You are on page 1of 1

Đồ Dùng Gia Đình Giá Tốt

Bộ 100 Ngôi Sao 3d Dạ Quang Dán Tường Trang Trí


Ws1
29.400₫ 58.500₫ Mua sắm ngay bây giờ

Home | Liên hệ | policy

Đề thi vào lớp 10 năm 2013 – TP.


HCM
Posted on : 20 Tháng Năm, 2020 By Nguyễn Hoa

Bộ đề thi Ngữ Văn luyện vào lớp 10 LỚP 9

NGỮ VĂN LỚP 9

KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC


PHỔ THÔNG
Khoá ngày 21 tháng 06 năm 2013 tại TP. HỒ
CHÍ MINH
Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian
giao đề)

Tiếp tục tải về

Alphacell Mở

ĐỀ CHÍNH THỨC

Câu 1 (1 điểm)

Truyện “Chiếc lược ngà” xoay quanh một kỉ vật


đơn sơ mà vô giá nối hai cuộc gặp gỡ giữa ba
con người. Nhưng vang vọng suốt cả câu
chuyện, suốt những chặng đời, suốt những cuộc
đời ấy chỉ có một tiếng kêu, một tiếng kêu bình
dị mà thiêng liêng bậc nhất của cõi đời này, ấy là
tiếng…!

(Chu Văn Sơn, Phân tích – bình giảng tác phẩm


văn học)

Tiếng kêu bình dị mà thiêng liêng nhất trong tác


phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng
được nhắc đến trong đoạn trích trên là gì? Tiếng
kêu ấy thể hiện tâm trạng gì của nhân vật?

Câu 2 (1 điểm)

Bạn trẻ đã dùng ngôn ngữ chát, ngôn ngữ tuổi


teen, khi giao tiếp với người lớn. Theo em, bạn
ấy đã vi phạm phương châm hội thoại nào?
Nguyên nhân dẫn đến sự vi phạm đó?

Câu 3 (3 điểm)

Mùa hè này, những học trò nghèo của làng chài


bãi ngang xã Phổ Châu, huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi, ngày nào cũng xuống biển bắt cua,
sò, ốc... để kiếm vài ngàn ít ỏi nuôi mơ ước đến
trường. Từng giọt mồ hôi “non nớt” sớm rơi
trên gành đá hoà vào lòng nước biển vì ước
mong có được bộ sách, cái cặp… cho năm học
mới. Đồng hành với khát khao của con trẻ,
những người mẹ nghèo của vùng đất này cũng
nói với con: “Ăn khổ mây mà cũng chịu, miễn
con có sách vở, quần áo mới tới trường là má
vui rồi!”.

(Theo Báo Thanh niên ngày 18-6-2013, Ôm ước


mơ đi về phía biển)

Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy


thi) trình bày suy nghĩ của em được gợi ra từ câu
chuyện trên.

Câu 4 (5 điểm)

Không có kính rồi xe không có đèn


Không có mui xe, thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.

(Phạm Tiến Duật – Bài thơ về tiểu đội xe không


kính)

Mùa xuân người cầm súng


Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao…

(Thanh Hải – Mùa xuân nho nhỏ)

Trình bày cảm nhận về một trong hai vấn đề sau:

1. Tình cảm của người Việt Nam đối với đất


nước qua hai khổ thơ trên.

2. Vẻ đẹp của hình ảnh ẩn dụ trong hai khổ thơ


trên.

GỢI Ý LÀM BÀI

Câu 1 (1 điểm)

– Tiếng kêu bình dị mà thiêng liêng nhất trong


tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang
Sáng được nhắc đến trong đoạn trích trên là
tiếng “Ba!”

– Tiếng kêu ấy thể hiện tâm trạng của các nhân


vật:

+ Với ông Sáu: Tiếng “Ba” thể hiện tình yêu


thương sâu nặng của một người cha đối với con.
Đồng thời tiếng “Ba!” còn thể hiện niềm khát
khao của ông Sáu muốn được nghe con gọi mình
sau nhiều năm hai cha con không gặp nhau do
chiến tranh.

+ Với bé Thu: Đây là tiếng kêu được dồn nén


suốt bao nhiêu năm không được gặp ba mình.
Khi ông Sáu về thăm nhà vì trên mặt ông Sáu có
vết thẹo không giống với hình ông chụp chung
với má nên Thu không gọi ông là ba. Chỉ đến khi
xác định ông Sáu đúng là ba mình (nhờ ngoại
giải thích), Thu mới kêu ông là ba. Tiếng kêu ấy
bình dị mà thiêng liêng. Tiếng kêu ấy đã chứa
đựng tất cả nỗi nhớ mong, chờ đợi, tình yêu
thương của một người con đối với người cha
kính yêu của mình.

