You are on page 1of 19

MỘT SỐ TRÒ CHƠI TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH

SLAP THE BOARD

Các bước thực hiện chung:

- Giáo viên viết một số từ tiếng Anh lên bảng (có thể là từ mới hoặc từ cần luyện âm)

- Gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm từ bốn đến năm học sinh, yêu cầu hai nhóm đứng cách
bảng một khoảng bằng nhau

- Giáo viên đọc to từ tiếng Anh bất kz trên bảng (hoặc từ tiếng Việt tương ứng)

- Lần lƣợt học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, tìm và vỗ vào từ đƣợc đọc

- Đội nào có nhiều ngƣời vỗ đƣợc vào từ đƣợc gọi nhanh hơn sẽ là đội thắng cuộc

KIM’S GAME

ớc thực hiện chung

- Chia lớp ra thành các nhóm

- Cho HS xem xét đồ vật, tranh vẽ, hoặc các từ trong một khoảng thời gian ngắn. Yêu cầu học
sinh không đƣợc viết mà chỉ ghi nhớ

- Cất các đồ vật, tranh vẽ, hoặc xóa từ đi.

- Gọi đại diện các nhóm lên bảng viết lại tên các đồ vật, tranh vẽ hoặc các từ vừa xem. Nhóm
nào nhớ đƣợc nhiều nhất thì thắng.

TONGUE TWISTERS

ớc thực hiện chung

- Trò chơi này thƣờng đƣợc áp dụng vào bài luyện âm, gọi là câu “trẹo lƣỡi”

- GV chuẩn bị một cụm từ, hoặc một đến hai câu tiếng Anh trong đó có hầu hết các từ chứa âm
cần luyện trong bài học

- Nên viết lại cụm hoặc câu đó lên bảng cho học sinh thấy
- GV đọc mẫu câu đó hoặc mở băng (nếu có thể) cho học sinh nghe mẫu

- Đại diện các nhóm sẽ đứng lên đọc lại câu “trẹo lƣỡi” đó. Nhóm nào nhắc lại chính xác nhất sẽ
thắng.

1
HANGMAN
2
ước thực hiện chung
3
- GV gợi ý số chữ của từ cần đoán bằng số gạch ngắn trên bảng, Vd: C I N E M A
4
- Yêu cầu HS đoán các chữ có trong từ
6 5
- Nếu HS đoán sai GV gạch một gạch (theo thứ tự trong hình vẽ)

- HS đoán sai 8 lần thì thua cuộc, GV giải đáp từ 7 8

Cứ theo các bước thực hiện chung như trên thì trò này chưa có sự thi đua giữa các đội. Vì vậy,
trong quá trình thực hiện, hầu hết các GV có cải biến đi đôi chút để tăng phần hấp dẫn cho trò
chơi. Ví dụ, GV có thể chia lớp thành 2 đội và chuẩn bị 2 nhóm từ khác nhau cho 2 đội, đội nào
có nhiều đáp án đúng hơn sẽ chiến thắng; hoặc có thể chia lớp thành 4 đội, cho các đội tự chọn
từ và đố nhau (Đội 1 đố đội 2, đội 2 đố đội 3, đội 3 đố đội 4, và đội 4 đố đội 1). Để HS tự điều
khiển cuộc chơi cũng là một phƣơng pháp làm tăng tính chủ động cho HS, đồng thời giảm tải
công việc trên lớp cho GV.

NOUGHTS AND CROSSES

ớc thực hiện chung

- Kẻ 9 ô trên bảng, mỗi ô chứa 1 từ (hoặc một hình vẽ). Ví dụ:

Supermarket Sournenir shop School

Post office Bookstore Movie theatre

Hotel Street Village

- Chia HS thành 2 nhóm, một nhóm là Noughts (0) và một nhóm là Crosses (X)
- Hai nhóm lần lƣợt chọn từ trong các ô và đặt câu với từ đó. Ví dụ: There is a post office near
my house

- Nhóm nào đặt đƣợc một câu đúng sẽ đƣợc một “0” hoặc một “X”

- Nhóm nào có ba “0” hoặc ba “X” trên một hang ngang, dọc, hoặc chéo sẽ thắng cuộc.

BINGO (LÔ TÔ)

Mục đích: Củng cố, khắc sâu kiến thức, thu hút học sinh say mê học tập.

Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị đồ dùng.

Cách chơi: Chơi tựa như kiểu cờ ca rô.

Giáo viên sẽ kẻ trên bảng 16 hay 20 ô vuông, gồm 4 ô hàng dọc, 5 ô hàng ngang và giáo viên
điền vào đó 20 số bất kz, trong 20 số đó sẽ có 20 câu hỏi tương ứng được định sẵn theo nội
dung của bài học.

Giáo viên chia lớp thành 2 đội và quy định đội A đánh dấu X còn đội B đánh dấu O.

Đầu tiên mỗi đội sẽ cử 1 bạn làm nhóm trưởng đại diện chọn ô số, giáo viên sẽ đánh dấu bằng
ký hiệu của đội đó vào ô đấy, đồng thời đọc câu hỏi được định sẵn trong mỗi ô cho đội kia trả
lời.

