Professional Documents
Culture Documents
I.DỊCH TỄ HỌC.
Hippocrates mô tả đầu tiên.
1884 Carle and Rattone gây được bệnh UV trên súc vật từ mủ vết thương người.
1889 Kitasato phân lập được vi trùng từ BN, độc tố từ VT và kháng thể trung hòa được độc
tố.
1897 Nocard phát minh SAT điều trị BN và phòng ngừaUV.
1924 Descombey phát minh giải độc tố UV, dùng rộng rãi trong chiến tranh TG II
WHO 1996: 800.000 – 1.000.000 chết vì UV, 400.000 là UVSS. Xảy ra ở các nước đang
phát triển, khí hậu nóng ẩm như Aán, châu Phi, châu Á, Nam Mỹ.
Nguyên nhân bệnh không lưu hành:
* chích ngừa đủ.
* công nghiệp hóa, cơ giới hóa nông nghiệp, tiêu chuẩn sống cao.
* thay sử dụng phân người và súc vật bằng phân bón hóa học.
* giáo dục phát triển, chăm sóc sức khỏe ban đầu phát triển.
Nguyên nhân bệnh:
* chủng ngừa không đủ hay không chủng ngừa.
* thuốc chủng ngừa không đạt chất lượng.
VN 2001 (Viện Pasteur TP HCM): Khu vực phía nam: trẻ em/chết 58/1, sơ sinh/chết 42/30.
Tình hình bệnh uốn ván nhập BVBNĐ từ 2003 - 2009
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng số 267 229 221 205 226 180 226
Chết 21 19 12 12 12 14 2
(7.9%) (8.3) (5.4) (5.8) (5,3) (7,8) (0.8)
UV sơ 8 3 6 3 5 5 8
sinh
3 0 1 2 3 1 1
chết (38) (0) (16.7) (66.7) (60) (20) (12,5)
<6 7 1 5 2 1 0 2
tổng số 0 (0) 0 (0) 0 (0) 1 (50) 0 0 0
chết
7 – 15 27 15 18 18 15 9 13
tổng số 0 0 0 1 0 1 0
(0) (0) (0) (5.6) (1,1)
chết
> 60 39 48 49 33 55 35
tổng số 11 6 8 4 3 9
(28) (17.4) (16.3) (12.1) (5,5) (25,7)
chết
Tỷ lệ tử vong:
* phương tiện hiện đại: 10%.
* Mỹ 1989 – 1990: 20 – 30%, tăng 50% ở người già
* BVBNĐ: 2 – 8 %
Chi phí điều trị bệnh uốn ván:
* Anh: 1500 – 2000 USD/ngày.
* BVBNĐ: 40- 50 triệu/ đợt 4 đến 5 tuần.
Năm 1985, VN triển khai Chương trình tiêm chủng mở rộng trên toàn quốc.
Từ năm 1995, dịch vụ tiêm chủng mở rộng được triển khai ở 100% xã, phường trong cả
nước kể cả ở vùng sâu, vùng xa.
Năm 2005, VN đạt tiêu chuẩn của WHO về loại trừ UVSS (có < 1 trẻ bị UVSS / 1000 trẻ
đẻ sống/ năm) [ 23/02/2006 WHO chính thức công nhận, 28/02/2006, thay mặt Bộ Y tế, Bộ
trưởng Trần Thị Trung Chiến tuyên bố : VN đã loại trừ UVSS]
Định nghĩa uốn ván của CDC (USA): Uốn ván là tình trạng tăng trương lực cơ hay co
cứng cơ gây đau (thường là co cứng cơ hàm và cơ cổ) và co giật toàn thân mà không có nguyên
nhân rõ ràng.
Định nghĩa của WHO:
* Uốn ván sơ sinh (neonatal tetanus): là bệnh uốn ván xảy ra từ ngày thứ 3 đến ngày thứ
28 sau sinh với triệu chứng bỏ bú và không khóc (dù mới sinh xong thì khóc và bú bình
thường), sau đó, co cứng cơ và co giật.
* Uốn ván sản khoa (maternal tetanus): là bệnh uốn ván xảy ra trong lúc mang thai hoặc
trong vòng 06 tuần sau khi chấm dứt thai kỳ (do sinh thường, xảy thai hay phá thai).
V.CHẨN ĐOÁN.
Chẩn đoán UV dựa hoàn toàn vào LS vì các XN không đặc hiệu và thường cho kết quả
chậm.
Chẩn đoán xác định:
* có vết thương ngõ vào (20 – 30% không có vết thương ngõ vào).
