You are on page 1of 7

Tư liệu làm câu lựa chọn phương thức thâm nhập và chiến lược kinh doanh quốc tế:

- Phân tích theo mô hình PEST:


Yếu tố chính trị - luật pháp (Politics)
Doanh nghiệp thường phân tích các khía cạnh sau của yếu tố môi trường chính trị, luật
pháp:
+ Sự ổn định về chính trị 
+ Chiến lược/chính sách phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và của các ngành/lĩnh
vực/vùng/địa phương.
+ Quan điểm và chính sách hội nhập kinh tế, chính sách mở cửa, chính sách thương
mại quốc tế, ...
+ Chính sách thuế
+ Các đạo luật liên quan đến kinh doanh
+ Mức độ thực thi luật pháp
+ Tình trạng quan liêu và tham nhũng
+ Chất lượng của dịch vụ công...
Yếu tố kinh tế (Economics)
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can
thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường, các doanh nghiệp sẽ dựa trên các phân
tích về các yếu tố kinh tế sau để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực:
+ Tình trạng của nền kinh tế, giai đoạn hiện tại của chu kì kinh doanh
+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế như lãi suất, lạm phát, ...
+ Các chính sách kinh tế của Chính phủ
+ Thực trạng triển vọng kinh tế trong tương lai
+ Nguồn cung lao động, chi phí nhân công, tình trạng thất nghiệp, ...
Yếu tố văn hóa - xã hội (Social)
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng,
và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những thay đổi
về dân số, địa lí, văn hóa và xã hội có ảnh hưởng quan trọng đến hầu như tất cả các sản
phẩm, dịch vụ, thị trường và người tiêu thụ. 
Yếu tố công nghệ (Technology)
+ Sự tiến bộ kĩ thuật có thể tác động sâu sắc lên những sản phẩm, dịch vụ, thị
trường, nhà cung cấp, nhà phân phối, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, quá trình sản
xuất, thực tiễn tiếp thị và vị thế cạnh tranh của các tổ chức. Yếu tố này có thể được
phân tích dựa trên các tiêu thức sau:
+ Đầu tư của Chính phủ, doanh nghiệp vào công tác nghiên cứu và phát triển
+ Tốc độ, chu kì của công nghệ, tỉ lệ công nghệ lạc hậu
+ Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet đến hoạt động kinh doanh, giảm chi
phí liên lạc và tăng tỉ lệ làm việc từ xa
+ Ảnh hưởng của công nghệ mới nổi
+ Ảnh hưởng của chuyển giao công nghệ...

- Đặc điểm của từng thị trường dựa theo khu vực:
Thị trường Bắc Mĩ:

+ Đây là thị trường khu vực của ba nước là Mỹ, Canađa và Mêhicô. Hiệp định thương mại tự do
Bắc Mỹ có hiệu lực kể từ ngày 1/1/1994 sau khi đã được Quốc hội ba nước thông qua.
+ Đây là một Hiệp định chỉ giới hạn trong phạm vi của các vấn đề về trao đổi hàng hóa và dịch vụ
thương mại - tài chính, không liên quan đến các vấn đề về di chuyển người và lao động, cũng
như các vấn đề khác.
+ Mục đích của Hiệp định này là loại bỏ hàng rào thuế quan giữa ba nước với thời hạn cuối cùng là
năm 2010, từng bước giảm thiểu các hàng rào phi thuế quan trong thương mại hàng hóa và dịch
vụ, giảm nhẹ các quy chế để vốn đầu tư của Mỹ và Canađa di chuyển vào Mêhicô một cách
thuận lợi nhất.

