You are on page 1of 26

Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline:

05.6868.0666

TRÍ ANH EDUCATION


CS1: Thái Hà/Nguyên Hồng – CS2: Hoàng Quốc Việt
CHUYÊN ĐỀ LUYỆN THI
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
Môn: Toán
TỔNG HỢP BÀI ĐỌC HIỂU KIỂM TRA TƯ DUY BKHN

BÀI ĐỌC 1:
VI KHUẨN BIẾN ĐỒNG THÀNH KHÁNG SINH
Đồng với số lượng nhỏ là một dinh dưỡng thiết yếu cho các cơ thể sống nhưng cũng có thể trở
nên độc hại. Các tế bào miễn dịch của người thường sử dụng đồng để chống lại các mầm bệnh
xâm nhập. Một số vi sinh vật, ngược lại, đã tiến hóa theo những cách có thể tận dụng đồng và
tích hợp nó vào trong các phân tử sinh học, như một cách để hấp thụ đồng làm dưỡng chất
5 hoặc trung hòa các ảnh hưởng độc hại của nó.

Pseudomonas aeruginosa là một loại vi khuẩn sống trong đất , là nguyên nhân dẫn đến nhiều
lây nhiễm nguy hiểm cho con người (ví dụ nhiễm trùng đường ruột, nhiễm trùng đường tiết
niệu, viêm phổi,…). Một nghiên cứu mới từ các nhà nghiên cứu ở trường đại học North
Carolina Chapel Hill và UC Davis, xuất bản trên Science, cho thấy một điều bất ngờ là
10 Pseudomonas aeruginosa có thể dùng đồng để tạo ra một kháng sinh gọi là fluopsin C.

Vào năm 1970, người ta phát hiện ra fluopsin C, một kháng sinh phổ rộng có thể xử lý một
diện rộng các vi khuẩn và nấm, bao gồm cả các chủng kháng nhiều loại thuốc khác. Nhóm
nghiên cứu đã theo đuổi theo việc hấp thụ đồng bằng việc nuôi cấy Pseudomonas
aeruginosa và chứng tỏ được rằng các nguyên tố đồng được tích hợp tạo thành fluopsin C.
15 Họ sử dụng cộng hưởng thuận từ điện tử (EPR – một hình thức quang phổ cộng hưởng từ, vốn
phù hợp với việc nghiên cứu về các kim loại trong các phân tử hữu cơ) để nghiên cứu về con
đường tổng hợp. Họ phát hiện ra hai phân tử nhỏ chứa sulfur kết hợp với mỗi nguyên tử đồng
trong một hỗn hợp đồng phân cis và trans.

Nghiên cứu chứng tỏ cách Fluopsin C có thể được tổng hợp bằng một quá trình xử lý enzym
20 thay vì sử dụng các hóa chất nguy hiểm. Việc tái sử dụng đồng với mục tiêu khác - thành kháng
sinh trong cách này là một phản hồi khác biệt từ các quá trình diễn ra trong phần lớn sinh vật,
vốn dùng để cô lập hoặc trích xuất kim loại này khỏi tế bào tạo nên nhiều hy vọng cho ngành
công nghệ y sinh.

Nguồn:
https://phys.org/news/2021-11-bacteria-copper-antibiotic.html
https://www.ucdavis.edu/blog/how-bacteria-makes-copper-antibiotic
Câu 1: Ý nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?
A. Một số loại vi khuẩn và nấm có thể được sử dụng để hỗ trợ kháng thể cho con người.
B. Đồng có thể tạo ra các phản ứng hóa học để tiêu diệt các mầm bệnh trong cơ thể sống.
C. Một số loại vi khuẩn có thể sử dụng đồng tạo ra kháng sinh giúp ích cho con người.
D. Công nghệ cộng hưởng từ có thể giúp cơ thể con người chống lại các mầm bệnh.
Câu 2: Theo bài đọc, lập luận nào sau đây là sai?
A. Đồng là một phần không thể thiếu để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 1/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

B. Đồng cần thiết cho cơ thể sống nhưng cũng có yếu tố độc hại nếu lượng đồng quá lớn.
C. Một số sinh vật đã tích hợp đồng vào phân tử sinh học để tiêu hủy độc tố từ đồng.
D. Một số mầm bệnh trong cơ thể con người có thể sử dụng đồng để chống lại.
Câu 3: Điều nào dưới đây mô tả đúng về Pseudomonas aeruginosa?
A. Một loại virus B. Một loại nấm C. Một loại vi khuẩn D. Một loại kháng thể
Câu 4: Để tạo ra kháng sinh phổ rộng fluopsin C người ta áp dụng công nghệ nào?
A. Quang phổ cộng hưởng từ B. Robot hỗ trợ y tế
C. Xquang đa chức năng D. Chẩn đoán theo thời gian thực
Câu 5: Điều gì khiến cho việc tổng hợp fluopsin C từ Pseudomonas aeruginosa qua công nghệ
EPR lại tạo nên những hy vọng cho ngành công nghệ y sinh?
A. Có khả năng sử dụng đồng để tiêu diệt các mầm bệnh.
B. Tái sử dụng các lượng đồng trong tự nhiên giải quyết bài toán rác thải công nghiệp.
C. Tạo ra được kháng sinh có thể chống lại các vi khuẩn và nấm có khả năng kháng cự.
D. Kháng sinh được hình thành mà không sử dụng hóa chất.

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 2/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

BÀI ĐỌC 2:
MÔ HÌNH HÓA VẬT CHẤT Ở CẤP ĐỘ NANO BẰNG AI

Lý thuyết phiếm hàm mật độ, được thiết lập từ những năm 1960, đã miêu tả sự sắp xếp giữa
mật độ electron và năng lượng tương tác. Trong hơn 50 năm, bản chất chính xác của sự sắp
xếp giữa mật độ electron và năng lượng tương tác – cái gọi là hàm mật độ - vẫn còn chưa rõ
ràng. Trong nỗ lực thúc đẩy sự tiến bộ của lĩnh vực này, nhóm DeepMind đã chứng tỏ có thể
5 dùng các mạng thần kinh để xây dựng một bản đồ mật độ và tương tác giữa các electron
chính xác hơn nhiều so với những gì đạt được trước đây.

Với việc biểu hiện chức năng như một mạng thần kinh và tích hợp các đặc tính chính xác vào
dữ liệu dùng để huấn luyện, DeepMind đã có thể huấn luyện mô hình học được các hàm từ
hai sai số hệ thống quan trọng – sai số tái định xứ và phá vỡ đối xứng – đạt kết quả miêu tả
tốt hơn về một lớp rộng của các phản ứng hóa học.
10
Về ngắn hạn, điều này sẽ giúp các nhà nghiên cứu có được sự cải thiện gần đúng của hàm mật
độ chính xác sử dụng trực tiếp qua mã hiện có của chúng ta. Về dài hạn, đó là một bước đi
chứng tỏ sự hứa hẹn của deep learning trong mô phỏng vật chất một cách chính xác ở mức cơ
học lượng tử - vốn có thể làm tăng cường khả năng thiết kế vật liệu trên mát tính thông qua
15 việc giúp các nhà khoa học khám phá các vấn đề về vật liệu, y học và xúc tác ở cấp độ nano.

“Hiểu biết về công nghệ ở cấp độ nano đang ngày một trở thành điều cốt lõi để giúp chúng ta
giải quyết một số thách thức lớn của thế kỷ 21, từ điện sạch đến ô nhiễm nhựa”, James
Kirkpatrick, nhà nghiên cứu tại DeepMind, nói. “Nghiên cứu này là một bước tiến thẳng tới
chỗ cho phép chúng ta hiểu tốt hơn về những tương tác giữa các electron, chất keo gắn nắm
20
giữ các phân tử lại với nhau”.

Với mục tiêu gia tốc tiến triển trong lĩnh vực này, DeepMind đã thực hiện nghiên cứu và cung
cấp mã nguồn mở miễn phí cho mọi người có thể tự do tìm hiểu.

Nguồn: https://phys.org/news/2021-12-simulating-nanoscale-ai.html
https://www.newscientist.com/article/2300626-deepmind-ai-helps-study-strange-
electrons-in-chemical-reactions/
Câu 1: Nội dung chính của bài viết là gì?
A. DeepMind dùng các mạng thần kinh để xây dựng một bản đồ mật độ và tương tác giữa
các electron và những lợi ích đem lại.
B. Sự phát triển của lý thuyết phiếm hàm mật độ.
C. Sự thiết yếu của việc hiểu biết về công nghệ ở cấu nano.

