Professional Documents
Culture Documents
-------------------------
Mã số: 15-2012/KHXD
Hà Nội, 12/2012
Mô đun biến dạng dưới điều kiện dỡ tải
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................... 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................................... 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG .................................................................................. 6
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 6
1.2. Các mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 7
1.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 7
1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu .............................................................................................. 7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 8
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản ......................................................................... 8
2.1.1. Môđun biến dạng của đất ................................................................................. 8
2.1.2. Thí nghiệm xác định môđun biến dạng của đất ............................................... 9
2.1.3. Hiện tượng gia tải, dỡ tải................................................................................ 11
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước và thế giới ....................................... 13
2.2.1. Về sự ảnh hưởng của yếu tố dỡ tải:................................................................ 13
CHƯƠNG 3: SO SÁNH GIÁ TRỊ MÔĐUN BIẾN DẠNG CỦA ĐẤT GIỮA ĐIỀU
KIỆN DỠ TẢI VỚI ĐIỀU KIỆN GIA TẢI .......................................................................... 14
3.1. Giới thiệu kết quả thí nghiệm cắt ba trục theo các đường ứng suất dỡ tải và gia tải
khác nhau ........................................................................................................................... 14
3.1.1. Cách chế bị mẫu ............................................................................................. 14
3.1.2. Kết quả thí nghiệm cắt ba trục theo các lộ trình ứng suất khác nhau ............ 14
3.1.3. Kết quả thí nghiệm nén và dỡ tải một chiều không nở ngang ....................... 17
3.2. Phân tích kết quả thí nghiệm .................................................................................... 18
3.2.1. So sánh giá trị môđun biến dạng của đất xác định từ thí nghiệm cắt ba trục cố
kết không thoát nước theo lộ trình ứng suất dỡ tải với lộ trình ứng suất gia tải............ 18
3.2.2. So sánh giá trị môđun biến dạng của đất xác định từ kết quả thí nghiệm nén
và dỡ tải một chiều không nở ngang .............................................................................. 21
3.3. Nhận xét chung ......................................................................................................... 23
CHƯƠNG 4: SỰ KHÁC NHAU VỀ GIÁ TRỊ MÔĐUN BIẾN DẠNG CỦA ĐẤT GIỮA
ĐIỀU KIỆN DỠ TẢI VỚI ĐIỀU KIỆN GIA TẢI ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH CHUYỂN VỊ NGANG CỦA TƯỜNG VÂY HỐ MÓNG ĐÀO SÂU....................... 24
4.1. Giới thiệu về một công trình hố móng đào sâu có đầy đủ kết quả quan trắc chuyển
vị ngang .............................................................................................................................. 24
Đề tài KHCN Cấp Trường – Nguyễn Hoàng Việt (2012) 2
Mô đun biến dạng dưới điều kiện dỡ tải
4.2. Sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn để mô phỏng tính toán chuyển vị ngang
tường vây hố móng đào sâu ............................................................................................... 26
4.2.1. Đặt bài toán .................................................................................................... 26
4.2.2. Các thông số vật liệu được khai báo .............................................................. 28
4.3. So sánh kết quả tính toán chuyển vị ngang của tường vây với chuyển vị thực tế
quan trắc được .................................................................................................................... 32
4.4. Nhận xét ................................................................................................................... 37
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 38
5.1. Kết luận .................................................................................................................... 38
5.2. Các đề xuất kiến nghị với vấn đề nghiên cứu .......................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 39
PHỤ LỤC............................................................................................................................... 40
Hai hằng số E và tìm được từ các thí nghiệm đơn giản kéo hoặc nén các mẫu vật
liệu. Khi khảo sát trạng thái ứng suất đơn với 110; 22=33=0 thì E và được xác định
như sau:
11
E và 22 hoặc 33 (2.3)
11 11 11
Khái niệm về môđun biến dạng của đất: “Mặc dù đất không phải là môi trường đàn hồi,
các thí nghiệm đã chứng tỏ rằng trong phạm vi thường gặp của tải trọng công trình, quan
hệ giữa độ lún với tải trọng có thể chấp nhận là tuyến tính. Hơn nữa, về ý nghĩa thực tế,
chỉ có biến dạng lún của nền được quan tâm mà không cần xem xét đến khả năng phục
hồi của chúng. Trong trường hợp này, việc áp dụng lý thuyết đàn hồi để dự báo độ lún
của nền dưới tác dụng của tải trọng công trình có thể được thực hiện bằng cách thay các
đặc trưng biến dạng đàn hồi thông thường E và bằng các đặc trưng biến dạng tuyến
tính của đất và được ký hiệu bằng E0 và 0 cho áp dụng trực tiếp các kết quả của lý
thuyết đàn hồi.”[3]
Hình 2-1. Ứng suất chính tác dụng lên mẫu đất trong thí nghiệm cắt ba trục
1 1
xx xx yy zz 3 1 3
E E
1 1
yy yy xx zz 3 1 3
E E
1 1
zz zz xx yy 1 3 3 (2.4)
E E
1 2 3
E
zz
xx 3 1 3
zz 1 2 3
2.1.2.2 Xác định gián tiếp
Xác định từ kết quả thí nghiệm nén một chiều không nở ngang (Oedometer)[3]:
2 2 1
E Eoed 1 và Eoed (2.5)
1 mv
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4200: 1995 – Đất xây dựng – Phương pháp xác định
tính nén lún trong phòng thí nghiệm: “Môđun tổng biến dạng En-1,n theo kết quả thí
nghiệm nén không nở hông được tính theo công thức (2.6):
Để chuyển sang trạng thái ứng suất – biến dạng có nở hông, phải xét tới hệ số
2 2
1 . Sau khi hiệu chỉnh cho , cần nhân với hệ số mk, theo TCXD 45:1978, để có trị
1
môđun tổng biến dạng tương ứng với khi thí nghiệm bằng tấm nén tại hiện trường”.
