You are on page 1of 30

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 2

-----------------------------

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: NGHIÊN CỨU MARKETING

Đề tài: SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ


TRONG THỜI ĐẠI NGÀY NAY
Giảng viên: PGS. TS Nguyễn Văn Phước

Sinh viên thực hiện: Nhóm 4

Thành viên: Nguyễn Thị Minh Châu – N21DCMR12

Phạm Trần Nhật Quỳnh – N21DCMR048

Dương Nhật Tiến – N21DCMR057

Trương Ngọc Xuân Thư – N21DCMR054

Nguyễn Minh Hoàng - N21DCMR026


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................3
I. Giới thiệu về chuyển đổi số.................................................................................................................4
1. Khái niệm chuyển đổi số:................................................................................................................4
2. Vai trò:..............................................................................................................................................4
2.1.Thay đổi tư duy quản lý, văn hóa tổ chức...................................................................................5
2.2 Cung cấp thông tin, dữ liệu nhanh chóng....................................................................................5
2.3 Nâng cao trải nghiệm khách hàng................................................................................................6
2.4 Tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.............................................................................7
II. Sự ảnh hưởng của chuyển đổi số trong kinh doanh và sản xuất.................................................7
1. Ảnh hưởng tích cực:........................................................................................................................7
2. Ảnh hưởng tiêu cực:........................................................................................................................8
III. Sự ảnh hưởng của chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo:.......................................................9
1. Ảnh hưởng tích cực:............................................................................................................................9
2. Ảnh hưởng tiêu cực:..........................................................................................................................14
IV. Sự ảnh hưởng của chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo:.....................................................16
1. Ảnh hưởng tích cực........................................................................................................................17
2. Ảnh hưởng tiêu cực........................................................................................................................22
V. Cơ hội và thách thức của chuyển đổi số:.........................................................................................24
5.1. Cơ hội:..............................................................................................................................................24
5.2 Thách thức:.............................................................................................................................25
LỜI KẾT THÚC........................................................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................26

2
LỜI MỞ ĐẦU
Sự chuyển đổi số đã đánh dấu một bước ngoặt rất quan trọng trong cách mà chúng
ta sống, làm việc với tương tác cùng nhau. Trên toàn cầu, cuộc cách mạng về công nghệ
này đang ảnh hưởng vô cùng sâu sắc đến mọi khía cạnh của xã hội và kinh tế. Trong thời
đại số hóa ngày nay, việc áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào hầu hết các
lĩnh vực của cuộc sống đã thay đổi cách mà chúng ta làm việc, giao tiếp cũng như là cách
mà chúng ta tiêu dùng. Trên thực tế, chuyển đổi số không chỉ mang đến sự ảnh hưởng to
lớn như năng suất, tăng cường sự kết nối cũng như sự phát triển đột phá trong sản xuất
kinh doanh, giáo dục, y khoa mà còn đặt ra những thách thức mới để đảm bảo sự bình
đẳng trong việc tiếp cận công nghệ.

Trong lĩnh vực y tế, sự kết nối hay chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở chăm sóc sức
khỏe đã cải thiện chẩn đoán và điều trị bệnh tật. Ngành giáo dục cũng đã trải qua một
cuộc biến đổi lớn với các nền tảng học tập trực tuyến cùng với công nghệ giảng dạy tiên
tiến. Sự ảnh hưởng của chuyển đổi số cũng có ảnh hưởng đến với lĩnh vực sản suất và
kinh doanh, với công nghệ hiện đại đã làm thay đổi cách thức sản xuất, tiếp thị, bán hàng
cùng với sự quản lý trong các ngành công nghiệp khác nhau, mang đến những cơ hội
mới.

Qua bài tiểu luận này, chúng em sẽ đi sâu vào các khía cạnh của sự chuyển đổi số,
đánh giá những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đối với cá nhân, tổ chức cũng như xã hội
nói chung. Chúng em sẽ tìm hiểu về cách mà chuyển đổi số đã và đang thay đổi thế giới
xung quanh của chúng ta.

3
I. Giới thiệu về chuyển đổi số
1. Khái niệm chuyển đổi số:

Việc sử dụng công nghệ tại chỗ trong môi trường kinh doanh để tạo lợi thế cạnh
tranh đang mở ra một kỷ nguyên mới được gọi là chuyển đổi kỹ thuật số.(Ding et al.,
2024)

Theo Microsoft, chuyển đổi số là một sự đổi mới kinh doanh được thúc đẩy bởi sự
bùng nổ của đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet vạn vật (IoT), cung cấp những
cách mới để hiểu, quản lý và chuyển đổi cho các hoạt động kinh doanh của họ.
(Chuyển Đổi Số Là Gì? Xu Hướng Tất Yếu Trong Cách Mạng 4.0 - Sở Lao Động,
Thương Binh và Xã Hội, n.d.)

Chuyển đổi số (Digital transformation) được hiểu là ứng dụng những tiến bộ về
công nghệ số như điện toán đám mây (cloud), dữ liệu lớn (Big data), ... vào mọi hoạt
động của tổ chức, doanh nghiệp nhằm đưa lại hiệu suất cao, thúc đẩy phát triển doanh
thu và thương hiệu.

Chuyển đổi số không phải đơn thuần thay đổi cách thực hiện công việc từ thủ công
truyền thống (ghi chép trong sổ sách, họp trực tiếp, ...) sang vận dụng công nghệ để
giảm thiểu sức người. Trên thực tế, chuyển đổi số đóng vai trò thay đổi tư duy kinh
doanh, phương thức điều hành, văn hóa tổ chức, ...

Chuyển đổi kỹ thuật số - việc áp dụng các mô hình kinh doanh trực tuyến và sự
chuyển đổi chung của hoạt động kinh tế và xã hội trực tuyến - đang thay đổi cách các
doanh nghiệp vận hành, cách các nền kinh tế vận hành và cách xã hội tương tác.1
Việc khai thác dữ liệu tạo ra các mô hình công nghiệp mới ( "Công nghiệp 4.0") và
rộng hơn là củng cố sự xuất hiện của một loại hình kinh tế mới - nền kinh tế dựa trên

4
dữ liệu - dựa trên các đặc điểm cụ thể của vốn thiết yếu của thời đại này là dữ liệu.
(Policy Brief No. 148,2019)(Ciuriak & Ptashkina, 2019)

2. Vai trò:

Vì sao phải chuyển đổi số là băn khoăn của không ít doanh nghiệp. Thực tế
chuyển đổi số không chỉ là ứng dụng các phần mềm số hóa vào vận hành để giảm sức
người, tối ưu chi phí mà còn thay đổi tư duy vận hành của người quản lý. Dưới đây là
5 điểm tiêu biểu thể hiện tầm quan trọng của xu hướng chuyển đổi số ngày nay.(VAI
TRÒ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỜI SỐNG
HIỆN NAY - UBND TX Go Cong, n.d.)

2.1. Thay đổi tư duy quản lý, văn hóa tổ chức

Việc ứng dụng công nghệ vào vận hành yêu cầu người quản lý cần thay đổi tư
duy. Họ cần chủ động và cho phép thực hiện lưu trữ thông tin kinh doanh lên không
gian đám mây của 1 bên thứ 3. Điều này buộc họ cần tin tưởng vào nhân viên và thực
hiện trao quyền, nhờ đó, họ không mất nhiều thời gian để trực tiếp theo dõi nhân viên
làm việc mà vẫn nắm được tình hình hoạt động của công ty.

Chuyển đổi số sẽ giúp tăng cường liên kết giữa các bộ phận trong tổ chức, các
phòng ban có các công việc, mục tiêu liên quan tới nhau và họ có thể dễ dàng nắm bắt
được nhờ thông tin trên hệ thống. Điều này sẽ giúp tăng tính minh bạch trong tổ chức
và tối ưu hiệu suất làm việc của tất cả các thành viên trong tổ chức.

2.2 Cung cấp thông tin, dữ liệu nhanh chóng

Trong cuộc cách mạng công nghệ mới hiện nay, công nghệ kỹ thuật số là hướng
đổi mới chính và việc tích hợp công nghệ kỹ thuật số vào các ngành công nghiệp khác
có thể đạt được phương thức sản xuất sáng tạo hơn và hiệu quả sản xuất cao hơn trong
ngành (Ghadhab et al., 2023).

5
Khi các tổ chức thực hiện chuyển đổi số, thì các thông tin, dữ liệu đều được đưa
lên tài khoản điện toán đám mây. Nhờ đó, nhà quản lý dễ dàng theo dõi và cập nhật
thông tin để nhanh chóng đưa ra quyết định chính xác cho tổ chức, doanh nghiệp của
mình.

