Professional Documents
Culture Documents
Bài 5. Phương Pháp Nghiên Cứu Mô Tả
Bài 5. Phương Pháp Nghiên Cứu Mô Tả
MỤC TIÊU
1. Phân biệt được các loại thiết kế nghiên cứu mô tả trong các trường hợp nghiên cứu cụ
thể.
2. Lựa chọn được thiết kế mô tả phù hợp trong một số trường hợp nghiên cứu cụ thể
3. Giải thích được các nội dung mô tả trong các trường hợp nghiên cứu cụ thể.
4. Phân tích được các ưu, nhược điểm của nghiên cứu mô tả trong một số tình huống
nghiên cứu
NỘI DUNG
1. Định nghĩa và ứng dụng của nghiên cứu DTH mô tả.
1.1. Định nghĩa nghiên cứu dịch tễ học mô tả:
Là nghiên cứu về hình thái xuất hiện bệnh có liên quan đến các biến số như con người,
không gian và thời gian. Nghiên cứu này thu thập và trình bày một cách có hệ thống các số
liệu cơ bản về sức khoẻ, nguyên nhân, yếu tố nguy cơ và đặc điểm của bệnh.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của dịch tễ học mô tả:
Mô tả tình trạng sức khỏe, đánh giá chiều hướng của sức khoẻ cộng đồng, so sánh với
các cộng đồng khác trong một nước hay giữa các nước, xác định những bệnh và vấn đề sức
khỏe của cộng đồng.
Cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và đánh giá các dịch vụ y tế chăm
sóc sức khoẻ.
Xác định vấn đề cần nghiên cứu, hình thành giả thiết được kiểm định bằng các nghiên
cứu phân tích tiếp theo.
1.3. Nguồn số liệu trong nghiên cứu dịch tễ học mô tả
Điều tra dân số
Các báo cáo thống kê sinh tử
Hồ sơ khám sức khoẻ tuyển việc làm
Các bệnh án lâm sàng
Số liệu thống kê quốc gia về thực phẩm, thuốc men...
1.4. Ý nghĩa và ứng dụng của nghiên cứu dịch tễ học mô tả:
Hình thành giả thuyết
Lập kế hoạch các dịch vụ y tế và phân bổ nguồn lực
2. Các loại thiết kế nghiên cứu mô tả:
Nghiên cứu mô tả được phân loại dựa trên thông tin thu thập là thông tin của quần thể hay
thông tin của cá thể.
- Dựa trên thông tin cá thể có 2 nhóm nghiên cứu:
+ Thông tin về bệnh hiếm: Báo cáo trường hợp bệnh hiếm, báo cáo chùm bệnh
hiếm
+ Thông tin về bệnh phổ biến: Nghiên cứu loạt bệnh (điều tra ngang)
- Dựa trên thông tin quần thể: Nghiên cứu tương quan
2.1. Báo cáo bệnh hay đợt bệnh
Báo cáo bệnh hay đợt bệnh mô tả diễn biến của từng bệnh nhân hay một nhóm bệnh nhân
có cùng một chẩn đoán. Bằng các nghiên cứu này, chúng ta có thể nhận biết được những
nét khác thường của bệnh và dẫn đến hình thành giả thuyết mới.
a. Báo cáo từng trường hợp bệnh:
Cung cấp thông tin về một hiện tượng y học bất thường như là một dấu mốc cho việc xác
định một bệnh mới hay ảnh hưởng ngược lại của việc dùng một loại thuốc điều trị mới.
Ví dụ: Mô tả một phụ nữ ở tuổi tiền mãn kinh bị viêm tắc mạch phổi sau năm tuần dùng
thuốc tránh thai để điều trị viêm chảy máu niêm mạc tử cung, dẫn đến hình thành giả
thuyết là dùng thuốc tránh thai làm tăng nguy cơ tắc mạch.
b. Nghiên cứu đợt bệnh
Là việc thu thập các báo cáo bệnh của từng cá nhân xảy ra trong một thời gian ngắn,
thường áp dụng để xác định sớm sự bắt đầu dịch hay bệnh mới.