Xác định từ kết quả thí nghiệm nén một trục có nở hông (unconfined compression test):
Là nén một trục trên mẫu đất mà các mặt bên của mẫu hoàn toàn tự do. Chỉ có thể áp
dụng cho đất dính ở trạng thái dẻo cứng trở lên. Môđun biến dạng được xác định theo
công thức (2.7):
E (2.7)
với h h .
Xác định từ thí nghiệm bàn nén hiện trường theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
TCXDVN 80:2002:
Thí nghiệm xác định môđun biến dạng của đất nền trong phạm vi chiều dày bằng hai
đến ba lần đường kính tấm nén, nhằm tính toán độ lún công trình.
Môđun biến dạng E của đất được xác định theo biểu đồ liên hệ giữa độ lún tấm nén
với áp lực tác dụng lên tấm nén.
Môđun biến dạng E của đất được tính toán cho đoạn tuyến tính của biểu đồ S=f(P),
theo công thức:
P
E 1 2 d S
(2.8)
trong đó:
là hệ số Poisson, được lấy bằng 0.27 cho đất hòn lớn; 0.3 cho đất cát và cát pha;
0.35 cho đất sét pha và 0.42 cho đất sét;
hệ số không thứ nguyên, phụ thuộc vào hình dạng và độ cứng tấm nén. Đối với
tấm nén cứng, hình tròn và hình vuông, lấy =0.79;
d là đường kính tấm nén tròn hoặc cạnh của tấm nén vuông, cm;
P – gia số áp lực lên tấm nén, bằng Pc-Pd, MPa;
S – gia số độ lún của tấm nén, cm, tương ứng với P.
Xác định từ kết quả thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT (Theo TCXD 226:1999): Môđun
biến dạng E được xác định theo quan hệ thực nghiệm sau đây:
E0 a c N 30 6 (2.10)
trong đó:
Hình 2-2. Sự giảm ứng suất trong đất xảy ra ở các công trình ngầm và hố móng đào sâu
Hình 2-3. Qũy đạo ứng suất gia tải thường được áp dụng trong các thí nghiệm cắt ba trục
2.2.2. Các nghiên cứu biến dạng của nền trong các công trình đào có xét đến yếu tố
dỡ tải
Về các nghiên cứu liên quan đến biến dạng của công trình đào thì rất nhiều, nhưng
nếu chỉ xét các nghiên cứu có xét đến yếu tố dỡ tải thì không nhiều. Một trong những
nghiên cứu mới đây là phân tích biến dạng trong đất sét yếu do dỡ tải [12]. Nghiên cứu này
cũng chỉ ra rằng, biến dạng của nền phụ thuộc chủ yếu vào môđun biến dạng của đất. Vì vậy,
cần phải đặc biệt quan tâm đến việc xác định môđun biến dạng của đất để phân tích biến
dạng của đất. Nghiên cứu kết luận, với các công trình mà không thực hiện được thí nghiệm
để xác định môđun biến dạng dưới điều kiện dỡ tải thì có thể tạm lấy giá trị môđun dỡ tải từ
3 đến 5 lần giá trị môđun có được thì kết quả thí nghiệm nén một chiều không nở ngang.
Trong việc phân tích biến dạng của hố móng đào sâu, một trong các hướng nghiên
cứu là tập trung vào việc xác định giá trị môđun biến dạng qua các mối quan hệ kinh
nghiệm với giá trị sức kháng cắt không thoát nước của đất dựa vào quan trắc thực tế, sau đó
thực hiện bài toán ngược, nổi trội là nghiên cứu về sự sụp đổ một công trình ngầm đường
cao tốc Nicoll ở Singapore [13].
Tại Việt Nam, đã có các nghiên cứu về biến dạng ngang của hố móng đào sâu, các
nghiên cứu thường nghiêng về xét đến ảnh hưởng của việc lựa chọn mô hình nền đến biến
dạng của nền [14].
3.1.2. Kết quả thí nghiệm cắt ba trục theo các lộ trình ứng suất khác nhau
Nhóm các thí nghiệm cắt ba trục được mô tả như trong Bảng 3-1 và Hình 3-1 sau đây.
