Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo (EDIT) .1
Báo Cáo (EDIT) .1
1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP (1)...................................2
2.2. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP..................................6
2.2.2. Xác định hàm lượng muối trong thực phẩm ( bột mì và phô mai) (2)............6
2.2.3. Đề tài bài báo cáo “ Xác định tổng Phenol trong nước thải”........................1
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO BẢN THÂN SAU KHI THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH THỰC TẬP...................................................................................20
KẾT LUẬN.................................................................................................................21
PHỤ LỤC....................................................................................................................22
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 – Các mẫu nước thải.......................................................................................3
Hình 2.2 – Máy đo pH...................................................................................................3
Hình 2.3 – Máy đo TDS.................................................................................................3
Hình 2.4 – Cân vi lượng................................................................................................4
Hình 2.5 – Cân phân tích...............................................................................................4
Hình 2.6 – Cân kỹ thuật.................................................................................................4
Hình 2.7 – Hệ thống máy hút áp suất kém dành cho chỉ tiêu “Bụi”...............................4
Hình 2.8 – Bình hút ẩm.................................................................................................4
Hình 2.9 – Hệ thống máy lọc áp suất kém.....................................................................5
Hình 2.10 – Mẫu Bột mì và Phô mai.............................................................................5
Hình 2.11 – Máy chuẩn độ điện thế tự động..................................................................5
Hình 2.12 – Thông tin hiển thị trên màn hình................................................................7
Hình 2.13 – Đường cong chuẩn độ dung dịch AgNO3...................................................2
Hình 2.14 – Đường cong chuẩn độ của mẫu phô mai....................................................2
Hình 2.15 – Đường cong chuẩn độ của mẫu bột mì.......................................................2
Hình 2.16 – Máy quang phổ-Lamda35 và máy tính kết nối...........................................3
Hình 2.17 – Curvet thạch anh........................................................................................3
Hình 2.18 – Mẫu trắng và dung dịch phenol khi thêm 10ml dung dịch bromate-
bromide.......................................................................................................................... 2
Hình 2.19 – Mẫu trắng và dung dịch phenol khi thêm 4 lần 10ml dung dịch bromate-
bromide.......................................................................................................................... 2
Hình 2.20 – Dung dịch phenol 1000mg/L sau chuẩn độ................................................2
Hình 2.21 – Hệ thống chưng cất....................................................................................3
Hình 2.22 – Mẫu HCM.23.2141.NT01 có chứa nhiều dầu và hắc ín.............................4
Hình 2.23 – Mẫu “HCM.23.2141.NT01”, ““HCM.23.2141.NT01.Spike.CC” được đem
đi xử lý dầu trước chưng cất.........................................................................................5
Hình 2.24 – Mẫu sau khi lắc chiết Chloroform để loại bỏ lớp dầu và hắc ín.................5
Hình 2.25 – Máy lắc chiết theo phương đứng................................................................5
Hình 2.26 – Bể điều nhiệt..............................................................................................6
Hình 2.27 – Mẫu“HCM.23.2141.NT01”,“HCM.23.2141.NT01.Spike.CC” sau chưng
cất.................................................................................................................................. 7
Hình 2.28 – Hệ thông máy cô quay và hệ thống làm mát..............................................7
Hình 2.29 – (từ trái qua phải) dung dịch 4-amoniantipyrine, dung dịch Kali
Ferricyanid, dung dịch NH4OH 0.5N.............................................................................8
Hình 2.30 – Các mẫu sau khi đã lên màu.......................................................................8
Hình 2.31 – Đồ thị đường chuẩn Phenol (Phụ lục 1).....................................................9
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Mẫu mù TSS..................................................................................................6
Bảng 2.1: Nồng độ AgNO3............................................................................................2
Bảng 2.2: %NaCl trong mẫu phô mai............................................................................2
Bảng 2.3: %NaCl trong mẫu bột mì...............................................................................2
Bảng 2.4: Số liệu xây dựng đường chuẩn....................................................................10
Bảng 2.5: Kết quả hàm lượng phenol ở batch 1 (Phụ lục 2)........................................10
Bảng 2.6: Kết quả hàm lượng phenol ở batch 2 (Phụ lục 3).........................................11
Bảng 2.7: Kết quả hàm lượng phenol ở batch 3 (Phụ lục 4)........................................13
Bảng 2.8: Kết quả đo hàm lượng phenol do người hướng dẫn thực hiện (Phụ lục 5). .14
Bảng 2.9: So sánh kết quả nồng độ..............................................................................14
Bảng 2.10: Khảo sát sự ảnh hưởng của sulfua ở các nồng độ (Phụ lục 6)....................15
Bảng 2.11: Kết quả đo phenol sau khi chưng cất loại bỏ sulfua 5ppm (Phụ lục 7)......16
Bảng 2.12: Kết quả đo phenol sau khi chưng cất loại bỏ sulfua 10ppm (Phụ lục 8)...17
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP (1)
- Trung tâm Phân tích và Đo đạc Môi trường Phương Nam được xem là một trong
những đơn vị hàng đầu cả nước trong lĩnh vực dịch vụ Môi trường.