Đồng thời, nhân viên có thể dễ dàng truy cập thông tin để làm việc hiệu quả mọi
lúc mọi nơi. Lợi ích này có thể thấy được dễ dàng trong thời điểm giãn cách xã hội thì
nhân viên làm việc tại nhà (work from home) thì nhiều công ty vẫn có thể hoạt động
bình thường.

2.3 Nâng cao trải nghiệm khách hàng

Ngày càng có nhiều tổ chức sử dụng kiến thức bên ngoài, đặc biệt là kiến thức của
người tiêu dùng, trong thời điểm điều kiện thị trường thay đổi nhanh chóng để hiểu rõ
hơn nhu cầu của khách hàng và củng cố nguồn kiến thức nội bộ của họ (Kindermann,
Schmidt, Burger, & Flatten, 2022). Thật vậy, thành công của tổ chức phụ thuộc vào
khả năng khai thác kiến thức của khách hàng và biến nó thành những đổi mới
(Statsenko & Corral de Zubielqui, 2020). Một số khái niệm đã được các học giả đặt ra
và thử nghiệm nhằm hình dung việc đưa khách hàng vào các sáng kiến đổi mới của
công ty (tức là sự tham gia của khách hàng) (Kindermann và cộng sự, 2022, Najafi-
Tavani và cộng sự, 2022), sự tham gia của khách hàng (Morgan & Anokhin , 2023)
hoặc cộng tác với khách hàng (Heirati và cộng sự, 2016). Tuy nhiên, vẫn chưa có định
nghĩa rõ ràng về những thuật ngữ này vì chúng có thể coi khách hàng là nguồn thông
tin hoặc là người đồng phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ mới (Kindermann và cộng
sự, 2022).

Lưu trữ thông tin của khách hàng là 1 điểm quan trọng trong chuyển đổi số của
các doanh nghiệp. Từ các thông tin như lịch sử giao dịch, các sản phẩm mà khách
hàng yêu thích, mua thường xuyên, người bán hàng có thể tư vấn các mặt hàng hoặc
dịch vụ phù hợp cho người mua. Hoặc nhờ thông tin trên CRM, các công ty có nhiều

6
chương trình chăm sóc khách hàng như thường gửi các tin nhắn, quà tặng hoặc
coupon,... để tạo thiện cảm với khách hàng.

Sự linh hoạt của tổ chức liên quan đến khả năng của công ty trong việc đối phó với
những thay đổi bất ngờ trong môi trường tổ chức và tận dụng những cơ hội mới phát
sinh từ những thay đổi đó (Guo và cộng sự, 2023). Do đó, các tổ chức linh hoạt được
thiết kế để dự đoán và ứng phó với những thay đổi trong kinh doanh nhằm đạt được
sự hài lòng của khách hàng và nhân viên (Mehdibeigi và cộng sự, 2016). Sự linh hoạt
của tổ chức có thể được cải thiện nhờ trải nghiệm hướng đến khách hàng (Mihardjo
và cộng sự, 2019) vì một trong những mục tiêu chính của nó là đối mặt và giải quyết
những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng (Mehdibeigi và cộng sự, 2016). Thật
vậy, vì các tổ chức có thể sử dụng khách hàng làm nhà đồng phát triển để tạo ra giá trị
(Kindermann và cộng sự, 2022), kiến thức của họ sẽ cải thiện tính linh hoạt của tổ
chức (Mehdibeigi và cộng sự, 2016), nâng cao tốc độ đưa sản phẩm mới ra thị trường
(García-Murillo & Annabi, 2002) và tính đổi mới của tổ chức (Kindermann và cộng
sự, 2022).(Ding et al., 2024)

2.4 Tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp

Để doanh nghiệp đạt được sự phát triển chất lượng cao trong môi trường kinh tế
hiện nay, chuyển đổi số là điều cần thiết. Nó liên quan đến việc tích hợp sâu sắc các
yếu tố khoa học và công nghệ tiên tiến vào doanh nghiệp, dẫn đến các mô hình vận
hành và sản xuất đổi mới (Qiong & Preethi, 2023). Chuyển đổi số cải thiện quy trình
sản xuất và mô hình kinh doanh thông qua dữ liệu lớn và công nghệ số. Nó cấu hình
lại tài nguyên về mặt công nghệ, cải thiện tính minh bạch của thông tin(Zhao, 2024)

Chuyển đổi số giúp tiết kiệm chi phí vận hành giúp doanh nghiệp có các nguồn
tiền để đầu tư cho các kế hoạch phát triển. Nhờ các mô hình quản lý bằng các ứng
dụng công nghệ giúp người bán tới gần và nâng cao được trải nghiệm khách hàng.
Điều này sẽ làm tăng tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp để đưa ra được các sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

7
II. Sự ảnh hưởng của chuyển đổi số trong kinh doanh và sản xuất.

Hiện nay chuyển đổi số đã trở thành một thực tế bắt buộc các doanh nghiệp phải
tham gia để có thể phát triển và tránh bị thụt lùi. Điều này có thể thấy thông qua thực
tế ngày càng có nhiều doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số và coi trọng giá trị của
của dữ liệu doanh nghiệp.

1. Ảnh hưởng tích cực:

Chuyển đổi số trong doanh nghiệp cho phép đội ngũ nhân sự có quyền truy cập
vào lượng lớn dữ liệu một cách chi tiết. Theo đó, họ có thể theo dõi, đo lường các loại
chỉ số, tỷ lệ chuyển đổi, giá trị khách hàng, sự hài lòng của khách hàng, ...(10+ lợi ích
của chuyển đổi số mang lại cho doanh nghiệp 4.0, 2022)

Điều này không chỉ cho phép doanh nghiệp sắp xếp dữ liệu một cách trực quan, rõ
ràng và dễ truy cập mà còn cho phép đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu này. Nhờ đó,
các nhà quản lý có thể đưa ra quyết định linh hoạt hơn. (tư, n.d.).(10 Lợi Ích Của
Chuyển Đổi Số Trong Doanh Nghiệp Không Phải Ai Cũng Biết, n.d.)

Chuyển đổi số giúp tối đa hóa hiệu suất làm việc của nhân viên.

Quy trình làm việc sẽ được tự động hóa nhờ chuyển đổi số trong doanh nghiệp.
Các tác vụ thủ công, các đầu việc nhỏ giờ đây không còn là yếu tố khiến nhân sự bị
phân tâm. Họ sẽ có thêm thời gian tập trung vào dự án, nâng cao chuyên môn, và
hoàn thành xuất sắc trong thời gian hợp lý nhất. Với mô hình vận hành tinh gọn,
thông minh, các nhân viên cũng sẽ có cảm hứng làm việc hơn, gia tăng hiệu quả hơn.
(FSIVietNam, 2022)

Chuyển đổi số giúp các doanh nghiệp khai thác tối đa năng lực làm việc của nhân
viên. Những công việc có giá trị gia tăng thấp, hệ thống có thể tự động thực hiện mà
doanh nghiệp không tốn chi phí và người quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng công
việc của từng nhân viên qua số liệu báo cáo kịp thời, nhanh chóng khắc phục lỗi sai

8
và cải thiện điểm tốt ngay lập tức. (Chuyển Đổi Số Trong Doanh Nghiệp ở Việt Nam
Hiện Nay: Những Khó Khăn Cần Tháo Gỡ - Tạp Chí Cộng Sản, n.d.)

Ảnh hưởng tiêu cực:

Chuyển đổi số đòi hỏi sự nguồn tài chính phải thật sự mạnh mẻ để triển khai các
công nghệ mới và xây dựng cơ sở hạ tầng. Chi phí đào tạo nhân viên, mua sắm các
thiết bị và phần mềm cũng là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.(Chuyển Đổi Số Quốc Gia: Thực Trạng và Hàm ý Chính Sách Cho Việt Nam |
Tạp Chí Kinh Tế và Dự Báo, n.d.)

Khó khăn trong thay đổi thói quen, hành vi kinh doanh. Trong khi yếu tố này được
coi là lâu dài, khó khăn khi thực hiện thay đổi, phụ thuộc nhiều vào người đứng đầu
doanh nghiệp.

E ngại về vấn đề an ninh mạng đang đặt ra cho doanh nghiệp các thách thức của
chuyển đổi số về việc trang bị các sản phẩm, phần mềm bảo mật chất lượng cao. ((25)
Chuyển Đổi Số Cơ Hội và Thách Thức Cho Doanh Nghiệp Phát Triển | LinkedIn,
n.d.)