Hình 3-1. Lộ trình ứng suất của các thí nghiệm cắt ba trục
Hình 3-3. Đường cong ứng suất – biến dạng của các thí nghiệm cắt ba trục theo nhóm lộ
trình ứng suất gia tải và dỡ tải khác nhau
Đề tài KHCN Cấp Trường – Nguyễn Hoàng Việt (2012) 16
Mô đun biến dạng dưới điều kiện dỡ tải
Hình 3-4. Môđun biến dạng không thoát nước cát tuyến của đất được xác định dựa trên kết
quả thí nghiệm cắt theo các lộ trình ứng suất khác nhau
3.1.3. Kết quả thí nghiệm nén và dỡ tải một chiều không nở ngang
Kết quả thí nghiệm nén và dỡ tải theo từng cấp tải một chiều không nở ngang được
trình bày dưới dạng biểu đồ sau đây:
Hình 3-5. Kết quả thí nghiệm nén và dỡ tải một chiều không nở ngang
3.2.1. So sánh giá trị môđun biến dạng của đất xác định từ thí nghiệm cắt ba trục
cố kết không thoát nước theo lộ trình ứng suất dỡ tải với lộ trình ứng suất
gia tải
Rõ ràng giá trị môđun biến dạng của đất xác định từ thí nghiệm cắt ba trục phụ thuộc
vào áp lực buồng hữu hiệu trước khi tiến hành cắt, phụ thuộc vào biến dạng tỷ đối mà tại đó
ta xét môđun biến dạng[15].
Cho nên, để tìm ra được sự khác nhau về giá trị môđun biến dạng không thoát nước
cát tuyến của đất xác định dựa trên kết quả thí nghiệm cắt theo các lộ trình ứng suất khác
nhau. Ta tiến hành phân tích kết quả thí nghiệm theo cách sau:
Kết quả của các thí nghiệm cắt ba trục sẽ được phân nhóm theo tiêu chí là các thí
nghiệm có cùng áp lực buồng hữu hiệu sẽ được biểu diễn trên cùng một đồ thị;
Giá trị môđun biến dạng tại cùng một biến dạng tỷ đối sẽ được so sánh với nhau.
Đồ thị biểu diễn giá trị môđun biến dạng không thoát nước cát tuyến xác định được
từ kết quả thí nghiệm cắt ba trục theo ba nhóm lộ trình ứng suất khác nhau sẽ được biểu
diễn lần lượt theo từng nhóm cùng áp lực buồng hữu hiệu trước khi cắt lần lượt là 100, 200,
400 và 800 KPa ở Hình 3-6, Hình 3-7, Hình 3-8, và Hình 3-9 sau đây.
Hình 3-6. Môđun biến dạng không thoát nước cát tuyến của các thí nghiệm với áp lực
buồng hữu hiệu 100 KPa
Hình 3-7. Môđun biến dạng không thoát nước cát tuyến của các thí nghiệm với áp lực
buồng hữu hiệu 200 KPa
Hình 3-8. Môđun biến dạng không thoát nước cát tuyến của các thí nghiệm với áp lực
buồng hữu hiệu 400 KPa
Hình 3-9. Môđun biến dạng không thoát nước cát tuyến của các thí nghiệm với áp lực
buồng hữu hiệu 800 Kpa
Giá trị môđun biến dạng không thoát nước cát tuyến xác định từ các thí nghiệm theo
lộ trình ứng suất khác nhau tại cùng một giá trị biến dạng tỉ đối được chỉ ra như trong Bảng
3-2, Bảng 3-3, Bảng 3-4, và Bảng 3-5 tương ứng sau đây.
Bảng 3-2: Bảng so sánh giá trị môđun biến dạng không thoát nước cát tuyến - Trường hợp
áp lực buồng hữu hiệu 100KPa
Giá trị môđun biến dạng - Trường hợp áp lực buồng hữu hiệu 100KPa (Eu100 - KPa)
Lộ trình ứng suất Ký hiệu Biến dạng dọc trục tỷ đối a (%)
0.002 0.004 0.006 0.01 0.02 0.04 0.1
Gia tải phương đứng CL 1100 1000 900 750 600 500 350
Dỡ tải phương ngang 3400 2400 1800 1550 1100 800 500
CU
ECU/ECL 3.1 2.4 2.0 2.1 1.8 1.6 1.4
Dỡ tải phương đứng 4200 2750 2300 1800 1300 900 550
EU
EEU/ECL 3.8 2.8 2.6 2.4 2.2 1.8 1.6
Giá trị môđun biến dạng - Trường hợp áp lực buồng hữu hiệu 200KPa (Eu200 - KPa)
Lộ trình ứng suất Ký hiệu Biến dạng dọc trục tỷ đối a (%)
0.004 0.006 0.01 0.02 0.04 0.1
Gia tải phương đứng CL 3000 2400 1800 1300 950 650
Dỡ tải phương ngang 4100 3200 2600 2100 1500 900
CU
ECU/ECL 1.4 1.3 1.4 1.6 1.6 1.4
Dỡ tải phương đứng 2400 2100 1800 1300 1100 700
EU
EEU/ECL 0.8 0.9 1.0 1.0 1.2 1.1
Bảng 3-4: Bảng so sánh giá trị môđun biến dạng không thoát nước cát tuyến - Trường hợp