Có đủ điều kiện hoạt động dịch vụ Quan trắc môi trường với số hiệu Vimcert
075 với 429 thông số được Bộ Tài Nguyên Môi trường cấp phép.
Được Bộ y tế cấp chứng nhận đủ điều kiện đo, kiểm tra môi trường lao động số
04/MT-LĐ.
Được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO/IEC
17025.
Có đầy đủ thiết bị lấy mẫu và phòng thí nghiệm đạt chuẩn của Bộ Khoa học &
Công nghệ chứng nhận.
- Trung tâm có 5 chi nhánh, trụ sở chính tọa lạc tại số 15 Đoàn Thị Điểm, phường 4,
thành phố Vũng Tàu và các chi nhánh khác ở TP.HCM, Bình Thuận, Cần Thơ và Nha
Trang. Trong đó, chi nhánh tại TP.Hồ Chí Minh là đơn vị thực tập, tọa lạc tại số 14,
đường số 4, KDC Bình Hưng, Bình Chánh, TP.HCM. Tại đây, trung tâm cung cấp các
dịch vụ môi trường:
- Trung tâm Phân tích và Đo đạc Môi trường Phương Nam gồm có: phòng giám đốc,
phòng tư vấn, phòng dịch vụ, phòng quan trắc hiện trường, phòng xử lý mẫu, phòng vi
sinh, phòng thí nghiệm phân tích, phòng thí nghiệm hóa lý, phòng thực phẩm.
1
Phòng vi sinh: xác định – phát hiện và đếm vi khuẩn Coliform, Escherichia
coli, phát hiện Salmonella spp. trong nước, phát hiện Shigella spp. trong nước.
Phòng phân tích hóa lý: thực hiện phân tích định tính – định lượng các chỉ tiêu
như: COD, BOD, KMnO4, NH4+, phosphate, nitrate, nitrite, sulfide, chloride, cyanide,
TSS, độ cứng, dầu, độ màu, … trong nước thải, nước mặt, nước sinh hoạt, nước biển;
thực hiện phân tích bụi, NO2, SO2, CO, H2S, NH3, … trong không khí, khí thải.
Phòng sắc ký thực hiện phân tích các hợp chất hữu cơ, chất bảo vệ thực vật,
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ trong mẫu nước, mẫu đất; phân tích các mẫu không khí,
khí thải: các chất độc hại: dung môi hữu cơ, các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi và bay hơi
vừa; khí thải từ các nhà máy; không khí từ các bãi rác trong các mẫu không khí, khí
thải.
Phòng quang phổ hấp thu nguyên tử AAS thực hiện phân tích các chỉ tiêu kim
loại bằng phương pháp phổ hấp thu ngọn lửa (AAS): Fe, Cu, Zn, As, Hg, Pb, v.v..
1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP (1)
- Với bề dày kinh nghiệm cùng đội ngũ các cán bộ, chuyên gia tư vấn giàu kinh
nghiệm trong các lĩnh vực phân tích Môi trường thì Trung đã có một số dự án và đối
tác:
Sở tài nguyên và môi trường các tỉnh Bình Dương, Cần thơ, Trà Vinh, Đồng
Tháp, Bình Thuận, Vũng Tàu, …
Tập đoàn điện lực Việt Nam EVN (nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân, nhà máy
nhiệt điện Duyên Hải…
Dự án “Quản lý an toàn các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) và hóa
chất nguy hại tại Việt Nam” với sự tham gia của một số tổ chức quốc tế về môi trường:
GEF (Global Environment Facility), Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP)
…
2
3
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ
2.1. QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
- Tìm hiểu về nội quy an toàn phòng thí nghiệm của Trung tâm.