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 3/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

D. DeepMind thúc đẩy các biên giới của các hàm mật độ bằng việc giải quyết bài toán
electron không phân đoạn.
Câu 2: Ý nào sau đây đúng?
A. Ngày nay, bản chất chính xác của sự sắp xếp giữa mật độ electron và năng lượng tương
tác đã được định nghĩa chính xác.
B. Những bản đồ mật độ và tương tác giữa các electron trước đây được xây dựng không
chính xác.
C. Deep Learning hứa hẹn có thể mô phỏng vật chất một cách chính xác ở mức cơ học
lượng tử.
D. Hiểu biết về công nghệ ở cấp độ nano đang ngày một trở thành điều cốt lõi để giúp
chúng ta giải quyết tất cả thách thức của thế kỷ 21.
Câu 3: Mô hình của DeepMind có thể làm được gì?
A. Học được các hàm từ hai sai số hệ thống quan trọng từ đó cho ra kết quả miêu tả tốt
nhất về một lớp rộng của các phản ứng hóa học.
B. Học được các hàm từ hai sai số hệ thống quan trọng từ đó cho ra kết quả miêu tả tốt
hơn về một lớp rộng của các phản ứng hóa học.
C. Giúp các nhà nghiên cứu có được sự cải thiện đúng của hàm mật độ chính xác sử dụng
qua mã hiện có của chúng ta.
D. Mô phỏng vật chất một cách chính xác ở mức cơ học lượng tử.
Câu 4: “Hiểu biết về công nghệ ở cấp độ nano đang ngày một trở thành điều cốt lõi để giúp
chúng ta giải quyết một số thách thức lớn của thế kỷ 21, từ điện sạch đến ô nhiễm
nhựa”. Đây là ý kiến của ai?
A. DeepMind. B. Các nhà khoa học. C.Deep Learning. D. James Kirkpatrick.
Câu 5: DeepMind đã dùng cái gì để xây dựng một bản đồ mật độ và tương tác giữa các electron?
A. Các phản ứng hóa học. B. Các mô hình nguyên tử.
C. Các mạng thần kinh. D. Các mã nguồn mở.
Câu 6: Cụm từ “những tương tác giữa các electron” bằng với cụm từ nào dưới đây?
A. Chất xúc tác cho các phân tử phản ứng với nhau.
B. Chất keo gắn nắm giữ các phân tử lại với nhau.
C. Mật độ electron ở các nguyên tử gần kề.
D. Cách electron tách ra khỏi các phân tử.
Câu 7: DeepMind đã làm gì để gia tốc tiến triển trong lĩnh vực tìm ra bản chất chính xác của sự
sắp xếp giữa mật độ electron và năng lượng tương tác?
A. Tiếp tục thực hiện nghiên cứu của mình.
B. Cung cấp mã nguồn mở miễn phí cho mọi người tự do tìm hiểu.
C. Cả 2 phương án trên đều sai.
D. Cả 2 phương án trên đều đúng.
Câu 8: Điều gì khiến tác giả cho rằng “Về dài hạn, đó là một bước đi chứng tỏ sự hứa hẹn của
deep learning trong mô phỏng vật chất một cách chính xác ở mức cơ học lượng tử”?
A.Vì nghiên cứu của DeepMind có thể làm tăng cường khả năng thiết kế vật liệu trên máy
tính thông qua việc giúp các nhà khoa học khám phá các vấn đề về vật liệu, y học và xúc
tác ở cấp độ nano.
B. Vì các mạng thần kinh của DeepMind đưa ra kết quả chính xác tuyệt đối giúp cho các
nhà khoa học dễ dàng làm việc hơn.

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 4/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

C. Vì DeepMind đã mô phỏng chính xác được một phần vật chất ở mức cơ học lượng tử ở
hiện tại.
D. Vì các nhà khoa học DeepMind đã công khai hứa hẹn điều đó với tất cả mọi người về
nghiên cứu của họ.

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 5/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

BÀI ĐỌC 3:
2. LED DRIVER
Trong những năm gần đây, do lợi thế về mặt hiệu suất, tuổi thọ cao và màu sắc đa dạng mà
đèn LED được sử dụng phổ biến và thay thế dần cho các loại đèn sợi đốt và đèn huỳnh quang
truyền thống. Trong khi nguồn điện phổ biến ở Việt Nam hiện nay là nguồn 220V xoay chiều,
đèn LED lại là bóng đèn hoạt động với nguồn điện một chiều. Do đó, ta cần có một bộ chuyển
5
đổi điện áp xoay chiều sang điện áp một chiều để điều khiển đèn LED, hay còn được gọi là LED
Driver.
LED Driver (còn được gọi là nguồn LED, hay trình điều khiển LED) là một nguồn điện khép
kín để kiểm soát dòng điện và điện áp cung cấp cho đèn LED. Với sự phát triển không ngừng
10
của các thiết bị tiết kiệm điện, mọi người đang dần quen với việc sử dụng đèn LED là một sản
phẩm với tuổi thọ cao và tiết kiệm năng lượng. Tuy nhiên, nhiều người không biết rằng loại
đèn này yêu cầu các thiết bị chuyên dụng gọi là trình LED Driver để hoạt động. LED Driver
tương tự như chấn lưu cho đèn huỳnh quang hoặc máy biến áp cho bóng đèn điện áp thấp:
15 chúng cung cấp cho đèn LED lượng điện mà nó đòi hỏi để hoạt động một cách tốt nhất.
Đèn LED cần sử dụng driver cho hai mục đích:
• Đèn LED được thiết kế để chạy trên điện áp thấp (12-24V), dòng điện một chiều. Tuy
nhiên, hầu hết các nơi đều cung cấp điện áp cao hơn (120-277V), dòng điện xoay chiều.
20 LED Driver điều chỉnh dòng điện xoay chiều điện áp cao, thành dòng điện một chiều
điện áp thấp.
• LED Driver cũng bảo vệ đèn LED khỏi biến động điện áp hoặc dòng điện. Một biến động
điện áp có thể gây ra sự thay đổi dòng điện đang được cung cấp cho đèn LED. Sản lượng
ánh sáng đèn LED tỷ lệ với dòng điện đang được cung cấp cho đèn, và đèn LED được
đánh giá hoạt động trong phạm vi dòng điện nhất định (được đo bằng ampe). Do đó, quá
25
nhiều hoặc quá ít dòng có thể làm cho đầu ra ánh sáng thay đổi hoặc suy giảm nhanh
hơn do nhiệt độ cao hơn trong chip LED.
Tóm lại, LED Driver chuyển đổi dòng điện xoay chiều điện áp cao hơn, thành dòng điện một
chiều điện áp thấp. Chúng cũng giữ điện áp và dòng điện chạy qua mạch LED ở mức định mức
của nó.
30
Vì những lý do nói trên, mọi loại đèn LED cần có driver. Tuy nhiên, một số đèn LED, đặc
biệt là các đèn LED được thiết kế để sử dụng trong gia đình, có chứa các driver tích hợp là các
driver rời bên ngoài.
Bóng đèn gia dụng thường tích hợp sẵn driver bên trong vì nó giúp thay thế bóng đèn
35 sợi đốt cũ hoặc bóng đèn CFL dễ dàng hơn. Các bóng đèn LED này bao gồm với các chân đế
hoặc đế cắm chuẩn (E26 / E27 hoặc GU24 / GU10) hoặc các bóng đèn chỉ định đầu vào dòng

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 6/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

điện áp (120 volt) trên thông số của chúng.


Đèn LED thường đòi hỏi LED driver bên ngoài bao gồm đèn trang trí, downlights, và đèn
40
LED dây, cũng như một số đèn khác như panel, và đèn chiếu sáng ngoài trời. Những bóng đèn
này thường được sử dụng cho mục đích chiếu sáng thương mại, ngoài trời hoặc đường bộ.
Đôi khi, đèn LED sẽ được trang bị LED Driver riêng biệt bởi vì nó đơn giản và rẻ hơn để
thay thế trình điều khiển hơn là thay thể cả bộ đèn LED. Mặt khác, biểu dữ liệu của nhà sản
45
xuất sẽ chỉ định liệu đèn LED có yêu cầu trình điều khiển driver riêng biệt hay không, cùng với
loại trình điều khiển cần thiết nếu cần.
Khi đèn LED đột nhiên ngừng hoạt động trước khi hết tuổi thọ, có thể đèn LED sẽ hoạt
động được tiếp tục nếu thay thế driver (trình điều khiển). Trình điều khiển thường hỏng sớm
50 do nhiệt độ hoạt động bên trong cao. Các thành phần giống như pin gọi là tụ điện thường là
nguyên nhân gây hư hỏng. Tụ điện có một gel bên trong chúng dần dần bay hơi trong suốt tuổi
thọ của trình điều kiển. Nhiệt độ cao làm tăng sự bay hơi của gel và rút ngắn tuổi thọ của tụ
điện, làm hỏng trình điều khiển, và đèn LED của bạn sẽ ngừng hoạt động.
55 Nhiệt độ trong bộ điều khiển tương quan với nhiệt độ bên ngoài trên vỏ đèn. Một vòng
tròn nhỏ trên nhãn của hầu hết các trình điều khiển LED, được gọi là “điểm TC”, là điểm nóng
nhất trên trình điều khiển. Điểm này thường được đánh dấu bằng nhiệt độ và được sử dụng để
xác định nhiệt độ vận hành tối đa của trình điều khiển. Nếu một trình điều khiển được sử dụng

60 ở nhiệt độ quá gần với nhiệt độ giới hạn này, nó sẽ có tuổi thọ ngắn và ngược lại nếu nó được
vận hành ở nhiệt độ thấp hơn. Đây là lý do tại sao các trình điều khiển có điểm TC cao hơn có
tuổi thọ lâu hơn. Trình điều khiển phải được sử dụng ở nhiệt độ hoạt động dưới điểm TC (hoặc
ít nhất phải chứa các tụ điện phân tuổi thọ dài) để đảm bảo tuổi thọ của bộ điều khiển vượt quá
tuổi thọ của đèn LED. Khi đèn LED không chịu được một trong các điều kiện này, trình điều
khiển có thể bị lỗi và phải được thay thế. Biểu đồ dưới đây tương quan tuổi thọ của một trình
điều khiển LED điển hình với nhiệt độ điểm nóng của nó.

