Professional Documents
Culture Documents
1. XH Cộng sản nguyên thủy (mang tính bản năng) công cụ lạo động kim loại ra
đời, xuất hiện của dư, chế độ tư hữu ra đời (sở hữu tư liệu sản xuất).
2. XH Chiếm hữu nô lệ: thiết chế nhà nước dân chủ chủ nô (xây dưng tòa án, quân
đội)
=> nhà nước ra đời là kết quả của mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa.
Chủ đất dùng ruộng đất làm nông nghiệp + nô lệ nổi dậy chống chủ nô.
Chủ nô dùng sức lao động của nô lệ làm nông nghiệp.
3. XH Phong kiến: chủ đất => địa chủ (lãnh chúa) , nô lệ => nông dân.
Nhà nước quân chủ chuyên chế.
Phương Đông có các con sông lớn, người dân ttập trung ở hạ lưu các con sông
lớn, xã hội nông nghiệp khép kín, cha truyền con nối.
Phương Tây: địa hình ghồ ghề, một số quốc gia có bờ biển dài tập trung phát triển
hàng hải trên biển ( Bắc Âu, Tây Âu, Nam Âu tiếp giáp Địa Trung Hải). TK XIV
Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha (nhà nước) nhưng phát triển hàng hải như các nước
phương Đông, nhà nước đưa các con thuyền lớn đến đến các nước phương Đông,
mua hàng (lụa gỗ gấm …) ở PD và đem về phục vụ vua chúa ở Phương Tây =>
các nhà vua Tây Âu trở thành nhà phát kiến địa lý. (Ví dụ: TK XV Columbus)
Xuất hiện các thaành phố, đô thị mua bán sầm uất => tầng lớp thị dân tư duy kinh
tế hàng hóa vươn lên làm làm giàu nhanh chóng => tiểu tư sản => tư sản (mâm
móng của giai cấp tư sản) cuối thế kỉ XIV.
Nguy cơ đối với tầng lớp quý tộc => bắt đầu lo sợ tư sản ngày càng lớn mạnh tư
sản sẽ nổi dậy lật đổ => kìm hãm sự phát triển của tư sản.
Đưa ra khẩu hiệu “tự do, bình đẳng, bác ái” , kêu gọi nông dân cùng nổi dậy
chống lại nhà nước.
TK XVI giai cấp tư sản Hà Lan chống phong kiến Tây Ban Nha,
TK XVI giai cấp tư sản Anh => nhưng thất bại => thỏa thuận với nhà nước
phân chia quyền lực thành lập quân chủ lập hiến, chưa phải là cách mạng tư
sản triệt để.
Cách mạng tư sản Pháp 1789 là một cuộc CMTS triệt để, treo cổ vị vua
Luois 18 mở đường cho chủ nghĩa tư bản tiến lên.
4. XH Tư bản chủ nghĩa
Thiết chế nnhà nước tư sản
Cuộc cách mạng 1.0 động cơ hơi nước, chuyển từ nền kinh tế thủ công =>
hiện đại, nước Anh trở thành nước công nghiệp hiện đại. Vươn ra khỏi
nước anh xâm nhập nước Đức, Pháp.
TK XIX, thế chân giai cấp phong kiến nắm quyền cai quản thuộc địa.
TK XV, XVI BBN, TBN khống chế Nam Mỹ, nước Anh nhưng đang gặp
khó khăn do chiến tranh, nên cuối thế kỉ XVI vương quốc Anh phục hồi
kinh tế cho các đoan tàu tiến vào Trung Mỹ Nam Mỹ nhưng không được và
cập bến vào Bắc Mỹ (Hoa Kỳ, Canada), vùng khắc nghiệt, lạnh giá, họ
nhanh chóng chế ngự thuộc dân da đỏ. Tiến hành xây dựng đồn điền để
trồng trọt, các nhà vua đưa tù binh của nước Anh đến làm việc ở Bắc Mỹ và
xây dựng cộng đồng. Các nhà vua Anh bắt hàng triệu người nô lệ Châu Phi
bán cho các ông chủ đồn điền ở Bắc Mỹ để làm việc cho người da trắng.
Củng cố địa vị thống trị và mở rộng thuộc địa => Tây Âu trở thành nơi có
trình độ sản xuất cao => cần nguyên liệu phục vụ cho sản xuất => tìm
nguồn cung nguyên liệu ở các thuộc địa và hàng hóa sản xuất quá nhanh
nhưng không có nơi tiêu thụ => tìm kiếm thị trường mới. Anh, Pháp, Đức,
TBN, BDN mở rộng quá trình xâm lược => chiến tranh thứ nhất xảy ra.
Cuối TK XIX, nước Tây Âu tiến đến Châu Á, châu Phi.
