You are on page 1of 94

Client: BRENNTAG VIETNAM COMPANY LIMITED

Khách hàng: CÔNG TY TNHH BRENNTAG VIETNAM


Project: BRENNTAG SOLVENT BLENDING/DILUTION PLANT
Dự án: NHÀ MÁY PHỐI TRỘN DUNG MÔI BRENNTAG

OHSE Site Plan


Kế hoạch OHSE tại Công trường
According to ISO 9001, ISO 14001, ISO 45001,
IntES QSI, Corporate OHSE Manual & Site Safety
Blueprint
Theo tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 14001, ISO 45001,
IntES QSI, Hướng dẫn OHSE của Công ty & Kế hoạch
Chi tiết về An toàn Công trường

PREPARED BY/BÊN LẬP:


INTES VIETNAM CO., LTD. /CÔNG TY TNHH INTES VIỆT NAM
HCMC: 3rd floor, 140 Bach Dang, Ward 2, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam
TP.HCM: Lầu 3, số 140 Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Hanoi: 8th floor, 165 Ba Trieu, Le Dai Hanh Ward, Hai Ba Trung District, Hanoi, Vietnam
Hà Nội: Tầng 8, số 165 Bà Triệu, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam

Line/ĐT:+84 28 3990 1237

Web: www.int-es.com

1
T AB L E O F C ON T E N T S / MỤ C L Ụ C
1 Introduction/Giới thiệu .............................................................................................................................................. 4

1.1 Purpose/Mục đích ........................................................................................................................................................ 4


1.2 Scope/Phạm vi ............................................................................................................................................................. 4
1.3 Related Standard & Legislation Documents (Relating To OHSE)/Các tài liệu tiêu chuẩn & luật liên quan (liên
quan đến OHSE) .................................................................................................................................................................... 5
1.4 Safety Regulations/Các quy định về an toàn ............................................................................................................... 5
1.5 Mobilization Phase/Giai đoạn huy động ..................................................................................................................... 12

2 Emergency Response/Ứng phó sự cố khẩn cấp .................................................................................................. 15

2.1 Recording And Reporting Of Injuries/Ghi nhận và báo cáo thương tích .................................................................... 15
2.2 First Aid And Medical Attention-Emergency Case/Sơ cứu và chăm sóc y tế-trường hợp khẩn cấp........................... 16
2.3 Accident & Incident Investigation & Reporting/Điều tra và báo cáo tai nạn & sự cố .................................................. 20
2.4 Fire Protection And Prevention/Bảo vệ và phòng cháy ............................................................................................. 21

3 OHSE General Requirement/Yêu cầu chung vỀ OHSE......................................................................................... 22


3.1 Personal Attire And Protective Equipment/Trang phục cá nhân và thiết bị bảo hộ .................................................. 22
3.2 Housekeeping And Hygiene/Dọn dẹp và vệ sinh ...................................................................................................... 26
3.3 Safety Training And Education/Đào tạo và tuyên truyền về an toàn ......................................................................... 29
3.4 Site Safety Inspection/Kiểm định an toàn công trường ............................................................................................. 33
3.5 Signs, Signals, And Barricades/Biển báo, tín hiệu và hàng rào bảo vệ .................................................................... 34
3.6 Method Statements / Job Safety Analysis (JSA)/Biện pháp thi công/Phân tích an toàn công việc (JSA) .................. 36
3.7 Permits To Work/Giấy phép làm việc ......................................................................................................................... 38
3.8 Material Handling, Storage, Use, And Disposal/Xử lý, bảo quản, sử dụng và thải bỏ vật liệu ................................... 41
3.9 Painting And Sandblasting/Sơn và phun cát ............................................................................................................. 45
3.10 Hand And Power Tools/Dụng cụ cầm tay và dụng cụ điện ....................................................................................... 46

4 OHSE Fatality Prevention Requirement/Yêu cầu của OHSE về phòng ngừa tử vong ....................................... 50

4.1 Cranes And Derricks – Critical Lifting/Cần trục và cần cẩu - kiểm tra cáp nâng ........................................................ 50
4.2 Welding, Cutting, And Grinding/Hàn, cắt và mài ....................................................................................................... 54
4.3 Electrical Work Procedures/Quy trình công trình điện ............................................................................................... 60
4.4 Lock-Out/Tagout Procedures/Thủ tục khóa/gắn thẻ .................................................................................................. 65
4.5 Confined Space Entry/Vào không gian hạn chế ........................................................................................................ 67
4.6 Elevated Work And Fall Protection/Làm việc trên cao và bảo vệ chống rơi ............................................................... 71
4.7 Excavations, Trenching, And Shoring/Khai quật, đào rãnh và khung chống.............................................................. 84
4.8 Steel Erection/Lắp dựng thép .................................................................................................................................... 86

5 Environment Requirement/Yêu cầu về môi trường .............................................................................................. 87

5.1 Wastewater/Nước thải ................................................................................................. Error! Bookmark not defined.


5.2 Solid Waste And Hazardous Waste Management/Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại ................................. 88

6 Other Requirements/Các yêu cầu khác ................................................................................................................. 89

6.1 Commissioning And Start-Up/Thử nghiệm và khởi động ........................................................................................... 89


6.2 Penalty / Award/Hình phạt/Phần thưởng ................................................................................................................... 90
6.3 Change Management And Risk Assessment/Quản lý thay đổi và đánh giá rủi ro ..................................................... 92

7 Appendix/Phụ lục........................................................................................................... Error! Bookmark not defined.


Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 3 / 94

Attachments/Tài liệu đính kèm


3410003_00 IntES HSE requirements/Yêu cầu về HSE của IntES
3410001_Work Inspection/Kiểm tra công việc
3480002_00 Permitting/Xin phép

August 7th, 2021 OHSE Site Plan Nguyen Hoai Nam Hoang The Long
00
Ngày 07/08/2021 Kế hoạch OHSE tại công trường Nguyễn Hoài Nam Hoàng Thế Long
Rev. Date Description Author Checked by
Lần sửa Ngày Mô tả Tác giả Người kiểm tra
© Copyright IntES/© Bản quyền IntES
All rights reserved. No part of this publication may be reproduced or transmitted in any form or by any means without permission of the publisher.
Bảo lưu mọi quyền. Không được sao chép hoặc truyền tải bất kỳ phần nào của ấn phẩm này dưới bất kỳ hình thức nào hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào mà
không được sự cho phép của nhà xuất bản.

3
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 4 / 94

1. INTRODUCTION/GIỚI THIỆU

1.1. Purpose/Mục đích

This OHSE Site Plan defines the minimum requirements for practices and procedures to be
complied with by construction contractors. It should be noted that every contractor has a legal
obligation to provide safety in the workplace both for his employees and for any other person and to
ensure compliance with environmental legislation.

Kế hoạch OHSE tại công trường này xác định các yêu cầu tối thiểu đối với các thông lệ và thủ
tục mà các nhà thầu xây dựng phải tuân thủ. Cần lưu ý mọi nhà thầu đều có nghĩa vụ pháp lý phải
cung cấp sự an toàn tại nơi làm việc cho cả nhân viên của mình và cho bất kỳ người nào khác và
phải đảm bảo tuân thủ luật pháp về môi trường.

This OHSE Site Plan can be used as Occupational Health, Safety and Environment Plan as per
QSI requirements in order to control the contractor.

Kế hoạch OHSE tại công trường này có thể được sử dụng làm Kế hoạch Sức khỏe, An Toàn và
Môi trường lao động theo các yêu cầu của QSI để kiểm soát nhà thầu.

The contractor shall agree that they will conduct their work according to the Vietnamese
regulations, local government regulations, OHSE requirements and specific safety standards set for
the project.

Nhà thầu phải đồng ý sẽ tiến hành công việc của mình theo các quy định của Việt Nam, các quy
định của chính quyền địa phương, các yêu cầu của OHSE và các tiêu chuẩn an toàn cụ thể được
đặt ra cho dự án.

The Contractor shall be responsible for compliance with all regulations and rules set for the
project and are DIRECTLY RESPONSIBLE for the safety of their employees.

Nhà thầu phải chịu trách nhiệm tuân thủ tất cả các quy định và quy tắc đặt ra cho dự án và CHỊU
TRÁCH NHIỆM TRỰC TIẾP về sự an toàn cho nhân viên của mình.

1.2. Scope/Phạm vi

This specification applies to all contractors as well as the subcontractors and suppliers that they
employ to perform specific activities on the project site WITHIN IntES scope of work ONLY.

Bản thuyết minh này áp dụng cho tất cả các nhà thầu cũng như các nhà thầu phụ và nhà cung cấp
mà họ thuê để thực hiện các hoạt động cụ thể trên công trường dự án CHỈ TRONG phạm vi công
việc của IntES.

IntES shall consult to the client for any other concerned activities which are not under IntES scope
of work. The client shall be responsible to solve all of the problems concerned to these activities.

4
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 5 / 94

IntES phải tham khảo ý kiến khách hàng về bất kỳ hoạt động liên quan nào khác không thuộc phạm
vi công việc của IntES. Khách hàng chịu trách nhiệm giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến các
hoạt động này.

This specification shall supplement all national, provincial, or local codes and external standards in
force within the country where this specification is being applied. If there is a conflict between this
specification and the applicable code or standard, the Contractor shall be notified immediately for
resolution.

Bản thuyết minh này sẽ bổ sung cho tất cả các quy phạm quốc gia, tỉnh hoặc địa phương và các
tiêu chuẩn hiện hành bên ngoài tại quốc gia nơi bản thuyết minh này đang được áp dụng. Nếu phát
sinh mâu thuẫn giữa bản thuyết minh này và quy phạm hoặc tiêu chuẩn hiện hành, Nhà thầu phải
được thông báo ngay để đưa ra phương án giải quyết.

Failure of this specification to reference specific national, provincial or local regulations does not
excuse the contractor as well as its subcontractors and suppliers or their employees from following
those regulations that might be applicable to the scope of work being performed by the contractor.

Việc bản thuyết minh này không tham chiếu đến các quy định cụ thể của quốc gia, tỉnh hoặc địa
phương sẽ không miễn cho nhà thầu cũng như các nhà thầu phụ và nhà cung cấp hoặc nhân viên
của họ việc tuân theo các quy định đó mà có thể áp dụng cho phạm vi công việc thực hiện bởi nhà
thầu.

1.3. Related standard & legislation documents (relating to OHSE)/Các tài liệu tiêu chuẩn & luật
liên quan (liên quan đến OHSE)

OHSAS 18001:2007

ISO 14001:2004

Vietnam Labor Code/Bộ luật Lao động Việt Nam

Local Regulations/Các quy định của địa phương

And all Vietnam National Standards: TCVN, QCVN, regulation relating to OHSE field/Và tất cả
các Quy chuẩn quốc gia Việt Nam: TCVN, QCVN, quy chuẩn liên quan đến lĩnh vực OHSE

1.4. Safety regulations/Các quy định về an toàn

1.4.1. Special requirement at Construction Site/Yêu cầu đặc biệt tại công trường

a) No phone call while walking/working at site. Stop & Find a safe place to talk

Không gọi điện thoại khi đang đi bộ/làm việc tại công trường. Dừng lại và tìm nơi an toàn để nói
chuyện

b) Smoking is permitted at designated area only

Chỉ được phép hút thuốc tại khu vực quy định

5
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 6 / 94

c) No camera, neither cell phone as camera function allowed at site

Không sử dụng máy ảnh, điện thoại di động có chức năng quay phim chụp ảnh tại công trường

d) Pedestrian crossing path to reach IntES and his Client Offices without PPE must be indicated
Safety Induction Training

Người đi bộ qua đường để đến Văn phòng của IntES và khách hàng của IntES mà không có
PPE phải được chỉ định Đào tạo về An toàn

e) Fighting, gambling, sleeping, eating at workplace will not allowed at site

Không được phép đánh nhau, đánh bạc, ngủ, ăn uống tại nơi làm việc

f) No alcohol neither drug allowed at site

Không được phép sử dụng rượu và ma túy tại công trường

g) The following basic PPEs are mandatory, other needed PPE as required by special works /
tasks at site in following item 3.1.3

Các thiết bị bảo hộ cá nhân cơ bản sau đây là bắt buộc, Thiết bị bảo hộ cá nhân cần thiết khác
theo yêu cầu của các công việc / nhiệm vụ đặc biệt tại công trường được quy định trong mục
3.1.3 sau

• Hard Hat for head protection

Mũ cứng để bảo vệ đầu

• Safety Shoes for foot protection

Giày bảo hộ để bảo vệ chân

• Reflective Vest

Áo phản quang

1.4.2. IntES and his Client require the very high standards of safety on its construction sites. Contractors
must ensure that their management commitment, planning, resourcing, quality systems, training,
and execution in the field strive for the highest standards and continual improvement.

IntES và Khách hàng của mình yêu cầu các tiêu chuẩn an toàn rất cao trên các công trường xây
dựng của mình. Các nhà thầu phải đảm bảo việc cam kết quản lý, lập kế hoạch, nguồn lực, hệ thống
chất lượng, đào tạo và thi công trong lĩnh vực này phải nỗ lực đạt được các tiêu chuẩn cao nhất và
cải thiện liên tục.

1.4.3. This specification addresses conditions of work and the manner in which IntES and his Client expect
work on its premises to proceed. Its intent is to establish a reasonable, minimally acceptable level
of safety for all personnel located at IntES and his Client worksite during the construction period.

6
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 7 / 94

Should any unforeseen considerations or problems arise, they shall be resolved by mutual
agreement recognizing that personnel safety is of paramount importance.

Bản thuyết minh này đề cập đến các điều kiện làm việc và cách thức mà IntES và Khách hàng của
mình đòi hỏi công việc được tiến hành tại các công trường của mình. Mục đích của bản thuyết minh
này là thiết lập mức độ an toàn hợp lý, ở mức tối thiểu có thể chấp nhận được cho tất cả nhân viên
tại IntES và cơ sở làm việc của Khách hàng trong thời gian thi công. Nếu phát sinh bất kỳ cân nhắc
hoặc vấn đề không lường trước được thì chúng sẽ được giải quyết bằng thỏa thuận chung công
nhận sự an toàn nhân sự là điều tối quan trọng.

1.4.4. The contractor shall ensure strict compliance with these construction safety procedures, as well as
with all applicable national, provincial, and local regulations. The most stringent of the applicable
governmental regulations or this specification shall apply should a conflict arise.

Nhà thầu phải đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình an toàn trong thi công này, cũng như tất
cả các quy định hiện hành của quốc gia, tỉnh và địa phương. Các quy định nghiêm ngặt nhất trong
số các quy định hiện hành của chính phủ hoặc bản thuyết minh này sẽ được áp dụng nếu phát sinh
xung đột.

1.4.5. IntES and his Client require the contractor’s senior management to make a personal commitment to
the standard of safety on the project and to sign and send on company letterhead, a Safety
Commitment Letter to the site, where it will be posted.

IntES và Khách hàng của mình yêu cầu bộ phận quản lý cấp cao của nhà thầu phải tự cam kết đối
với tiêu chuẩn về an toàn trong dự án và phải ký cũng như gửi trên tiêu đề thư của công ty, Bản
cam kết An toàn tới công trường, nơi sẽ đăng Bản cam kết.

1.4.6. IntES and his Client also require the contractor’s site management team and supervisors to sign
their own personal letter of commitment to the safety of the job site that will be posted at the jobsite.

IntES và Khách hàng của mình cũng yêu cầu đội ngũ quản lý công trường của nhà thầu và các cán
bộ giám sát ký vào chính văn bản cam kết riêng của họ về sự an toàn của địa điểm làm việc, văn
bản này sẽ được đăng tại công trường.

1.4.7. The contractor acknowledges its duty to furnish each of its employees and places of employment,
free from recognized hazards and unsafe conditions causing, or likely to cause, death or serious
physical or material harm. The contractor agrees to comply with all safety and health standards
promulgated under the national, provincial, and local regulations as amended. The contractor
acknowledges that the sole responsibility for the safety of contractor’s employees, and for
compliance with the national, provincial, and local regulations regarding such employees, rests with
contractor.

Nhà thầu công nhận nghĩa vụ của mình là trang bị cho từng nhân viên cũng như nơi làm việc của
nhân viên không có các mối nguy đã nhận biết và các điều kiện không an toàn gây ra hoặc có khả

7
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 8 / 94

năng gây ra thiệt hại về tính mạng hoặc tổn hại nghiêm trọng về thể chất hoặc vật chất. Nhà thầu
đồng ý tuân thủ tất cả các tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe được ban hành theo quy định của quốc
gia, tỉnh và địa phương đã được sửa đổi. Nhà thầu công nhận tự chịu trách nhiệm đối với sự an toàn
của nhân viên của nhà thầu và trách nhiệm về việc tuân thủ các quy định của quốc gia, tỉnh và địa
phương liên quan đến các nhân viên đó, thuộc về nhà thầu.

1.4.8. During the performance of its work, the contractor, its employees, subcontractors, agents, and
invitees shall strictly comply with all safety, fire, health, and other applicable rules and regulations of
IntES and his Client. The contractor shall familiarize itself and each of its employees, subcontractors,
suppliers, agents, and invitees with such rules and regulations. If any of them violate any such rules
and/or regulations, the contractor shall cause such persons to be dismissed permanently from the
project. The IntES and his Client reserve the sole right to determine if such act, or failure to act,
constitutes a violation or deviation of any such rules and regulations.

Trong quá trình thực hiện công việc của mình, nhà thầu, nhân viên, nhà thầu phụ, đại lý và khách
mời của nhà thầu phải tuân thủ nghiêm ngặt tất cả các quy tắc và quy định hiện hành về an toàn,
cháy nổ, sức khỏe và các quy tắc và quy định hiện hành khác của IntES và Khách hàng IntES. Nhà
thầu phải và từng nhân viên, nhà thầu phụ, nhà cung cấp, đại lý và khách mời của nhà thầu phải tự
tìm hiểu đầy đủ về các quy tắc và quy định đó. Nếu bất kỳ ai trong số họ vi phạm bất kỳ quy tắc
và/hoặc quy định nào như vậy, nhà thầu phải loại bỏ vĩnh viễn những người đó ra khỏi dự án. IntES
và Khách hàng của IntES có toàn quyền quyết định xem hành vi đó, hoặc việc không thực hiện có
cấu thành hành vi vi phạm hoặc sai lệch bất kỳ quy tắc và quy định nào như vậy hay không.

1.4.9. The contractor expressly agrees to review its safety and health program for the work with IntES and
his Client before beginning any work and during the performance of the work. The contractor shall
be able to demonstrate to IntES and his Client, during the performance of the work, that it is fully
complying with all applicable laws, rules, and regulations. The contractor agrees to indemnify and
hold harmless the IntES and his Client from any expense, claim, penalty, or resulting fines directly
or indirectly from the contractor’s failure to comply with the aforementioned safety and health
standards. The contractor further understands and agrees that any violation of applicable safety and
health laws, rules, or regulations shall be sufficient cause for termination by IntES and his Client
pursuant to the General Conditions for Site Services.

Nhà thầu đồng ý rõ ràng về việc xem xét chương trình an toàn và sức khỏe của mình cho công việc
với IntES và Khách hàng của IntES trước khi bắt đầu bất kỳ công việc nào và trong quá trình thực
hiện công việc. Trong quá trình thực hiện công việc, nhà thầu phải có khả năng chứng minh với
IntES và Khách hàng của IntES rằng họ hoàn toàn tuân thủ tất cả các luật, quy tắc và quy định hiện
hành. Nhà thầu đồng ý bồi thường và không gây tổn hại cho IntES và Khách hàng của IntES khỏi
bất kỳ khoản chi phí, khiếu nại bồi thường, vi phạm hoặc các khoản tiền phạt trực tiếp hoặc gián
tiếp do nhà thầu không tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe nói trên. Nhà thầu cũng hiểu
rõ và đồng ý rằng bất kỳ vi phạm nào đối với các luật, quy tắc hoặc quy định hiện hành về an toàn

8
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 9 / 94

và sức khỏe sẽ là nguyên nhân đủ để IntES và Khách hàng của IntES chấm dứt hợp đồng theo
Điều kiện chung cho các Dịch vụ tại Công trường.

1.4.10. The contractor shall, at its own expense, cooperate with IntES and his Client in all reasonable safety
precautions in connection with the project. The contractor shall comply with all requirements of IntES
and his Client or any governmental authority having an interest in the work concerning the secrecy
of any part or aspect of the work or of the project. The contractor shall not permit any person to enter
upon the premises of IntES and his Client at the site of the work or elsewhere, except according to
the safety and security requirements of IntES and his Client, or such governmental authority having
an interest in the work.

Nhà thầu, bằng chi phí của mình, phải hợp tác với IntES và Khách hàng của IntES trong tất cả các
biện pháp phòng ngừa an toàn hợp lý liên quan đến dự án. Nhà thầu phải tuân thủ tất cả các yêu
cầu của IntES và Khách hàng của IntES hoặc bất kỳ cơ quan chính phủ nào có quyền lựi trong công
việc liên quan đến bí mật của bất kỳ phần hoặc khía cạnh nào của công việc hoặc của dự án. Nhà
thầu không được cho phép bất kỳ người nào vào trụ sở của IntES và Khách hàng của IntES tại địa
điểm làm việc hoặc nơi khác, ngoại trừ theo các yêu cầu về an toàn và bảo mật của IntES và Khách
hàng của IntES, hoặc cơ quan chính phủ có quyền lợi trong công việc.

1.4.11. The contractor agrees to indemnify and hold harmless IntES and his Client from prohibiting any
contractor's or subcontractor's employees, agents, or invitees from entering onto the project site if,
in the sole opinion of IntES and his Client, such employee, agent, or invitee fails to comply with the
above-mentioned safety and health laws, rules, and regulations.

Nhà thầu đồng ý bồi thường và giữ vôi hại cho IntES và Khách hàng của IntES trong việc bất kỳ
cấm nhân viên, đại lý hoặc khách mời của nhà thầu hoặc của nhà thầu phụ nào vào địa điểm dự án
nếu, theo toàn quyền quyết định của IntES và Khách hàng của IntES, nhân viên, đại lý hoặc khách
mời đó không tuân thủ các luật, quy tắc và quy định về an toàn và sức khỏe nêu trên.

1.4.12. In jurisdictions where permitted by law, the contractor is required to have an alcohol and substance
abuse policy. This policy shall require testing of all contractor employees as well as of any
subcontractors employed by the contractor at its own costs.

Tại các khu vực tài phán được pháp luật cho phép, nhà thầu phải có chính sách về lạm dụng rượu
và chất kích thích. Chính sách này phải yêu cầu kiểm tra tất cả các nhân viên của nhà thầu cũng
như của bất kỳ nhà thầu phụ nào do nhà thầu thuê, bằng chi phí của nhà thầu.

1.4.13. Contractor Safety Supervisor

Cán bộ Giám sát An toàn của Nhà thầu

Contractor/subcontractor shall appoint safety officers as the following ratio:

Nhà thầu/nhà thầu phụ phải bổ nhiệm cán bộ an toàn theo tỷ lệ sau:

9
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 10 / 94

• Up to 10 employees, contractor/subcontractor safety officer is part-time with other full-time


responsibilities on-site. He/she must participate and fulfill all IntES and his Client OHSE
inspection/training/meeting.

Tối đa 10 nhân viên, cán bộ an toàn của nhà thầu/nhà thầu phụ làm việc bán thời gian với các
trách nhiệm toàn thời gian khác tại chỗ. Người này phải tham gia và hoàn thành tất cả các buổi
kiểm định/đào tạo/họp OHSE của IntES và Khách hàng của IntES.

• From 10 to 30 employees, one dedicated contractor/subcontractor safety officer is required full-


time.

Từ 10 đến 30 nhân viên, phải có một cán bộ an toàn của nhà thầu/nhà thầu phụ chuyên trách
toàn thời gian.

• Above 30 employees and less than 50, two dedicated safety officers are required full-time if they
have more than one workplace.

Trên 30 nhân viên đến dưới 50 nhân viên, cần có hai cán bộ an toàn chuyên trách làm việc toàn
thời gian nếu họ có nhiều hơn một nơi làm việc.

• Above 50 employees, every 50 employees will require one dedicated safety officer, but one
more dedicated safety officers added is required if they have more than one workplace.

Trên 50 nhân viên, cứ 50 nhân viên sẽ phải có một cán bộ an toàn chuyên trách, tuy nhiên phải
bổ sung thêm một cán bộ an toàn chuyên trách nếu họ có nhiều hơn một nơi làm việc.

1.4.14. Minimum qualifications and duties for the Contractor Safety Supervisor

Trình độ chuyên môn tối thiểu và nhiệm vụ đối với Cán bộ Giám sát An toàn của Nhà thầu
• Minimum two-year degree in labor safety, industrial hygiene, engineering, chemical,
environment or equivalent plus 2–3 year experience.

Có bằng tối thiểu hai năm về lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, kỹ thuật, hóa chất,
môi trường hoặc lĩnh vực tương đương cộng với kinh nghiệm 2-3 năm.

• Plus, certification from recognized national, provincial, or local safety accreditation agency. Be
competent in areas of excavation, crane and rigging practices, scaffolding, and confined spaces,
hot work, electric and equipment installation, as appropriate

Cộng thêm, chứng nhận từ cơ quan chứng nhận an toàn của quốc gia, tỉnh hoặc địa phương
được công nhận. Có năng lực trong các lĩnh vực đào, cẩu và hoạt động lắp đặt, giàn giáo, và
không gian hạn chế, công việc phát sinh nhiệt, lắp đặt điện và lắp đặt thiết bị, nếu có.

• Be trained to handle medical emergencies and first aid

Được đào tạo để xử lý các trường hợp khẩn cấp y tế và sơ cứu

• Be trained in accident investigation techniques and root cause analysis.

10
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 11 / 94

Được đào tạo về kỹ thuật điều tra tai nạn và phân tích nguyên nhân gốc rễ.

1.4.15. The safety supervisor shall perform, but not be limited to, the following:

Cán bộ giám sát an toàn phải thực hiện, nhưng không giới hạn ở những điều sau:

• Safety introduction training to each of his employees prior to work

Đào tạo nhân viên mới về an toàn cho từng nhân viên của mình trước khi làm việc

• Conduct weekly safety meetings with all personnel weekly.

Hàng tuần, tiến hành tổ chức các cuộc họp an toàn hàng tuần với tất cả nhân viên.

• Monitor site safety continuously. The primary objective is to establish awareness that each
person is responsible for his/her own safety and the safety of co-workers.

Liên tục giám sát an toàn công trường. Mục tiêu chính là thiết lập nhận thức rằng mỗi người
phải tự chịu trách nhiệm về sự an toàn của chính mình và sự an toàn của đồng nghiệp.

• Thoroughly investigate all accidents and near misses with supervision and individuals involved
in the incident.

Điều tra kỹ lưỡng tất cả các vụ tai nạn và trường hợp cận nguy có sự giám sát và các cá nhân
liên quan đến vụ việc.

• Administer all safety tracking and incident reporting requirements including completing First Aid
Reports, Near Miss Incident Report and Property Damage, and Occupational Injury and Illness

Quản lý tất cả các yêu cầu về theo dõi an toàn và báo cáo sự cố bao gồm hoàn thành Báo cáo
sơ cứu, Báo cáo sự cố cận nguy và Thiệt hại về tài sản, Thương tật và Bệnh nghề nghiệp

• Investigation Report.

Báo cáo điều tra.

• Conduct safety inspections.

Tiến hành công tác giám sát kiểm tra an toàn.

• Prepare the contractors’ OHSE plans and submit to IntES and his Client for approval.

Lập các kế hoạch OHSE của nhà thầu và trình IntES và Khách hàng của IntES để xin phê duyệt.

• Maintain the OHSE reporting system as per requirements of IntES and his Client (daily, weekly,
bi-weekly, monthly…)

Duy trì hệ thống báo cáo OHSE theo yêu cầu của IntES và Khách hàng của IntES (hàng ngày,
hàng tuần, hai tuần một lần, hàng tháng…)

• Administer all safety-training requirements (e.g., induction, confined space, and hazard
communication).

11
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 12 / 94

Quản lý tất cả các yêu cầu về đào tạo an toàn (ví dụ: đào tạo nhân viên mới, không gian hạn
chế và truyền thông nguy hiểm).

• Be trained to handle medical emergencies and administer first aid and CPR.

Được đào tạo để xử lý các trường hợp cấp cứu y tế và thực hiện sơ cứu và hô hấp nhân tạo.

1.5. Mobilization phase/Giai đoạn huy động

1.5.1. Prior to the start of any work, the IntES and his Client representative shall review the safety
specifications via a kick-off meeting with the construction contractor(s) and their subcontractors at
the job site to ensure that all parties understand the safety rules and regulations applicable to that
job site.

Trước khi bắt đầu bất kỳ công việc nào, IntES và đại diện Khách hàng của IntES phải xem xét các
thông số kỹ thuật an toàn thông qua cuộc họp khởi công với (các) nhà thầu thi công và các nhà thầu
phụ của họ tại công trường làm việc để đảm bảo tất cả các bên đều hiểu rõ các quy tắc và quy định
về an toàn áp dụng cho công trường làm việc đó.

1.5.2. Before starting any construction project, the IntES and his Client and contractor representatives
shall perform a site safety assessment, identifying any unsafe conditions or potential hazards, and
take the necessary steps to correct or minimize the unsafe condition/hazard. The contractor shall
document the safety audit or assessment and issue it to contractor management and the IntES and
his Client representative.

Trước khi bắt đầu bất kỳ dự án xây dựng nào, IntES cùng các đại diện Khách hàng của IntES và
đại diện nhà thầu phải tiến hành thực hiện đánh giá an toàn công trường, xác định mọi điều kiện
không an toàn hoặc các mối nguy tiềm ẩn cũng như thực hiện các bước cần thiết để khắc phục
hoặc giảm thiểu tình trạng/nguy cơ không an toàn. Nhà thầu phải lập hồ sơ kiểm tra hoặc đánh giá
an toàn và gửi hồ sơ này cho ban quản lý nhà thầu và IntES và đại diện Khách hàng của IntES.

Items to be considered might be items such as customer processes, traffic flow (routes into and out
of the jobsite), fabrication areas, equipment storage or lay down areas, overhead power lines and
obstructions, neighboring facilities, underground utilities, emergency response, emergency
evacuation and assembly locations, work permit procedures, and operating vent locations. Items
from the Site Risk Assessment shall be included.

Các hạng mục được xem xét có thể là các hạng mục như quy trình của khách hàng, lưu lượng giao
thông (tuyến đường ra vào công trường), khu chế tạo, khu bảo quản hoặc bố trí thiết bị, đường dây điện
trên cao và các vật cản, cơ sở lân cận, tiện ích ngầm, biện pháp ứng phó khẩn cấp, sơ tán khẩn cấp và
các địa điểm lắp ráp, thủ tục xin cấp giấy phép lao động, và các vị trí lỗ thông hơi hoạt động. Các hạng
mục từ Đánh giá Rủi ro Công trường sẽ được đưa vào.

1.5.3. Each contractor shall develop new ideas and approaches to promote safety awareness at the site.

12
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 13 / 94

Mỗi nhà thầu phải xây dựng các ý tưởng và phương pháp tiếp cận mới để nâng cao nhận thức về an
toàn tại công trường.