65

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 7/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

Có hai loại trình điều khiển LED bên ngoài chính, dòng không đổi và điện áp không đổi,
cũng như loại trình điều khiển thứ ba được gọi là trình điều khiển LED AC. Mỗi loại trình điều
khiển được thiết kế để vận hành đèn LED với một bộ các yêu cầu về điện khác nhau. Khi thay
70
thế trình điều khiển, các yêu cầu đầu vào / đầu ra của trình điều khiển cũ phải được so khớp
chặt chẽ nhất có thể. Các khác biệt chính được nêu chi tiết bên dưới.
LED Driver dòng điện không đổi cung cấp dòng điện không đổi cho các đèn LED yêu cầu.
Dòng điện đầu ra của driver là cố định, có đơn vị tính là ampe hoặc milliampe, và dải điện áp sẽ
thay đổi tùy thuộc vào tải (công suất) của đèn LED.
Các trình điều khiển điện áp không đổi các đèn LED điện yêu cầu điện áp đầu ra cố định
với dòng đầu ra tối đa. Trong các đèn LED này, dòng điện đã được điều chỉnh, hoặc bằng các
điện trở đơn giản hoặc một bộ điều khiển dòng không đổi bên trong, trong mô đun LED. Những
đèn LED này yêu cầu một điện áp ổn định, thường là 12V DC hoặc 24V DC.

Câu 1: Nội dung chính của bài viết là gì?


A. Lập trình driver cho đèn LED
B. Sự phát triển của đèn Led.
C. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của đèn LED.
D. Sự cần thiết của LED driver trong hoạt động của đèn LED.
Câu 2: “LED driver” có nghĩa là gì ?
A. Một phần mềm chuyên dụng dành riêng cho đèn LED của Microsoft .
B. Là một nguồn điện khép kín để kiểm soát dòng điện và điện áp cung cấp cho đèn LED.
C. Một máy biến thế.
D. Phần phát ra ánh sáng của đèn LED.
Câu 3: Nguyên nhân chính khiến đèn LED bị hỏng là:
A. Do khí hậu nóng ẩm đặc trưng của nước ta.
B. Do nhiệt độ bên trong cao.
C. Do một số linh kiện điện trở bên trong bị hỏng.
D. Nguyên nhân khác.
Câu 4: Ý nào sau đây đúng?
A. Ngày nay, đèn LED được sử dụng rộng rãi nhờ các chấn lưu điện tử.
B. Để sử dụng đèn LED người ta phải chỉnh lưu dòng điện xoay chiều về điện áp một chiều
và hạ xuống mức điện áp thích hợp.
C. Để đèn LED hoạt động cần phải có máy biến áp.
D. Hiểu biết về LED DRIVER đang ngày một trở thành điều cốt lõi để giúp chúng ta giải
quyết tất cả thách thức của thế kỷ 21.
Câu 5: Cụm từ “Điểm TC” có ý nghĩa gì đối với đèn LED?
A. Điểm nhiệt độ thấp nhất mà đèn LED còn có thể hoạt động.
B. Điểm nhiệt độ cao nhất mà đèn LED có thể hoạt động được.
C. Cả 2 phương án trên đều sai.
D. Điểm G của đèn LED ^^!
Câu 6: Nhiệm vụ chính của LED DRIVER là gì:

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 8/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

A. Giúp đèn LED có thể chạy ổn định với dòng điện xoay chiều 380V.
B. Chuyển đổi dòng điện xoay chiều điện áp cao hơn, thành dòng điện một chiều điện áp
thấp. Chúng cũng giữ điện áp và dòng điện chạy qua mạch LED ở mức định mức của nó.
C. Giúp các nhà nghiên cứu có thế hệ đèn với dải quang phổ rộng hơn; tốt cho mắt hơn so
với đèn sợi đốt.
D. Giúp đèn có thể sáng hơn và tuổi thọ lâu hơn so với các thế hệ đèn trước đây.
Câu 7: Led driver có bao nhiêu loại?
A. 2 loại B. 3 loại
C. 4 loại
D. Mỗi loại đèn khác nhau thì có 1 loại led driver khác nhau
Câu 8: Việc hoạt động gần với nhiệt độ của “ điểm TC” có thể khiến trình điều khiển giảm tuổi
thọ, để khắc phục điều này thì người ta có thể xử lý theo phương án sau:
A.Thay thế các đèn LED không có “ điểm TC”
B. Lắp đặt đèn LED ở các vị trí thoáng mát, thông gió.
C. Lắp đặt hệ thống tản nhiệt khí cho các đèn LED.
D. Trình điều khiển phải được sử dụng ở nhiệt độ hoạt động dưới điểm TC hoặc tăng tuổi
thọ của hệ thống tụ bằng các tụ nhôm hoặc tụ gốm.
Câu 9: Một LED Driver có thể vận hành nhiều hơn một bộ đèn LED không?
A. 1 đèn duy nhất.
B. Tối đa 2 đèn.
C. Các đèn cùng loại với số lượng không hạn chế.
D. Các đèn cùng loại nhưng tùy thuộc vào công suất của đèn.
Câu 10: Mối quan hệ giữa tuổi thọ của LED driver vào nhiệt độ sử dụng được biểu diễn theo quy
luật:
A. Hàm bậc nhất
B. Hàm bậc 2
C. Hàm số mũ
D. Hàm lũy thừa

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 9/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

BÀI ĐỌC 4:
MÔI TRƯỜNG LIÊN SAO
Không gian giữa các vì sao không hề chứa "khoảng chân không vô tận" như nhiều
người vẫn thường nghĩ. Chỉ là nồng độ vật chất của chúng loãng hơn rất nhiều so với môi
trường "chân không nhân tạo" được tạo ra trên Trái Đất mà thôi. Trong thiên văn học, người
ta dùng thuật ngữ môi trường liên sao (ISM) để chỉ môi trường vật chất tồn tại trong không
gian giữa các hệ sao trong một thiên hà. Các dạng vật chất này bao gồm khí gas trong các
5
dạng ion hóa, nguyên tử, và phân tử, cũng như bụi và tia vũ trụ. Nó chứa đầy trong không
gian liên sao và hòa trộn dần dần vào không gian liên thiên hà. Năng lượng chiếm trong cùng
một thể tích, trong dạng của bức xạ điện từ, được gọi là trường bức xạ liên sao. Môi trường
này đóng vai trò quan trọng trong việc quan sát và nghiên cứu thiên văn ngày nay.
10
Môi trường liên sao bao gồm các khí gas liên sao và bụi liên sao
*Khí gas liên sao: Khoảng 99% của ISM là khí gas ở các dạng, cụ thể: hơn 70% là Hydro, 28%
Heli, và khoảng 1.5% là các nguyên tố nặng. Chúng tồn tại ở cả các dạng đơn nguyên tử, phân
tử cũng như bị ion hóa với mật độ rất loãng, chỉ khoảng vài hạt trên một cm3. Khi một ngôi
sao mới được sinh ra, chúng phát xạ một lượng lớn tia cực tím, ion hóa toàn bộ vùng khí gas
15 bao quanh nó, tạo thành các đám hydro ion hóa.
*Bụi liên sao: Khác với khái niệm "bụi" thông thường, bụi liên sao là các hạt vật chất vô cùng
nhỏ, với kích thước chưa tới 1μm, xấp xỉ với bước sóng ánh sáng mà con người có thể thấy
được. Nhân của chúng có thể là silicat, cacbon hay hợp chất sắt, với hình dạng không xác
định.

