Professional Documents
Culture Documents
Đề cương ôn tập văn 11 - HK I - 2020-2021
Đề cương ôn tập văn 11 - HK I - 2020-2021
Câu 1: “Vào phủ chúa Trịnh” thể hiện sự quan sát tinh tế và ngòi bút ghi chép tỉ mỉ, chân thực, sắc sảo
của Lê Hữu Trác khi vẽ lại bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh. Qua
đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên?
Câu 2: Tâm sự của nữ sĩ Hồ Xuân Hương thể hiện trong bài thơ “tự tình 2”?
Câu 3: “Thương vợ” là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của ông Tú viết về bag Tú. Hãy
phân tích bài thơ để làm rõ điều đó?
Câu 4: Phân tích hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ trong bài “văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của
Nguyễn Đình Chiểu?
Câu 5: Tư tưởng nhân đạo của Thạch Lam qua truyện ngắn “hai đứa trẻ”?
Câu 6: Vẻ đẹp hình tượng Huấn Cao trong tác phẩm “chữ người tử tù” của nhà văn Nguyễn Tuân?
Câu 7: Hãy phân tích những mâu thuẫn và chân dung trào phúng trong đoạn trích “Hạnh phúc một tang
gia” của Vũ Trọng Phụng?
Câu 8: Bi kịch bị cự quyền quyền làm người của nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của nhà
văn Nam Cao?
GIẢI ĐỀ CƯƠNG MÔN NGỮ VĂN
HỌC KÌ I. NĂM HỌC 2019 – 2020
Đề 3:
Câu 1. Câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong
cuộc sống phẳng hiện nay.
Câu 2. Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận so sánh.
Câu 3. Tác giả cho rằng “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha” vì ở
thời đại công nghệ số, con người chỉ cần gõ bàn phím máy tính hoặc điện thoại di động đã có thể tiếp cận
thông tin ở nhiều phương diện của đời sống, tại bất cứ nơi đâu, trong bất kì thời gian nào, nên việc đọc
sách đã dần trở nên phôi pha.
Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục
Đề 4:
Câu 1. Văn bản trên đề cập đến ý nghĩa của việc hát quốc ca ở nước ta. Khẳng định đây là một nghi lễ
thiêng liêng thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc, là vẻ đẹp của các bậc cháu con hướng đến tri ân thế hệ
cha anh. Văn bản cũng đề cập đến thực trạng hát quốc ca ở nước ta. Đó là hiện tượng hát nhép, không
hát, sử dụng băng ghi âm có sẵn lời nhạc…
Đặt tên cho văn bản: Quốc ca trong lòng tôi; Hãy hát bằng trái tim
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận
Câu 3. Chép ra câu chủ đề trong đoạn (1): Quốc ca là bài ca vĩ đại, là biểu tượng của mỗi quốc gia, gắn
với lịch sử đặc biệt, vận mệnh thiêng liêng và ý chí, khát vọng của mỗi dân tộc.
Câu 4. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 7 dòng) trình bày ý nghĩa của câu : Máu của những người con nước
Việt đã tô thắm màu cờ đỏ sao vàng, để mỗi người dân được hát vang bài hát vĩ đại của dân tộc Việt
Nam trên quê hương hòa bình, thống nhất.
Học sinh viết được các ý:
– Lòng nhớ ơn đời đời đến các vị anh hùng liệt sĩ đã hi sinh để “tô thắm màu cờ đỏ sao vàng”.
– Niềm tự hào khi được hát vang bài ca vĩ đại.
Đề 5:
Câu 1. Trong văn bản trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận phân tích.
Câu 2. Nội dung chính của đoạn văn: bàn về “ cho” và “nhận” trong cuộc sống.
Câu 3. Người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà
không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình” bởi vì đó là sự “cho” xuất phát từ tấm lòng, từ tình
yêu thương thực sự, không vụ lợi, không tính toán hơn thiệt.
Câu 4. Có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải nhấn mạnh được đó là quan điểm hoàn
toàn đúng đắn, đúng với mọi người, mọi thời đại, như là một quy luật của cuộc sống, khuyên mỗi người
hãy cho đi nhiều hơn để được nhận lại nhiều hơn.
Đề 6:
Câu 1: -Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận.
-Cơ sở xác định:
+ Văn bản nêu quan điểm của tác giả về vấn đề thái độ với công việc và thành công của mỗi người.
+ Cách lập luận logic, chặt chẽ.
+ Có hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng.
Câu 2: - Phép liên kết:
+ Phép nối “Vì” nối câu thứ ba và câu thứ 4 của đoạn.
Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 11- học kì I Trang: 8
Trường THPT Phan Bội Châu Tổ: Văn
+ Phép lặp từ “bóc” “lột”, “họ”.