1.5.4. All contractor personnel must receive necessary training and testing before performing any work on
site. This training shall be documented and available to the IntES and his Client representative.
IntES and his Client Training Need Matrix will be provided to contractors via a kick-off meeting day.

Tất cả nhân viên của nhà thầu phải được đào tạo và kiểm tra cần thiết trước khi thực hiện bất kỳ công
việc nào trên công trường. Việc đào tạo này phải được lập thành văn bản và cung cấp cho IntES và đại
diện Khách hàng của IntES. Ma trận nhu cầu đào tạo của IntES và Khách hàng của IntES sẽ được cung
cấp cho các nhà thầu thông qua ngày tổ chức cuộc họp khởi công.

1.5.5. IntES and his Client requires that the contractor undertake workplace risk assessments and job
hazard analyses, and that they use these as the basis for a full written method statement that the
contractor must produce for each part of the work he has to do. These risk assessments and method
statements must be according to regulatory and IntES and his Client requirements.

IntES và Khách hàng của IntES yêu cầu nhà thầu thực hiện công tác đánh giá rủi ro tại nơi làm việc và
phân tích rủi ro trong công việc, đồng thời yêu cầu họ sử dụng những phân tích và đánh giá này làm cơ
sở cho biện pháp thi công đầy đủ bằng văn bản mà nhà thầu phải đưa ra cho từng phần công việc mà
nhà thầu phải làm. Các đánh giá rủi ro và các biện pháp thi công này phải tuân theo các yêu cầu quy
định và các yêu cầu của IntES và Khách hàng của IntES.

1.5.6. The contractor shall implement a Job Safety Analysis program and also Pre-Task Planning.

Nhà thầu phải thực hiện chương trình Phân tích An toàn Công việc và cả Lập kế hoạch Chuẩn bị.

1.5.7. The contractor shall be required to provide their own standard personal protection equipment (PPE)
and safety equipment. When additional hazards arise because of the nature of the contractor's
activities on-site, the contractor need to provide specialized equipment (e.g., analyzers, gas
detectors, air blower, tripod rescue set, Walkie-Talkie, Volt-Ampere-Ohm measurer etc.). Personnel
operating specialized equipment shall be properly trained in its use.

Nhà thầu phải cung cấp thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE) và thiết bị an toàn tiêu chuẩn của riêng nhà
thầu. Khi phát sinh thêm các nguy cơ do tính chất của các hoạt động của nhà thầu tại công trường,
nhà thầu cần cung cấp các thiết bị chuyên dụng (ví dụ: máy phân tích, máy dò khí, quạt gió, bộ giá
cứu hộ ba chân, bộ đàm, thiết bị đo Volt-Ampere-Ohm, v.v. ). Nhân viên vận hành thiết bị chuyên
dụng phải được đào tạo thích hợp để sử dụng thiết bị đó.

1.5.8. When contractors are providing material/substances considered as chemicals, a Material Safety
Data Sheet (MSDS) or product information shall be provided by the contractor. The contractor shall
also furnish information on storage, handling, and disposal for materials and substances they bring

13
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 14 / 94

onto the site. The contractor shall also provide manifests for disposed materials upon request from
the IntES and his Client representative(s).

Khi nhà thầu cung cấp vật liệu/chất được coi là hóa chất, thì nhà thầu phải cung cấp Bảng dữ liệu
an toàn hóa chất (MSDS) hoặc thông tin sản phẩm. Đồng thời, nhà thầu phải cung cấp các thông
tin về bảo quản, xử lý và tiêu hủy các vật liệu và chất mà họ mang đến công trường. Nhà thầu cũng
phải cung cấp các bản kê khai về các vật liệu đã tiêu hủy theo yêu cầu của IntES và (các) đại diện
Khách hàng của IntES.

1.5.9. The contractor must ensure that its employees are provided with the necessary tools and equipment
to safely perform their assigned tasks. All tools shall be in good working order and be inspected
periodically to ensure their proper operation. The contractor shall provide their employees with the
necessary training before starting to use these tools and equipment to perform work on-site.

Nhà thầu phải đảm bảo nhân viên của mình được trang bị các công cụ và thiết bị cần thiết để thực
hiện nhiệm vụ được giao một cách an toàn. Tất cả các dụng cụ phải hoạt động tốt và được kiểm
định theo định kỳ để đảm bảo chúng hoạt động tốt. Nhà thầu phải cung cấp các khóa đào tạo cần
thiết cho nhân viên của mình trước khi bắt đầu sử dụng các công cụ và thiết bị này để thực hiện
công việc tại công trường.

1.5.10. Excessive overtime by construction workers is not only costly and results in productivity losses but
has also been proven to decrease safety awareness and increase incidents. With this in mind,
approval by the IntES and his Client representative is required for a work week in excess of 16
overtime hours. Spot or periodic overtime is acceptable but requires IntES and his Client approval
for periods exceeding two weeks.

Việc làm thêm giờ quá mức của công nhân thi công không chỉ gây tốn kém và dẫn đến giảm năng
suất mà còn được chứng minh là làm giảm nhận thức về an toàn và gia tăng sự cố. Nhận thức được
điều này, cần có sự chấp thuận của IntES và đại diện Khách hàng của IntES đối với một tuần làm
việc vượt quá 16 giờ làm thêm. Việc làm thêm giờ tại chỗ hoặc định kỳ được chấp nhận tuy nhiên
cần có chấp thuận của IntES và Khách hàng của IntES đối với các khoảng thời gian vượt quá hai
tuần.

1.5.11. The contractor, in conjunction with the IntES and his Client representative, shall conduct a practical
drill to test the site emergency response plan. The frequency of drill shall be every two months and
drill scenarios shall include: fires, electrocution, fall from height, fall and hung on lifeline, and
confined space rescue. The initial drill shall take place no less than four weeks after mobilization.

Nhà thầu, cùng với IntES và đại diện Khách hàng của IntES, phải tiến hành diễn tập thực tế để kiểm
tra kế hoạch ứng phó khẩn cấp tại hiện trường. Tần suất diễn tập sẽ là hai tháng một lần và các
kịch bản diễn tập sẽ bao gồm: hỏa hoạn, điện giật, rơi từ trên cao, rơi và treo trên dây cứu sinh, và

14
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 15 / 94

giải cứu trong không gian hạn chế. Lần diễn tập đầu tiên sẽ diễn ra không ít hơn bốn tuần sau khi
huy động.

1.5.12. A hard-hat logo that identifies the contractor must be used. In addition to the contractor logo, only
hard-hat stickers are required. All other hard-hat attachments might be allowed at the IntES and his
Client representatives’ discretion.

Phải sử dụng logo trên mũ cứng để xác định nhà thầu. Ngoài logo nhà thầu, chỉ cần các ngãn dán
trên mũ cứng. Tất cả các đồ gá khác trên mũ cứng có thể được phép theo quyết định của IntES và
đại diện Khách hàng của IntES.

2. EMERGENCY RESPONSE/ỨNG PHÓ SỰ CỐ KHẨN CẤP

2.1. Recording and reporting of injuries/Ghi nhận và báo cáo thương tích

2.1.1. Every contractor and their subcontractors shall keep occupational injury and illness records for its
employees in accordance with governmental regulations where applicable. These records shall be
available (either at the contractor's home office and applicable job site) for review by the IntES and
his Client representatives and posted according to applicable governmental regulations.

Mỗi nhà thầu và các nhà thầu phụ của họ phải lưu giữ hồ sơ thương tật và bệnh nghề nghiệp đối
với nhân viên của mình theo quy định của chính phủ nếu có. Các hồ sơ này phải được cung cấp (tại
văn phòng chính của nhà thầu và địa điểm làm việc hiện hành) để IntES và đại diện Khách hàng
của IntES xem xét và được đăng tải theo các quy định hiện hành của chính phủ.

2.1.2. The contractor shall report immediately to the IntES and his Client representative(s) any and all
occupational injuries and illnesses, as well as all near misses that occurred at the job site. This shall
be followed up by submitting a written report to the IntES and his Client representative(s) within 24
hours of occurrence.

Nhà thầu phải ngay lập tức báo cáo cho IntES và (các) đại diện Khách hàng của IntES bất kỳ và tất
cả các thương tật và bệnh nghề nghiệp, cũng như tất cả các sự cố cận nguy xảy ra tại công trường
làm việc. Sau đó gửi báo cáo bằng văn bản cho IntES và (các) đại diện Khách hàng của IntES trong
vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố.

2.1.3. The contractor (field and home office management as a minimum) shall investigate each accident
to determine the root cause(s) and implement future corrective measures. A review meeting will be
required with the contractor, IntES and his Client representative(s).

Nhà thầu (tối thiểu là ban quản lý hiện trường và ban quản lý tại văn phòng chính) phải điều tra từng
vụ tai nạn để xác định (các) nguyên nhân gốc rễ và thực hiện các biện pháp khắc phục trong tương
lai. Phải tổ chức cuộc họp đánh giá với nhà thầu, IntES và (các) đại diện Khách hàng của IntES.

2.1.4. The IntES and his Client representative(s) (any person on site who has been identified as being
responsible for this activity) will immediately notify their supervisor or responsible party of all serious

15
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 16 / 94

accidents or near misses. The IntES and his Client representative and contractor management shall
participate in the accident investigation and shall follow up with the submittal of an accident report
on the appropriate IntES and his Client form. This report shall be submitted within 48 hours after the
incident occurs.

IntES và (các) đại diện Khách hàng của IntES (bất kỳ người nào trên công trường đã được xác định
là người chịu trách nhiệm cho hoạt động này) sẽ thông báo ngay cho giám sát viên của mình hoặc
bên chịu trách nhiệm của mình về tất cả các tai nạn nghiêm trọng hoặc sự cố cận nguuy. IntES và
đại diện Khách hàng của IntESvà ban quản lý của nhà thầu phải tham gia vào cuộc điều tra tai nạn,
đồng thời phải theo dõi việc nộp báo cáo tai nạn theo biểu mẫu phù hợp của IntES và Khách hàng
của IntES. Báo cáo này phải được nộp trong vòng 48 giờ sau khi sự cố xảy ra.

2.1.5. A Root Cause Analysis (RCA) shall be conducted for all cases with days away, recordable injuries,
and serious near misses. The contractor shall make available all parties involved in the incident
including injured employee, witnesses, and supervision for this activity.

Phải tiến hành Phân tích Nguyên nhân Gốc rễ (RCA) đối với tất cả các trường hợp mất ngày công,
các chấn thương có thể ghi nhận và các sự cố cận nguy nghiêm trọng. Nhà thầu phải cung cấp cho
tất cả các bên liên quan đến sự cố bao gồm nhân viên bị thương, nhân chứng và giám sát viê về
hoạt động này.

2.1.6. Each site shall encourage the reporting of Near Miss incidents and encourage participation in a Site
Safety Committee.

Mỗi công trường phải khuyến khích việc báo cáo về các sự cố Cận nguy và khuyến khích tham gia
vào Ủy ban An toàn Công trường.

2.2. First aid and medical attention-emergency case/Sơ cứu và chăm sóc y tế-trường hợp khẩn
cấp

2.2.1. The contractor shall provide its workers with qualified medical emergency personnel to handle and
treat all first aid and injuries requiring medical attention.

Nhà thầu phải cung cấp nhân viên cấp cứu y tế có trình độ chuyên môn cho công nhân của mình
để xử lý và điều trị tất cả các trường hợp sơ cứu và chấn thương cần chăm sóc y tế.

First aid arrangements shall follow the requirements in IntES Site Safety Blueprint as below:

Việc sắp xếp sơ cứu phải tuân theo các yêu cầu trong Kế hoạch chi tiết về an toàn tại công trường
của IntES như sau:

2.2.2. First Aider/Nhân viên sơ cứu:

The contractor shall appoint at least: one senior first aider. He/ she is responsible for:

Nhà thầu phải bổ nhiệm ít nhất: một nhân viên sơ cứu cao cấp. Người này có trách nhiệm về:

16
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 17 / 94

• First aid actions.

Các biện pháp sơ cứu

• Other medical needs of all staff at the Site relating to common acute illness, emergency case.

Các nhu cầu y tế khác của tất cả nhân viên tại Công trường liên quan đến bệnh cấp tính thông
thường, trường hợp khẩn cấp.

• Calling ambulance, accompanying with the patient/victim to the hospital for further medical
treatment, if needed.

Gọi xe cấp cứu, đi cùng bệnh nhân/nạn nhân đến bệnh viện để được điều trị y tế thêm, nếu cần.

All occurred fees will be in charge by the contractor.

Mọi khoản phí phát sinh sẽ do nhà thầu chịu trách nhiệm.

2.2.3. The contractor shall appoint one additional full-time first aider for every 50 employees, who have a
valid certificate in first aid training and cardiopulmonary resuscitation (CPR). The certified personnel
shall wear hard-hat logos that identify them as such. If the work area is large or spread out, multiple
certified personnel are required to ensure that all workers are within five or less minutes of help.

Nhà thầu phải bổ nhiệm thêm một nhân viên sơ cứu toàn thời gian cho mỗi 50 nhân viên, nhân viên
sơ cứu này cần có chứng chỉ hợp lệ về đào tạo sơ cứu và hồi sức tim phổi (CPR). Nhân viên được
chứng nhận phải đeo logo trên mũ cứng để xác định là nhân viên sơ cứu. Nếu khu vực làm việc
rộng hoặc trải rộng, cần có nhiều nhân viên được chứng nhận để đảm bảo tất cả công nhân đều
được giúp đỡ trong thời gian năm phút trở xuống.

The first aid facilities, at a minimum, will be encouraged to be self-equipped at contractors’ workplace
to serve at OT night shift and weekend, and shall include the following:

Khuyến khích tự trang bị các phương tiện sơ cứu, ở mức tối thiểu, tại nơi làm việc của nhà thầu để
phục vụ vào ca làm đêm và cuối tuần của OT, và phải bao gồm những điều sau:

• First aid supplies shall be easily accessible and, at a minimum, consist of a well-stocked, first
aid kit. The contractor, consulting with medical personnel or industrial hygienist, shall determine
the type, quantity, and location of the first aid supplies that are appropriate for injuries anticipated
at the site. Often pre-packaged first aid supplies from a commercial service will be adequate;
however, each site must make a determination of the need for additional supplies based on the
circumstances at the site.

Vật tư sơ cứu phải dễ dàng tiếp cận và tối thiểu phải bao gồm một bộ sơ cứu đầy đủ. Nhà thầu,
tham khảo ý kiến của nhân viên y tế hoặc cán bộ vệ sinh công nghiệp, phải xác định loại, số
lượng và vị trí của các vật tư sơ cứu phù hợp cho các sự cố thương tích được dự đoán tại hiện
trường. Thường thì các vật tư sơ cứu đóng gói sẵn từ dịch vụ thương mại sẽ là đủ; tuy nhiên,
mỗi công trường phải xác định nhu cầu vật tư bổ sung dựa trên hoàn cảnh tại công trường.

17
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 18 / 94

• To remove injured personnel from elevated areas, the contractor shall provide either a stretcher
and containment straps or a basket with bridle or adequate device that meets applicable
governmental requirements and regulations.

Để đưa người bị thương khỏi các khu vực trên cao, nhà thầu phải trang bị cáng và dây đai hãm
hoặc giỏ có dây hãm hoặc thiết bị phù hợp đáp ứng các yêu cầu và quy định hiện hành của
chính phủ.

• The telephone numbers of physicians, hospitals, and ambulances shall be conspicuously


posted. Included shall be after-hours contacts.

Số điện thoại của bác sĩ, bệnh viện và xe cứu thương phải được niêm yết rõ ràng. Bao gồm các
liên hệ sau giờ làm việc.

• A telephone to contact emergency response personnel and for medical consultation.

Điện thoại để liên hệ với nhân viên ứng phó khẩn cấp và để được tư vấn y tế.

• In addition, the contractor shall have an area set aside that will contain either a bed or an area
to allow an individual to lie down. This bed or area shall be kept clean and free of materials. This
area shall not be used for any other purpose than as a first aid station.

Ngoài ra, nhà thầu phải dành một khu vực để đặt giường hoặc một khu vực cho phép cá nhân
nằm xuống. Giường hoặc khu vực này phải được giữ sạch sẽ và không có vật liệu. Khu vực này
không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài mục đích như một trạm sơ cứu.

2.2.4. Emergency case/Trường hợp khẩn cấp

In the emergency case, all the people need to follow The Evacuation Plan apply for the construction
site. No running in any case is accepted. The evacuation assembly point as well as the locations of
safety facilities must be indicated clearly on the site map. All members of SHE teams (Client, IntES
and Contractor(s)) shall be able to identify the shortest route(s) for local emergency support agents
(Ambulance, Medical center, Fire Fighting Brigade, Police Forces…) approaching the site.

Trong trường hợp khẩn cấp, tất cả mọi người cần tuân theo Kế hoạch Sơ tán áp dụng cho công
trường. Không được phép chạy trong bất kỳ trường hợp nào. Điểm tập kết sơ tán cũng như vị trí
của các phương tiện an toàn phải được chỉ dẫn rõ ràng trên sơ đồ công trường trường. Tất cả các
thành viên của đội SHE (Khách hàng, IntES và (các) Nhà thầu) phải có khả năng xác định (các)
tuyến đường ngắn nhất để các nhân viên hỗ trợ cấp cứu địa phương (Xe cứu thương, Trung tâm y
tế, Đội chữa cháy, Lực lượng Cảnh sát…) tiếp cận hiện trường.

All injuries should be attended to immediately. Seek help if you are in doubt; contact the First Aiders
on site or IntES and his Client SHE team members.

18
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 19 / 94

Tất cả các chấn thương cần được chăm sóc ngay. Xin giúp đỡ nếu có nghi ngờ; liên hệ với Nhân
viên sơ cứu trên công trường hoặc các thành viên trong đội SHE của IntES và Khách hàng của
IntES.

Contact numbers shall be identified and posted at site:

Số điện thoại liên lạc sẽ được xác định và công khai trên công trường:

CONTACT CONTACT NUMBER

LIÊN HỆ SỐ LIÊN HỆ

FIRE FIGHTING BRIGADE 114

ĐỘI CỨU HỎA

FIRST AID AMBULANCE 115

XE CỨU THƯƠNG SƠ CỨU

POLICE 113

CẢNH SÁT

LOCAL POLICE To be identified

CẢNH SÁT ĐỊA PHƯƠNG Sẽ được xác định

NEAREST MEDICAL CENTER To be identified

TRUNG TÂM Y TẾ GẦN NHẤT Sẽ được xác định

LOCAL AUTHORITIES/SERVICES To be identified

CÁC DỊCH VỤ/CƠ QUAN CHỨC NĂNG ĐỊA Sẽ được xác định
PHƯƠNG

CLIENT/INTES/CONTRACTOR SHE To be identified


PERSONNEL
Sẽ được xác định
NHÂN SỰ CỦA KHÁCH HÀNG/INTES/NHÀ THẦU
SHE

19
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 20 / 94

2.3. Accident & incident investigation & reporting/Điều tra và báo cáo tai nạn & sự cố

2.3.1. Reporting/Báo cáo

All injuries to persons including members of the general public, environmental incidents, dangerous
occurrences or “Safety Concerns”, must be reported to IntES and his Client SHE team immediately.

Tất cả chân thương cho người bao gồm các thành viên của công chúng, sự cố môi trường, sự cố
nguy hiểm hoặc “Mối quan ngại về an toàn”, phải được báo cáo ngay cho đội SHE của IntES và
Khách hàng của IntES.

In the event of a fatal accident or where a major or lost time injury is suspected, the person in charge
of the operation must immediately notify IntES and his Client SHE team and the investigation team
will be set up to investigate such incidents, report must be submitted during 24hours since the even
happened.

Trong trường hợp xảy ra tai nạn chết người hoặc nghi ngờ xảy ra một chấn thương nặng hoặc phải
nghỉ việc, thì người phụ trách vận hành phải thông báo ngay cho đội SHE của IntES và Khách hàng
của IntES, đồng thời đội điều tra sẽ được thành lập để điều tra các sự cố đó, báo cáo phải được
gửi trong vòng 24 giờ kể từ khi sự việc xảy ra.

2.3.2. Investigation/Điều tra

Accidents, incidents, environmental incidents, dangerous occurrences and/or near misses will be
investigated to ascertain causes and make recommendations to prevent recurrence. Any accident
or incident deemed recordable will be reported to IntES and his Client appropriately.

Các tai nạn, sự cố, sự cố môi trường, sự việc nguy hiểm và/hoặc sự cố cận nguy sẽ được điều tra
xác định nguyên nhân và đưa ra các kiến nghị để đề phòng việc tái diễn. Bất kỳ tai nạn hoặc sự cố
nào được coi là có thể ghi nhận sẽ được báo cáo cho IntES và Khách hàng của IntES một cách
thích hợp.

2.3.3. Records/Hồ sơ

All accidents must be reported to IntES and his Client, IntES and his Client SHE team where they
will be updated on an Accident / Incident Database.

Tất cả các tai nạn phải được báo cáo cho IntES và Khách hàng của IntES, đội SHE của IntES và
Khách hàng của IntES, đây là nơi hồ sơ sẽ được cập nhật lên Cơ sở dữ liệu về Tai nạn/Sự cố.

Further specific information on the investigation and reporting of OHSE accidents and incidents can
be found in the supporting OHSE Catalogue.

Có thể tìm thấy các thông tin cụ thể hơn về việc điều tra và báo cáo các tai nạn và sự cố OHSE
trong Danh mục OHSE hỗ trợ.

20
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 21 / 94

2.4. Fire protection and prevention/Bảo vệ và phòng cháy

2.4.1. The contractor shall develop a fire-protection program to be followed throughout all phases of the
construction work and shall provide for the fire-fighting equipment according to governmental
requirements, these specifications, and the requirements appropriate to the type of construction
being performed. This program shall include, but not be limited to, the following:

Nhà thầu phải xây dựng chương trình phòng cháy chữa cháy được tuân thủ trong suốt tất cả các giai
đoạn của công tác thi công và phải trang bị các thiết bị chữa cháy theo các yêu cầu của chính phủ, các
thông số kỹ thuật này và các yêu cầu phù hợp với loại công trình đang thực hiện. Chương trình này sẽ
bao gồm, nhưng không giới hạn ở, những điều sau:

• All fire-fighting equipment provided by the contractor shall be conspicuously located, free for
access, periodically inspected, tagged with inspection date and maintained in good operating
condition. Defective or discharged equipment shall be replaced immediately.

Tất cả các thiết bị chữa cháy do nhà thầu trang bị phải được bố trí ở vị trí thuận lợi, dễ tiếp cận,
được kiểm tra định kỳ, có ghi ngày kiểm định và được duy trì trong tình trạng hoạt động tốt.
Thiết bị bị lỗi hoặc hỏng phải được thay thế ngay lập tức.

• The contractor shall give particular attention to training contractor personnel in the use of fire
extinguishers and their limitations.

Nhà thầu phải đặc biệt chú ý đến việc đào tạo nhân viên của nhà thầu trong việc sử dụng các
bình chữa cháy và các điểm hạn chế của chúng.

• The telephone number(s) of the nearest appropriate fire department(s) and emergency
response teams shall be conspicuously posted.

(Các) số điện thoại của (các) cơ quan cứu hỏa thích hợp gần nhất và các đội ứng phó khẩn cấp
phải được công khai rõ ràng.

• Smoking areas will be designated by the IntES and his Client representative(s). The contractor
shall provide suitable receptacles and fire extinguishers in these designated areas. Smoking
shall be prohibited in areas where flammable or combustible liquids and materials are used or
stored.

Các khu vực hút thuốc sẽ do IntES và (các) đại diện Khách hàng của IntES chỉ định. Nhà thầu
phải trang bị các thùng chứa và bình chữa cháy thích hợp tại các khu vực được chỉ định này.
Cấm hút thuốc ở những nơi sử dụng hoặc bảo quản chất lỏng và vật liệu dễ cháy hoặc dễ bắt
lửa.

2.4.2. When in or near an operating facility, the IntES and his Clients' fire-fighting equipment may be
employed in an emergency, but in no event shall the contractor rely on the IntES and his Clients'

21
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 22 / 94

extinguishers or other equipments. All fires and type(s) of extinguishing equipment used to fight
them shall be promptly reported to the IntES and his Client representative.

Khi ở trong hoặc gần cơ sở đang hoạt động, thiết bị chữa cháy của IntES và Khách hàng của IntES có
thể được sử dụng trong trường hợp khẩn cấp, nhưng trong mọi trường hợp, nhà thầu không được dựa
vào bình chữa cháy hoặc các thiết bị khác của IntES và Khách hàng của IntES. Tất cả các đám cháy
và (các) loại thiết bị chữa cháy được sử dụng để chữa cháy phải được báo cáo ngay cho IntES và đại
diện Khách hàng của IntES.

3. OHSE GENERAL REQUIREMENT/YÊU CẦU CHUNG VỀ OHSE

3.1. Personal attire and protective equipment/Trang phục cá nhân và thiết bị bảo hộ

3.1.1. When required by the specifications, governmental requirements, by plant operating procedures, or
the IntES and his Client, the contractor shall require employees to wear appropriate personal
protective equipment (PPE) for all tasks for which there is an exposure to hazardous conditions or
for which there is a need to use such equipment to reduce the hazards to employees.

Khi được yêu cầu bởi bản thuyết minh này, yêu cầu của chính phủ, quy trình vận hành của nhà máy
hoặc IntES và Khách hàng của IntES, nhà thầu phải yêu cầu nhân viên đeo thiết bị bảo hộ cá nhân
(PPE) thích hợp cho tất cả các công việc có tiếp xúc với các điều kiện nguy hiểm hoặc cần phải sử dụng
các thiết bị như vậy để giảm bớt các mối nguy hại cho nhân viên.

3.1.2. The contractor shall train its employees in the proper selection, use, inspection, and maintenance
of all PPE. The most stringent requirements shall take precedence.

Nhà thầu phải đào tạo nhân viên của mình trong việc lựa chọn, sử dụng, kiểm định và bảo trì thích hợp
tất cả các PPE. Các yêu cầu nghiêm ngặt nhất phải được ưu tiên.

3.1.3. Approved industrial hard hats with color coding for Hardhat, long-sleeved shirts, full-length trousers,
and safety-toed leather shoes/boots are the minimum required equipment and must be worn at all
times when on the job site. Short-sleeved shirts may be permitted at the discretion of the IntES and
his Client representative and will depend on weather conditions, type of work, work environment,
and task being performed. When Iong sleeves are required, they shall not be worn rolled up. Short
trousers are prohibited.

Mũ cứng công nghiệp đã được phê duyệt có mã màu cho Mũ cứng, áo sơ mi dài tay, quần dài và
giày/ủng da có mũi bảo hộ lao động là những trang bị tối thiểu bắt buộc và phải luôn được mang khi đến
công trường làm việc. Có thể cho phép mặc áo sơ mi ngắn tay tùy theo quyết định của IntES và đại diện
Khách hàng của IntES và sẽ tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, loại hình công việc, môi trường làm việc
và nhiệm vụ đang được thực hiện. Khi cần thiết phải có tay dài thì phần tay dài sẽ không được cuộn lại.
Cấm mặc quần ngắn.

• The appropriate safety glasses shall be considered to be required for each special task such as
cutting, welding, toxic, hazardous materials, solvent, thinner, oil & gas and grease, etc., as

22
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 23 / 94

mentioned in following part. Safety glasses with rigid side shields attached to the frame shall be
worn and conform to applicable national, regional, and local standards. Safety-glass cleaner
shall be made readily available to all contractor employees on site.

Kính an toàn thích hợp sẽ được coi là đồ bảo hộ cần thiết cho từng công việc đặc biệt như cắt,
hàn, vật liệu độc hại, nguy hiểm, dung môi, chất pha loãng, dầu & khí và mỡ, v.v., như được đề
cập trong phần sau. Phải đeo kính an toàn có tấm chắn bên cứng gắn vào phần khung và phù
hợp với các tiêu chuẩn hiện hành của quốc gia, khu vực và địa phương. Nước lau kinh bảo hộ
phải được cung cấp sẵn cho tất cả nhân viên của nhà thầu trên công trường

• Dark or shaded safety glasses shall not be worn indoors or outdoors when outside lighting
conditions are poor. The contractor shall supply his employees with the appropriate clear lens
safety glasses for use under these conditions.

Không được đeo kính an toàn tối màu hoặc bóng mờ trong nhà hoặc ngoài trời khi điều kiện
ánh sáng bên ngoài kém. Nhà thầu phải cung cấp cho nhân viên của mình kính an toàn có thấu
kính trong suốt thích hợp để sử dụng trong những điều kiện này.

3.1.4. For Welding, Cutting, Grinding/Đối với việc hàn, cắt, mài

• A face shield with a flip-up lens and safety glass that attaches to a hard hat is required to be
worn. No less than a #10 filter with a plastic cover on both sides of the filter shall be used. The
appropriate shade numbers shall be used for the specific type of welding process being
performed. Safety glasses with rigid side shields shall be worn under the hood, thereby allowing
the welder to grind as well as weld without raising or removing the hood.

Phải mang tấm chắn bảo vệ có thấu kính lật ngược và kính bảo gộ gắn vào mũ cứng. Phải sử
dụng không dưới một bộ lọc số 10 có nắp nhựa trên cả hai mặt của bộ lọc. Các số bóng thích
hợp phải được sử dụng cho loại quy trình hàn cụ thể đang được thực hiện. Kính an toàn có các
tấm chắn bên cứng phải được mang dưới phần mũ, từ đó cho phép thợ hàn mài cũng như hàn
mà không cần nâng hoặc tháo mũ.

• For grinding with power tools, a face shield attached to a hard hat in conjunction with safety
glasses and side shields is required. With IntES and his Client' approval the contractor may use
a clear-plastic face shield with a formed-brow guard attached to a hard hat; however, goggles
must be worn instead of safety glasses.

Để mài bằng dụng cụ điện, cần có tấm chắn bảo vệ gắn với mũ cứng kết hợp với kính bảo hộ
và tấm chắn bên. Với sự chấp thuận của IntES và Khách hàng của IntES, nhà thầu có thể sử
dụng tấm chắn bảo vệ bằng nhựa trong có tấm bảo vệ chân mày được gắn vào mũ cứng; tuy
nhiên, phải đeo kính bảo hộ thay vì kính an toàn.

• Flying chips and weld slag travel a considerable distance and might be dangerous to other
personnel in the area; therefore, screens or shields are required to contain these chips and slag.

23
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 24 / 94

Các phoi bay và xỉ hàn di chuyển được một khoảng cách đáng kể và có thể gây nguy hiểm cho
những người khác trong khu vực; do đó, cần phải có các tấm chắn hoặc tấm bảo vệ để chứa
các loại phoi và xỉ này.

• Gloves shall be worn to protect hands and wrists. Heavy-leather work gloves, flame-resistant
jackets, aprons or similar clothing made of leather or other suitable material and providing
complete protection to the arms and torso shall be worn as protection against radiated heat and
sparks when welding, torch cutting, or grinding. Clothing shall be free of oil and grease.

Phải đeo găng tay để bảo vệ bàn tay và cổ tay. Phải đeo găng tay làm việc bằng da dày, áo
khoác chống cháy, tấm chắn hoặc quần áo tương tự bằng da hoặc vật liệu thích hợp khác và
bảo vệ hoàn toàn cánh tay và thân mình để bảo vệ khỏi nhiệt bức xạ và tia lửa khi hàn, cắt bằng
mỏ hàn hoặc mài. Quần áo không bị dính dầu mỡ.

