Professional Documents
Culture Documents
Chuong 03 - TMĐT qua thiết bị di động
Chuong 03 - TMĐT qua thiết bị di động
THƢƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ QUA THIẾT BỊ DI
ĐỘNG
01
Electronic commerce 1/28
Nội dung
3.4. Các vấn đề chú ý khi thi hành TMĐT qua thiết bị di động
ĐỘNG
Khái niệm
Thương mại di động (m-commerce or m-business) là việc thực
hiện thương mại điện tử bằng cách sử dụng các thiết bị di động
và mạng kết nối không dây. Các hoạt động bao gồm các giao dịch
B2C, B2B, chính phủ di động, CRM và m-learning, cũng như
chuyển giao thông tin và tiền bạc.
Có mặt đồng thời khắp mọi nơi. Có mặt khắp mọi nơi, đặc biệt là cùng một
thời điểm.
Tiện lợi và nhiều năng lực. Sử dụng thiết bị di động làm gia tăng tính tiện lợi
trong giao tiếp.
Có khả năng tƣơng tác cao. Các hệ thống di động cho phép tương tác nhanh
chóng và dễ dàng.
Cá nhân hóa cao. Các thiết bị di động vốn là các thiết bị cá nhân.
Địa phƣơng hóa cao. Biết được địa điểm của người dùng đang đứng trong
thời gian thực đem lại cơ hội để cung cấp cho người dùng ấy những quảng cáo
di động, phiếu giảm giá hay các dịch vụ khác thật phù hợp. Các dịch vụ này
còn được biết đến với tên gọi Thương mại dựa trên vị trí.
Các ứng dụng mới nổi: thiết bị đeo, Google Glass, lưới điện thông minh
và ô tô không người lái
Cải thiện sự hài lòng của KH thông qua các ứng dụng thời gian thực.
Hỗ trợ hoạt động quản trị quan hệ khách hàng (CRM) và hợp tác.
Cải thiện việc sử dụng thời gian và năng suất của các nhân viên di động.
Giảm thời gian chờ đợi từ khi đặt hàng đến khi nhận dược hàng (order-
lead-time) và vòng quay hoàn thành đơn hàng.
Hỗ trợ trong mua sắm bằng việc cung cấp các thông tin thời gian thực và
các hỗ trợ mua sắm khác.
Cung cấp các hoạt động giải trí đa phương tiện tại mọi thời điểm và mọi
nơi.
Hỗ trợ tìm kiếm bạn bè mới và địa điểm của những người bạn hiện tại.
Thúc đẩy giao tiếp (v/d: xác định vị trí mọi người; nhận được câu trả lời
nhanh hơn khi hỏi thông tin; so sánh giá khi đang ở các cửa hàng vật chất
thông qua các ứng dụng mua sắm so sánh).
Thành phố thông minh có thể mang lại lợi ích cho người dân và du
khách.
Đóng góp ở hầu hết mọi lĩnh vực, từ chăm sóc y tế và giáo dục đến thực
thi pháp luật
Mobile app - là một ứng dụng phần mềm được phát triển đặc biệt để
sử dụng trên máy tính không dây, các thiết bị nhỏ, chẳng hạn như
điện thoại thông minh và máy tính bảng, thay vì máy tính để bàn hoặc
máy tính xách tay.
Dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS): là nhắn tin văn bản hoặc đơn giản là
nhắn tin; công nghệ này hỗ trợ truyền tải các tin nhắn văn bản ngắn (tối
đa 140 hoặc 160 ký tự) giữa các thiết bị không dây.
Dịch vụ tin nhắn đa phƣơng tiện (MMS) là loại nhắn tin không dây mới,
cung cấp nội dung đa phương tiện như video, hình ảnh và âm thanh tới
thiết bị di động. MMS là phần mở rộng của SMS (không tính thêm phí với
“gói SMS”). Nó cho phép để có tin nhắn dài hơn so với SMS.
DI ĐỘNG
Điện toán đồng thời khắp nơi và mạng kết nối cảm ứng
Ngân hàng di động (m-banking) mô tả việc thực hiện các hoạt động ngân
hàng thông qua thiết bị di động (chủ yếu là qua điện thoại thông minh,máy tính
bảng, nhắn tin hoặc trang web trên thiết bị di động).
Các ứng dụng ngân hàng di động ngày càng trở nên quan trọng hơn các chi
nhánh truyền thống với nhiều tính năng tiện lợi:
• Kiểm tra số dư an toàn một cách nhanh chóng và dễ dàng
Doanh nghiệp di động (mobile enterprise) đề cập đến các ứng dụng di động
được các công ty sử dụng để cải thiện hoạt động của nhân viên, cơ sở vật
chất, và chuỗi cung ứng có liên quan trong doanh nghiệp và với các đối tác
kinh doanh của mình.
Nhân viên di động (mobile worker) là bất kỳ nhân viên nào ở xa không gian
làm việc chính của mình ít nhất 10 giờ một tuần (hoặc 25% thời gian).