Thị trường Hoa kì (Mĩ – Châu Mĩ):

+ Nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế thị trường, hoạt động theo cơ chế thị trường cạnh tranh
+ tài chính Mỹ đều có ảnh hưởng đáng kể đến sự biến động của nền tài chính quốc tế.
+ Hệ thống chính trị của Mỹ hoạt động theo nguyên tắc tam quyền phân lập
+ Mỹ có hệ thống luật pháp chặt chẽ, chi tiết và phức tạp hàng đầu thế giới. Luật pháp được xem
là một vũ khí thương mại lợi hại của Mỹ.
+ Khung luật cơ bản cho việc xuất khẩu sang Mỹ gồm luật thuế suất năm 1930, luật buôn bán năm
1974, hiệp định buôn bán 1979, luật tổng hợp về buôn bán và cạnh tranh năm 1988. Các luật này
đặt ra nhằm điều tiết hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ; bảo vệ người tiêu dùng và nhà sản xuất khỏi
hàng giả, hàng kém chất lượng; định hướng cho các hoạt động buôn bán; quy định về sự bảo trợ
của Chính phủ với các chướng ngại kỹ thuật và các hình thức bán phá giá, trợ giá, các biện pháp
trừng phạt thương mại.
+ Về luật thuế, đáng chú ý là danh bạ thuế quan thống nhất HTS và chế độ ưu đãi thuế quan phổ
cập GSP. Trong đó GSP rất quan trọng với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Nội dung
chính của chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập GSP là miễn thuế hoàn toàn hoặc ưu đãi mức thuế
thấp cho những mặt hàng nhập khẩu từ các nước đang phát triển được Mỹ chấp thuận cho
hưởng GSP. Đây là hệ thống ưu đãi của GSP thậm chí còn thấp hơn mức thuế ưu đãi tối huệ quốc
MFN-là chế độ ưu đãi với điều kiện có đi có lại giữa các nước thành viên WTO, các nước có hiệp
định song phương với Mỹ.
+ Hoa Kỳ có thành phần xã hội đa dạng, gồm nhiều cộng đồng riêng biệt. Hầu hết người Mỹ có
nguồn gốc từ châu Âu, các dân tộc thiểu số gồm người Mỹ bản xứ, Mỹ gốc Phi, Mỹ La Tinh, châu
Á và người từ các đảo Thái Bình Dương. Các dân tộc này đã đem vào nước Mỹ những phong tục
tập quán, ngôn ngữ, đức tin riêng của họ. Điều này tạo nên một môi trường văn hoá phong phú
và đa dạng. Tuy nhiên, nhìn chung văn hoá mỹ chủ yếu thừa hưởng một số kinh nghiệm và địa
danh của người bản xứ Indian, còn hầu hết các mặt như ngôn ngữ, thể chế, tôn giáo, văn học,
kiến trúc, âm nhạc... đều có xuất xứ từ châu Âu nói chung và nước Anh, Tây Âu nói riêng.
+ Người Mỹ trọng sự chính xác, cách làm việc cần thận, tỉ mỉ, khoa học. Họ rất quý trọng thời gian,
ở Mỹ có câu thành ngữ "thời gian là tiền bạc". 
+ Lối sống Mỹ là tính cá nhân chủ nghĩa cao độ. Đa số dân chúng theo đạo nhưng tín ngưỡng ở Mỹ
không được coi trọng bằng chủ nghĩa cá nhân, cho dù theo đạo nhưng đôi khi họ vẫn tán thành
những đức tin trái ngược hoàn toàn với tôn giáo mà họ đang theo. Đây chính là thuận lợi đối với
những doanh nghiệp muốn xâm nhập vào thị trường Mỹ, bởi vì các doanh nghiệp ít khi (nếu
không nói là không) gặp phải trở ngại nào do yếu tốn tín ngưỡng hay tôn giáo như các thị trường
khác.