• Approved cutting-torch goggles must be worn under a full-face shield. Use at least a #3 filter
with a plastic cover plate on both sides of the filter.

Phải đeo kính bảo hộ cần cắt gió đá đã được phê duyệt dưới tấm chắn che kín mặt. Sử dụng ít
nhất một bộ lọc số 3 có tấm chắn bằng nhựa ở cả hai bên của bộ lọc.

3.1.5. Safety-toed leather shoes/boots are required for contractor workers on site. Other personnel who
are on site to manage construction, commissioning, technical support, or perform any other type of
work (other than simply visiting) must also wear safety-toed leather safety shoes/boots. The
contractor shall review if there are site-specific requirements that may dictate special requirements,
i.e., acceptable sole materials.

Giày/ủng da có mũi an toàn là bắt buộc đối với công nhân của nhà thầu trên công trường. Các nhân
viên khác có mặt trên công trường để quản lý xây dựng, vận hành, hỗ trợ kỹ thuật hoặc thực hiện bất
kỳ loại công việc nào khác (không chỉ đơn giản là tham quan) cũng phải mang giày/ủng bảo hộ bằng da
có mũi an toàn. Nhà thầu phải xem xét nếu có các yêu cầu cụ thể trên công trường mà có thể đưa ra
các yêu cầu đặc biệt, tức là vật liệu duy nhất có thể chấp nhận được.

*Note: Canvas, ventilated, high-heel [more than 50 mm (2 in) heel height and less than 2600 mm2 (4 in2)
landing surface], or open shoes are prohibited.

Lưu ý: Cấm sử dụng các loại giày bằng vải, thoáng khí, cao gót [chiều cao gót trên 50 mm (2 in) và bề mặt
tiếp đất dưới 2600 mm2 (4 in2)] hoặc giày hở.

3.1.6. Cut-resistant-type gloves, e.g., Kevlar, good to have when working with any material that has sharp
edges, e.g., sheet metal installation/removal or banding material, where the chance of cuts or
lacerations are likely to occur.

Găng tay loại chống cắt, ví dụ, Kevlar, loại găng tay tốt phải có khi làm việc với bất kỳ vật liệu nào
có cạnh sắc, ví dụ, lắp đặt/tháo dỡ kim loại tấm hoặc vật liệu dải, nơi có khả năng xảy ra vết cắt
hoặc vết rách.

24
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 25 / 94

3.1.7. When the possibility of airborne particulates exists (e.g., with rock wool packing or dust), goggles
shall be worn over the eyes, and a respirator shall be worn over the mouth and nose.

Khi có khả năng tồn tại các hạt bụi trong không khí (ví dụ, với bao bì len đá hoặc bụi), phải đeo kính
bảo hộ phía trên mắt và mặt nạ phòng độc phải được đeo trên miệng và mũi.

3.1.8. When the possibility of loose particles or flying projectiles exists (e.g., as with chipping, brushing,
chiseling, jack hammering), goggles and a full-face shield shall be worn. Loose, baggy, or frayed
clothing shall not be worn around operating tools or equipment.

Khi có khả năng có các hạt rời hoặc vật thể phóng bay (ví dụ như sứt hoạt động đục, quét, đục lỗ,
búa kích), phải đeo kính bảo hộ và tấm chắn che kín mặt. Không được mặc quần áo rộng rãi, rộng
thùng thình hoặc sờn rách xung quanh các dụng cụ hoặc thiết bị đang hoạt động.

3.1.9. Rings or hand jewellery shall be removed while performing any electrical, machinery work or working
at height on-site.

Nhẫn hoặc đồ trang sức bằng tay phải được tháo ra khi thực hiện bất kỳ công tác điện, máy móc
hoặc làm việc ở độ cao trên công trường.

3.1.10. Appropriate hearing protection and use training, such as ear plugs or muffs, shall be worn for
exposure to sounds above 85 dBA. The contractor shall provide appropriate use training according
to its hearing conservation program. The contractor shall provide the noise meter for noise checking.

Bảo vệ thính giác thích hợp và đào tạo về việc sử dụng, như phải đeo nút bịt tai hoặc chụp tai, phải
được đeo khi tiếp xúc với âm thanh trên 85 dBA. Nhà thầu phải đào tạo về cách sử dụng thích hợp
theo chương trình bảo vệ thính giác của mình. Nhà thầu phải cung cấp máy đo độ ồn để kiểm tra
độ ồn.

3.1.11. The contractor shall have extra hard hats, safety shoes and reflective vest available on site for
visitors.

Nhà thầu phải trang bị thêm mũ cứng, giày bảo hộ và áo phản quang tại công trường cho khách
tham quan.

3.1.12. Before entering any area where toxic fumes or oxygen-depleted atmospheres are possible or
suspected to exist, the contractor must ensure that proper safety equipment is used, including
recovery lines, wristlets, and a backup person. A permit must be obtained before entering this area.
Before entry, the atmosphere must be checked by use of an oxygen and/or lower explosive limit
(LEL) analyzer

Trước khi vào bất kỳ khu vực nào có thể hoặc nghi ngờ có khói độc hoặc bầu không khí thiếu ôxy,
nhà thầu phải đảm bảo sử dụng thiết bị an toàn thích hợp, bao gồm dây phục hồi, vòng đeo tay và
người dự phòng. Phải có giấy phép trước khi vào khu vực này. Trước khi vào khu vực này, phải
kiểm tra bầu khí quyển bằng cách sử dụng máy phân tích oxy và/hoặc giới hạn nổ dưới (LEL)

25
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 26 / 94

3.1.13. When working in wet and muddy conditions, rubber boots may be worn. If the boots are the slip-
over type, they shall have a steel toe and mid-sole or shank for protection against protruding objects.

Khi làm việc trong điều kiện ẩm ướt và lầy lội, có thể mang ủng cao su. Nếu ủng là loại chống trượt,
chúng phải có mũi giày bằng và đế giữa hoặc thân thép để bảo vệ chống lại các vật nhô ra.

3.1.14. Those personnel with long hair, defined as hair that extends below the collar of a shirt, shall have
their hair pulled together and shall not hang freely or shall be tucked up inside their hard hat.

Những nhân viên có tóc dài, được định nghĩa là tóc dài đến dưới cổ áo sơ mi, phải búi tóc vào nhau
và không được buông thõng tự do hoặc phải được vén bên trong mũ cứng của mình.

3.1.15. The contractor shall supply fire retardant clothing (FRC) in FRC-required plant areas. The clothing
shall be of 4.5-ounce minimum material weight. IntES and his Client might require a higher fabric
weight garment for specific tasks or activities. When FRC is required, FRC garments must be the
outermost layer. This requirement, if applicable, will be detailed in a project-specific document.

Nhà thầu phải trang bị quần áo chống cháy (FRC) tại các khu vực nhà máy yêu cầu FRC. Quần áo
phải có trọng lượng vật liệu tối thiểu là 4,5 ounce. IntES và Khách hàng của IntES có quyền yêu cầu
loại quần áo có trọng lượng vải cao hơn cho các công việc hoặc hoạt động đặc thù. Khi có yêu cầu
về FRC, trang phục FRC phải ở lớp ngoài cùng. Yêu cầu này, nếu có, sẽ được trình bày chi tiết
trong một tài liệu dành riêng cho dự án.

3.2. Housekeeping and hygiene/Dọn dẹp và vệ sinh

3.2.1. During the course of construction, the contractor shall properly organize all activities on the job site
to the extent that good housekeeping shall be practiced at all times. These shall include, but not be
limited to, the following:

Trong quá trình thi công xây dựng, nhà thầu phải tổ chức hợp lý tất cả các hoạt động trên công
trường làm việc sao cho luôn thực hành tốt công tác dọn dẹp. Những điều này sẽ bao gồm, nhưng
không giới hạn ở, những điều sau:

• As the job progresses, work areas must be kept clean at all times.

Khi tiến hành công việc, các khu vực làm việc phải luôn được giữ sạch sẽ.

• All materials, tools, and equipment must be stored in a stable position to prevent rolling or falling.
Materials and supplies shall be kept away from the edges of floors, hoist ways, stairways, and
floor openings. When exterior walls are being built, materials and supplies shall be kept away
from the perimeter of the building.

Tất cả vật liệu, dụng cụ và thiết bị phải được bảo quản ở vị trí ổn định để tránh lăn hoặc rơi. Vật
liệu và vật tư phải được đặt cách xa các cạnh sàn nhà, đường vận thăng, cầu thang và các lỗ
thông tầng. Khi đang xây dựng tường ngoài, vật liệu và vật tư phải được đặt cách xa chu vi của
tòa nhà.

26
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 27 / 94

• A safe access way to all work and storage areas must be maintained. All stairways, corridors,
ladders, catwalks, ramps, passageways, and work platforms shall be kept clear of loose material
and trash.

Phải duy trì một lối đi an toàn tới tất cả các khu vực làm việc và khu vực bảo quản. Tất cả các
cầu thang, hành lang, thang, lối đi, đường dốc, đường đi và sàn công tác phải được giữ sạch
sẽ không có vật liệu rời và rác.

• Forms, scrap lumber (timber), and all other debris shall be cleared from work areas,
passageways, stairs, and in and around buildings or other structures. Nails or other sharp
projections shall never be permitted to protrude from forms, lumber (timber), or any other
material.

Khuôn mẫu, gỗ vụn (gỗ), và tất cả các mảnh vụn khác phải được dọn sạch khỏi khu vực làm
việc, lối đi, cầu thang, và trong và xung quanh các tòa nhà hoặc các công trình kiến trúc khác.
Không bao giờ được để đinh hoặc các phần nhô sắc nhọn khác nhô ra khỏi khuôn mẫu, gỗ xẻ
(gỗ) hoặc bất kỳ vật liệu nào khác.

• Scrap must be clean at workplace before, during and after work shift, waste bins must be empty
to designated bigger bins every day.

Phế liệu phải được vệ sinh tại nơi làm việc trước, trong và sau ca làm việc, các thùng rác phải
được chuyển sang các thùng lớn hơn được chỉ định hàng ngày.

• Welding rod stubs shall not be left on the ground or work platforms. Welders shall be issued
appropriate containers for collection of weld rod stubs.

Không được để cuống que hàn trên mặt đất hoặc sàn công tác. Thợ hàn phải được cấp các hộp
đựng thích hợp để thu gom cuống que hàn.

• Combustible scrap and debris shall be removed before, during and after work shift as regular
intervals. Waste bins must be empty to designated bigger bins every day for transferring out of
site. Safe means shall be provided to facilitate such removal.

Phế liệu và mảnh vụn dễ cháy phải được dọn sạch trước, trong và sau ca làm việc theo định
kỳ. Hàng ngày phải đổ hết các thùng rác sang các thùng lớn hơn được chỉ định để chuyển ra
khỏi công trường. Các phương tiện an toàn phải được trang bị để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc dọn dẹp này.

• The contractor shall be required to provide an adequate number of waste containers to ensure
a clean working area at all times. The contractor shall safely load and transport all refuse and
debris to a suitable disposal area away from the job site and make disposition in a legal manner.
When more than one contractor is working for IntES and his Client on a site, contractors shall
alternate, on a weekly basis, cleanup of common areas (such as parking lots, established eating
areas and roadways). Contractors shall always clean their own areas.

27
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 28 / 94

Nhà thầu phải trang bị đủ số lượng thùng chứa chất thải để đảm bảo khu vực làm việc luôn sạch
sẽ. Nhà thầu phải bốc xếp và vận chuyển tất cả rác thải và mảnh vụn một cách an toàn đến một
khu vực xử lý phù hợp cách xa công trường làm việc và thực hiện việc tiêu hủy một cách hợp
pháp. Khi có nhiều nhà thầu làm việc cho IntES và Khách hàng của IntES trên một công trường,
hàng tuần, các nhà thầu phải luân phiên dọn dẹp các khu vực chung (như bãi để xe, khu vực
ăn uống đã thiết lập và lòng đường). Nhà thầu phải luôn vệ sinh khu vực của riêng mình.

• The construction parking areas shall be maintained clean and free of paper, cans, and other
debris at all times.

Các khu vực đậu xe thi công phải luôn được duy trì sạch sẽ và không có giấy, lon, và các mảnh
vụn khác.

• The eating areas shall be maintained in a clean and orderly condition. Trash containers shall be
placed in these areas and frequently emptied. Eating and drinking are not permitted in
construction work areas nor in existing operating plant process areas.

Các khu vực ăn uống phải được duy trì trong tình trạng sạch sẽ và có trật tự. Thùng rác phải
được đặt ở những khu vực này và phải thường xuyên đổ rác. Không được phép ăn uống trong
khu vực thi công xây dựng cũng như khu vực xử lý của nhà máy đang vận hành.

• Electric cable shall be kept at the minimum height of 2.1 m (7 ft) overhead or laid flat outside of
walkways. At a minimum of once per working day, the contractor shall roll up all electric cable,
welding leads, and reposition only those required. For the master cable across the traffic road,
the minimum height shall be 8 m overhead with the warning-tag.

Cáp điện phải được giữ ở độ cao tối thiểu 2,1 m (7 ft) trên đầu hoặc đặt bằng phẳng bên ngoài
lối đi. Ít nhất mỗi lần một ngày làm việc, nhà thầu phải cuộn lại tất cả cáp điện, dây hàn và chỉ
đặt lại những loại cáp cần thiết. Đối với cáp chính qua đường giao thông, chiều cao tối thiểu
trên đầu phải là 8 m có thẻ cảnh báo.

• Tools and equipment shall not be strewn about where they might cause tripping or falling
hazards. At the end of each workday, tools and equipment shall be collected and stored in the
tool room or craft tool boxes.

Các công cụ và thiết bị không được để vương vãi ở nơi chúng có thể gây ra các nguy cơ vấp
ngã. Cuối mỗi ngày làm việc, dụng cụ và thiết bị phải được thu gom và cất vào phòng dụng cụ
hoặc hộp dụng cụ nghề.

• Each employee shall be instructed to practice required housekeeping as part of assigned duties.

Mỗi nhân viên phải được hướng dẫn thực hành công việc dọn dẹp bắt buộc như một phần nhiệm
vụ được giao.

28
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 29 / 94

3.2.2. The contractor shall designate or provide an adequate number of individuals to maintain cleanliness
in the site and work area. The work areas shall be maintained, on a daily basis, in a "broom swept
or debris free" condition throughout the shift with excess material either neatly stored or removed to
storage or disposal areas.

Nhà thầu phải chỉ định hoặc cung cấp đầy đủ số lượng cá nhân để duy trì sự sạch sẽ trong công
trường và khu vực làm việc. Hàng ngày, các khu vực làm việc phải được duy trì trong tình trạng
"được quét bằng chổi hoặc không có mảnh vụn" trong suốt ca làm việc với các vật liệu thừa được
cất giữ gọn gàng hoặc được chuyển đến các khu vực bảo quản hoặc tiêu hủy.

3.2.3. If the contractor fails to clean up work areas in a timely manner nor provide an adequate number of
personnel, the IntES and his Client representative(s) will pursue other methods, resulting in these
costs being back charged to the respective contractor.

Nếu nhà thầu không dọn dẹp khu vực làm việc kịp thời cũng như không cung cấp đủ số lượng nhân
sự, IntES và (các) đại diện Khách hàng của IntES sẽ tìm kiếm các phương pháp khác, theo đó các
chi phí này sẽ được tính lại cho nhà thầu tương ứng.

3.2.4. Sanitation: The contractor shall furnish adequate toilet facilities for contractor employees. All
portable toilets shall be kept clean and sanitary and shall be located in an easily accessible area. If
they are to be used at night, the area shall be adequately illuminated.

Vệ sinh: Nhà thầu phải trang bị đầy đủ nhà vệ sinh cho nhân viên của nhà thầu. Tất cả các nhà vệ
sinh di động phải được giữ sạch sẽ, hợp vệ sinh và phải được bố trí ở khu vực dễ tiếp cận. Nếu nhà
vệ sinh được sử dụng vào ban đêm, khu vực đó phải được chiếu sáng đầy đủ.

*Note: The contractor shall provide adequate restroom/toilet facilities for employees. The quantity of facilities
shall follow the Welfare Arrangement requirements of IntES Site Safety Blueprint.

Lưu ý: Nhà thầu phải cung cấp đầy đủ phòng vệ sinh/nhà vệ sinh cho nhân viên. Số lượng cơ sở vật chất
phải tuân theo các yêu cầu về Sắp xếp Phúc lợi trong Kế hoạch chi tiết về An toàn Công trường của
IntES.

3.3. Safety training and education/Đào tạo và tuyên truyền về an toàn

3.3.1. The contractor shall ensure that all personnel working on the site have been properly trained and
are competent to perform the tasks to which they have been assigned, and that the level of
supervision of any particular discipline is commensurate with the level of experience of the
operatives within that discipline. All training shall be documented (recorded in "writing") and available
to the IntES and his Client representative.

Nhà thầu phải đảm bảo tất cả nhân viên làm việc trên công trường đã được đào tạo thích hợp và có
đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao, và mức độ giám sát của bất kỳ hình thức kỷ luật
cụ thể nào phải tương xứng với mức độ kinh nghiệm của các nhân viên trong phạm vi hình thức kỷ

29
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 30 / 94

luật đó. Tất cả các khóa đào tạo sẽ được lập thành văn bản (ghi lại bằng "văn bản") và cung cấp
cho IntES và đại diện Khách hàng của IntES.

3.3.2. The contractor shall be required to instruct each employee in the recognition and correction of
unsafe acts and conditions and the regulations applicable to the contractor's work environment. The
employee shall use these instructions to control or eliminate any hazards or other exposure to illness
or injury.

Nhà thầu phải hướng dẫn từng nhân viên trong việc nhận biết và khắc phục các hành vi và điều
kiện không an toàn cũng như các quy định áp dụng cho môi trường làm việc của nhà thầu. Nhân
viên phải sử dụng các hướng dẫn này để kiểm soát hoặc loại bỏ bất kỳ mối nguy hoặc rủi ro khác
đối với bệnh tật hoặc thương tích.

3.3.3. The contractor shall have an adequate number of competent person(s) (with supportive
documentation) as required by for various work applications (e.g., excavation, respirators,
scaffolding, and confined space).

Nhà thầu phải có đủ số lượng nhân sự có năng lực (với tài liệu hỗ trợ) theo yêu cầu đối với các công
việc khác nhau (ví dụ: đào đất, mặt nạ phòng độc, giàn giáo và không gian hạn chế).

3.3.4. All contractor personnel shall be required to receive an initial induction by the contractor's safety
officer regarding contractor safety procedures and the requirements of this specification. Escorted
visitors and delivery personnel shall be provided with protective equipment for those individuals
visiting the site.

Tất cả nhân viên của nhà thầu phải được cán bộ an toàn của nhà thầu đào tạo ban đầu về các quy
trình an toàn của nhà thầu và các yêu cầu của bản thuyết minh này. Khách mời và nhân viên giao
hàng có hộ tống phải được trang bị thiết bị bảo hộ cho những cá nhân đến tham quan công trường.

After contractor personnel receive their initial induction, they will be given a hard-hat sticker by the
contractor’s safety officer, indicating compliance, and shall sign a statement indicating they will abide
by all safety rules and regulations. Their names shall be given to IntES and his Client for record. For
extended projects, the indoctrination shall be renewed every two months.

Sau khi nhân sự nhà thầu nhận được đào tạo ban đầu, họ sẽ được nhân bộ an toàn của nhà thầu
cấp nhãn dán trên mũ cứng để thể hiện việc tuân thủ và phải ký một bản tuyên bố cho biết họ sẽ
tuân thủ tất cả các quy tắc và quy định về an toàn. Tên của họ sẽ được đưa cho IntES và Khách
hàng của IntES để lưu hồ sơ. Đối với các dự án mở rộng, việc tuyên truyền sẽ được gia hạn hai
tháng một lần.

It is recommended that an additional colored sticker be used and worn by all new contractor
personnel on-site for the first two weeks. This will allow other workers to recognize new personnel
and help them to become familiar with site safety requirements and hazards.

30
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 31 / 94

Tất cả nhân sự mới của nhà thầu tại công trường đều nên sử dụng và đeo thêm nhãn dán màu bổ
sung trong hai tuần đầu tiên. Điều này sẽ cho phép các công nhân khác nhận ra nhân viên mới và
giúp họ làm quen với các yêu cầu về an toàn và nguy cơ tại công trường.

3.3.5. The contractor shall acquaint each contractor employee with the safety and emergency equipment
available and the procedures to be followed in each type of accident occurrence.

Nhà thầu phải để từng nhân viên của nhà thầu tìm hiểu về các thiết bị an toàn và khẩn cấp đã trang
bị và các thủ tục cần tuân thủ đối với từng loại sự cố xảy ra.

3.3.6. Each contractor shall conduct weekly safety meetings with all contractor personnel and its
subcontractors. Minutes and attendee's signatures shall be kept and submitted to the IntES and his
Client and/or IntES and his Client representative. The safety meetings shall allow some time for
open discussion on safety issues. Other topics [e.g., productivity, scheduling, quality
assurance/quality control (QA/QC), and administration] shall not be integrated into the safety
discussions.

Hàng tuần, mỗi nhà thầu phải tiến hành các cuộc họp an toàn hàng tuần với tất cả nhân viên của
nhà thầu và các nhà thầu phụ của mình. Biên bản và chữ ký của người tham dự sẽ được lưu giữ và
nộp cho IntES và Khách hàng của IntES và/hoặc IntES và đại diện Khách hàng của IntES. Các cuộc
họp về an toàn sẽ dành một khoảng thời gian để tiến hành thảo luận mở về các vấn đề an toàn. Các
chủ đề khác [ví dụ: năng suất, lập kế hoạch, đảm bảo chất lượng / kiểm soát chất lượng (QA/QC)
và quản trị] sẽ không được tích hợp vào các cuộc thảo luận về an toàn.

3.3.7. A daily informal 10–15-minute toolbox meeting shall be held at the beginning of each shift, and all
contractor personnel shall attend. This will allow the contractor and IntES and his Client to inform
workers of present or expected site conditions and review safety-related items for planned work.

Một cuộc họp không chính thức về hộp công cụ kéo dài 10–15 phút hàng ngày sẽ được tổ chức vào
đầu mỗi ca làm việc và tất cả nhân viên của nhà thầu phải tham dự. Cuộc họp này sẽ cho phép nhà
thầu và IntES và Khách hàng của IntES thông báo cho người lao động về các tình trạng hiện tại
hoặc dự kiến của công trường và xem xét các hạng mục liên quan đến an toàn cho công việc theo
kế hoạch.

3.3.8. IntES and his Client representative will actively participate in the safety process and leadership on
the site. As part of this process the contractor shall invite the IntES and his Client representative to
participate in the safety inductions, weekly safety meetings, and safety toolbox meetings.

IntES và đại diện Khách hàng của IntES sẽ tích cực tham gia vào quá trình an toàn và công tác lãnh
đạo trên công trường. Là một phần của quá trình này, nhà thầu phải mời IntES và đại diện Khách
hàng của IntES tham gia vào các hướng dẫn an toàn, các cuộc họp an toàn hàng tuần và các cuộc
họp về hộp công cụ an toàn.

31
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 32 / 94

3.3.9. The contractor safety program shall include hazard communication training and documentation
regarding chemical use, storage and handling.

Chương trình an toàn của nhà thầu phải bao gồm công tác đào tạo về truyền thông nguy hại và tài
liệu liên quan đến việc sử dụng, bảo quản và xử lý hóa chất.

3.3.10. Visual aids shall be a part of every accident-prevention program. Visual aids such as posters, films,
safety signs, and bulletin-board displays shall be used on a routine basis. These signs shall be in
the workers' native language to maximize the effect of the message.

Các phương tiện hỗ trợ trực quan phải là một phần của mọi chương trình phòng ngừa tai nạn. Các
phương tiện hỗ trợ trực quan như áp phích, phim, biển báo an toàn và mà hình bảng thông báo phải
được sử dụng thường xuyên. Những biển báo này phải bằng ngôn ngữ mẹ đẻ của người lao động
để tối đa hóa tác dụng của thông điệp.

3.3.11. Specific training information regarding crane and lifting procedures, personnel lifting procedures,
pipeline and piling construction safety can be found in specifications respectively. These documents
shall be used in conjunction with this document.

Thông tin đào tạo cụ thể về quy trình nâng và cẩu, quy trình nâng người, an toàn thi công đường
ống và cọc có thể được tìm thấy trong các phần thuyết minh tương ứng. Các tài liệu đó phải được
sử dụng cùng với tài liệu này.

*Note: For specific safety requirements, contractors shall provide all needed safety training/Safety training
stamp requirement with the specific training schedule 2 fixed times per week; out of these schedules,
the contractors must discuss with IntES and his Client to find the win-win solution to reach the target
that no safety training no work at site. The register list for safety training shall be provided 03 days
prior to IntES and his Client. “No General Safety Training No Work at Site”.

Lưu ý: Đối với các yêu cầu cụ thể về an toàn, nhà thầu phải cung cấp tất cả các yêu cầu về đào tạo an toàn
/ đóng dấu đào tạo an toàn cần thiết với kế hoạch đào tạo cụ thể 2 lần cố định mỗi tuần; ngoài các
kế hoạch này, các nhà thầu phải thảo luận với IntES và Khách hàng của IntES để tìm ra giải pháp
đôi bên cùng có lợi nhằm đạt được mục tiêu là không có đào tạo an toàn - không làm việc tại công
trường. Danh sách đăng ký đào tạo an toàn sẽ được cung cấp trước 03 ngày cho IntES và Khách
hàng của IntES. “Không có Đào tạo An toàn Chung - Không Làm việc tại Công trường”.

Safety Training Matrix/Ma trận Đào tạo An toàn

Topic/Chủ đề Employees/Nhân viên Frequency/Tần suất

General Safety All/Tất cả Initial 2 hrs/2 giờ đầu


Training/Đào tạo An
toàn chung

32
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 33 / 94

Working at All/Tất cả Initial 1-2hrs/1-2 giờ


Height/Làm việc trên đầu
cao

Working at Height All/Tất cả Initial 1 hr/1 giờ đầu


Practical/Làm việc ở
độ cao thực tế

Lifting-Hoisting Employees who work in lifting work Initial and as needed


Training/Đào tạo such as operator, signal man, 1 hr/1 giờ ban đầu
nâng-cẩu support man, supervisor, Safety và khi cần thiết
Officer/Nhân viên làm công việc
nâng hạ như nhân viên vận hành,
nhân viên báo hiệu, người hỗ trợ,
giám sát viên, Cán bộ an toàn

Confined Space Employees who may enter or work Initial and as needed
Training/Đào tạo về in confined space including 1hr/1 giờ ban đầu và
không gian hạn chế watcher, safety Officer/Nhân viên khi cần thiết
có thể vào hoặc làm việc trong
không gian hạn chế, bao gồm nhân
viên giám sát, cán bộ an toàn

Lock-out/Tag-Out Employees performing tasks Initial and as needed


Training/Đào tạo về exposed to accidental startup and 1hr/1 giờ ban đầu và
khóa an toàn và bảng employees responsible for the khi cần thiết
thông báo equipment they work on/Nhân viên
thực hiện nhiệm vụ tiếp xúc với
công tác khởi động ngẫu nhiên và
nhân viên chịu trách nhiệm về thiết
bị mà họ làm việc

3.4. Site safety inspection/Kiểm định an toàn công trường

3.4.1. As a minimum, contractor supervision and employees shall check the work area daily at the
beginning and at the end of each work shift or more frequently depending on site activities and
conditions to ensure safe working conditions (e.g., housekeeping, stable shoring, soil conditions,
safe access and egress, and that all flames are extinguished).

Tối thiểu, giám sát viên và nhân viên nhà thầu phải kiểm tra khu vực làm việc hàng ngày vào đầu
và cuối mỗi ca làm việc hoặc thường xuyên hơn tùy thuộc vào các hoạt động và điều kiện của công

33
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 34 / 94

trường để đảm bảo các điều kiện làm việc an toàn (ví dụ: công tác dọn dẹp, khung chống ổn định,
điều kiện đất đai, lối ra vào an toàn, và tất cả các ngọn lửa đã được dập tắt).

3.4.2. The attached Construction Engineering Safety Checklist shall be maintained as the work
progresses. This checklist shall be completed at a minimum on a weekly basis by the contractor's
safety supervisor or designee in conjunction with supervisors and workers. Worker involvement shall
be rotated. Checklists shall be reviewed at each job-site weekly meeting and shall be included in
the minutes of that meeting. Checklists may be modified to cover specific job requirements or
applications.

Danh sách Kiểm tra An toàn Kỹ thuật Xây dựng đính kèm phải được duy trì khi xúc tiến công việc .
Danh sách kiểm tra này phải được hoàn thành tối thiểu hàng tuần bởi cán bộ giám sát an toàn hoặc
nhân việc được chỉ định của nhà thầu kết hợp với giám sát viên và công nhân. Sự tham gia của
người lao động sẽ được luân chuyển. Danh sách kiểm tra phải được đánh giá tại mỗi cuộc họp hàng
tuần tại công trường và phải được đưa vào biên bản của cuộc họp đó. Danh sách kiểm tra có thể
được sửa đổi để bao gồm các yêu cầu công việc hoặc áp dụng cụ thể.

3.5. Signs, signals, and barricades/Biển báo, tín hiệu và hàng rào bảo vệ

Standard safety sign/Biển báo an toàn tiêu chuẩn

This is the standard safety sign applied for the construction sign which is included in the contractor
cost. The location and quantity of safety sign needed to be decided by IntES and his Client OSHE
managers.

Đây là biển báo an toàn tiêu chuẩn áp dụng cho biển báo thi công được tính vào chi phí của nhà
thầu. Vị trí và số lượng biển báo an toàn cần thiết sẽ do cán bộ quản lý của IntES và Khách hàng
của IntES quyết định.

3.5.1. At locations where potential hazards exist, the contractor shall post, install, maintain, and enforce
signs, signals, and barricades that direct personnel or vehicles. Signs and signals shall be in the
workers' native language or reflect a pictorial representation to maximize their effectiveness.

Tại các vị trí tiềm ẩn nguy cơ, nhà thầu phải bố trí, lắp đặt, duy trì và thực thi các biển báo, tín hiệu
và rào chắn chỉ dẫn người hoặc phương tiện. Các biển báo và tín hiệu phải bằng ngôn ngữ mẹ đẻ
của người lao động hoặc thể hiện bằng hình ảnh để tối đa hóa hiệu quả của chúng.

3.5.2. Where toxic materials from an adjacent site may drift onto the project site or there is a significant
amount of elevated work above 10 m (33 ft), the contractor shall provide windsocks to indicate
direction and force of wind.

Trong trường hợp vật liệu độc hại từ vị trí lân cận có thể trôi dạt vào khu vực dự án hoặc có một
lượng lớn công viêc trên cao trên 10 m (33 ft), thì nhà thầu phải trang bị các ống phong tiêu để chỉ
ra hướng và lực của gió.

34
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 35 / 94

3.5.3. Barricades must be rigid, 1,070 mm (42 in) high, square, plumb and level. Barricades shall be kept
1,220 mm (4 ft) back from the edge of excavations, openings, or edges of roofs and be strong
enough to stop someone from walking into the excavation or openings.