+ Phép thế: “họ” thay thế cho “ông chủ”.
+ Phép liên tưởng: trường từ vựng về “lao động”: khả năng, xin việc, thành công, năng lực, châm chỉ,
tính kỷ luật, ông chủ, làm công,...
Câu 3: phương thức biểu đạt: nghị luận.
Câu 4:
-Về hình thức: đoạn văn 6-8 câu, lập luận chặt chẽ, ngôn ngữ chuẩn mực, đúng chính tả...
-Về nội dung: Bài viết xoay quanh các nội dung “Mọi ông chủ vĩ đại đều từng là những người làm công
ở vị trí thấp nhất”. “Họ đều rẽ trái trong khi mọi người rẽ phải”. “Họ có những quyết định không theo
đám đông, không cam chịu sống một cuộc đời tầm thường, nhạt nhòa.. .rồi chết.”
Đề 7:
Câu 1. Phương thức biếu đạt chính trong bài thơ trên là biểu cảm.
Câu 2. Hai biện pháp nghệ thuật chủ yếu trong bài thơ: ẩn dụ (những câu thơ còn xanh/ những bài hát
còn xanh); so sánh (đôi mắt em như hai giếng nước).
Câu 3. Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật
Câu 4. Học sinh trình bày theo suy nghĩ của mình, có thể tham khảo những ý sau đây:
- Qua bài thơ “Thời gian”, Văn Cao muốn nói rằng: thời gian có thể xoá nhoà tất cả, chỉ có văn học nghệ
thuật và tình yêu là có sức sống lâu bền. Trong dòng chảy nghiệt ngã của thời gian, mọi sự vật, hiện
tượng có thể lụi tàn và tan biến vào hư không. Nhưng có những giá trị không thể mất mà mãi mãi “còn
xanh”, đó là những giá trị thuộc về nghệ thuật và cái đẹp được kết tinh từ những câu thơ, những bài hát
và đặc biệt là từ đôi mắt em.
Học sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
Đề 8:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: tự sự
Câu 2: Thao tác lập luận chính: so sánh
Câu 3: Câu chuyện thiên đường hay địa ngục là một ẩn dụ cho cuộc sống. Câu chuyện ẩn chứa những ý
nghĩa sâu sắc: Cuộc sống chỉ tốt đẹp hơn khi con người biết quan tâm, yêu thương nhau
Câu 4: Trong câu chuyện Thiên đường hay địa ngục, mặc dù điều kiện ở hai nơi gần như nhau, thậm chí
ở thiên đường có phần khó khăn hơn nhưng đó vẫn là thiên đường, còn nơi kia vẫn là địa ngục,tất cả đều
có lý do của nó. Thiên đường hay địa ngục đều do chính con người mà ra. Nếu biết sống vì nhau, sống
cho nhau thì cuộc sống trở thành thiên đường hạnh phúc. Ngược lại, nếu chỉ biết nghĩ cho bản thân mình,
chỉ muốn nhận về thật nhiều thì cuộc sống trở nên nặng nề, lạnh lẽo không khác gì địa ngục.
Đề 9:
Câu 1. Đoạn văn trên đây trích trong truyện ngắn “chữ người tử tù” của nhà văn Nguyễn Tuân. Đoạn
trích miêu tả cảnh Huấn Cao cho chữ viên quan quản ngục.
Câu 2. Xem cảnh cho chữ là “cảnh tượng xưa nay chưa từng có” vì: Không gian cho chữ là nhà tù hôi
hám, nhơ bẩn. Ánh sáng được tỏa ra từ bó đuốc khói cay xè mắt. Người nghệ sĩ cho chữ là kẻ tử tù cổ
đeo gông, chân vướng xiềng Hoàn toàn ngược hẳn với cảnh cho chữ bình thường của các nhà nho
xưa.
Câu 3. Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn bày tỏ những quan niệm của mình về
cái đẹp: Đẹp là cái tài phải đi đôi với cái tâm. Cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau. Đó là quan
niệm tiến bộ về cái đẹp.
- Cử chỉ, thái độ và lời nói quản ngục với Huấn Cao là sự minh chứng rõ nét cho sức mạnh cảm hóa của
cái đẹp, như sự khẳng định của một nhà văn nước ngoài: Cái đẹp sẽ cứu thế giới.