Từ cuối TK XIV đến TK XIX tìm cách thâu tóm phương Đông, người Pháp
tìm cớ xâm chiếm bán đảo Sơn Trà Đà Nẵng, sau đó triều đình nhà Nguyễn
đã thỏa hiệp và kí những hiệp định cắt dần đất cho Pháp.
Đầu TK XX, hầu hết các nước Đông Á đều trở thành thuộc địa của Pháp
ngoại trừ Thái Lan, nhà nước TL kí các hòa ước vơi Pháp và Thái Lân để
giữ quyền cai trị của mình.
17776, 13 dân tộc bản địa ở Mỹ chống Anh và tách khỏi Anh và thông qua
tuyên ngôn chung thành lập nước Mỹ sau đó vươn lên nhanh chóng và trở
thành một nước tư bản hùng mạnh. TK XIX cùng Anh Pháp thâu tóm các
nước phương Đông. Mỹ và Canada nằm ở Bắc Mỹ né được 2 cuộc chiến
tranh 1, 2 và không bị tổn thất, thực dân mới chu yêu buôn bán vũ khí và
cho vay tín dụng để phát triển kinh tế.
Các nước Phương Đông sau khi được giải phóng đi theo con đường tư
bản chủ nghĩa nhưng không thành công như các nước Tây Âu bởi vì
các nước phương Đông đã bị khai thác kiệt quệ trong suốt quá trình độ
hộ và không có đủ lực để có các cuộc cách mạng công nghiệp bởi vì các
nước Tây Âu có quá trình chuẩn bị lâu dài.
5. XH Cộng sản chủ nghĩa
Việt Nam, TQ, Lào, CuBa (quần đảo có rất nhiều cơ hội phát triển nhưng
lại bị Mỹ áp lệnh cấm vận), Venezuela ( rơi vào khủng hoảng ): tự mò
mẫm, sửa sai và đi lên.
Sau sự kiện CMT10 Nga thì Nga chính thức đi theo XH Cộng sản chủ
nghĩa.
—------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH CƠ BẢN CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
NGUỒN GỐC RA ĐỜI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN:
1.0: Cách mạng khoa học công nghệ: Cuối TK XVIII - Đầu XIX tại nước Anh
Nền kinh tế thủ công (ngành dệt) tạo nên các công trường thủ công, tập trung 1 lực
lượng lao động là thợ thủ công (chưa phải là công nhân vì còn có tư liệu sản xuất
riêng là nhà ở, đất ruộng,...).
Bước vào TK XVIII, nước Anh bước vào cuộc CMCN => động cơ chạy bằng
hơi nước, máy móc ra đời.
Những ông chủ bắt đầu vung tiền mua máy móc áp dụng vào công trường thủ
công là cho NSLD tăng lên chuyển sang quy mô lớn hơn : Công trường thủ
công => công xưởng sản xuất => thiếu nguyên liệu sản xuất (bông, đay, lông
cừu)
Bắt tay với lãnh chúa, cướp đất của nông dân biến đất thành trang trại => nông dân
mất tư liệu sản xuất, hàng triệu nông dân kéo về các thành thị lớn, họ bán sức lao
động cho các ông chủ trong các công xưởng sản xuất => nông dân thành công
dân.
Nguyên nhân:
Người nông dân ở miền quê nước Anh do sự tác động của CMCN làm
chuyển đổi toàn bộ nền công nghiệp thủ công => cơ khi, dẫn đến sự phân
hóa xã hội.
Sản phẩm của máy móc khiến cho các tiểu thương (Tiểu chủ, tiểu thương
cũng đi làm thuê nhưng không phải là công nhân) lâm vào tình cảnh nợ
nần, đẩy những người thợ thủ công bị phá sản => trở thành công nhân.
2.0: 1860 - 1914 bao gồm Động cơ điện, dây chuyền lắp ráp, sản xuất hàng loạt.
công xưởng sản xuất => hệ thống sản xuất lắp ráp hàng loạt mang tính quy mô
(chính những cuộc cách mạng ra đời làm thay đổi nền kinh tế Tây Âu).
Khai sinh ra công nhân có trình độ điện khí hóa.
3.0: 1960 - 1997 máy vi tính, mạng internet, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học
Từ dây chuyền lắp ráp => tự động hóa, quy mô càng mở rộng
Công nhân trí thức ( được đào tạo bài bản ) => trình độ công nhân ngày càng tăng
lên.
4.0: Đầu TK XXI => nay: kỹ thuật số, CNSH, vật lý => trí tuệ nhân tạo, vạn vật kết
nối,.....
Công nhân cao cấp ( Bản thân đều đc đào tạo bài bản nhưng làm việc gián tiếp, từ
xa như tư vấn, hoạch định chiến lược cho các doanh nghiệp, công ty,..)