Các rào chắn phải cứng, cao 1.070 mm (42 in), hình vuông, thẳng đứng và phẳng. Rào chắn phải
được giữ cách mép hố đào, khe hở hoặc mép mái 1.220 mm (4 ft) và đủ chắc chắn để ngăn người
nào đó bước vào hố đào hoặc khe hở.

Flagging or warning tape is not effective barricades because it breaks easily. Flagging may be used
in conjunction with barricades.

Việc đánh dấu bằng cờ hoặc băng cảnh báo không phải là rào chắn hiệu quả vì dễ bị đứt. Việc đánh
dấu bằng cờ có thể được sử dụng cùng với rào chắn.

3.5.4. The contractor shall attach danger tags to a piece of equipment (or part of a structure) to warn of
potential or immediate hazards.

Nhà thầu phải gắn các thẻ nguy hiểm vào một phần thiết bị (hoặc một phần của kết cấu) để cảnh
báo về các mối nguy tiềm ẩn hoặc tức thời.

3.5.5. During the initial phase of the contract and at periodic intervals afterwards, the IntES and his Client
the alarm system and the procedures for events such as process upsets and evacuations shall be
reviewed with all contractor personnel. Copies of the procedures will be available from the IntES
and his Client representative for posting. The contractor shall cooperate with the IntES and his Client
representative with emergency practice drills.

Trong giai đoạn đầu của hợp đồng và trong các khoảng thời gian định kỳ sau đó, hệ thống cảnh báo
và các quy trình của IntES và Khách hàng của IntES đối với các sự kiện như phá vỡ quy trình và sơ
tán phải được xem xét cùng với tất cả nhân viên của nhà thầu. IntES và đại diện Khách hàng của
IntES phải cung cấp các bản sao của quy trình để công bố. Nhà thầu phải hợp tác với IntES và đại
diện Khách hàng của mình trong các cuộc diễn tập thực hành khẩn cấp.

3.5.6. When flag people are used, they must wear highly visible reflective outer garment.

Khi sử dụng người ra hiệu bằng cờ, họ phải mặc áo ngoài phản quang.

3.5.7. Crane and hoist signals used shall be the same as approved by the national, provincial, or local
government regulations. Contractor must use warning flag-safety sign to isolate the hoisting-lifting
area. (IntES and his Client will provide the sample of warning flag).

Các tín hiệu cầu trục và vận thăng được sử dụng phải giống như tín hiệu được phê duyệt bởi các
quy định của quốc gia, tỉnh hoặc chính quyền địa phương. Nhà thầu phải sử dụng biển báo an toàn
bằng cờ cảnh báo để cách ly khu vực nâng vận thăng. (IntES và Khách hàng của IntES sẽ cung
cấp mẫu cờ cảnh báo).

35
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 36 / 94

3.5.8. Warning Tape Designations/Bố trí băng cảnh báo

Yellow warning tape shall be defined to mean "Observe Area and Proceed with Caution."

Băng cảnh báo màu vàng phải được định nghĩa là "Khu vực quan sát và tiến hành thận trọng."

Red tape shall be defined to mean "Danger—Do Not Enter Without Permission."

Băng màu đỏ sẽ được định nghĩa là "Nguy hiểm — Không phận sự miễn vào."

3.6. Method Statements / Job Safety Analysis (JSA)/Biện pháp thi công/Phân tích an toàn công
việc (JSA)

3.6.1. A method statement / job safety analysis sets out how a job or process will be carried out, including
all the control measures that will be applied. It can also provide information for other contractors
working at the site about any effects the work will have on them and help the main contractor to
develop an overall OHSE plan for the construction phase of a project. The method statement also
provides information to the person(s) doing the activity about how the work is expected to be done
and the precautions that they should take.

Biện pháp thi công/phân tích an toàn công việc đưa ra cách thức một công việc hoặc quy trình sẽ
được thực hiện, bao gồm tất cả các biện pháp kiểm soát sẽ được áp dụng. Điều này cũng có thể
cung cấp thông tin cho các nhà thầu khác làm việc tại công trường về bất kỳ ảnh hưởng nào của
công việc đối với họ và giúp nhà thầu chính xây dựng một kế hoạch OHSE tổng thể cho giai đoạn
thi công xây dựng của một dự án. Biện pháp thi công cũng cung cấp thông tin cho (những) người
thực hiện hoạt động về cách công việc dự kiến được thực hiện và các biện pháp phòng ngừa mà
họ nên thực hiện.

3.6.2. Method statements / JSA should include most of the following information:

Biện pháp thi công/JSA phải bao gồm hầu hết các thông tin sau:

• Description of task,

Mô tả công việc.

• Details of means of access,

Chi tiết về các phương tiện ra vào,

• Protection of existing work locations,

Bảo vệ các vị trí làm việc hiện tại,

• Personal protection requirements,

Yêu cầu về bảo hộ cá nhân,

• Safety of others (public, other employees),

An toàn của những người khác (công chúng, nhân viên khác),

36
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 37 / 94

• Other health precautions,

Các biện pháp phòng ngừa sức khỏe khác,

• Plant and equipment to be used,

Máy móc và thiết bị sẽ được sử dụng,

• Maintenance requirements for above,

Các yêu cầu bảo dưỡng máy móc thiết bị trên,

• Training requirements,

Yêu cầu về đào tạo,

• Waste disposal requirements,

Yêu cầu về xử lý chất thải,

• Emergency procedures for each works mentioned in the method statement,

Quy trình khẩn cấp cho từng công trình được đề cập trong biện pháp thi công,

• Related risk assessment.

Đánh giá rủi ro liên quan.

3.6.3. Contractor’s method statements / JSA must be submitted 7 days in advance of the work start date
and must be reviewed and accepted by IntES and his Client prior to work commencing. All methods
of work must be devised to eliminate risk or to reduce risk to as low as reasonably practicable.

Phương pháp thi công/JSA của nhà thầu phải được gửi trước 7 ngày trước khi bắt đầu công việc và
phải được IntES và Khách hàng của IntES đánh giá và chấp nhận trước khi bắt đầu công việc. Tất
cả các phương pháp làm việc phải được đưa ra để loại bỏ rủi ro hoặc giảm rủi ro xuống mức thấp
nhất có thể một cách hợp lý.

3.6.4. Method Statements / JSA must be briefed to relevant personnel. If the method of work is changed
then the method statement is revised, reviewed and approved again by IntES and his Client before
the change is introduced.

Biện pháp thi công/JSA phải được thông báo ngắn gọn cho nhân sự có liên quan. Nếu phương pháp
làm việc bị thay đổi thì biện pháp thi công sẽ được IntES và Khách hàng của IntES sửa đổi, xem xét
và phê duyệt lại trước khi đưa ra thay đổi.

3.6.5. Further information on the Method Statement process can be found in the supporting OHSE
Catalogue.

Thông tin bổ sung về quy trình Biện pháp thi công có thể được tìm thấy trong Danh mục OHSE hỗ
trợ.

37
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 38 / 94

3.7. Permits to work/Giấy phép làm việc

3.7.1. IntES and his Client require a "permit to work" system to keep track of all construction work in an
operating area. The permits are issued by the IntES and his Client representative to
contractors/workers to maintain a close relationship for ensuring a safe and efficient job. Contractors
shall complete the templates which are issued by IntES and his Client, then submit to IntES and his
Client for approvals.

IntES và Khách hàng của IntES yêu cầu hệ thống "giấy phép làm việc" để theo dõi tất cả các công
tác thi công xây dựng trong một khu vực hoạt động. Giấy phép được IntES và đại diện Khách hàng
của IntES cấp cho các nhà thầu/công nhân để duy trì mối quan hệ chặt chẽ nhằm đảm bảo công
việc an toàn và hiệu quả. Các nhà thầu phải hoàn thành các mẫu do IntES và Khách hàng của IntES
cấp, sau đó nộp cho IntES và Khách hàng của IntES để xin phê duyệt.

*Note: Failure to comply with the permit regulation will be cause for immediate dismissal from the job site.

Lưu ý: Việc không tuân thủ các quy định về giấy phép sẽ bị sa thải ngay lập tức khỏi công trường làm việc.

3.7.2. Permits to work are required for any and all construction work in the operating areas of existing
plants and when working in energized, pressurized, or hazardous areas on grass roots construction
sites. Specific examples for which permits to work are required include:

Giấy phép làm việc là bắt buộc đối với bất kỳ và tất cả các công việc thi công xây dựng trong khu
vực hoạt động của các nhà máy hiện có và khi làm việc tại các khu vực có năng lượng, áp suất hoặc
nguy hiểm trên các công trường xây dựng cấp cơ sở. Các ví dụ cụ thể yêu cầu giấy phép làm việc
bao gồm:

3.7.3. General/Ví dụ chung

• Entrance into any vessels, tanks, towers, pits, sewers, confined spaces, and similar enclosures.
A confined-space entry permit will require the contractor to provide standby personnel outside
the confined space at all times.

Lối vào bất kỳ tàu, bể chứa, tháp, hố, cống rãnh, không gian hạn chế và các khu vực bao quanh
tương tự. Giấy phép vào không gian hạn chế sẽ yêu cầu nhà thầu phải luôn cung cấp nhân viên
dự phòng bên ngoài không gian hạn chế.

• Hot work.

Công việc phát sinh nhiệt

• Any operation for which the hazard of fire exists or there is the possibility of injury.

Bất kỳ hoạt động nào có nguy cơ hỏa hoạn hoặc có khả năng gây thương tích.

• Non-destructive testing, such as radiographic and magnaflux testing.

Kiểm tra không phá hủy, như kiểm tra bằng tia phóng xạ và magnaflux.

38
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 39 / 94

• Electrical work involving an energized system.

Công trình điện liên quan đến một hệ thống được cung cấp năng lượng.

• Pressure testing and work on pressure systems.

Kiểm tra áp suất và làm việc trên hệ thống áp suất.

3.7.4. Operating Plants/Nhà máy đang vận hành

• General items listed above.

Các mục chung được liệt kê ở trên.

• Start of a fire, use of an open flame, or any other heat-generating or spark-producing device
such as drilling, chipping, soldering, welding.

Bắt lửa, sử dụng ngọn lửa trần, hoặc bất kỳ thiết bị sinh nhiệt hoặc sinh tia lửa nào khác như
khoan, đục, hàn điện, hàn.

• Entrance of vehicles and workers into operating areas.

Lối ra vào của phương tiện và công nhân vào các khu vực vận hành.

• Abrasive blasting of tanks, vessels, piping, or other objects.

Phun cát bể chứa, tàu, đường ống, hoặc các vật thể khác.

• Operation of a gas engine, open electric heater, operating an electrical switch, or ordinary plug-
in connections in hazardous areas.

Vận hành động cơ gas, lò sưởi điện hở, vận hành công tắc điện, hoặc các kết nối phích cắm
thông thường ở những khu vực nguy hiểm.

• Performance of any excavation or digging. In addition to the permit, approval of the plant
engineer might be required.

Thi công đào hoặc xúc. Ngoài giấy phép làm việc, có thể cần sự chấp thuận của kỹ sư nhà máy.

3.7.5. Permits to work will be issued on a shift basis. At the conclusion of each shift, a planning meeting
will be held among IntES and his Client representative along with contractor personnel to decide
which permits will be required the following as attachment file.

Giấy phép làm việc sẽ được cấp theo ca. Vào cuối mỗi ca, sẽ tổ chức cuộc họp lập kế hoạch giữa
IntES và đại diện Khách hàng của IntES cùng với nhân sự của nhà thầu để quyết định loại giấy phép
nào sẽ được yêu cầu dưới dạng tệp đính kèm.

3.7.6. It is imperative that the conditions stated on the permit(s) are exactly identifiable to the actual work
conditions. When the nature or conditions of a job change in any way, when new tools are required,
or different methods are employed to perform the work other than those originally covered in the

39
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 40 / 94

initial permit, work shall stop immediately, and a new permit shall be obtained. The permit is good
for only the work it describes. Work may not progress until the situation can be carefully analyzed
and a new permit is issued for the new conditions.

Điều bắt buộc là các điều kiện nêu trên (các) giấy phép này phải được xác định chính xác theo điều
kiện làm việc thực tế. Khi bản chất hoặc điều kiện của công việc thay đổi theo bất kỳ cách nào, khi
công cụ mới được yêu cầu hoặc các phương pháp khác được sử dụng để thực hiện công việc khác
với công việc ban đầu được đề cập trong giấy phép ban đầu, thì phải dừng công việc ngay lập tức
và phải xin giấy phép mới . Giấy phép chỉ phù hợp cho công việc mà nó mô tả. Công việc có thể
không xúc tiến cho đến khi có thể phân tích kỹ tình hình và giấy phép mới được cấp cho các điều
kiện mới.

3.7.7. Communication is the key to enhancing the effectiveness of the work-permit system. Operators,
plant supervisors, contractor employees, contractor supervision, and the IntES and his Client
representative shall all be aware of the work permit process and the specific requirements of each
permit. This allows each to review the ongoing work and look for possible changing conditions or
deviations during his/her daily work routine. Permits will be issued to contractor supervision only,
ensuring their knowledge and involvement. After the permit has been issued, but before any work
has been performed, the contractor copy of the permit shall be read and initialed by the IntES and
his Client representative. This ensures IntES and his Client representative's knowledge and
involvement. After the IntES and his Client representative has initialed the permits, the contractor
supervisor shall distribute the permit to contractor employees performing that work. The contractor
supervisor shall also ensure that the contractor employees read and understand the permit
requirements.

Thông tin liên lạc là chìa khóa để nâng cao hiệu quả của hệ thống giấy phép làm việc. Nhân viên
vận hành hành, cán bộ giám sát nhà máy, nhân viên nhà thầu, giám sát nhà thầu, IntES và đại diện
Khách hàng của IntES đều phải biết về quy trình cấp phép làm việc và các yêu cầu cụ thể của từng
giấy phép. Điều này cho phép mỗi người đánh giá công việc đang thực hiện và tìm kiếm các điều
kiện thay đổi hoặc sai lệch có thể xảy ra trong thói quen làm việc hàng ngày của mình. Giấy phép
sẽ chỉ được cấp cho giám sát nhà thầu, đảm bảo về kiến thức và sự tham gia của họ. Sau khi giấy
phép đã được cấp, tuy nhiên trước khi thực hiện bất kỳ công việc nào, bản sao giấy phép của nhà
thầ phải sẽ được IntES và đại diện Khách hàng của IntES đọc và ký nháy. Điều này đảm bảo sự
hiểu biết và sự tham gia của đại diện Khách hàng và đại diện Khách hàng của IntES. Sau khi IntES
và đại diện Khách hàng của IntES đã ký nháy vào giấy phép, cán bộ giám sát của nhà thầu sẽ phân
phối giấy phép cho các nhân viên của nhà thầu thực hiện công việc đó. Cán bộ giám sát nhà thầu
cũng phải đảm bảo các nhân viên của nhà thầu đã đọc và hiểu rõ các yêu cầu của giấy phép.

• These permits shall be posted in the work area. Plastic holders with magnetic clamps provide
ease of display and protect the permits from weather. If the permit cannot be posted, it shall be

40
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 41 / 94

carried by one of the contractor workers in that area. Permits shall not remain in the contractor's
offices.

Những giấy phép này sẽ được dán ở khu vực làm việc. Giá đỡ bằng nhựa có kẹp từ tính giúp
dễ trưng bày và bảo vệ giấy phép khỏi thời tiết. Nếu không thể dán giấy phép này, thì việc này
sẽ do một trong những công nhân của nhà thầu trong khu vực đó thực hiện. Giấy phép không
được lưu lại trong văn phòng của nhà thầu.

• IntES and his Client personnel, and the IntES and his Client representative(s), as a routine, will
periodically question workers as to the location of the permit and its requirements.

IntES và nhân sự của Khách hàng của IntES, cũng như IntES và (các) đại diện Khách hàng của
IntES, theo thông lệ, sẽ định kỳ hỏi người lao động về vị trí của giấy phép và các yêu cầu của
giấy phép.

• The IntES and his Client representative(s) will issue daily work permits throughout the course
of construction for those systems that are energized, pressurized, or in which a hazard exists
and the system areas have not yet been turned over to the IntES and his Client.

IntES và (các) đại diện Khách hàng của IntES sẽ cấp giấy phép làm việc hàng ngày trong suốt
quá trình thi công xây dựng cho những hệ thống được cung cấp năng lượng, điều áp hoặc có
mối nguy hại và các khu vực hệ thống chưa được chuyển giao cho IntES và Khách hàng của
IntES.

3.8. Material handling, storage, use, and disposal/Xử lý, bảo quản, sử dụng và thải bỏ vật liệu

The contractor shall use safe methods of handling, storage, use, and disposal of materials on the
site. These shall include, but not be limited to:

Nhà thầu phải sử dụng các phương pháp xử lý, bảo quản, sử dụng và thải bỏ vật liệu trên công
trường một cách an toàn. Những điều này sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn ở:

• All materials stored shall be stacked, braced, chocked, racked, blocked, interlocked, or
otherwise secured to prevent sliding, rolling, falling, collapse, or movement due to high winds or
water.

Tất cả các vật liệu được bảo quản phải được xếp chồng lên nhau, được móc nối, kê chống đổ,
được xếp lên giá đỡ, được chặn, lồng vào nhau, hoặc được bảo đảm bằng cách khác để tránh
trượt, lăn, rơi, đổ, hoặc di chuyển do gió lớn hoặc nước.

• No materials shall be stored under power lines.

Không được bảo quản vật liệu dưới đường dây điện.

• Rigging equipment for material handling shall be of the proper size and rating. All rigging
equipment shall be inspected before each use and periodically during its use to ensure that it is

41
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 42 / 94

safe. Defective rigging equipment shall be "danger tagged" and removed from service
immediately. See more requirement in 4.1 if there are critical lifting.

Thiết bị chằng buộc để xếp dỡ vật liệu phải có kích thước và cấp độ phù hợp. Tất cả các thiết
bị chằng buộc phải được kiểm tra trước mỗi lần sử dụng và kiểm tra định kỳ trong quá trình sử
dụng để đảm bảo rằng độ an toàn. Thiết bị chằng buộc bị lỗi sẽ được "gắn thẻ nguy hiểm" và bị
loại bỏ khỏi công tác phục vụ ngay lập tức. Xem thêm yêu cầu trong mục 4.1 nếu có công tác
nâng quan trọng.

• All rigging equipment not in use shall be properly secured and stored.

Tất cả các thiết bị chằng buộc không được sử dụng phải được bảo đảm và bảo quản đúng cách.

• All rigging equipment with hooks shall have safety latches.

Tất cả các thiết bị chằng buộc có móc phải có chốt an toàn.

• Special, custom-design grabs, hooks, clamps, spreader beams, or other lifting accessories for
such units as modular panels, prefabricated structures, and similar materials shall be marked to
indicate safe working loads and shall be proof tested before use to 125% of their rated load. A
copy of the test certificate shall be made available to the IntES and his Client representative on
request.

Các loại móc kép, móc, kẹp, thanh kẹp, dầm nâng hoặc các phụ kiện nâng khác đặc biệt, thiết
kế riêng cho các đơn vị như tấm mô-đun, kết cấu đúc sẵn và các vật liệu tương tự phải được
đánh dấu để thể hiện tải trọng làm việc an toàn và phải được kiểm tra bằng chứng trước khi sử
dụng đến 125% tải định mức của chúng. Bản sao chứng chỉ kiểm tra phải được cung cấp cho
IntES và đại diện Khách hàng của IntES theo yêu cầu.

• Taglines or guidelines shall be used for controlling loads.

Các khẩu hiệu hoặc hướng dẫn sẽ được sử dụng để kiểm soát tải.

• Asymmetrical loads with large horizontal dimensions, such as steel beams and piping, shall
have two pick points so that the load is balanced. If an installation procedure requires a single
pick point, the installation shall also require the use of a double-wrapped choker hitch, use of
tag lines, and the prior approval of the IntES and his Client representative.

Tải không đối xứng có kích thước ngang lớn, như dầm thép và đường ống, phải có hai điểm lấy
để tải cân bằng. Nếu quy trình lắp đặt yêu cầu một điểm chọn duy nhất, việc lắp đặt cũng sẽ
yêu cầu sử dụng dây buộc choker quấn đôi, sử dụng các khẩu hiệu và được sự chấp thuận
trước của IntES và đại diện Khách hàng của IntES.

• When lifting sheets or small bundles of material, they shall be secured together so they cannot
slip out or be blown loose by the wind.

42
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 43 / 94

Khi nâng các tấm hoặc bó vật liệu nhỏ, chúng phải được cố định với nhau để chúng không thể
trượt ra ngoài hoặc bị gió thổi bay.

• Before starting any lift, the location of the center of gravity of the load shall be determined to
verify the stability of the lifted load.

Trước khi bắt đầu bất kỳ công tác nâng nào, vị trí trọng tâm của tải phải được xác định để xác
minh tính ổn định của tải được nâng.

• Workers shall have been trained in the proper plan lifting techniques and to ask for assistance
when required.

Công nhân phải được đào tạo về các kỹ thuật nâng theo kế hoạch phù hợp và yêu cầu hỗ trợ
khi cần thiết.

• A pre-lift checklist shall be completed when offloading any material with a crane regardless of
weight.

Phải hoàn thành danh sách kiểm tra trước khi nâng khi hạ tải bất kỳ vật liệu nào bằng cần trục
bất kể trọng lượng bao nhiêu.

3.8.1. Hazardous Material/Vật liệu nguy hiểm

• The contractor shall maintain a complete hazardous chemical inventory for contractor-supplied
hazardous materials. A Material Safety Data Sheet (MSDS) or similar document shall be kept
on file. The contractor shall notify the IntES and his Client representative regarding which
materials are being brought onto the worksite and fulfil all IntES and his Client’s requirement
relating to Chemical Usage Approval, see more detail in Section 5.

Nhà thầu phải duy trì một kho hóa chất nguy hiểm hoàn thiện cho các vật liệu nguy hiểm do nhà
thầu cung cấp. Phải lưu giữ Bảng Dữ liệu An toàn hóa chất (MSDS) hoặc tài liệu tương tự trong
hồ sơ. Nhà thầu phải thông báo cho IntES và đại diện Khách hàng của IntES về việc vật liệu
nào đang được đưa đến công trường và đáp ứng tất cả yêu cầu của IntES và Khách hàng của
IntES liên quan đến Phê duyệt sử dụng hóa chất, xem thêm chi tiết trong Phần 5.

• For containers suspected of containing hazardous substances that are received without the
manufacturer's label and MSDS, the shipment shall be rejected. All containers of hazardous
substances must be appropriately labelled and identified.

Đối với các thùng chứa nghi ngờ có chứa các chất độc hại được nhận mà không có nhãn mác
của nhà sản xuất và MSDS, lô hàng sẽ bị từ chối. Tất cả các thùng chứa chất độc hại phải được
dán nhãn và nhận biết thích hợp.

• Contractors shall be required to strictly enforce container labelling according to applicable


governmental requirements. Labels shall, as a minimum, include the identity of the substance
plus any required appropriate hazard warning on all containers of hazardous substances.

43
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 44 / 94

Các nhà thầu phải thực hiện nghiêm túc việc dán nhãn thùng chứa theo các yêu cầu hiện hành
của chính phủ. Nhãn mác, tối thiểu phải bao gồm nhận dạng của chất cùng với bất kỳ cảnh báo
nguy hiểm bắt buộc thích hợp trên tất cả các thùng chứa chất độc hại.

• For disposal of toxic and hazardous materials, the contractor shall comply with the appropriate
method of disposal of these materials according to applicable governmental requirements.

Để xử lý các vật liệu độc hại và nguy hiểm, nhà thầu phải tuân thủ phương pháp xử lý thích hợp
đối với các vật liệu này theo các yêu cầu hiện hành của chính phủ.

• The contractor shall take steps necessary to prevent discharging of lubricating oils and cleaning
solvents onto the ground, into sewers, and sewage disposal systems to prevent contaminating
rivers, streams, and the environment. After use, these fluids shall be stored in properly labelled
waste containers and be disposed of in a legal manner that conforms to governmental
requirements.

Nhà thầu phải thực hiện các bước cần thiết để ngăn việc xả dầu bôi trơn và dung môi tẩy rửa
lên mặt đất, vào hệ thống cống rãnh và hệ thống xử lý nước thải để tránh làm ô nhiễm sông,
suối và môi trường. Sau khi sử dụng, những chất lỏng này phải được bảo quản trong các thùng
chứa chất thải có dán nhãn thích hợp và được xử lý theo cách hợp pháp phù hợp với các yêu
cầu của chính phủ.

• Mixing items such as solvents, chemicals, or oils in waste containers is not permitted since fires,
explosions, or uncontrolled chemical reactions can occur. Additionally, the labeling would be
incorrect because chemical compositions have changed.

Không được phép trộn lẫn các vật phẩm như dung môi, hóa chất hoặc dầu trong các thùng chứa
chất thải vì có thể xảy ra cháy, nổ hoặc phản ứng hóa học không kiểm soát được. Ngoài ra, việc
ghi nhãn sẽ không chính xác vì các thành phần hóa học đã thay đổi.

3.8.2. Storage of Hazardous Material /Bảo quản vật liệu nguy hại

• Storage locations for fuel and other combustible materials for use by the contractor(s) shall be
in an area agreed to by IntES and his Client representative(s). This storage area must meet
applicable governmental regulatory requirements. If a containment area is required, it shall be
designed to be liquid tight and sized large enough to hold the greatest amount of liquid stored.
Materials of construction may include earth, plastic, metal, concrete, or masonry.

Vị trí bảo quản nhiên liệu và các vật liệu dễ cháy khác để (các) nhà thầu sử dụng phải ở trong
khu vực được IntES và (các) đại diện Khách hàng của IntES đồng ý. Khu vực bảo quản này
phải đáp ứng các yêu cầu quy định hiện hành của chính phủ. Nếu cần có khu vực ngăn chặn,
thì khu vực này phải được thiết kế kín chất lỏng và có kích thước đủ lớn để chứa lượng chất
lỏng lớn nhất được bảo quản. Vật liệu xây dựng có thể bao gồm đất, nhựa, kim loại, bê tông
hoặc khối xây.

44
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 45 / 94

• All fuel and combustible material storage areas shall be adequately separated from items such
as other stored materials, equipment, and offices and shall have appropriate warning signs and
fire extinguishers visibly mounted near containment areas.

Tất cả các khu vực bảo quản nhiên liệu và vật liệu dễ cháy phải được ngăn cách thích hợp với
các vật phẩm như vật liệu, thiết bị được bảo quản và văn phòng, đòng thời phải có các biển
cảnh báo thích hợp và các bình chữa cháy được lắp đặt dễ nhìn gần khu vực ngăn chặn.

• A 3.7 m (12 ft) wide access space must be provided to the outside base of the dike for fire-
fighting equipment.

Phải bố trí khoảng trống tiếp cận rộng 3,7 m (12 ft) cho chân hào bên ngoài để đặt thiết bị chữa
cháy.

• If a dike is required, all smaller amounts of fuel on site shall also be stored within the dike.

Nếu cần phải có hào, tất cả lượng nhiên liệu nhỏ hơn trên công trường cũng sẽ được bảo quản
trong phạm vi hào.

• If a spill occurs, the contractor shall excavate and dispose of any contaminated soil according
to national, provincial, and local regulations under INTES AND HIS CLIENT's approvals, then
landfill at the contractor's expense.

Nếu xảy ra sự cố đổ tràn, nhà thầu phải đào và xử lý phần đất bị ô nhiễm theo quy định của
quốc gia, tỉnh và địa phương dưới sự chấp thuận của INTES VÀ KHÁCH HÀNG CỦA INTES,
sau đó chôn lấp bằng chi phí của nhà thầu.

3.9. Painting and sandblasting/Sơn và phun cát

• All solvent waste, oily rags, and flammable liquids, such as paint thinner, shall be kept in fire-
resistant containers until removed from the worksite. Non-compatible materials that might create
a fire hazard shall be separated from each other by either a barrier having a fire-resistance rating
of at least one hour or a distance of 6.1 m (20 ft).

Tất cả chất thải dung môi, giẻ lau dính dầu và chất lỏng dễ cháy, như chất pha loãng sơn, phải
được lưu giữ trong các thùng chứa chịu lửa cho đến khi được đưa ra khỏi công trường. Các vật
liệu không tương thích có thể gây ra nguy cơ hỏa hoạn phải được ngăn cách với nhau bằng rào
cản có chỉ số chịu lửa ít nhất một giờ hoặc khoảng cách 6,1 m (20 ft).

• Because of possible severe health implications, there shall be no silica sand used for any
abrasive blasting operations. The contractor shall use only an abrasive blast media that has
been approved by the IntES and his Client representative. It is preferred that abrasive blasting
does not take place on site.

45
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 46 / 94

Vì có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, không được sử dụng cát silica cho bất kỳ hoạt
động phun cát nào. Nhà thầu chỉ được sử dụng phương tiện phun cát đã được IntES và đại diện
Khách hàng của IntES phê duyệt. Phun cát không nên diễn ra trên công trường

• Spray painting is not permitted unless the contractor obtains approval from the IntES and his
Client representative to deviate from this requirement before performing the work.

Không được phép sơn phun trừ khi nhà thầu nhận được chấp thuận của IntES và đại diện Khách
hàng của IntES về việc làm khác với yêu cầu này trước khi thực hiện công việc.

• If lead is encountered on the project, the contractor shall be required to comply with all
governmental requirements. The contractor shall train the employees on the hazards of lead,
respiratory protection, and review its safety plan with its employees. The contractor shall submit
its safety plan to the IntES and his Client representative for review before working with material
containing lead.

Nếu gặp phải chì trong dự án, nhà thầu phải tuân thủ tất cả các yêu cầu của chính phủ. Nhà
thầu phải đào tạo nhân viên về các nguy cơ nhiễm chì, bảo vệ đường hô hấp và cùng nhân viên
đánh giá kế hoạch an toàn của mình. Nhà thầu phải đệ trình kế hoạch an toàn của mình cho
IntES và đại diện Khách hàng của IntES để đánh giá trước khi làm việc với vật liệu có chứa chì.

3.10. Hand and power tools/Dụng cụ cầm tay và dụng cụ điện

All hand- and electric-power tools, and similar equipment, whether provided by the contractor or
contractor employees, shall be maintained in a safe operating condition. All electric-power tools
must be checked by a qualified person and measure tool before passing the construction gate and
initial use, and then monthly thereafter with IntES and his Client safety officer and Electric Expert’s
witness. The contractor shall implement an identification program, i.e., color coding, indicating that
the tools have been properly inspected. Damaged tools shall be removed immediately from service
or repaired. Tools shall be used only for the purpose for which they were designed. All users must
be properly trained in their safe operation.