Đề 10:
Câu 1. 2 phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là: nghị luận và biểu cảm
Câu 2. Ý nghĩa 2 câu thơ:
"Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng"
"Đất" - nguồn sống, nguồn dinh dưỡng cho hạt nảy mầm. Nhưng đất không phải của riêng cho
một hạt mầm nào. Cũng như cuộc sống trong cõi đời này không dành riêng cho một ai mà cho tất cả
Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 11- học kì I Trang: 9
Trường THPT Phan Bội Châu Tổ: Văn
chúng ta. Hạnh phúc ở quanh ta nhưng không tự nhiên đến. Nếu muốn có cuộc sống tốt đẹp, muốn có
hạnh phúc, tự mỗi người phải có suy nghĩ và hành động tích cực; phải nỗ lực vươn lên, như "Những chồi
non tự vươn lên tìm ánh sáng".
Câu 3. Tác giả cho rằng:
"Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta"
Bởi vì: "Đường đời trơn láng" tức là cuộc sống quá bằng phẳng, yên ổn, không có trở ngại, khó
khăn. Con người không được đặt vào hoàn cảnh có vấn đề, có thách thức; không phải nỗ lực hết mình để
vượt qua trở ngại, để chinh phục thử thách mới đến được đích. Khi đó con người không có cơ hội để thể
hiện mình nên cũng không khám phá và khẳng định được hết những gì mình có; không đánh giá hết ưu
điểm cũng như nhược điểm của bản thân. Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và
trưởng thành hơn.
Câu 4. Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và trình bày suy nghĩ thấm thía của bản
thân về thông điệp ấy:
• Dù là ai, làm gì, có địa vị xã hội thế nào cũng phải sống từ những điều rất nhỏ; biết nâng niu, trân trọng
những cái nhỏ bé trong cuộc sống mới có đuợc hạnh phúc lớn lao.
• Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và truởng thành hơn.
• Muốn có đuợc hạnh phúc phải tự mình nỗ lực vuơn lên.
• Cuộc sống không phải lúc nào cũng như ta mong muốn, biết đòi hỏi nhưng cũng phải biết chấp nhận,
biết nhìn đời bằng con mắt lạc quan, biết cho đi thì mới được nhận lại.
• ……
Câu 2:
a. Mặt trời trong thơ Huy Cận có nghĩa gốc (mặt trời của tự nhiên), được nhà thơ nhân hóa.
b. Trong câu thơ của Tố Hữu, mặt trời chỉ lí tưởng cách mạng.
c. Trong câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm, từ mặt trời thứ nhất dùng với nghĩa gốc, từ thứ hai chỉ đứa
con: là niềm hạnh phúc, niềm tin, hi vọng của mẹ.
Câu 3:
a. Từ mọn mằn :
- Được cá nhân tạo ra khi dựa vào: Tiếng mọn với nghĩa nhỏ đến mức không đáng kể.
- Quy tắc cấu tạo:
+ Tạo từ láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu (âm m).
+ Tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt sau.
+ Đổi vần thành ăn đối với tiếng láy
Từ mọn mằn có nghĩa là nhỏ nhặt, tầm thường, không đáng kể.
b. Từ giỏi giắn :
Được tạo ra trên cơ sở tiếng giỏi và theo quy tắc như ở câu a.
Giỏi giắn nghĩa là rất giỏi.
c. Từ nội soi :
- Được tạo ra từ hai tiếng có sẵn
- Theo nguyên tắc động từ chính đi sau, phụ từ bổ sung ý nghĩa được đặt trước.
Câu 4:
a. Các từ ngữ trong đoạn thơ đều là từ ngữ trong vốn từ vựng chung, nhưng có những kết hợp do
sự sáng tạo riêng của cá nhân nhà thơ:
- Dùng các từ “biếng lười, nằm mặc” kết hợp với “đò”, từ “đứng” kết hợp với từ “quán” theo biện pháp
nhân hóa.
- Tác dụng: Biến các vật vô tri thành có tâm hồn, cảm xúc.
b. Cái độc đáo của hai câu thơ là dùng các từ chỉ động tác đo đếm vật thể (đong, lắc, đầy) để kết
hợp với từ “sầu” (chỉ trạng thái tâm lí bên trong), làm cho trạng thái tâm lí vốn trừu tượng hiện ra một
cách cụ thể, có thể cảm nhận bằng cảm giác.
c. Nét riêng trong đoạn thơ thể hiện sáng tạo của cá nhân nhà thơ là những trường hợp sau:
- Dùng từ “sâu” (vốn chỉ đặc điểm về không gian) cho lĩnh vực thời gian (trưa).
- Kết hợp từ “hi vọng” với từ “bùn” để thể hiện ý nghĩa: bùn sẽ mang lại mùa màng tốt tươi, từ đó có thể
khái quát: những cái đơn sơ, thô kệch vẫn có thể mang lại hương thơm cho cuộc sống.
- “Bàn tay vãi giống”: Từ nghĩa đen là bàn tay vãi hạt giống trên đồng ruộng dẫn đến nghĩa bóng là bàn
tay theo sự sống mới cho đời.