Doanh nghiệp sử dụng các giải pháp rời rạc. Mỗi bộ phận, phòng ban dùng một
giải pháp khác nhau tạo nên không kết nối được với nhau, dẫn đến mâu thuẫn thông
tin phải nhập đi nhập lại. (ONLINE, 2023)

III. Sự ảnh hưởng của chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo:

Các nhà lãnh đạo nhận ra rằng, sự chuyển đổi số là cần thiết để nâng cao hiệu quả
và hiệu suất của thông tin, dịch vụ và trải nghiệm cá nhân quan trọng đối với các bên
liên quan. Đại dịch toàn cầu đang tái hình thành xã hội, chứng minh rằng sự linh hoạt
với công nghệ số mang lại lợi ích. Chuyển đổi số trong giáo dục có thể được định
nghĩa là việc tái cấu trúc các mô hình giáo dục bằng cách sử dụng công nghệ số để
tăng cường sự tham gia của học sinh, giáo viên, phụ huynh và lãnh đạo một cách hiệu

9
quả tại mọi điểm trong hành trình học vấn của học sinh với các hệ thống thông tin học
sinh mới, trải nghiệm cá nhân hóa và phân tích dữ liệu. (Timotheou và c.s., 2023).
Cách thức hệ thống trường học, các cơ sở đào tạo biến tầm nhìn giáo dục của mình
thành các chiến lược có thể thực hiện được chịu ảnh hưởng bởi bối cảnh kinh tế và
chính trị của họ, cũng như sự trưởng thành số của họ. Dẫu vậy, tầm nhìn và mục đích
chung cho giáo dục có sự nhất quán toàn cầu với trọng tâm là cải thiện tỷ lệ tốt
nghiệp, tăng cường khả năng số và đọc viết, sự ổn định của học sinh, và kỹ năng
tương lai.

1. Ảnh hưởng tích cực:

Xã hội thông tin hiện đại là một trong những tiến bộ văn hóa xã hội mới tương đối.
Các thành phần chính của cộng đồng này tập trung vào sự đổi mới, tiến bộ và phát
triển. Thông tin đóng vai trò là nguồn chính của chiều hợp lý và đạo đức của các bên
tham gia vào quá trình giáo dục. Các công nghệ được thiết kế để đảm bảo việc tạo ra
và phát sóng nội dung thông tin. Do đó, một mô hình giáo dục mới đã được hình
thành, với nền tảng là sự phong phú về thông tin, tính giao tiếp, số hóa và công nghệ
hóa. Các nguyên tắc mới của hoạt động giáo dục được thiết lập theo cùng một nguyên
tắc: sự linh hoạt, sự tiếp cận và sự mở cửa. (Solovei và c.s., 2023).

Nhìn chung những lợi ích mà chuyển đổi số mang lại cho giáo dục và đào tạo
được thể hiện rõ nhất và cụ thể nhất thông qua 2 yếu tố chính đó là chủ động trong
học tập, chất lượng giáo dục đảm bảo. (ĐỊNH, 2023). Ngoài ra còn các khía cạnh
khác liên quan đến trường học và các bên liên quan:

Chủ động trong học tập:

Trong thế giới ngày càng kỹ thuật số hóa hiện nay, việc áp dụng công nghệ số vào
quá trình học tập không chỉ là một xu hướng mà còn là một yêu cầu cấp thiết, mang
lại cơ hội cho mọi người học tập một cách thoải mái, những phương thức giảng dạy
mới hơn không bị giới hạn bởi thời gian hay địa điểm. Công nghệ số đã mở ra một
kênh học tập linh hoạt, cho phép người học tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng, vượt
10
qua những rào cản về khoảng cách, đồng thời giúp họ tiết kiệm thời gian đáng kể. Sự
tiện lợi này không chỉ giúp cải thiện khả năng tiếp cận giáo dục mà còn tối ưu hóa quá
trình học tập, giúp người học tập trung vào việc phát triển bản thân và mở rộng kiến
thức.

Thông qua chuyển đổi số, người dùng có thể tiếp cận những nguồn tài liệu khổng
lồ, tiết kiệm thời gian và chi phí. Đồng thời bạn dễ dàng tìm kiếm thông tin và khai
thác chuyên sâu các khía cạnh mà bạn quan tâm. Khi áp dụng công nghệ số, người
học có thể tự điều chỉnh lịch học của mình theo cách hiệu quả nhất, từ đó nâng cao
hiệu suất học tập và đạt được kết quả tốt hơn. Công nghệ số không chỉ mang lại lợi
ích về mặt thời gian và không gian mà còn mở ra cánh cửa vào một thế giới tri thức
rộng lớn, nơi mọi người có thể khám phá, học hỏi không ngừng nghỉ, từ đó phát triển
toàn diện hơn trong cuộc sống và sự nghiệp.

Tác động của việc sử dụng CNTT tới kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh
đã được nghiên cứu sớm trong các tài liệu. Eng (2005) đã tìm thấy một tác động tích
cực nhỏ giữa việc sử dụng CNTT và việc học tập của học sinh. Cụ thể, tác giả đã báo
cáo rằng việc truy cập vào các chương trình hướng dẫn có sự hỗ trợ của máy tính
(CAI) ở chế độ mô phỏng hoặc hướng dẫn - được sử dụng để bổ sung thay vì hướng
dẫn thay thế - có thể nâng cao việc học tập của học sinh. (Timotheou và c.s., 2023).

Tamim và cộng sự. (2015) nhận thấy tác động có ý nghĩa thống kê thấp của việc
sử dụng máy tính bảng và các thiết bị thông minh khác trong bối cảnh giáo dục đối
với kết quả thành tích của học sinh. Các tác giả cho rằng máy tính bảng mang lại
nhiều lợi ích hơn cho sinh viên; cụ thể là họ đã báo cáo những cải thiện về khả năng
ghi chú, kỹ năng tổ chức, giao tiếp và khả năng sáng tạo của học sinh. Zheng và cộng
sự. (2016) đã báo cáo một tác động tích cực nhỏ của chương trình máy tính xách tay
1-1 đối với thành tích học tập của học sinh trong các môn học. Các lợi ích bổ sung
được báo cáo bao gồm học tập lấy học sinh làm trung tâm, cá nhân hóa và dựa trên dự
án đã nâng cao sự tham gia và nhiệt tình của người học. Ngoài ra, các tác giả nhận

11
thấy rằng những học sinh sử dụng chương trình máy tính xách tay một-một có xu
hướng sử dụng công nghệ thường xuyên hơn so với các lớp học không có máy tính
xách tay và kết quả là các em đã phát triển một loạt kỹ năng (ví dụ: kỹ năng thông tin,
kỹ năng truyền thông, kỹ năng công nghệ, kỹ năng tổ chức). (Timotheou và c.s.,
2023)

Ngoài việc đạt được kiến thức và kỹ năng, các nghiên cứu còn báo cáo sự cải thiện
về động lực và hứng thú với toán học (Higgins và cộng sự, 2019; Fadda và cộng sự,
2022) và tăng cảm xúc thành tích tích cực đối với một số môn học trong quá trình can
thiệp bằng trò chơi giáo dục (Lei và cộng sự., 2022a). Chen và cộng sự. ( 2022a) cũng
báo cáo tác động nhỏ nhưng tích cực của các phương pháp tiếp cận sức khỏe kỹ thuật
số trong các biện pháp can thiệp bắt nạt và bắt nạt trực tuyến với học sinh K-12,
chứng minh rằng các phương pháp tiếp cận dựa trên công nghệ có thể giúp giảm bắt
nạt và các hậu quả liên quan bằng cách cung cấp hỗ trợ về mặt tinh thần, trao quyền
và thay đổi thái độ. Trong nghiên cứu tổng quan của họ, Su et al. ( 2022) cũng ghi
nhận rằng công nghệ AI đã củng cố hiệu quả thái độ của học sinh đối với việc học.
Trong một phân tích tổng hợp khác, Arztmann et al. ( 2022) đã báo cáo những tác
động tích cực của trò chơi kỹ thuật số đến động lực và hành vi đối với các môn học
STEM. (Timotheou và c.s., 2023)

Chất lượng giáo dục đảm bảo:

Chuyển đổi số đã tác động mạnh mẽ đến phương thức thực hành cũng như giảng
dạy của giáo viên, giảng viên, ... Nhiều nghiên cứu khác nhau đã khám phá tác động
của CNTT đối với hoạt động giảng dạy của giáo viên và đánh giá học sinh. Friedel và
cộng sự. ( 2013) nhận thấy rằng việc học sinh sử dụng thiết bị di động đã cho phép
giáo viên truyền tải thành công nội dung (ví dụ: các trò chơi nghiêm túc trên thiết bị
di động), cung cấp nền tảng và tạo điều kiện học tập hợp tác đồng bộ. Việc tích hợp
trò chơi số vào hoạt động dạy và học cũng giúp giáo viên có cơ hội nghiên cứu và áp
dụng các phương pháp sư phạm khác nhau (Bado, 2022). Cụ thể, Bado ( 2022) nhận

12
thấy rằng giáo viên thực hiện các hoạt động giảng dạy theo ba giai đoạn (trước trò
chơi, trò chơi và sau trò chơi) sẽ tối đa hóa kết quả học tập và sự tham gia của học
sinh. Ví dụ: trong giai đoạn trước trò chơi, giáo viên tập trung vào các bài giảng và
đào tạo cách chơi, ở giai đoạn trò chơi, giáo viên cung cấp nền tảng về nội dung, giải
quyết các vấn đề kỹ thuật và quản lý các hoạt động trong lớp. Trong giai đoạn sau trò
chơi, giáo viên tổ chức các hoạt động trao đổi ý kiến để đảm bảo rằng trò chơi thực sự
đã nâng cao kết quả học tập của học sinh.