Tất cả các dụng cụ cầm tay và dụng cụ điện, cũng như các thiết bị tương tự, cho dù được trang bị
bởi nhà thầu hoặc nhân viên của nhà thầu, phải được duy trì trong điều kiện vận hành an toàn. Tất
cả các dụng cụ điện phải được kiểm tra bởi người có chuyên môn và dụng cụ đo lường trước khi đi
qua cổng công trường thi công và sử dụng ban đầu, sau đó được kiểm tra hàng tháng với sự chứng
kiến của cán bộ an toàn và Chuyên gia về điện của IntES và Khách hàng của IntES. Nhà thầu phải
triển khai một chương trình nhận dạng, tức là mã hóa màu, thể hiện các dụng cụ đã được kiểm tra
phù hợp. Các dụng cụ bị hư hỏng phải được đưa ra khỏi công tác phục vụ hoặc được sửa chữa
ngay lập tức. Các dụng cụ chỉ được sử dụng cho mục đích mà chúng được thiết kế. Tất cả người
dùng phải được đào tạo thích hợp về cách vận hành an toàn của dụng cụ.

46
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 47 / 94

Any tools that are designed to have guards and handles must have those guards and handles
unaltered and in place at all times. Any worker removing a guard, handle, or using an unguarded
tool will be subject to dismissal from the job site.

Bất kỳ dụng cụ nào được thiết kế có bộ phận bảo vệ và tay cầm phải luôn có các bộ phận bảo vệ
và tay cầm đó không thay đổi và luôn ở đúng vị trí. Bất kỳ công nhân nào tháo bộ phận bảo vệ, tay
cầm hoặc sử dụng dụng cụ không được bảo vệ sẽ bị sa thải khỏi công trường làm việc.

The power supply for electrical tools shall be disconnected when either not in use or changing items
such as blades, bits, and discs.

Nguồn điện cho các dụng cụ điện phải được ngắt khi không sử dụng hoặc khi thay đổi các vật dụng
như lưỡi dao, mũi khoan và đĩa.

Loose clothing, rings, or other jewelry shall not be worn around operating tools or machines.
Sleeves shall be kept buttoned. Industrial leather gloves shall be worn when using tools.

Không được mặc quần áo rộng, không đeo nhẫn hoặc đồ trang sức khác xung quanh các dụng cụ
hoặc máy móc đang vận hành. Tay áo phải được cài cúc. Phải đeo găng tay da công nghiệp khi sử
dụng các dụng cụ.

3.10.1. Grinders and Abrasive Wheels/Máy mài và đá mài

• Grinders are particularly hazardous; workers shall be trained in their use.

Máy mài đặc biệt nguy hiểm; người lao động phải được đào tạo về cách sử dụng chúng.

• While the grinders are rotating, the operator shall ensure that operator is in a balanced position
and that the momentum of the disc will carry the tool away from the operator if it becomes stuck.

Trong khi máy mài đang quay, nhân viên điều khiển phải đảm bảo bản thân ở vị trí cân bằng và
động lượng của đĩa sẽ mang dụng cụ ra khỏi nhân viên điều khiển nếu nó bị kẹt.

• Persons performing grinding operations must be trained in their use and maintenance. Wheels
must be selected for the particular application. Wheels must be marked to identify grain size and
the bond type. Wheels must have the same or higher safe working speed than the tool. Thin
abrasive “cutting” wheels shall not be used.

Người thực hiện công tác mài phải được đào tạo về cách sử dụng và bảo dưỡng. Đá mài phải
được chọn lựa để sử dụng cụ thể. Đá mài phải được đánh dấu để xác định kích thước hạt và
loại liên kết. Đá mài phải có tốc độ làm việc an toàn bằng hoặc cao hơn tốc độ làm việc của
dụng cụ. Không được sử dụng đá “cắt” mài mỏng.

• All abrasive wheels shall be closely inspected and ring-tested by a competent person before
mounting to ensure that they are free from cracks or defects.

47
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 48 / 94

Tất cả các đá mài phải được người có thẩm quyền kiểm định chặt chẽ và kiểm tra vòng đệm
trước khi lắp để đảm bảo rằng chúng không có vết nứt hoặc khuyết tật.

• Grinding wheels shall fit freely on the spindle and shall not be forced on. The spindle nut shall
be tightened only enough to hold the wheel in place

Bánh mài phải vừa khít tự do trên trục chính và không bị ép vào. Đai ốc trục chính phải được
siết chặt chỉ đủ để giữ đá mài ở đúng vị trí

• Lock-on devices shall not be used, and all tools will be equipped with “Deadman” switches. In
addition, it is recommended that the on/off switch have a safety plugging that must be engaged
before starting the tool.

Không được sử dụng các thiết bị khóa và tất cả các dụng cụ sẽ được trang bị công tắc
“Deadman”. Ngoài ra, công tắc bật/tắt phải có phích cắm an toàn phải được cắm vào trước khi
khởi động dụng cụ.

3.10.2. Projectile-Producing Hand Tools/Dụng cụ cầm tay tạo ra vật phóng

Powder-Actuated Tools/Dụng được kích hoạt bằng bột

• Powder-actuated tools use a powder charge, inside a cartridge, to drive a fastener or stud into
a surface, such as concrete or steel. Only personnel who are trained and certified may be
allowed to use them. A copy of the certification shall be made available to the IntES and his
Client representative upon request.

Các dụng cụ được kích hoạt bằng bột sử dụng một cục sạc bên trong hộp mực, đóng chốt hoặc
đinh tán vào bề mặt, như bê tông hoặc thép. Chỉ những nhân viên được đào tạo và có chứng
chỉ mới được phép sử dụng các dụng cụ này. Bản sao chứng chỉ phải được cung cấp cho IntES
và đại diện Khách hàng của IntES khi có yêu cầu.

The following rules shall be enforced:/Phải thực thi các quy tắc sau:

• All special guards and muzzle fittings provided by the manufacturer shall be in place and in use.
They prevent injury from ricocheting studs or flying chips.

Tất cả các bộ phận bảo vệ đặc biệt và các phụ kiện vòi phun do nhà sản xuất cung cấp phải ở
nguyên vị trí và được sử dụng. Chúng ngăn ngừa chấn thương do đinh tán hoặc phoi bay.

• The tool shall be kept unloaded until it is time to drive a stud. This is especially important during
transportation and storage. A loaded tool shall not be left unattended.

Dụng cụ sẽ được giữ ở trạng thái không tải cho đến khi đến thời đóng đinh tán. Điều này đặc
biệt quan trọng trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Dụng cụ có tải phải được giám sát.

48
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 49 / 94

• The correct powder loads and setting shall be selected for the material that is being penetrated
according to the manufacturer's instructions. The other side of a wall shall be evacuated and
barricaded in case the stud is driven through it and out the other side.

Phải chọn đúng tải và chế độ cài đặt bột cho vật liệu bị xuyên theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Phía bên kia của tường phải được sơ tán và có rào chắn trong trường hợp đinh tán xuyên qua
tường và đi ra phía bên kia.

• Neither a loaded or empty tool shall ever be pointed at any part of a person's body.

Dụng cụ có tải và dụng cụ rỗng không được chỉ vào bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể một người.

• These tools shall not be used near explosives or flammables.

Không được sử dụng những dụng cụ này gần chất nổ hoặc chất dễ cháy.

• The operator shall have a stable work surface and be in a balanced position to absorb tool recoil.
Powder-actuated tools shall not be used while standing on a ladder.

Nhân viên điều khiển phải có bề mặt làm việc ổn định và ở vị trí cân bằng để hút độ giật của
dụng cụ. Không được sử dụng các dụng cụ truyền động bằng bột khi đang đứng trên thang.

• Eye goggles, hearing protection, and face shields are required when operating powder-actuated
tools.

Cần có kính bảo hộ mắt, thiết bị bảo vệ thính giá và tấm che mặt khi vận hành các dụng cụ
truyền động bằng bột.

• Each day before the tool is loaded, it shall be tested according to manufacturer's
recommendations.

Hàng ngày trước khi dụng cụ có tải thì phải được kiểm tra theo khuyến nghị của nhà sản xuất.

• Fasteners shall not be driven into hard or brittle materials.

Chốt không được đóng vào vật liệu cứng hoặc giòn.

• Pneumatic-Actuated Tools are very similar to powder-actuated tools, except a pressurized gas
(e.g., air, N2, CO2,) is used as the propelling force. The most typical applications are nail and
staple guns.

Dụng cụ được kích hoạt bằng khí nén rất giống với các dụng cụ được truyền động bằng bột,
ngoại trừ khí có áp suất (ví dụ: không khí, N2, CO2,) được sử dụng làm lực đẩy. Các ứng dụng
điển hình nhất là súng bắn đinh và ghim.

49
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 50 / 94

4. OHSE FATALITY PREVENTION REQUIREMENT/YÊU CẦU CỦA OHSE VỀ PHÒNG NGỪA TỬ


VONG

4.1. Cranes and derricks – critical lifting/Cần trục và cần cẩu - kiểm tra cáp nâng

4.1.1. All crane work must be pre-planned to ensure the safety of the process. It is the responsibility of the
contractor and/or crane equipment supplier to ensure any crane used at IntES and his Client
construction site is in safe working condition. Documentation must be supplied with the crane and
reviewed by project management prior to any work.

Tất cả các công việc cẩu phải được lên kế hoạch trước để đảm bảo an toàn cho quá trình cẩu. Nhà
thầu và/hoặc nhà cung cấp thiết bị cần trục có trách nhiệm đảm bảo bất kỳ cần trục nào được sử
dụng tại công trường thi công của IntES và Khách hàng của IntES đều ở trong tình trạng làm việc
an toàn. Phải cung cấp tài liệu cùng với cần trục và được ban quản lý dự án xem xét trước khi thực
hiện bất kỳ công việc nào.

4.1.2. Documentation required:/Tài liệu cần thiết:

• The crane has been inspected and maintained in accordance with the manufacturer’s
specifications OSHA, ASMA B.30 standards or local equivalent. (follow all the checklist by IntES
and his Client).

Cần trục đã được kiểm định và bảo dưỡng theo các tiêu chuẩn OSHA, ASMA B.30 thuộc thông
số kỹ thuật của nhà sản xuất hoặc tương đương của địa phương. (tuân theo tất cả danh sách
kiểm tra của IntES và Khách hàng của IntES).

• The crane complies with all applicable regulatory or special requirements of the site. Cranes
will be equipped with an anti-two-blocking device.

Cần trục tuân thủ tất cả các quy định hiện hành hoặc các yêu cầu đặc biệt của công trường.
Cần trục sẽ được trang bị cơ cấu hai puli đối nhau.

• Operator’s plan must be available in the cab of the crane.

Kế hoạch của nhân viên vận hành phải được cung cấp trong cabin của cần trục.

• The crane has a current annual inspection by a person qualified to inspect and certify cranes
and legislation requirement.

Cần trục được kiểm định hàng năm bởi người có đủ năng lực để kiểm định và chứng nhận cần
trục và theo yêu cầu của pháp luật.

• Logs for daily, weekly, monthly and annual inspections are available in the crane cab for
inspection.

Nhật ký kiểm định hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và hàng năm được cung cấp trong cabin
cần trục để kiểm tra.

50
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 51 / 94

• The operator must have a current crane safety-training card or documentation verifying the
operator’s qualifications to operate this specific type of crane. The crane operator will be
licensed by the local authority having jurisdiction.

Nhân viên vận hành phải có thẻ đào tạo an toàn đối với loại cần trục hiện tại hoặc tài liệu xác
minh trình độ của nhân viên vận hành để vận hành loại cần trục cụ thể này. Nhân viên vận hành
cần trục sẽ được cấp phép bởi chính quyền địa phương có thẩm quyền.

• Written safe crane operating procedures are available in the cab of the crane. These are to be
written by the contractor. The operator’s plan may not be used in lieu of separate safety
procedures.

Các quy trình vận hành cần trục an toàn bằng văn bản được cung cấp trong cabin cần trục. Các
quy trình vận hành này phải được lập bởi nhà thầu. Kế hoạch của nhân viên điều hành không
được sử dụng thay cho các quy trình an toàn riêng biệt.

4.1.3. At no time will a crane be operated with computer systems or limit switches in a non-functioning or
override condition.

Tại mọi thời điểm, cần trục không được vận hành bằng hệ thống máy tính hoặc công tắc hành trình
trong tình trạng không hoạt động hoặc bị ghi đè.

4.1.4. The weight of the load must be known (not estimated) or means taken to accurately weigh the load
before any pick.

Trọng lượng tải phải được xác định trước (không ước tính) hoặc có phương tiện để cân chính xác
tải trước bất kỳ lần chọn nào.

4.1.5. All outriggers must be fully extended and set on stable ground and solid cribbing before any lift.

Tất cả rầm chìa phải được mở rộng hoàn toàn và đặt trên nền đất ổn định và khung chống chắc
chắn trước khi tiến hành bất kỳ đợt nâng nào.

4.1.6. All rigging gear is inspected before each use. Damaged equipment must be immediately taken out
of service.

Tất cả các phụ tùng lắp ráp đều được kiểm tra trước mỗi lần sử dụng. Thiết bị bị hư hỏng phải được
đưa ra khỏi công tác phục vụ ngay lập tức.

4.1.7. All rigging gear must be rated safe capacity for the lift.

Tất cả các phụ tùng lắp ráp phải được đánh giá về khả năng an toàn đối với công tác cẩu.

4.1.8. Use of a dedicated signal person must be considered in site planning.

Việc sử dụng người báo hiệu chuyên trách phải được cân nhắc khi lên kế hoạch tại công trường.

4.1.9. Christmas treeing of loads (more than one load rigged from the hook) is prohibited.

51
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 52 / 94

Cấm treo tải dạng cây thông (nhiều hơn một tải trọng được treo từ móc).

4.1.10. No personnel will ride the hook.

Nhân viên không được thả móc.

4.1.11. Critical picks, any lift that is 80% or greater of the rated capacity of the crane pick configuration, will
require a lift plan. Critical pick is if collision, upset, or dropping could result in any one of the
following:

Nâng tới hạn, bất kỳ lực nâng nào lớn hơn hoặc bằng 80% công suất định mức của cấu hình cần
cẩu, sẽ yêu cầu kế hoạch nâng. Nâng tới hạn là nếu va chạm, đảo lộn hoặc rơi có thể dẫn đến bất
kỳ điều nào sau đây:

• Unacceptable risk of personnel injury or significant adverse health impact (on or off site).

Rủi ro không thể chấp nhận về thương tích cho người hoặc tác động xấu đáng kể đến sức khỏe
(tại hoặc ngoài công trường).

• Significant release of a hazardous material or other undesirable conditions.

Giải phóng đáng kể một vật liệu nguy hiểm hoặc các điều kiện không mong muốn khác.

• Undetectable damage that would jeopardize future operations or the safety of a facility.

Thiệt hại không thể phát hiện có thể gây nguy hiểm cho các hoạt động trong tương lai hoặc sự
an toàn của cơ sở.

• Damage that would result in unacceptable delay to schedule or other significant program impact
such as loss of vital data.

Thiệt hại có thể dẫn đến sự chậm trễ kế hoạch không thể chấp nhận hoặc tác động đáng kể
khác đến chương trình như mất dữ liệu quan trọng.

• If the load requires exceptional care in handling because of size, weight, close-tolerance
installation, high susceptibility to damage, or other unusual factors.

Nếu công tác tải đòi hỏi sự cẩn thận đặc biệt khi xử lý do kích thước, trọng lượng, việc lắp đặt
có dung sai gần, khả năng bị hư hỏng cao hoặc các yếu tố bất thường khác.

52
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 53 / 94

4.1.12. Due to the seriousness of crane safety procedures, any operator or supervisor who violates these
procedures will be subject to immediate disciplinary action, up to and including removal from the
site.

Do mức độ nghiêm trọng của các quy trình về an toàn cần trục, bất kỳ nhân viên vận hành hoặc cán
bộ giám sát nào vi phạm các quy trình này sẽ phải chịu hình thức kỷ luật ngay lập tức, tối đa và bao
gồm cả việc bị sai thải khỏi công trường.

4.1.13. Multiple cranes on site (whenever two or more cranes are in use on a site) the following procedures
must be followed:

Nhiều cần trục trên công trường (bất cứ khi nào sử dụng hai hoặc nhiều cần trục trên một công
trường), các quy trình sau đây phải được tuân thủ:

• Crane Lift operating meetings will be held before work starts. Attending:

Các cuộc họp vận hành Cần cẩu sẽ được tổ chức trước khi bắt đầu làm việc. Tham dự:

• Operators.

Nhân viên vận hành.

• Dedicated signal personnel and riggers.

Nhân viên báo hiệu chuyên trách và thợ lắp ráp.

• Foremen of crews using cranes.

Quản đốc của đội ngũ sử dụng cần trục.

• A written working lift plan, Work plan, JSA must be submitted as part of the project safety plan
to project management for the use of multiple tower cranes, including a tower crane and mobile
cranes, prior to work on a site. Crane Lift Plan meetings must be hold between Safety Officers,
Supervisors, project owners/engineers to verify and approve such plan before lifting.

Kế hoạch nâng hạ bằng văn bản, Kế hoạch làm việc, JSA phải được đệ trình như một phần của
kế hoạch an toàn của dự án cho ban quản lý dự án để sử dụng nhiều cần trục tháp, bao gồm
cần trục tháp và cần trục di động, trước khi làm việc trên công trường. Các cuộc họp về Kế
hoạch nâng hạ phải được tổ chức giữa các Cán bộ an toàn, Giám sát viên, chủ dự án/kỹ sư để
xác minh và phê duyệt kế hoạch đó trước khi nâng hạ.

• Radio communications between all operators and signal personnel.

Liên lạc vô tuyến giữa tất cả nhân viên khai thác và nhân viên báo hiệu.

• Quadrants of operation clearly defined.

Góc phần tư của hoạt động được xác định rõ ràng.

53
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 54 / 94

4.2. Welding, cutting, and grinding/Hàn, cắt và mài

4.2.1. The contractor shall perform welding and cutting according to governmental requirements. These
shall include, but not be limited to, the following:

Nhà thầu phải thực hiện công tác hàn và cắt theo yêu cầu của chính phủ. Những hoạt động này sẽ
bao gồm, nhưng không giới hạn ở, những điều sau:

• When working in an existing facility, welding, cutting, or any spark-producing activity shall be
done only after a safety work permit, with any special instructions, has been issued by IntES
and his Client

Khi làm việc tại một cơ sở hiện có, công tác hàn, cắt hoặc bất kỳ hoạt động tạo ra tia lửa nào
sẽ chỉ được thực hiện sau khi IntES và Khách hàng của IntES cấp giấy phép làm việc an toàn,
kèm theo bất kỳ hướng dẫn đặc biệt nào.

• All exposed, combustible materials located below or in the vicinity of the welding and cutting
area must be removed to a safe location. If removal is impractical or impossible, the combustible
materials shall be either covered with a non-asbestos, fire-retardant material, or protected by an
adequate spark catcher to contain all sparks and slag. A spark catcher or fire-retardant barrier
shall be provided on elevated work to prevent welding slag or sparks from injuring personnel
located or passing below these areas.

Tất cả các vật liệu hở, dễ cháy nằm bên dưới hoặc gần khu vực hàn và cắt phải được chuyển
đến một vị trí an toàn. Nếu việc loại bỏ là không thực tế hoặc không thể thực hiện được, các vật
liệu dễ cháy phải được che phủ bằng vật liệu không amiăng, chống cháy hoặc được bảo vệ
bằng thiết bị bắt tia lửa thích hợp để chứa tất cả tia lửa và xỉ. Thiết bị bắt tia lửa hoặc rào chắn
chống cháy phải được trang bị khi làm việc trên cao để ngăn xỉ hàn hoặc tia lửa điện gây thương
tích cho người ở hoặc đi qua bên dưới những khu vực này.

• The contractor shall protect all materials from damage resulting from weld slag. All existing or
previously installed equipment, instruments, electrical wire, tubing, thin-wall piping, and other
items that could be damaged by slag shall be covered with a fire-retardant material or protected
by an adequate spark catcher to contain sparks and slag.

Nhà thầu phải bảo vệ tất cả các vật liệu khỏi bị hư hại do xỉ hàn. Tất cả các thiết bị, dụng cụ,
dây điện, đường ống, đường ống thành mỏng và các hạng mục khác hiện có hoặc đã lắp đặt
trước đây có thể bị xỉ làm hỏng phải được che phủ bằng vật liệu chống cháy hoặc được bảo vệ
bằng thiết bị bắt tia lửa thích hợp để chứa tia lửa và xỉ.

• A fire extinguisher must be located within the immediate area of any welding, cutting, grinding,
or open-flame work. A fire watch shall be provided when cutting or welding is performed in
locations where a fire might develop. The fire watch must remain in place at least 30 minutes

54
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 55 / 94

after completion of hot work activities to monitor the area for smoldering fires unless
requirements are defined otherwise in the Safety Work Permit.

Bình chữa cháy phải được đặt trong khu vực trước mắt của bất kỳ công tác hàn, cắt, mài hoặc
công việc sử dụng ngọn lửa nào. Phải có nhân viên giám sát cháy khi thực hiện công tác cắt
hoặc hàn ở những vị trí có thể phát sinh đám cháy. Nhân viên giám sát cháy phải ở nguyên vị
trí ít nhất 30 phút sau khi hoàn thành các hoạt động tạo ra nhiệt để giám sát khu vực có cháy
âm ỉ trừ khi có các yêu cầu được quy định khác trong Giấy phép làm việc an toàn.

• The user must inspect all leads, grounds, clamps, welding machines, hoses, gauges, torches,
and cylinders before they are put into operation. Any defective items shall be replaced or
repaired prior to being placed into service.

Người sử dụng phải kiểm tra tất cả các dây dẫn, dây nối đất, kẹp, máy hàn, ống mềm, đồng hồ
đo, mỏ hàn và xi lanh trước khi đưa chúng vào hoạt động. Bất kỳ hạng mục nào bị lỗi sẽ được
thay thế hoặc sửa chữa trước khi đưa vào phục vụ.

• Adequate ventilation shall be provided while torch cutting, welding, soldering, or working on
galvanized material and while working within enclosed spaces. Ventilation and respirator
requirements shall be determined after proper air-quality testing has been performed.
Depending on coating content, cutting coated steel and rebar might require the use of
respirators.

Phải trang bị hệ thống thông gió thích hợp trong quá trình cắt mỏ hàn, hàn xì, hàn hoặc làm việc
với vật liệu mạ kẽm và khi làm việc trong không gian kín. Các yêu cầu về thông gió và mặt nạ
phòng độc phải được xác định sau khi thực hiện kiểm tra chất lượng không khí thích hợp. Tùy
thuộc vào hàm lượng lớp phủ, việc cắt thép phủ và thép cây có thể yêu cầu sử dụng mặt nạ
phòng độc.

4.2.2. Welding/Hàn

• All welding must have a separate and adequate ground cable pulled from the welding machine
and connected to the item being welded near this weld. Grounding to plant equipment or
structures is not permitted.

Tất cả các mối hàn phải có cáp nối đất riêng biệt và thích hợp được kéo từ máy hàn và được
nối với vật được hàn gần mối hàn này. Không được phép nối đất vào các thiết bị hoặc công
trình của nhà máy.

• Special precautions shall be taken when operating welding machines within 15 m (50 ft) of either
a control room or field control panels. Damage might occur to this sensitive equipment through
their grounding systems.

55
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 56 / 94

Các biện pháp phòng ngừa đặc biệt phải được thực hiện khi vận hành máy hàn trong phạm vi
15 m (50 ft) của phòng điều khiển hoặc các bảng điều khiển hiện trường. Có thể xảy ra hư hỏng
đối với thiết bị nhạy cảm này thông qua hệ thống nối đất của chúng.

• The contractor shall provide weld screens as required to protect personnel in adjacent areas
from weld flash.

Nhà thầu phải trang bị các tấm chắn mối hàn theo yêu cầu để bảo vệ nhân viên ở các khu vực
lân cận khỏi tia chớp của mối hàn.

• At the end of each shift (or when not in use for extended periods), all welding machines shall be
turned off.

Vào cuối mỗi ca làm việc (hoặc khi không sử dụng trong thời gian dài), tất cả các máy hàn phải
được tắt.

4.2.3. Torches/Mỏ hàn

• All fittings, couplings, and connections shall be "leak free." Because of potential leaks, torches
shall never be placed and left in a confined space such as a vessel, vessel skirt, sumps, or
enclosures.

Tất cả các phụ kiện, khớp nối và kết nối phải "không bị rò rỉ." Do khả năng rò rỉ, các mỏ hàn
không bao giờ được đặt và để trong một không gian hạn chế như tàu, gờ tàu, bể chứa hoặc vỏ
bọc.

• Oil and grease shall be kept away from properly cleaned oxygen regulators, hoses, and fittings.
Wrenches, dies, cutters, or other grease-covered tools shall not be stored in the same
compartment with oxygen equipment since this increases flammability risks.

Dầu và mỡ phải để cách xa các bộ điều chỉnh oxy, ống mềm và phụ kiện đã được làm sạch
đúng cách. Cờ lê, khuôn, máy cắt, hoặc các dụng cụ có dính dầu mỡ khác sẽ không được bảo
quản trong cùng một ngăn với thiết bị oxy vì điều này làm tăng nguy cơ cháy nổ

• Cylinders and hoses shall be placed in an area within which they are not exposed to sparks and
slag from a welding or cutting operation. Hoses shall be run overhead whenever appropriate.

Các xi lanh và ống mềm phải được đặt trong khu vực mà chúng không tiếp xúc với tia lửa và xỉ
từ hoạt động hàn hoặc cắt. Các ống mềm sẽ được chạy trên không bất cứ khi nào thích hợp.

• Acetylene and oxygen cylinders must have safety devices to limit over-pressure, a flash arrestor
installed on the outlet of the regulator, and a check valve at the inlet of the torch. A flash back
arrestor installed on the torch handle itself is preferred. (Some torches are equipped with built-
in check valves; these are acceptable substitutes for in-line check valves.)

Bình khí axetylen và ôxy phải có thiết bị an toàn để hạn chế quá áp, van chống cháy được lắp
trên đầu ra của bộ điều chỉnh và van một chiều ở đầu vào của mỏ hàn. Ưu tiên sử dụng van

56
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 57 / 94

chống cháy ngược trên tay cầm của mỏ hàn. (Một số mỏ hàn được trang bị van một chiều tích
hợp; đây là những thiết bị thay thế được chấp nhận cho van một chiều nội dòng.)

4.2.4. Cylinders/Xi lanh

• Compressed gas cylinders must be secured vertically to an adequate support while in storage
or transit. The protective cap shall be in place during storage and transit. Cylinders shall be
secured in a cylinder cart or rig truck while in use.

Các xi lanh khí nén phải được cố định thẳng đứng bằng một giá đỡ thích hợp trong quá trình
bảo quản hoặc vận chuyển. Nắp bảo vệ phải được đặt đúng chỗ trong quá trình bảo quản và
vận chuyển. Các xi lanh phải được cố định trong xe chở xi lanh hoặc xe tải chở thiết bị khi đang
sử dụng.

• Cylinders shall not be laid on their side. Under no circumstances shall an acetylene cylinder be
laid down. They must be stored in the vertical position, as this could cause a chemical reaction
if leakage from the cylinder mixes with certain other chemicals/gases.

Các xi lanh không được đặt nghiêng. Trong mọi trường hợp không được đặt nằm bình chứa
axetylen. Các bình chứa phải được cất giữ ở vị trí thẳng đứng, vì điều này có thể gây ra phản
ứng hóa học nếu việc rò rỉ từ thùng chứa lẫn với một số hóa chất / khí khác.

• Cylinders shall be raised to upper levels with an appropriate basket and rigging gear. Do not lift
cylinders with slings or by the protective cap.

Các xi lanh phải được nâng lên các tầng cao hơn bằng một giá đỡ và thiết bị chằng buộc thích
hợp. Không nâng xi lanh bằng dây treo hoặc bằng nắp bảo vệ.

• Do not strike an arc on cylinders.

Không đánh hồ quang vào xi lanh.

• Cylinders shall not be used as rollers.

Xi lanh không được sử dụng như con lăn.

• Oxygen cylinders in storage shall be separated from fuel-gas cylinders and combustible
materials (especially oil or grease) by either a minimum distance of 6.1 m (20 ft) or a non-
combustible barrier at least 1.6 m (5 ft) high that has a fire-resistance rating of at least one-half
hour.

Các bình chứa oxy trong kho chứa phải được ngăn cách với các bình chứa nhiên liệu-khí và
các vật liệu dễ cháy (đặc biệt là dầu hoặc mỡ) bằng khoảng cách tối thiểu là 6,1 m (20 ft) hoặc
một rào chắn không cháy cao ít nhất 1,6 m (5 ft) có khả năng chịu lửa tối thiểu một giờ rưỡi.

• Cylinders shall not be carried by individuals; other methods such as wheeled bottle carts shall
be used.

57
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 58 / 94

Các cá nhân không được mang các xi lanh; các phương pháp khác như xe đẩy bình chứa có
bánh xe sẽ được sử dụng.

• Gas cylinders, including oxygen, shall not be used to operate pneumatic tools, pressurize a
container, blow out lines, or as a substitute for compressed air or other gases.

Không được sử dụng các xi lanh khí, bao gồm cả oxy, để vận hành các công cụ khí nén, tạo áp
suất cho bình chứa, đường ống xả khí, hoặc để thay thế cho khí nén hoặc các loại khí khác.

• The pressure shall be released from torch hoses before breaking the connections.

Áp suất phải được giải phóng khỏi ống mỏ hàn trước khi ngắt các kết nối.

• Cryogenic liquid containers, called dewars, for oxygen, nitrogen, and argon may be used on site
instead of cylinders. Special attention shall be given to transporting and lifting them. The ring
handle on the top is designed to protect the valve and shall not be used for lifting. A set of
specifically designed lugs with appropriate rigging is required. Workers shall be instructed on
the hazards and proper handling of cryogenic liquids if dewars are used on site.

Các thùng chứa chất lỏng cryo, được gọi là sương mù, cho oxy, nitơ và argon có thể được sử
dụng tại chỗ thay cho các xi lanh. Phải đặc biệt chú ý đến việc vận chuyển và nâng hạ các thùng
chứa này. Tay cầm vòng ở phía trên được thiết kế để bảo vệ van và không được sử dụng để
nâng hạ. Cần có một bộ vấu được thiết kế riêng với dụng cụ lắp ráp thích hợp. Công nhân phải
được hướng dẫn về các nguy cơ và cách xử lý thích hợp đối với chất lỏng cryo nếu sử dụng
sương mù tại công trường.

4.2.5. Radiography/Chụp X-quang

• Each radiographer supervisor and assistant shall maintain an up-to-date copy of their license,
license conditions, and other required records. A copy shall be made available to the IntES and
his Client representative upon request.

Mỗi giám sát viên và trợ lý của người chụp X quang phải duy trì một bản sao cập nhật của giấy
phép, điều kiện giấy phép và các hồ sơ cần thiết khác của họ. Một bản sao sẽ được cung cấp
cho IntES và đại diện Khách hàng của anh ấy theo yêu cầu.

• Whenever radiography is performed at a location, a radiographer supervisor must be


accompanied by at least one other qualified radiographer or assistant. The additional qualified
individual shall observe the operations and be capable of providing immediate assistance to
prevent unauthorized entry of personnel into the exposure zone. Radiography shall not be
performed if only one qualified individual is present.