Thị trường Hoa kì:

+ Nhu cầu và xu hướng tiêu dùng: Tập đoàn X cần tìm hiểu sâu về nhu cầu và xu hướng tiêu dùng
tại Hoa Kỳ để đưa ra các sản phẩm phù hợp và tăng cường sức cạnh tranh. Ví dụ, người tiêu
dùng tại Hoa Kỳ thường có xu hướng sử dụng sản phẩm gỗ thân thiện với môi trường và có độ
bền cao.
+ Đối thủ cạnh tranh: Tập đoàn X cần phân tích cạnh tranh của các đối thủ có thương hiệu tại Hoa
Kỳ để biết được điểm mạnh và điểm yếu của mình so với các đối thủ. Ngoài ra, tập đoàn X cần
tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tác kinh doanh hoặc đối tác cung cấp để tăng cường sức
cạnh tranh.
+ Các quy định và chính sách thương mại: Tập đoàn X cần phải tìm hiểu sâu về các quy định và
chính sách thương mại tại Hoa Kỳ, bao gồm các quy định về kiểm tra chất lượng, thuế nhập
khẩu, chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, v.v. Việc nghiên cứu này sẽ giúp tập
đoàn X có được cái nhìn toàn diện về môi trường kinh doanh và đưa ra các quyết định chiến
lược đúng đắn.

Thị trường ASEAN (Đông Nam Á):

Thị trường Hàn Quốc:

Phân tích môi trường kinh tế, văn hóa, pháp luật, chính trị, công nghệ:

+ Môi trường kinh tế: Hàn Quốc là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới, có
nền kinh tế lớn thứ 11 trên thế giới. Đất nước này có một số lĩnh vực kinh tế mạnh như điện tử,
ô tô, sản xuất tàu thủy, sản xuất công nghiệp lớn và ngành dịch vụ tài chính.
+ Môi trường văn hóa: Hàn Quốc có một nền văn hóa đặc trưng, nơi tôn trọng truyền thống và gia
đình. Người Hàn Quốc rất chú trọng đến quan hệ cá nhân và sự gắn kết của cộng đồng. Các
doanh nghiệp nên chú ý đến các nét đặc trưng này trong các chiến lược marketing và tuyển
dụng.
+ Môi trường pháp luật: Hàn Quốc có một hệ thống pháp luật phát triển và khá nghiêm ngặt, với
luật lao động, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và luật thuế được quy định chặt chẽ. Các doanh
nghiệp cần nắm rõ các quy định pháp luật để tuân thủ và tránh bị phạt.
+ Môi trường chính trị: Hàn Quốc là một đất nước dân chủ và có mối quan hệ quan trọng với Mỹ.
Sự ổn định chính trị là yếu tố quan trọng để đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định.
+ Môi trường công nghệ: Hàn Quốc là một trong những quốc gia tiên tiến về công nghệ trên thế
giới, với nhiều công ty lớn trong ngành điện tử như Samsung và LG. Doanh nghiệp cần phải nắm
bắt được các xu hướng công nghệ mới để có thể cạnh tranh trên thị trường.

Nhu cầu và xu hướng tiêu dùng:

+ Sản phẩm chất lượng cao: Người tiêu dùng Hàn Quốc rất quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Vì
vậy, các thương hiệu phải đảm bảo chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh trên thị trường.
+ Sản phẩm đa dạng và cá nhân hóa: Người tiêu dùng Hàn Quốc rất thích trải nghiệm sản phẩm
mới và đa dạng. Họ cũng đánh giá cao sự cá nhân hóa của sản phẩm, vì vậy các thương hiệu cần
phải có sự đổi mới và cập nhật sản phẩm thường xuyên để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Trải nghiệm mua sắm: Mua sắm không chỉ là việc mua hàng, mà còn là trải nghiệm. Người tiêu
dùng Hàn Quốc thích đi mua sắm ở các trung tâm thương mại lớn và thích được phục vụ tận
tình.

Đối thủ cạnh tranh:

+ Các thương hiệu nội địa: Samsung, LG, Hyundai, Lotte, SK, Posco, và các thương hiệu khác đang
chiếm lĩnh thị trường Hàn Quốc. Đây là các thương hiệu rất đa dạng và cạnh tranh mạnh mẽ
trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
+ Các thương hiệu quốc tế: Các thương hiệu như Apple, Nike, Coca-Cola, McDonald's, Starbucks
cũng đang cạnh tranh trên thị trường Hàn Quốc.

