Professional Documents
Culture Documents
Bài 16 - DTH Chan Thuong - DD Cap Nhat
Bài 16 - DTH Chan Thuong - DD Cap Nhat
KHOA Y – DƯỢC
DỊCH TỄ HỌC
CHẤN THƯƠNG
GVGD
HUỲNH THỊ XUÂN LINH
Trà Vinh_2021
MỤC TIÊU
1. Mô tả tình hình chấn thương trên thế giới và ở
Việt Nam
2. Trình bày được khái niệm chấn thương, trường
hợp chấn thương và vụ tai nạn
3. Liệt kê được các loại chấn thương
4. Trình bày được mô hình dịch tễ, ma trận Haddon,
phòng ngừa chấn thương
Tình hình chấn thương
Trên thế giới
Theo WHO:
• Toàn cầu: 5,8 triệu TH tử vong/năm do TNTT
• Một trong những nguyên nhân gây TV hàng đầu:
10% tổng số ca TV trên thế giới
> 32% ca TV do sốt rét + bệnh lao + HIV/AIDS
12
Kinh tế
Chi phí trực tiếp:
• Chăm sóc y tế/người
• Chi phí/tài sản: hỏng hóc xe cộ, máy móc, cơ sở
hạ tầng,...
• Chi phí khác: ăn uống, ở trọ,…
Chi phí gián tiếp:
Giảm khả năng LĐ sản xuất, mất thu nhập, tàn tật,…
13
Sức khỏe
Tử vong
Tàn tật
Số năm sống tiềm tàng bị mất
Chỉ số DALY (Disability Adjusted Live Years)
14
Thế giới
Hơn 1 triệu người chết và 50 triệu người bị
thương/năm
Số lượng TV ↑8,4 triệu người năm 2020
Trung bình 24h có khoảng 16.000 người TV
liên quan đến chấn thương
TNTT gây tàn phế khoảng 78 triệu người/năm
15
Việt Nam
16
17
Một số khái niệm về
chấn thương
Chấn thương là gì?
Là những thương tổn trên các bộ phận của cơ thể người do
tác động của những năng lượng khác nhau (bao gồm cơ
học, nhiệt, điện, hóa học và phóng xạ) lên cơ thể với mức
độ, tốc độ khác nhau quá sức chịu đựng của cơ thể người.
Chấn thương còn là những sự thiếu hụt các yếu tố cần thiết
cho sự sống (đuối nước, đông lạnh).
Thời gian giữa khi tiếp xúc và xảy ra chấn thương ngắn.
Chấn thương là bất cứ tổn thương có chủ định hay
không có chủ định cho cơ thể người được gây nên
bởi sự phơi nhiễm cấp tính đối với năng lượng
nhiệt, cơ học, điện hay năng lượng hóa học hay
bởi sự thiếu vắng đột ngột của các yếu tố thiết yếu
như sức nóng, oxy (Theo Gibson và Haddon).
Trường hợp chấn thương
Những chấn thương gây:
• Tử vong
• Thương tích: cần chăm sóc y tế hoặc
hạn chế sinh hoạt bình thường ≥1 ngày.
Tai nạn
Liên quan đến một tập hợp rất lớn, rối bời và không
rõ ràng của các sự kiện, mà chỉ một phần nhỏ của
các sự kiện này mang tính chấn thương.
Chủ định
Hoạt động
của nạn nhân
Cộng đồng Giao thông
4 1
3 2
Trường học Lao động
Lĩnh vực
Chấn thương giao thông
Xảy ra trên đường công cộng
TV trong vòng 24
giờ do bị chìm trong
chất lỏng (nước,
xăng, dầu…) dẫn
đến ngạt do thiếu
oxy hoặc ngừng tim.
9 học sinh tử vong do tắm ở
vũng nước sâu bên sông Trà Khúc,
Quãng Ngãi (15/4/2016)
Bị ngạt do bị chìm
trong chất lỏng nhưng
không TV, cần đến
chăm sóc y tế hoặc bị
các biến chứng khác.
Bình Thuận: 4 người tử vong, 2 người mất tích, 5 nạn nhân được cấp cứu
tại bệnh viện La Gi (10/8/2019)
Ngộ độc
Hít phải, ăn vào, tiêm vào cơ thể các loại độc
tố dẫn đến TV hoặc ngộ độc cần đến chăm
sóc y tế.
Bạo lực
Hành động sử dụng vũ lực hăm dọa hoặc đánh đập
người, nhóm người, cộng đồng khác dẫn đến chấn
thương, tử vong, tổn thương tinh thần, chậm phát triển.
Nguyên nhân Bạo lực trong giới trẻ ngày nay
Nguyên nhân
khác
Có chủ định
Chủ định
Không có
chủ định
Chấn thương có chủ định
Là thương tổn do bạo lực giữa các cá nhân hoặc
do tự bản thân.
TÁC NHÂN
TRUNG GIAN (Sự va chạm: lực,
(Xe mô tô) năng lượng)
So sánh dịch tễ học của Peter Brass về bệnh sốt rét với
chấn thương sọ não do tai nạn giao thông
Tình trạng sức khỏe
Yếu tố
Bệnh Chấn thương
Bệnh học Sốt rét Chấn thương sọ não
Sự kiện Muỗi đốt Đâm vào cây/ cột điện
Tác nhân Ký sinh trùng sốt rét Năng lượng động học
Vật truyền trung gian Muỗi Anopheles Xe máy
Hoạt động Đang ngủ Đi xe máy
Yếu tố cá thể/ vật Đáp ứng miễn dịch Say rượu, thiếu kinh
chủ thấp nghiệm, mệt mỏi
Yếu tố phương tiện Mùng chống muỗi Mũ bảo hiểm xe máy
Yếu tố môi trường Nhà gần ao tù, nước Đường cua không có biển
đọng báo, mặt đường trơn
Yếu tố thời gian Đêm tối Đêm tối
Các yếu tố và giai đoạn
gây chấn thương
DTH chấn thương hiện đại tập trung
đầy đủ các yếu tố liên quan đến cái gì
xảy ra trước chấn thương, trong chấn
thương và sau chấn thương.
