society Index -
đánh giá nguồn DESI
lục cho kinh tế số
ở Việt Nam?
Có bao nhiêu 1. Hạ tầng số
nguồn lực cho 2. Sử dụng Internet
kinh tế số ở Việt 3. Tích hợp công nghệ thông tin và truyền thông: ứng dụng công
Nam? nghệ số của doanh nghiệp; khai thác bán hàng trực tuyến
4. Vốn nhân lực: chỉ số con người của VN 4.5/10, đứng 70/100
quốc gia teo World Economic Forum (WEF)
5. Chính phủ điện tử
Hàng hóa số là Hàng hóa số một đối tượng ảo có chi phí biên bằng 0 được
gì? Cho ví dụ kết nối mạng có giá trị đối với cá nhân hoặc tổ chức
Note: chi phí biên là khoảng chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm 1 đơn
vị hàng hóa
Ví dụ: tài liệu MW, các bài nhạc trên Spotify, các bài báo trên Internet
như New York Time, The Wall Street Journal, ứng dụng trên Iphone,
dữ liệu cá nhân được lưu trữ trên tài khoản Dropbox, danh sách căn hộ
trên web Airbnb
Dropbox là dịch vụ lưu trữ trực tuyến miễn phí được thành lập vào
năm 2008
Hàng hóa số có 1. Đối tượng ảo là vô hình nhưng có thể được lưu trữ dưới dạng
bao nhiêu đặc dữ liệu trên phương tiện số (đĩa cứng, điện thoại thông minh
tính? của người dùng, trên đám mây)
2. Chi phí sản xuất biên (MC) bằng 0: có thể sao chép mà không
có bất kỳ chi phí phát sinh nào
3. Đối tượng ảo cần kết nối mạng: đối tượng ảo phải được định
dạng nhằm cung cấp cho người dùng qua internet
4. Có giá trị đối với tổ chức: đối tượng ảo phải có giá trị tài chính,
tâm lý hoặc giá trị khác đối với người dùng (cá nhân hoặc tổ
chức)
Dịch vụ số là gì? Dịch vụ số là dịch vụ có chi phí biên bằng 0, được kết nối mạng, có giá
Cho ví dụ trị đối với cá nhân hoặc tổ chức
Ví dụ: chuyển tiền qua Momo, đăng tin tức trên mạng xã hội như FB,
Ins,, chơi trò chơi trực tuyến, tìm kiếm từ khóa trên thanh tìm kiếm,
soạn và gửi email
Hàng hóa và dịch 1. Chi phí biên bằng 0
vụ số có bao 2. Mang đặc điểm của hàng hóa công cộng
nhiêu đặc điểm? 3. Chi phí giao dịch
- Chi phí tìm kiếm thông tin: không cần phải đến trực tiếp, có
bộ lọc thông tin dễ dàng so sánh giá
- Chi phí thương lượng (deal giá): mua hàng số lượng lớn đc
nhận ưu đãi, sản phẩm mua nhiều lần sẽ ntn
- Chi phí chính sách và chi phí thực thi (giao dịch): mỗi sàn
giao dịch có chính sách quy định riêng, đánh phí với giao dịch
thành công ở mức khác nhau
=> thấp hơn so với hàng hóa thuần túy
4. Bán hàng theo gói (punch):
- Một số hàng hóa hoặc dịch vụ được kết hợp và chào bán như một gói
duy nhất
- Nền kinh tế cũng cho phép tách các hàng hóa và dịch vụ đã đóng gói
trước đó
Hàng hóa số khác Hàng hóa công thuần túy có hai đặc điểm:
gì với hàng hóa - Không có tính cạnh tranh/ tranh giành (no rivalry) tiêu dùng của
công cộng thuần người này không làm giảm tiêu dùng của người kia
túy? -Không có tính loại trừ (non-excludability): không thể ngăn cản được
ai tiêu dùng
Hàng hóa số:
- Không có tính cạnh tranh
- Vừa có tính loại trừ (hàng hóa có trả phí) vùa không có tính loại trừ:
một số ứng dụng có cung cấp phiên bản free tuy nhiên người dùng sẽ
bị giới hạn tính năng, khi người dùng có nhu cầu truy cập nhiều tính
năng hơn thì cần phải trả phí để upgrade
Bán hàng theo gói - Người dùng sản sàng chi trả thêm tiền để sở hữu hay sử dụng
có ưu điểm gì? dịch vụ một các hoàn hảo nhất
- Phía khách hàng, sản xuát thêm nhưng không tốn thêm chi phí
=> tăng lợi nhuận
- Khi mua hàng theo gói, khách hàng có cảm giác mình được
nhiều hơn/hời hơn so với mua từng sản phẩm
- Tính linh hoạt cao: hoặc mua theo gói hoặc tách từng sản
phẩm để mua, tùy vào nhu cầu của mỗi người
Công thức liên AC=F/n + MC = F/n
quan đến chi phí? Trong đó: AC là chi phí trung bình
n là số lượng bản sao
MC là chi phí biên (/1đv)
F: chi phí cố định
Các phương pháp Có 3 phương pháp sản xuất:
sản xuát (cung - Phương pháp in-house
ứng) cơ bản của - Phương pháp kết hợp ngang Mã nguồn mở Linux, Wikipedia
hàng hóa số? - Phương pháp cung ứng cộng đồng

Sự khác biệt giữa outsourcing và peer-base


Đặc điểm chính của commons-based peer production và crowdsourcing là cả hai đều tận
dụng sự đóng góp của cộng đồng để tạo ra giá trị. Tuy nhiên, có một số khác biệt quan trọng
giữa hai phương pháp này:

1. Mục tiêu:
- Commons-based peer production: Mục tiêu chính của commons-based peer production là
tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ thông qua sự cộng tác của cộng đồng. Người dùng tham gia
đóng góp kiến thức, công sức và tài nguyên của mình để phát triển và cải thiện sản phẩm. Ví
dụ điển hình là các dự án mã nguồn mở như Wikipedia và Linux.
- Crowdsourcing: Mục tiêu chính của crowdsourcing là thu thập ý kiến, thông tin hoặc công
việc từ đám đông để giải quyết một vấn đề cụ thể hoặc cung cấp một dịch vụ. Công chúng
tham gia vào các nhiệm vụ cụ thể và đóng góp ý kiến, thông tin hoặc lao động của mình. Ví
dụ bao gồm việc thu thập dữ liệu, kiểm định hình ảnh hoặc giúp tạo nội dung.
2. Quy trình làm việc:
- Commons-based peer production: Cộng đồng tham gia vào toàn bộ quy trình sản xuất, từ
việc thu thập thông tin, phân tích, thiết kế, phát triển và kiểm định. Các thành viên trong cộng
đồng cùng nhau làm việc để đạt được kết quả cuối cùng. Quy trình này thường được tổ chức
dưới sự tự quản lý của cộng đồng.
- Crowdsourcing: Công chúng tham gia vào các nhiệm vụ cụ thể mà tổ chức đã xác định. Tổ
chức đưa ra yêu cầu, thông tin hoặc công việc cần thu thập và công chúng đóng góp vào
những yêu cầu đó. Quy trình này thường được tổ chức và điều phối bởi tổ chức hoặc nền tảng
tổ chức.
3. Quản lý và sở hữu:
- Commons-based peer production: Cộng đồng thường tự quản lý quy trình sản xuất và
quyết định về việc sở hữu và chia sẻ sản phẩm. Thông qua các giấy phép mã nguồn mở hoặc
các hình thức cộng tác, sản phẩm thường được phân phối miễn phí hoặc dưới dạng tài sản
chung.
- Crowdsourcing: Tổ chức hoặc nền tảng tổ chức thường quản lý quy trình và sở hữu sản
phẩm hoặc thông tin thu thập. Tùy thuộc vào yêu cầu và thỏa thuận, tổ chức có thể trả công
hoặc chia sẻ phần nào của giá trị tạo ra với công chúng.
Tóm lại, commons-based peer production và crowdsourcing là hai phương pháp tận dụng sự
đóng góp của cộng đồng, nhưng mục tiêu, quy trình làm việc và quản lý có sự khác biệt quan
trọng giữa hai phương pháp này.
Outsourcing và commons-based peer production là hai phương pháp khác nhau trong việc
tận dụng nguồn lực từ bên ngoài tổ chức. Dưới đây là sự khác biệt giữa hai phương pháp này:
- Quản lý:
Outsourcing: Outsourcing là quá trình chuyển giao một phần công việc hoặc quá trình sản
xuất cho bên thứ ba hoặc công ty chuyên về dịch vụ. Quá trình này yêu cầu sự quản lý và
kiểm soát từ bên ngoài tổ chức gốc để đảm bảo rằng công việc được hoàn thành theo các tiêu
chuẩn và yêu cầu đã được thỏa thuận.
Commons-based peer production: Commons-based peer production dựa trên sự cộng tác tự do
và tự quản lý của cộng đồng người dùng. Quá trình sản xuất và quản lý được thực hiện bởi
các thành viên trong cộng đồng mà không cần sự can thiệp từ bên ngoài. Cộng đồng tự quyết
định về các quy tắc, quy trình và quản lý sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Đội ngũ tham gia:
Outsourcing: Khi sử dụng outsourcing, tổ chức thuê một bên thứ ba hoặc công ty chuyên về
dịch vụ để thực hiện công việc hoặc quá trình sản xuất. Bên thứ ba này có thể là một nhà cung
cấp dịch vụ hoặc một đối tác công nghệ.
Commons-based peer production: Commons-based peer production tập trung vào việc tận
dụng kiến thức, công sức và tài nguyên từ cộng đồng người dùng. Bất kỳ ai trong cộng đồng
có thể tham gia và đóng góp vào việc phát triển và sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Mục tiêu:
Outsourcing: Mục tiêu chính của outsourcing là tận dụng nguồn lực, kỹ năng và chuyên môn
từ bên ngoài để giảm chi phí, tăng hiệu suất hoặc tập trung vào lõi năng lực của tổ chức.
Commons-based peer production: Mục tiêu chính của commons-based peer production là tạo
ra giá trị thông qua sự cộng tác của cộng đồng người dùng. Người dùng đóng góp kiến thức,
công sức và tài nguyên của mình để phát triển và cải thiện sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Quản lý sở hữu:
Outsourcing: Khi sử dụng outsourcing, tổ chức thường giữ quyền sở hữu hoặc quyền kiểm
soát công việc hoặc quá trình sản xuất, nhưng nắm giữ ít kiểm soát hơn so với việc thực hiện
công việc trong nhà.
Commons-based peer production: Commons-based peer production thường dựa trên các
nguyên tắc mã nguồn mở hoặc cộng tác, trong đó sản phẩm hoặc dịch vụ thường được sở hữu
và chia sẻ công khai với cộng đồng và có thể sử dụng theo các giấy phép tự do.
Sự khác biệt giữa ba phương pháp sản xuất cơ bản của hàng hóa số, bao gồm in-house
(sản xuất trong nhà), commons-based peer production (sản xuất dựa trên cộng đồng) và
crowdsourcing (tập trung ý kiến công chúng), được mô tả như sau:
1. In-house (sản xuất trong nhà):
- Đây là phương pháp sản xuất trong một tổ chức hoặc doanh nghiệp, nơi tất cả các quy
trình sản xuất được thực hiện bên trong tổ chức đó.
- Tổ chức sở hữu và kiểm soát toàn bộ quy trình sản xuất, từ khâu nghiên cứu và phát triển,
thiết kế, sản xuất, đến quảng cáo và tiếp thị sản phẩm.
- Điều này cho phép tổ chức có sự kiểm soát cao về chất lượng sản phẩm, bảo mật thông tin
và quản lý quy trình sản xuất.
2. Commons-based peer production (sản xuất dựa trên cộng đồng):
- Đây là mô hình sản xuất dựa trên sự cộng tác và chia sẻ thông tin giữa cộng đồng người
dùng.
- Các thành viên trong cộng đồng đóng góp công sức và kiến thức của mình để tạo ra và cải
thiện sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Các dự án thường được tổ chức thông qua các nền tảng trực tuyến hoặc diễn đàn cộng
đồng, nơi mọi người có thể tương tác, trao đổi ý kiến và cùng nhau phát triển.
3. Crowdsourcing (tập trung ý kiến công chúng):
- Đây là phương pháp thu thập ý kiến và công sức từ một nhóm lớn người thông qua việc sử
dụng nền tảng trực tuyến hoặc công nghệ kỹ thuật số.
- Người dùng đóng góp ý kiến, ý tưởng, dữ liệu hoặc lao động để giúp cải thiện sản phẩm
hoặc dịch vụ.
- Danh sách công việc có thể được công bố công khai và mọi người có thể tham gia vào việc
giải quyết các vấn đề hay cung cấp đóng góp của mình.
Tóm lại, in-house tập trung vào việc sản xuất trong một tổ chức, commons-based peer
production dựa trên cộng đồng để tạo ra sản phẩm và dịch vụ, trong khi crowdsourcing tập
trung vào việc tập hợp ý kiến và công sức từ công chúng để giúp cải thiện sản phẩm hoặc dịch
vụ.
Note từ đt
1. Internet đc sử dụng để thực hiện một số hoặc tất cả....
2. Có ba loại thị trường
- hh và dv: kĩ thuật số và phi kĩ thuật số
-hh và dv: truy cập mạng
- hh và dd của thị trường.. thông tin: application và content với chủ thể là CP và ASP
4. SLA: thoả thuận về tính bảo mật, chất lượng sp dv, các thông số
6. Thị trường thương mại điện tử: phải bắt buộc có hoạt động tài chính phát sinh ms đc gọi là
thị trường TMĐT
Các loại hh gắn vs tmdt: hh kĩ thuật số và hh hữu hình
7. Sát nhập và mua lại
Sát nhập khi hai cty có cùng quy mô, tạo ra một công ty ms có quy mô lớn hơn
Mua lại là cty lớn hơn mua lại cty nhỏ hơn