Hơn nữa, CNTT có thể nâng cao hiệu quả trong việc lập kế hoạch và chuẩn bị bài
học bằng cách mang lại khả năng tiếp cận hợp tác hơn giữa các giáo viên. Việc chia sẻ
kế hoạch chương trình giảng dạy và phân tích dữ liệu của học sinh đã dẫn đến việc
thiết lập mục tiêu rõ ràng hơn và cải thiện việc báo cáo cho phụ huynh (Balanskat và
cộng sự, 2006). (Timotheou và c.s., 2023).

Việc áp dụng công nghệ số vào lĩnh vực giáo dục không chỉ mang lại nhiều lợi ích
đáng kể cho cả học sinh, giáo viên và người quản lý mà còn mở ra những tiềm năng
lớn. Sự kết hợp giữa big data và giáo dục không chỉ giúp lưu trữ và quản lý một lượng
lớn kiến thức mà còn tạo điều kiện cho cá nhân hóa quá trình học tập, cung cấp nguồn
học liệu phù hợp với nhu cầu và khả năng của từng học sinh. Đồng thời, công nghệ
Internet of Things (IoT) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi chính xác
hoạt động của giáo viên, học sinh và người quản lý, từ đó tăng cường sự hiệu quả và
minh bạch trong quản lý giáo dục.

Ngoài ra, việc sử dụng Blockchain trong quản lý thông tin và hồ sơ giáo dục của
học sinh cũng đem lại nhiều ưu điểm. Blockchain đảm bảo tính bảo mật và chính xác
của dữ liệu, ngăn chặn mất mát thông tin và gian lận, từ đó tạo ra một hệ thống hồ sơ
học tập minh bạch và công bằng. Điều này không chỉ giúp theo dõi và đánh giá tiến
bộ của học sinh mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ thông tin giữa các bên
liên quan.

13
Không chỉ giúp tối ưu hóa quản lý và cá nhân hóa học tập, công nghệ số còn giúp
tiết kiệm chi phí cho cả cá nhân và tổ chức giáo dục. Bằng cách giảm thiểu sự lãng
phí chi phí in ấn, vận chuyển vật liệu học liệu và tối ưu hóa quá trình học tập trực
tuyến, công nghệ số tạo ra một môi trường học tập tiết kiệm và hiệu quả hơn.

Các khía cạnh khác liên quan đến trường học và các bên liên quan:

Một minh chứng điển hình cho thấy chiều hướng tích cực của chuyển đổi số đối
với lĩnh vức giáo dục và đào tạo đó là: theo nghiên cứu của Rania A. M. và
Abdulmunem:

Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của đào tạo tham gia số dựa trên lớp học ảo
trong việc phát triển kỹ năng giảng dạy cho giáo viên tương lai. Phương pháp thử
nghiệm gần đúng đã được sử dụng, sử dụng một danh sách kiểm tra kỹ năng giảng
dạy như công cụ đo lường. Mẫu bao gồm 46 sinh viên từ Bộ môn Giáo dục Trẻ em,
được chia thành hai nhóm thí nghiệm (22) và nhóm kiểm soát (24) một cách cố ý. Các
kết quả cho thấy rằng đào tạo tham gia số dựa trên lớp học ảo đã cải thiện đáng kể kỹ
năng giảng dạy và tương tác giữa giáo viên tương lai. Nghiên cứu nhấn mạnh sự quan
trọng của môi trường số và các công nghệ mới nổi như lớp học ảo trong việc đào tạo
giáo viên tương lai. Phương pháp này có tiềm năng là một giải pháp sáng tạo cho việc
đào tạo giáo viên, đặc biệt là trong bối cảnh các biện pháp giãn cách xã hội và tác
động của đại dịch COVID-19 đối với học tập truyền thống. (Abdulmunem, 2024)

2. Ảnh hưởng tiêu cực:

Bên cạnh những kết quả chuyến biến tích cực, quá trình chuyển đổi số trong giáo
dục vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập. Cụ thể:

Thứ nhất, quá trình tiếp cận về kiến thức trực tuyến ở vùng sâu, vùng xa gặp
nhiều khó khăn, cũng như các vấn đề trong việc đổi mới:

14
Đối với những khu vực miền núi hay vùng sâu, vùng xa, hạ tầng mạng và trang
thiết bị công nghệ thông tin chưa được đảm bảo, gây ảnh hưởng lớn đến công tác về
quản lý giáo dục trong dạy và học. Đây chính là vấn đề phải ưu tiên khắc phục giúp
triển khai thành công và đặc biệt là nhu cầu dạy và học trực tuyến khi điều kiện học
trực tiếp không cho phép. Việc tích hợp hiệu quả các công nghệ kỹ thuật số ở các cấp
độ giáo dục đòi hỏi phải phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp nội dung số và lựa chọn
các nguồn lực phù hợp (Voogt và cộng sự, 2013 ).(Timotheou và c.s., 2023)

Đối với một trường đại học truyền thống, chuyển đổi sang mô hình học trực tuyến,
mặc dù không hoàn toàn, nhưng đòi hỏi sự thay đổi đáng kể trong tổ chức. Những
thay đổi luôn tạo ra sự phản đối và chần chừ cần phải vượt qua, điều này đòi hỏi
những thách thức phải đối mặt, không chỉ bởi tổ chức mà còn bởi các nhân vật chính
trong quá trình đào tạo này, là giáo viên và sinh viên.

Giải quyết bất bình đẳng kỹ thuật số vẫn là một vấn đề quan trọng trong bối cảnh
biến đổi kỹ thuật số của giáo dục. Các nghiên cứu như "Tác động của bất bình đẳng
kỹ thuật số đối với việc dạy học trực tuyến đồng thời tại Kazakhstan trong thời gian
đóng cửa trường học do COVID-19" (Amirova và đồng nghiệp) làm sáng tỏ về việc
truy cập không đồng đều vào công nghệ và kỹ năng số, điều này có thể làm trở ngại
đối với sự tham gia và thành công của sinh viên trong việc học trực tuyến. Việc cắt
giảm khoảng cách này đòi hỏi những nỗ lực đồng lòng từ các nhà hoạch định chính
sách, giáo viên và các bên liên quan để đảm bảo sự truy cập công bằng vào công nghệ
và tài nguyên số cho tất cả các học viên. (Palacios-Rodríguez và c.s., 2023)

Từ góc độ tổ chức, thách thức dựa trên nhu cầu toàn cầu phải đối mặt với quá trình
chuyển đổi kỹ thuật số toàn diện của mình. Giáo dục trực tuyến là một phần cần thiết,
mặc dù không phải là duy nhất, của quá trình biến đổi của giáo dục để phù hợp tốt
hơn với các nhu cầu và đặc điểm của một xã hội kỹ thuật số. Để làm điều này, cần
thiết phải đặt nền móng chiến lược, tức là biết mình muốn đi đến đâu với việc tích

15
hợp giáo dục trực tuyến trong các biến thể đa dạng của nó. Việc có một mô hình tham
chiếu là một yêu cầu cần thiết để củng cố chiến lược và chính sách của tổ chức.