Điểm chung của giai cấp công nhân: không có tư liệu sản xuất, bán sưc lao động.
Sự phát triển là sự cải tiến liên tục máy móc của loài người, có sự giao thoa kế
thừa về trình độ chính vì vậy mà kc ranh giới rõ ràng.
Ngoài vai trò là 1 người công nhân dạy học, khám bênh họ còn là những người
nghiên cứu - giữa họ có sự giao thoa.
1.1.2 Phương diện chính trị - xã hội: (Do môi trường làm việc, nông nghiệp mang tính
cá nhân => người nông dân ít có tính kỷ luật, tổ chức so với công nhân.
Phương thức lao động công nghiệp, mang tính xã hội hóa cao
Là con để của nền đại công nghiệp
Có tính kỷ luật, tổ chức cao, có tinh thần cách mạng triệt để, tính quốc tế cao => vì
công nhân có những đặc điểm này nên chỉ có giai cấp công nhân nắm giữ vai
trò sứ mệnh thay đổi nền kinh tế.
- Quá độ trực tiếp: Từ 1 nước TBCN phát triển cao sang CNXH
- Quá độ gián tiếp: Từ 1 nuoesc kém phát triển
Tại sao:
Nước anh công nghiệp hóa thành công, bước sang TK XIX lan sang các nước
Pháp, Đức. Các nươc 40 của TK XIX => nền kinh tế công nghiệp phát triển.
Xuất hiện lưc lượng sản xuất: tư liệu sx, người lao động (công nhân) => tặng
trưởng quá nhanh, tạo nên 1 khói lượng hàng hóa đồ sộ => khoa học xã hội,
NVL…=> lực lương sx trên đã mở rộng mang tính xã hội hóa
Những ông chủ tư bản năm tòan bộ TLSX có xu hướng thu hẹp lại => xảy ra mâu
thuẫn ( Lực lượng sản xuất >< Quan hệ sản xuất) => mâu thuẫn trong kinh tế
=> mâu thuẫn xã hội ( công dân trong nhà máy thành giai cấp vô sản, ông chủ là
giai cấp tư sản. vô sản >< tư sản) biểu tình, đốt phá nhà máy, diểu hành trong nhà
máy,......
Đi từ tự phát đến tự giác: biểu tình chính trị, đưa ra các yêu sách, sự ra đời của
Đảng cộng sản => Chủ nghĩa xã hội.
Các mác Ănggen chứng kiến các mâu thuẫn, thông qua quá trình nghiên cứu
PTSX, TTCT => đưa ra 1 dự báo nếu như ptrao công nhân mà đấu tranh thành
công thì giai cấp vô sản có khả năng xây dựng CNXH cho họ
Thuận lợi: có sẵn tiềm lực kinh tế => tiến lên xây dựng CNXH, thời kỳ quá độ sẽ
đc rút ngắn. Công nhân cần phải thay QHSX cũ thành QHSX mới và kế thừa toàn
bộ nền kinh tế.
Trên lĩnh vức chính trị: Tư duy chính trị cũ - mới.Thiết lập, tăng cường chuyên chính
vô sản.
Khó khăn:
những tác động động tiêu cực của quá trình hội nhập quốc tế. Sự tấn công trên trên
các lĩnh vực kte, ctr, vhoa của các thế lực bên ngoài làm chậm trễ quá trình dân
chủ.
Những tàn dư của xh cũ còn mạnh, gây cản trở khó khăn quá trình xây dựng dân
chủ.
1. Hình thái KT-XH Nguyên thủy: chưa có giai cấp, nhà nước nên kh có nền dân chủ
nhưng có các hành vi dân chủ sơ khai.
Ví dụ: người nguyên thủy bầu ra người tù trưởng or phế truất người đó bầu người
khác lên.
xã hội có phân chia giai cấp
Có nhà nước
2. Chiếm nô:
Chủ nô giành quyền kiểm soát đất đai, lượng thực, thực phẩm, …. => giành quyền
sở hữu tư liệu sản xuất => giành quyền làm chủ kinh tế => làm chủ xã hôi và
chính trị.
Xây dựng ra nhà nước chiếm nô, bảo vệ quyền lực của mình => nền dân chủ chủ
nô.
Đỉnh cao: nền dân chủ Hy Lạp cổ đại, đưa ra các thuật ngữ: Demokratos ( miêu tả
quyền làm chủ của dân - dân ở đây không phải là tất cả mọi người mà là giới chủ
nô, trí thức,...)
Bản chất chung: quyền làm chủ phục vụ cho những người nắm tư liệu sản xuất.
CHƯƠNG 5: CƠ CẤU XÃ HỘI GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG
LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH .
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần: thành phần kte cũ và mới.
Nền kinh tế nhà nước