CÓ BA CÂU HỎI ÔN TẬP


1. List -> đâu là hàng hóa số? đâu là dịch vụ số?
2. Một trò chơi máy tính tốn 100 triệu đô la để phát triển (chi phí cố định). Trò chơi
được bán cho người tiêu dùng 50 đô la một bản. Gỉa sử rằng chi phí biên bằng không.
Phải bán bao nhiêu bản để trang trải các chi phí cố định? Phải bán bao nhiêu bản để
trang trải chi phí cố định nếu chi phí cận biên của mỗi bản là 10 đô la? Trong điều kiện
nào thì chi phí cận biên bằng 0? MC>0 với điều kiện nào?
Lưu ý: MC có đơn vị trên 1 sản phẩm
AC=F/n+MC
F=100 000 000
MC=10
AC=50
=>n= 2500 000
MC=0 => sử dụng kĩ thuật số, số hóa cho toàn bộ quá trình sản xuất
MC>0 => sản xuất thêm sản phẩm hiện vật. ví dụ đĩa CD đi kèm, bộ cầm điều khiển,…
3.Chi phí giao dịch Bitcoin
Bitcoin ảnh hưởng như thế nào đến chi phí giao dịch trong nền kinh tế số? Nhưng bên
liên quan nào bị ảnh hưởng bởi tác động tiềm tàng đối với chi phí giao dịch?
Ảnh hưởng đến chi phí giao dịch
Bitcoin có chi phí giao dịch xấp xỉ bằng 0=> làm giảm đáng kể chi phí giao dịch do hoạt động
giao dịch của bitcoin không cần có mặt của các tổ chức trung gian tài chính
Các trung gian tài chính mất đi vai trò của nó khi giao dịch bitcoin
Thông tin thêm về Bitcoin
Bitcoin là một loại tiền mã hóa, được phát minh bởi một cá nhân hoặc tổ chứng vô danh dùng
tên xxxx dưới dạng phần mềm mã nguồn mở từ năm 2009. Bitcoin có thể được trao đỏi trực
tiếp bằng thiết bị kết nối Internet mà không cần thông qua một tổ chức tài chính trung gian
nào.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến như sau: Theo các quy định của pháp luật hiện hành
về tiền tệ và ngân hàng, bitcoin (và các loại tiền số tương tự khác) không phải là tiền tệ và
không phải là phương tiện thanh toán hợp pháp tại Việt Nam. Do vậy, việc sử dụng bitcoin (và
các loại tiền số tương tự khác) làm phương tiện thanh toán không được pháp luật thừa nhận và
bảo vệ".
Bitcoin có cách hoạt động khác hẳn so với các loại tiền tệ điển hình: không có một ngân hàng
trung ương nào quản lý nó và hệ thống hoạt động dựa trên một giao thức mạng ngang hàng
trên Internet. Sự cung ứng Bitcoin là tự động, hạn chế, được phân chia theo lịch trình định sẵn
dựa trên các thuật toán.
Phân biệt hàng hóa số và dịch vụ số?
Các bài nhạc được lưu trữ trên Spotify là hàng hóa số
Hoạt động nghe nhạc trên Spotify là dịch vụ số
Đâu là chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp truyền thóng đới với những doanh nghiệp
cung cấp những hàng hóa và dịch vụ số?
----------
Mua lại: Công ty lớn mua lại công ty nhỏ, tư cách pháp nhân của công ty nhỏ vẫn ko thay đổi
Sát nhập Mer vì mục tiêu, lợi ích chung, hai công ty lớn như nhau, hai công ty này sau khi
được xác nhập thì tạo ra một tư cách pháp nhân mới có quyền và nghĩa vụ của hai công ty ban
đầu, tư cách pháp nhân của hai công ty ban đầu chấm dứt
Ý nghĩa của tăng trưởng tự thân organic growth
Ý nghĩa của tăng trưởng M&A=> dành quyền kiểm soát

Những hình thức thực hiện các thương vụ M&A


Mục đích chính của thương vụ tích hợp theo chiều ngang: cùng lĩnh vực, cùng ngành=> mở
rộng thị phần và loại bỏ đối thủ
Mục đích chính của thương vụ tích hợp theo chiều dọc: đảm bảo chuỗi cung ứng ko bị đứt
gãy
Thương vụ mua lại Instagram, WhatsApp, Oculucs VR, và Parse của FB?
- Nhận thấy tiềm năng trong tương lai
(Năm 2014)Mạng xã hội Facebook mới đây vừa công bố mua lại Oculus VR - một công ty
nổi tiếng về công nghệ thực tế ảo - với giá 2 tỷ USD. Facebook sẽ trả khoản tiền này bằng tiền
mặt và cả cổ phiếu của Oculus VR.
Còn mới đây, trong một bài post trên chính Facebook, CEO Mark Zuckerberg của mạng xã
hội này cũng nói về kế hoạch của họ trong việc đưa Oculus trở thành 1 nền tảng "cho 1 dạng
trải nghiệm hoàn toàn mới", trong đó game sẽ là một phần của dạng trải nghiệm này. Một số
ví dụ mà Zuckerberg đưa ra như "trao đổi học tập với các sinh viên khác qua công nghệ ảo,
hay áp dụng công nghệ thực tế ảo để bác sĩ tư vấn cho các bệnh nhân từ bất kì nơi đâu.
Thực tế ảo đang là công nghệ rất được các tên tuổi lớn quan tâm. Mới đây, Sony cũng
vừa ra mắt kính thực tế ảo của riêng mình với tên gọi Project Morpheus. Oculus VR cũng vừa
trình làng phiên bản mới của kính thực tế ảo của mình, với giá bán 350 USD. Và với việc
được Facebook mua lại, kính thực tế ảo của Oculus hứa hẹn sẽ là đối thủ nặng kí của
Sony.
Đội ngũ của Oculus cho biết "Facebook hiểu về các tiềm năng của thực tế ảo", và việc
về dưới tay Facebook sẽ là cơ hội tốt nhất để họ đưa công nghệ này thay đổi thế giới.
Trước đây, Zuckerberg đã từng phản đối việc tham gia sản xuất phần cứng, tuy nhiên
với động thái ngày hôm nay thì có vẻ như CEO Facebook đã không cưỡng lại được
những tiềm năng to lớn của thực tế ảo. Trong 1 phát biểu, Zuckerberg cho biết sau khi
họ mua lại Oculus VR thì đội ngũ của Oculus VR sẽ tiếp tục hoạt động độc lập, tương
tự như Instagram trước đây. Zuckerberg gọi thực tế ảo như 1 trong các nền tảng điện
toán của tương lai - sau desktop và mobile, đồng thời CEO Facebook cũng nói về việc
xây dựng quảng cáo vào nền tảng này. Mark cũng nói về tiềm năng của mạng giao tiếp
ảo, mua hàng ảo, và tiếp tục là tiềm năng về...quảng cáo.
- Tham vọng metavers - Nơi thế giới vật lý và kỹ thuật số kết hợp với nhau.(XEM LẠI
CÁI NÀY VÌ NĂM 2021 MỚI ĐƯA RA KHÁI NIỆM METAVERS) Mark Zuckerberg thể
hiện quyết tâm của mình trong việc đưa "Vũ trụ kỹ thuật số" metaverse trở thành cỗ máy kiếm
tiền mới thay cho mạng xã hội Facebook.
Metaverse sẽ là chiến lược kinh doanh kiếm tiền của những ông lớn công nghệ trong thời gian
tới. Đó cũng là lý do mà Microsoft tiến hành mua lại Activision. Đây sẽ là một cuộc đua vũ
trang trong giới công nghệ - xem ai tiếp cận được vũ trụ metaverse sớm hơn. Facebook mặc
dù nhanh chóng đổi tên thành Meta, nhưng về công nghệ thì lại đang chậm chân hơn Apple và
Microsoft", ông Daniel Ives, Giám đốc điều hành Wedbush Securities, nhận định.
Trước tiên là Microsoft. Tập đoàn này đã bỏ ra tới 70 tỷ USD để mua lại công ty trò chơi điện
tử Activision - một bước đi quan trọng trong việc xây dựng nền tảng vũ trụ metaverse.
Công ty Apple chỉ trong 3 tháng cũng đầu tư tới hơn 6 tỷ USD vào việc nghiên cứu và
phát triển các ứng dụng metaverse. Nếu nhân lên 1 năm thì số tiền có thể lên tới 24 tỷ
USD.
Mục đích chính của thương vụ tích hợp chiều ngang: Instagram, WhatsApp=> tăng sức mạnh
thị trường, loại bỏ đối thủ
Đối với Facebook, cơ quan này xác định rằng công ty đã độc quyền trên lĩnh vực mạng xã hội
và duy trì vị thế của mình bằng cách mua lại, sao chép và thậm chí là giết chết đối thủ cạnh
tranh.
* Facebook mua lại dịch vụ phát triển ứng dụng nền tảng dám mây Parse (năm 2013):