Cuối cùng, đội nào chọn ô mà xếp được 3 ký hiệu của đội mình thẳng hàng thì hô thật to là
Bingo.

Kết thúc trò chơi: Tặng một tràng pháo tay thật to chúc mừng đội thắng cuộc.

LUCKY NUMBER (CON SỐ MAY MẮN)

Mục đích: Tạo không khí hào hứng sôi nổi, cũng như luyện khả năng tập trung cao độ trong giờ
học.

Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi, câu trả lời sao cho bám sát nội dung bài học và
không cần phải chuẩn bị bất cứ đồ dùng nào.Cách chơi:

Giáo viên sẽ kẻ một bảng gồm 15 ô vuông và ghi vào đó 15 số tự nhiên bất kz, trong đó sẽ có 12
ô chứa câu hỏi để học sinh trả lời còn 3 câu là 3 con số may mắn gọi là Lucky number.

Mỗi con số may mắn là một điểm 10 và không có câu hỏi.


Luật chơi:

Giáo viên sẽ chia lớp thành 2 đội và đặt tên cho các đội, mỗi đội cử ra một bạn nhóm trưởng để
vằn tù tì xem đội nào được quyền chọn trước.

Trong đội sẽ thảo luận xem quyết định chọn con số nào, nếu chọn trúng câu có câu hỏi thì giáo
viên đọc câu hỏi và cả đội phải thảo luận tìm ra câu trả lời và bạn cho nhóm trưởng đọc, trả lời
đúng thì đội sẽ đạt 10 điểm, nếu sai thì đội kia được quyền trả lời.

Lượt 2 đến đội kia chọn ô, nếu chọn vào ô may mắn thì sẽ không phải trả lời câu hỏi và sẽ được
vỗ tay chúc mừng, đồng nghĩa với việc nhận được số điểm may mắn là 10 điểm.

Kết thúc trò chơi: Cộng điểm đội nào nhiều điểm thì đội đó thắng, khi đội nào chọn vào ô Lucky
number sẽ được tặng một tràng vỗ tay.

Lưu {: Giáo viên có thể thay đổi trò chơi để tăng tính cạnh tranh, tạo không khí hào hứng sôi nổi
bằng cách quy định điểm, trong 15 ô thì sẽ chứa 12 ô có 5 điểm, 2 ô có 10 điểm và một ô đặc
biệt được là 20 điểm.

TRUYỀN MIỆNG (WORD OF MOUTH)

Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm đứng thành hàng và nói thầm với học sinh đứng đầu tiên tên
một từ vựng nhất định.

Học sinh đó sẽ phải nói thầm từ trên cho bạn kế tiếp và tiếp tục cho đến khi em học sinh cuối
cùng trong hàng đọc to từ vừa được truyền.

Nếu em học sinh trên có thể phát âm từ được thì thầm chính xác, cả đội sẽ giành được 1 điểm.

Một biến thể khác của trò chơi này thay vì thì thầm thì các thành viên trong đội sẽ viết ra giấy
và giơ cho bạn kế tiếp xem.

SIMON SAYS

Giáo viên đứng trước lớp và đóng vai Simon.

Giáo viên hô to các câu mệnh lệnh .Học sinh chỉ làm theo mệnh lệnh của giáo viên nếu giáo viên
bắt đầu bằng đoạn ngữ “ Simon Says” .

Học sinh có nhiệm vụ lắng nghe và diễn tả lại hành động được nêu tên, không nên bắt chước
hành động của giáo viên hoàn toàn. Em nào diễn tả sai sẽ là người thua cuộc.

Ví dụ :Giáo viên nói “ Simon says: stand up” học sinh sẽ phải đứng dậy .

Nếu giáo viên chỉ nói “ Stand up” học sinh không làm theo lệnh đó .
Giáo viên có thể tổ chức trò chơi theo nhóm . Nhóm nào có ít học sinh phạm lỗi nhất là người
chiến thắng .

SECRET WORDS

Trong trò chơi này, giáo viên sẽ chuẩn bị sẵn một số tấm thẻ, mỗi tấm đều ghi tên một từ vựng
nhất định.

Học sinh được chia thành 2 nhóm và mỗi nhóm sẽ lần lượt đặt câu hỏi cho giáo viên để có được
gợi { liên quan đến từ vựng trong từng thẻ.

Nhóm nào tìm ra từ bí ẩn trước sẽ giành 1 điểm. Trò chơi sẽ tiếp diễn cho đến khi tấm thẻ cuối
cùng được hoàn thành và nhóm giành số điểm cao nhất sẽ chiến thắng.

FACING GAME

Trò chơi này dựa trên một gameshow trên truyền hình.

Học sinh đứng theo hình vòng tròn.

Giáo viên sẽ chọn một chủ đề nhất định và mỗi học sinh sẽ có vài giây để đọc to một từ hay
cụm từ liên quan đến chủ đề đã chọn.

Nếu em nào không thể đưa ra câu trả lời của mình, em đó sẽ bị loại và trò chơi sẽ tiếp tục.

Người thắng cuộc sẽ là em học sinh duy nhất còn lại. Trò chơi này cũng phù hợp để sử dụng
trong giảng dạy từ vựng.