* không chủng ngừa hay chủng ngừa UV không đầy đủ
* cứng cơ toàn thân liên tục, trình tự, đau: chú ý vẻ mặt uốn ván (+).
* co giật kiểu uốn ván hay co thắt hầu họng thanh quản.
* tỉnh và không sốt trong giai đoạn sớm.
Chẩn đoán phân biệt:
* nếu chỉ có cứng hàm, cần phân biệt với:
+ răng khôn mọc lệch hay không mọc: chỉ cứng hàm một bên.
+ áp xe quanh amygdal hay áp xe thành sau họng.
+ u hàm mặt.
+ viêm dây TK V hoặc liệt dây TK VII: không cứng hàm , cứng cổ, khó nuốt.
* ngộ độc strychnine: bệnh cảnh giống UV toàn thể nhưng không cứng hàm và không
cứng bụng.
* RL cứng cơ do dùng thuốc ức chế dopamine(haloperidol, metoclopramide): chỉ có
cứng cổ, giảm nhanh với benzotropin 1 – 2 mg hoặc diphenhydramine 50 mg.
* viêm màng não.
* động kinh.
* hạ canxi huyết: chỉ giật ở đầu chi, kích thích mặt chu mỏ.
* dại: có tăng kích thích, sợ nuốt, nuốt khó, khó thở nhưng không cứng hàm và cứng cơ.
VI.BIẾN CHỨNG.
Suy hô hấp:
* nguy hiểm nhất, chiếm 50% nguyên nhân chết, hiện nay biến chứng này giảm dần do
các biện pháp hỗ trợ hô hấp như máy thở.
* nguyên nhân suy hô hấp:
+ cứng cơ, co giật nhiều thiếu oxy.
+ viêm phổi BV.
+ dùng thuốc chống co giật liều cao.
* định nghĩa suy hô hấp:
+ SaO2 < 90% hoặc PaO2 trong máu ĐM < 60 mmHg.
+ PaCO2 trong máu ĐM > 50 mmHg và pH máu < 7.30
Suy tuần hoàn:
* chiếm khoảng 50% nguyên nhân chết.
* nguyên nhân do:
+ RL TK thực vật.
+ mất nước.
+ viêm cơ tim do độc tố hoặc do RL TK thực vật.
+ shock nhiễm trùng G (-). + hậu quả của suy hô hấp.
RL TK thực vật:
* mô tả đầu tiên năm 1968, triệu chứng giống như u tủy thượng thận
pheochromocytome.
* xuất hiện ở tuần 1 hoặc 2 của bệnh.
* biểu hiện: sốt cao, vã mồ hôi, mạch nhanh, HA tăng hay giảm, co mạch ngoại biên,
tăng kháng lực mao mạch hệ thống, cathecholamine tăng cao trong máu và nước tiểu,
noradrenaline tăng cao hơn adrenaline đến 10 lần ‘cơn bão giao cảm (sympathetic storm)’.
* cơ chế: do hoạt động quá mức của hệ giao cảm nhiều hơn là do hoạt động quá mức
của tủy thượng thận. Trên những BN chết vì UV có RL TK TV, sự thay đổi mô học của
tim tương tự như BN bị pheochromocytoma và đều do nồng độ cathecholamines tăng
cao.
Xuất huyết tiêu hóa:
* do stress ulcer.
* do RL TK thực vật.
Hẹp khí quản: hay xảy ra ở trẻ < 5 tuổi.
Gãy cột sống:
* hay xảy ra ở vùng bên cạnh cột sống, cột sống cổ và lưng ít bị.
* biến chứng này tùy thuộc vào độ nặng co giật và co cứng cơ.
Biến chứng do nằm lâu:
* loét giường.
* suy kiệt.
* nhiễm trùng BV: phổi, đường tiểu, máu, vết loét giường.
Nguyên nhân chết:
* suy hô hấp.
* viêm phổi.
* suy tuần hoàn do RL TK thực vật giảm tưới máu não, tim, thận.
* ngưng tim không tiên lượng trước được.
VII. ĐIỀU TRỊ
‘Tetanus team’: UV nặng cần được theo dõi và tại một khoa HSCC có đội ngũ BS và ĐD
tay nghề cao, nhạy với các kỹ thuật HSCC . Tỷ lệ tử vong cao hay thấp phụ thuộc vào đội ngũ
này và các trang thiết bị HSCC.
Huyết thanh kháng độc tố UV:
* hai loại : từ ngựa (SAT) và người (HTIG). Ở VN chỉ có SAT.