Bất cứ khi nào thực hiện chụp X quang tại một địa điểm, người giám sát người chụp X quang
phải được đi cùng với ít nhất một người phụ trách hoặc người chụp X quang có trình độ chuyên
môn khác. Cá nhân đủ điều kiện bổ sung phải quan sát các hoạt động và có khả năng hỗ trợ

58
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 59 / 94

ngay lập tức để ngăn chặn sự xâm nhập trái phép của nhân viên vào vùng phơi nhiễm. Chụp X
quang sẽ không được thực hiện nếu chỉ có một cá nhân đủ tiêu chuẩn có mặt.

• During each radiographic operation, the radiographer or the other individual present shall
maintain continuous direct visual surveillance of the operation to protect against unauthorized
entry into a high-radiation area.

Trong mỗi thao tác chụp X quang, người chụp X quang hoặc cá nhân khác có mặt phải duy trì
việc giám sát trực tiếp liên tục hoạt động đó để bảo vệ chống lại sự xâm nhập trái phép vào khu
vực bức xạ cao.

• Conspicuous posting of “restriction of access” warning signs must be provided for all areas
where industrial radiography is being performed. In addition, the radiographers must set up a
barrier according to national, provincial, and local governmental requirements or a minimum of
10 m from where the source will be used, as a method of notifying others of this activity.

Tất cả các khu vực thực hiện chụp X quang công nghiệp phải có các biển cảnh báo rõ ràng là
“hạn chế tiếp cận”. Ngoài ra, người chụp X quang phải thiết lập một rào cản theo yêu cầu của
quốc gia, tỉnh và chính quyền địa phương hoặc cách nơi sử dụng nguồn phát tối thiểu 10 m,
như một phương pháp thông báo cho người khác về hoạt động này.

4.2.6. The radiographer supervisor shall:/Giám sát viên chụp X quang phải:

• Ensure that radiation safety activities are being performed according to approved, national,
provincial or local procedures and regulatory requirements in the daily operation.

Đảm bảo rằng các hoạt động an toàn bức xạ đang được thực hiện theo các thủ tục, quốc gia,
tỉnh hoặc địa phương đã được phê duyệt và các yêu cầu quy định trong hoạt động hàng ngày.

• Ensure that personnel monitoring devices are calibrated and used properly by occupationally
exposed personnel, and that records are maintained of the monitoring results.

Đảm bảo rằng các thiết bị giám sát nhân sự được nhân viên tiếp xúc với nghề nghiệp hiệu chuẩn
và sử dụng đúng cách, và các hồ sơ về kết quả giám sát được duy trì.

• Ensure that at all times during radiographic operations each individual conspicuously wear, on
their body, a combination of a direct-reading dosimeter, an operating alarm rate meter, and a
film badge.

Đảm bảo rằng mọi lúc trong các hoạt động chụp X-quang, mỗi cá nhân đều đeo trên người một
cách dễ thấy sự kết hợp của máy đo liều đọc trực tiếp, máy đo tốc độ báo động vận hành và
liều lượng kế dùng phim.

• Maintain copies of current operating and emergency procedures.

Duy trì các bản sao của các quy trình vận hành và khẩn cấp hiện tại.

59
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 60 / 94

• Ensure appropriate control handling and use of licensed sealed sources and radiographic
exposure devices so that no person is likely to be exposed to radiation doses in excess of the
regulatory exposure limits

Đảm bảo việc xử lý kiểm soát thích hợp và sử dụng các nguồn niêm phong được cấp phép và
các thiết bị tiếp xúc với X-quang để không có người nào có khả năng bị phơi nhiễm với liều bức
xạ vượt quá giới hạn phơi nhiễm theo quy định

• When possible, radiography shall be performed when there are minimal personnel on site.

Khi có thể, chụp X quang sẽ được thực hiện khi có ít nhân viên tại công trường.

• When others are on site, a safety work permit shall be obtained for radiographic activities.

Khi những người khác có mặt tại công trường, phải xin giấy phép lao động an toàn cho các hoạt
động chụp X-quang.

4.3. Electrical work procedures/Quy trình thi công điện

All electrical work, installation, and wire capacities shall be according to governmental regulatory
requirements, area classifications, and recognized industrial codes.

Tất cả các công trình điện, lắp đặt và công suất dây dẫn phải tuân theo các yêu cầu quy định của
chính phủ, phân loại khu vực và quy chuẩn công nghiệp được công nhận.

The construction and installation of permanent and temporary electrical power transmission and
distribution lines shall comply with governmental regulatory requirements. All temporary power
systems shall comply with the following guidelines:

Việc xây dựng và lắp đặt các đường dây tải điện và phân phối điện vĩnh viễn và tạm thời phải tuân
theo các yêu cầu quy định của chính phủ. Tất cả các hệ thống điện tạm thời phải tuân theo các
hướng dẫn sau:

General/Tổng quan

• Power cable must be of double insulation.

Cáp điện phải có lớp cách điện kép.

• Proper ground-fault protection shall be provided. Ground-fault circuit interrupters (GFCI or


ELCB) are required in potentially wet areas and for outdoor, temporary-construction power
receptacles. GFCI must have its rated leakage of 30mA for hand help power tools, and 100mA
for heavy duty power tools.

Bảo vệ sự cố chạm đất thích hợp phải được cung cấp. Cần có bộ ngắt mạch sự cố nối đất (GFCI
hoặc ELCB) ở những khu vực khả năng ẩm ướt và đối với ổ cắm điện ngoài trời, công trình tạm
thời. GFCI phải có mức rò rỉ định mức là 30mA đối với dụng cụ điện trợ giúp cầm tay và 100mA
đối với dụng cụ điện hạng nặng.

60
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 61 / 94

Aboveground/Trên mặt đất

• Suspended, energized wires shall not be allowed in areas of crane, equipment, vessel loading
and maintenance access.

Không được phép sử dụng dây điện treo lơ lửng trong các khu vực tiếp cận cần trục, thiết bị, tải
tàu và bảo dưỡng.

• Splices in suspended wires shall be used as a last resort and shall be structurally supported so
that the splices do not carry tension.

Các mối nối trong dây treo sẽ được sử dụng như một biện pháp cuối cùng và phải được hỗ trợ
về mặt cấu trúc để các mối nối không bị căng.

• All suspended wires shall be insulated.

Tất cả các dây treo phải được cách điện.

• All suspended wires shall be a minimum of 6.1 m (20 ft) above the ground across traffic area.
All suspended wire below 6.1 m (20 ft) must be of double insulation.

Tất cả các dây treo phải cao hơn mặt đất tối thiểu 6,1 m (20 ft) trên toàn khu vực giao thông.
Tất cả dây treo dưới 6,1 m (20 ft) phải là loại cách điện kép.

• In case electric cable of electric hand tools is not long enough to hang at height, the warning
sign must be put on place.

Trường hợp cáp điện của dụng cụ cầm tay điện không đủ dài để treo trên cao thì phải cắm biển
cảnh báo.

Belowground/Dưới lòng đất

• All wire below the ground surface shall either be encased in intermediate metallic conduit (IMC)
or equal conduit and buried a minimum of 300 mm (12 in) or shall be encased in polyvinyl
chloride (PVC) conduit and buried a minimum of 600 mm (24 in).

Tất cả dây bên dưới bề mặt đất phải được bọc trong ống dẫn kim loại trung gian (IMC) hoặc cáp
điện bằng nhau và được chôn tối thiểu 300 mm (12 in) hoặc phải được bọc trong ống polyvinyl
clorua (PVC) và chôn tối thiểu 600 mm (24 in).

• All underground temporary power shall be identified by flagging or staking to show its exact
locations. Flagging and staking shall be maintained throughout the project. It is recommended
that these conduits be encased in red-dyed concrete when located in either high-traffic or heavy-
equipment travel areas.

Tất cả điện tạm thời dưới lòng đất sẽ được xác định bằng cách cắm cờ hoặc cắm cọc để hiển
thị vị trí chính xác của nó. Việc cắm cờ và cắm cọc sẽ được duy trì trong suốt dự án. Khuyến

61
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 62 / 94

nghị rằng các cáp điện này được bọc bằng bê tông nhuộm đỏ khi đặt ở những khu vực đi lại
đông đúc hoặc thiết bị nặng.

• Avoid installation areas that are expected to require future excavation.

Tránh các khu vực lắp đặt dự kiến sẽ phải đào trong tương lai.

• The contractor shall be required to provide frequent warning signs for both aboveground and
belowground installations throughout the site. All temporary distribution panels shall be properly
identified and posted.

Nhà thầu phải cung cấp các dấu hiệu cảnh báo thường xuyên cho cả việc lắp đặt trên mặt đất
và phía dưới mặt đất trên toàn bộ công trường. Tất cả các bảng phân phối tạm thời phải được
xác định và niêm yết đúng cách.

• Procedures to lock-out/tag-out an electrical device in an operating plant might vary with the type
of equipment and type of process. The IntES and his Client representative shall review each
situation.

Quy trình khóa / gắn nhãn thiết bị điện trong nhà máy đang vận hành có thể khác nhau tùy theo
loại thiết bị và loại quy trình. IntES và đại diện Khách hàng của họ sẽ xem xét từng tình huống.

• Work to be performed in an energized substation or electrical building area will require that an
additional permit be issued by the IntES and his Client representative. The contractor shall
ensure that proper electrical grounding straps/earth grounds are installed at the incoming power
line. This precaution protects workers in the substation or electrical building from exposure to
hazardous energy caused by inadvertent energization of the incoming line.

Công việc được thực hiện trong khu vực trạm biến áp cấp điện hoặc tòa nhà điện được cấp điện
sẽ yêu cầu IntES và đại diện Khách hàng của họ cấp giấy phép bổ sung. Nhà thầu phải đảm
bảo rằng các dây nối đất/ nối đất thích hợp được lắp đặt tại đường dây điện đến. Biện pháp
phòng ngừa này bảo vệ người lao động trong trạm biến áp hoặc tòa nhà điện không bị phơi
nhiễm với năng lượng nguy hiểm do vô tình đóng điện cho đường dây đến.

• All electrical tie-ins to existing energized circuits and equipment shall be closely coordinated
with the IntES and his Client representative. No circuits shall be energized or de-energized
without the approval of the IntES and his Client representative. Safety work permits, tag-out,
and lock-out procedures shall be reviewed by the IntES and his Client representative and shall
be strictly followed.

Tất cả các liên kết điện với các mạch và thiết bị được cấp điện hiện có phải được phối hợp chặt
chẽ với IntES và đại diện Khách hàng của họ. Không có mạch nào được cấp điện hoặc ngắt
điện nếu không có sự chấp thuận của IntES và đại diện Khách hàng của họ. Giấy phép làm việc
an toàn, quy trình gắn và khóa máy sẽ được IntES và đại diện Khách hàng của họ xem xét và
sẽ được tuân thủ nghiêm ngặt.

62
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 63 / 94

• Before performing work, all breakers, switches, and oil circuit breakers (OCB) shall be tagged
and locked out by both the contractor and the IntES and his Client representative.

Trước khi thực hiện công việc, tất cả các cầu dao, công tắc và bộ ngắt mạch dầu (OCB) phải
được khóa và gắn nhãn bởi cả nhà thầu và IntES và đại diện Khách hàng của anh ta.

• Precautions shall be taken to ensure that any open wiring is inaccessible to unauthorized
personnel.

Các biện pháp phòng ngừa phải được thực hiện để đảm bảo rằng người không có thẩm quyền
không thể tiếp cận được với bất kỳ hệ thống dây điện hở nào.

• Electrical work requires the use of danger tags. Additional information on tagging follows:

Công trình điện yêu cầu sử dụng các thẻ nguy hiểm. Thông tin bổ sung về việc gắn như sau:

A construction electrician shall lock all electrical switches first, and then place the tag.

Trước tiên, một thợ điện xây dựng phải khóa tất cả các công tắc điện, sau đó đặt thẻ.

All tags placed by each electrician shall be accompanied by the electrician's lock.

Tất cả các thẻ được đặt bởi mỗi thợ điện phải đi kèm với khóa của thợ điện.

Before starting work, the switch shall be tried after locking and tagging to ensure that the correct
switch is locked and tagged.

Trước khi bắt đầu làm việc, công tắc phải được thử sau khi khóa và gắn nhãn để đảm bảo rằng
công tắc chính xác đã được khóa và gắn nhãn.

See Section 4.6 of this specification for more information.

Xem Phần 4.6 của đặc điểm kỹ thuật này để biết thêm thông tin.

• Barricades and warning signs shall be erected a minimum distance of 3 m (10 ft) away from all
areas where testing (i.e., megger, hi-pot) is being performed. All such areas must be attended
by contractor personnel during the test.

Các rào chắn và biển cảnh báo phải được dựng cách xa tất cả các khu vực đang tiến hành thử
nghiệm (ví dụ: megom kế, hi-pot) cách xa tất cả các khu vực đang thực hiện thử nghiệm một
cách tối thiểu là 3 m (10 ft). Tất cả các khu vực đó phải có sự tham gia của nhân viên nhà thầu
trong quá trình thử nghiệm.

• Stripping of wire insulation shall be performed by using only proper knives (short-bladed and
thick-handled) or specifically designed wire-stripping tools. The slicing action shall always be
away from the worker. It is recommended that cut-resistant gloves (e.g., Kevlar) be worn when
stripping wires.

63
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 64 / 94

Việc tuốt cách điện của dây chỉ được thực hiện bằng cách sử dụng dao thích hợp (lưỡi ngắn và
cán dày) hoặc các dụng cụ tuốt dây được thiết kế đặc biệt. Hành động cắt lát phải luôn luôn ở
xa công nhân. Bạn nên đeo găng tay chống cắt (ví dụ: Kevlar) khi tuốt dây.

• Illumination: The contractor shall ensure that construction areas, aisles, stairs, ramps, runways,
corridors, offices, shops, and storage areas within which work is in progress are adequately
lighted with either natural or artificial illumination.

Chiếu sáng: Nhà thầu phải đảm bảo rằng các khu vực xây dựng, lối đi, cầu thang, đường dốc,
đường băng, hành lang, văn phòng, cửa hàng và các khu vực lưu trữ nơi công việc đang tiến
hành được chiếu sáng đầy đủ bằng cả chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo.

• Flash Fire Protective Clothing (FFPC) or suits, dielectric gloves, and face shields shall be
required according to governmental or IntES and his Client requirements when working on
energized circuits, operating switchgear and medium voltage (380/480 volt) and above switches.
This might apply also to standby personnel.

Quần áo bảo hộ chống cháy (FFPC) hoặc bộ quần áo, găng tay cách điện và tấm che mặt phải
được yêu cầu theo yêu cầu của chính phủ hoặc IntES và Khách hàng của họ khi làm việc trên
các mạch cấp điện, thiết bị đóng cắt vận hành và công tắc điện áp trung bình (380/480 volt) trở
lên. Điều này cũng có thể áp dụng cho nhân viên dự phòng.

• The use of non-insulated metal fish tapes is prohibited in new or existing conduits. Insulated
metal fish tapes, non-metallic fish tapes, or a vacuum and string system are the only accepted
methods. If insulated metal fish tapes are used, the insulation integrity must be inspected on a
periodic basis. The use of any fish tape in conduits containing 480-volt power conductors is not
permitted unless approved by the IntES and his Client representative.

Cấm sử dụng dây mồi kim loại không cách điện trong các cap điện mới hoặc hiện có. Dây mồi
kim loại cách điện, dây mồi phi kim loại hoặc hệ thống dây và chân không là những phương
pháp được chấp nhận duy nhất. Nếu sử dụng dây mồi kim loại cách điện, tính toàn vẹn cách
điện phải được kiểm tra định kỳ. Không được phép sử dụng bất kỳ dây mồi nào trong các ống
dẫn có dây dẫn điện 480 volt trừ khi được IntES và đại diện Khách hàng của họ chấp thuận.

• Conductive articles of jewelry and clothing (such as bracelets, rings, key chains, necklaces, etc.,
metalized aprons, cloth with conductive thread, metal headgear, or unrestrained metal frame
glasses) shall not be worn where they present an electrical contact hazard with live parts, unless
such articles are rendered nonconductive by covering, wrapping, or other insulating means.

Không được đeo các đồ trang sức và quần áo dẫn điện (chẳng hạn như vòng tay, nhẫn, móc
chìa khóa, dây chuyền, v.v., tạp dề bằng kim loại, vải có sợi dẫn điện, mũ đội đầu bằng kim loại
hoặc kính gọng kim loại không có rãnh) không được đeo ở những nơi có nguy cơ tiếp xúc điện

64
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 65 / 94

với các bộ phận mang điện, trừ khi các vật phẩm đó không dẫn điện bằng cách trùm, bọc hoặc
các phương tiện cách điện khác.

4.4. Lock-out/tagout procedures/Thủ tục khóa/gắn nhãn

• Danger tags are required for work on operating systems and when work is energized,
pressurized, or hazardous. They shall be used to prevent the operation of switches, valves, or
pieces of equipment when personal injury might occur, or equipment might be damaged. Lock-
out shall be used to physically prevent unauthorized personnel from adjusting the locked device
and provide control when multiple authorized personnel are involved. Examples when lock-
out/tag-out shall be used include electrical work, pressure testing, tie-in, when attaching to a
pressurized or energized system, or equipment maintenance.

Thẻ nguy hiểm được yêu cầu đối với công việc trên hệ điều hành và khi công việc được cung
cấp điện, áp suất hoặc nguy hiểm. Chúng phải được sử dụng để ngăn chặn hoạt động của công
tắc, van hoặc các mảnh của thiết bị khi có thể xảy ra thương tích cá nhân hoặc thiết bị có thể bị
hỏng. Khóa phải được sử dụng để ngăn chặn vật lý người không có thẩm quyền điều chỉnh thiết
bị bị khóa và cung cấp quyền kiểm soát khi có nhiều người được ủy quyền tham gia. Các ví dụ
khi khóa/ gắn nhãn sẽ được sử dụng bao gồm công trình điện, thử nghiệm áp suất, liên kết, khi
gắn nhãn vào hệ thống điều áp hoặc cấp điện, hoặc bảo trì thiết bị.

• Each worker shall place his/her own lock and tag, which shall be signed and dated. After
completion of the work, each worker shall remove only his/her own lock and tag either at the
end of each shift or agreed-to alternative time period (i.e., multi-shift/day tasks). The used tag
shall be destroyed, and a new tag shall be used when needed.

Mỗi công nhân phải đặt khóa và thẻ của riêng mình, chúng sẽ được ký tên và ghi ngày tháng.
Sau khi hoàn thành công việc, mỗi công nhân chỉ được tháo khóa và thẻ riêng của mình vào
cuối mỗi ca làm việc hoặc khoảng thời gian đã thỏa thuận thay thế (nghĩa là các công việc nhiều
ca / ngày). Thẻ đã sử dụng sẽ bị hủy và thẻ mới sẽ được sử dụng khi cần thiết.

• Only the standard danger tag shall be used.

Chỉ thẻ nguy hiểm tiêu chuẩn mới được sử dụng.

• Devices shall not be locked and tagged unless approval has been received from contractor
supervision and the IntES and his Client representative.

Các thiết bị sẽ không bị khóa và gắn thẻ trừ khi nhận được sự chấp thuận từ giám sát nhà thầu
và IntES và đại diện Khách hàng của họ.

• When working on a grassroots site or in an operating facility, the local operating procedures
shall be referenced and followed. Verify electrical equipment or circuits are de-energized prior
to performing any work. Use of approved test equipment and INTES AND HIS CLIENT
procedures, i.e., “Test Before Touch” shall be implemented.

65
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 66 / 94

Khi làm việc tại công trường cơ sở hoặc trong một cơ sở điều hành, các quy trình vận hành tại
địa phương phải được tham khảo và tuân theo. Xác minh thiết bị điện hoặc mạch điện đã được
cắt điện trước khi thực hiện bất kỳ công việc nào. Việc sử dụng thiết bị thử nghiệm đã được phê
duyệt và quy trình INTES VÀ KHÁCH HÀNG CỦA HỌ, tức là “Thử nghiệm trước khi chạm” sẽ
được thực hiện.

• The following procedure is intended to maintain a consistent method of facilitating correct lock-
out/tag-out requirements for all contractor activities throughout the duration of the project. All
workers shall receive training by INTES AND HIS CLIENT or contractor supervision. The
contractor shall document this training.

Quy trình sau đây nhằm duy trì một phương pháp nhất quán nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các yêu cầu khóa / gắn nhãn chính xác cho tất cả các hoạt động của nhà thầu trong suốt thời
gian của dự án. Tất cả công nhân sẽ được đào tạo bởi INTES và KHÁCH HÀNG CỦA HỌ hoặc
giám sát của nhà thầu. Nhà thầu phải lập hồ sơ đào tạo này.

• All energy isolating devices shall be capable of being locked out and tagged out. They shall be
appropriately identified according to the following procedures and regulations. Any energy
isolating device that is not equipped with an integral lock-out mechanism shall be "chained out"
and tagged out, or if chaining is not possible, an engineering control approach shall be applied
to control hazardous energies completely. Energy-isolating or mechanical-energy devices
include, but are not limited to, electrical disconnects and breakers, valves, pumps, heaters,
spring hangers, and load or weigh cells.

Tất cả các thiết bị cách ly năng lượng phải có khả năng bị khóa và được gắn nhãn. Chúng phải
được xác định một cách thích hợp theo các thủ tục và quy định sau đây. Bất kỳ thiết bị cách ly
năng lượng nào không được trang bị cơ cấu khóa tích hợp sẽ bị "xích" và được gắn nhãn, hoặc
nếu không thể liên kết, thì phải áp dụng phương pháp điều khiển kỹ thuật để kiểm soát hoàn
toàn các năng lượng nguy hiểm. Các thiết bị cách ly năng lượng hoặc năng lượng cơ học bao
gồm, nhưng không giới hạn ở, ngắt và cầu dao điện, van, máy bơm, lò sưởi, móc treo lò xo, và
cảm biến tải trọng hoặc cân.

• The monthly safety audit for LOTO system of contractors shall be carried out by IntES and his
Client representative.

Đánh giá an toàn hàng tháng cho hệ thống LOTO của các nhà thầu sẽ được thực hiện bởi IntES
và đại diện Khách hàng của họ.

66
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 67 / 94

4.5. Confined space entry/Vào không gian hạn chế

4.5.1. Confined space means a space that satisfies any or all of the following conditions:

Không gian hạn chế là không gian thỏa mãn bất kỳ hoặc tất cả các điều kiện sau:

4.5.2. Is large enough and so configured that personnel can bodily enter and perform assigned work,
including bulky tank areas with more than 1.1m of height (CIP tank, CO2 storage tank.)

Đủ lớn và đủ cấu hình để nhân viên có thể tham gia và thực hiện công việc được giao, kể cả các
khu vực bể chứa cồng kềnh có chiều cao hơn 1,1m (bể CIP, bể chứa CO2.)

4.5.3. Has limited or restricted means for entry or exit (e.g., tanks, vessels, silos, hoppers, and pits are
spaces that might have limited means of entry).

Có các phương tiện hạn chế hoặc bị hạn chế để ra vào (ví dụ: bể chứa, tàu, xilô, phễu và hố là
những không gian có thể có các phương tiện ra vào hạn chế).

4.5.4. Is not designed for continuous personnel occupancy.

Không được thiết kế cho việc sử dụng nhân sự liên tục.

4.5.5. Has potential for engulfment hazards.

Có khả năng xảy ra các nguy cơ nhận chìm.

4.5.6. Is an excavation in which either a hazardous material or atmosphere is present or suspected of


being present. Chemical plants and refineries may classify a depth greater than 1,220 mm (4 ft) as
a confined space because of the presence of heavy gases within these facilities.

Là một cuộc khai quật trong đó có hoặc nghi ngờ có vật liệu hoặc bầu không khí độc hại. Các nhà
máy hóa chất và nhà máy lọc dầu có thể phân loại độ sâu lớn hơn 1.220 mm (4 ft) là không gian
hạn chế vì sự hiện diện của khí nặng trong các cơ sở này.

• Confined-space entry is considered the breaking of the plane of an opening into the space by
any part of the body.

Lối vào không gian hạn chế được coi là sự phá vỡ mặt phẳng của một lỗ mở vào không gian
bởi bất kỳ bộ phận nào của cơ thể.

• Site-specific training for contractor personnel will be required before they are permitted to enter
into a confined space.

Cần đào tạo cụ thể về địa điểm cho nhân viên nhà thầu trước khi họ được phép vào một không
gian hạn chế.

67
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 68 / 94

4.5.7. A hazardous atmosphere is one that might expose personnel to the risk of death, incapacitation,
injury, or acute illness from one of the following causes:

Bầu không khí độc hại là bầu không khí có thể khiến nhân viên gặp rủi ro tử vong, mất khả năng lao
động, bị thương hoặc bệnh cấp tính do một trong các nguyên nhân sau:

• Oxygen concentration below 19.5% or above 23.5%

Nồng độ oxy dưới 19,5% hoặc trên 23,5%

• Flammable-gas concentration above 10% of its lower flammable limit (LFL)

Nồng độ khí dễ cháy trên 10% của giới hạn dễ cháy dưới (LFL)

• Airborne combustible dust that exceeds its LFL

Bụi dễ cháy trong không khí vượt quá LFL của nó

• Toxic gases exceed permissible limits

Khí độc vượt giới hạn cho phép

• Any atmospheric condition that is immediately dangerous to life or health.

Bất kỳ điều kiện khí quyển nào nguy hiểm ngay đến tính mạng hoặc sức khỏe

• The contractor shall be provided the gas detector.

Nhà thầu sẽ được cung cấp máy dò khí.

4.5.8. The IntES and his Client representative and the contractor's safety supervisor will evaluate the site
conditions on a weekly basis, or more often as changing conditions dictate, to determine which areas
on site are considered to be confined space. This is very important, as conditions will change during
the course of construction, often affecting the classification status of a confined space.

IntES và đại diện Khách hàng của họ và giám sát viên an toàn của nhà thầu sẽ đánh giá điều kiện
công trường hàng tuần, hoặc thường xuyên hơn khi các điều kiện thay đổi quy định, để xác định
khu vực nào trên công trường được coi là không gian hạn chế. Điều này rất quan trọng, vì các điều

68
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 69 / 94

kiện sẽ thay đổi trong quá trình xây dựng, thường ảnh hưởng đến tình trạng phân loại của một không
gian hạn chế.

4.5.9. A Classification II and III, confined space area requires that the entrance(s) be controlled by both
blocking the entry to prevent unauthorized personnel from entering and posting a sign that prohibits
entry.

Phân loại II và III, khu vực không gian hạn chế yêu cầu (các) lối vào được kiểm soát bằng cách chặn
cả lối vào để ngăn chặn người không có thẩm quyền vào và treo biển cấm vào.

4.5.10. Confined Space Classification/Phân loại không gian hạn chế

Classification I, entry permit and attendant not required (non-permit-required confined space):
Safety surveillance audits shall be performed by the contractors' safety supervisor on a regular
basis. Classification I confined space consists of all of the following:

Phân loại I, giấy phép nhập cảnh và không yêu cầu người phục vụ (không gian hạn chế bắt buộc
không có giấy phép): Đánh giá giám sát an toàn sẽ được thực hiện thường xuyên bởi người giám
sát an toàn của nhà thầu. Phân loại I không gian hạn chế bao gồm tất cả các yếu tố sau:

• Continuous natural ventilation alone can maintain the space in a safe environment provided
there are sufficient openings or openness to allow for complete air circulation in the area where
work would be performed.

Chỉ thông gió tự nhiên liên tục có thể duy trì không gian trong một môi trường an toàn miễn là
có đủ lỗ hoặc độ thoáng để cho phép không khí lưu thông hoàn toàn trong khu vực sẽ thực hiện
công việc.

• There is no potential hazardous atmosphere.

Không có bầu không khí nguy hiểm tiềm ẩn.

• Does not contain a material that could engulf personnel.

Không chứa vật liệu có thể nhấn chìm nhân viên.

• Does not have a configuration that could trap an individual.

Không có cấu hình có thể bẫy.

• Does not have a configuration that could asphyxiate an individual.

Không có cấu hình có thể làm ngạt thở.

• Does not contain any other serious safety or health hazards.

Không chứa bất kỳ mối nguy hiểm nghiêm trọng nào khác về an toàn hoặc sức khỏe.

Examples:

69
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 70 / 94

Ví dụ:

• New construction (in-progress)

Xây dựng mới (đang trong quá trình xây dựng)

• Open field pipelines free of known hazards

Đường ống hiện trường mở không có các mối nguy hiểm đã biết

Classification II, entry permit required and attendant not required: Safety surveillance audits shall
be performed by the contractor's safety supervisor on a regular basis. A workplace risk assessment
might be required.

Phân loại II, yêu cầu giấy phép ra vào và không yêu cầu người phục vụ: Đánh giá giám sát an toàn
phải được thực hiện thường xuyên bởi giám sát viên an toàn của nhà thầu. Đánh giá rủi ro tại nơi
làm việc có thể được yêu cầu.

• It applies to new construction work that undergoes changes that diminish access or ventilation
as the job progresses but is not yet defined as a Classification III Confined Space. This
classification shall be applied very conservatively. If there is any doubt, implement the most
stringent confined space requirements. Appropriate procedures and justification shall be
documented when implementing Classification II confined spaces.

Áp dụng cho công việc xây dựng mới trải qua những thay đổi làm giảm khả năng tiếp cận hoặc
thông gió khi công việc tiến triển nhưng chưa được xác định là Không gian hạn chế Phân loại
III. Sự phân loại này sẽ được áp dụng một cách thận trọng. Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào, hãy
thực hiện các yêu cầu về không gian hạn chế nghiêm ngặt nhất. Các thủ tục và lý do thích hợp
phải được lập thành văn bản khi thực hiện các không gian hạn chế Phân loại II.

Classification III, entry permit, attendant, and rescue personnel required: Safety surveillance audits
shall be performed by the contractor's safety supervisor on a regular basis. A Classification III
confined space consists of any of the following:

Phân loại III, giấy phép ra vào, người phục vụ và nhân viên cứu hộ: Đánh giá giám sát an toàn phải
được thực hiện thường xuyên bởi giám sát viên an toàn của nhà thầu. Không gian hạn chế Phân
loại III bao gồm bất kỳ điều nào sau đây:

• There is a potential for hazardous atmosphere.

Có khả năng gây ra bầu không khí độc hại.

• Contains a material that would engulf personnel while entering or while working within this
space.

Chứa vật liệu có thể nhấn chìm nhân viên khi vào hoặc khi làm việc trong không gian này.

• Has a configuration that could either trap or asphyxiate an individual.

70
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 71 / 94

Có cấu hình có thể bẫy hoặc làm ngạt thở.

• Contains other serious safety or health hazards.

Chứa các mối nguy hiểm về an toàn hoặc sức khỏe nghiêm trọng khác.

Examples:

Ví dụ:

• Desiccant-filled vessels, loading or inspecting

Các tàu chứa đầy chất hút ẩm, chất hang hoặc kiểm tra

• Cleaning, painting, or lining where vapors or fumes are present

Làm sạch, sơn hoặc lót nơi có hơi hoặc khói

• Annular space insulation installation

Lắp đặt cách nhiệt không gian hàng năm

• Vessel or process equipment previously in service

Tàu hoặc thiết bị chế biến trước đây đã được sử dụng

• Electrical hazards

Các mối nguy hiểm về điện

• Whenever it is deemed that additional control and monitoring shall be maintained

Bất cứ khi nào xét thấy cần duy trì việc kiểm soát và giám sát bổ sung

4.6. Elevated work and fall protection/Làm việc trên cao và bảo vệ chống rơi

4.6.1. Fall Protection/Bảo vệ chống rơi

Fall protection is required in any elevated work area that is more than 1.7 m in height or above the
hazardous area and has no protection to prevent workers from falling (i.e., handrails, mid rails, and
toe boards). It is the intent of this specification to provide continuous fall protection except while
climbing up or down ladders less than 7 m (24 ft) in height.