CHINESE WHISPER

Giáo viên chuẩn bị một số câu cần kiểm tra; chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm gồm 5 em xếp
thành một hàng dọc.

Giáo viên gọi 2 em đứng đầu mỗi nhóm lên trên bảng và nói thì thầm một câu nào đó vào tai 2
bạn. Sau khi nghe rõ câu nói của giáo viên, 2 học sinh này chạy về nhóm của mình và thì thầm
vào tai bạn thứ hai, bạn này sau khi nghe được câu nói của bạn thứ nhất thì lại thì thầm với bạn
thứ 3. Và cứ như vậy cho đến bạn cuối hàng.

Bạn cuối hàng có nhiệm vụ đọc to câu mà mình đã nghe được từ các bạn trong đội của mình.
Nhóm nào đọc trước và đúng thì ghi được 1 điểm. Nhóm nào đọc trước nhưng đọc sai thì
quyền trả lời dành cho đội còn lại.

Trò chơi lại tiếp tục với những câu khác cho đến khi hết số câu mà giáo viên cần kiểm tra hoặc
hết thời gian mà giáo viên quy định thì trò chơi dừng lại.

Giáo viên tổng kết điểm và thông báo nhóm thắng cuộc.

GUESSING WORD

Giáo viên viết các ô chữ lên bảng. Tùy theo các từ mà giáo viên chuẩn bị kiểm tra để viết ô chữ
sao cho phù hợp. Mỗi chữ cái là một ô.

Giáo viên chia lớp thành hai đội chơi. Người chủ trò (giáo viên hoặc một học sinh) lấy một từ
theo một chủ đề định kiểm tra rồi viết lên bảng hoặc ra giấy một số ô vuông tương ứng với số
chữ cái của từ đó.

Người chơi sẽ đoán mỗi lần một chữ cái, nếu chữ cái đó có trong ô chữ thì chủ trò sẽ viết chữ
cái ấy vào đúng vị trí. Mỗi lần đoán đúng sẽ ghi được 1 điểm.

Trong quá trình chơi, đội nào tìm ra được đúng đáp án và đọc đúng từ đó thì sẽ ghi được 2
điểm. Ngược lại sau năm lần đoán sai (Số lần là do người chủ trò và người chơi quy định) mà
chưa tìm ra một chữ cái đúng thì đội đó sẽ thua cuộc.

HOT SEAT

Giáo viên chia học sinh của mình thành 3 hoặc 4 đội và chọn mỗi nhóm 1 thành viên ngồi lên
Ghế Nóng và quay mặt về phía lớp.

Giáo viên viết một từ lên bảng, và một thành viên trong đội của học sinh đang ngồi trên Ghế
Nóng phải diễn tả giúp đồng đội của mình đoán được ra từ vựng trên mà không được nói, đánh
vần hay viết tên từ đó ra.

Trò chơi sẽ tiếp diễn cho đến khi thành viên trong các đội đều đã diễn tả từ vựng cho đồng đội
ngồi trên Ghế Nóng của mình.

Trò chơi này cũng có thể áp dụng để dạy kĩ năng nói.


REMEMBERING PICTURES

Chia học sinh thành 3 hoặc 4 nhóm.

Giáo viên cầm một số bức tranh liên quan đến từ vựng đã dạy ở bài trước trước và giơ lần lượt
từng bức tranh lên.

Các em có cơ hội để nhìn vào mỗi bức tranh khoảng 4 hoặc 5 giây.

Khi giáo viên giơ tranh xong, mỗi thành viên của các nhóm sẽ lần lượt chạy lên bục giảng và chỉ
viết tên của một bức tranh.

Nhóm nào có nhiều câu trả lời nhất và hoàn thành nhanh nhất sẽ là người chiến thắng.

THINGS SNATCH

Để thưc hiện trò chơi trong thời gian 3 - 5 phút, trước tiên, giáo viên phải chuẩn bị sẵn và mang
đến lớp một số đồ vật (tên gọi các đồ vật chính là những từ vựng cần ôn.)

Trò chơi như sau: Giáo viên đặt các đồ vật có tên gọi liên quan đến bài học lên trên ghế hoặc
bàn để ở giữa lớp (ở vị trí dễ quan sát).

Chia lớp thành hai nhóm A và B. Chọn khoảng 4 đến 6 học sinh ở mỗi nhóm lên bảng và yêu cầu
số học sinh đại diện cho hai nhóm này đứng cách xa nhau. Giao số cho học sinh.

Nêu yêu cầu trò chơi: Giáo viên sẽ gọi tên đồ vật bằng Tiếng Anh còn học sinh phải lấy đúng đồ
vật có tên gọi đó.

Khi giáo viên gọi số nào thì hai em học sinh mang số ấy ở hai đội đại diện cho hai nhóm chạy
thật nhanh lên lấy đồ vật. Ai nhanh chân hơn và lấy đúng đồ vật mà giáo viên gọi thì sẽ ghi được
1 điểm.

Giáo viên tổng kết: Đội nào nhiều điểm hơn thì đội đó thắng cuộc.

JUMPING GAMES (NHẢY CÓC)

Trò chơi này cần một khoảng không gian rộng chặng hạn như sân trường.