Ví dụ mẫu phân tích phenol phải được bảo quản và cất giữ ở 4ºC hoặc thấp hơn,
acid hóa mẫu đến pH < 2 bằng 2ml H 2SO4. Phân tích các mẫu được bảo quản và
lưu trữ trong vòng 28 ngày TÀI LIỆU THAM KHẢO , FILE BẢO QUẢN
MẪU
4
Hình 2.4 – Cân vi lượng Hình 2.5 – Cân phân tích
5
Hình 2.7 – Hệ thống máy hút áp Hình 2.8 – Bình hút ẩm
suất kém dành cho chỉ tiêu “Bụi”
6
- Chỉ tiêu “ Xác định tổng chất rắn lơ lửng trong nước” :
16.07.23
Khối Khối Hiệu
lượng lượng Thể tích Khối suất
Kết quả RPD
Mã mẫu giấy giấy mẫu thử lượng thu
(mg/L) (%)
ban sau khi (mL) mẫu (g) hồi
đầu (g) sấy (g) (%)
MT PTN 0,0984 0,1036 500 0,0052 10,4
QC 50mg/L 0,0977 0,1223 500 0,0246 49,2 98,4
HCM.23.2001.NT01 0,0980 0,1025 500 0,0045 9,0
4,5
HCM.23.2001.NT01.DUP 0,0968 0,1011 500 0,0043 8,6
HCM.23.2001.NT01.SPIKE 0,0981 0,1257 500 0,0276 46,2 92,4
HCM.23.2001.NT01.MẪU MÙ 0,0983 0,1150 500 0,0167 24,4 97,6
HCM.23.2001.NT01.MẪU 3,2
0,0994 0,1165 500 0,0171 25,2 100,8
MÙ.DUP
HCM.23.2001.NT01.MẪU
0,0979 0,1355 500 0,0376 50,8 101,6
MÙ.SPIKE
Mẫu mù được người hướng dẫn pha vào mẫu HCM.23.2001.NT01 để làm nền mẫu.
Kết quả mẫu mù được pha tại 25 mg/L, nên kết quả sinh viên làm ra là phù hợp với
độ lệch thấp, kết quả màu mù được sinh viên spike thêm vào đạt hiệu suất thu hồi
tốt.
7
Tuần 3 (24/7-30/7/2023)
- Chỉ tiêu xác định hàm lượng muối trong thực phẩm (bột mì và phô mai):
Hình 2.10 – Mẫu Bột mì và Hình 2.11 – Máy chuẩn độ điện thế tự động
Phô mai
Tuần 4 (31/7-6/8/2023)
Tuần 5, 6, 7(7/8-26/8/2023)
- Xác định đề tài báo cáo “ Xác định hàm lượng Phenol trong nước thải”.
- Đọc tài liệu, chọn ra các nền mẫu khác nhau đem chưng cất.
8
2.2. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP
2.2.1.Xác định hàm lượng muối trong thực phẩm ( bột mì và phô mai) (2)
- Phương pháp chuẩn độ được sử dụng để xác định hàm lượng muối NaCl trong
mẫu bột mì và phô mai.
Nguyên tắc
- Hòa tan mẫu vào nước, acid hóa mẫu và chuẩn độ với AgNO3.
Hóa chất
Bật máy đo điện thế và mở chương trình đo được kết nối trên máy tính.
9
Hình 2.12 – Thông tin hiển thị trên màn hình
Ngâm điện cực trong dung dịch NH3 đậm đặc, rửa sạch điện cực với nước và
lau sạch điện cực.
Sử dụng pipet rút 10ml NaCl 0,1M cho vào cốc, cho cá từ vào cốc và đặt lên
máy.
Mẫu phô mai: cân chính xác ~5g mẫu, rửa phần dính quanh thành bằng 10ml
nước nóng ở 60oC. Sau đó, khuấy cho mẫu hòa tan và thêm 30ml nước nóng 60ºC và
trộn đều. Thêm 2-3ml HNO3 1:3 vào, bỏ cá từ vào và đặt cốc lên máy đo.
Mẫu bột mì: trước khi lấy mẫu cần trộn đều mẫu, cân lấy khoảng 15g bột mì
cho vào cốc lớn. Cho từ từ mẫu vào 100ml nước và khuấy cho mẫu hòa tan hoàn toàn.
Cho vào cốc cá từ và đặt cốc lên máy đo.
Mỗi mẫu làm lặp 3 lần rồi ghi nhận độ chính xác của kết quả
10
Bảng 2.1: Nồng độ
AgNO3
Hìn
h 2.14 – Đường cong chuẩn độ của mẫu phô mai
m (g) 1,0000
%NaCl 2,0158
11
Làm cho cái này về đầu trang xem sao anh làm k dc9
14,980
m (g)
5
%NaCl 0,1374
12
2.2.2. Đề tài bài báo cáo “ Xác định tổng Phenol trong nước thải”
- Phenol và các dẫn xuất phenol có tính độc hại và không dễ dàng phân hủy sinh học.
Các chất này được thải ra trong quá trình sản xuất công nghiệp và cũng là chất gây ô
nhiễm môi trường phổ biến. Các hợp chất phenolic có độc tính cao có thể được hấp thu
vào cơ thể con người qua da và đường hô hấp, tuy nhiên chúng đều sẽ mất đi độc tính
sau khi xâm nhập vào cơ thể qua quá trình thải độc và được đào thải ra ngoài. Nhưng
khi lượng vượt quá khả năng giải độc của cơ thể, chúng sẽ bị tích tụ lại và dãn đến ngộ
độc mãn tính, đau đầu, phát ban, ngứa da, thiếu máu và các triệu chứng thần kính, …
- Phenol có trong các nước thải của công nghiệp, do nó là nguồn nguyên liệu đóng vai
trò quan trọng, rõ nhất là nghành sản xuất nhựa, dệt, dầu khí, ngoài ra còn có sản xuất
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ.