Ví dụ 1: 1974, Creech và John báo cáo một đợt bệnh ung thư mạch gan ở 3 công nhân tiếp
xúc vinyl chlorid. Số trường hợp ung thư này trong một quần thể nhỏ trong một khoảng
thời gian nghiên cứu là bất thường và dẫn đến hình thành giả thuyết là tiếp xúc nghề
nghiệp với vinyl chlorid gây ra ung thư mạch gan. Giả thuyết này được chứng minh ở các
nghiên cứu phân tích sau này.
Ích lợi của nghiên cứu báo cáo bệnh hay đợt bệnh trong việc nhận ra một bệnh nhân mới
và việc hình thành giả thuyết có liên quan đến các yếu tố nguy cơ cao có thể được minh
họa bằng hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải SIDA.
Ví dụ 2: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải: 5/1981, 5 trường hợp viêm phổi do
Pneumocystis carinii đã được báo cáo ở 5 thanh niên đồng tính ở Los Angeles. Sự xuất
hiện đợt bệnh này là hoàn toàn bất thường vì viêm phổi khối loại này trước đây chỉ xảy ra
ở bệnh nhân ung thư mà hệ thống miễn dịch của họ bị suy sụp do điều trị các thuốc chống
ung thư kéo dài. Sau 1 tháng người ta cũng báo cáo 4 trường hợp sarcoma kaposi ở 4 thanh
niên đồng tính ở New york và California. Sự kiện này cũng bất thường vì trước đây
sacoma kaposi chỉ xuất hiện ở người già, nam và nữ như nhau. Trước tình hình này, trung
tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) của Mỹ đã phát động một chương trình giám sát để xác định
phạm vi của vấn đề này và đề xuất các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng mới này. Chương
trình đã nhanh chóng xác định rằng những người đồng tính nam có nguy cơ cao phát triển
hội chứng này, hình thành giả thuyết hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải có liên quan
tới đồng quan hệ đồng tính nam (gay relative immunodeficiency).
Các báo cáo bệnh và đợt bệnh tiếp theo cho thấy rằng hội chứng này cũng xảy ra ở những
người nghiện chích ma tuý và những người nhận truyền máu nhiều lần. Hội chứng này
được gọi là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
Qua mô tả đợt bệnh này đã dẫn đến việc thiết kế và tiến hành nghiên cứu phân tích và
người ta đã xác định được một số yếu tố nguy cơ đặc biệt cho việc phát triển hội chứng
SIDA. Sử dụng nghiên cứu mẫu huyết thanh ở những bệnh nhân này và ở các nhóm so
sánh, cũng đã góp phần xác định tác nhân gây bệnh là virút gây suy giảm miễn dịch ở
người HIV (Human Immunodeficiency Virus).
c. Ưu điểm & hạn chế của nghiên cứu báo cáo bệnh hay đợt bệnh
Ưu điểm: Hình thành giả thuyết liên quan đến các yếu tố nguy cơ cao cho các nghiên
cứu phân tích tiếp theo
Nhược điểm:
- Không có khả năng kiểm tra được sự có mặt của một kết hợp thống kê.
- Hạn chế cơ bản của báo cáo bệnh là dựa trên tiến triển bệnh của chỉ một người. Sự có
mặt của bất kỳ một yếu tố nguy cơ nào chỉ có thể là một sự trùng hợp ngẫu nhiên.
- Hạn chế do thiếu nhóm so sánh tương ứng. Mặc dù báo cáo đợt bệnh thường đủ lớn để
xác định về mặt số lượng tần số phơi nhiễm, sự giải thích thông tin này là rất hạn chế do
nhóm so sánh tương ứng và làm lu mờ mối quan hệ hoặc gợi ý một kết hợp không có trong
thực tế.
2.2. Điều tra ngang
Điều tra ngang là điều tra tỷ lệ hiện mắc toàn bộ hay tình trạng bệnh hoặc phơi nhiễm được
đánh giá đồng thời ở một quần thể xác định tại một thời điểm.