áp lực buồng hữu hiệu 400KPa
Giá trị môđun biến dạng - Trường hợp áp lực buồng hữu hiệu 400KPa (Eu400 - KPa)
Lộ trình ứng suất Ký hiệu Biến dạng dọc trục tỷ đối a (%)
0.002 0.004 0.006 0.01
Gia tải phương đứng CL 7500 6100 4550 3900
Dỡ tải phương ngang 9947 6600 4700 4150
CU
ECU/ECL 1.3 1.1 1.0 1.1
Dỡ tải phương đứng 14028 8595 6466 4611
EU
EEU/ECL 1.9 1.4 1.4 1.2
Bảng 3-5: Bảng so sánh giá trị môđun biến dạng không thoát nước cát tuyến - Trường hợp
áp lực buồng hữu hiệu 800KPa
Giá trị môđun biến dạng - Trường hợp áp lực buồng hữu hiệu 800KPa (Eu800 - KPa)
Lộ trình ứng suất Ký hiệu Biến dạng dọc trục tỷ đối a (%)
0.004 0.006 0.01 0.02
Gia tải phương đứng CL 2822 2465 2267 2207
Dỡ tải phương ngang 70237 47331 26709 16099
CU
ECU/ECL 24.9 19.2 11.8 7.3
Dỡ tải phương đứng 9491 7080 5432 4052
EU
EEU/ECL 3.4 2.9 2.4 1.8
3.2.2. So sánh giá trị môđun biến dạng của đất xác định từ kết quả thí nghiệm nén
và dỡ tải một chiều không nở ngang
Từ kết quả thí nghiệm nén và dỡ tải một chiều không nở ngang, môđun biến dạng
của đất tương ứng với từng cấp tải được xác định theo công thức (2.6). Và giá trị của môđun
biến dạng của đất ứng với từng cấp tải cho từng trường hợp gia tải, dỡ tải và gia tải lần hai
được biểu diễn trên đồ thị trong Hình 3-10 sau đây:
Hình 3-10. Môđun biến dạng của đất ứng với từng cấp tải cho từng trường hợp gia tải, dỡ
tải và gia tải lần hai xác định từ thí nghiệm nén một chiều không nở ngang
4.1. Giới thiệu về một công trình hố móng đào sâu có đầy đủ kết quả quan trắc
chuyển vị ngang
Tên công trình: Xây dựng tổ hợp công trình dịch vụ công cộng, văn phòng nhà ở
Địa điểm: Đường Lê Đức Thọ - Phường Mai Dịch – Quận Cầu Giấy - Huyện Từ Liêm –
Hà Nội.
Công trình dự kiến xây dựng có quy mô bao gồm khối tổ hợp nhà ở cao 33 tầng (2 đơn
nguyên) và khối tổ hợp văn phòng và trường học cao 17 tầng và 25 tầng. Trên toàn bộ
diện tích sử dụng thiết kế 03 tầng hầm có chiều sâu dự kiến tính là 12.0m.
Mặt bằng công trình và vị trí quan trắc chuyển vị ngang của tường vây được chỉ ra trong
PL A.
Mặt cắt đứng đặc trưng của tường vây và hệ neo căng trước cùng với trụ địa chất của hố
khoan điển hình K6 được thể hiện ở PL B.
Kết quả quan trắc thực tế thu thập được tại các điểm quan trắc xét ở thời điểm nguy hiểm
nhất (độ sâu đào của đáy hố móng thấp nhất, trước khi thi công sàn tầng hầm) được trình
bày bằng biểu đồ tại PL C – Hình (a). Tại điểm quan trắc ICL4 gần với vị trí hố khoan
K6 nhất (xét về khoảng cách trên mặt bằng công trình), kết quả quan trắc theo giai đoạn
được biểu diễn trên cùng một hình tại PL C – Hình (b)[16].
Dựa trên Báo cáo khảo sát địa chất tổng hợp[17], các chỉ tiêu cơ lý cơ bản và cần thiết
cho việc phân tích chuyển vị ngang của tường vây bài toán hố móng đào sâu được tổng
hợp trong Bảng tại PL D.
TT Giai đoạn Cao độ đáy hố đào (m) Lực căng neo trung bình (T)
1 Thi công tường vây quanh hố móng -0.4
2 Đào đất lần một -3
3 Thi công tầng neo thứ nhất -3 24
4 Đào đất lần hai -6
5 Thi công tầng neo thứ hai -6 31
6 Đào đất lần 3 -10.4
7 Thi công sàn tầng hầm -10.4
…
4.2. Sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn để mô phỏng tính toán chuyển vị ngang
tường vây hố móng đào sâu
Phần mềm Plaxis được sử dụng để mô phỏng tính toán bài toán hố móng đào sâu của
công trình thực tế đã mô tả ở mục 4.1.
Các thông số cơ bản SPT
Lớp đất Tên lớp, trạng thái Dày
W G e I B N
Sơ đồ tính toán:
60% của
24T
Việc phân tích, tính toán và thiết kế tường vây quanh hố móng công trình thường
được mô phỏng bằng bài toán biến dạng phẳng (Plane Strain).