* nguyên tắc: cho càng sớm càng tốt trong vòng 48h đầu của bệnh. Chỉ trung hòa được
các độc tố UV còn lưu hành trong máu, không trung hòa được các độc tố đã gắn vào các TB
TK (thấy ở 10% BN UV có độc tố còn lưu hành trong máu khi BN nhập viện). Tác dụng làm
giảm độ nặng và rút ngắn diễn tiến bệnh.
* SAT: huyết thanh kháng độc tố UV từ ngựa
+ tiêm bắp.
iu iu
+ liều: 20.000 ở người lớn nặng khỏang 50 kg. Trẻ con: 400 – 500 /kg.
Liều cao hơn không cải thiện tỷ lệ tử vong mà còn tăng nguy cơ tai biến miễn dịch.
iu
+ test SAT: 75 TDD. Nếu test (+) chích theo phương pháp Besredka:
nguyên tắc của phương pháp này là chích liều nhỏ, tăng dần nồng độ thuốc, mỗi liều chích cách
nhau 30 phút. Liều khởi đầu của phương pháp nên < 75 iu. Chỉ nên tiêm thuốc ở những nơi có
đầy đủ phương tiện hồi sức hô hấp - tuần hoàn.
+ cũng có thể tiêm kênh tủy, được đề nghị từ 1917, lập lại cách dùng này ở
Turkey 1972 vì giảm co giật, giảm tỷ lệ chết, giảm liều diazepam cần dùng. Tuy nhiên giá trị
áp dụng bị hạn chế vì không phải là nghiên cứu kiểm soát (control).
+ T1/2 = 2 ng.
* HTIG: huyết thanh kháng độc tố UV từ người
+ phân lập từ huyết tương của người khỏe mạnh có MD đối với bệnh UV. T1/2
= 24.5 – 31.5 ng.
+ thuận lợi: rất hiếm khi gây tai biến phản vệ, tác dụng bảo vệ kéo dài hơn SAT
(100% BN dùng HTIG có nồng độ KT trên mức bảo vệ sau 28 ng), có thể dùng liều thấp và
tiêm kênh tủy. Tuy nhiên rất đắt tiền và chưa có tại VN.
+ liều 3.000 – 6000 iu TB hay TM.
Kháng sinh: làm giảm dân số vi trùng tại vết thương. KS chỉ đóng vai trò rất nhỏ
trong điều trị đặc hiệu UV.
* Penicilline: kháng sinh đặc hiệu đối với vi trùng UV.
+ liều: 100.000 iu /kg/ng TB hay TM 10 – 14 ng.
+ Tuy nhiên, tiêm TM penicilline có thể gây ra co giật. Penicilline còn được
dùng để gây động kinh cục bộ trên súc vật thực nghiệm. Ngoài ra, do cấu trúc của penicilline
có vòng lactam, tương tự như GABA, nên penicilline hoạt động như một chất đối kháng với
GABA và có tác dụng hiệp đồng với tetanospasmin trong việc ức chế tiết GABA.
* Metronidazole:
+ sử dụng an toàn và hiện nay, được coi như lựa chọn đầu tiên (first line) đối với
vi trùng UV.
+ nghiên cứu tại BVBNĐ trên 1000 BN cho thấy: 533 BN chọn ngẫu nhiên
dùng metronidazole cần ít thuốc chống co giật và dãn cơ hơn so với 572 BN dùng penicilline,
nhờ vậy thời gian nằm viện cũng ngắn hơn.
+ metronidazole có thể cho bằng đường uống, tiêm TM hay tọa dược. Tuy
nhiên , cho bằng đường tọa dược thì hấp thụ tốt hơn và ít gây co giật hơn khi tiêm bắp hay tiêm
TM. Liều uống 30 mg/kg/ng chia 3 lần, liều 400 mg tọa dược /6h , hay 500 mg TM / 6h 7 –
10 ng.
* Erythromycin, tetracycline, doxycycline,chloramphenicol, vancomycin, clindamycin
là những thay thế của penicilline và metronidazole.
Thuốc chống co giật:
* bệnh lý TK – cơ là biểu hiện chủ yếu của UV kiểm soát những triệu chứng này là
điều trị quan trọng nhất, bao gồm: an thần, liệt cơ và giảm đau.
* tính chất của một thuốc chống co giật lý tưởng:
+ có thể kiểm soát được co giật.
+ thời gian tác dụng nhanh vì BN có thể chết trong cơn co giật.
+ không ức chế hô hấp và tuần hoàn.
+ có tác dụng làm mềm cơ, giảm đau và chống lo lắng.
+ dễ sử dụng, dung nạp tốt ở TM.
+ thải trừ nhanh.