Thứ hai, chưa có sự kiểm soát sát sao và toàn diện về học liệu số:

Để đáp ứng được nhu cầu học tập và nghiên cứu của người học, cần kho tài liệu số
chuẩn xác. Tuy nhiên, nguồn nhân lực cũng như tài chính nước ta vẫn chưa thể đáp
ứng được công việc này. Vì vậy, hiện đang xảy ra rất nhiều tình trạng về học liệu số
tràn lan, thiếu tính xác thực và không được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng cũng như
nội dung. Từ đó, gây ra tình trạng không đồng nhất về kiến thức và tạo nên nhiều hệ
lụy khác như tiêu hao tài chính, tốn thời gian. (Chuyển đổi số trong giáo dục và đào
tạo: Thực trạng và Giải pháp, không ngày)

Để hỗ trợ giáo dục trực tuyến, cần triển khai một hệ sinh thái công nghệ tổ chức,
bao gồm cả cơ sở hạ tầng vật lý và logic. Cơ sở hạ tầng logic phải phản ánh sự tích
hợp và tương tác tương tự được tìm kiếm với hệ sinh thái dịch vụ. Tuy nhiên, dịch vụ
và công nghệ không đủ để định rõ chiến lược tổ chức về giáo dục trực tuyến. Nguồn
lực nhân sự, cả từ góc độ giảng dạy và kỹ thuật, là rất quan trọng để đối phó với khối
lượng công việc phát sinh từ việc cung cấp đề xuất đào tạo trực tuyến. Nguồn lực
nhân sự phải tuân thủ với hành vi đạo đức được xác định trong tầng đạo đức của mô
hình tham chiếu. (García-Peñalvo, 2021)

Thứ ba, các quy định trong pháp lý chuyên về giáo dục vẫn chưa được hoàn
thiện:

Đây là vấn đề lớn gây ảnh hưởng tới quyền sở hữu trí tuệ cũng như an ninh thông
tin… Tổ chức phải đặt tất cả các biện pháp bảo vệ trong các hệ thống và quy trình để
bảo tồn tính bảo mật và sự riêng tư của dữ liệu của tất cả những người tham gia vào
đào tạo trực tuyến, nhằm tránh những hậu quả tiêu cực của quá trình biến đổi kỹ thuật
số trong giáo dục.

16
Từ góc độ đảm bảo chất lượng, tổ chức phải chú ý đảm bảo rằng tất cả các quy
trình, ở các cấp độ khác nhau, được điều chỉnh để đảm bảo chất lượng và đạo đức,
cũng như những khía cạnh xử lý nội dung trực tuyến và bảo mật thông tin của các
người tham gia. Tất cả điều này phải diễn ra trong khung pháp lý phù hợp về bền
vững và hiệu quả đầu tư. Đồng thời, đây cũng là cơ hội để hoàn thiện những quy định
về thời lượng và cách kiểm tra, công nhận kết quả học trực tuyến. Mặc dù vậy, những
vấn đề này hiện nay vẫn chưa được thực hiện một cách đồng nhất cũng như rõ ràng và
chặt chẽ, từ đó gây nên nhiều bất cập trong quá trình chuyển đổi số. (García-Peñalvo,
2021).

IV. Sự ảnh hưởng của chuyển đổi số trong y tế:

Lĩnh vực y tế đã và đang trải qua những thay đổi lớn do những thách thức do đại
dịch COVID-19 gây ra, khiến toàn bộ ngành chịu áp lực rất lớn (Agarwal et al., 2010;
Kraus và cộng sự, 2021; Sousa và cộng sự, 2021). Các vấn đề chăm sóc sức khỏe toàn
cầu bao gồm nhu cầu ngày càng tăng để cung cấp các dịch vụ nội trú và ngoại trú cho
dân số già; tuổi thọ ngày càng tăng ở các nước phát triển (Cheng et al., 2009; Yu và
cộng sự, 2015). Ngoài ra, ngành chăm sóc sức khỏe là một ngành quan trọng sử dụng
các thiết bị và thiết bị công nghệ cao so với nhiều ngành công nghiệp truyền thống.
Trong điều kiện ngày nay, việc sản xuất một dịch vụ y tế mà không sử dụng các thiết
bị và thiết bị công nghệ này là không thể. Tất cả nhân viên y tế cần chẩn đoán bằng
cách sử dụng các công cụ công nghệ này để bắt đầu điều trị. Hơn nữa, sự phụ thuộc
vào công nghệ trong ngành y tế tiếp tục tăng lên mỗi ngày. (Ozan, 2023)

Vì vậy, cùng với sự chuyển đổi số của thế giới, ngành y tế cũng rất cần thiết áp
dụng những công nghệ kĩ thuật số hiện đại nhất để tiếp tục thực hiện công tác chăm
sóc sức khỏe một cách hiệu quả và tốt nhất. Nghiên cứu gần đây từ Viện Toàn cầu
McKinsey (MGI) được công bố vào agnitio.com năm 2022 cho thấy lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe đi sau các ngành khác khi sử dụng công nghệ kỹ thuật số. Nghiên cứu
kết luận rằng nếu lĩnh vực chăm sóc sức khỏe có thể thu hẹp khoảng cách công nghệ

17
với các ngành công nghiệp khác, lợi ích có thể là đáng kể trong đổi mới, năng suất và
lợi nhuận. Ngành y tế cũng đang thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe kỹ thuật số
được kích hoạt bởi các công nghệ kỹ thuật số, sự tham gia của các bên liên quan
thông qua các công nghệ kỹ thuật số và tác động giá trị được tạo ra bởi quá trình
chuyển đổi kỹ thuật số cho các bên liên quan đến chăm sóc sức khỏe. (The
Challenges of Digital Transformation in Healthcare: An Interdisciplinary Literature
Review, Framework, and Future Research Agenda - ScienceDirect, n.d.)

Quá trình chuyển đổi số của ngành y tế tạo ra nhiều ảnh hưởng tích cực và bên
cạnh đó cũng có những ảnh hưởng tiêu cực khó tránh khỏi.

1. Ảnh hưởng tích cực

Có rất nhiều điểm tích cực trong ngành chăm sóc sức khỏe kĩ trong thời đại kĩ
thuật só. Dưới đây chỉ là một vài điểm dễ nhìn thấy nhất:

 Thuận tiện - Ưu điểm đầu tiên của chuyển đổi kỹ thuật số trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe là nó làm cho mọi thứ trở nên thuận tiện. Ví dụ: nếu bạn muốn tham
khảo ý kiến bác sĩ và bạn không thể đến phòng khám hoặc bệnh viện, bạn vẫn có
thể tham khảo ý kiến bác sĩ trong vòng vài cú nhấp chuột thông qua ứng dụng
chăm sóc sức khỏe. Có thể là đặt mua thuốc, hoặc kiểm tra hồ sơ sức khỏe trong
quá khứ, số hóa chăm sóc sức khỏe sẽ đơn giản hóa mọi hoạt động được thực hiện
thủ công.

 Giảm thủ tục giấy tờ - Theo nghiên cứu, khoảng 78% bệnh nhân thích truy cập vào
hồ sơ y tế của họ trực tuyến. Trong một ngành công nghiệp mà việc lưu giữ dữ
liệu và hồ sơ sức khỏe của bệnh nhân là rất quan trọng, chúng tôi cũng biết rằng
nó làm tăng thủ tục giấy tờ. Việc số hóa lĩnh vực này và có hồ sơ sức khỏe điện tử
của tất cả các dữ liệu sẽ làm giảm nguy cơ mất các chi tiết cũng như nó sẽ làm
giảm bớt các thủ tục giấy tờ.

18
 Chăm sóc bệnh nhân nâng cao - Với hồ sơ sức khỏe của bệnh nhân được lưu trữ
trong cơ sở dữ liệu trực tuyến, các bác sĩ sẽ dễ dàng theo dõi và chăm sóc thêm
cho bệnh nhân, vì các báo cáo, dữ liệu sức khỏe và mọi thứ được lưu trữ phù hợp
để phân tích và sử dụng, cho các yêu cầu tiếp theo.

 Giao tiếp tốt hơn - Thông qua việc sử dụng các nền tảng kỹ thuật số cho ngành
chăm sóc sức khỏe, giao tiếp giữa các bác sĩ và với bệnh nhân đã được cải thiện để
họ có thể hiểu và chăm sóc bệnh nhân tốt hơn.

 Loại bỏ lỗi của con người - Giới thiệu công nghệ trong ngành chăm sóc sức khỏe
là khoản đầu tư thông minh cho tương lai của lĩnh vực này. Nó loại bỏ tất cả các
lỗi có thể có của con người và đảm bảo mọi thứ được quản lý đúng cách mà không
có nguy cơ mắc lỗi và gây ra các vấn đề có thể có tác động tiêu cực.

 ROI tốt hơn - Khoản đầu tư này vào việc chuyển đổi ngành chăm sóc sức khỏe sẽ
không chỉ mang lại cho bạn lợi tức đầu tư hoặc lợi nhuận tốt hơn mà còn mang lại
phản hồi tích cực của khách hàng và danh tiếng tốt trong ngành.