- Mục tiêu của chỉ tiêu xác định tổng hàm lượng phenol là để biết được hàm lượng
tổng phenol trong mẫu nước thải , nếu quá cao cần có phương pháp xử lý để loại bỏ
sao cho đạt những tiêu chuẩn ở mức chấp nhận được.
CTPT: C6H5OH
13
2.2.2.2. Phạm vi áp dụng (3)
- Để xác định tổng phenol trong nước (nước thải, nước biển) bằng phương pháp so
màu trực tiếp với 4-aminoantipyrine ở bước sóng 500nm.
- Phương pháp so màu bằng 4-aminoantipyrine dùng để xác định phenol và hợp chất
phenol mang nhóm thế carboxyl, halogen, methoxyl, hoặc axit sulfonic ở các vị trí
ortho- , meta- và para-.
- Các hợp chất phenol được tách khỏi tạp chất và chất bảo quản trong mẫu bằng
phương pháp chưng cất. Vì tốc độ bay hơi của các hợp chất phenol rất chậm nên thể
tích sau chưng cất phải bằng thể tích mẫu đem chưng cất. Cho các hợp chất phenl
chưng cất được phản ứng với 4-aminoantipyrine ở pH 7,9 ± 0,1 khi có mặt
K3[Fe(CN)6] để hình thành phức có màu
- Mẫu được chọn là những mẫu nước thải ở các nền mẫu khác nhau: nền nước thải sinh
hoạt (mã mẫu: HCM.23.2162.NT01), nước thải của công ty dệt may (mã mẫu:
HCM.23.2205.NT01), nước thải có chứa dầu của khu công nghiệp (mã mẫu:
HCM.23.2141.NT01), nền nước thải công ty sản xuất giấy (mã mẫu;
HCM.23.2714.NT01)
2.2.2.5. Thiết bị
14
Hình 2.16 – Máy quang phổ-Lamda35 và máy tính kết nối
- Chuẩn gốc Phenol (1000mg/L): được tiến hành chuẩn độ lại theo các bước sau
Lấy erlen 250ml thêm vào 100ml nước cất TÀI LIÊU THAM KHẢO
15
Thêm tiếp 50,0ml dung dịch gốc phenol và 10ml dung dịch bromate – bromide
và thêm ngay 5ml dung dịch HCl đậm đặc. Tiến hành mẫu trắng giống như trên, thay
dung dịch gốc phenol bằng 50,0ml nước cất
Đậy bình và lắc đều hỗn hợp. Nếu màu nâu của brom tự do biến mất thì thêm
từng 10,0ml dung dịch bromate – bromide cho đến khi dung dịch có màu vàng bền.
thường phải cho 4 lần 10,0ml dung dịch bromate-bromide nếu dung dịch gốc phenol
nồng độ 1000ppm
Hình 2.18 – Mẫu trắng và dung dịch Hình 2.19 – Mẫu trắng và dung dịch
phenol khi thêm 10ml dung dịch phenol khi thêm 4 lần 10ml dung dịch
bromate-bromide bromate-bromide
Đậy kín bình và để yên khoảng 10 phút, sau đó thêm khoảng 1 g KI.
Chuẩn độ cả 2 mẫu bằng dung dịch Na2S2O3 0,025 N đã được chuẩn độ hằng
ngày với chỉ thị hồ tinh bột
16
RỒI NGUYÊN PHẦN CHUẨN ĐỘ ĐÂU, NÉM CÁI BẢNG CHUẨN ĐỘ
VÀO
Nồng độ dung dịch chuẩn gốc phenol được tính theo công thức
[(Na S O
mg phenol /L = 7,842 × V trắng
2
×
2 3
10 )
V Bromate−bromide Na S O
−V mẫu
2 2 3
- Với mỗi một mã mẫu đều được lấy 2 lần với các thể tích lấy mẫu khác nhau
gồm:
Mẫu (500ml)
Mẫu được Spike vào trước khi chưng cất (250ml + 0,3 ppm QC)
- Sau khi đã lấy mẫu, cho lượng mẫu vào bình cầu và đem mẫu đi xử lý trước
khi chưng cất. Chỉnh pH đến khoảng 4,0 bằng dung dịch H 3PO4 1:9 với chỉ thị methyl
cam. Lắp bình cầu vào hệ chưng cất. Sử dụng bình thủy tinh 1L (có nắp đậy) có để thu
dung dịch sau chưng cất. TÀI LIỆU THAM KHẢO
17
Hình 2.21 – Hệ thống chưng cất
Đối với nền mẫu nhiều tạp chất (có thể quan sát rõ bằng mắt thường):
Các tác nhân oxy hóa: nếu mẫu có mùi clo, hoặc giải phóng iot, khi thêm KI và
acid thì những tác nhân oxi hóa như vậy có thể loại ngay sau khi lấy mẫu bằng cách
thêm lượng dư FeSO4
Các hợp chất sulfua: loại bỏ bằng cách acid hóa đến pH=4 với H3PO4 và khuấy
đều, có thể loại tốt thông qua quá trình chưng cất.