- Tham vọng cạnh tranh trong dịch vụ cung cấp đám mây cho IoT trong thời đại
IoT đang phát triển mạnh:

(Khi nói tới IoT, với nền tảng Parse có thể giải quyết 2 vấn đề lớn:- Đầu tiên, nhiều
nhà phát triển đang gặp khó khăn để tạo nên mối liên kết của các thiết bị và phần mềm
có thể làm việc cùng nhau, đặc biệt là khi nó liên quan tới việc thể nghiệm một ý
tưởng. Với những nhà phát triển và công ty khởi nghiệp, nền tảng Parse sẽ cùng với
các đối thủ khác giúp những nhà phát triển phần mềm này phát triển. Và không chỉ có
những nhà phát triển phần mềm. Ngay cả những công ty lớn cũng đang thử nghiệm
thiết bị và ý tưởng về IoT, và cũng đang làm việc nội bộ với các ban phát triển và ứng
dụng, trước khi họ xây dựng một sản phẩm kết nối. Tại mức độ này Facebook sẽ cạnh
tranh với các công ty mới thành lập như Ayla Networks, Electric Imp, Spark Labs và
Technical Machine, những công ty đã huy động được tổng cộng hơn 41 triệu USD
trong từ quỹ đầu tư mạo hiểm.)

Đối với Facebook, đây có thể là khởi đầu cho việc cạnh tranh với các nhà cung cấp
dịch vụ đám mây khác để nắm một vai trò nhất định trong thời đại IoT đang phát triển
mạnh. Tuy vậy, Facebook vẫn chưa chuyển nền tảng Parse vào hạ tầng của công ty.
Thay vào đó, hầu hết nền tảng Parse vẫn đang ở trên đám mây của Amazon, nơi Parse
bắt đầu xây dựng nền tảng của nó.

* Internet of Things (IoT) là khi tất cả mọi thứ đều được kết nối với nhau qua mạng
Internet, người dùng (chủ) có thể kiểm soát mọi đồ vật của mình qua mạng mà chỉ
bằng một thiết bị thông minh, chẳng hạn như smartphone, tablet, PC hay thậm chí chỉ
bằng một chiếc smartwatch nhỏ bé trên tay.

- Khi Facebook mua lại Parse vào tháng 4/2013, công ty muốn việc xây dựng ứng
dụng di động dễ dàng hơn bằng cách loại bỏ tính phức tạp trong việc nhận ra làm
cách nào để thiết kế những công việc rắc rối như việc khiến những thông báo hoạt
động đúng lúc hay việc tìm hiểu làm cách nào để giải quyết nhiều thiết bị đăng nhập
vào một máy chủ đám mây. Bằng việc tạo ra một nền tảng, Parse khiến cho việc xây
dựng nên một ứng dụng di động có thể được tiếp cận dễ dàng hơn và giúp sáng tạo
nhiều hệ sinh thái ứng dụng hơn cho các thiết bị di động.

1.Google mua Youtube


Nguyên nhân: Gg đã từng có gg video nhưng ko có thành công nên sau này gg mua lại
Youtube để tăng sự hiện diện trên
Kết quả: tốt đẹp, Youtbe đem lại doanh thu khủng lồ cho Alphabet (công ty mẹ của gg) nói
chung và GG nói riêng
2.Gg mua Motorola
Nhìn có vẻ lỗ khi gg mua Motorola với giá… và bán lại với giá…
*Lợi ích:
- Bằng sáng chế
- Khằng định đế chế của gg: samsung có những động thái “che” đi cái nhãn ANDROID của
GG và sam sung có ấp ủ sẽ phát triển một hệ điều hành của riêng mình. Trong đợt căng thẳng
lần này, Samsung có chạy phần mềm hay phần cứng chạy trên hệ điều hành android=> phải
trả phí cho Google
=> mua Motorola khằng định lại vị thế của mình, phản đòn lại.
- Mua motorola => tích hợp phần cứng lẫn phần mềm => có lợi thế về mặt chi phí và chủ
động hươn về nguồn thu từ quảng cáo (thiết bị có, phần mềm ccx có luôn)
- Răn đe những công ty sản xuất thiết bị di động có ý định cạnh tranh trong việc tạo riêng hệ
điều hành => sam sung buộc thế phải kí hợp đồng liên minh kéo dài trong 10 năm với Gg: Cả
hai sẽ chia sẻ bằng sáng chế của nhau.Mối quan hệ giữa hai bên chuyển từ thế căng thẳng
tranh chấp sang thế hợp tác.
3. Microsoft mua Linkedin
Microsoft là doanh nghiệp cung cấp phần mềm, cung cấp giải pháp quản trị văn phòng
Linkedin là mạng xã hội chuyên nghiệp, chuyên về việc làm và tuyển dụng