Quy định và chính sách thương mại:

+ Hiệp định thương mại tự do Hàn Quốc - Hoa Kỳ (KORUS FTA): Hiệp định này đã giảm bớt thuế
quan và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các công ty Mỹ khi nhập khẩu hàng hóa vào Hàn Quốc.
Tuy nhiên, việc đàm phán và ký kết hiệp định này cũng đã tạo ra nhiều tranh cãi và bất đồng ý
kiến.
+ Quy định về thực phẩm và dược phẩm: Hàn Quốc có nhiều quy định khắt khe về thực phẩm và
dược phẩm, bao gồm kiểm tra chất lượng, đóng gói và bảo quản sản phẩm. Các công ty cần tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định này để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
+ Quy định về chứng nhận sản phẩm: Hàn Quốc

Thị trường Nhật Bản:

Kinh tế:

+ Nhật Bản là một nền kinh tế phát triển, có GDP lớn thứ ba thế giới.
+ Tỷ lệ thất nghiệp ở Nhật Bản rất thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tuyển dụng nhân
lực chất lượng cao.
+ Ngành kinh doanh đa dạng, với nhiều lĩnh vực như ô tô, điện tử, dược phẩm, thực phẩm, v.v.

Văn hóa:
+ Văn hóa Nhật Bản khá đặc trưng và phức tạp, với nhiều quy tắc và truyền thống cần phải tôn
trọng.
+ Các sản phẩm và dịch vụ phải được tùy chỉnh để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng Nhật
Bản.
+ Thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng và nhân viên chăm sóc khách hàng rất quan trọng và
được đánh giá cao.

Pháp luật:

+ Các quy định pháp luật về kinh doanh tại Nhật Bản khá nghiêm ngặt và phức tạp.
+ Doanh nghiệp cần phải tuân thủ các quy định liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ người
tiêu dùng, bảo vệ môi trường, v.v.

Chính trị:

+ Chính trị ổn định, với hệ thống chính trị đa đảng, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh
doanh.
+ Nhật Bản thường xuyên ký kết các hiệp định thương mại tự do với các quốc gia khác, tạo cơ hội
thị trường và mở rộng cơ hội xuất khẩu.

Công nghệ:

+ Nhật Bản là một trong những nước tiên tiến nhất về công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực điện tử
và ô tô.
+ Các doanh nghiệp cần phải đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm để cạnh tranh trong
thị trường này.
+ Người tiêu dùng Nhật Bản rất quan tâm đến công nghệ và tính tiện lợi của sản phẩm.

Nhu cầu và xu hướng tiêu dùng:

+ Nhật Bản là một trong những thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới với dân số trên 126 triệu
người. Các ngành hàng tiêu dùng phổ biến tại Nhật Bản bao gồm thực phẩm và đồ uống, đồ điện
tử, thời trang, đồ gia dụng, và dược phẩm.
+ Xu hướng tiêu dùng tại Nhật Bản đang chuyển dịch từ tiêu dùng truyền thống sang tiêu dùng
thông minh, bền vững và đa dạng hơn. Người tiêu dùng Nhật Bản đang quan tâm đến các sản
phẩm công nghệ cao, như đồ điện tử, ô tô tự động hóa và các sản phẩm thông minh, đồng thời
cũng đòi hỏi các sản phẩm này phải có tính thân thiện với môi trường và sức khỏe.

Đối thủ cạnh tranh:

+ Nhật Bản là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển và cạnh tranh trên thế giới. Các
đối thủ cạnh tranh chính của Nhật Bản bao gồm Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc, Đức và Pháp.
+ Các sản phẩm chủ lực của Nhật Bản như ô tô, đồ điện tử và dược phẩm đang đối mặt với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ khác trên thế giới. Để cạnh tranh, các công ty Nhật
Bản đang tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, cải tiến quy trình sản xuất
và tăng cường hợp tác kinh doanh với các đối tác quốc tế.