Học sinh sẽ đứng thành một hàng. Giáo viên sẽ đọc một danh sách các câu hay từ liên quan đến
một cấu trúc ngữ pháp đã dạy trước đó. Học sinh quyết định câu hay từ giáo viên vừa đọc đúng
hay sai để nhảy lên phia trước hoặc nhảy ngược về phia sau. Em nào nhảy sai sẽ bị loại ra khỏi
hàng.
WORD JUMBLE RACE (TỪ XÁO TRỘN)

Giáo viên viết ra một số câu, sau đó cắt chúng thành từng từ.

Đặt mỗi câu đã bị cắt vào mũ, ly hoặc bất kz vật gì có thể chứa được và tách chúng riêng biệt.
Chia lớp thành các nhóm gồm 2, 3, hoặc 4 học sinh.

Các đội sẽ phải sắp xếp các từ trong câu của mình theo đúng thứ tự. Đội chiến thắng là đội đầu
tiên hoàn thành các câu của mình một cách chính xác.

Ngoài ra, các bạn có thể sử dụng âm nhạc để giúp trẻ học Tiếng Anh hiệu quả. Vì âm nhạc có
thể giúp các em cảm thấy thoải mái nói Tiếng Anh khi đưa ra những khung làm việc quen thuộc.

WORDSQUARE ( Ô CHỮ)

Hoạt động này được sử dụng trong phần kiểm tra bài cũ nhằm mục đích

kiểm tra kiến thức cũ vừa dẫn dắt sinh viên vào chủ đề của bài mới.

Thời gian : 5 - 10 phút

Giáo viên chia cả lớp thành 2 đội và chiếu ô chữ lên màn hình. Trên ô chữ này, có một số danh
từ hoặc tính từ hoặc động từ.

Giáo viên yêu cầu cả hai nhóm tìm ra những danh từ tiếng Anh hoặc tính từ có trong ô chữ này.
Nhóm nào tìm được nhiều từ nhất trong thời gian ngắn nhất nhóm ấy sẽ dành chiến thắng.

Hoạt động này thường được sử dụng để giúp các em ôn luyện từ vựng tiếng Anh chuyên ngành
vừa dẫn dắt vào bài mới.

MATCHING

Giáo viên viết các từ mới hoặc từ mới ôn lại cho học sinh thành một cột. Viết { nghĩa, từ Tiếng
Việt, hoặc vẽ tranh thành một cột khác không theo thứ tự của các từ ở cột kia.

Yêu cầu học sinh nối các từ tương ứng ở hai cột với nhau.

PELMANISM

Giáo viên chuẩn bị một số thẻ bằng bìa, một mặt đánh số, một mặt có nội dung muốn học sinh
luyện tập.

VD: Nội dung luyện tập là động từ thì hiện tại và thì quá khứ.

1 → go, 7 → went.
Dán các thẻ đó lên bảng, úp mặt có nội dung luyện tập vào bảng.

Chia lớp ra làm hai nhóm. Lần lượt yêu cầu mỗi nhóm chọn hai thẻ.

Lật hai thẻ học sinh đã chọn, nếu khớp nhau (VD: go – went) thì được tính điểm. nếu không
khớp, lật úp lại như cũ và tiếp tục trò chơi cho đến khi tất cả các thẻ được lật.

Nhóm nào được nhiều điểm hơnsẽ chiến thắng.

JUMBLED WORDS

Giáo viên viết một số từ có các chữ bị xáo trộn lên bảng.

Yêu cầu học sinh làm theo nhóm sắp xếp lại các chữ thành từ có nghĩa.

Ôn luyện từ vựng và tập phản xạ học sinh.

NAME THE THINGS

Chia lớp thành hai nhóm.

Giáo viên chuẩn bị một số vật thật theo nội dung bài, lưu { những vật dễ đoán khi chạm vào mà
không nhìn.

Để vào túi nhỏ và cử đại diện hai nhóm lên miêu tả để các bạn đoán sau khi đã sờ vào vật.

Nhóm nào đoán được nhiều đồ đúng hơn sẽ thắng. Nên áp dụng cho lớp học khá.

CHATTING

Giáo viên chuẩn bị một số câu hỏi liên quan đến nội dung bài và học sinh trả lời tự do, không
nên bình luận đúng/sai - từ đó dẫn vào bài mới.

Phần này tạo tâm thế cho học sinh đoán được nội dung bài mới.

WHO AM I ?

Chuẩn bị một thẻ nhỏ có ghi tên một loài động vật/ nhân vật nổi tiếng.
Chia lớp thành hai nhóm và có hai đại diện. Đính một thẻ vào lưng của người đại diện và cho
phép HS đi quanh nhóm hỏi những câu hỏi khác nhau để nhận diện mình là ai.

Lưu { là chỉ sử dụng "Yes - No questions" cho các bạn trả lời "Yes" hoặc "No".

Đại diện nhóm nào biết mình là ai trước sẽ thắng. Áp dụng cho những bài học có liên quan đến
động vật/ nhân vật nổi tiếng.

LOOKING & GUESSING

Chuẩn bị 4 - 6 thẻ nhỏ, trên mỗi thễ được ghi một hoạt động.