Microsoft mua lại LinkedIn với mục tiêu chính là tận dụng các lợi ích chiến lược và cơ
hội kinh doanh trong lĩnh vực mạng xã hội chuyên nghiệp. Dưới đây là một số lý do
chính dẫn đến quyết định này:
1. Mở rộng mạng xã hội chuyên nghiệp: LinkedIn là mạng xã hội hàng đầu dành
cho việc làm và kết nối chuyên nghiệp. Mua lại LinkedIn giúp Microsoft mở
rộng sự hiện diện của mình trong lĩnh vực mạng xã hội chuyên nghiệp và tăng
cường khả năng tương tác và kết nối giữa người dùng và doanh nghiệp.
2. Tăng cường dịch vụ và sản phẩm kinh doanh: LinkedIn cung cấp nhiều dịch vụ
và công cụ hỗ trợ cho việc tìm kiếm việc làm, quảng cáo tuyển dụng,
networking và trao đổi thông tin chuyên nghiệp. Bằng cách sở hữu LinkedIn,
Microsoft có thể tích hợp các dịch vụ và công cụ này vào sản phẩm và dịch vụ
kinh doanh hiện có của mình, như Office 365 và Dynamics 365, tạo ra giá trị
gia tăng cho khách hàng doanh nghiệp.
3. Dữ liệu người dùng và phân tích: LinkedIn tích hợp nhiều thông tin chuyên
nghiệp về người dùng và doanh nghiệp trên nền tảng của mình. Bằng cách
mua lại LinkedIn, Microsoft có quyền truy cập và sử dụng dữ liệu người dùng
và phân tích liên quan. Điều này giúp Microsoft cải thiện các dịch vụ và sản
phẩm của mình, tạo ra trải nghiệm người dùng tốt hơn và cung cấp thông tin
phân tích hữu ích cho doanh nghiệp.
4. Mở rộng khách hàng và thị trường: LinkedIn có mạng lưới người dùng rộng
lớn và là một nguồn tài nguyên quan trọng cho doanh nghiệp. Mua lại
LinkedIn giúp Microsoft tiếp cận khách hàng mới và mở rộng sự hiện diện của
mình trong các lĩnh vực liên quan đến việc làm, kinh doanh và quản lý nguồn
nhân lực.
Tổng quát, việc mua lại LinkedIn giúp Microsoft mở rộng sự hiện diện trong lĩnh vực
mạng xã hội chuyên nghiệp, tăng cường dịch vụ và sản phẩm kinh doanh, tận dụng
dữ liệu và phân tích, và mở rộng khách hàng và thị trường.
=> kết quả khả quan, đem lại doanh thu rất lớn

Ebay mya Skype => thua lỗ, bán lại cho Microsoft
Ebay mua Paypal
Điều gì tạo nên sự khác biệt của Ebay với các sàn thương mại điện tử khác?
Tại sao Paypal lại tách ra khỏi ebay?
Bối cảnh thay đổi, đòi hỏi chiến lược kinh doanh phải thay đổi. Gioosng với trường hợp Ebay
và Skype do bản chất của chúng khác nhau. Một bên là Nền tảng thương mại điện tử. Một bên
là cung cấp dịch vụ thanh toán.
Paypal cũng phải có cạnh tranh với các bên cung cấp dịch vụ thanh toán, nên việc tách ra
khiến nó chủ động hơn tỏng chiến lược phát triển của mình
Phía ebay cũng có nhiều lựa chọn khác (dịch vụ thanh toán) và lúc đó paypal nâng mức phí
giao dịch => ebay lựa chọn … của Hà Lan=> ebay đang nhá hàng đồng tiền kỹ thuật số
bitcoin (chấp nhận thanh toán bằng bitcoin)

eBay đã tách rời PayPal vào năm 2015 với mục tiêu tập trung vào phát triển riêng của
mình và tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai công ty để phát triển độc lập. Dưới đây là
một số lý do chính dẫn đến quyết định này:
1. Tận dụng năng phát triển: Khi eBay và PayPal là một thể, có một số ý kiến cho
rằng PayPal có tiềm năng phát triển mạnh mẽ hơn và sẽ không thể đạt được
tối đa tiềm năng nếu vẫn là một phần của eBay. Tách rời giúp PayPal tập trung
vào việc phát triển dịch vụ thanh toán trực tuyến và khám phá các cơ hội mới.
2. Độc lập về chiến lược: PayPal và eBay có các chiến lược kinh doanh khác nhau.
PayPal có thể mở rộng dịch vụ thanh toán của mình đến các nền tảng thương
mại điện tử khác và các lĩnh vực kinh doanh mới, trong khi eBay có thể tập
trung vào việc phát triển nền tảng thương mại điện tử của mình và tạo ra trải
nghiệm mua sắm tốt hơn cho người dùng.
3. Tạo sự minh bạch và tăng giá trị cổ phiếu: Tách rời giữa eBay và PayPal đã tạo
ra sự minh bạch hơn về hiệu suất tài chính của từng công ty. Điều này giúp các
nhà đầu tư đánh giá và đầu tư vào từng công ty dựa trên tiềm năng và hiệu
suất riêng của chúng. Ngoài ra, việc tách rời cũng có thể tạo ra giá trị cho cổ
đông của cả eBay và PayPal.
4. Cạnh tranh trong ngành: Bằng cách tách rời PayPal, eBay tránh được sự cạnh
tranh với các công ty thanh toán trực tuyến khác. Thay vì cung cấp một
phương thức thanh toán độc quyền, eBay có thể hợp tác với nhiều nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán khác nhau và đáp ứng nhu cầu của người dùng một
cách linh hoạt.
Tóm lại, quyết định tách rời PayPal của eBay đã tạo ra cơ hội cho cả hai công ty phát
triển độc lập và tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính của mình.
Mô hình B2B,B2C,C2C trong thương mại điện tử
- Amazon: B2B,B2C,C2C
- Alibaba (là quản lý chung các sàn nhỏ): B2B (Alibaba.com, 1688) rồi phát triển ra B2C,C2C
(taobao), kết hợp B2C và C2C (tmall)
-Về phương thức thanh toán: Ali thanh toán qua alipay, paypal, ck ngân hàng,..; amazon thanh
toán bằng amazon gift card, paypal
Câu 2: Apple Pay: là một dịch vụ thanh toán trực tuyến. Apple pay là hàng hóa tìm kiếm hay
hàng hóa trải nghiệm? .Apple pay có phải là dịch vụ hàng đầu OTT hay không?
Apple pay là một hàng hóa tìm kiếm và không phải là dịch vụ hàng đầu OTT
Câu 3.Tại sao chúng ta có thể phân loại người dùng eBay, Twitter, Airbnb và Wikipedia là
những Nhà tiêu dùng (Prosumer)?
Người dùng TikTok có thể vừa là nhà sáng tạo nội dung, vừa là người tiêu thụ nội dung nên
được gọi là Prosumer (Nhà tiêu dùng). Họ tạo ra nội dung, video clip ngắn cho người khác
xem, đồng thời họ cx xem những video do người khác tạo ra để nắm bắt được xu hướng trên
nền tảng này hoặc học hỏi kinh nghiệm làm video từ người khác để từ đó hoàn thiện video mà
họ tạo ra