Dầu và hắc ín: iều chỉnh pH đến 12.0-12.5 bằng NaOH. Lắc đều và chiết dầu,
hắc ín bằng chloroform để loại bỏ lớp dầu và hắc ín
- Mẫu trên hình 2.14 (HCM.23.2141.NT01) có chứa nhiều dầu và hắc ín, quy
trình xử lý và so màu như sau:
18
Phần Xử lý (3): vẫn lấy 2 lần thể tích mẫu là mẫu 500ml và 250ml mẫu và được
spike vào và tiến hành xử lý mẫu sơ bộ theo quy trình sau:
Điều chỉnh pH đến 12.0-12.5 bằng NaOH. Lắc đều và chiết dầu, hắc ín bằng
50ml chloroform để loại bỏ lớp dầu và hắc ín. Trong bình chiết lúc này sẽ tách ra
thành 2 lớp. Chiết lấy phần nước, loại bỏ phần dung môi và tạp chất.
Hình 2.23 – Mẫu “HCM.23.2141.NT01”, Hình 2.24 – Mẫu sau khi lắc chiết
““HCM.23.2141.NT01.Spike.CC” được Chloroform để loại bỏ lớp dầu và hắc ín
đem đi xử lý dầu trước chưng cất
Đun cách thủy phần nước vừa thu được để bay hơi chloroform
19
Hình 2.26 – Bể điều nhiệt
Cho mẫu sau khi cô đuổi dung môi vào bình cầu và tiến hành chưng cất
theo hướng dẫn như trên
- Tiến hành xây dựng đường chuẩn trong bình định mức 100ml
STT 0 1 2 3 4 5 6
20
Thể tích định mức (mL) 100
Xử lý mẫu
- Chuyển các mẫu đã xử lý trước đó vào phễu chiết và thêm 150g NaCl.
- Lắc mẫu thử với 5 lần bằng dung môi Chloroform ( 40ml cho lần đầu và thêm
bốn lần sau mỗi lần với 25ml).
- Tách lấy lớp Chloroform sau mỗi lần chiết. Di chuyển phần dung môi vừa thu
được qua phễu chiết mới cho lần lắc tiếp theo.
- Mẫu sẽ tiếp tục được lắc 3 lần với dung dịch NaOH 2,5N ( lần đầu 4,0ml, mỗi
lần sau 3,0ml)
- Tách phần dung môi và dung dịch kiềm ra riêng, đem cả 2 phần này đi cô quay
để đuổi Chloroform.
21
Hình 2.28 – Hệ thông máy cô quay và hệ thống làm mát
- Sau khi đuổi Chloroform đi, định mức các dung dịch về lại phần thể tích ban
đầu (thể tích khi đem đi xử lý lần 2), phân tích cả hai phần để khảo sát.
- Các mẫu sau khi đã được xử lý, lấy 100ml thêm 1ml dung dịch NH4OH 0.5N
và ngay lập tức điều chỉnh pH đến khoảng 7,9 ± 0,1 bằng dung dịch đệm
phosphat.
- Thêm 1,0ml dung dịch K3Fe(CN)6, trộn ngay và để yên cho màu phát triển 15
phút.