Yêu cầu một đại diện lên bảng lần lượt đọc thầm nội dung của thẻ và làm điệu bộ.

Lớp đã được chia thành hai nhóm và 2 nhóm sẽ thi đua đoán xem bạn mình đang làm gì.

Nhóm nào có nhiều đáp án đúng sẽ thắng. Với hoạt động này, tất cả học sinh sẽ phải tập trung
chú ý bạn và vận dụng vốn từ của mình. Tập phản xạ của học sinh.

NETWORK

Cá nhân hoặc nhóm. Cho một chủ đề và yêu cầu học sinh liệt kê tất cả những từ/cụm từ liên
quan đến đề tài đó.

Cá nhân/nhóm có nhiều từ đúng nhất sẽ thắng. Hoạt động này dễ thực hiện và tất cả học sinh
đều có thể tham gia.

GUESSING GAME - WHO IS HE ?- WHAT IS IT ?

Giáo viên chuẩn bị ba gợi { để đọc cho cả lớp đoán đó là ai/cái gì. Sau mỗi gợi ý nên dừng lại
xem có học sinh nào tìm ra đáp án.Lưu { là gợi ý phải dễ hiểu đối với học sinh.

THINGS SNATCH

Sử dụng trò chơi này để kiểm tra từ vựng hoặc luyện tập từ vựng ở giai đoạn Warm up và rèn
kỹ năng nghe cho tất cả các đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém.

Để thưc hiện trò chơi trong thời gian 3 - 5 phút, trước tiên, giáo viên phải chuẩn bị sẵn và mang
đến lớp một số đồ vật (tên gọi các đồ vật chính là những từ vựng cần ôn.)
Giáo viên đặt các đồ vật có tên gọi liên quan đến bài học lên trên ghế hoặc bàn để ở giữa lớp (ở
vị trí dễ quan sát).

Chia lớp thành hai nhóm A và B. Chọn khoảng 4 đến 6 học sinh ở mỗi nhóm lên bảng và yêu cầu
số học sinh đại diện cho hai nhóm này đứng cách xa nhau. Giao số cho học sinh.

Nêu yêu cầu trò chơi: Giáo viên sẽ gọi tên đồ vật bằng Tiếng Anh còn học sinh phải lấy đúng đồ
vật có tên gọi đó.

Khi giáo viên gọi số nào thì hai em học sinh mang số ấy ở hai đội đại diện cho hai nhóm chạy
thật nhanh lên lấy đồ vật. Ai nhanh chân hơn và lấy đúng đồ vật mà giáo viên gọi thì sẽ ghi được
1 điểm.

Giáo viên tổng kết: Đội nào nhiều điểm hơn thì đội đó thắng cuộc.

SENTENCE ARRANGING

Sử dụng trò chơi này để ôn lại một số cấu trúc ngữ pháp ở các tiết Language focus hoặc các tiết
ôn tập. Thời gian chơi từ 5 - 7 phút.

Chuẩn bị đồ dùng: Giáo viên chuẩn bị các tấm bìa giấy (có thể sử dụng bìa cứng hoặc tờ lịch treo
tường để làm) hoặc các tấm thẻ bằng plastic (cắt từ bảng phụ plastic có bán nhiều ở hiệu sách
để dùng được nhiều lần), kịch thước to hay nhỏ phụ thuộc vào nội dung cần kiểm tra.

Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu cần ôn tập và viết mỗi từ của các câu câu này lên một tấm bìa
hoặc tấm thẻ (tùy theo trình độ học sinh để giáo viên có thể chuẩn bị câu dài hay ngắn, khó hay
dễ).

Chia lớp thành hai nhóm A và B. Tùy theo số từ của mỗi câu để giáo viên gọi số học sinh của mỗi
nhóm lên trước lớp (ví dụ câu có 6 từ thì gọi 6 học sinh).

Giáo viên xáo trộn các từ trong câu trước khi phát cho số học sinh được gọi lên bảng, mỗi em
một từ.

Trong khoảng thời gian nhất định(ví dụ 30 giây), những học sinh này phải

đưa từ của mình ra phía trước và tự sắp xếp trong đội để có được một câu hoàn chỉnh và đúng.

Đội nào sắp xếp đúng và nhanh nhất được giáo viên cho 2 điểm. Giáo viên tổng kết: Đội nào
nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc.
SPELLING

Trò chơi này được sử dụng để kiểm tra hoặc ôn một số từ vựng, rèn kỹ năng nghe và nói, được
thực hiện ở giai đoạn Warm - up. Thời gian chơi từ 3 - 5 phút.

Giáo viên chia lớp thành 2 dãy học sinh (hàng ngang hoặc dọc) lên chơi.

Giáo viên giới thiệu nội dung trò chơi rằng giáo viên sẽ đọc một từ và học sinh phải viết được từ
đó lên bảng rồi đánh vần nó. Hai em đứng đầu hai dãy bốc thăm để dành quyền chơi trước.

Giáo viên đọc cho hai em đứng đầu tiên của hai dãy dành quyền chơi trước một từ và hai em
này phải chạy thật nhanh lên bảng viết từ đó lên bảng rồi đánh vần.