20 Bụi vũ trụ hấp thụ ánh sáng phát ra từ các ngôi sao và các thiên thể khác làm độ sáng
của chúng giảm đi trung bình một cấp trên một kiloparsec trong mặt phẳng thiên hà. Ánh
sáng từ các ngôi sao truyền đi có thể bị đám bụi này chặn hoàn toàn nếu chúng đủ dày, tạo
thành các tinh vân tối, ví dụ như Tinh vân Đầu Ngựa. Ánh sáng màu xanh lam bị phân tán
nhiều hơn trong các đám bụi này, do đó ánh sáng chúng ta quan sát được đa phần gồm nhiều
gam màu đỏ hơn, tương tự như với Mặt Trời lúc hoàng hôn.
(Trích https://vi.wikipedia.org/wiki/Môi_trường_liên_sao)

Câu 1: Vật chất tồn tại trong không gian giữa các vì sao là gì?
A. Nguyên tử, phân tử.
B. Khí gas, bụi và nguyên tử.
C. Khí gas, bụi và tia vũ trụ.
D. Bụi và tia vũ trụ.
Câu 2: Có bao nhiêu phát biểu đúng trong các phát biểu sau:
(1)-Không gian giữa các vì sao là chân không
(2)-Thuật ngữ môi trường liên sao để chỉ hệ vật chất và năng lượng giữa các vì sao
(3)-Bụi vũ trụ có khả năng hấp thụ ánh sáng từ các ngôi sao
A. 0. B. 1. C. 2 D. 3.
Câu 3: Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Thành phần chính của ISM là khí gas liên sao.
B. Tia vũ trụ được sinh ra khi một ngôi sao được hình thành

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 10/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

C. Gam màu đỏ được phát ra từ các ngôi sao bị hấp thụ nhiều nhất trong dải ánh sáng mà
nó phát ra.
D. Không gian giữa các vì sao có thể tồn tại ở cả 2 dạng: vật chất và chân không
Câu 4: Thế nào là “bụi liên sao”?
A. Giống như những loại bụi thông thường
B. Là các hạt vật chất vô cùng nhỏ, xấp xỉ với bước sóng ánh sáng mà con người thấy
được
C. Có thể hấp thụ ánh sáng phát ra từ các ngôi sao và các thiên thể khác
D. Chặn được ánh sáng từ các ngôi sao
Câu 5: Thành phần chính của khí gas liên sao là gì?
A. Hơn 70% là Heli, 28% Hydro, và khoảng 1.5% là các nguyên tố nặng
B. Gần 70% là Hydro, 28% Heli, và khoảng 1.5% là các nguyên tố nặng
C. Hơn 70% là Hydro, 25% Heli, và khoảng 1% là các nguyên tố nặng
D. Hơn 70% là Hydro, 28% Heli, và khoảng 1.5% là các nguyên tố nặng

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 11/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

BÀI ĐỌC 5:
PHOTON ÁNH SÁNG.
Photon là hạt ánh sáng. Một tia sáng hoặc một chùm sáng là tập hợp của rất nhiều
photon. Nếu bạn đang đọc bài viết này thì tức là đang có những dòng photon mang hình ảnh
của các từ ngữ vào trong mắt bạn. Sóng vô tuyến, tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia X và tia
5 gamma đều là ánh sáng và tất cả chúng đều được cấu thành bởi các photon.
Các photon có ở khắp nơi quanh bạn. Chúng lan truyền qua những sợi cáp nối để phân
phối tín hiệu mạng, truyền hình và điện thoại. Chúng được dùng trong việc tái chế chất dẻo, để
phá vỡ các vật thể thành những khối cấu trúc nhỏ có thể sử dụng trong những vật liệu mới.
10 Chúng được dùng ở bệnh viện, trong những chùm tia chiếu đến và phá hủy các mô ung thư.
Chúng là chìa khóa cho mọi loại nghiên cứu khoa học.
Photon là thiết yếu trong vũ trụ học: nghiên cứu quá khứ, hiện tại và tương lai của vũ
trụ. Các nhà khoa học nghiên cứu các ngôi sao qua việc khảo sát bức xạ điện từ mà chúng phát
15 ra, như sóng vô tuyến và ánh sáng nhìn thấy. Các nhà thiên văn học phát triển những bản đồ
thiên hà của chúng ta và những thiên hà lân cận qua việc chụp ảnh bầu trời bằng vi sóng. Họ
phát hiện bụi vũ trụ cản trở việc quan sát các ngôi sao ở xa nhờ việc phát hiện ánh sáng hồng
ngoại của chúng. Các nhà khoa học thu thập những tín hiệu mạnh, dưới dạng bức xạ tử ngoại;
20 tia X và tia gamma phát ra bởi những vật thể năng lượng cao trong thiên hà của chúng ta và ở
xa hơn. Họ còn thu được cả những tín hiệu yếu, như mẫu ánh sáng mờ nhạt được gọi là nền vi
sóng vũ trụ, có vai trò như một bản ghi chép về trạng thái của vũ trụ vài giây sau Vụ nổ lớn.
Photon cũng vẫn quan trọng trong vật lý học. Năm 2012, các nhà khoa học ở Máy va
chạm hardon lớn đã khám phá ra boson Higgs qua việc nghiên cứu sự phân hủy của nó thành
25 các cặp photon. Nhà vật lý Donna Strickland đã cùng chia sẻ giải Nobel vật lý năm 2018 cho
công trình phát triển các xung laser cực ngắn, cường độ cao tạo bởi ánh sáng năng lượng cao
hội tụ mạnh. Các thiết bị được gọi là nguồn sáng tạo ra những chùm tia X, tử ngoại và hồng
ngoại cường độ mạnh giúp các nhà khoa học chia nhỏ các bước của những quá trình hóa học
nhanh nhất và khảo sát vật chất ở cấp độ phân tử. Jennifer Dionne, phó giáo sư khoa học và kỹ
30 thuật vật liệu tại đại học Stanford, cho biết: “Trong toàn bộ quang phổ điện từ, các photon có
thể cung cấp cho chúng ta vô vàn thông tin về thế giới.” Dionne hướng dẫn nghiên cứu trong
lĩnh vực quang nano, một ngành vật lý trong đó các nhà khoa học kiểm soát ánh sáng và nghiên
cứu tương tác của chúng với các phân tử và cấu trúc có kích thước nano. Cùng với những dự
35 án khác, phòng thí nghiệm của bà sử dụng photon để tăng hiệu quả của các chất xúc tác, chất
dùng để kích thích các phản ứng hóa học xảy ra với hiệu quả cao. “Ánh sáng - photon - là một
thuốc thử trong hóa học mà người ta không phải lúc nào cũng nghĩ tới”, Dionne nói. “ Người ta
thường nghĩ tới việc thêm các hóa chất mới kích hoạt một phản ứng nhất định hoặc để kiểm

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 12/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

40 soát nhiệt độ hay độ pH của một dung dịch. Ánh sáng có thể mang lại một hướng nghiên cứu
hoàn toàn mới và một bộ công cụ hoàn toàn mới”.
Một số nhà vật lý thậm chí còn đang tìm kiếm những loại photon mới. Các “photon tối”
trên lý thuyết sẽ giữ vai trò như một loại boson đo mới, làm trung gian cho tương tác giữa 40
các hạt vật chất tối. Theo Dionne, các photon luôn chứa đầy những điều bất ngờ.
Câu 1: Nội dung chính của bài viết là gì?
A. khái niệm photon và cơ chế hoạt động của photon.
B. những ứng dụng của photon trong khoa học.
C. bản chất và cấu tạo của các loại ánh sáng.
D. các lĩnh vực khoa học nghiên cứu về photon.
Câu 2: Donna Strickland là
A. một trong những người giành giải Nobel vật lý năm 2018.
B. người duy nhất giành giải Nobel vật lý năm 2018.
C. một trong những người khám phá ra boson Higgs.
D. người duy nhất khám phá ra boson Higgs.
Câu 3: Boson Higgs được phát hiện ra vì
A. các cặp photon đã phân hủy thành nó.
B. nó phân hủy thành các cặp photon.
C. nó tương tác với các cặp photon.
D. nó va chạm với các cặp photon.
Câu 4: Theo bạn, câu văn nói về việc photon được dùng ở bệnh viện để chữa ung thư (dòng 8 - 9)
liên quan đến phương pháp hoặc kỹ thuật y học nào sau đây?
A. Chụp X-quang. B. Siêu âm. C. Xạ trị. D. Nội soi.
Câu 5: Jennifer Dionne còn sử dụng ánh sáng (photon) để
A. làm chất xúc tác cho những phản ứng hóa học.
B. trung chuyển tương tác giữa các hạt vật chất tối.
C. khảo sát vật chất ở cấp độ phân tử.
D. tạo ra các xung laser cực ngắn cường độ cao.
Câu 6: Theo lời của Jennifer Dionne thì ánh sáng (photon)
A. rất quan trọng trong vũ trụ học và vật lý học.
B. là chìa khóa cho mọi nghiên cứu khoa học.
C. là một thuốc thử trong hóa học mà người ta luôn nghĩ tới.
D. có thể là một bộ công cụ hoàn toàn mới.
Câu 7: Ngành vật lý nghiên cứu tương tác giữa ánh sáng với các phân tử và cấu trúc có kích thước
nano được gọi là
A. quang hình học. B. kỹ thuật vật liệu.