+ Ngoài ra, với những người chứng kiến cảnh


tượng khi Thu gọi tiếng “Ba!”: Tiếng kêu ấy đã
xé tan sự im lặng, xé cả ruột gan của mọi người,
nghe thật xót xa.

Câu 2 (1 điểm):

– Bạn trẻ đã dùng ngôn ngữ chát, ngôn ngữ tuổi


teen, khi giao tiếp với người lớn. Như vậy, bạn
trẻ đã vi phạm phương châm hội thoại cách thức.
Phương châm hội thoại này yêu cầu khi nói phải
nói ngắn gọn, rõ ràng, tránh mơ hồ.

– Nguyên nhân dẫn đến sự vi phạm này:

+ Bạn trẻ còn thiếu ý thức khi sử dụng phương


châm hội thoại.

+ Bạn trẻ thiếu văn hoá khi giao tiếp.

+ Bạn trẻ thiếu ý thức giữ gìn sự trong sáng của


tiếng Việt.

Câu 3 (3 điểm):

1. Yêu cầu:

Bài làm cần đạt 3 yêu cầu sau:

– Trình bày suy nghĩ của bản thân em được gợi


lên từ câu chuyện báo đã nêu.

– Viết trong khoảng 01 trang giấy thi.

– Diễn đạt trôi chảy, trình bày sạch đẹp, viết


đúng chính tả, dùng từ đặt câu đúng.

2. Nội dung: Bài viết cần có những ý chính sau:

a) Mở bài: Giới thiệu về bài viết. Ví dụ:

– Hiện nay, báo chí, ti vi,… thường có những


tin, những bài viết về cuộc sống lao động, học
tập, xây dựng,… của nhân dân trên khắp đất
nước.

– Những bài viết đó đã có sức thu hút và lay


động tâm hồn người đọc.

– Một trong những bài viết đó là bài Ôm ước


mơ đi về phía biển, đăng trên Báo Thanh niên
ngày 18 – 6 – 2013.

b) Thân bài

– Nội dung chính của bài viết:

+ Lòng khát khao được học tập của những em


nhỏ nghèo làng chài.

+ Tấm lòng thương con vô hạn, sự sẵn sàng chịu


đựng cuộc sống gian khổ để con được học hành
của những người mẹ nghèo làng chài.

+ Tác giả mong muốn có được sự đồng cảm, sẻ


chia của cộng đồng đối với cuộc sống của những
người nghèo như người dân chài ở xã Phổ Châu,
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi – Nêu suy
nghĩ của bản thân

+ Dân tộc ta vốn có truyền thống hiếu học. Từ


xưa đã có những tấm gương hiếu học. Từ những
học trò nghèo nhờ chăm chỉ học hành, họ đã
thành danh.

+ Khao khát học tập là khát vọng chính đáng. Ai


cũng mong muốn được học hành đàng hoàng,
học đến nơi đến chốn. Tuy vậy, hoàn cảnh của
mỗi người lại khác nhau. Cho nên không phải ai
cũng đủ điều kiện vật chất để theo học. Các bạn
nhỏ ở làng chài nghèo bài báo đã đưa là một ví
dụ.

+ Điều đáng trân trọng là dù nghèo khó, không


có đầy đủ điều kiện để bố mẹ mua sắm sách vở,
giấy bút, quần áo cho năm học mới, các bạn đã
biết tự mình vươn lên. Thật đáng thương và đáng
trân trọng khi các bạn nhỏ: “ngày nào cũng
xuống biển bắt cua, sò, ốc… để kiếm vài ngàn ít
ỏi nuôi mơ ước đến trường. Từng giọt mồ hôi
“non nớt” sớm rơi trên gành đá hoà vào lòng
nước biển vì ước mong có được bộ sách, cái
cặp… cho năm học mới.”

+ Điều đáng trân trọng nữa là, tác giả chỉ dùng
một vài ý ngắn gọn mà đã diễn tả được tấm lòng
của những người mẹ nghèo làng chài. Vì con,
những người mẹ ấy sẵn sàng chịu đựng gian khổ
để cho con được học hành. Đó chính là tình mẫu
từ thiêng liêng…

=> Tác giả miêu tả lòng khát khao được học và ý


chí vượt qua khó khăn gian khổ của những bạn
học sinh, của những bậc phụ huynh xã Phổ
Châu, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.

– Tác giả mong muốn có được sự đồng cảm, sẻ


chia của cộng đồng đối với cuộc sống của những
người nghèo như người dân chài ở xã Phổ Châu,
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.

+ Tác giả nêu lên hoàn cảnh cụ thể của những


em nhỏ làng chài. Các em đã lao động thật vất
vả nhưng chính đáng để kiếm những đồng tiền ít
ỏi phục vụ cho năm học mới.