22
Hình 2.29 – (từ trái qua phải) dung dịch 4-amoniantipyrine, dung dịch Kali
Ferricyanid, dung dịch NH4OH 0.5N
Sau khi đủ thời gian lên màu, tiến hành đo quang ở bước sóng 500nm
23
2.2.2.8.Kết quả thu được
- Hàm lượng phenol trong mẫu nước thải được xác định theo công thức sau:
mg phenol /L = Cđc × Df
H QC (% )=CQC /C ¿ ×100
24
Bảng 2.4: Số liệu xây dựng đường chuẩn
Nồng độ
Abs Cđc TT
STT Abs RPD%
trừ blank (mg/L)
(mg/L)
PT đường chuẩn
R2 0,9982
a= 0,1397
b= -0,0019
Đường chuẩn được thiết lập dừa trên MDL của phương pháp tại 0,010 mg/L
nên MQL của phương pháp sẽ là 0,033 mg/L. Vậy nên điểm đầu tiên sẽ
được thiết lập tại giá trị bé hơn giá trị MQL để trong khoảng từ MDL tới
MQL thì mẫu có giá trị định tính (5)
Đường chuẩn dựng được có hệ số tuyến tính R2 > 0,995 và RPD% đạt theo
yêu cầu của PTN (< 10% từ điểm số STD3 và <15% cho điểm STD2 tại
nồng độ MQL)(5) nên kết quả được xem là đạt và chấp nhận
25
- Kết quả xác định hàm lượng phenol ở các nền mẫu:
Bảng 2.5: Kết quả hàm lượng phenol ở batch 1 (Phụ lục 2)
Kết quả
Cđc
Mã mẫu Abs Df mẫu H%
(mg/L)
(mg/L)
26
Bảng 2.6: Kết quả hàm lượng phenol ở batch 2 (Phụ lục 3)
Kết quả
Cđc
Mã mẫu Abs Df mẫu H%
(mg/L) (mg/L)
0,006 -
MT 1 -0,0018
6 0,0018
0,034 105,7
QC 0,2ppm 0,2116 1 0,2116
2 8
0,015
HCM.23.2141.NT01 0,0748 1 0,0748
1
0,035
HCM.23.2141.NT01.SPIKE.CC 0,2173 1 0,1425 71,24
0
0,037
HCM.23.2141.NT01.SPIKE 0,2373 1 0,1625 81,27
8
0,005
HCM.23.2141.XLD.NT01.Chloro 0,0032 1 0,0032
1
0,077
HCM.23.2141.XLD.NT01.NaOH 0,5230 1 0,5230
7
0,041
HCM.23.2141.XLD.NT01.NaOH.DF2 0,2603 2 0,5205
0
0,005
HCM.23.2141.XLD.NT01.Chloro.SPIKE.CC 0,0089 1 0,0057
9
0,124 169,5
HCM.23.2141.XLD.NT01.NaOH.SPIKE.CC 0,8595 1 0,3390
7 2
HCM.23.2141.XLD.NT01.NaOH.SPIKE.CC.DF 0,054
0,3583 2 0,1962 98,09
2 7
0,033 102,0
HCM.23.2141.XLD.NT01.Chloro.SPIKE 0,2073 1 0,2041
6 3
121,3
HCM.23.2141.XLD.NT01.NaOH.SPIKE 0,1116 0,7657 1 0,2427
6
2 7
0,005
MT2 0,0082 1 0,0082
8
0,033 102,9
QC2 0,2058 1 0,2058
4 2
0,017
HCM.23.2141.NT01.DUP 0,0941 1 0,0941 22,89
0
0,004
HCM.23.2141.XLD.NT01.Chloro.DUP 0,0068 1 0,0068
8
0,076
HCM.23.2141.XLD.NT01.NaOH.DUP 0,5194 1 0,5194 0.69
4
0,006
MT END 0,0161 1 -0,1940
1
0,033 105,0
QC END 0,2101 1 0,2101
2 7
Sau khi pha loãng 2 và 4 lần đều thu được kết quả với hiệu suất thu hồi tốt trong
khoảng cho phép (80%-110%) (5)
. Tuy nhiên, kết quả pha loãng ở 2 lần sẽ tốt hơn vì
nằm trong khoảng 2/3 của đường chuẩn.
Bảng 2.7: Kết quả hàm lượng phenol ở batch 3 (Phụ lục 4)
28
(mg/L) (mg/L)
Bảng 2.8: Kết quả đo hàm lượng phenol do người hướng dẫn thực hiện (Phụ lục 5)
Kết quả
Cđc
Mã mẫu Abs Df mẫu H%
(mg/L) (mg/L)
29
Kết quả
Cđc
Mã mẫu Abs Df mẫu H%
(mg/L) (mg/L)
- Từ kết quả đo được của người hướng dẫn, lập được bảng so sánh kết quả như sau:
Người hướng
Sinh viên
dẫn
Mã mẫu Nồng độ RPD%
Nồng độ mẫu
mẫu (mg/L)
(mg/L)
30
HCM.23.2141.NT01.XLD 0,4578 0,5230 13,33
Kết quả đo giữa sinh viên và người hướng dẫn cho thấy độ chênh lệch
không quá nhiều, RPD% rất nhỏ (RPD% <10%)(5) nên kết quả thu được từ
sinh viên là đáng tin cậy và RPD% của mẫu “HCM.23.2141” có độ chênh
lệch lớn do đây là mẫu chưa qua xử lý dầu, từ đó kết quả đã bị ảnh hưởng
dẫn đến sự chênh lệch cao
Hiệu suất thu hồi của phương pháp nằm trong khoảng từ 80-110% được
xem là đạt (5), loại bỏ được các yếu tố gây nhiễu nền mẫu sau chưng cất
Độ lặp kết quả đo mẫu trong cùng một batch mẫu trong khoảng dưới 10%