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 13/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

C. thiên văn học. D. quang nano.


Câu 8: “Photon tối”
A. hiện chưa được tìm thấy.
B. đã được tìm thấy bởi Jennifer Dionne.
C. đã được tìm thấy bởi Donna Strickland.
D. đã được tìm thấy bởi Máy va chạm hardon lớn.

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 14/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

BÀI ĐỌC 6:
SỰ NÓNG LÊN CỦA TRÁI ĐẤT
Thực vật và động vật sẽ khó thoát khỏi hoặc bắt buộc phải thích nghi với tác động của toàn
cầu ấm lên. Các nhà khoa học đã quan sát thấy sự thay đổi trong vòng đời của nhiều loài thực vật và
động vật, chẳng hạn như hoa nở sớm hơn và chim nở sớm hơn vào mùa xuân. Nhiều các loài đã bắt
5 đầu thay đổi nơi sinh sống hoặc mô hình di cư hàng năm của chúng do ấm hơn nhiệt độ. Với sự ấm
lên hơn nữa, động vật sẽ có xu hướng di cư về phía các cực và lên sườn núi về phía cao hơn.
Thực vật cũng sẽ cố gắng thay đổi phạm vi của chúng, tìm kiếm các khu vực mới vì môi
trường sống cũ phát triển quá ấm. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, sự phát triển của con người sẽ ngăn chặn
10 những sự thay đổi này. Các loài tìm thấy các thành phố hoặc đất nông nghiệp cản đường chúng về
phía bắc hoặc phía nam có thể bị tuyệt chủng. Các loài sống trong các hệ sinh thái độc đáo, chẳng
hạn như các loài được tìm thấy ở vùng cực và các vùng núi, đặc biệt có nguy cơ rủi ro vì không thể
di cư đến các môi trường sống mới. Ví dụ, gấu Bắc Cực và động vật biển có vú ở Bắc Cực đã bị đe
15 dọa bởi băng biển đang giảm dần nhưng không có nơi nào xa hơn để đi.
Dự báo sự tuyệt chủng của các loài do hiện tượng nóng lên toàn cầu là vô cùng khó khăn.
Một số các nhà khoa học đã ước tính rằng 20 đến 50 phần trăm các loài có thể cam kết với sự bài
trừ với 2 đến 3 độ C ấm hơn nữa. Tốc độ nóng lên, không chỉ là độ lớn, là vô cùng quan trọng đối
20 với thực vật và động vật. Một số loài và thậm chí toàn bộ hệ sinh thái, chẳng hạn như một số loại
rừng, nhiều loại không thể điều chỉnh đủ nhanh và có thể biến mất.
Các hệ sinh thái đại dương, đặc biệt là các hệ sinh thái mỏng manh như rạn san hô, cũng sẽ
bị ảnh hưởng bởi sự nóng lên toàn cầu. Nhiệt độ đại dương ấm hơn có thể khiến san hô bị "tẩy
trắng", một trạng thái mà nếu kéo dài sẽ dẫn đến chết san hô. Các nhà khoa học ước tính rằng ngay
25 cả 1 độ C của sự ấm lên bổ sung có thể dẫn đến hiện tượng tẩy trắng trên diện rộng và làm chết các
rạn san hô xung quanh thế giới. Việc trái đất nóng lên cũng làm tăng lượng khí cacbonic trong khí
quyển xâm nhập vào đại dương và làm tăng độ chua của nước biển. Lớp axit hóa này gây nguy hại
cho các hệ sinh thái đại dương.
Nhận thấy tình trạng cấp thiết đó, các quốc gia đã nhất trí trong Điều 28 của Hiệp ước Khí
30 hậu Glasgow, văn bản chính trị chính do Hội nghị đề ra, để đưa ra các tham vọng lớn hơn vào thời
điểm diễn ra hội nghị lần tiếp theo năm 2022, thay vì chờ đến năm 2025. Đây là một động thái
chính trị nhằm vào 40 quốc gia đã không nộp đúng hạn bản cập nhật đóng góp do quốc gia tự quyết
định (Nationally Determined Commitments – NDC), và những quốc gia dù nộp nhưng không tăng
cường mức độ các tham vọng.
35 Yêu cầu phát thải khí nhà kính phải được triển khai một cách công bằng. Mọi vùng miền đều
nên được hưởng lợi từ việc mở rộng công nghiệp xanh, kèm theo sự quan tâm đặc biệt đến việc tái
chuyển đổi những ngành bị ảnh hưởng nhiều nhất do sự sụp đổ của “đế chế” nhiên liệu hóa thạch.

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 15/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

Việt Nam đã đệ trình bản cập nhật Đóng góp do quốc gia tự quyết định vào tháng 7/2020. Bộ
Tài nguyên và Môi trường (TNMT) sẽ gặp nhiều khó khăn để thực hiện toàn bộ các mục tiêu NDC
40 trong năm tới khi đồng thời phải tập trung cải thiện các hệ thống báo cáo và quan trắc khí nhà kính
trên cả nước. Tuy nhiên, thỏa thuận Paris được xây dựng dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau rằng các
quốc gia sẽ trình bày những gì họ đang làm – một cơ sở thực tế và dễ tiếp cận hơn so với việc mong
chờ các quốc gia thực hiện những điều họ đang trình bày. Việt Nam đã có những bước tiến ngoạn
mục trong hạng mục năng lượng tái tạo, rất xứng đáng được vinh danh.
45 Việt Nam đã đặt mục tiêu hướng tới phát thải ròng bằng 0 đến năm 2050. Đây là một bước
ngoặt, một sự tái định hướng có ảnh hưởng sâu rộng đối với xã hội phù hợp với tinh thần của thời
đại. Nhiều quốc gia – vốn chịu trách nhiệm cho hơn phân nửa lượng CO2 phát thải ra toàn thế giới –
đã hoặc đang vạch ra mục tiêu phát thải ròng bằng 0 đến giai đoạn giữa thế kỉ. Một tuần trước khi
diễn ra COP26, UAE đặt mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 và Arabia Saudi vào năm
50 2060. Tại COP26, Ấn Độ tuyên bố sẽ đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2070.
Nhiều quốc gia và công ty đang thực hiện mục tiêu trung hòa khí thả i, điều họ cần làm là liên
kết các kế hoạch ngắn hạn với các kế hoạch dài hạn đã nêu. Nếu không, tầm nhìn năm 2050 có thể
chỉ là một sự lần lữa né tránh để bỏ lại vấn đề cho quản lý trong tương lai: “Tẩy xanh”
(Greenwashing) có thể là một hành vi mới phủ nhận biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, đây không phải là
55 trường hợp xảy ra ở Việt Nam. Trở về từ Glasgow, Phó Thủ tướng đã chỉ đạo Bộ Công thương ban
hành các cam kết COP26 trong chính sách Quốc hội. Điều này ngụ ý sẽ có bản sửa đổi đáng kể của
Dự thảo Phát triển Điện lực.
Điều 32 Hiệp ước Khí hậu Glasgow kêu gọi các bên liên quan chuẩn bị các chiến lược chuyẻ n
đỏ i từ phát thải dà i hạ n nồng độ thấp khí sang phát thải ròng bằng 0 tại thời điểm trước hoặc
khoảng giữa thế kỉ – và chié n lược nà y cà n phả i hoà n thiẹ n vào tháng 11/2022. Hiện tại, Việt Nam
đã tuyên bố với các quốc gia khác sẽ đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, nên việc trông đợi
Việt Nam sẽ làm thế nào để đạt được mục tiêu này là hoàn toàn chính đá ng. Mọi quy hoạch mạng
lưới điện, năng lượng, kinh tế xã hội quốc gia cho đến năm 2025 đang được hoàn thiện, tất cả đều
bao gồm tầm nhìn đến năm 2045. Những điều này là cơ sở cho chiến lược phát triển xanh dài hạn
sẽ được chia sẻ tại COP27, mặc dù thời hạn khá sít sao. Yêu cầu phát thải khí nhà kính phải được
triển khai một cách công bằng. Ví dụ, nếu giá điện được tăng lên để đầu tư tài chính vào cơ sở hạ
tầng điện lực, thì các hộ gia đình nghèo không phải gánh chịu tác động đó một cách không tương
xứng. Mọi vùng miền đều nên được hưởng lợi từ việc mở rộng công nghiệp xanh, kèm theo sự quan
tâm đặc biệt đến việc tái chuyển đổi những ngành bị ảnh hưởng nhiều nhất do sự sụp đổ của “đế
chế” nhiên liệu hóa thạch.
Câu 1: Các nhà trồng hoa đã quan sát thấy rằng nhiệt độ ấm hơn vào mùa xuân làm cho hoa
_________.
A. Chết ngay lập tức B. Nở sớm hơn