Các quy định và chính sách thương mại:


+ Nhật Bản là một trong những quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển nhất trên thế giới, với
một hệ thống quy định và chính sách thương mại khá phát triển và nghiêm ngặt.
+ Các quy định và chính sách thương mại tại Nhật Bản tập trung vào việc bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng và đảm bảo sự cạnh tranh công bằng trong kinh doanh

Thị trường Indonesia:

Nhu cầu và xu hướng tiêu dùng:

+ Indonesia là một trong những thị trường tiêu dùng lớn nhất Đông Nam Á với dân số khoảng 270
triệu người. Các ngành hàng tiêu dùng phổ biến tại Indonesia bao gồm thực phẩm và đồ uống,
thời trang, đồ gia dụng, điện tử, và du lịch.
+ Xu hướng tiêu dùng tại Indonesia đang chuyển dịch từ tiêu dùng cơ bản sang tiêu dùng thông
minh, bền vững và đa dạng hơn. Người tiêu dùng Indonesia đang quan tâm đến các sản phẩm
công nghệ cao, như điện thoại di động và các sản phẩm thông minh khác, đồng thời cũng đòi hỏi
các sản phẩm này phải có tính thân thiện với môi trường và sức khỏe.

Đối thủ cạnh tranh:

+ Indonesia đang đối mặt với sự cạnh tranh từ các nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia và
Việt Nam, cũng như các đối thủ toàn cầu như Trung Quốc và Mỹ.
+ Các sản phẩm chủ lực của Indonesia bao gồm sản phẩm nông sản, đồ điện tử và thực phẩm
đang đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ khác trên thế giới. Để cạnh
tranh, các công ty Indonesia đang tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, cải
tiến quy trình sản xuất và tăng cường hợp tác kinh doanh với các đối tác quốc tế.

Các quy định và chính sách thương mại:

+ Indonesia là một trong những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển nhất trên thế giới, với một
hệ thống quy định và chính sách thương mại đang ngày càng được cải tiến và phát triển.
+ Các quy định và chính sách thương mại tại Indonesia tập trung vào việc bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng, đảm bảo sự cạnh tranh công bằng trong kinh doanh và tăng cường năng lực sản
xuất và xuất khẩu của quốc gia. Indonesia cũng đang tìm cách thúc đẩy đầu tư nước ngoài

Thị trường Châu Âu (EU):

+ EU là một thị trường đạt trình độ cao về công nghệ, máy móc, thiết bị, đặc biệt về cơ khí, năng lượng,
nguyên tử, dầu khí, hoá chất, dệt may, điện tử, công nghiệp vũ trụ và vũ khí.

+ Liên minh châu Âu là thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 thế giới.

+ Người dân thuộc khối EU có đặc điểm chung về sở thích, thói quen tiêu dùng và những yêu cầu trong
tiêu dùng cũng tương đối cao.

+ Hàng hoá được nhập khẩu vào thị trường này phải đảm bảo đầy đủ về chất lượng, nguồn gốc, mẫu mã,
vệ sinh an toàn cao. Người tiêu dùng châu Âu thường có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có
nhãn hiệu nổi tiếng thế giới vì họ cho rằng những nhãn hiệu nổi tiếng này gắn với chất lượng sảm phẩm
và có uy tín lâu đời, cho nên dùng những sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an toàn về chất
lượng và an tâm cho người sử dụng.

+ Các tiêu chí lựa chọn sản phẩm thủy sản tiêu thụ ở EU thường theo thứ tự, đa số ưu tiên lựa chọn
những sản phẩm thủy sản có xuất xứ ở Châu Âu, sau đó những sản phẩm thủy sản đảm bảo rõ thông tin
về nguồn gốc của sản phẩm, thân thiện với môi trường, dễ sử dụng, giá của sản phẩm thủy sản đó so với
những sản phẩm có tính chất tương đồng trong bữa ăn và địa điểm sử dụng. Người dân EU thường
xuyên ăn thủy sản tươi sống ở nhà hàng vì họ cho rằng thủy sản tươi sống sẽ ngon hơn khi biết cách chế
biến và các nhà hàng sẽ chế biến thủy sản tươi sống tốt hơn ở nhà. Trong khi những sản phẩm thủy sản
đông lạnh, sơ chế, dễ chế biến sẽ được dùng nhiều hơn ở nhà, bếp ăn tập thể. Những sản phẩm thủy
sản đóng hộp luôn được lựa chọn cho những chuyến du lịch ngắn ngày.