ĐỀ CUỐI KÌ: yêu cầu câu hơn


Khi trả lời câu hỏi, cần sâu sắc và chặt chẽ hơn
Đề mở
Đề chắc chắn có tự luận. Còn trắc nghiệm thì option, tùy thuộc vào độ khó của tự luận (tụ
luận khó thì có trắc nghiệm)
Có slilde ôn tập cô up trên lms và có trắc nghiệm trên lms ôn tập
Lựa chọn 01 câu trả lời đúng nhất trong (A, B, C, D) cho mỗi câu hỏi.

1. Kinh tế số là bộ phận của kinh tế học nghiên cứu tập trung vào hành vi trong sản
xuất, phân phối và tiêu dùng.

A. hàng hóa và dịch vụ kỹ thuật số

B. hàng hóa và dịch vụ nói chung


C. dịch vụ số

D. nền tảng số.

2. “Kinh tế số lõi” được coi là một trong những

A. nền tảng kinh tế số.

B. điều kiện quan trọng của kinh tế số.

C. đột phá về kinh tế số.

D. phạm vi của kinh tế số.

3. Việc một khách hàng sử dụng hàng hóa số sẽ

A. Ngăn cản người tiêu dùng khác sử dụng đúng hàng hóa đó.

B. Làm tăng lập tức chi phí sản xuất hàng hóa đó lên.

C. Thường không ảnh hưởng đến việc sử dụng hàng hóa đó của người tiêu dùng khác.

D. Không có ý nào ở trên đúng.

4. Công nghệ nào là cơ sở của hầu hết các loại tiền điện tử như Bitcoin?

A Trí tuệ nhân tạo

B. Blockchain

C. Điện toán đám mây

D. Điện toán lượng tử

5. Khái niệm "chuyển đổi số" đề cập đến điều gì?

A. Quá trình chuyển đổi hàng hóa vật lý thành định dạng số.

B. Sử dụng công nghệ số để tự động hóa tất cả hoạt động kinh doanh.

C. Sự áp dụng công nghệ số để thay đổi cơ bản các quy trình kinh doanh, hoạt động và trải
nghiệm khách hàng. (chưa chắc)

D. Quá trình di chuyển dữ liệu vào lưu trữ đám mây để cải thiện an ninh.

6. Kinh tế số là gì?

A. Kinh tế của các quốc gia sử dụng chủ yếu tiền điện tử.

B. Kinh tế dựa nhiều vào sản xuất truyền thống và hàng hóa vật lý.

C. Phần của kinh tế dựa trên công nghệ số và các hoạt động dựa trên dữ liệu.
D. Kinh tế của các quốc gia có hạ tầng kỹ thuật số phát triển cao.

7. Chuyển đổi số doanh nghiệp có thể được hiểu là:

A. Sản phẩm thông minh, dịch vụ thông minh;

B. Sản xuất thông minh;

C. Quản trị thông minh;

D. Gồm tất cả các ý trên.

8. Khái niệm "dữ liệu lớn" là gì?

A. Các máy chủ lớn được sử dụng để lưu trữ số lượng lớn dữ liệu.

B. Quá trình thu thập dữ liệu từ các nền tảng truyền thông xã hội.

C. Thực hành phân tích các bộ dữ liệu nhỏ để thu được thông tin.

D. Các bộ dữ liệu cực kỳ lớn và phức tạp đòi hỏi các công cụ và kỹ thuật đặc biệt để
phân tích.

9. Mục tiêu phát triển kinh tế số của Việt Nam đến 2025

A. Tỷ lệ đóng góp của kinh tế số trong GDP là 20%

B. Tỷ lệ đóng góp của kinh tế số trong GDP là 25%

C. Tỷ lệ đóng góp của kinh tế số trong GDP là 30%

10. Chỉ số nào đo lường kinh tế số ở các lĩnh vực sau: sự kết nối, vốn nhân lực, sử dụng
internet, tích hợp CNTT-TT, dịch vụ công kỹ thuật số

A. Chỉ số kinh tế và xã hội số

B. Chỉ số mật độ kỹ thuật số

C. Chỉ số Vietnam ICT index

D. Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số DTI của Việt Nam

11. Nhận định sau đây đúng hay sai: Thương mại điện tử là một phần trong kinh tế số và liên
quan đến việc mua bán hàng hóa và dịch vụ trực tuyến.

=> Đúng

12. Nhận định sau đây đúng hay sai: Sự bùng nổ của nền kinh tế chia sẻ ảnh hưởng không
đáng kể đến các ngành truyền thống như vận tải và lưu trú.
=> Sai. Lấy ví dụ của Airbnb (Ưu và nhược của share economy) và grab/uber để phân tích

13. Nhận định sau đây đúng hay sai: Kinh tế số là một hoạt động tách rời, hình thành mới và
phát sinh độc lập với tiến trình kinh tế truyền thống

=> Sai. Kinh tế số là một phần của kinh tế dựa trên công nghệ số và các hoạt động dựa trên dữ
liệu. Có thể nói hai cái phát triển song song và bổ trợ cho nhau. Có những ngành kinh tế
không thể thay thế thay thế hoàn toàn nền kinh tế truyền thống. Ví dụ: ebook và sách giấy có
ưu điểm riêng. Có thể dùng cả hai (từ sách giấy có thể scan rồi lưu dưới dạng pdf thành
ebook)

13. Kể tên các loại thị trường và các bên liên quan của từng thị trường trong nền kinh tế số?

=> 3 thị trường và các bên liên quan (có sơ đồ trong slide)

+ Thị trường TMĐT: Consumer và Business

+ Thị trường truy cập mạng: ISP, NP, C

+ Thị trường dịch vụ thông tin: ASP, CP, C, ISP, IP

14. Lấy một ví dụ thực tiễn về hàng hóa số và phân tích các đặc tính của hàng hóa đó.

Ebook là một loại sách điện tử được sử dụng thông qua các thiết bị máy tính, smartphone,
tablet.