Xét các chấn thương đối với trẻ em đi bộ
Trước khi chấn thương xảy ra:
Con người: hành vi và đặc tính của con người làm
tăng xác suất tiếp xúc với năng lượng làm tổn thương.
Yếu tố truyền năng lượng: khả năng thắng và các
điều kiện của thắng của phương tiện vận chuyển.
Môi trường: phương tiện vận chuyển được đậu và
các yếu tố khác làm giảm tầm nhìn.
Trong khi chấn thương xảy ra:
Con người: các yếu tố của bé làm tăng mức độ tổn
thương khi bị đụng chạm như bệnh huyết hữu.
Phương tiện vận chuyển: các điểm nhọn và cạnh
tập trung năng lượng ở điểm va chạm tác dụng của
va chạm ảnh hưởng cho đầu, ngực hơn là cho chi.
Môi trường: bề mặt đường cứng và các yếu tố khác
mà trẻ đi bộ bật lại khi có sự tiếp xúc với đường và
thiết kế của đường làm tăng tiếp xúc với xe.
Sau khi chấn thương xảy ra:
Con người: Khả năng sơ cứu thương của người
ở khu vực lân cận.
Phương tiện vận chuyển: xe cộ lưu thông trên
đường có thể làm tổn thương nạn nhân.
Môi trường: đáp ứng của hệ thống cấp cứu y tế
(hoặc đường xá giao thông).
Hành vi chỉ là phần nhỏ của các yếu tố
có thể làm giảm chấn thương và mức độ
trầm trọng của nó.
Tập trung trên các yếu tố khác hơn
Ma trận Haddon
Được phát triển bởi William Haddon
Sử dụng trong NC phòng, chống chấn thương/can thiệp
Ma trận Haddon gồm 4 cột và 3 hàng:
• Cột: yếu tố ảnh hưởng
Con người
Phương tiện
Môi trường: tự nhiên kinh tế - xã hội
• Hàng: giai đoạn chấn thương (trước, trong và sau sự
kiện)
Ma trận Haddon
Con người (vật
Vector MT vật lý MT kinh tế- XH
chủ)
VC có loại bỏ Các vector MT có nguy MT có làm tăng
hay TX với có nguy hiểm? cường hay giảm
Trước sự nguy cơ hiểm? Có các yếu tố bớt các yếu tố
kiện không? giảm NC? NC hay nguy
hiểm?
VC có thể chịu Các Vector MT có góp MT có góp phần
được sự truyền có tính bảo phần gây vào TNTT?
Trong sự năng lượng vệ? TNTT?
kiện hay lực tác
động?
Mức độ nghiêm Vector có MT có làm MT có góp phần
trọng, yếu tố có góp phần TNTT nghiêm phục hồi?
Sau sự hại? gây TNTT? trọng sau khi
kiện xảy ra?
Haddon’s matrix – Pedestrian injugy
Person Equipment Environment
Driver Pedestrian Road design, raised
Training. warming systems crosswalks, speed
Pre Distraction, camera, crossing
Event Pedestrian guards, signals,
visibility lighting, etc..
Bumper, hood,
windshield design
Event
2. Theo các nguyên nhân bên ngoài do WHO phát triển và được
sử dụng trong ICD 9, 10. Mã theo các nguyên nhân bên ngoài
chia chấn thương thành các phân nhóm chính: chấn thương
“không có chủ định”, “có chủ định” và “không xác định”.
Các chỉ số đo lường
chấn thương
Các chỉ số đo lường chấn
thương cụ thể
Đo lường DTH như tần số, tỉ số, tỉ lệ, tỉ suất…
Chỉ số đo lường đặc hiệu theo nguyên nhân
hoặc theo giới, nhóm tuổi…
Các chỉ số đánh giá chấn thương trong CĐ
1. Tỉ suất chấn thương chung
Số trường hợp chấn thương trong cộng
đồng trong khoảng thời gian xác định x 100.000
Dân số cộng đồng đó trong cùng giai đoạn
Vd: Năm 2015 số vụ chấn thương của tỉnh X là 3568
vụ, dân số năm 2015 của tỉnh này là 2 triệu người.
TSCTC = 3568 x 100.000/2.000.000 = 178,4
=> Cứ 100.000 người thì lại có 178,4 vụ chấn thương.
2. Tỉ suất chấn thương theo giới tính
Số trường hợp chấn thương phân chia theo giới trong
một cộng đồng trong khoảng thời gian xác định x 100.000
Dân số theo giới của cộng đồng đó trong cùng giai đoạn
Vd: Năm 2015 tại tỉnh X xảy ra 534 vụ chấn thương ở nữ giới,
số nữ giới tại tỉnh này là 980 ngàn người.
TSCT Nữ = 534 x 100.000/980.000 = 54,5
Cứ 100.000 người phụ nữ thì có 54,5 vụ chấn thương
YLDs = I x DW x L
I: số TH mới mắc trong năm đo lường
DW: trọng số bệnh tật
L: thời gian mắc bệnh trung bình (năm)
Chỉ số YPLL
(Số năm sống tiềm tàng bị mất đi)
Đo sự tác động của các trường hợp chết trẻ lên
nền kinh tế.
YPLL tỉ lệ nghịch với độ tuổi TV.