 Tiết kiệm thời gian - Số hóa dẫn đến tiết kiệm thời gian vì những thứ được thực
hiện thủ công giờ đây có thể dễ dàng vi tính hóa, giúp tiết kiệm thời gian. Ví dụ:
nếu chúng tôi kiểm tra hồ sơ sức khỏe trong tệp, cần có thời gian để tìm thấy
chúng và sau đó các ứng dụng chăm sóc sức khỏe bước vào nơi bạn có thể truy
cập tất cả hồ sơ sức khỏe của mình một cách dễ dàng, tất cả những gì bạn phải làm
là nhập tên của báo cáo bạn đang tìm kiếm và đưa nó vào danh sách rút gọn theo
nhu cầu của bạn.

Rõ hơn về những ảnh hưởng tích cực, sau đây là những lợi ích và những kĩ thuật
số được tích hợp vào sử dụng. Nó có thể giúp tiết kiệm thời gian quý báu, có thể được
sử dụng trong việc cứu sống và cung cấp các phương tiện tốt hơn cho bệnh nhân được
điều trị.

Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence)


19
Một số công cụ hỗ trợ AI có thể giúp các cơ sở chăm sóc sức khỏe cũng như các
chuyên gia chăm sóc sức khỏe phân tích khối lượng lớn dữ liệu y tế trong một khoảng
thời gian rất ngắn, đặc biệt là trong trường hợp của UAE, được liệt kê như sau:

● Các công cụ phân tích hỗ trợ AI. Các công cụ phân tích hỗ trợ AI như phân tích mô
tả, dự đoán và quy định có thể giúp các cơ sở chăm sóc sức khỏe phân tích các tình
huống hiện tại, so sánh chúng với hồ sơ và cung cấp dữ liệu về cách họ có thể chuẩn
bị tốt hơn cho mọi trường hợp khẩn cấp y tế sắp tới.22

● Mạng lưới thần kinh. Mạng lưới thần kinh có thể là một công cụ hiệu quả trong kho
vũ khí của các cơ sở chăm sóc sức khỏe. Nó có thể giúp các cơ sở này cung cấp điều
trị tốt hơn và giúp họ tránh bất kỳ cuộc khủng hoảng y tế nào.23 Nếu được sử dụng
đúng cách, họ có thể đi một chặng đường dài trong việc giúp các bác sĩ cũng như
khoa HIM xử lý hồ sơ tốt hơn, tìm ra mối liên hệ tối nghĩa giữa các trường hợp trong
quá khứ và hiện tại, và thậm chí xác định xem có bất kỳ mối quan hệ nào giữa các
trường hợp phải được kiểm tra hay không.

● Hệ thống đọc / nhập kép. Hệ thống này có thể làm cho công việc của các chuyên gia
làm việc trong các bộ phận HIM của các cơ sở chăm sóc sức khỏe. Loại hệ thống
nhập liệu này sẽ không chỉ đảm bảo rằng dữ liệu được nhập là nhất quán mà còn giúp
họ có thể lưu trữ dữ liệu theo cách có thể dễ dàng truy cập và phân tích khi được yêu
cầu trong một khoảng thời gian ngắn gọn. Nó có thể đi một chặng đường dài trong
việc giúp quản lý hiệu quả hồ sơ bệnh nhân được lưu trữ bởi bộ phận HIM của các cơ
sở chăm sóc sức khỏe.

● Hivemind - Halemind là giải pháp quản lý bệnh viện hỗ trợ AI giúp các tổ chức
y tế hợp lý hóa việc đăng ký bệnh nhân, hồ sơ sức khỏe điện tử và thủ tục lên lịch
hẹn. Chính quyền có thể đạt được thông tin chi tiết về doanh thu, thống kê, xu
hướng, thời gian hẹn trung bình và những thứ khác. Các công cụ AI này giúp diễn
giải khối lượng lớn dữ liệu y tế một cách hiệu quả.25

20
● AI đang được sử dụng để khai thác dữ liệu nhằm tìm các mẫu và thực hiện chẩn
đoán các tình trạng y tế. Ví dụ: IBM Watson (một công cụ AI) giúp lựa chọn quy trình
điều trị

● Một nền tảng có tên "Trí tuệ nhân tạo để khám phá thuốc" (AIDD), được xây dựng
bởi công ty dược phẩm sinh học NuMedii tận dụng AI và dữ liệu lớn để phát hiện mối
liên hệ giữa thuốc và bệnh tật và kê đơn thuốc phù hợp. Blockchain

Blockchain - Công nghệ Blockchain là một cơ chế cơ sở dữ liệu tiên tiến cho
phép chia sẻ thông tin minh bạch trong một mạng lưới kinh doanh.

 Lịch sử y tế của bệnh nhân có thể được ghi lại và dễ dàng truy cập bởi các bác sĩ
thông qua Blockchain. Thuốc giả có thể được xác định bằng cách kiểm tra nguồn
gốc từ nơi thuốc được mua trên mạng Blockchain.

IOT

● IoT giúp theo dõi từ xa sức khỏe của bệnh nhân.

● Bệnh nhân có thể ghi lại nhịp tim tại nhà, ghi lại dữ liệu trong phần mềm trung tâm
để phân tích thời gian thực và nhận kết quả ngay trong ngày với lời khuyên của bác
sĩ.

Remote Patient Care (Chăm sóc bệnh nhân từ xa)

● Philips cho phép các bác sĩ sử dụng cảm biến và thiết bị từ xa để hỗ trợ bệnh nhân
dùng thuốc và thậm chí đo sinh trắc học của họ.

Patient Wait Time Prediction (Dự đoán thời gian chờ đợi của bệnh nhân)

● Đây là một phần mềm dựa trên IoT theo dõi tính khả dụng để giảm sự chậm trễ cho
bệnh nhân cần chăm sóc khẩn cấp một cách hiệu quả.

Chronic Disease Remediation (Khắc phục bệnh mãn tính)

21
● Công nghệ đeo được, điện toán thế hệ tiếp theo và truy cập di động được kết hợp để
cải thiện chăm sóc lâm sàng và giảm hóa đơn chăm sóc sức khỏe cho các bệnh mãn
tính.

Smart Pharmacy and Logistics (Dược phẩm và Hậu cần thông minh)

● Hệ sinh thái nhà thuốc đảm bảo hiệu quả hoạt động cao hơn, phân phối dược phẩm
không có lỗi, bảo vệ và cải thiện chất lượng chăm sóc tổng thể.

Robotics and Automation (Robot và Tự động hóa)

● Các công cụ RPA (Tự động hóa quy trình robot) được sử dụng trong quản lý quy
trình bệnh viện để cung cấp dịch vụ nhanh hơn cho bệnh nhân bằng cách tự động
nhập thông tin bệnh nhân bằng chatbot và công cụ nhận dạng ký tự quang học. Dưới
đây là một số trường hợp sử dụng.

Data-Driven Decision Making

● GE đang giúp ghi lại và cung cấp thêm thông tin chi tiết về tình trạng của bệnh nhân
để giúp các bác sĩ đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu tốt hơn.

Smart Hospital Administration (Quản trị bệnh viện thông minh)

● RPA có thể xử lý các tác vụ hành chính như đăng ký bệnh nhân, nhập dữ liệu bệnh
nhân và lên lịch bác sĩ cho các yêu cầu cuộc hẹn. Máy bay không người lái Máy bay
không người lái hiện cũng được sử dụng để cung cấp vật tư y tế quan trọng trong
chăm sóc sức khỏe.

XR / VR

Karuna đang xây dựng một ứng dụng XR để hỗ trợ nhiều liệu pháp, bao gồm vật
lý trị liệu, sức khỏe tinh thần, thay đổi nội tiết tố, liệu pháp nhận thức, phục hồi chức
năng tim mạch và giảm đau.

22
Medical Imaging (Hình ảnh y tế)

Karuna sử dụng VR để tạo ra hình ảnh y tế 3D cực kỳ chính xác. Các công cụ hình
ảnh giúp các bác sĩ phẫu thuật nhìn xuyên qua các vật cản và hợp tác với các đồng
nghiệp về kế hoạch phẫu thuật. (El Khatib et al., 2022)

2. Ảnh hưởng tiêu cực

Tuy nhiên, vấn đề nào cũng có hai mặt của nó, bên cạnh những ảnh hưởng tích cực
đó là ảnh hưởng tiêu cực khó tránh khỏi trong sự chuyển đổi số của ngành y tế.

 Yêu cầu bảo trì - Công nghệ liên tục nâng cấp theo thời gian và tương tự, ngành
chăm sóc sức khỏe yêu cầu bảo trì và cập nhật thường xuyên. Đôi khi có thể khó
khăn, nhưng điều này là vì lợi ích của khách hàng và bệnh nhân để các ứng dụng
và trang web có thể dễ dàng truy cập cùng với các tính năng được phát triển cho
người dùng tương ứng. (Impact of Digital Transformation in the Healthcare
Industry, n.d.)