Mobile CRM: thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng qua điện thoại
Di động trong quản lý vận tải (xe tải, xe nâng hàng, xe buýt, xe tải..) tính di
động được sử dụng để liên lạc với người lái xe, sử dụng hệ thống điều khiển,
giám sát và điều phối.
Giải trí di động (Mobile entertainment) đề cập đến giải trí được cung cấp trên
thiết bị di động qua mạng không dây hoặc tương tác với các nhà cung cấp dịch
vụ di động.
Mobile Games
• Gia tăng sự phổ biến của thiết bị di động. Càng nhiều người sử dụng điện thoại
thông minh thì càng có nhiều người chơi trò chơi điện tử.
• Đưa trò chơi lên mạng xã hội và đặc biệt là trên Facebook.
• Việc phát trực tuyến các video chất lượng đang được cải thiện. Số lượng cũng
ngày càng tăng.
• Khả năng kiếm tiền của nhà cung cấp từ quảng cáo gắn liền với trò chơi.
• Cải tiến công nghệ để tải các trò chơi phức tạp.
Mobile Shopping
Thƣơng mại di động dựa trên vị trí chủ yếu bao gồm năm hoạt động có thể
thực hiện đƣợc, tất cả đều đƣợc thực hiện trong thời gian thực:
1. Vị trí. Tìm vị trí của một người (với điện thoại thông minh) hoặc một thiết bị di động khác
hoặc một vật thể (ví dụ: xe tải)
2. Điều hướng. Tìm và minh họa tuyến đường từ vị trí này đến vị trí khác (ví dụ: như được
thực hiện trong Google Maps)
3. Theo dõi. Giám sát chuyển động và nơi ở của người hoặc đồ vật (ví dụ: xe tải, máy bay)
4. Lập bản đồ. Tạo bản đồ của các vị trí địa lý nhất định với dữ liệu xếp chồng nếu cần (ví
dụ: GIS, Google Maps)
5. Thời điểm. Xác định thời gian đến hoặc đi của một thứ gì đó tại một địa điểm cụ thể (ví
dụ: xe buýt đến một địa điểm cụ thểtrạm xe buýt hoặc máy bay đến sân bay)
Cấu trúc hạ tầng của Thƣơng mại di động dựa trên vị trí cần:
1.Thành phần tìm vị trí (định vị). GPS (hoặc thiết bị khác) tìm vị trí của một người hoặc một
vật.
2. Trung tâm định vị di động. Điều này bao gồm một máy chủ quản lý thông tin vị trí nhận
được từ công cụ tìm vị trí.
3. Người dùng. Người dùng có thể là người hoặc vật (ví dụ: phương tiện).
4. Thiết bị di động. Người dùng cần một thiết bị di động (ví dụ: điện thoại thông minh) có GPS
hoặc tính năng khácxác định vị trí (vị trí) của một cái gì đó hoặc một ai đó.
5. Mạng thông tin di động. (Các) mạng chuyển yêu cầu của người dùng đến nhà cung cấp
dịch vụ và sau đótruyền câu trả lời tới người dùng.
6. Nhà cung cấp dịch vụ hoặc ứng dụng. Nhà cung cấp có trách nhiệm phục vụ yêu cầu của
người dùng. Họ có thể sử dụng các ứng dụng như GIS
Cảm biến (Sensors) là thiết bị thu thập thông tin từ môi trường. Thiết bị này có
thể là máy ảnh, máy dò chuyển động, nhiệt kế hoặc bất kỳ thiết bị nào trong số
hàng trăm thiết bị khác.
Trình theo dõi hoạt động (Tracker) là một thiết bị hoặc ứng dụng để theo dõi
và theo dõi các số liệu liên quan đến sức khỏe và thể chất như khoảng cách đi
bộ hoặc chạy, lượng calo tiêu thụ, nhịp tim và thậm chí cả chất lượng giấc ngủ
Kính kỹ thuật số (Digital glasses) là một thiết bị quang học gắn trên đầu trông
giống như kính mắt thông thường.
̶ Mức tiêu thụ năng lượng pin cần được kéo dài hơn
̶ Nhiều cản trở đối với việc truyền nhận sóng di động
̶ Giao diện tương tác giữa người và máy còn hạn chế
Các vấn đề đạo đức, pháp lý, và sức khỏe trong TM di động:
Một vấn đề ở nơi làm việc là sự cô lập mà thiết bị di động có thể áp đặt lên lực lượng
lao động. Một số công nhân gặp khó khan điều chỉnh để phù hợp với môi trường
thương mại điện tử vì nhu cầu tương tác trực tiếp ít hơn mà một số người ưa thích.
Một nguy cơ tiềm ẩn được công bố rộng rãi nhưng chưa được chứng minh là các vấn
đề sức khỏe tiềm ẩn (ví dụ: ung thư) từ tần số vô tuyến của tế bào.khí thải. Nghiện
điện thoại di động cũng là một vấn đề.
Các vấn đề đạo đức, pháp lý và sức khỏe khác bao gồm đạo đức trong việc giám sát
việc di chuyển của nhân viên.
Cuối cùng là vấn đề về vi phạm và bảo vệ quyền riêng tư khi triển khai một số ứng
dụng thương mại điện tử