Ebook là hàng hóa số bởi vì nó có 4 đặc điểm của hàng hóa và dịch vụ số như sau

- Chi phí biên bằng 0 (là khoảng chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm 1 đơn vị hàng hóa): việc
nhân bản ebook không làm phát sinh thêm bất kì chi phí nào, chỉ cần thêm lưu lượng lưu trữ
ebook mới tạo ra

- Mang đặc điểm của hàng hóa công:

+ Không có tính cạnh tranh: việc bạn sử dụng ebook quyển sách A không làm cho ebook
quyển sách A trong tay người khác bị mất trang đầu hay mất một phần nội dung

+ Không có tính loại trừ: bạn dùng ebook A không thể ngăn cản người khác không sử dụng
ebook A. Tuy nhiên hàng hóa số cũng có tính loại trừ khi đọc những cuốn sách ebook phải trả
phí mới đọc được toàn bộ nội dung. Không trả phí chỉ đọc được chương 1, chẳng hạn

- Chi phí giao dịch thấp:

+ Chi phí tìm kiếm thông tin về ebook mà bạn hứng thú thấp

+ Chi phí thương lượng: bạn có thể mua ebook nhiều cuốn để nhận được ưu đãi giảm giá

+ Chi phí chính sách và thực thi: vì là ebook nên không cần phải vận chuyển bằng phương
tiện xe cộ như sách giấy, tiết kiệm thời gian, công sức

- Được bán theo gói: bạn có thể mua cuốn ebook này cùng với ebook khác theo chủ đề thì sẽ
được mua giá hời hơn, hoặc có thể chỉ mua một ebook thôi cũng không ảnh hưởng gì
15. So sánh hai hình thức sau đây của thương mại điện tử: B2B và B2C.

16. Kể tên các thành phần của hệ sinh thái nền kinh tế số?

17. Số hoá nền kinh tế dựa trên các khía cạnh nào? Kinh tế số giúp tiết kiệm các chi phí nào?
(xem ở bảng tóm tắt, có) (tiết kiệm thì xem dạng chuyển đổi tín hiệu từ analog sang digital)

3 khía cạnh:

- Số hóa dữ liệu: thay đổi dữ liệu truyền thống trên giấy, anolog sang dạng kỹ thuật só được
lưu trữ trên máy chú hay nền tảng đám mây. Khi số hóa toàn bộ thông tin đều không thay đổi,
đơn giản nó chỉ được chuyển sang định dạng kỹ thuật số.

- Cơ sở hạ tầng ICT số: các nhà cung cấp dịch vụ internet ISPs và các nhà cung cấp mạng
cung cấp dịch vụ Internet, địện toán đám mây, mạng nội bộ, mạng cục bộ, mạng diện rộng,..

- Xử lý số và lưu trữ: dữ liệu được số hóa lưu trữ trên các thiết bị phần cứng, phần mềm, ở các
máy chủ hay nền tảng đám mây,… giúp cho việc truy xuất, thao tác và xử lý dữ liệu được
diễn ra nhanh chóng và dữ liệu được bảo mật hơn, không bị hư hại, thất thoát trong khi lưu trữ

18. Ai sở hữu dịch vụ được sản xuất bằng mô hình CBPP?

19. Một trò chơi máy tính tốn 100 triệu đô la để phát triển (chi phí cố định). Trò chơi được
bán cho người tiêu dùng $ 50 một bản. Giả sử rằng chi phí biên bằng không. Phải bán bao
nhiêu bản để trang trải các chi phí cố định? Phải bán bao nhiêu bản để trang trải các chi phí cố
định nếu chi phí cận biên của mỗi bản là 10 đô la? Trong điều kiện nào thì chi phí cận biên
bằng không? MC> 0 với điều kiện nào?

20. Nêu 3 trụ cột chính của chuyển đổi số quốc gia. Cho biết chuyển đổi số đã tác động đến
nền kinh tế và xã hội như thế nào?