→ Từ kết quả đo được cho thấy, mẫu “HCM.23.2141.NT01” không xử lý dầu cho
nồng độ chênh lệch lớn so với mẫu đã được qua xử lý dầu, vì vậy cần phải có bước xử
lý dầu để tránh sự cản trở và ảnh hưởng đến kết quả đo
2.2.2.9.Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của sulfua đối với phenol:
- Chuẩn gốc Sulfua (1000mg/L) (4): được chuẩn độ lại như sau
Dung dịch được xác định nồng độ bằng phương pháp chuẩn độ iod
Bảng 2.10: Khảo sát sự ảnh hưởng của sulfua ở các nồng độ (Phụ lục 6)
31
Kết quả
Mã mẫu Abs Cđc Df mẫu H%
(mg/L) (mg/L)
0,006
MT 2 -0,0047 1 -0,0047
0,031
QC 2 0,1929 1 0,1929 96,47
0,032
QC PHENOL 0,2PPM.SPIKE SULFUA 0,04 4 0,2015 1 0,2015 100,77
0,031
QC PHENOL 0,2PPM.SPIKE SULFUA 0,2 4 0,1944 1 0,1944 97,19
0,031
QC PHENOL 0,2PPM.SPIKE SULFUA 0,4 0 0,1915 1 0,1915 95,76
0,029
QC PHENOL 0,2PPM.SPIKE SULFUA 0,6 9 0,1836 1 0,1836 91,82
0,029
QC PHENOL 0,2PPM.SPIKE SULFUA 0,8 8 0,1829 1 0,1829 91,46
0,005
MT2 3 -0,0111 1 -0,0111
0,031
QC2 9 0,1980 1 0,1980 98,98
0,032
QC PHENOL 0,2PPM.SPIKE SULFUA 1 2 0,2066 1 0,2066 103,28
0,032
QC PHENOL 0,2PPM.SPIKE SULFUA 2 3 0,2073 1 0,2073 103,63
0,040
QC PHENOL 0,2PPM.SPIKE SULFUA 4 9 0,2688 1 0,2688 134,42
0,041
QC PHENOL 0,2PPM.SPIKE SULFUA 6 8 0,2753 1 0,2753 137,64
0,047
QC PHENOL 0,2PPM.SPIKE SULFUA 8 4 0,3154 1 0,3154 157,69
0,005
MT END 3 -0,0111 1 -0,0111
0,031
QC END 0 0,1980 1 0,1980 98,98
Qua khảo sát sự ảnh hưởng của ion S 2- đối với phenol trong các mẫu nước thải
ở các nồng độ, thấy được ion S 2- gây ảnh hưởng bắt đầu từ nồng độ 4ppm trở lên. Sự
ảnh hưởng được thể hiện dựa trên giá độ hấp thu quang và hiệu suất thu hồi (lớn hơn
110%).
Bảng 2.11: Kết quả đo phenol sau khi chưng cất loại bỏ sulfua 5ppm (Phụ lục 7)
Kết quả
Mã mẫu Abs Cđc Df mẫu H%
(mg/L) (mg/L)
Bảng 2.12: Kết quả đo phenol sau khi chưng cất loại bỏ sulfua 10ppm (Phụ lục 8)
33
Kết quả
Mã mẫu Abs Cđc Df mẫu H%
(mg/L) (mg/L)
- Từ kết quả thu được cho thấy phương pháp chưng cất loại bỏ tốt sự ảnh hưởng
của sulfua đối với phenol
- Vì vậy, acid hóa mẫu và đem chưng cất mẫu là những bước vô cùng quan trọng,
nhằm chuyển ion S2- thành H2S dễ bay hơi, ức chế cản trở ảnh hưởng đến kết
quả
Những kết quả mà em thu được qua môn học thực tập thực tế này là: kỹ năng và kinh
nghiệm.
- Kỹ năng đó là một yêu cầu tiên quyết trong bất cứ lĩnh vực hay ngành nghề nào.
Đó là kỹ năng về chuyên môn, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp.
- Kỹ năng chuyên môn: là những kiến thức được học tại trường và nhờ thông qua
môn học này, em ứng dụng được những gì đã học vào môi trường làm việc, qua đó
thấy được những thiếu sót, hạn chế của bản thân. Nhờ vậy, em đã học hỏi được những
kiến thức mới từ anh chị tại đây.
34
- Kỹ năng quản lý thời gian cũng là điều quan trọng cần có trong mọi công việc.
Hoàn thành tốt công việc được giao, quản lý thời gian phù hợp để phân chia công việc
cho hợp lý, mang tới hiệu quả công việc là những gì em đã đạt được trong kỳ thực tập.
- Kỹ năng giao tiếp là điều cơ bản hơn hết. Giao tiếp ngoài việc giúp mối quan hệ
trở nên tốt đẹp còn giúp giải đáp những khó bất cập trong công việc, có giao tiếp mới
có tiếp thu những cái mới. Song song với giao tiếp là thái độ, phải luôn có thái độ
nghiêm túc trong công việc, tình thần tích cực học hỏi. Qua kỳ thực tập đã giúp em
nâng cao được kỹ năng giao tiếp với mọi người xung quanh, rèn luyện được tinh thần
làm việc cũng như niềm đam mê học hỏi.