Cần có biện pháp bảo vệ chống rơi ở bất kỳ khu vực làm việc trên cao nào có chiều cao hơn 1,7 m
hoặc cao hơn khu vực nguy hiểm và không có biện pháp bảo vệ để ngăn công nhân bị ngã (ví dụ:
tay vịn, tay vịn giữa và ván chân). Mục đích của thông số kỹ thuật này là cung cấp khả năng bảo vệ
chống rơi liên tục ngoại trừ khi leo lên hoặc xuống thang có chiều cao dưới 7 m (24 ft).

Examples for which fall protection is required, (but is not limited to) are:

Ví dụ về việc bảo vệ chống rơi là bắt buộc, (nhưng không giới hạn ở) là:

• Sloping roofs or flat roofs without handrails or a warning system.

71
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 72 / 94

Mái dốc hoặc mái bằng không có tay vịn hoặc hệ thống cảnh báo.

• Open-sided elevated floors or platforms.

Sàn hoặc bệ trên cao có mặt thoáng.

• Suspended scaffolds, platforms, or stages.

Giàn giáo, bệ hoặc giàn treo.

• All steel erection.

Toàn bộ thép lắp dựng.

• Work in pipe racks.

Làm việc trong các giá đỡ ống.

• Work in or near the edge of structures that are partially complete (i.e., handrails, mid rails, toe
plate that is missing, platforms with grating that is not secured).

Làm việc trong hoặc gần mép của các cấu trúc đã hoàn thiện một phần (ví dụ: tay vịn, tay vịn
giữa, tấm chân đế bị thiếu, bệ có lưới không được bảo đảm).

Use of fall protection equipment/Sử dụng thiết bị chống rơi

• When working within a scaffold, the worker need tie off at all time.

Khi làm việc trong giàn giáo, người lao động cần buộc dây mọi lúc.

• For tank construction the worker shall be protected by being tied off to a lifeline attached to the
side of the tank or be tied off within the confines of a rolling or stationary scaffold.

Đối với việc xây dựng bể chứa, công nhân phải được bảo vệ bằng cách buộc vào dây cứu sinh
gắn vào thành bể hoặc được buộc trong giới hạn của giàn giáo lăn hoặc cố định.

• When working in an elevated pipe rack, workers shall be protected either by tying off overhead
to a temporary lifeline, pipe, or steel or by being protected with a safety net. Even when workers
are tied off, they shall be on a suitable work platform that is at least 460 mm (18 in) wide that is
adequately secured from displacement. If a work platform cannot be suitably placed due to
surroundings or configuration, a risk assessment shall be completed to assess how to
accomplish the work tasks safely. Standing directly on pipe (insulated or non-insulated), conduit,
steel beams, cable tray shall not be permitted.

Khi làm việc trong giá ống trên cao, người lao động phải được bảo vệ bằng cách buộc trên đầu
vào dây cứu sinh tạm thời, đường ống hoặc thép hoặc được bảo vệ bằng lưới an toàn. Ngay cả
khi người lao động được buộc, họ vẫn phải ở trên một bệ làm việc thích hợp rộng ít nhất 460
mm (18 in) được bảo đảm thích hợp để không bị dịch chuyển. Nếu nền tảng làm việc không thể
được đặt một cách thích hợp do môi trường xung quanh hoặc cấu hình, thì việc đánh giá rủi ro

72
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 73 / 94

phải được hoàn thành để đánh giá cách hoàn thành nhiệm vụ công việc một cách an toàn.
Không được phép đứng trực tiếp trên đường ống (cách điện hoặc không cách nhiệt), cáp điện,
dầm thép, máng cáp.

• When working in a structure or on a platform and the handrail, mid rail, or toe plate is incomplete,
the worker shall be tied when working within 3.1 m (10 ft) of the edge. The worker shall also tie
off when working on a platform where the grating has not been secured.

Khi làm việc trong một kết cấu hoặc trên bệ mà tay vịn, tay vịn giữa hoặc tấm tôn chưa hoàn
thiện, người lao động phải được buộc khi làm việc trong phạm vi 3,1 m (10 ft) tính từ mép. Người
lao động cũng phải buộc dây khi làm việc trên bệ mà lưới không được bảo đảm.

• The contractor shall make whatever provisions necessary to install retractable reels, rope grabs,
lifelines, and attachment lugs on steel being erected before setting steel in place such that the
worker will have fall protection while connecting and unhooking.

Nhà thầu phải đưa ra bất kỳ điều khoản nào cần thiết để lắp đặt các cuộn dây có thể thu vào,
thanh giằng dây, dây cứu sinh và các vấu gắn trên thép đang được lắp dựng trước khi đặt thép
vào vị trí để công nhân có thể chống rơi khi kết nối và tháo dỡ.

• Retractable reels or rope grabs must be installed for use when ascending and descending all
uncaged scaffold ladders, extension ladders, as well as permanent ladders over 7.3 m (24 ft)
above the ground surface. Workers are allowed to climb stepladders without a retractable reel
or rope grab; however, the employee must tie off when at the work location.

Phải lắp các cuộn dây có thể thu vào hoặc bộ gắp dây để sử dụng khi lên và xuống tất cả các
thang giàn giáo không có mái che, thang kéo dài, cũng như thang cố định cao hơn 7,3 m (24 ft)
so với mặt đất. Người lao động được phép leo lên các thang bậc mà không cần cuộn có thể thu
vào hoặc lấy dây; tuy nhiên, nhân viên phải cởi bỏ khi đến địa điểm làm việc.

• When working from inside a telescoping boom man lift or scissors lift, workers must be tied off
at all times.

Khi làm việc từ bên trong thang máy cần người bằng ống lồng hoặc thang máy kéo, người lao
động phải được buộc dây mọi lúc.

• Rope grabs shall be used in conjunction with a harness and lanyard for fall protection while
ascending and descending or for use on sloped surfaces. Vertical lifelines shall be of 16 mm
(5/8 in) synthetic rope and shall be used with approved rope grabs designed for use with 16 mm
(5/8 in) rope. Distance between the worker and the rope grab shall be as short as possible with
a maximum length of 2m (6 ft). Lifelines shall be properly weighted or pre-tensioned at the
bottom to ensure designed movement of the rope grab along its length and to curtail the lifeline's
sway. Lifelines shall also be terminated at the bottom to preclude the rope grab from falling off
the rope. Adequate clearance of obstructions shall be provided for lifeline elongation.

73
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 74 / 94

Kẹp dây sẽ được sử dụng cùng với dây nịt và dây buộc để bảo vệ chống rơi khi lên và xuống
hoặc để sử dụng trên các bề mặt dốc. Dây cứu sinh thẳng đứng phải là dây tổng hợp 16 mm
(5/8 in) và phải được sử dụng với các chốt lấy dây đã được phê duyệt được thiết kế để sử dụng
với dây 16 mm (5/8 in). Khoảng cách giữa người lao động và người lấy dây phải càng ngắn
càng tốt với chiều dài tối đa là 2m (6 ft). Dây cứu sinh phải được đặt đúng trọng lượng hoặc
căng trước ở phía dưới để đảm bảo chuyển động được thiết kế của dây cuốn dọc theo chiều
dài của nó và để giảm sự lắc lư của dây cứu sinh. Các đường dây dẫn cũng phải được kết thúc
ở phía dưới để ngăn không cho dây nắm dây rơi ra khỏi dây. Phải cung cấp đủ độ hở của các
vật cản để kéo dài dây cứu sinh.

4.6.2. Types of fall protection equipment/Các loại thiết bị chống rơi

• A full-body harness with dual shock-absorbing lanyards is the preferred method of fall protection
(Note: only using dual shock-absorbing lanyards when working above 4.0 m. If the height level
is lower than 04m can use a full body harness without shock-absorbing lanyards. Encouraging
using full body harness with shock-absorbing for any situation)

Dây buộc toàn thân có dây buộc giảm chấn kép là phương pháp bảo vệ chống rơi được ưu tiên
(Lưu ý: chỉ sử dụng dây buộc giảm chấn kép khi làm việc trên 4,0 m. Nếu độ cao dưới 04m có
thể sử dụng dây buộc toàn thân mà không cần dây buộc hấp thụ va chạm. Khuyến khích sử
dụng dây an toàn toàn thân có tính năng giảm sốc trong mọi tình huống)

• Personal fall-arrest systems shall be rigged so that an employee can neither free fall more than
1.6 m (5 ft) nor contact any lower level.

Hệ thống chống rơi ngã cá nhân phải được lắp đặt để nhân viên không thể rơi tự do quá 1,6 m
(5 ft) cũng như không tiếp xúc với bất kỳ cấp thấp hơn nào.

• Anchor points and harnesses shall be capable of supporting 22,200 Newtons (5000 lb) for each
individual connecting to the anchor point.

Điểm neo và dây nịt phải có khả năng hỗ trợ 22.200 Newton (5000 lb) cho mỗi cá nhân kết nối
với điểm neo.

• Electrical conduit, plastic piping, or other inadequate anchorage points shall not be used for tie-
offs.

Không được sử dụng cáp dẫn điện, đường ống nhựa, hoặc các điểm neo không đủ khác để
buộc.

• Temporary lifelines shall be placed on elevated structures that are without means of fall
protection (i.e., top tier of a pipe rack). A minimum of 6.5 mm (1/4 in) wire-rope cable or a
minimum of 16 mm (5/8 in) nylon or 20 mm (3/4 in) manila rope shall be used. The lifeline shall
have a minimum breaking strength of 22,200 Newtons (5000 lb). When determining the size of

74
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 75 / 94

the lifeline, consideration shall be given to the number of people attaching to the line between
anchorage points at one time.

Các dây cứu sinh tạm thời phải được đặt trên các cấu trúc trên cao không có phương tiện chống
rơi (tức là tầng trên cùng của giá đỡ ống). Phải sử dụng cáp dây tối thiểu 6,5 mm (1/4 in) hoặc
dây nylon tối thiểu 16 mm (5/8 inch) hoặc 20 mm (3/4 inch). Dây cứu sinh phải có độ bền đứt
tối thiểu là 22.200 Newton (5000 lb). Khi xác định kích thước của dây cứu sinh, phải xem xét
đến số lượng người mắc vào dây giữa các điểm neo đậu tại một thời điểm.

• Lanyards shall have locking snap hooks attached to the ends. The locking type has a self-
closing, self-locking keeper that remains closed and locked until pressed and unlocked open for
connection or disconnection. The locking snap hook provides the best protection against rollout
of the lanyard. The use of none-locking snap hooks is prohibited.

Dây buộc phải có móc khóa gắn vào các đầu. Loại khóa có bộ giữ tự đóng, tự khóa, vẫn đóng
và khóa cho đến khi nhấn và mở khóa mở để kết nối hoặc ngắt kết nối. Móc khóa có khóa giúp
bảo vệ tốt nhất chống bung dây buộc. Việc sử dụng móc khóa không khóa bị cấm.

• Note: The lanyard shall be stowed in a manner that it does not create a tripping or snagging
hazard while being used.

Lưu ý: Dây buộc phải được xếp gọn gàng sao cho không gây nguy hiểm vấp ngã khi sử dụng.

• Retractable lifeline systems shall be used with a harness. They shall be used when working on
elevated work areas within which other means of attachment are not possible. They shall be
connected only to the "D" ring of the safety harness.

Hệ thống dây cứu sinh có thể thu vào sẽ được sử dụng với dây nịt. Chúng sẽ được sử dụng khi
làm việc trên các khu vực làm việc trên cao mà các phương tiện gắn kết khác không thể thực
hiện được. Chúng chỉ được nối với vòng "D" của dây an toàn.

4.6.3. Inspection of Equipment/Kiểm tra thiết bị

Equipment used for fall-protection shall be inspected before each use. A visual inspection must be
performed by the user to ensure safe equipment condition. Any damaged or defective parts or
equipment shall be removed from service immediately.

Thiết bị được sử dụng để chống rơi phải được kiểm tra trước mỗi lần sử dụng. Người sử dụng phải
kiểm tra bằng mắt thường để đảm bảo tình trạng thiết bị an toàn. Bất kỳ bộ phận hoặc thiết bị nào
bị hư hỏng hoặc bị lỗi sẽ được đưa ra khỏi dịch vụ ngay lập tức.

Some items to watch for during inspection include the following:

Một số mục cần lưu ý trong quá trình kiểm tra bao gồm:

75
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 76 / 94

Sttitching/Khâu Cuts/Cắt

Rivets/Đinh tán Abrasions/Mài mòn

Buckles/Khóa Acid damage/Thiệt hại do axit

Buckle taps/Khóa vòi Dry rot/Mục khô

D" Ring/Vòng “D” Burns/Cháy

Connection points/Điểm kết nối General appearance/Nhìn tổng thể

Test of PPE stability/Kiểm tra độ ổn định của PPE

Hanging/falling 150kg Objective as TCVN/Treo/thả 150kg Vật kính theo TCVN

4.6.4. Fall Protection Supervisor/Giám sát viên bảo vệ chống rơi

• The contractor shall assign a competent qualified employee to be in charge of the fall protection
program. That person shall be responsible for the installation, maintenance, and repair of all
lifelines and safety nets. Anyone needing installation, maintenance, repair of any lifeline or
safety net shall contact the fall protection supervisor.

Nhà thầu phải chỉ định một nhân viên có năng lực để phụ trách chương trình bảo vệ chống rơi.
Người đó sẽ chịu trách nhiệm lắp đặt, bảo trì và sửa chữa tất cả các dây cứu sinh và lưới an
toàn. Bất kỳ ai cần lắp đặt, bảo trì, sửa chữa bất kỳ dây cứu sinh hoặc lưới an toàn nào phải
liên hệ với giám sát viên bảo vệ chống rơi.

• The fall protection rigging supervisor shall be in charge of the correct installation of all lifelines
in applications such as pipe racks, structures, building roofs, and tank walls/roofs, whichever
applies.

Người giám sát giàn chống rơi sẽ phụ trách việc lắp đặt chính xác tất cả các dây cứu sinh trong
các ứng dụng như giá đỡ ống, kết cấu, mái tòa nhà và tường / mái bể, tùy theo điều kiện nào
áp dụng.

• Demonstration of use: Contractors shall demonstrate and train all of their employees on the
proper use of fall protection equipment and procedures.

Thuyết minh việc sử dụng: Các nhà thầu phải thuyết minh và đào tạo tất cả nhân viên của họ
về việc sử dụng đúng các thiết bị và quy trình chống rơi.

4.6.5. Ladders /Thang

The use and erection of ladders shall comply with governmental requirements. These shall include,
but shall not be limited to:

Việc sử dụng và lắp đặt thang phải tuân theo các yêu cầu của chính phủ. Những điều này sẽ bao
gồm, nhưng không giới hạn ở:

76
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 77 / 94

• Each user shall visually inspect each ladder for defects before use.

Mỗi người sử dụng phải kiểm tra trực quan từng thang để tìm các lỗi trước khi sử dụng.

• While ascending or descending a ladder, personnel shall not carry anything that will prevent
holding onto the ladder with both hands. A hand line shall be used, if necessary, to raise or lower
materials and hand tools.

Trong khi lên hoặc xuống thang, nhân viên không được mang bất cứ vật gì cản trở việc giữ
thang bằng cả hai tay. Nếu cần thiết phải sử dụng một dây chuyền để nâng hoặc hạ vật liệu và
dụng cụ cầm tay.

• Ladders shall be securely tied off at the top to a permanent structure or object either supported
by a second person during climbing/working on such ladder.

Thang phải được buộc chắc chắn ở trên cùng vào một cấu trúc hoặc vật thể cố định hoặc được
hỗ trợ bởi người thứ hai khi leo lên / làm việc trên chiếc thang đó.

• When working from ladders, the worker shall face the ladder and keep three-point-contact rule
at all times, and never use three top rungs of the ladder.

Khi làm việc trên thang, người lao động phải quay mặt vào thang và luôn giữ nguyên tắc tiếp
xúc ba điểm, và không bao giờ sử dụng ba bậc trên cùng của thang.

• All ladders shall have appropriate shoes or footings.

Tất cả các thang phải có giày hoặc chỗ đứng phù hợp.

• Workers shall not stand with their waist above the top step of a stepladder without wearing a
safety harness that is tied off to a local structure or an anchor point located overhead.

Người lao động không được đứng ngang lưng phía trên bậc trên cùng của thang máy mà không
đeo dây an toàn được buộc vào kết cấu cục bộ hoặc điểm neo ở trên cao.

• Stepladders shall not be used leaning against a wall, structure, or equipment. Stepladders may
not be climbed while in any of these positions.

Thang bậc không được sử dụng dựa vào tường, cấu trúc hoặc thiết bị. Thang bậc không được
leo lên khi ở bất kỳ vị trí nào trong số này.

• Metal ladders shall not be used unless an integral part of scaffolding. Wood, Fiber-glass ladders
are preferred because they protect against electrocution hazards.

Không được sử dụng thang kim loại trừ khi là một phần không thể thiếu của giàn giáo. Thang
gỗ, sợi thủy tinh được ưa thích hơn vì chúng bảo vệ khỏi nguy cơ điện giật.

77
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 78 / 94

• Job-built ladders or ladders fabricated at the site are not acceptable, unless approved by the
IntES and his Client representative and constructed in accordance with national, provincial or
local requirements.

Thang dành cho công việc hoặc thang được chế tạo tại công trường không được chấp nhận,
trừ khi được chấp thuận bởi IntES và đại diện Khách hàng của họ và được xây dựng theo yêu
cầu của quốc gia, tỉnh hoặc địa phương.

4.6.6. Scaffolds/Giàn giáo

• The use and erection of scaffolds shall comply with governmental requirements. These shall
include, but not be limited to:

Việc sử dụng và lắp dựng giàn giáo phải tuân theo các yêu cầu của chính phủ. Những điều này
sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn ở:

• The contractor shall designate a competent person, as defined by national, provincial, and local
regulations, to determine the feasibility, appropriate training, and fall protection required during
erection, use, and dismantling of a scaffold. This person shall possess the necessary credentials
and training to be able to inspect, certify, and authorize changes to ensure a complete and safe
system.

Nhà thầu phải chỉ định một người có thẩm quyền, theo quy định của quốc gia, tỉnh và địa
phương, để xác định tính khả thi, đào tạo thích hợp và bảo vệ chống rơi cần thiết trong quá trình
lắp dựng, sử dụng và tháo dỡ giàn giáo. Người này phải có các chứng chỉ và đào tạo cần thiết
để có thể kiểm tra, chứng nhận và cho phép các thay đổi nhằm đảm bảo một hệ thống hoàn
chỉnh và an toàn.

• All scaffolds shall be erected level and plumb and be on a proper base support or directly
connected to structural members capable of supporting all design loads (i.e., dead and live
loads, and factor of safety). No unsecured counterweight scaffold support shall be used.
Platforms shall be secured to the scaffold structure.

Tất cả các giàn giáo phải được lắp dựng bằng phẳng và có dây dẫn và được đặt trên một giá
đỡ phù hợp hoặc được kết nối trực tiếp với các bộ phận kết cấu có khả năng chịu mọi tải trọng
thiết kế (tức là tải trọng chết và sống, và hệ số an toàn). Không được sử dụng giá đỡ giàn giáo
có đối trọng không an toàn. Các bệ phải được gắn chặt vào cấu trúc giàn giáo.

• If a ladder is used for access, it shall extend above the landing platform a minimum of 1065 mm
(42 in) for step through or 1525 mm (60 in) for side-step ladders. For manufactured scaffold the
ladder shall be mounted on the 1525 mm (60 in) side of the scaffold frame. Access to the
platform shall be through a swinging safety gate that will act as part of the handrail system.
Safety chains shall be installed on all scaffolds at all non-continuous handrail points or openings

78
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 79 / 94

and may be used instead of the swing gate. The length of any one-ladder run shall not exceed
6.7 m (25 ft), and a landing shall be provided between vertical ladder runs.

Nếu thang được sử dụng để tiếp cận, nó phải mở rộng phía trên bệ hạ cánh tối thiểu là 1065
mm (42 in) đối với bậc thang qua hoặc 1525 mm (60 in) đối với thang bậc hai bên. Đối với giàn
giáo được sản xuất, thang phải được lắp trên mặt 1525 mm (60 in) của khung giàn giáo. Việc
tiếp cận bệ phải thông qua một cổng an toàn đu đưa sẽ hoạt động như một phần của hệ thống
lan can. Dây xích an toàn phải được lắp đặt trên tất cả các giàn giáo tại tất cả các điểm hoặc lỗ
mở lan can không liên tục và có thể được sử dụng thay cho cổng xoay. Chiều dài của bất kỳ
đường chạy một thang nào không được vượt quá 6,7 m (25 ft) và phải có chiếu nghỉ giữa các
lần chạy thang thẳng đứng.

• For heavily accessed scaffolds, stairs shall be used instead of ladders.

Đối với những giàn giáo có lối đi lại nhiều, cầu thang sẽ được sử dụng thay vì thang.

• Appropriate handrails, middle rails, toe boards, and cleats are required. When timber planks are
used for decking, they shall be tied down or secured to the scaffold structure at both ends.

Cần có tay vịn thích hợp, tay vịn ở giữa, ván chân và thanh chắn thích hợp. Khi ván gỗ được sử
dụng để làm sàn, chúng phải được buộc xuống hoặc cố định vào kết cấu giàn giáo ở cả hai đầu.

• The contractor shall provide the proper provisions for the safe lifting/hoisting of scaffold poles,
fittings, and boards. Lifting equipment must be designed to prevent the possibility of the scaffold
falling over if the load snags.

Nhà thầu phải cung cấp các quy định thích hợp cho việc nâng / cẩu an toàn các cột, phụ kiện
và ván của giàn giáo. Thiết bị nâng phải được thiết kế để ngăn khả năng giàn giáo bị đổ nếu tải
trọng bị giật.

• When work is to take place under or near scaffolds or there is a high risk of falling work items,
mesh or screen material [25 mm (1 in) square opening, maximum] shall be installed to cover the
opening from the toe board to the mid guardrail.

Khi công việc diễn ra dưới hoặc gần giàn giáo hoặc có nhiều nguy cơ rơi đổ các hạng mục công
việc, lưới hoặc vật liệu màn [25 mm (1 in) vuông, tối đa] phải được lắp đặt để che lỗ hở từ ván
chân đến lan can giữa.

• All scaffolds shall be inspected by the competent person before initial use, after repositioning or
modification, and on a weekly basis thereafter. After each inspection a scaffold inspection tag
shall be affixed to each scaffold noting the status. No scaffold shall be used without a current
tag or when uncorrected deficiencies have been identified. Scaffold Tags may be obtained from
the IntES and his Client representative.

79
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 80 / 94

Tất cả các giàn giáo phải được người có thẩm quyền kiểm tra trước khi sử dụng lần đầu, sau
khi đặt lại vị trí hoặc sửa đổi, và hàng tuần sau đó. Sau mỗi lần kiểm tra, một thẻ kiểm tra giàn
giáo phải được dán trên mỗi giàn giáo để ghi nhận tình trạng. Không được sử dụng giàn giáo
nếu không có thẻ hiện tại hoặc khi các thiếu sót chưa được khắc phục đã được xác định. Thẻ
giàn giáo có thể được lấy từ IntES và đại diện Khách hàng của họ.

• Scaffolds that are hung from a structure shall have redundant support (e.g., safety chains and
cables) supporting the decked area.

Các tấm vách ngăn được treo từ một cấu trúc phải có giá đỡ dự phòng (ví dụ, dây xích và dây
an toàn) hỗ trợ khu vực sàn.

• Safe working loads on scaffolds shall not be exceeded and scaffold shall be posted to inform
personnel of the load restrictions.

Tải trọng làm việc an toàn trên giàn giáo không được vượt quá và phải treo giàn giáo để thông
báo cho nhân viên về các giới hạn tải trọng.

• Rigging and hoisting shall never be done from scaffold handrails or braces.

Không bao giờ được làm giàn và cẩu từ tay vịn hoặc thanh giằng của giàn giáo.

• Ladders shall not be used to extend the height of a scaffold by placing them on the working deck
of the scaffold.

Không được sử dụng thang để mở rộng chiều cao của giàn giáo bằng cách đặt chúng trên sàn
làm việc của giàn giáo.

• Only pre-manufactured or tubular and coupling scaffold materials are permitted. Components
used to join or attach scaffold members shall only be provided by the same manufacturer.

Chỉ cho phép các vật liệu giàn giáo được sản xuất sẵn hoặc dạng ống và khớp nối. Các thành
phần được sử dụng để nối hoặc gắn các thành viên giàn giáo chỉ được cung cấp bởi cùng một
nhà sản xuất.

4.6.7. Vehicle-Mounted, Elevating, and Rotating Aerial Devices/Các thiết bị gắn trên xe, nâng và xoay trên
không

• Only personnel instructed or trained in the safe and proper operation of the aerial device using
the manufacturer's operator plan, the user's work instructions, applicable government
regulations, and "hands on" training shall be authorized to operate an aerial lift. Operator
certification shall be available for INTES AND HIS CLIENT inspection.

Chỉ nhân viên được hướng dẫn hoặc đào tạo về cách vận hành an toàn và thích hợp của thiết
bị trên không theo kế hoạch vận hành của nhà sản xuất, hướng dẫn công việc của người sử
dụng, các quy định hiện hành của chính phủ và đào tạo "thực hành" mới được phép vận hành

80
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 81 / 94

thang máy trên không. Chứng nhận nhà điều hành sẽ có sẵn để kiểm tra INTES VÀ KHÁCH
HÀNG HỌ.

• Boom and basket load limits specified by the manufacturer shall not be exceeded. All units shall
be accompanied by a manufacturer's operator plan and have identification, operation, and
instruction placards, decals, plates, or the equivalent that are readily visible.

Không được vượt quá giới hạn tải trọng của thùng và giỏ do nhà sản xuất quy định. Tất cả các
thiết bị phải đi kèm với kế hoạch vận hành của nhà sản xuất và có các biển hiệu, đề can, tấm
hoặc tương đương nhận biết, vận hành và hướng dẫn dễ dàng nhìn thấy.

• Lift controls shall be tested each day before use to determine that such controls are in safe
working condition. Daily inspection shall also include visual and audible safety devices, hydraulic
and pneumatic systems, instructing components, operational markings, and electrical
apparatus. Corrective actions shall be recorded in writing. An annual inspection shall be
performed and documented by a qualified person. Inspection documentation shall be available
to the IntES and his Client representative.

Các bộ điều khiển thang máy phải được kiểm tra mỗi ngày trước khi sử dụng để xác định rằng
bộ điều khiển đó đang ở trong tình trạng làm việc an toàn. Việc kiểm tra hàng ngày cũng phải
bao gồm các thiết bị an toàn bằng hình ảnh và âm thanh, hệ thống thủy lực và khí nén, các bộ
phận hướng dẫn, nhãn hiệu vận hành và thiết bị điện. Các hành động khắc phục phải được ghi
lại bằng văn bản. Một cuộc kiểm tra hàng năm sẽ được thực hiện và được lập thành văn bản
bởi một người có đủ năng lực. Tài liệu kiểm tra sẽ được cung cấp cho IntES và đại diện Khách
hàng của họ.

• Employees shall always stand firmly on the floor of the basket and shall not sit or climb on the
edge of the basket or use planks, ladders, or other devices for a work position.

Nhân viên phải luôn đứng vững trên sàn của giỏ và không được ngồi hoặc trèo lên thành giỏ
hoặc sử dụng ván, thang, hoặc các thiết bị khác cho vị trí làm việc.

• A body harness shall be worn, and a lanyard attached to the boom or basket when working from
an aerial lift. Attaching to an adjacent pole, structure, or equipment while working from an aerial
lift shall not be permitted.

Phải đeo dây nịt cơ thể và dây buộc vào cần hoặc giỏ khi làm việc từ thang máy trên không.
Không được phép gắn vào cột, cấu trúc hoặc thiết bị liền kề khi đang làm việc từ thang máy trên
không.

• Articulating boom and extendible boom platforms, primarily designed as personnel carriers, shall
have both platform (upper) and lower controls. Upper controls shall be in or beside the platform
within easy reach of the operator. Lower controls shall provide for overriding the upper controls.

81
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 82 / 94

Controls shall be plainly marked as to their function. Lower level controls shall not be operated
unless permission has been obtained from the employee in the lift except in case of emergency.

Các bệ nâng có khớp nối và cần nâng có thể mở rộng, được thiết kế chủ yếu như các tàu chở
nhân sự, sẽ có cả bệ (trên) và các nút điều khiển dưới. Các bộ điều khiển phía trên phải ở trong
hoặc bên cạnh bệ để người vận hành dễ dàng tiếp cận. Các điều khiển thấp hơn phải cung cấp
cho việc ghi đè các điều khiển trên. Các điều khiển phải được đánh dấu rõ ràng về chức năng
của chúng. Các bộ điều khiển cấp thấp hơn sẽ không được vận hành trừ khi được sự cho phép
của nhân viên trong thang máy trừ trường hợp khẩn cấp.

• An emergency-stop control shall be available at the platform.

Một điều khiển dừng khẩn cấp sẽ có sẵn tại bệ.

• If outriggers are provided, they shall be used to meet the unit's stability requirements according
to the manufacturer's recommendations. Ground conditions shall be evaluated to determine if
mats need to be placed under outriggers.

Nếu cung cấp các rầm chìa, chúng sẽ được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu về độ ổn định của
thiết bị theo khuyến nghị của nhà sản xuất. Các điều kiện mặt đất phải được đánh giá để xác
định xem có cần đặt các tấm lót bên dưới các rầm chìa bên ngoài hay không.

• All platforms shall have top and mid guard rails, toe boards, and an access gate.

Tất cả các bệ phải có ray bảo vệ trên cùng và giữa, bảng chân và cổng ra vào.

• Prior to moving, the operator shall confirm that there is adequate head and body clearance.

Trước khi di chuyển, người điều khiển phải xác nhận rằng có đủ khoảng trống đầu và thân.

• Gasoline- or diesel-powered man lifts shall not be operated inside a closed building or confined
space. The use of electrically powered man lifts, or propane are recommended for this
application. If there is no alternative to the use of fuel-powered man lifts in this application, the
contractor shall develop a plan and submit it to the IntES and his Client representative for
approval.

Thang máy chạy bằng xăng hoặc dầu diesel sẽ không được vận hành bên trong tòa nhà kín
hoặc không gian hạn chế. Việc sử dụng thang máy người chạy bằng điện, hoặc khí propan
được khuyến khích cho ứng dụng này. Nếu không có giải pháp thay thế nào cho việc sử dụng
thang máy chạy bằng nhiên liệu trong ứng dụng này, nhà thầu phải xây dựng kế hoạch và đệ
trình lên IntES và đại diện Khách hàng của họ để phê duyệt.