a) Ba trụ cột chính của một quốc gia số

- Chính phủ số
Chính phủ số là bước phát triển tiếp theo của Chính phủ điện tử và bao hàm
Chính phủ điện tử. Các đặc điểm chủ yếu của Chính phủ điện tử là:
► Xử lý văn bản không giấy.
► Họp không gặp mặt.
► Xử lý thủ tục hành chính không tiếp xúc.
► Thanh toán không dùng tiền mặt.
► Đơn giản hóa thủ tục hành chính và cải cách hành chính.
Chính phủ số có đầy đủ các đặc điểm chủ yếu này, bổ sung thêm các đặc điểm
chủ yếu mới là:
► Có toàn bộ hoạt động sẵn sàng trên môi trường số.
► Có khả năng ra quyết định hiệu quả dựa trên số liệu theo thời gian thực thay
cho dựa trên số liệu cấp dưới báo cáo cấp trên.
► Có khả năng cung cấp dịch vụ số mới cá thể hóa đến từng người dân, cắt
giảm thủ tục hành chính.
► Có khả năng giải quyết các bài toán tồn tại dai dẳng trong xã hội.
Chính quyền xã là đơn vị có quan hệ mật thiết, trực tiếp nhất với người dân trên
địa bàn. Do đó, một trong những nội dung quan trọng nhất của chính quyền xã
số là việc xử lý các thủ tục hành chính bằng hình thức trực tuyến. Tức là thay vì
yêu cầu người dân đến các trụ sở chính quyền, khai báo hồ sơ bằng giấy để giải
quyết các thủ tục hành chính cho người dân thì chính quyền xã tạo nên môi
trường để người dân có thể ở nhà và nộp hồ sơ cho chính quyền thông qua hình
thức trực tuyến.
- Kinh tế số
Kinh tế số không chỉ bao gồm việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của doanh nghiệp, mà còn là sản xuất và kinh doanh trên môi trường số.
Các đặc điểm chủ yếu của kinh tế số là:
► Sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính.
► Sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ
thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh
và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế.
Kinh tế số bao gồm:
► Kinh tế số ICT là công nghiệp công nghệ thông tin và dịch vụ viễn thông.
► Kinh tế số nền tảng là hoạt động kinh tế của các nền tảng số, các hệ thống
trực tuyến kết nối giữa cung và cầu và các dịch vụ trực tuyến.
► Kinh tế số ngành là hoạt động kinh tế của các ngành, lĩnh vực được gia tăng
đáng kể nhờ đầu vào công nghệ số và dữ liệu số, với môi trường số là không
gian hoạt động chính.
► Kinh tế xã số là việc vận dụng các nền tảng, các giải pháp công nghệ số vào
các hoạt động kinh tế trên địa bàn để đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn.
Ví dụ như làng cá Vũ Đại, nhờ ứng dụng công nghệ số mà đưa được sản phẩm
đặc sản của mình tới mọi miền của Tổ quốc được dễ dàng và thuận lợi hơn.
Những hoạt động này vừa giúp tăng hiệu quả kinh tế cho các hộ gia đình mà còn
quảng bá hình ảnh, duy trì được văn hoá của làng.
- Xã hội số
Chuyển đổi số trong xã hội nhằm hình thành xã hội số. Xã hội số, xét theo nghĩa
rộng, là bao trùm lên mọi hoạt động của con người. Động lực chính của xã hội
số là công nghệ số, dựa trên sự tăng trưởng thông tin, dữ liệu một cách nhanh
chóng, làm thay đổi mọi khía cạnh của tổ chức xã hội, từ Chính phủ, kinh tế cho
tới người dân.
Xã hội số, xét theo nghĩa hẹp, gồm công dân số và văn hoá số. Theo nghĩa này,
xã hội số, cùng với Chính phủ số và kinh tế số tạo thành ba trụ cột của một quốc
gia số.
Công dân số là ai? Chín yếu tố cấu thành công dân số là khả năng truy cập các
nguồn thông tin số, khả năng giao tiếp trong môi trường số, kỹ năng số cơ bản,
muabán hàng hoá trên mạng, chuẩn mực đạo đức trong môi trường số, bảo vệ
thể chất và tâm lý trước các ảnh hưởng từ môi trường số, quyền và trách nhiệm
của công dân trong môi trường số, định danh và xác thực, dữ liệu cá nhân và
quyền riêng tư trong môi trường số.
Vào năm 2025, đại đa số người dân trên thế giới sẽ trải qua sự thay đổi to lớn
chỉ trong vòng một thế hệ: Từ chỗ gần như không thể tiếp cận được thông tin
đến chỗ có thể truy cập tất cả thông tin trên thế giới thông qua điện thoại di động
thông minh.
Văn hoá số là gì? Văn hoá trong xã hội thực hình thành qua hàng trăm năm,
hàng nghìn năm. Còn trong xã hội số mới chỉ đang hình thành trong vài chục
năm trở lại đây. Vì vậy, văn hoá số cũng mới chỉ đang hình thành, đó là các quy
tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức và sự hưởng thụ các giá trị văn hoá của con
người trong môi trường số.
Xã hội xã số là việc đưa công nghệ số, áp dụng những giải pháp số vào cuộc
sống hàng ngày. Hoạt động này sẽ dần tạo ra những công dân số và văn hoá số.
Trong xã hội xã số, có những hoạt động rất quan trọng và thiết thực đó là ứng
dụng các giải pháp số để thay đổi và thuận tiện hơn trong giáo dục, y tế, tài
chính.
b) Chuyển đổi số xã hội vì sao lại cần?
Nói ở góc độ quốc gia, chuyển đổi số mở ra cơ hội chưa từng có cho Việt Nam.
Chính phủ số giúp Chính phủ hoạt động hiệu quả, hiệu lực hơn, minh bạch hơn,
giảmtham nhũng. Kinh tế số giúp thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo ra giá trị mới,
giúp tăngnăng suất lao động, tạo động lực tăng trưởng mới, thoát bẫy thu nhập
trung bình. Xã hội số giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào
tạo, tri thức, thu hẹp khoảng cách phát triển, giảm bất bình đẳng. Các ngành,
lĩnh vực được tối ưu, thông minh hóa hướng đến nâng cao trải nghiệm và chất
lượng cuộc sống người dân.
Chuyển đổi số là cơ hội vô giá của chúng ta. Chuyển đổi số cũng là cơ hội lớn
của chúng ta trong vòng một vài thập kỷ tới. Những đột phá về công nghệ số
đều thai nghén trong nhiều chục năm mới phổ biến được vài năm và nhiều chục
năm mới có một lần.
Chúng ta không tiến khi người khác tiến là chúng ta đã tụt lại. Nếu bỏ lỡ cơ hội
này, chúng ta sẽ bị tụt lại sau các quốc gia khác xa hơn nữa, do người đi trước
thắng cuộc là người lấy được tất cả. Chuyển đổi số giúp người dân bình đẳng về
cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri thức, qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số
thông qua việc phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.

=======
Một trong ba trụ cột: Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu
Việt Nam là nền kinh tế số tăng trưởng nhanh nhất ĐNÁ
Lan tỏa ICT trong các ngành, hoạt động kinh tế khác (2022)
Những nội dung ở trên sẽ đc update trên lms

Phân biệt IaaS và PaaS

Bạn có thể sử dụng IaaS để truy cập các tài nguyên điện toán được ảo hóa. Bằng
cách làm việc với các nhà cung cấp IaaS, bạn có thể sử dụng mạng, máy chủ,
máy ảo và hệ thống lưu trữ mà nhà cung cấp dịch vụ đám mây cung cấp cho
bạn. IaaS cung cấp cho doanh nghiệp một khả năng điều chỉnh quy mô và độ linh
hoạt cực cao bởi doanh nghiệp có thể thuê nhiều tài nguyên hơn để đáp ứng cho
nhu cầu tương ứng.

PaaS là một cách khác để truy cập vào các công cụ và ứng dụng của nhà cung
cấp dịch vụ đám mây của bạn. PaaS có lợi trong việc phát triển vì nó cung cấp
một môi trường mới, nơi bạn có thể xây dựng, kiểm thử và triển khai các ứng
dụng. Các nhà cung cấp PaaS cũng trợ giúp tự động hóa các giai đoạn phát
triển, điều này giúp giảm khối lượng công việc mà bạn hoặc nhà phát triển của
bạn phải làm trong quá trình thiết lập.
VÍ DỤ VỀ CHUYỂN ĐỔI SÓ
Ví dụ: Bệnh án điện tử là một ví dụ thực tế về chuyển đổi số khi mà các kết quả
thăm khám của người bệnh, tiền sử bệnh lý của người bệnh được đưa lên hệ
thống. Bác sĩ sẽ chỉ cần vài click chuột là có thể biết được toàn bộ vấn đề sức
khỏe của bệnh nhân mà không cần nhìn vào nhiều loại phiếu khám hay các hồ
sơ bệnh án nhiều trang.
Kinh tế số, về bản chất không phải là một hoạt động tách rời, hình thành mới và phát sinh độc
lập khỏi các tiến trình kinh tế truyền thống.
Kinh tế số, về bản chất, là một tiến trình cộng sinh trên nền tảng các hoạt động kinh tế truyền
thống.
Kinh tế số không chỉ là tự động hoá
Chuyển đổi số gắn liền với xây dựng đô thị thông minh, cải cách hành chính và là cơ hội gia
tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh nền
kinh tế.
TRANSFORMATION OF SOCIETY BY DIGITAL ECONOMY
Productivity will increase.
Many services will be automated.
By augmenting human intelligence, many research can be accelerated, such as new
drugs.
Improve healthcare system – life span can be prolonged.
Better economic planning

DOWNSIDE OF THE DIGITAL ECONOMY

Wealth will be more concentrated in the hands of those who have the resources to
engage in the digital economy. A large number of white-collar workers may be
replaced by automation.
Large work force will be displaced, creating social problem.
Concentration of wealth will accelerate.
Few countries dominating the technology will
dominate the world.
Privacy will be greatly reduced. Nothing can escape the surveillance.

Lower search costs


Lower replication costs
Lower transportation costs
Lower tracking costs
Lower verification costs

You might also like