Cung cấp hình ảnh chụp nhanh về tình trạng sức khoẻ cộng đồng và các yếu tố ảnh hưởng
tại một thời điểm.
Điều tra ngang cung cấp thông tin về:
- Tỷ lệ mắc bệnh toàn bộ hay tình trạng sức khoẻ của một quần thể xác định
- Các bệnh cấp tính, mạn tính, tàn tật
- Sử dụng dịch vụ y tế
- Các đặc trưng các nhân, thói quen, lối sống
- Điều kiện kinh tế xã hội, tình trạng dinh dưỡng
- Các chỉ số sinh học và sinh lý
• Ưu điểm:
- Số liệu y tế có giá trị đối với các nhà lãnh đạo y tế công cộng trong việc hoạch định các
chiến lược y tế.
- Khi giá trị hiện taị của các phơi nhiễm không thay đổi theo thời gian điều tra ngang coi
như là một nghiên cứu phân tích để kiểm tra một giả thuyết dịch tễ học. Ví dụ các thông số
như màu mắt, nhóm máu.
• Nhược điểm
- Vì phơi nhiễm và tình trạng bệnh được đánh giá ở một thời điểm nên hạn chế của điều
tra ngang là trong nhiều trường hợp không thể xác định được là bệnh xảy ra là do phơi
nhiễm với chất độc quá nhiều hay phơi nhiễm chỉ là hậu quả của bệnh.
Ví dụ: Qua điều tra ngang nghiên cứu mối quan hệ giữa lao động thể lực và bệnh mạch
vành cho thấy tỷ lệ bệnh động mạch vành ở những người không lao động thể lực cao hơn
gấp 5 lần những người lao động thể lực. Tuy nhiên không thể xác định được từ các số liệu
điều tra ngang là lao động thể lực bảo vệ khỏi mắc bệnh động mạch vành tim hay những
người bi bệnh động mạch vành tim giảm lao động thể lực.
2.3. Nghiên cứu tương quan
Nghiên cứu tương quan mô tả nhà nghiên cứu dựa trên những dữ kiện chung của quần
thể tìm ra mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ và bệnh.
Ví dụ: Mô tả hình thái tử vong do động mạch vành có liên quan đến số thuốc lá bán ra trên
đầu người năm 1960 ở 44 bang của Mỹ, cho thấy tỷ lệ tử vong do động mạch vành cao
nhất ở các bang có thuốc lá bán ra nhiều nhất và thấp nhất ở các bang có thuốc lá bán ra ít
nhất.
Hệ số tương quan: (r) là thông số mô tả về mặt số lượng các mối quan hệ trong nghiên
cứu tương quan. Hệ số này xác định về mặt số lượng mối quan hệ tuyến tính giữa phơi
nhiễm và bệnh. Có nghĩa là với mỗi thay đổi về mức độ phơi nhiễm, tần số mắc bệnh tăng
hay giảm tương ứng theo. Giá trị của r thay đổi từ + 1 đến – 1.
Ưu điểm:
- Bước đầu tiên trong việc điều tra mối quan hệ giữa phơi nhiễm và bệnh
- Tiến hành nhanh, rẻ do sử dụng thông tin sẵn có
- Có thể cho phép so sánh tỷ lệ bệnh ở các vùng địa dư khác nhau
• Nhược điểm:
- Không có khả năng nối liền phơi nhiễm với bệnh ở từng cá thể riêng biệt
Ví dụ: Để đánh giá liệu vết đốm papannicolaou có liên quan đến tỷ lệ tử vong do ung thư
cổ tử cung, người ta so sánh tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử cung giữa hai thời kỳ 1950 -
1954 và 1965 - 1969 và tỷ lệ phụ nữ có vết đốm Papannicolaou. Hai thời kỳ này được chọn
vì khoảng thời gian giữa những năm 1950 phương pháp điều tra sàng tuyển này đã được sử
dụng rộng rãi và là điểm khởi đầu của sự giảm tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử cung. Có
tương quan nghịch chiều khá mạnh giữa tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử cung và tỷ lệ phần
trăm các phụ nữ được điều tra sàng lọc. Ở những bang có báo cáo có tỷ lệ phụ nữ được
điều tra sàng tuyển cao có sự giảm mạnh tỷ lệ tử vong ung thư cổ tử cung và ngược lại. Số
liệu này đưa ra nhận định là chương trình điều tra sàng lọc có thể dẫn đến làm giảm tỷ lệ tử
vong do ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên giả thiết này không thể kiểm tra được từ các số liệu
này và không thể xác định rõ trong thực tế liệu những người đã được điều tra sàng lọc có tỷ
lệ tử vong thấp hay không.