Hình 4-2. Mô phỏng bài toán bằng phần mềm phần tử hữu hạn Plaxis Phiên bản 8.2
Mô hình đàn hồi – dẻo lý tưởng thường được sử dụng vì tính đơn giản và các thông
số đất có thể dễ dàng thu được từ Báo cáo khảo sát địa chất.
Hình 4-3. Mô hình Mohr-Coulomb[18]
Các thông số khai báo mô hình được liệt kê trong Bảng 4-3 sau đây:
Bảng 4-3: Các thông số của mô hình Mohr-Coulomb
Phạm Mô hình
Độ Môđun tổng biến dạng
vi thay MC
sâu
Lớp Tên đổi
trung
ứng E0-1 E1-2 E2-3 E3-4 E
bình
suất
(m) (KN) [kG/cm2] [KN/m2]
1 Đất lấp 0.45 9 3500
3 Sét pha, dẻo cứng 2.05 41 65 90 120 150 6500
4 Sét pha, dẻo mềm 5.95 119 18 23 35 50 3500
5 Sét pha, dẻo cứng - nửa cứng 12.7 253 70 100 130 160 13000
6 Sét pha, dẻo cứng 17.2 344 75 100 145 180 18000
7 Cát hạt mịn, chặt vừa 15000
8 Cát hạt mịn - trung, chặt - rất chặt 25000
10 Cuội sỏi lẫn cát, rất chặt 50000
b. Mô hình Hardening Soil
Mô hình Hardening Soil là mô hình đất nâng cao có thể mô phỏng sự ứng xử của các
loại đất khác nhau, cho cả đất yếu và đất sét cứng[18].
Các thông số khai báo mô hình được liệt kê trong Bảng 4-5 sau đây:
Trong Plaxis, giá trị mặc định p ref 100 KN/m2 được sử dụng. Và giá trị môđun biến
dạng của các lớp đất, được xác định theo hàm mũ như trong Bảng 4-5. Cho nên, giá trị
môđun nén ép xác định từ kết quả thí nghiệm nén một chiều không nở ngang tại điểm tham
khảo có ứng suất theo phương đứng là p ref 100 KN/m2 ( Eoed
ref
) được xác định từ giá trị
môđun tổng biến dạng ứng với cấp tải đứng là 100 KN/m2 được lấy từ Báo cáo khảo sát địa
chất theo công thức (4.1) sau:
2 2
Eoed E / 1 (4.1)
1
Các thông số môđun biến dạng của mô hình Hardening Soil được chọn như Bảng 4-6.
Bảng 4-6: Môđun biến dạng của các lớp đất mô phỏng bằng mô hình Hardening Soil
Phạm Mô hình
Môđun tổng biến dạng Mô hình Hardening Soil
Độ vi MC
sâu thay
Lớp Tên
trung đổi
E0-1 E1-2 E2-3 E3-4 E Eref Eoed_ref E50_ref Eur_ref m
bìnhứng
suất
(m) (KN) [kG/cm2] [KN/m2] [KN/m2]
1 Đất lấp 0.45 9 3500
3 Sét pha, dẻo cứng 2.05 41 65 90 120 150 6500 7750 12438 12438 62191 0.8
4 Sét pha, dẻo mềm 5.95 119 18 23 35 50 3500 2900 4654 4654 23272 0.8
Sét pha, dẻo cứng -
5 nửa cứng 12.7 253 70 100 130 160 13000 8500 13642 13642 68210 0.8
6 Sét pha, dẻo cứng 17.2 344 75 100 145 180 18000 8750 14043 14043 70216 0.8
7 Cát hạt mịn, chặt vừa 15000
Cát hạt mịn - trung,
8 chặt - rất chặt 25000
Cuội sỏi lẫn cát, rất
10 chặt 50000
c. Sử dụng mô hình Hardening Soil và thay đổi giá trị môđun dỡ tải (Eur) trong phạm vi
khảo sát
Khảo sát mối quan hệ giữa giá trị môđun biến dạng của đất dưới điều kiện dỡ tải với
giá trị môđun biến dạng của đất dưới điều kiện gia tải. Giá trị môđun biến dạng đưa vào
phân tích so sánh với mô hình Mohr-Coulomb được liệt kê trong Bảng 4-8 sau đây.
Bảng 4-8: Môđun biến dạng tương ứng với điều kiện dỡ tải phân tích bằng mô hình MC
Mô
hình MC với điều kiện dỡ tải
Lớp Tên MC
E 3E 5E 7E
[KN/m2]
1 Đất lấp 3500 10500 17500 24500
3 Sét pha, dẻo cứng 6500 19500 32500 45500
4 Sét pha, dẻo mềm 3500 10500 17500 24500
5 Sét pha, dẻo cứng - nửa cứng 13000 39000 65000 91000
6 Sét pha, dẻo cứng 18000 54000 90000 126000
7 Cát hạt mịn, chặt vừa 15000 45000 75000 105000
8 Cát hạt mịn - trung, chặt - rất chặt 25000 75000 125000 175000
10 Cuội sỏi lẫn cát, rất chặt 50000 150000 250000 350000
4.3. So sánh kết quả tính toán chuyển vị ngang của tường vây với chuyển vị thực tế
quan trắc được
Kết quả chuyển vị ngang của tường vây phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng như xét với trường hợp công trình thực tế đang được
phân tích, các yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tính toán chuyển vị ngang của
hố móng tường vây lần lượt được kể đến.