Học sinh nào viết sai hoặc đánh vần không chính xác sẽ không ghi được điểm. Nếu trả lời đúng
và đánh vần đúng thì nhóm đó được 1 điểm.

Sau khi trả lời xong, bất kì đúng hay sai, em học sinh ấy phải ngồi xuống để dành lượt chơi cho
bạn tiếp theo.

Lần lượt chơi cho đến khi giáo viên đã đi hết số từ cần kiểm tra hoặc cho đến khi thời gian mà
giáo viên ấn định đã hết. Giáo viên tổng kết: Đội có nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc.

CAR RACING

Đây là một trò chơi rất hay, giúp học sinh vừa học vừa chơi mà lại là một phương pháp ôn luyện
từ vựng hiệu quả. Giáo viên có thể áp dụng trò chơi này khi bắt đầu hoặc kết thúc bài dạy hoặc
để củng cố trong các bài ôn tập. Thời gian chơi từ 5 - 7 phút.

Giáo viên có thể làm trên bảng hoặc chuẩn bị ở bảng phụ. Kẻ ba đường thẳng để tạo ra hai
đường đua song song và chia đường đua thành những ô chữ nhật bằng nhau (Học sinh có thể
thực hiện trên giấy nháp) để chơi được lâu tùy theo thời gian cho phép có thể kẻ thêm nhiều
đường đua khác nhau.

Ban đầu hai “tay đua” (ví dụ số 1 ghi “kite” còn số 2 ghi “cat”) sau đó bốc thăm đi trước sẽ ghi
từ có chữ cái đầu của mình là chữ cái cuối của từ của đối thủ.

Cuộc đua sẽ kết thúc khi một tay đua bị “nổ lốp” tức là ghi sai từ hoặc lặp lại từ ở đằng trước
hay hết xăng (không tìm được từ tiếp theo nữa).

Trò chơi này giáo viên có thể làm trọng tài, cho điểm và chia lớp thành hai đội đua với nhau
hoặc hai cá nhân với nhau.
CHAIN FAIRYTALE

Đây là trò chơi dùng để rèn luyện kĩ năng viết.

Mỗi người chuẩn bị một tờ giấy trong đó có ghi sẵn 1 hoặc 2 câu mở đầu cho 1 câu chuyện cổ
tích.
Ví dụ: “Once upon a time there was a frog that had no legs. He wanted to get married, but
there were no female legless frogs in the land.”

Sau đó tờ giấy này sẽ được chuyển đến người tiếp theo để phát triển câu chuyện. Mỗi người có
1 phút để hoàn thành.

Sau mười phút, chúng ta sẽ có mười câu chuyện rất thú vị. Giáo viên sẽ đọc lần lượt 10 câu
chuyện cho cả lớp nghe. Chắc chắn sẽ có những câu chuyện cổ tích phi logic và vì thế mang tính
hài hước rất cao.
Đây cũng là cơ hội cho giáo viên sữa các lỗi về ngữ pháp và chính tả cho học viên của mình.

BROKEN TELEPHONE
Đây là trò chơi rèn luyện kĩ năng nghe và phát âm.
Giáo viên sẽ phải viết ra một câu hoặc một cụm từ nào đó rồi gọi một HS lên và cho xem. Sau
đó HS này sẽ về và nói thầm với người bên cạnh mình câu đó hoặc cụm từ đó.
Trong quá trình nói, mỗi người chơi chỉ được phép 1 lần đề nghị bạn chơi nhắc lại câu hoặc cụm
từ vừa nói ra.
Cứ thế cho đến người cuối cùng, người này có nhiệm vụ nói to câu đó lên. Kết thúc trò chơi câu
nói ban đầu sẽ bị “tam sao thất bản” rất thú vị.
Ví dụ nếu câu nói đầu tiên là "Send reinforcements, we're going to advance", sau nhiều vòng
thầm thì sẽ bị tam sao thành: "Send three and fourpence, we're going to a dance."

PASSING GAME

Giáo viên chuẩn bị vài tấm thẻ hình (flashcard) hoặc một số vật thật về các chủ đề đã học từ
hôm trước.

Phát cho các HS đầu tiên trong mỗi dãy một tranh hoặc đồ vật.

Bật nhạc và yêu cầu HS chuyền tranh/đồ vật. Khi giáo viên dừng nhạc, HS đang cầm tranh/đồ
vật sẽ đứng lên nói to tên bức tranh đó. Hoặc giáo viên sẽ yêu cầu lớp hỏi to câu hỏi “What is
it?” và HS cầm tranh sẽ trả lời theo tranh.

Giáo viên check đáp án và khen thưởng học sinh. Tiếp tục bật nhạc và chơi các lượt tiếp theo.
REFLEX GAME

Giáo viên mời 1 bạn lên trước lớp và dùng điệu bộ hoặc ngôn ngữ cơ thể để diễn tả 1 từ hoặc 1
nội dung đã học trong tiết trước.

Các bạn học sinh phía dưới sẽ phải đoán bạn đang diễn tả từ/ câu/ nội dung gì.

Có thể chia lớp thành các đội và cho thi đoán theo đội.