 Quyền riêng tư dữ liệu - Các cuộc tấn công mạng là phổ biến hiện nay và một số
tin tặc đánh cắp dữ liệu. Đó là một điểm quan tâm mà bạn sẽ suy nghĩ trước khi số
hóa doanh nghiệp chăm sóc sức khỏe của mình. Nhưng nó có thể tránh được ở một
mức độ nào đó nếu bạn lựa chọn đúng công nghệ.

 Việc chuyển đổi kĩ thuật số trong ngành y tế sẽ không thể đồng bộ được ở những
vùng phát triển và những vùng nông thôn do kết nối yếu và không đủ sơ sở vật
chất.

 . Bất bình đẳng trong tiếp cận: Mặc dù sức khỏe kỹ thuật số có tiềm năng cải thiện
khả năng tiếp cận chăm sóc sức khỏe, nhưng nó cũng có thể làm trầm trọng thêm
sự bất bình đẳng hiện có. Không phải ai cũng có quyền truy cập bình đẳng vào các
thiết bị kỹ thuật số, kết nối internet hoặc kiến thức công nghệ. Sự phân chia kỹ

23
thuật số này có thể khiến một số nhóm dân cư nhất định, chẳng hạn như cá nhân
có thu nhập thấp hoặc người lớn tuổi, gặp bất lợi.

 Bảo mật và quyền riêng tư là mối quan tâm của người tiêu dùng. Việc thu thập,
lưu trữ và truyền dữ liệu sức khỏe cá nhân làm tăng mối quan tâm về quyền riêng
tư và bảo mật. Các hệ thống chăm sóc sức khỏe cần các biện pháp bảo vệ mạnh
mẽ để bảo vệ thông tin bệnh nhân khỏi bị truy cập trái phép, vi phạm hoặc lạm
dụng. Khả năng vi phạm dữ liệu và đánh cắp danh tính có thể làm xói mòn niềm
tin vào các công nghệ y tế kỹ thuật số. (“Pros and Cons of Digital Health,” 2023)

 Khó khăn lớn nhất của ngành chăm sóc sức khỏe kỹ thuật số là xử lý dữ liệu vì các
bệnh viện và các nền tảng tương tự thu thập một lượng lớn dữ liệu. Sự phong phú
của thông tin y tế có sẵn thông qua các nền tảng kỹ thuật số có thể áp đảo đối với
bệnh nhân. Giải thích sai thông tin hoặc phụ thuộc vào các nguồn không chính xác
có thể dẫn đến nhầm lẫn và các quyết định có khả năng gây hại. Các nhà cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe cần đảm bảo hướng dẫn và giáo dục phù hợp để giúp
bệnh nhân điều hướng bối cảnh sức khỏe kỹ thuật số.

 An ninh mạng, giống như bất kỳ nền tảng kỹ thuật số nào khác, là một vấn đề lớn
trong chăm sóc sức khỏe kỹ thuật số. Việc thu thập, lưu trữ và truyền dữ liệu sức
khỏe cá nhân làm tăng mối quan tâm về quyền riêng tư và bảo mật. Các hệ thống
chăm sóc sức khỏe cần các biện pháp bảo vệ mạnh mẽ để bảo vệ thông tin bệnh
nhân khỏi bị truy cập trái phép, vi phạm hoặc lạm dụng. Khả năng vi phạm dữ liệu
và đánh cắp danh tính có thể làm xói mòn niềm tin vào các công nghệ y tế kỹ thuật
số.

 Người dùng dịch vụ kỹ thuật số phải hài lòng với chúng. Thách thức kỹ thuật và
độ tin cậy: Sức khỏe kỹ thuật số phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở hạ tầng công nghệ
và kết nối. Các vấn đề kỹ thuật, chẳng hạn như gián đoạn mạng hoặc trục trặc
phần mềm, có thể cản trở tính khả dụng và độ tin cậy của các dịch vụ y tế kỹ thuật

24
số. Điều này có thể ảnh hưởng đến việc chăm sóc bệnh nhân, đặc biệt là trong các
tình huống nguy cấp.

 Cuối cùng, không phải tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe đều sẵn sàng áp
dụng các công nghệ y tế kỹ thuật số và vẫn ủng hộ các phương pháp truyền thống
hơn. (Theo 7starupblog, 2022)

V. Cơ hội và thách thức của chuyển đổi số:

5.1. Cơ hội:

Chuyển đổi kỹ thuật số có tác động đổi mới đáng kể và con đường thúc đẩy nó chủ
yếu bao gồm việc mở rộng các cơ hội đổi mới, nâng cao hiệu quả đổi mới và giảm chi
phí đổi mới [18,19]. Quan điểm về sự ức chế. Các học giả đã đề xuất nghịch lý đổi
mới của chuyển đổi số, tức là hiệu quả đổi mới của chuyển đổi số là không đáng kể
[20]. Cụ thể, theo "Báo cáo chỉ số chuyển đổi kỹ thuật số doanh nghiệp Trung Quốc
(2022)", chỉ có 11% doanh nghiệp hoạt động xuất sắc sau chuyển đổi kỹ thuật số và
phần lớn đầu tư chuyển đổi kỹ thuật số của doanh nghiệp chưa mang lại hiệu quả đổi
mới hoặc cải thiện năng suất đáng kể, cụ thể là "Nghịch lý năng suất CNTT". Quan
điểm về tính không xác định. Dựa trên Định luật Metcalfe và Định luật Davido, một
số học giả cho rằng chuyển đổi kỹ thuật số được đặc trưng bởi tính kinh tế theo quy
mô và phạm vi. Trong khi đó, kết hợp với việc tạo ra môi trường kinh tế theo hiệu
ứng Matthew [21,22] và hiệu ứng Cái đuôi dài [23], nó thể hiện hiệu ứng phi tuyến
tính đối với sự đổi mới.(Gökalp & Martinez, 2022)

Trong thời đại công nghệ, chuyển đổi số không chỉ là xu hướng mà còn là một
chiến lược cần thiết để tối ưu hóa nguồn lực, tăng cường năng suất, và tạo ra giá trị
gia tăng. Thông qua việc kết hợp các công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn
(Big data), blockchain và IoT (Internet of Things). Các quốc gia, các cơ quan và
doanh nghiệp đang chủ động tích cực thích ứng và tận dụng tối đa những cơ hội
chuyển đổi số đưa lại, để định hình tương lai. Trong đó, các cơ sở giáo dục, đào tạo
đóng vai trò quan trọng trong việc định hình nguồn nhân lực tương lai cho nền kinh tế
25
số và xã hội số. Giáo dục vừa là phương tiện chuyển đạt kiến thức vừa là nền tảng để
phát triển kỹ năng số, tư duy sáng tạo, và khả năng thích ứng với sự thay đổi nhanh
chóng của công nghệ.(Qiao & Ao, 2024)

V.2 Thách thức:

Văn hóa doanh nghiệp “cố hữu”: Các doanh nghiệp có chiến lược chuyển đổi số
nhưng vẫn giữ khư khư văn hóa làm việc truyền thống khiến cho chiến lược ấy không
đi về đâu. Những thói quen cũ như ngại thay đổi, thiếu sáng tạo, “nước đến chân mới
nhảy”, … sẽ là con dao giết chết doanh nghiệp.

Ngân sách hạn hẹp: Đầu tư về công nghệ là một khoản đầu tư không hề nhỏ, bao
gồm cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, các giải pháp kỹ thuật. Ngân sách hạn chế là
thách thức vô cùng lớn, nó làm chậm quá trình ra quyết định và buộc các nhà lãnh đạo
phải lùi bước.

Chiến lược không rõ ràng: Trong bối cảnh hiện nay, chiến lược tư duy truyền
thống không còn phù hợp đối với mỗi doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp cần thay
đổi suy nghĩ của mình để có một chiến lược kinh doanh công nghệ số hiệu quả, tạo ra
những trải nghiệm ban đầu và lồng ghép những trải nghiệm đó vào quy trình chiến
lược phát triển doanh nghiệp.(FSIVietNam, 2022)

Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều thách thức đặt ra với doanh nghiệp khi tiến hành
chuyển đổi số.

26
LỜI KẾT THÚC
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng sự chuyển đổi số đã có những ảnh hưởng tích
cực với tiêu cực đối loát các lĩnh vực như sản xuất và kinh doanh, giáo dục với y tế.
Đối với lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, công nghệ số đã mang đến những bước tiến
lớn về năng suất cũng như hiệu quả của các hoạt động. Các doanh nghiệp hiện đại có
thể tận dụng những công nghệ mới để tối ưu hóa quy trình sản xuất và các chuỗi cung
ứng.