Đề tài KHCN Cấp Trường – Nguyễn Hoàng Việt (2012) 32
Mô đun biến dạng dưới điều kiện dỡ tải
Tường vây của hố móng công trình được thi công dưới nước (cụ thể là dung dịch giữ
thành hố đào). Bêtông được đổ theo phương pháp vữa dâng, cho nên việc đảm bảo chất
lượng bêtông tường vây như các khối đổ trên mặt là khác nhau. Do đó, cần phải đánh giá
ảnh hưởng của chất lượng bêtông tường vây đến chuyển vị ngang của chính bản thân tường
vây. Trong bài toán mô phỏng chuyển vị tường vây bằng phần mềm phần tử hữu hạn Plaxis,
thì sự biến thiên về chất lượng bêtông có thể mô phỏng bằng việc thay đổi môđun đàn hồi
của vật liệu làm tường vây.
Kết quả chuyển vị ngang của tường vây từ hai bài toán với môđun đàn hồi của vật
liệu làm tường vây lần lượt là 24GPa - Môđun đàn hồi của bêtông cấp độ bền B20 dưới điều
kiện dưỡng hộ ở nhiệt độ áp suất khí quyển, và 30GPa – Môđun đàn hồi của bêtông cấp độ
bền B25 dưới điều kiện đóng rắn tự nhiên được so sánh như Hình (a) tại PL G trang 47 và
trong Bảng 4-9.
Bảng 4-9: So sánh chuyển vị ngang khi thay đổi môđun đàn hồi của tường vây
U0 U1 U2 (U2-U1)
Độ sâu ICL4 Ewall=24GPa Ewall=30GPa
(m) (mm)
0.5 21.47 93.69 95.54 2
2.5 20.59 93.51 94.68 1
5 15.86 93.15 93.29 0
7.5 11.39 90.46 89.85 -1
10 6.38 84.74 84.18 -1
12.5 1.95 75.04 74.93 0
15 0.66 66.50 66.56 0
17 0.44 60.60 60.66 0
Bảng 4-9 cho thấy rằng độ chênh lệch giữa kết quả chuyển vị ngang của 2 bài toán là
không đáng kể, và có thể khẳng định là chất lượng bêtông tường vây ít ảnh hưởng đến kết
quả phân tích chuyển vị ngang.
Lớp đất 3, 4, 5, và 6 là các lớp đất sét pha, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng, chiều
dày các lớp lần lượt là: 2.3m, 5.5m, 9.1m, và 2.6m. Mực nước ngầm xuất hiện tại độ sâu lớn
hơn 17m, cộng với lớp 7 dưới lớp 6 là lớp cát hạt mịn. Nên khi mô phỏng ứng xử của các
lớp đất này, điều kiện thoát nước sẽ được áp dụng thay vì điều kiện không thoát nước. Tuy
nhiên, kết quả chuyển vị ngang của tường vây xác định với cả điều kiện thoát nước và
không thoát nước cũng được so sánh ở Hình (b) tại PL G trang 47 và trong Bảng 4-10.
Bảng 4-10 chỉ ra rằng chuyển vị ngang của tường vây tại độ sâu của các lớp á sét
(các lớp đất được mô hình với điều kiện không thoát nước) lớn hơn và xa kết quả quan trắc
thực tế hơn. Điều đó chứng tỏ rằng việc mô phỏng ứng xử của các lớp đất á sét trong bài
toán này bằng mô hình thoát nước là hợp lý hơn.
U0 U2 (U2-U0) U3 (U3-U0)
Độ sâu ICL4 Drained Undrained
(m) (mm)
0.5 21.47 95.54 74 85.59 64
2.5 20.59 94.68 74 88.86 68
5 15.86 93.29 77 93.56 78
7.5 11.39 89.85 78 96.39 85
10 6.38 84.18 78 95.64 89
12.5 1.95 74.93 73 92.52 91
15 0.66 66.56 66 88.82 88
17 0.44 60.66 60 85.73 85
Lực căng trước của loại neo phụt vữa là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến
chuyển vị ngang của tường vây. Việc tính toán lực căng trước khi thi công cho một loại neo
tại một ví trí công trình cụ thể càng chính xác thì việc mô phỏng ứng xử của tường vây và
hố móng càng chính xác. Tuy nhiên, trong bài toán ở đây, công trình đã được thi công, và
giá trị lực căng trước của từng neo đã được xác định từ thực tế thi công tại công trường. Giá
trị lực căng neo trung bình cho mỗi loại neo được sử dụng để đưa vào phân tích.
Đặc điểm của loại neo căng trước này là sau khi chốt neo, lực căng neo sẽ chùng
xuống, tại công trình này sau khi chốt neo, lực căng còn khoảng 60% lúc căng. Tuy nhiên,
với mong muốn so sánh ảnh hưởng của yếu tố lực căng trước so với giá trị môđun biến dạng
của đất đến chuyển vị ngang hố móng tường vây. Kết quả chuyển vị ngang ứng với cả 2
trường hợp: Giá trị lực căng khi chốt bằng 60% lực căng neo và bằng 100% lực căng neo.