+ Khi mua sắm hàng hóa, đặc biệt là mua sắm các sản phẩm sử dụng lâu dài, người tiêu dùng EU thường
tìm hiểu kỹ càng về tính năng, xuất xứ, và các sản phẩm cạnh tranh tương tự thay vì chỉ quan tâm đến giá
cả. Họ sẵn sàng chi trả với mức giá cao hơn để nhận được sản phẩm với chất lượng tốt hơn. Đối với các
loại sản phẩm này, người tiêu dùng sẽ thích đến tận cửa hàng để kiểm tra và thử sản phẩm, hơn là mua
sắm trên website. Ngược lại, đối với các hàng hóa sử dụng hàng ngày, người dân có thể sẽ quan tâm
nhiều hơn về giá, và họ thường mua sắm trực tuyến, do đó có thể dễ dàng so sánh giá bán…

Thời gian bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 vừa qua khiến người tiêu dùng EU ngày càng chú trọng hơn
đến tiêu dùng bền vững, nguồn gốc sản phẩm và tính thân thiện môi trường của sản phẩm. Họ hướng
tới sử dụng nhiều hơn các sản phẩm có tính nhân văn (như sản phẩm được làm bởi người khuyết tật, các
doanh nghiệp xã hội…), hoặc sản phẩm hữu cơ, từ các nguyên liệu tự nhiên, sử dụng ít năng lượng,
phương pháp sản xuất ít tác động tới môi trường…. đặc biệt là đối với thực phẩm và quần áo.

+ Về cơ bản, hệ thống phân phối của EU cũng giống như hệ thống phân phối của một quốc gia, bao gồm
mạng lưới bán buôn và mạng lưới bán lẻ; tham gia vào hệ thống phân phối này là các công ty xuyên quốc
gia, hệ thống các cửa hàng, siêu thị, các công ty bán lẻ độc lập…,

Kênh phân phối theo tập đoàn nghĩa là các nhà sản xuất và các nhà nhập khẩu của một tập đoàn chỉ cung
cấp hàng hóa cho hệ thống cửa hàng và siêu thị của tập đoàn này mà không cung cấp hàng hóa cho hệ
thống bán lẻ của tập đoàn khác. Ngược lại, đối với kênh phân phối không theo tập đoàn thì các nhà sản
xuất và các nhà nhập khẩu của một tập đoàn không chỉ cung cấp hàng hóa cho hệ thống cửa hàng và
siêu thị của tập đoàn này mà còn cung cấp hàng hóa cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác và các công
ty bán lẻ độc lập. Đặc biệt, rất ít trường hợp các siêu thị lớn hoặc các công ty bán lẻ độc lập mua hàng
trực tiếp từ nhà xuất khẩu.

Các nhà bán buôn và bán lẻ trong hệ thống phân phối của EU thường có quan hệ làm ăn lâu đời và rất ít
khi mua hàng của những nhà cung cấp không quen biết cho dù giá hàng có rẻ hơn nhiều, vì uy tín kinh
doanh với khách hàng được họ đặt lên hàng đầu mà muốn giữ được điều này thì hàng hóa phải đảm bảo
chất lượng và nguồn cung cấp ổn định. Họ liên kết với nhau chặt chẽ thành một chuỗi trong kinh doanh
bằng các hợp đồng kinh tế. Các cam kết trong hợp đồng được giám sát nghiêm ngặt bởi các quy định của
pháp luật kinh tế. Vì vậy mà các nhà nhập khẩu EU thường yêu cầu rất cao về việc tuân thủ chặt chẽ các
điều khoản của hợp đồng, đặc biệt là chất lượng, các tiêu chuẩn kỹ thuật và thời gian giao hàng.

You might also like