Hiện , chưa có một thuốc chống co giật đơn thuần nào có đầy đủ các tính chất trên nên
phối hợp thuốc trong trường hợp nặng.
* liều lý tưởng là liều khống chế được co giật, nằm yên hoặc ở trạng thái ngủ gà. Liều
này thường không tiên lượng được vì thay đổi tùy theo từng BN. Nên cho thường xuyên mỗi
2giờ ở những BN nặng.
* diazepam (Valium, Seduxen):
+ nhóm benzodiazepine, thông dụng nhất trong điều trị UV.
+ thời gian tác dụng từ 1 – 3h, T1/2 = 30 – 72h.
+ liều: 1 – 3mg/kg/ng uống hoặc 1– 2 mg/kg/ng chích TM, liều uống gấp đôi
liều chích TM.
- cắt cơn co giật: 0.1 – 0.3mg/kg/ 2 – 4h chích TM, tối đa 10 mg/liều.
- giảm đến ½ liều ở bn già, suy gan, giảm thể tích máu.
+ thuận lợi:
- có tác dụng đối kháng gián tiếp với tetanospasmin.
- làm mềm cơ, chống co giật và an thần kinh.
- dễ sử dụng, rẻ tiền, ít có tác dụng phụ nguy hiểm.
- ít tác dụng phụ ở liều khuyến cáo.
+ bất tiện:
- tích tụ những chất chuyển hóa hoạt động.
- thời gian bán hủy dài đến 72g.
- tan trong dầu, gây đau và viêm tĩnh mạch.
- gây lactic acidosis vì có chất đệm là propylen glycol.
- liều cao có thể gây hôn mê, suy hô hấp, ức chế hành tủy.
* midazolam (Hypnovel):
+ nhóm benzodiazepine.
+ thời gian tác dụng: 1h, T1/2 = 2 – 3h.
+ liều: tiêm TM 0,05 – 0,2 mg/kg/liều mỗi 2 – 3h, tối đa 7 mg/liều ở người lớn.
Hoặc 0,05 – 0,2 mg/kg/TTM/h, tối đa 7 mg/h ở người lớn.
+ thuận lợi:
- tan trong nước , không gây đau và viêm tĩnh mạch.
- thời gian bán hủy ngắn.
- tác dụng mạnh nhưng không kéo dài.
- ít tác dụng phụ ở liều khuyến cáo.
+ bất lợi:
- phải dùng nhiều lần trong ngày vì thời gian tác dụng ngắn.
- đắt tiền.
+ giải độc (antidote) của benzodiazepines là flumazenil 0,01 mg/kg chích TM,
tổng liều tối đa 1 mg.
Tại VN, phòng ngừa uốn ván sau khi bị vết thương (trong vòng 24h đầu):
* nếu BN có chích ngừa đầy đủ đối với bệnh uốn ván:
+ vết thương sạch: chỉ cần chăm sóc vết thương tại chỗ.
+ vết thương rộng sâu, mô dập nát, hoại tử, mủ, máu nhiều thì chích
UI
VAT 40 TB.
* nếu BN chưa chích ngừa hay chích ngừa không đầy đủ đối với bệnh uốn ván:
UI
+ SAT 3000 TB, test
+ gây miễn dịch cơ bản bằng 3 mũi VAT.
+ chích nhắc lại VAT mỗi 5 – 10 năm sau.
Mũi 1: Càng sớm càng tốt khi có thai lần đầu, hoặc nữ 15 – 35 tuổi ở vùng có nguy
cơ mắc UVSS cao
Mũi 2: Ít nhất 4 tuần sau mũi 1
Mũi 3: Ít nhất 6 tháng sau mũi 2 hoặc trong thời kỳ có thai lần sau
Mũi 4: Ít nhất 1 năm sau mũi 3 hoặc trong thời kỳ có thai lần sau
Mũi 5: Ít nhất 1 năm sau mũi 4 hoặc trong thời kỳ có thai lần sau
Ngõ vào
** ***
Nội tạng hay tiêm chích 7
Vegt tâö ông kâÛùc âÛy kâéâng réõngéõvÛø
é 0
HA taâm thu cao nhaát ngaøy ñaàu nhaäp vieän (mmHg)
< = 130 0
131 – 140 2
> 140 4
< = 100 0
101 – 110 1
111 – 120 2
> 120 4
Nhòp tim thaáp nhaát ngaøy ñaàu nhaäp vieän
< = 110 0
> 110 -2
0
Nhiệt độ cao nhất ngày đầu nhập viện ( C)
< = 38.5 0
38.6 – 39 4
39.1 – 40 6
> 40 8