Kết quả được so sánh ở Hình (c) tại PL G trang 47 và trong Bảng 4-11.
Bảng 4-11: So sánh chuyển vị ứng với lực căng khi chốt bằng 60% và 100% lực căng neo
U0 U2 (U2-U0) U3 (U3-U0)
Độ sâu ICL4 60%J-Load 100%J-Load
(m) (mm)
0.5 21.47 95.54 74 74.90 53
2.5 20.59 94.68 74 76.79 56
5 15.86 93.29 77 79.63 64
7.5 11.39 89.85 78 80.91 70
10 6.38 84.18 78 78.61 72
12.5 1.95 74.93 73 72.59 71
15 0.66 66.56 66 66.44 66
17 0.44 60.66 60 61.91 61
Kết quả so sánh cho thấy rằng giá trị lực căng neo khi chốt ảnh hưởng lớn đến
chuyển vị ngang của tường vây hố móng đào sâu. Tuy nhiên, kết quả chuyển vị ngang của
tường vây ứng với trường hợp lực căng neo lý tưởng (lực căng neo khi chốt bằng 100% lực
U0 U2 (U2-U0) U3 (U3-U0)
Độ sâu ICL4 MC-1E HSM-5Eoed
(m) (mm)
0.5 21.47 95.54 74 55.39 34
2.5 20.59 94.68 74 54.44 34
5 15.86 93.29 77 52.97 37
7.5 11.39 89.85 78 49.72 38
10 6.38 84.18 78 44.50 38
12.5 1.95 74.93 73 35.98 34
15 0.66 66.56 66 28.96 28
17 0.44 60.66 60 24.91 24
Kết quả cho thấy chuyển vị ngang của tường vây khi sử dụng mô hình Hardening
Soil mô phỏng ứng xử các lớp đất á sét so với chuyển vị ngang khi sử dụng mô hình Mohr-
Coulomb đã giảm hơn một nữa sai số khi so với chuyển vị quan trắc thực tế. Tuy nhiên sự
sai khác giữa chuyển vị ngang khi sử dụng mô hình Hardening Soil vẫn còn lớn. Điều này
dẫn đến sự suy đoán về việc lựa chọn và khai báo các tham số cho các mô hình mô phỏng
ứng xử của đất nền quanh hố đào là yếu tố chính, quyết định đến tính chính xác của chuyển
vị tường vây hố móng đào sâu.
Xét các công trình đất đào, có thể nói dỡ tải là yếu tố chính, quyết định đến ứng xử
của đất[20]. Do đó, cần phải xét đến yếu tố dỡ tải khi đưa các thuộc tính của đất vào khai
báo các mô hình mô phỏng ứng xử các lớp đất xung quanh hố móng đào sâu.
Một trong những điểm khác biệt của mô hình Hardening Soil so với mô hình Mohr-
Coulomb là mô hình Hardening Soil có môđun dỡ tải Eur để mô phỏng ứng xử của đất khi
dỡ tải. Cho nên để khảo sát việc lựa chọn giá trị môđun dỡ tải Eur của mô hình Hardening
Soil đến chuyển vị ngang của tường vây quanh hố móng đào sâu, lần lượt 3 giá trị môđun
dỡ tải Eur=5Eoed, 15Eoed, và 19Eoed, được đưa vào phân tích trong khi các giá trị khác giữ
nguyên không thay đổi. Kết quả chuyển vị ngang của tường vây ứng với 3 giá trị môđun dỡ
tải Eur được so sánh ở Hình (a) và (b) tại PL H trang 49 và trong Bảng 4-13.