- Thiếu khả năng kiểm soát ảnh hưởng của các yếu tố gây nhiễu
Ví dụ: Trong một nghiên cứu tương quan về sự tiêu thụ thịt lợn trung bình hàng ngày của
28 nước trong hai năm 1964 và 1965 cho thấy có sự tương quan thuận chiều rất mạnh giữa
sự tiêu thụ thịt lợn và tử vong do ung thư vú. Tuy nhiên, sự tăng tiêu thụ thịt lợn có thể chỉ
là một chỉ điểm cho một số các yếu tố khác có liên quan đến nguy cơ cao mắc ung thư vú
như ăn nhiều mỡ, ăn ít rau, hay tình trạng kinh tế xã hội cao. Không có khả năng tách rời
các ảnh hưởng của các yếu tố gây nhiễu khi áp dụng các nghiên cứu tương quan. Hạn chế
này được minh họa rõ hơn trong một nghiên cứu tương quan giữa số vô tuyến truyền hình
bán ra và tỷ lệ tử vong do bệnh động mạch vành ở một số nước, với sự tương quan thuận
chiều rất mạnh. Tất nhiên là số vô tuyến truyền hình màu bán ra chắc chắn là có liên quan
tới các biến số về lối sống khác được biết là yếu tố nguy cơ cao của bệnh mạch vành như
huyết áp, hàm lượng cholesterol máu, hút thuốc lá, sự ít hoạt động. Do đó sự có mặt của
tương quan không có nghĩa là có sự kết hợp thống kê chặt chẽ và ngược lại, sự thiếu tương
quan không có nghĩa là không có sự kết hợp tương quan chặt chẽ.
- Chỉ mô tả mức phơi nhiễm trung bình của một quần thể, không mô tả được mức phơi
nhiễm của từng cá thể.
Trong khi có sự kết hợp tuyến tính âm tính hay dương tính tuyệt đối, nó có thể che giấu
một quan hệ phức tạp hơn giữa phơi nhiễm và bệnh. Ví dụ bằng nghiên cứu tương quan
cho thấy sự tương quan nghịch chiều mạnh mẽ giữa tiêu thụ rượu và tỷ lệ tử vong do động
mạch vành. Ở những nước có tiêu thụ rượu cao nhất thì tỷ lệ tử vong do động mạch vành
thấp nhất và ngược lại. Thực tế qua nghiên cứu ở từng cá thể cho thấy là mối liên quan
giữa uống rượu và tỷ lệ tử vong do động mạch vành không phải là đường tuyến tính ngược
đơn giản mà là đường cong. Ở những người uống rượu nhiều thì nguy cơ tử vong do bệnh
mạch vành cao hơn, ở những người uống ít và vừa, nguy cơ chết do bệnh mạch vành thậm
chí thấp hơn người uống nhiều và không uống.
Bảng quan hệ đáp ứng -liều lượng giữa uống rượu và tỷ lệ tử vong do bệnh động mạch
vành tim (A.R.Dyer và cộng sự , 1980)
Tỷ lệ tử vong do bệnh động mạch vành
Số lần uống rượu hàng ngày
(phần 1000)
<1 80
1 77
2-3 73
4-5 55
>6 155