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 16/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

C. Trở nên nhạt hơn D. Mất màu


Câu 2: Khi môi trường sống của chúng trở nên ấm hơn, các loài động vật có xu hướng di chuyển
________.
A. Hướng nam - đông và sườn núi thấp dần về độ cao.
B. Hướng Bắc - Tây và các sườn núi hướng lên cao hơn.
C. Về phía cực Bắc và các sườn núi đi xuống về phía có độ cao thấp hơn.
D. Về phía cực và lên sườn núi về phía cao hơn.
Câu 3: Trong đoạn văn có đề cập rằng nếu nhiệt độ toàn cầu tăng lên 2 hoặc 3 độ Celcius, ________.
A. Một nửa bề mặt trái đất sẽ bị ngập nước.
B. Mực nước biển sẽ dâng lên 20 cm.
C. Cung cấp nước sẽ giảm 50%.
D. 20 đến 50 phần trăm số loài có thể bị tuyệt chủng.
Câu 4: Theo đoạn văn, nếu một số loài không thể điều chỉnh nhanh chóng để nhiệt độ ấm hơn,
_______.
A. Chúng có thể bị đe doạ tuyệt chủng B. Chúng có thể bắt đầu phát triển
C. Họ chắc chắn sẽ cần nước. D. Họ chuyển đến các khu rừng nhiệt đới.
Câu 5: Việc tẩy trắng các rạn san hô như đã đề cập trong đoạn 4 chỉ ra ________.
A. Sự hút nước của các rạn san hô.
B. Sự phát triển nhanh chóng của các loài động vật có vú ở biển.
C. Giai đoạn nở rộ của cỏ dại biển.
D. Sự chết dần của các rạn san hô.
Câu 6: Mức độ axit trong đại dương tăng lên do _______.
A. Lượng khí cacbonic đi vào đại dương ngày càng tăng.
B. Sự giảm độ axit của vùng biển cực.
C. Sự tuyệt chủng của các loài ở ven biển.
D. Sự mất axit trong bầu khí quyển xung quanh trái đất.
Câu 7: Đoạn văn chủ yếu bàn về điều gì?
A. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến lối sống của con người.
B. Ảnh hưởng của sự nóng lên toàn cầu đối với động vật và thực vật và hành động của con
người.
C. Sự nóng lên toàn cầu và các giải pháp khả thi.
D. Trái đất nóng lên và sự di cư của các loài.
Câu 8: Tập đoàn Vingroup quyết định ngừng sản suất xe chạy xăng và chuyển sang sản xuất xe chạy
pin vì?
A. Giảm phát thải khí nhà kính. B. Nguyên liệu hóa thạch ngày càng cạn kiệt.
C. Giá dầu thế giới biến động nhiều. D. Lợi nhuận cao hơn so với xe xăng.

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 17/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

Câu 9: Hội nghị lần thứ 26 của các Bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi Khí
hậu, (COP26) đã thành công với gần 200 quốc gia đồng thuận với Hiệp ước Khí hậu Glasgow
để giữ cho mục tiêu khống chế mức tăng nhiệt ở 1,5 độ C tồn tại, tại hội nghị này Việt nam đã
cam kết giảm phát thải ròng bằng 0 ở năm bao nhiêu?
A. 2025 B. 2050 C. 2045 D. 2060

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 18/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

BÀI ĐỌC 7:
Thí nghiệm trên động vật: Những tranh cãi chưa có hồi kết
Thí nghiệm trên động vật được biết đến là phương pháp thử nghiệm giúp nghiên cứu và
phát triển nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thuốc và các phương pháp điều trị bệnh trước khi áp dụng
trên con người. Hãy cùng tìm hiểu về những lợi ích và bất lợi của thí nghiệm trên động vật để
5 bạn có được góc nhìn đa chiều về vấn đề này.
Con người là một loài động vật thuộc lớp thú và là sản phẩm của quá trình tiến hóa như
bao loài khác. Nhiều loài động vật trong lớp thú (như khỉ, thỏ, chuột, lợn, ...) có cấu tạo, quá
trình sinh lí, bệnh tật tương tự như con người. Vì vậy, chọn động vật để thực hiện các thí
10 nghiệm khoa học trước khi tác động trực tiếp lên con người là cần thiết để tránh các rủi ro
không lường trước được. Vậy, sử dụng động vật làm thí nghiệm có vai trò như thế nào?
Thứ nhất, động vật là đối tượng rất phù hợp với nghiên cứu khoa học sinh học. Đa số
động vật được dùng làm thí nghiệm thường có vòng đời ngắn, dễ nuôi. Chẳng hạn, chuột trong
15 phòng thí nghiệm chỉ sống được hai đến ba năm, vì vậy các nhà nghiên cứu có thể nghiên cứu
tác động của các phương pháp điều trị hoặc thao tác di truyền trong toàn bộ tuổi thọ hoặc qua
nhiều thế hệ. Đây là điều không thể thực hiện được trên đối tượng là con người. Đối với nghiên
cứu ung thư dài hạn, nhờ vào tuổi thọ ngắn mà chuột đặc biệt phù hợp với loại nghiên cứu này.
20 Thứ hai, hình thành và phát triển nhiều phương pháp điều trị mới. Gần như mọi đột phá y tế
trong 100 năm qua đều có kết quả trực tiếp 'đến từ nghiên cứu sử dụng động vật. Nghiên cứu
trên động vật cũng góp phần vào những tiến bộ lớn trong việc tìm hiểu và điều trị các tình
trạng như ung thư vú, chấn thương não, bệnh bạch cầu ở trẻ em, bệnh xơ nang, sốt rét, ... và
nhiều bệnh khác.
25 Thứ ba, động vật được sử dụng phổ biến trong các thử nghiệm tác dụng thuốc. Hệ thống
sống như con người và động vật là vô cùng phức tạp. Việc nghiên cứu thuốc lên tế bào đích
trong đĩa thí nghiệm chỉ cho thấy tác động lên tế bào đơn lẻ, mà không cho thấy được tác động
tổng thể lên các cơ quan và nhiều quá trình sinh lí trong một cơ thể thống nhất. Vì vậy, việc thử
nghiệm tác dụng chính, tác dụng phụ và liều dùng của thuốc lên một cơ thể toàn vẹn là cần
30 thiết và không thể thay thế.
Thứ tư, thí nghiệm trên động vật để đảm bảo độ an toàn sản phẩm về thực phẩm, mỹ
phẩm dùng cho con người. Một số mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe phải được thử
nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn trước khi sử dụng trên người. Cục Quản lý Thực
35 phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đồng ý việc sử dụng thử nghiệm trên động vật để đảm bảo
an toàn khi sử dụng mỹ phẩm.
Ngoài những vai trò to lớn, việc sử dụng động vật làm thí nghiệm gây ra nhiều tranh cãi.
Đặc biệt là trên khía cạnh chuẩn mực đạo đức, giá trị nhân văn của con người. Dưới góc nhìn về

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 19/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