ANSWER AND QUESTION

Cho học sinh làm việc theo cặp. Gọi từng cặp lên bảng, giáo viên phát cho mỗi cặp 1 tranh/vật
liên quan đến bài học cũ hoặc mới. Yêu cầu 1 bạn đặt 1 câu hỏi, 1 bạn đưa ra câu trả lời nhanh.

Ví dụ: Phát cho cặp đầu tiên 1 quyển sách:

Question: Is it big? / Is it red?...Is she a/an …..?

Answer: Yes, it is. / No, it isn’t. Yes, she/ he is./ No, she/he isn’t.

Với mỗi câu hỏi và trả lời, giáo viên quay xuống lớp để cùng cả lớp kiểm tra đáp án. Nếu cặp
nào không thể đặt câu hỏi và đưa ra câu trả lời thì giáo viên sẽ gợi ý nhiều hơn hoặc nhờ trợ
giúp của các bạn dưới lớp.

Có thể chia thành 2 nhóm lớn và gọi các cặp trong các nhóm. Nhóm nào hỏi được nhiều hơn sẽ
thắng.

FISH EYES

Giáo viên dùng 1 tờ giấy có đục những lỗ nhỏ.

Đặt tờ giấy đó lên trước mỗi bức tranh về nội dung bài học hôm trước.

Yêu cầu các học sinh nhìn và đoán ra từ đó. Giơ lại tranh để check đáp án.

Tương tự như vậy với các tranh khác. Có thể tổ chức theo nhóm. Khi mỗi nhóm có câu trả lời thì
nói Bingo, nhóm nào nói trước thì sẽ có quyền trả lời trước.
MISSING FLASHCARD/ LOST PICTURE

Giáo viên giơ toàn bộ tranh về các nội dung đã học để học sinh nhắc lại đồng thanh.

Lần lượt gắn các tranh đó ở các vị trí khác nhau trên bảng hoặc trong lớp.

Sau khi ôn tập lại các trò chơi, giáo viên yêu cầu học sinh nhắm mắt lại, trong lúc đó, giáo viên
lấy đi một bức tranh.

Yêu cầu học sinh mở mắt và nhanh chóng gọi tên bức tranh đã bị mất.

Lật lại bức tranh đã lấy và kiểm tra đáp án.

Tiếp tục với các bức tranh khác cho đến bức tranh cuối cùng. Có thể tổ chức chơi theo đội,
nhóm.

NUMBER GROUP

Cách 1: Giáo viên đọc bất kì một con số và yêu cầu các học sinh nhanh chóng tạo thành nhóm
có số thành viên tương ứng. Bạn nào không tìm được nhóm sẽ bị loại và phải đọc 1 từ hoặc đặt
1 câu tiếng anh (tùy vào nội dung bài học).

Cách 2: Giáo viên có thể gắn 1 con số với 1 từ nào đó rồi đọc số để học sinh tạo thành nhóm.
Sau khi tạo thành nhóm xong, nhóm đó sẽ phải đọc từ tương ứng với số. . Thành viên nào
không tìm được nhóm sẽ bị phạt bằng cách đặt 1 câu với 1 trong các từ có sẵn hoặc một hình
phạt nào đó. (tùy vào cô giáo)

BADMINTON

Giáo viên mời 2 bạn tham gia, có thể 2 bạn ở hai nhóm. Mỗi bạn lần lượt đọc tên 1 từ mới đã
được học theo yêu cầu của cô giáo. Đến lượt bạn nào mà không thể đọc tiếp được hoặc đọc sai
thì bạn đó thua.

Ví dụ: Chủ đề về nghề nghiệp

Bạn A: Doctor

Bạn B: Teacher

Bạn A: Singer

Bạn B: Cook…..
Tương tự như vậy cho các cặp khác.

MUSICAL CHAIR

Giáo viên xếp ghế thành vòng tròn với 1 số ghế phù hợp với không gian có sẵn.

Mời các học sinh lên bảng, số học sinh nhiều hơn số ghế 1. Ví dụ: Có 10 ghế thì mời 11 học sinh.

Khi giáo viên bật nhạc, 10 học sinh sẽ di duyển quanh vòng tròn ghế, vừa đi vừa vỗ tay theo
hoặc hát theo.

Khi giáo viên ngừng nhạc, các học sinh nhanh chóng ngồi vào một ghế, học sinh nào không ngồi
được vào ghế thì sẽ bị phạt: Đọc 1 từ mới vừa học hoặc đặt 1 câu với cấu trúc vừa học hoặc trả
lời câu hỏi của cô giáo liên quan đến bài học. (Tùy tiết học mà giáo viên yêu cầu).

Mỗi học sinh bị loại sẽ mời 1 học sinh khác thay thế. Sau 3, 4 lượt thì mới nhóm học sinh khác
tham gia để nhiều học sinh được tham gia nhất. Tương tự như vậy với các lượt chơi khác.

Nếu lớp không có nhiều không gian để xếp vòng tròn thì giáo viên có thể xếp ghế trên bục giảng
theo hàng ngang hay xếp cho phù hợp với không gian trống để tố chức như bình thường.

“I SPY…” GAME

Giáo viên dán các tranh được học lên bảng.

Yêu cầu học sinh lưu { đến các đặc điểm của các tranh.