Câu 1:
a. Đầu trâu mặt ngựa:
- Tính hình tượng: Hiện rõ hình ảnh một bọn côn đồ hung hãn (hình ảnh bọn sai nha đánh đập người
không thương tiếc)
- Tính biểu cảm: Phê phán, căm ghét.
- Tính hàm súc: Lời ít mà ý nghĩa nhiều
b. Cá chậu chim lồng:
- Tính hình tượng: hiện lên cuộc sống bị tù túng, giam cầm, mất tự do
- Tính biểu cảm: xót thương, đồng cảm cho số phận bị giam cầm
- Tình hàm súc: nói gọn, cô đúc nhưng lượng thông tin nhiều, ý nghĩa sâu sắc.
c. Đội trời đạp đất:
- Tính hình tượng: lối sống và hành động tự do, ngang tàng không chịu sự bó buộc, không chịu khuất
phục bất cứ uy quyền nào. Khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải.
- Tính biểu cảm: ca ngợi, thán phục
- Tính hàm súc: Lời ít mà ý nghĩa nhiều.
Câu 2:
a. Ba thu: Kinh Thi có câu: Nhất nhật bất kiến như tam thu hề (1 ngày không thấy mặt nhau dài
như ba mùa thu) --> điển cố này muốn nói Kim Trọng đã tương tư Thúy Kiều thì một ngày không thấy
mặt có cảm giác dài như ba năm.
b. Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công ơn của cha mẹ đối với con cái: sinh, cúc, phủ, súc,
trưởng, dục, cố, phục, phúc. Thúy Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với mình, mà Kiều thì sống
nơi đất khách, chưa có dịp đền đáp công lao của cha mẹ.
Câu 1: “Vào phủ chúa Trịnh” thể hiện sự quan sát tinh tế và ngòi bút ghi chép tỉ mỉ, chân thực, sắc sảo
của Lê Hữu Trác khi vẽ lại bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh. Qua
đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên?
Câu 2: Tâm sự của nữ sĩ Hồ Xuân Hương thể hiện trong bài thơ “Tự tình 2”?
Câu 3: “Thương vợ” là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của ông Tú viết về bà Tú. Hãy
phân tích bài thơ để làm rõ điều đó?
Câu 4: Phân tích hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ trong bài “văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của
Nguyễn Đình Chiểu?
Gợi ý trả lời: HS làm rõ một số nội dung sau:
a. Bối cảnh lịch sử được trình bày trong bài văn tế
b. Nguồn gốc xuất thân của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
- Họ là những người nông dân, suốt đời gắn bó với ruộng đồng, xa lạ với binh đao.
- Họ là những người dân nhỏ bé, sống âm thầm lặng lẽ, quẩn quanh với lũy tre làng.
c. Những chuyển biến về tư tưởng, tình cảm của người nông dân Cần Giuộc khi giặc Pháp đến xâm lược
nước ta.
- Khi đất nước có kẻ thù xâm lược, lòng căm thù giặc của những người nông dân trỗi dậy mạnh mẽ và
quyết liệt theo kiểu của những người nông dân.
- Họ chờ đợi mỏi mòn tin tức, sự giúp đỡ của triều đình.
- Sự chuyển biến lớn lao về tư tưởng, họ tự nguyện cầm vũ khí chiến đấu chống lại kẻ thù.
d. vẻ đẹp hào hùng của những người nông dân – nghĩa sĩ trong trận công đồn.
- Khắc họa vẻ đẹp trong chiến trận của những người anh hùng nghĩa sĩ: giản dị mà kiên cường.
- Tượng đài của những người nông dân nghĩa sĩ hào hùng nhưng bi tráng.
e. Niềm tiếc thương của nhà thơ cũng như của nhân dân, đất nước trước những hi sinh oanh liệt của
những người anh hùng nghĩa sĩ.
- Cảnh tang tóc bao trùm lên núi sông Cần Giuộc, chợ Trường Bình …
- Nỗi đau của những người còn sống trước sự hi sinh của những người nông dân nghĩa sĩ. Đồng thời, là
lời khẳng định một lẽ sống, một quan niệm sống mạnh mẽ, quyết liệt của nhà thơ cũng như của những
anh hùng nghĩa sĩ: Chết vinh còn hơn sống nhục.
Câu 5: Tư tưởng nhân đạo của Thạch Lam qua truyện ngắn “hai đứa trẻ”?
Câu 6: Vẻ đẹp hình tượng Huấn Cao trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của nhà văn Nguyễn Tuân?
Câu 8: Bi kịch bị cự quyền quyền làm người của nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của nhà
văn Nam Cao?