4.6.8. Safety Nets/Lưới an toàn

Safety nets shall be provided when workplaces are more than 7.5 m (25 ft) above the ground or
when the use of ladders, scaffolds, platforms, temporary floors, safety lines, or body harnesses is
impractical. Nets shall extend the following distances beyond the edge of the work surface:

82
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 83 / 94

Lưới an toàn phải được cung cấp khi nơi làm việc cao hơn 7,5 m (25 ft) so với mặt đất hoặc khi việc
sử dụng thang, giàn giáo, bệ, sàn tạm thời, dây an toàn hoặc dây nịt cơ thể là không thực tế. Lưới
phải mở rộng các khoảng cách sau ra ngoài mép của bề mặt làm việc:

• 2.5 m (8 ft) when the distance between the working level and net is less than 1.5 m (5 ft);

2,5 m (8 ft) khi khoảng cách giữa mức làm việc và lưới nhỏ hơn 1,5 m (5 ft);

• 3.05 m (10 ft) when the distance from the working level to the net is between 1.5 m (5 ft) and 3
m (10 ft);

3,05 m (10 ft) khi khoảng cách từ mức làm việc đến lưới từ 1,5 m (5 ft) đến 3 m (10 ft);

• 3.96 m (13 ft) when the distance from the working level to the net is over 3.05 m (10 ft).

3,96 m (13 ft) khi khoảng cách từ mức làm việc đến lưới trên 3,05 m (10 ft).

The nets shall meet acceptable performance standards of 17,500 foot-pounds minimum impact
resistance and shall be tested before use. Edge ropes shall provide a minimum breaking strength
of 22,200 Newtons (5000 pounds)

Lưới phải đáp ứng các tiêu chuẩn hoạt động có thể chấp nhận được với khả năng chống va đập tối
thiểu là 17.500 foot-pounds và phải được kiểm tra trước khi sử dụng. Dây thừng cạnh phải cung cấp
độ bền đứt tối thiểu là 22.200 Newton (5000 pounds)

• For the test, a test weight [181 kg (400 lb) bag of sand] shall be dropped from a height of 7.5 m
(25 ft) into the centre of the net (which is considered to be the weakest point of the system).

Đối với thử nghiệm, một bao cát có trọng lượng thử nghiệm [181 kg (400 lb)] phải được thả từ
độ cao 7,5 m (25 ft) vào giữa lưới (được coi là điểm yếu nhất của hệ thống).

4.6.9. Openings in Floors, Walls, and Stairwells/Khe hở trong Sàn, Tường và Cầu thang

• All holes or openings through floors, decking, or walls at all elevations shall have properly sized
hole covers or be barricaded immediately. Floor openings shall be guarded by standard railings
and toe boards or a cover. All open-sided floors or platforms that are 1 220 mm (4 ft) or more
above adjacent floor or ground level shall be guarded by standard railings or the equivalent on
all open sides except where there is an entrance to a ramp, stairway, or fixed ladder.

Tất cả các lỗ hoặc lỗ thông qua sàn nhà, sàn, hoặc tường ở tất cả các độ cao phải có nắp lỗ
đúng kích thước hoặc được rào chắn ngay lập tức. Các lỗ hở của sàn phải được bảo vệ bằng
lan can và ván chân tiêu chuẩn hoặc một tấm che. Tất cả các sàn hoặc bệ có mặt thoáng cao
từ 1 220 mm (4 ft) trở lên so với tầng liền kề hoặc mặt đất phải được bảo vệ bằng lan can tiêu
chuẩn hoặc tương đương ở tất cả các mặt thoáng, ngoại trừ nơi có lối vào một đoạn đường nối,
cầu thang hoặc thang cố định.

83
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 84 / 94

• A cover shall be secured so it cannot slip appreciably beyond the edge of the hole and be sturdy
enough to hold the intended load that will be placed over it. Covers shall be labelled in large
letters with the word “hole.”

Một tấm che phải được giữ chặt để nó không thể trượt đáng kể ra ngoài mép của lỗ và đủ chắc
chắn để giữ tải trọng dự định sẽ đặt lên nó. Các tấm bìa phải được dán nhãn bằng chữ cái lớn
với từ “lỗ”.

• Equipment or material shall not be stored on hole cover.

Thiết bị hoặc vật liệu không được cất giữ trên nắp lỗ.

• On all structures of two or more floors, stairways, ladders, or ramps shall be provided for
employees during the construction period.

Trên tất cả các kết cấu từ hai tầng trở lên, cầu thang, thang bộ hoặc đường dốc phải được cung
cấp cho nhân viên trong suốt thời gian thi công.

4.7. Excavations, trenching, and shoring/Khai quật, đào rãnh và khung chống

4.7.1. The area must be cleared and approved by the IntES and his Client representative before the start
of excavation. For work within an existing operating area see Section 27 of this specification for
additional requirements. An excavation may be classified as a confined space, therefore, the
requirements of Section 15 shall apply.

Khu vực này phải được IntES và đại diện Khách hàng của họ phê duyệt trước khi bắt đầu khai quật.
Đối với công việc trong khu vực hoạt động hiện có, hãy xem Phần 27 của đặc điểm kỹ thuật này để
biết thêm các yêu cầu. Do đó, một cuộc khai quật có thể được phân loại là một không gian hạn chế,
do đó, các yêu cầu của Mục 15 sẽ được áp dụng.

4.7.2. The contractor shall ensure that a competent person is onsite full-time during excavation, shoring,
and when there are open trenches. Excavations and shoring shall be inspected, at a minimum, daily
or when conditions change. A copy of the competent person certificates(s) shall be made available
to the IntES and his Client representative.

Nhà thầu phải đảm bảo rằng một người có năng lực có mặt tại chỗ toàn thời gian trong quá trình
khai quật, khung chống và khi có các rãnh mở. Việc khai quật và khung chống phải được kiểm tra
tối thiểu hàng ngày hoặc khi điều kiện thay đổi. Bản sao của (các) chứng chỉ của người có thẩm
quyền sẽ được cung cấp cho IntES và đại diện Khách hàng của họ.

4.7.3. All soils shall be considered granular soils such as sands and gravels (referred to Class "C" in the
United States) unless a soil testing laboratory determines and documents otherwise.

Tất cả các loại đất sẽ được coi là đất dạng hạt như cát và sỏi (được gọi là loại "C" ở Hoa Kỳ) trừ khi
phòng thí nghiệm kiểm tra đất xác định và có tài liệu khác.

84
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 85 / 94

4.7.4. An excavation work permit is required for any excavation that penetrates the ground more than 1000
mm. This permit shall be obtained from the IntES and his Client representative.

Cần có giấy phép khai quật đối với bất kỳ trường hợp khai quật nào xuyên qua mặt đất hơn 1000
mm. Giấy phép này sẽ được lấy từ IntES và đại diện Khách hàng của họ.

4.7.5. All excavations within 1,000 mm (3 ft) of a known active underground pipeline, conduit, or cable
shall be hand probed and dug using insulated tools. If the underground utility cannot be located, all
work at that location shall stop and the IntES and his Client representative shall be notified
immediately.

Tất cả các hố đào trong phạm vi 1.000 mm (3 ft) của một đường ống, cáp điện hoặc cáp ngầm đang
hoạt động đã biết phải được thăm dò và đào bằng tay bằng các dụng cụ cách nhiệt. Nếu không thể
định vị được tiện ích ngầm, mọi công việc tại vị trí đó sẽ dừng lại và IntES và đại diện Khách hàng
của họ sẽ được thông báo ngay lập tức.

4.7.6. In addition to potholing, hand-probing, and notification of the one-call system, the contractor shall
employ the use of metal detectors and other underground location devices to aid in locating
underground lines and obstructions.

Ngoài việc kiểm tra ổ gà, thăm dò bằng tay và thông báo của hệ thống một cuộc gọi, nhà thầu sẽ
sử dụng máy dò kim loại và các thiết bị định vị dưới lòng đất khác để hỗ trợ xác định các đường dây
và vật cản ngầm.

4.7.7. All excavations must have safe accessways, be properly barricaded, and at night have flashing light
at the perimeter of excavation.

Tất cả các cuộc khai quật phải có lối ra vào an toàn, được rào chắn hợp lý, ban đêm có đèn nháy ở
chu vi hố đào.

4.7.8. All excavations 1,220 mm (4 ft) or deeper into which personnel might be allowed to enter (no matter
how briefly) shall be shored, benched, and/or sloped or shall comply with governmental
requirements if they are more stringent.

Tất cả các hố đào 1.220 mm (4 ft) hoặc sâu hơn mà nhân viên có thể được phép vào (bất kể trong
thời gian ngắn như thế nào) phải được đóng cọc, buộc và / hoặc dốc hoặc phải tuân theo các yêu
cầu của chính phủ nếu chúng nghiêm ngặt hơn.

4.7.9. Spoil dirt or excavated material may be used to barricade one side of a ditch or similar excavation.
All dirt must be piled at least 1,220 mm (4 ft) back from the edge of the excavation and must be at
least 1,065 mm (42 in) high when used as a barricade.

Có thể sử dụng đất hư hỏng hoặc vật liệu đào để rào một bên mương hoặc cách khai quật tương
tự. Tất cả chất bẩn phải được chất đống ít nhất 1.220 mm (4 ft) trở lại từ mép của hố đào và phải
cao ít nhất 1.065 mm (42 in) khi được sử dụng làm rào chắn.

85
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 86 / 94

4.7.10. Access and egress ladders are required in any excavation at a maximum of 7.5 m (25 ft) of lateral
travel from personnel within the excavation or according to governmental requirements if they are
more stringent.

Cần có thang tiếp cận và đi ra trong bất kỳ cuộc khai quật nào ở độ cao tối đa 7,5 m (25 ft) di chuyển
theo chiều từ nhân viên trong cuộc khai quật hoặc theo yêu cầu của chính phủ nếu chúng nghiêm
ngặt hơn.

4.7.11. Excavation walls shall be inspected by a competent person before personnel enter and after a heavy
rain or thaw. Shoring shall be inspected daily or more often in extremely wet weather.

Tường khai quật phải được người có thẩm quyền kiểm tra trước khi nhân viên vào và sau khi mưa
lớn hoặc tan băng. Khung chống phải được kiểm tra hàng ngày hoặc thường xuyên hơn trong điều
kiện thời tiết cực kỳ ẩm ướt.

4.7.12. Nobody is permitted to enter an excavation while equipment is being operated next to the edge.

Special attention shall be given when working near to drilled piers and other potential cave-in
hazards.

Không ai được phép vào khu vực khai quật khi thiết bị đang được vận hành bên cạnh.

Phải đặc biệt chú ý khi làm việc gần đập đã khoan và các nguy cơ tiềm ẩn khác trong hang động.

4.8. Steel erection/Lắp dựng thép

4.8.1. Structural steel erection shall comply with governmental requirements. This shall include, but not
be limited to, the following:

Kết cấu thép lắp dựng phải tuân theo các yêu cầu của chính phủ. Điều này sẽ bao gồm, nhưng
không giới hạn, những điều sau:

• During the placing of structural members, the load shall not be released from the hoisting line
until the members are secured at each connection with not less than two bolts (or the equivalent)
that are drawn up wrench tight.

Trong quá trình đặt các bộ phận kết cấu, tải trọng không được thoát ra khỏi dây nâng cho đến
khi các bộ phận này được giữ chặt tại mỗi kết nối bằng không ít hơn hai chốt (hoặc loại tương
đương) được vặn chặt bằng cờ lê.

• Before extra members are assembled, all primary structure joint bolts must be in place. Under
no circumstances shall the second level of the structure be erected until all the primary structure
joint bolts of the first elevation are installed and torqued.

Trước khi các chi tiết phụ được lắp ráp, tất cả các chốt khớp kết cấu chính phải được đặt đúng
vị trí. Trong mọi trường hợp không được lắp dựng tầng thứ hai của kết cấu cho đến khi tất cả
các chốt khớp nối kết cấu sơ cấp của độ cao thứ nhất được lắp đặt và vặn chặt.

86
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 87 / 94

• Taglines or guidelines shall be used for controlling loads.

Các dòng khẩu hiệu hoặc hướng dẫn sẽ được sử dụng để kiểm soát tải.

• Multiple loads shall not be lifted simultaneously by a single crane or lead line.

Không được nâng đồng thời nhiều tải bằng một cần trục hoặc dây dẫn.

4.8.2. Erection of stairs, handrails, and grating shall be performed concurrently with the structure being
erected. Erection of the next level may not proceed until they have been completed.

Việc lắp đặt cầu thang, tay vịn và lưới phải được thực hiện đồng thời với kết cấu được lắp dựng.
Việc lắp đặt cấp độ tiếp theo có thể không được tiến hành cho đến khi chúng hoàn thành.

4.8.3. The fall protection requirements of Section 17 of this specification shall be enforced during steel
erection activities.

Các yêu cầu về chống rơi tại Mục 17 của tiêu chuẩn kỹ thuật này sẽ được thực thi trong các hoạt
động lắp dựng thép.

5. ENVIRONMENT REQUIREMENT/YÊU CẦU VỀ MÔI TRƯỜNG

5.1. Wastewater/Nước thải

• When the construction of a section or system of the project has reached a stage of completion
such that commissioning, testing of that equipment or system may start, it will be generated
wastewater (ww). The contractor must report to IntES and his Client SHE team on their
wastewater quality by sampling and analyzing or by their available analysis result in similar
previous process.

Khi việc xây dựng một bộ phận hoặc hệ thống của dự án đã đến giai đoạn hoàn thành để có
thể bắt đầu thử nghiệm, chạy thử thiết bị hoặc hệ thống đó, thì nước thải sẽ được tạo ra (ww).
Nhà thầu phải báo cáo với IntES và nhóm Khách hàng SHE của họ về chất lượng nước thải của
họ bằng cách lấy mẫu và phân tích hoặc bằng kết quả phân tích có sẵn của họ trong quy trình
tương tự trước đó.

• Water flush permit must be submitted to and approved by IntES and his Client SHE team before
discharge such ww. Dumping them into storm drainage or domestic wastewater with exceeded
standard discharge limit of domestic ww will be forbidden at site. According to the local
legislation, the contractor will be in charge of discharge and treating such ww.

Giấy phép xả nước phải được IntES và nhóm Khách hàng SHE của họ đệ trình và phê duyệt
trước khi xả nước thải. Cấm đổ chúng vào hệ thống thoát nước mưa hoặc nước thải sinh hoạt
vượt quá giới hạn xả thải tiêu chuẩn của công trình sinh hoạt tại công trường. Theo luật pháp
địa phương, nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm xả thải và xử lý các công trình đó.

87
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 88 / 94

• In case IntES and his Client construction site has finished its own wastewater treatment plant,
either the sewage system is available, IntES and his Client SHE team will support the contractor
how to discharge their occurred ww in proper way.

Trong trường hợp IntES và công trường xây dựng của Khách hàng đã hoàn thành nhà máy xử
lý nước thải của riêng mình, hoặc hệ thống thoát nước đã có sẵn, IntES và nhóm Khách hàng
SHE của họ sẽ hỗ trợ nhà thầu cách xả nước thải xảy ra theo cách thích hợp.

5.2. Solid waste and hazardous waste management/Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

The contractor shall address how solid waste and Hazardous Waste will be managed; minimum
contents include:

Nhà thầu phải giải quyết cách thức quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại; nội dung tối thiểu
bao gồm:

5.2.1. Solid Waste/Chất thải rắn

Recyclable solid wastes include wood, cardboard, glass, paper, aluminum, plastic, ferrous metals
(copper, stainless steel, and so forth) must be collected and segregated from domestic waste to
reduce generated waste and increase recycled waste (Reduce, recycle).

Chất thải rắn có thể tái chế bao gồm gỗ, bìa cứng, thủy tinh, giấy, nhôm, nhựa, kim loại đen (đồng,
thép không gỉ, v.v.) phải được thu gom và tách biệt khỏi chất thải sinh hoạt để giảm chất thải phát
sinh và tăng chất thải tái chế (Giảm thiểu, tái chế).

Acknowledge that Contractor shall not permit removal of waste(s) from the Site for personal or other
use.

Thừa nhận rằng Nhà thầu sẽ không cho phép loại bỏ (các) chất thải khỏi Công trường cho mục đích
sử dụng cá nhân hoặc mục đích khác.

5.2.2. Hazardous Waste/Chất thải nguy hại

Normally, all used oil, used lubricant, residue chemical/painting, empty chemical/painting containers,
printer cartridges, printer ink, contaminated clothes and PPE by chemicals or oil, medical waste will
be considered as hazardous waste. Contact IntES and his Client Representative to be further
advised types as well as the disposal method of hazardous waste at construction site.

Thông thường, tất cả dầu đã qua sử dụng, chất bôi trơn đã qua sử dụng, hóa chất / sơn còn sót lại,
thùng đựng hóa chất / sơn rỗng, hộp mực máy in, mực máy in, quần áo bị ô nhiễm và PPE bởi hóa
chất hoặc dầu, chất thải y tế sẽ được coi là chất thải nguy hại. Liên hệ với IntES và Đại diện khách
hàng để được tư vấn thêm về các loại cũng như phương pháp xử lý chất thải nguy hại tại công
trường.

Describe method to properly collect, identify, and label Hazardous Wastes.

88
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 89 / 94

Mô tả phương pháp thu thập, xác định và ghi nhãn các Chất thải Nguy hiểm một cách thích hợp.

Identify the disposal plan, including removal of Hazardous Materials brought on- site by Contractor.
All hazardous waste generated at IntES and his Client must be managed by authorized suppliers
according to local law requirement.

Xác định kế hoạch xử lý, bao gồm loại bỏ các Vật liệu Nguy hiểm do Nhà thầu mang đến tại chỗ.
Tất cả chất thải nguy hại phát sinh tại IntES và Khách hàng của anh ta phải được quản lý bởi các
nhà cung cấp được ủy quyền theo yêu cầu của luật pháp địa phương.

6. OTHER REQUIREMENTS/CÁC YÊU CẦU KHÁC

6.1. Commissioning and start-up/Thử nghiệm và khởi động

• When the construction of a section or system of the project has reached a stage of completion
such that commissioning, energizing, or pressurizing of that equipment or system may start, it
will be defined as an "operating area". A Safe to Commission Certificate (STCC) will be issued
by the IntES and his Client representative to clearly document which safety measures have
been put into place to enable safe commissioning of the designated system. From that time
onward, the responsibility for all activity within the "operating area" will be that of the IntES and
his Client's plant manager, and no work may proceed without their knowledge and permission.

Khi việc xây dựng một phần hoặc hệ thống của dự án đã đến giai đoạn hoàn thành để có thể
bắt đầu chạy thử, cấp điện hoặc tăng áp cho thiết bị hoặc hệ thống đó, nó sẽ được xác định là
"khu vực vận hành". IntES và đại diện Khách hàng của họ sẽ cấp Chứng chỉ An toàn để Thử
nghiệm(STCC) để ghi lại rõ ràng các biện pháp an toàn đã được áp dụng để cho phép vận hành
an toàn hệ thống được chỉ định. Kể từ thời điểm đó trở đi, trách nhiệm đối với tất cả các hoạt
động trong "khu vực hoạt động" sẽ là của IntES và giám đốc nhà máy của Khách hàng của họ,
và không có công việc nào có thể tiến hành mà không được họ biết và cho phép.

• After construction and/or installation is complete, the contractors’ representative will notify the
IntES and his Client's representative in writing that a given system (e.g., building, line, vessel,
equipment, area) has been completed and is ready for commissioning, pressurizing, and
energizing of the system. Just before placing the system into an "operating state," the IntES and
his Client representative will notify the contractor in writing and provide a list of the involved
system(s) and any restrictions.

Sau khi hoàn thành xây dựng và/ hoặc lắp đặt, đại diện nhà thầu sẽ thông báo bằng văn bản
cho IntES và đại diện Khách hàng của họ rằng một hệ thống nhất định (ví dụ: tòa nhà, dây
chuyền, tàu, thiết bị, khu vực) đã hoàn thành và sẵn sàng đưa vào vận hành, tăng áp và cấp
điện cho hệ thống. Ngay trước khi đặt hệ thống vào "trạng thái hoạt động", IntES và đại diện
Khách hàng của họ sẽ thông báo bằng văn bản cho nhà thầu và cung cấp danh sách (các) hệ
thống liên quan và bất kỳ hạn chế nào.

89
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 90 / 94

• Safe to Operate Certificate (STOC) will be issued by the IntES and his Client representative to
clearly document the systems or sections that are operating and what safety measures are
required to perform remaining punch list items. The contractor shall post notices where they can
be reviewed frequently by all contractor and subcontractor employees. The IntES and his Client
representative might also want to post a notice for their operators. The IntES and his Client may
elect to barricade these areas to prevent entry by unauthorized personnel.

Chứng chỉ An toàn để Vận hành (STOC) sẽ do IntES và đại diện Khách hàng của họ cấp để
ghi chép rõ ràng các hệ thống hoặc bộ phận đang hoạt động và các biện pháp an toàn cần thiết
để thực hiện các mục trong danh sách đột phá còn lại. Nhà thầu phải đăng các thông báo mà
tất cả các nhân viên của nhà thầu và nhà thầu phụ có thể xem xét các thông báo đó thường
xuyên. IntES và đại diện Khách hàng của họ cũng có thể muốn đăng thông báo cho các nhà
điều hành của họ. IntES và Khách hàng của họ có thể chọn rào chắn các khu vực này để ngăn
chặn sự xâm nhập của nhân viên trái phép.

6.2. Penalty / Award/Hình phạt / Phần thưởng

6.2.1. Penalty System/Hệ thống hình phạt

• Staff and workers of contractors / subcontractors who exhibit a poor attitude toward safe work
and safety procedures will not be allowed to continue to work. Employees removed from this
job due to safety violations will not be allowed to return to work without proper authorization.

Nhân viên và công nhân của nhà thầu/ nhà thầu phụ có thái độ không tốt đối với công việc an
toàn và các quy trình an toàn sẽ không được phép tiếp tục làm việc. Nhân viên bị loại khỏi công
việc này do vi phạm an toàn sẽ không được phép trở lại làm việc nếu không có sự cho phép
thích hợp.

• The Company and its representatives will impose a penalty system for people violating the rules
and regulations as described in this document by means of the Yellow / Red Card system.

Công ty và các đại diện của Công ty sẽ áp dụng hệ thống hình phạt đối với những người vi
phạm các quy tắc và quy định như được mô tả trong tài liệu này bằng hệ thống Thẻ Vàng / Đỏ.

• A violator will receive a yellow card, and he/she will be immediately expelled from site for that
day and one following day. And right after the employer of the violator will be fined depending
on the level of risk posed by the unsafe acts or unsafe conditions. The amount will be deducted
by the Client from the monthly payment claim of contractor. The amount of money includes total
number of fines on Yellow Card, Red Card and Stop/Delay on schedule.

Người vi phạm sẽ bị phạt thẻ vàng và lập tức bị trục xuất khỏi địa điểm trong ngày hôm đó và
một ngày sau đó. Và ngay sau đó người sử dụng lao động của người vi phạm sẽ bị phạt tùy
theo mức độ rủi ro do hành vi gây mất an toàn hoặc điều kiện không an toàn gây ra. Số tiền này

90
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 91 / 94

sẽ được Khách hàng khấu trừ vào yêu cầu thanh toán hàng tháng của nhà thầu. Số tiền bao
gồm tổng số tiền phạt đối với Thẻ vàng, Thẻ đỏ và Dừng / Trì hoãn theo lịch trình.

• A person who has received 2 (two) yellow cards, will be given a red card. A red card involves
expulsion from the site. Depending on the seriousness of the violation, IntES and his Client SHE
Manager and the Contractor Site Manager will decide the duration of the expulsion with
minimum of one week. The Contractor Site Manage report weekly in the Site Meeting the status
of yellow cards, and red cards, and fines issued in the previous week.

Người bị 2 (hai) thẻ vàng sẽ bị phạt thẻ đỏ. Thẻ đỏ liên quan đến trục xuất khỏi công trường.
Tùy thuộc vào mức độ vi phạm, quản lý IntES, quản lý khách hàng SHE và quản lý công trình
nhà thầu sẽ quyết định thời hạn trục xuất tối thiểu là một tuần. Quản lý công trường của nhà
thầu báo cáo hàng tuần trong Cuộc họp công trường tình trạng thẻ vàng, thẻ đỏ và tiền phạt
được đưa ra trong tuần trước.

• The responsibility chart is applied for violator as follows in order to contractors / subcontractors
shall make sure to supervise and instruct their workers better to comply with OHSE system.

Biểu đồ trách nhiệm được áp dụng cho người vi phạm như sau để các nhà thầu / nhà thầu phụ
phải đảm bảo giám sát và hướng dẫn công nhân của họ tuân thủ tốt hơn hệ thống OHSE.

Worker Team leader Contractor SHE Site supervisor

Công nhân Trưởng nhóm Nhà thầu SHE Giám sát công trường

Client PM IntES PM IntES Site IntES SHE


manager
Khách hàng PM IntES PM IntES SHE
Quản lý công
trường IntES

6.2.2. The following rules shall be applied:/Các quy tắc sau sẽ được áp dụng:

• One worker gets red card, the team leader gets a yellow card.

Một công nhân bị thẻ đỏ, tổ trưởng bị thẻ vàng.

• Two workers get red card, the team leader gets a red card, and the contractor SHE gets a yellow
card.

Hai công nhân bị thẻ đỏ, tổ trưởng bị thẻ đỏ, và nhà thầu SHE bị thẻ vàng.

• Two team leaders get red card, the contractor SHE gets red card, and Site supervisor gets a
yellow card.

Hai trưởng nhóm bị thẻ đỏ, nhà thầu SHE bị thẻ đỏ, và Giám sát công trường bị thẻ vàng.

• Two contractors SHE gets red card, the Site supervisor gets a red card, IntES SHE get yellow
card.

91
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 92 / 94

Hai nhà thầu SHE bị thẻ đỏ, Giám sát công trường bị thẻ đỏ, IntES SHE bị thẻ vàng.

• Two Site supervisors get red card, IntES SHE gets a red card, IntES site manager gets yellow
card.

Hai giám sát viên của công trường bị thẻ đỏ, IntES SHE bị thẻ đỏ, quản lý công trường của
IntES bị thẻ vàng.

Detail penalty program will be depended on site and to be informed as a part of induction training
program.

Chương trình phạt chi tiết sẽ được phụ thuộc vào công trường và được thông báo như một phần
của chương trình đào tạo giới thiệu.

6.2.3. Safety Awards Program/Chương trình Phần thưởng An toàn

Every three months from commence date of construction, working on site without LTI, IntES and his
Client will reward to the teams and workers of contractor(s) on site. If LTI occurs, a new three months
period will start from the day after the LTI occurrence.

Ba tháng một lần kể từ ngày bắt đầu xây dựng, làm việc trên công trường mà không có LTI, IntES
và Khách hàng của họ sẽ thưởng cho các đội và công nhân của (các) nhà thầu trên công trường.
Nếu LTI xảy ra, khoảng thời gian ba tháng mới sẽ bắt đầu từ ngày sau khi LTI xảy ra.

6.3. Change management and risk assessment/Quản lý thay đổi và đánh giá rủi ro

6.3.1. All of the changes at worksite, for those are not mentioned in this Site OHSE plan, shall be informed
in writing to IntES and his Client representative(s). Risk assessment shall be done according to the
Corporate OHSE Plan, Site Safety Blueprint to prevent accident, illness, environmental harm,
property damage and general loss. Approvals from IntES and his Client representative(s) shall be
confirmed in writing prior to further actions.

Tất cả những thay đổi tại địa điểm làm việc, đối với những thay đổi không được đề cập trong kế
hoạch OHSE của công trường này, sẽ được thông báo bằng văn bản cho IntES và (các) đại diện
Khách hàng của mình. Đánh giá rủi ro sẽ được thực hiện theo Kế hoạch OHSE của Công ty, Kế
hoạch An toàn Công trường để ngăn ngừa tai nạn, bệnh tật, tác hại môi trường, thiệt hại tài sản và

92
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 93 / 94

tổn thất chung. Sự chấp thuận từ IntES và (các) đại diện Khách hàng của anh ấy sẽ được xác nhận
bằng văn bản trước khi có các hành động tiếp theo.

6.3.2. IntES representative(s) shall report all the changes and solutions to Office QHSE Manager in order
to monitor and to update this Site OHSE plan.

(Các) đại diện của IntES sẽ báo cáo tất cả các thay đổi và giải pháp cho Người quản lý QHSE của
Văn phòng để theo dõi và cập nhật kế hoạch OHSE của công trường này.

In the case that the Client want to use his OHSE plan, IntES QHSE Manager and Project Manager
shall verify the content to ensure that minimum requirements are met. Differences between two
plans shall be agreed mutually in writing to both parties prior to executing the project.

Trong trường hợp Khách hàng muốn sử dụng kế hoạch OHSE của họ, Người quản lý QHSE của
IntES và Người quản lý dự án sẽ xác minh nội dung để đảm bảo rằng các yêu cầu tối thiểu được
đáp ứng. Sự khác biệt giữa hai kế hoạch phải được hai bên thống nhất bằng văn bản trước khi thực
hiện dự án.

6.3.3. Contractor(s) shall prepare the site notice board to post all of the information regarding the SHE
conditions and statuses of the site. The notice board shall be updated in a regular basis according
to the changes on site. The notice board must contain at least (but not limit to):

(Các) nhà thầu phải chuẩn bị bảng thông báo công trường để đăng tất cả các thông tin liên quan
đến các điều kiện SHE và tình trạng của công trường. Bảng thông báo sẽ được cập nhật thường
xuyên theo những thay đổi trên công trường. Bảng thông báo phải có ít nhất (nhưng không giới
hạn):

• Emergency response plan/Kế hoạch ứng phó khẩn cấp

• Safety requirements and instructions/Các yêu cầu và hướng dẫn về an toàn

• Incident/ Accident Indicators/Chỉ báo Sự cố/ Tai nạn

• Safety Practices and improvements/Thực hành An toàn và cải tiến

• Safety Training Statuses/Tình trạng đào tạo An toàn

• Safety Penalty/ Awards/Hình phạt/ Phần thưởng An toàn

93
Document No/Mã tài liệu: 84PR21063
Revision/Lần sửa đổi: 00
Aug 7, 2021/ Ngày 07/08/2021
Page Trang 94 / 94

7. APPENDIX/PHỤ LỤC

Prepare Mandatory
Number/Số Title/Tiêu đề by/Người Signature/Chữ ký
lập Bắt buộc

Corporate OHSE Manual

Hướng dẫn sử dụng OHSE của Công IntES Reference

1 ty

Site Safety Blueprint

Kế hoạch chi tiết về an toàn công IntES Reference

2 trường

OHSE Picture Catalogue


IntES Reference
3 Danh mục hình ảnh OHSE

OHSE Signage Catalogue


IntES Reference
4 Danh mục Biển báo OHSE

SAFE Form
IntES IntES
5 Mẫu AN TOÀN

Incident Notification Form


IntES IntES
6 Mẫu thông báo sự cố

Site HSE Org chart


IntES IntES
7 Biểu đồ tổ chức HSE của công trường

Project tool, Construction management

8 Công cụ dự án, Quản lý xây dựng

(The Appendixes will be prepared and issued to client during project execution).

(Các Phụ lục sẽ được lập và phát hành cho khách hàng trong quá trình thực hiện dự án).

94

You might also like