Giáo viên lần lượt đưa ra các gợi ý với câu: “I spy something with….”. Ví dụ: “I spy something
with orange color/ with letter A ,B, C, D… ”(một đặc điểm nào đó của bức tranh).

Yêu cầu học sinh nhanh chóng tìm ra bức tranh đó và gọi tên bức tranh đó. (Thích hợp để chơi
với từ vựng.)

WHISPER

Giáo viên chia lớp thành các nhóm và xếp thành các hàng dọc. Dán các tranh về từ đã học lên
bảng. Cô giáo lần lượt đọc thầm một từ mới vào tai các học sinh đứng đầu hàng. Khi hoàn
thành đọc xong cho các nhóm thì giáo viên đếm 1,2,3 các bạn hàng đầu sẽ nhanh chóng nói
thầm vào tai các bạn phía sau, tương tự các bạn lại tiếp tục nói thầm vào tai các bạn khác cho
đến bạn cuối cùng. Bạn cuối cùng sẽ nhanh chóng chạy lên và chọn ra bức tranh tương ứng trên
bảng. Đội nào nhanh hơn và chính xác sẽ dành chiến thắng.

Lưu {:

- Giáo viên cần viết note các từ đọc cho mỗi nhóm ra giấy để kiểm chứng kết quả của học sinh.

- Yêu cầu học sinh chỉ được nói thầm và không được nói to tránh để lộ đáp án. Đội nào nói to
thì sẽ bị trừ điểm hoặc bị loại.

AIR DRAWING

Sau khi đã học xong các từ mới, giáo viên sẽ dùng tay để mô phỏng bằng hành động về các
tranh đó (Mô phỏng trong không gian).

Các nhóm sẽ nhanh chóng đoán xem đó là nội dung của tranh nào và gọi tên ra bức tranh đó.

BACK DRAWING

Sau khi đã học xong từ mới, giáo viên mời từng bạn lên bảng, giáo viên dùng tay vẽ vào lưng
của bạn đó để gợi ý về từ hoặc tranh của nội dung vừa học.

Học sinh đó sẽ nhanh chóng tìm ra đó là từ gì.

QUICK FLASHCARD

Giáo viên cầm tất cả các tranh đã học thành 1 tệp.

Lần lượt giờ từng tranh cho học sinh gọi tên các từ.

Lần đầu có thể làm chậm, từ lần sau sẽ làm nhanh dần nhanh dần để cho học sinh luyện phản
xạ.

WHAT AND WHERE

Giáo viên dán các tranh học sinh đã học ở các vị trí khác nhau trong lớp học.

Có thể dán ở vị trí khó tìm một chút để tạo hứng thú cho học sinh.
Gọi hai bạn lên, đọc bất kì một từ nào đó và yêu cầu các học sinh nhanh chóng đi tìm ra bức
tranh đó.

Giơ cao và đọc to từ tương ứng trong bức tranh. Bạn nào nhanh hơn và chính xác sẽ đạt được
điểm.

LIPS READING

Sau khi đã học xong các từ, giáo viên sẽ đọc thầm các từ, chỉ thể hiện khẩu hình miệng về cách
phát âm của các từ đó.

Yêu cầu học sinh tìm ra giáo viên đang đọc từ nào.

Có thể chơi theo cá nhân hoặc nhóm, đội.

Nhóm nào có câu trả lời chính xác sẽ được điểm.

MATCHING GAME

Dán các tranh thành các hàng hoặc cột, viết các từ theo các hàng hoặc các cột. Yêu cầu các học
sinh lên và nối các từ với các tranh tương ứng.

Nếu có word card thì sẽ tổ chức đa dạng hơn. Ví dụ: Dán tranh và thẻ từ ở các vị trí lộn xộn, yêu
cầu học sinh lên chọn và từ và tranh cho phù hợp.

Hoặc có thể dán tranh ở các vị trí lộn xộn, sau đó phát word card cho các em học sinh để lần
lượt gắn vào các từ tương ứng.

ACTION GAME

Mời từng học sinh lên và bí mật đưa cho học sinh một bức tranh, không để các HS còn lại thấy
bức tranh.

Yêu cầu học sinh đó dùng hành động để diễn tả lại bức tranh.

Các bạn khác trong lớp sẽ phải đoán ra tên bức tranh.

Đội nào đoán nhanh và chính xác sẽ đạt được điểm.


DRAWING

Mời các học sinh lên bảng và phát cho mỗi em một bức tranh.

Các học sinh sẽ nhanh chóng vẽ phác họa các bức tranh về các tranh đó. (Nên mời các học sinh
có năng khiếu vẽ hoặc thích vẽ).

Các bạn khác trong lớp sẽ nhanh chóng dựa vào tranh đó và gọi tên bức tranh – từ đã học.

MAKE A SONG

Sau khi học sinh đã học xong, giáo viên có thể giới thiệu một giai điệu bài hát quen thuộc và
ghép các từ đã học sao cho phù hợp với nhịp điệu của bài hát đó.

Nếu học sinh khá và lớn, có thể khuyến khích học sinh tự ghép từ thành các giai điệu đó.

Cho học sinh luyện tập theo giai điệu đó để dễ dàng ghi nhớ giai điệu hơn.

You might also like