40 đạo đức, thí nghiệm trên động vật bị coi là tàn nhẫn và vô nhân đạo. Theo tổ chức Hội Nhân đạo
Quốc tế (Humane Society International), động vật được sử dụng trong các thí nghiệm thường
bị ép ăn, sống trong điều kiện thiếu thức ăn và nước, bị gây tổn thương để nghiên cứu quá trình
chữa bệnh. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đã báo cáo vào năm 2016 rằng có đến 71.370 động
vật bị tổn thương nhưng không được dùng giảm đau, bao gồm 1.272 động vật linh trưởng,
45 5.771 con thỏ, 24.566 chuột lang và 33.280 chuột hamster.
Một ý kiến phản đối khác về việc sử dụng động vật làm thí nghiệm liên quan đến một số
thuốc thử nghiệm thành công trên động vật nhưng không thành công ở người. Các thí nghiệm
an toàn trên động vật không có nghĩa là an toàn với người. Việc sử dụng thuốc ngủ 45
thalidomide vào những năm 1950 đã khiến 10.000 trẻ sơ sinh bị dị tật nghiêm trọng, dù đã
50 được thử nghiệm đẩy đủ trên động vật trước khi phát hành rộng rãi. Thí nghiệm trên động vật
về thuốc viêm khớp Vioxx cho thấy có tác dụng bảo vệ tim ở chuột, tuy nhiên loại thuốc này đã
gây ra hơn 27.000 cơn đau tim và tử vong do tim đột ngột ở người trước khi bị rút khỏi thị
trường.
Theo đánh giá tổng thể, thí nghiệm trên động vật mang đến lợi ích nghiên cứu khoa học, tuy
nhiên cần có sự kiểm soát và sử dụng có mục đích. Bản thân động vật cũng có cảm xúc và có
quyền được lựa chọn sống theo cách tạo hoá ban tặng. Do đó, việc sử dụng động vật cho mục
đích nghiên cứu cần được kiểm tra, cân nhắc và xin phép trước khi thực hiện
Câu 1: Nội dung chính của bài viết đề cập đến
A. Thí nghiệm trên động vật là thực sự cần thiết và các tranh cãi chủ yếu là vấn đề đạo
đức.
B. Các tổ chức bảo vệ động vật luôn đấu tranh chống lại ngược đãi động vật. Động vật cũng
có quyền sống như con người.
C. Thí nghiệm trên động vật là cần thiết nhưng đi trái lại đạo đức, cần thiết phải tìm ra
biện pháp thí nghiệm khác.
D. Sử dụng động vật trong thí nghiệm là tàn nhẫn, vô nhân đạo và những thống kê về
những tổn thương của động vật do thí nghiệm.
Câu 2: Dùng động vật thuộc lớp thú để làm thí nghiệm về thuốc vì giữa động vật và người có
A. cấu tạo của đường tiêu hóa giống nhau.
B. kích thước cơ thể tương tự nhau.
C. quá trình sinh lí tương tự nhau.
D. cùng chung loại thức ăn.
Câu 3: Loại thuốc nào sau đây thử nghiệm an toàn trên chuột nhưng lại không an toàn trên
người?
A. Ampicillin. B. Corticoid.
C. Vioxx. D. Berberin.

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 20/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

Câu 4: Dựa vào dòng số 18 đến 24, ý nào sau đây là đúng khi nói về sử dụng chuột trong nghiên
cứu tác động của thuốc chống ung thư?
A. Có tốc độ sinh sản nhanh giúp thử nghiệm thuốc chống ung thư lên nhiều thế hệ chuột
liên tiếp nhau.
B. Có thời gian sống ngắn giúp nghiên cứu các tác động của thuốc khác nhau lên tốc độ
sinh sản.
C. Có vòng đời ngắn giúp nhanh thu được kết quả nghiên cứu tác động thuốc điều trị ung
thư.
D. Có tốc độ sinh sản nhanh, giúp tạo ra số lượng đủ lớn cho thí nghiệm tác động của
thuốc điều trị ung thư.
Câu 5: Thuật ngữ “Hệ thống sống” ở dòng 23 có ý nghĩa gì?
A. Gồm nhiều tế bào có cùng chức năng sống.
B. Gồm nhiều hệ cơ quan có mối liên hệ và thống nhất để duy trì hoạt động của cơ thể
sống.
C. Mỗi hệ cơ quan trong cơ thể là một hệ thống hoàn thiện, thực hiện một chức năng nhất
định
D. Mỗi hệ thống sống là hệ thống gồm nhiều cơ quan, mỗi cơ quan thực hiện 1 chức năng
riêng biệt.
Câu 6: Đoạn văn từ dòng 34 đến dòng 49 đã đưa lập luận chính nào sau đây để phản đối thí
nghiệm trên động vật.
A. Động vật không phải là con người nên việc thử nghiệm sẽ đưa lại kết quả không như
mong muốn.
B. Gây đau đớn, tổn thương cho động vật mà không phải lúc nào kết quả cũng chính xác.
C. Gây tổn thương động vật và nhiều loại thuốc không an toàn khi sử dụng trên động vật.
D. Động vật cũng có quyền sống, quyền được chăm sóc. Việc thử nghiệm đi trái với giá trị
đạo đức.
Câu 7: Để dung hòa giữa lợi ích khoa học và giá trị đạo đức của con người trong thí nghiệm ở
động vật, chúng ta cần làm điều gì sau đây?
A. Không kéo dài thời gian sống của động vật thí nghiệm để giảm đau đớn.
B. Kiểm soát các thí nghiệm và đưa ra các tiêu chuẩn, quy trình sử dụng động vật làm thí
nghiệm.
C. Giảm số lượng động vật sử dụng trong thí nghiệm, thu nhỏ quy mô thí nghiệm.
D. Nuôi động vật trong điều kiện sống tốt nhất, có điều kiện chăm sóc đầy đủ như vật nuôi
Câu 8: Số lượng động vật bị tổn thương không được giảm đau khi làm thí nghiệm?
A. 71.370 B. 71.073 C. 71.037 D. 71.730

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 21/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 22/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

BÀI ĐỌC 8:
1. NĂNG LƯỢNG GIÓ
Năng lượng gió ngoài khơi, hay điện gió ngoài khơi (Offshore wind power) là ngành công
nghiệp tương đối mới, với tiềm năng vô cùng to lớn và triển vọng do tạo nên một nguồn năng
5 lượng sạch trong bối cảnh cả thế giới đang đối mặt với cuộc chiến chống biến đổi khí hậu toàn cầu.
Theo nghiên cứu của các chuyên gia năng lượng, chỉ tại 50 quốc gia, không kể các nước OECD, tiềm
10 năng kỹ thuật điện gió ngoài khơi lên tới 17.000 GW. Chi phí của loại hình điện này đã giảm nhanh
chóng trong những năm gần đây và xu thế này vẫn đang tiếp diễn.
15 Không giống như cách sử dụng điển hình của thuật ngữ "ngoài khơi" trong ngành công
nghiệp hàng hải, điện gió ngoài khơi bao gồm các khu vực nước ven bờ như: Hồ, vịnh hẹp và các
20 khu vực ven biển (như trang trại gió đầu tiên của Việt Nam công suất 99 MW tại Bạc Liêu) cũng
như các khu vực nước sâu hơn. Tốc độ gió ngoài khơi cao hơn đáng kể so với vị trí tương đương
trên đất liền do không có chướng ngại vật như rừng, núi hoặc các chướng ngại vật khác do con
25 người tạo nên.
Tiềm năng kỹ thuật của tài nguyên gió ngoài khơi phụ thuộc vào tốc độ gió trung bình và độ
sâu của nước, vì chỉ có thể tạo ra điện từ các nguồn gió ngoài khơi nơi các tua bin có thể neo đậu cố
30 định. Hiện nay, các tua bin gió ngoài khơi có móng cố định có thể được lắp đặt ở độ sâu khoảng 50
mét. Với khu vực nước sâu trên 50 m đến 1 km, do neo đậu cố định, hoặc không kinh tế, hoặc không
khả thi về mặt kỹ thuật, nên yêu cầu sử dụng các tua bin móng nổi và dự án gió loại này được gọi là
35 trang trại gió nổi ngoài khơi (Offshore floating wind power farm).
Dựa trên phân tích về độ nước sâu khả thi và tốc độ gió trên 7 m/s, người ta ước tính rằng
có hơn 17 terawatt (TW), hoặc 17.000 GW tiềm năng kỹ thuật gió ngoài khơi chỉ ở 50 quốc gia
40 được nghiên cứu (không bao gồm hầu hết các quốc gia OECD như Úc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, hoặc Tây
Âu). Các quốc gia được thiên nhiên ưu đãi như Argentina và Trung Quốc có tiềm năng gần như 2
TW và 3 TW, minh họa cho tiềm năng lớn về gió ngoài khơi ở những địa điểm như vậy.
45 Điện gió ngoài khơi đang phát triển mạnh mẽ. Theo nghiên cứu của các chuyên gia năng
lượng quốc tế, tính đến hết năm 2019, toàn thế giới có 29 GW (trong đó 3 nước dẫn đầu là Vương
quốc Anh chiếm gần 10 GW, Đức gần 7,5 GW, Trung Quốc gần 7,0 GW) điện gió ngoài khơi, tăng
50 26%/năm so với năm 2016 với gần 14,5 GW.
Hiện nay, phần lớn các dự án điện gió trên bờ và ngoài khơi quy mô lớn đang được lắp đặt
với các tua bin trục ngang, nhưng tua bin gió trục đứng đã được đề xuất sử dụng cho các công trình
55 ngoài khơi. Nhờ được lắp đặt ngoài khơi và trọng tâm thấp hơn, về nguyên tắc, những tua bin này
có thể được chế tạo với công suất thiết kế được dự kiến đến 20 MW, lớn hơn nhiều công suất lớn
nhất của tua bin trục ngang hiện có là 8,25 MW. Điều này có thể cải thiện tính kinh tế về quy mô của
60 các trang trại gió ngoài khơi. Tuy nhiên, hiện tại không có cuộc trình diễn quy mô lớn nào về công