PHỤ LỤC
PL A. MẶT BẰNG CÔNG TRÌNH, VÀ CÁC VỊ TRÍ QUAN TRẮC CHUYỂN VỊ NGANG CỦA TƯỜNG VÂY
(a) Chuyển vị ngang tại các điểm quan trắc (b) Chuyển vị ngang tại điểm quan trắc ICL4
PL D. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ LÝ CƠ BẢN CỦA CÁC LỚP ĐẤT ĐẶC TRƯNG
Các thông số cơ bản Môđun biến dạng SPT Thí nghiệm cắt đất tực tiếp Thí nghiệm ba trục
Lớp
Tên lớp, trạng thái
đất
W G e I B E0‐1 E1‐2 E2‐3 E3‐4 N C Ccu cu C'cu 'cu
Lớp 2* Sét pha, dẻo mềm, xám nâu 18.8 30.4 2.71 93.6 0.88 12.8% 0.59 25 30 45 60 4 16.9 12.75
Lớp 3 Sét pha, dẻo cứng, xám vàng 19.1 30.5 2.72 96.6 0.858 16.5% 0.35 65 90 120 150 10 24.5 14.43 14 13.86 22.5 19.46
Lớp 4* Sét pha, dẻo mềm, đôi chỗ xen kẹp cát pha 18.3 30.8 2.67 90.5 0.908 12.9% 0.6 18 23 35 50 6 14.4 10.6 10.4 9 15.3 12.65
Lớp 5 Sét pha, dẻo cứng - nửa cứng, nâu hồng 19.5 26.7 2.73 94.2 0.774 15.3% 0.25 70 100 130 160 17 23.9 15.83 18 14.4 26 19.96
Lớp 6 Sét pha, dẻo cứng, xám vàng - nâu vàng 19.5 25.6 2.72 92.6 0.752 11.8% 0.37 75 100 145 180 14 22.1 16.58
Lớp 7 Cát hạt mịn, chặt vừa, đôi chỗ chặt 2.67 150 26
Lớp 8 Cát hạt mịn - trung, chặt - rất chặt 2.66 250 47
Lớp 9 Cuội sỏi lẫn cát, rất chặt 2.65 300 >100
Lớp 10 Cuội sỏi lẫn cát, rất chặt 2.65 500 >100
(*): Với lớp đất 2 và 4 thì cấp tải trong thí nghiệm nén như sau: 0‐0.5; 0.5‐1; 1‐2; 2‐3
PL E. CÁC ĐẶC TRƯNG HÌNH HỌC, VẬT LIỆU, VÀ THÔNG SỐ TÍNH TOÁN CỦA TƯỜNG VÂY
I Đặc trưng hình học Ký hiệu Đơn vị Giá trị Ghi chú
1 m dài tường b m 1
btd KN/m3 10
60%
PL G. SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN CHUYỂN VỊ NGANG CỦA TƯỜNG
Ux (mm) Ux (mm)
0 50 100 150 200 0 50 100 150 200
0 0
5 5
Depth (m)
Depth (m)
10 10
15 15
20 20
25 25
ICL4 Exc Lev ICL4 Exc Lev
Excavation Anchor Level 1 Excavation Anchor Level 1
Anchor Level 2 Lớp 1 Anchor Level 2 Lớp 1
Lớp 3 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 4
Lớp 5 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 6
MC‐1E‐Ewall=24GPa MC‐1E‐Ewall=30GPa MC‐1E MC‐1E‐Undrained
(b) Ảnh hưởng của điều kiện thoát nước và không thoát nước của
(a) Ảnh hưởng của giá trị môđun đàn hồi của tường vây
các lớp đất sét
Ux (mm)
Ux (mm)
0 50 100 150 200
0 50 100 150 200
0
0
5 5
10
Depth (m)
Depth (m)
10
15 15
20 20
25
25
ICL4 Exc Lev
ICL4 Exc Lev
Excavation Anchor Level 1
Excavation Anchor Level 1
Anchor Level 2 Lớp 1
Anchor Level 2 Lớp 1
Lớp 3 Lớp 4
Lớp 3 Lớp 4
Lớp 5 Lớp 6
Lớp 5 Lớp 6
MC‐1E MC‐1E‐100%J‐Load
MC‐1E HS‐Eoed‐Eur=5Eoed
(d) So sánh chuyển vị của tường khi các lớp đất á sét được mô
(c) Ảnh hưởng của giá trị lực căng trước của neo
phỏng theo mô hình Hardening Soil
PL H. SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ TRỊ E UR TRONG MÔ HÌNH HS ĐẾN CHUYỂN VỊ NGANG
Ux (mm) Ux (mm)
0 50 100 150 200 0 50 100 150 200
0 0
5 5
Depth (m)
Depth (m)
10 10
15 15
20 20
25 25
ICL4 Exc Lev ICL4 Exc Lev
Excavation Anchor Level 1 Excavation Anchor Level 1
Anchor Level 2 Lớp 1 Anchor Level 2 Lớp 1
Lớp 3 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 4
Lớp 5 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 6
MC‐1E HS‐Eoed‐Eur=5Eoed MC‐1E HS‐Eoed‐Eur=5Eoed
HS‐Eoed‐Eur=15Eoed HS‐Eoed‐Eur=15Eoed HS‐Eoed‐Eur=19Eoed
(a) So sánh kết quả chuyển vị khi Eur=5Eoed với Eur=15Eoed (b) So sánh kết quả chuyển vị khi Eur=5Eoed , Eur=15Eoed , Eur=19Eoed
PL I. SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ TRỊ E TRONG MÔ HÌNH MC ĐẾN CHUYỂN VỊ NGANG
Ux (mm)
Ux (mm)
0 50 100 150 200
0 50 100 150 200
0
0
5
5
Depth (m)
10
Depth (m)
10
15
15
20
20
25
ICL4 Exc Lev
25
Excavation Anchor Level 1
ICL4 Exc Lev
Anchor Level 2 Lớp 1
Excavation Anchor Level 1
Lớp 3 Lớp 4
Anchor Level 2 Lớp 1
Lớp 5 Lớp 6
Lớp 3 Lớp 4
MC‐1E HS‐Eoed‐Eur=5Eoed
Lớp 5 Lớp 6
MC‐3Eoed MC‐5Eoed
MC‐6E
MC‐7Eoed
(a) So sánh kết quả chuyển vị khi: E=E, 3E, 5E, 7E (b) So sánh kết quả chuyển vị khi E=6E với kết quả thực đo