Trong lĩnh vực y tế, sự chuyển đổi số đã mang đến những tiến bộ đáng kể trong
việc chẩn đoán, điều trị hay quản lý về bệnh tật. Hệ thống y tế điện tử cùng các thiết
bị y tế kết nối đã giúp cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe và tăng cường khả năng
phát hiện sớm bệnh tật. Trong giáo dục cũng vậy, công nghệ số cũng thúc đẩy sự tiến
bộ cũng như cải thiện trải nghiệm học tập của học sinh và sinh viên. Những nền tảng
học tập trực tuyến cùng với các ứng dụng giáo dục và công nghệ giảng dạy đã mở
rộng phạm vi truy cập và nâng cao chất lượng bài học trên toàn cầu.

Tuy nhiên, bất cứ điều gì cũng có mặt hại cả, ngay cả sự chuyển đổi của công
nghệ số cũng vậy. Để tận dụng tối đa lợi ích của điều này trong những lĩnh vực kể
trên, chúng ta cần phải chú ý đến các vấn đề về bao mật thông tin cũng như phải đảm
bảo tính bền vững cùng với tất cả mọi người đều có cơ hội để tiếp cận công nghệ một
cách công bằng nhất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. 10+ lợi ích của chuyển đổi số mang lại cho doanh nghiệp 4.0. (2022, May 4).

https://digital.fpt.com/tu-van/loi-ich-chuyen-doi-so.html

2. 10 lợi ích của chuyển đổi số trong doanh nghiệp không phải ai cũng biết. (n.d.). 10 Lợi

Ích Của Chuyển Đổi Số Trong Doanh Nghiệp Không Phải Ai Cũng Biết. Retrieved April
27
7, 2024, from http://donglinh.tpthanhhoa.thanhhoa.gov.vn/web/trang-chu/10-loi-ich-cua-

chuyen-doi-so-trong-doanh-nghiep-khong-phai-ai-cung-biet.html

3. Chuyển đổi số là gì? Xu hướng tất yếu trong cách mạng 4.0—Sở Lao động, Thương binh

và Xã hội. (n.d.). Retrieved April 8, 2024, from https://sldtbxh.tiengiang.gov.vn/chi-tiet-

tin?/chuyen-oi-so-la-gi-xu-huong-tat-yeu-trong-cach-mang-4-0/42808071

4. Chuyển đổi số quốc gia: Thực trạng và hàm ý chính sách cho Việt Nam | Tạp chí Kinh tế

và Dự báo. (n.d.). Retrieved April 2, 2024, from https://kinhtevadubao.vn/chuyen-doi-so-

quoc-gia-thuc-trang-va-ham-y-chinh-sach-cho-viet-nam-27616.html

5. Chuyển đổi số trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay: Những khó khăn cần tháo gỡ—

Tạp chí Cộng sản. (n.d.). Retrieved April 6, 2024, from

https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/gop-y-du-thao-cac-van-kien-trinh-dai-hoi-

xiii-cua-dang/-/2018/824511/view_content

6. Ciuriak, D., & Ptashkina, M. (2019). Leveraging the Digital Transformation for

Development: A Global South Strategy for the Data-driven Economy. Centre for

International Governance Innovation. https://www.jstor.org/stable/resrep21057

7. Ding, Y., Shi, Z., Xi, R., Diao, Y., & Hu, Y. (2024). Digital transformation, productive

services agglomeration and innovation performance. Heliyon, 10(3), e25534.

https://doi.org/10.1016/j.heliyon.2024.e25534

8. FSIVietNam. (2022, July 5). Chuyển đổi số—Cơ hội và thách thức giúp doanh nghiệp

sống sót và bứt phá. Công ty FSI. https://fsivietnam.com.vn/chuyen-doi-so-co-hoi-va-

thach-thuc/

28
9. Gökalp, E., & Martinez, V. (2022). Digital transformation maturity assessment:

Development of the digital transformation capability maturity model. International

Journal of Production Research, 60(20), 6282–6302.

https://doi.org/10.1080/00207543.2021.1991020

10. Qiao, Y., & Ao, X. (2024). Digital transformation and rural labour force occupational

mobility. International Review of Economics & Finance.

https://doi.org/10.1016/j.iref.2024.04.007

11. VAI TRÒ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỜI SỐNG

HIỆN NAY - UBND TX Go Cong. (n.d.). Retrieved April 8, 2024, from

https://txgocong.tiengiang.gov.vn/chi-tiet-tin?/vai-tro-chuyen-oi-so-trong-phat-trien-

kinh-te-xa-hoi-va-oi-song-hien-nay/53967263

12. Zhao, Z. (2024). Digital Transformation and Enterprise Risk-Taking. Finance Research

Letters, 62, 105139. https://doi.org/10.1016/j.frl.2024.105139

13. admin. (2022, July 12). Advantages and Disadvantages of Digital Healthcare
Technology. 7startup - Startup Funding Consultants.
https://www.7startup.vc/post/advantages-and-disadvantages-of-digital-healthcare-
technology/
14. El Khatib, M., Hamidi, S., Al Ameeri, I., Al Zaabi, H., & Al Marqab, R. (2022). Digital
Disruption and Big Data in Healthcare—Opportunities and Challenges.
ClinicoEconomics and Outcomes Research, 14, 563–574.
https://doi.org/10.2147/CEOR.S369553
15. Impact of Digital Transformation in the Healthcare Industry. (n.d.). Decipherzone.Com.
Retrieved April 7, 2024, from https://www.decipherzone.com/blog-detail/digital-
transformation-healthcare-industry

29
16. Ozan, M. (2023). Internet of Things (IoT) Technologies and Implementation in the
Healthcare Industry. In İ. İyigün & Ö. F. Görçün (Eds.), Health 4.0 and Medical Supply
Chain (pp. 53–62). Springer Nature. https://doi.org/10.1007/978-981-99-1818-8_5
17. Pros and Cons of Digital Health. (2023, August 7). Savience Ltd.
https://savience.com/2023/08/07/pros-and-cons-of-digital-health/
18. The challenges of digital transformation in healthcare: An interdisciplinary literature
review, framework, and future research agenda—ScienceDirect. (n.d.). Retrieved April 7,
2024, from https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0166497223000275
19. Abdulmunem, R. A. M. (2024). Effectiveness of participatory digital training based on
virtual classrooms in developing teaching skills. Technology, Pedagogy and Education,
33(1), 121–134. https://doi.org/10.1080/1475939X.2023.2292088
20. Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo: Thực trạng và Giải pháp. (không ngày). Truy
vấn 7 Tháng Tư 2024, từ https://vjst.vn/vn/tin-tuc/6707/chuyen-doi-so-trong-giao-duc-
va-dao-tao--thuc-trang-va-giai-phap.aspx
21. ĐỊNH S. G. D. V. Đ. T. B. (2023, Tháng Bảy 4). Lợi ích chuyển đổi số trong ngành Giáo
dục và đào tạo. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH.
https://sgddt.binhdinh.gov.vn/vi/news/tin-hoat-dong-cua-so/loi-ich-chuyen-doi-so-trong-
nganh-giao-duc-va-dao-tao-573.html
22. García-Peñalvo, F. J. (2021). Avoiding the Dark Side of Digital Transformation in
Teaching. An Institutional Reference Framework for eLearning in Higher Education.
Sustainability, 13(4), Article 4. https://doi.org/10.3390/su13042023
23. McCarthy, A. M., Maor, D., McConney, A., & Cavanaugh, C. (2023). Digital
transformation in education: Critical components for leaders of system change. Social
Sciences & Humanities Open, 8(1), 100479. https://doi.org/10.1016/j.ssaho.2023.100479
24. Palacios-Rodríguez, A., Llorente-Cejudo, C., & Cabero-Almenara, J. (2023). Editorial:
Educational digital transformation: new technological challenges for competence
development. Frontiers in Education, 8. https://doi.org/10.3389/feduc.2023.1267939
25. Solovei, V., Horban, Y., Samborska, O., Yarova, I., & Melnychenko, I. (2023). Digital
transformation of education in the context of the realities of the information society:
Problems, prospects. Revista Eduweb, 17(2), 225–233.
https://doi.org/10.46502/issn.1856-7576/2023.17.02.19
26. Timotheou, S., Miliou, O., Dimitriadis, Y., Sobrino, S. V., Giannoutsou, N., Cachia, R.,
Monés, A. M., & Ioannou, A. (2023). Impacts of digital technologies on education and
factors influencing schools’ digital capacity and transformation: A literature review.
Education and Information Technologies, 28(6), 6695–6726.
https://doi.org/10.1007/s10639-022-11431-8

30

You might also like