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 23/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

nghệ này.
Dự án điện ngoài khơi có quy mô lớn nhất thế giới tính đến thời điểm này là Trang trại gió
Hornsea, mới hoàn thành xây dựng trong năm 2020, tại Vương quốc Anh có công suất 1.218 MW
(174 tua bin công suất 7 MW của Siemens). Các dự án khác đang trong giai đoạn lập kế hoạch, bao
65 gồm: Ngân hàng Dogger ở Vương quốc Anh, với 4,8 GW và Greater Changhua ở Đài Loan với 2,4
GW.
Chi phí phát điện của các dự án điện gió ngoài khơi trong những năm trước cao hơn so với
sản xuất điện gió trên đất liền, nhưng chi phí đã giảm nhanh chóng trong những năm gần đây và
xuống còn 78 đô la/MWh (7,8 UScent/kWh) vào năm 2019 và xu thế này còn đang tiếp diễn. Có thể
70 thấy, tại châu Âu, điện gió ngoài khơi đã cạnh tranh về giá với các nguồn điện thông thường kể từ
năm 2017. Bởi vậy mà năng lượng gió ngoài khơi tại đây đã tăng hơn 30% mỗi năm trong những
năm 2010. Tính đến năm 2020, điện gió ngoài khơi đã trở thành một phần quan trọng trong sản
xuất điện ở Bắc Âu, mặc dù nó vẫn chiếm chưa đến 1% tổng sản lượng điện thế giới.
Việt Nam có chiều dài bờ biển hơn 3.000 km, tổng diện tích phần nội thủy và một phần lãnh
75 hải, chưa bao gồm vùng đặc quyền kinh tế tính từ đường Cơ sở quốc gia theo tuyên bố Luật Biển
1982, với tốc độ gió trên 8m/ giây là hơn 188 ngàn km2 (đã loại trữ diện tích bảo tồn) tạo nên tiềm
năng điện gió ngoài khơi rất lớn, tới 942 GW, trong đó 466 GW thuộc vùng nước sâu từ 60 m trở
lên (thích hợp đối với các trang trại gió nổi ngoài khơi) .
Hiện nay, đã có một số dự án điện gió ngoài khơi quy mô lớn được các nhà đầu tư nước
ngoài nghiên cứu, đề xuất phát triển trên vùng biển nước ta như: Dự án công viên gió ngoài khơi
tỉnh Bình Định do Tập đoàn PNE của Đức đầu tư 1,5 tỷ USD (chưa rõ quy mô); dự án Thang Long
Wind tại khu vực ngoài khơi mũi Kê Gà, tỉnh Bình Thuận với quy mô 3.400 MW, vốn đầu tư khoảng
11,9 tỷ USD do tổ hợp các công ty năng lượng đứng đầu là Tập đoàn Enterprise Energy; dự án La
Gàn (ngoài khơi tỉnh Bình Thuận), công suất 3.500 MW, vốn đầu tư hơn 10 tỷ USD do Tập đoàn
Copenhagen Infrastructure Partners (CIP - Đan Mạch) đứng đầu. Các trang trại gió ngoài khơi có
tiềm năng gây nóng lên toàn cầu (Global Warming Potential - GWP) rất thấp trên một đơn vị điện
năng được tạo ra, tương tự như các trang trại gió trên đất liền.
Các dự án gió ngoài khơi cũng có ưu điểm là hạn chế ảnh hưởng của tiếng ồn và cảnh quan
so với các dự án trên đất liền. Hơn nữa, trong một số trường hợp, có bằng chứng cho thấy việc lắp
đặt các tua bin gió ngoài khơi đã góp phần phục hồi các hệ sinh thái bị tổn hại do hoạt động của con
người tạo nên. Trong khi ngành công nghiệp gió ngoài khơi đã phát triển vượt bậc trong vài thập kỷ
qua, vẫn còn rất nhiều điều không chắc chắn liên quan đến việc xây dựng, vận hành các trang trại
gió này ảnh hưởng như thế nào đến động vật biển và môi trường biển. Các mối quan tâm chung về
môi trường liên quan đến phát triển gió ngoài khơi bao gồm:
Thứ nhất: Nguy cơ chim biển bị các cánh tua bin gió va phải, hoặc bị di dời khỏi các môi

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 24/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

trường sống quan trọng.


Thứ hai: Tiếng ồn dưới nước liên quan đến quá trình lắp đặt ống đơn dẫn động móng đỡ tua
bin xuống đáy biển.
Thứ ba:: Sự hiện diện thực tế của các trang trại gió ngoài khơi làm thay đổi hành vi của các
loài động vật biển có vú, cá và chim biển với sự thu hút, hoặc tránh né.
Thứ tư: Khả năng phá vỡ môi trường biển gần và xa từ các dự án gió lớn ngoài khơi.
Có thể nói, năng lượng gió ngoài khơi là một ngành công nghiệp tương đối mới, chưa có bất
kỳ bằng chứng nào về tác động môi trường lâu dài của các hoạt động gió ngoài khơi, cũng như bất
kỳ nghiên cứu nào về tác động tích lũy đối với một số hoạt động biển trong cùng một khu vực.

Câu 1: Câu nào sau đây có thể là tiêu đề hay nhất của đoạn văn?
A. Năng lượng gió thế kỉ mới.
B. Năng lượng gió ngoài khơi: Tiềm năng và triển vọng.
C. Những thay đổi của năng lượng gió trong tương lai xa.
D. Cách sử dụng năng lượng gió
Câu 2: Theo bài viết, dự án điện ngoài khơi có quy mô lớn nhất thế giới tính đến thời điểm này là
gì?
A. Greater Changhua ở Đài Loan.
B. Ngân hàng Dogger ở Vương quốc Anh.
C. Trang trại gió Hornsea.
D. Không được đề cập.
Câu 3: Điều gì tạo nên tiềm năng điện gió ngoài khơi rất lớn cho Việt Nam?
A. Việt Nam có nhiều công trình điện gió ở biển Đông.
B. Việt Nam có chiều dài bờ biển hơn 3.000 km.
C. Tổng diện tích phần nội thủy và một phần lãnh hải, bao gồm vùng đặc quyền kinh tế
tính từ đường Cơ sở quốc gia, với tốc độ gió trên 8m/ giây là hơn 188 ngàn km2.
D. Tất cả các tiềm năng trên.
Câu 4: Dự án điện gió ngoài khơi quy mô lớn được các nhà đầu tư nước ngoài nghiên cứu có số
vốn đầu tư lớn nhất là?
A. Thang Long Wind. B. La Gàn.
C. Công viên gió ngoài khơi tỉnh Bình Định. D. Ngân hàng Gió.
Câu 5: Ưu điểm của các dự án gió ngoài khơi?
A. Được cải tiến để trở thành siêu nhiên liệu trong tương lai.
B. Không gây ảnh hưởng môi trường biển.
C. Không gây ảnh hưởng đến sinh vật vùng biển.
D. Hạn chế ảnh hưởng của tiếng ồn và cảnh quan so với các dự án trên đất liền.
Câu 6: Dự án điện gió ngoài khơi đã giúp
A. Hình thành môi trường sống cho các sinh vật biển.
B. Giảm ô nhiễm không khí.
C. Phục hồi các hệ sinh thái bị tổn hại do hoạt động của con người tạo nên.
D. Giảm ô nhiễm ở các bãi biển phục vụ vui chơi.

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 25/26
Biên soạn: Đội Ngũ Giáo Viên Trung Tâm Bồi Dưỡng Văn Hóa Trí Anh – Hotline: 05.6868.0666

Câu 7: Các mối quan tâm chung về môi trường liên quan đến phát triển gió ngoài khơi không bao
gồm
A. Nguy cơ chim biển bị các cánh tua bin gió va phải, hoặc bị di dời.
B. Tiếng ồn dưới nước.
C. Khả năng phá vỡ môi trường biển gần và xa.
D. Sự mở rộng mở rông về số lượng sinh vật biển.
Câu 8: Sự hiện diện thực tế của các trang trại gió ngoài khơi làm ___________ của các loài động vật
biển có vú, cá và chim biển với sự thu hút, hoặc tránh né.
A. Giảm số lượng.
B. Tăng sự di cư.
C. Ảnh hưởng đến duy trì nòi giống.
D. Thay đổi hành vi .
Câu 9: Nhận định nào sau đây là đúng?
A. Năng lượng gió ngoài khơi là một ngành công nghiệp tương lâu đời.
B. Năng lượng gió là nguồn năng lượng quan trọng nhất trong tương lai
C. Chưa có bất kỳ bằng chứng nào về tác động môi trường lâu dài của các hoạt động gió
ngoài khơi.
D. Trong tương lai con người sẽ làm chủ năng lượng gió.

TRÍ tuệ được khai thông ANH dũng chép hóa rồng Trang 26/26

You might also like