- Kinh nghiệm là những gì đút kết được và hoàn thiện bản thân trong suốt quá trình
làm việc. Qua những công việc được giao, những sự chỉ dẫn của anh chị tại đây, em đã
có cho mình những kinh nghiệm và rút ra được những bài học quý báu. Những bài học
về một quy trình xử lý và phân tích mẫu, mọi quy trình đều phải theo quy định nghiêm
ngặc, khi thực hiện phân tích phải tuân thủ an toàn phòng thí nghiệm, không được tự ý
thay đổi để đảm bảo được tính chính xác của quy trình và kết quả phân tích. Hay
những bài học về quy trình đánh giá một phòng thí nghiệm đạt chuẩn, v.v..
35
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO BẢN THÂN SAU KHI THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THỰC TẬP
Những yêu cầu cần phải có hay còn là mục tiêu chính của môn này.
- Dựa vào sự trải nghiệm của môn học này mang lại, sinh viên phải gắn kết được
giữa lý thuyết đã học ở trường và môi trường ở các doanh nghiệp, công ty.
- Tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm trong quá trình thực tập, từ đó để hiểu rõ hơn về
yêu cầu nghề nghiệp.
- Rèn luyện kỹ năng tư duy, ứng dụng kiến thức đã học và cập nhật những kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp thiết yếu dành cho công việc.
- Nâng cao tác phong làm việc chuyên nghiệp, rèn luyện khả năng khả năng làm
việc độc lập, tinh thần làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng giáo tiếp
hiệu quả trong công việc.
Thông qua môn học, được trải nghiệm và thực nghiệm trong môi trường làm việc,
có những điều rất mới lạ với em, nhưng em cảm thấy bản thân mình có khả năng thích
nghĩ tốt với môi trường mới cũng như hòa nhập nhanh vào môi trường.
Bên cạnh đó, em còn cảm nhận được khả năng giao tiếp của chính mình đã được cải
thiện và tốt hơn, không còn rụt rè và sợ trước những điều mới nhờ sự hòa đồng, tận
tình chỉ dẫn của mọi người. Ngoài ra, còn giúp em cảm thấy có tình thần học hỏi nhiều
hơn, hiểu được sâu hơn cũng như biết được và ứng dụng những gì mình đã học vào
những việc gì.
Song, em cũng còn nhiều thiếu sót và thiếu kinh nghiệm làm việc, đây là điều bản
thân em cần khắc phục và sửa đổi. Đặc biệt là những thao tác thực hành cũng như cách
sử dụng các thiết bị máy móc trong phòng thí nghiệm còn yếu kém, nhưng trong suốt
quá trình thực tập, em cũng đã dần cải thiện được những mặt hạn chế này.
36
KẾT LUẬN
Qua đợt thực tập đã giúp em có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết đã
học được trên ghế giảng đường với môi trường thực tiễn bên ngoài và rèn luyện cho
em khả năng tư duy và vận dụng kiến thức vào công việc thực tế. Trong thời gian thực
tập gần hai tháng qua, em cũng đã cơ bản hòa nhập với môi trường làm việc của công
ty. Làm việc rất đúng giờ với một tinh thần hăng hái, vui tươi. Các anh chị luôn vui vẻ
hòa đồng với nhau và đặc biệt là rất quan tâm đến sinh viên thực tập tụi em, bên cạnh
đó cũng không kém phần nghiêm túc trong khi làm việc. Từ đó giúp em có thêm động
lực, kinh nghiệm, sự tự tin trong giao tiếp, làm việc. Tuy nhiên với vốn kiến thức còn
hạn hẹp, thời gian thực tập còn ngắn, chưa đủ để cho chúng em có thể học hỏi được
hết trong quá trình thực tập nên không thể tránh khỏi những thiếu sót bài báo cáo này.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình từ quý thầy cô. Đó sẽ là
hành trang quý giá giúp em rút kinh nghiệm và hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
(1) https://moitruongphuongnam.vn/
(3) Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater 5530B:2017;
5530C:2017&5530D:2017
(4) Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater 4530 – S 2-
C&D:2012
(5) HD00-N-QA/QC, lần ban hành: 04, lần soát xét: 01, ngày hiệu lực: 04/08/2021,
(tài liệu nội bộ)
(7) CARTER, M.J. & M.T. HUSTON. 1978. Preservation of phenolic compounds
in wastewaters. Environ. Sci. Technol. 12:309
37
38
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Phụ lục 2
39
40
Phụ lục 3
41
42
Phụ lục 4
43
44
Phụ lục 5
45
46
Phụ lục 6
47
48
Phụ lục 7
49
Phụ lục 8
50