+ Tác giả gửi vào bài viết lòng mong muốn sự sẻ


chia của cộng đồng dành cho người lao động tuy
còn nghèo khó nhưng luôn khát khao học tập.

– Bài học rút ra cho bản thân:

+ Đồng cảm với những bạn nhỏ tuy nghèo khó


mà hiếu học.

+ Học tập tinh thần lao động siêng năng cần cù


của các bạn nhỏ.

+ Thấy được lòng yêu thương con hết mực, đức


hi sinh của người mẹ nghèo…

c) Kết bài

– Bản thân trân trọng những gì mình đang có.

– Biết giúp đỡ gia đình theo khả năng của mình.

– Phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi.

– Tham gia hoạt động những phong trào vì lợi


ích của cộng đồng. Vui vẻ, tình nguyện đóng góp
dù ít những đồng tiền tiết kiệm, những bộ quần
áo, những cuốn sách giáo khoa để ủng hộ những
bạn học sinh nghèo.

Câu 4 (5 điểm)

1. Yêu cầu: Bài viết cần đảm bảo các yêu cầu
sau:

– Chỉ trình bày cảm nhận của em về một vấn đề.


Nghĩa là em làm ý 1 hoặc em làm ý 2.

– Nội dung:

+ Với ý 1: Phải làm rõ được tình cảm của người


Việt Nam đối với đất nước qua 2 khổ thơ đề đã
cho (suy nghĩ và việc làm cụ thể của người chiến
sĩ lái xe Trường Sơn qua bài Bài thơ về tiểu đội
xe không kính và tâm trạng, tình cảm của người
chiến sĩ khi lâm bệnh hiểm nghèo đang nằm trên
giường bệnh qua bài Mùa xuân nho nhỏ.)

+ Với ý 2: Phải chỉ ra được những hình ảnh ẩn


dụ trong hai khổ thơ và vẻ đẹp của những hình
ảnh ẩn dụ đó.

– Bài viết trôi chảy, sạch đẹp, viết đúng chính tả,
dùng từ đặt câu đúng.

2. Nội dung

Với ý 1 của đề bài: Bài làm cần nêu một số ý


chính sau:

a) Tình cảm của người Việt Nam đối với đất


nước qua khổ thơ trong “Bài thơ về tiểu đội xe
không kính”.

– Giới thiệu một vài nét về tác giả, tác phẩm, về


vị trí đoạn trích

+ Phạm Tiến Duật là một nhà thơ quân đội,


trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ
cứu nước. Ông có nhiều bài thơ nổi tiếng viết về
người lính trên đường mòn Trường Sơn thời
chống Mĩ, trong đó có Bài thơ về tiểu đội xe
không kính.

+ Bài thơ về tiểu đội xe không kính được sáng


tác trong giai đoạn kháng chiến chống Mĩ. Bài
thơ gồm 7 khổ. Khổ thơ ở đề bài là khổ cuối
trong bài thơ.

– Hoàn cảnh khốc liệt của chiến tranh thể hiện


trong khổ thơ:

+ Đạn bom ngày đêm dội xuống, con đường của


các chiến sĩ lái xe bị cày nát.

+ Những chiếc xe vốn có đầy đủ kính, giờ đây


đã không còn nữa. | + Mui xe cũng không còn,
thùng xe có xước do bom đạn giật rung. – Tình
cảm của người Việt Nam đối với đất nước qua
khổ thơ (trọng tâm)

+ Các chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường


Sơn đã phải trải qua những ngày tháng gian khổ
dưới làn mưa bom bão đạn của kẻ thù.

+ Các chiến sĩ lái xe vẫn vững vàng bên tay lái


để chuyển hàng vào miền Nam.

+ Vì miền Nam thân yêu, vì sự thống nhất đất


nước, các chiến sĩ lái xe vẫn ung dung trên
buồng lái vượt qua mưa bom bão đạn.

+ Với lòng yêu nước thiết tha, với khát vọng đất
nước thống nhất, các chiến sĩ lái xe Trường Sơn
nói riêng, người Việt Nam nói chung đã dành
trọn trái tim mình cho Tổ quốc thiêng liêng. Họ
sẵn sàng vượt qua gian khổ, sẵn sàng hiến dâng
cuộc đời mình cho đất nước.

b) Tình cảm của người Việt Nam đối với đất


nước qua khổ thơ trong bài “Mùa xuân nho
nhỏ”.

Với ý 2: Các em cần nêu được những ý chính


sau:

– Giới thiệu một vài nét về tác giả, tác phẩm, về


vị trí đoạn trích

+ Thanh Hải là nhà thơ trưởng thành trong cuộc


kháng chiến chống Mĩ. Ông có những đóng góp
cho sự phát triển của văn học giải phóng miền
Nam.

+ Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ được sáng tác vào
tháng 11 / 1980 là lúc nhà thơ đang nằm trên
giường bệnh. Bài thơ gồm ba phần. Khổ thơ
trích là phần thứ hai trong bài thơ.

– Nội dung chính của khổ thơ:

+ Sự hoà hợp của tâm hồn nhà thơ với mùa xuân
của đất trời và mùa xuân của đất nước. Nằm trên
giường bệnh nhưng tác giả vẫn cảm nhận, vẫn
rung động trái tim trước vẻ đẹp tươi mới của
mùa xuân đất trời và vẻ đẹp phơi phới của lòng
người đang hăng say bảo vệ Tổ quốc, khẩn
trương lao động xây dựng đất nước.

+ Tinh thần và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của


mọi công dân. Tinh thần ấy được thể hiện qua
hình ảnh ẩn dụ “người cầm súng”.

+ Tinh thần lao động hăng say để xây dựng đất


nước của mọi công dân được thể hiện qua hình
ảnh ẩn dụ “người ra đồng”.

+ Sự khẩn trương, sôi nổi, hào hứng trong lao


động và bảo vệ Tổ quốc còn được thể hiện qua
hai câu thơ cuối của khổ thơ với biện pháp điện
từ “tất cả” và từ láy “hối hả”, “xôn xao”.

c) Tình cảm của người Việt Nam thể hiện qua


cả hai khổ thơ:

– Trong cuộc sống hoà bình, người người hăng


say lao động xây dựng đất nước.

– Khi đất nước có chiến tranh, người người


quyết tâm chiến đấu, sẵn sàng vượt qua gian
khổ, hiểm nguy, sẵn sàng hi sinh bảo vệ Tổ
quốc.

Với ý 2 của đề bài: Bài làm cần có những ý


chính sau:

a) Vẻ đẹp của hình ảnh ẩn dụ trong khổ thơ


trích ở bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính

– Một vài nét về tác giả, tác phẩm, về vị trí đoạn


trích:

+ Phạm Tiến Duật là một nhà thơ quân đội,


trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước. Ông có nhiều bài thơ nổi tiếng viết về
người lính trên đường mòn Trường Sơn thời
chống Mĩ, trong đó có Bài thơ về tiểu đội xe
không kính.

+ Bài thơ về tiểu đội xe không kính được sáng


tác trong giai đoạn kháng chiến chống Mĩ. Bài
thơ gồm 7 khổ. Khổ thơ ở đề bài là khổ cuối
trong bài thơ. Trong khổ thơ này, tác giả đã sử
dụng rất thành công biện pháp ẩn dụ. – Biện
pháp ẩn dụ trong khổ thơ và vẻ đẹp của biện
pháp ẩn dụ đó.

+ Hình ảnh những chiếc xe “không có kính,


không có đèn, không có mui xe, thùng xe có
xước” đã nói lên sự khốc liệt của chiến tranh
mặc dù tác giả không sử dụng trực tiếp từ khốc
liệt nhưng người đọc vẫn hiểu sự khốc liệt của
chiến tranh.

+ Hình ảnh “miền Nam phía trước” gợi cho


người đọc hiểu rằng tác giả đang nói đến mục
đích chiến đấu cuối cùng của các chiến sĩ
Trường Sơn nói riêng của dân tộc Việt Nam nói
chung là thống nhất đất nước.

+ Hình ảnh “trái tim” có tác dụng nhấn mạnh


tình yêu đất nước, yêu đồng bào của các chiến sĩ
lái xe Trường Sơn, của những anh bộ đội nói
chung trong sự khốc liệt của chiến tranh thời
chống Mĩ. |

b) Vẻ đẹp của hình ảnh ẩn dụ trong khổ thơ


trích ở bài Mùa xuân nho nhỏ

– Giới thiệu một vài nét về nhà thơ Thanh Hải,


về bài thơ và vị trí đoạn trích.

+ Thanh Hải là nhà thơ trưởng thành trong cuộc


kháng chiến chống Mĩ. Ong có những đóng góp
cho sự phát triển của văn học giải phóng miền
Nam.

+ Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ được sáng tác vào
tháng 11/ 1980 là lúc nhà thơ đang nằm trên
giường bệnh. Bài thơ gồm ba phần. Khổ thơ
trích là phần thứ hai trong bài thơ. Trong khổ thơ
này, tác giả sử dụng rất thành công biện pháp ẩn
dụ.

– Vẻ đẹp của hình ảnh ẩn dụ thể hiện trong khổ


thơ.

+ Hình ảnh “mùa xuân” là hình ảnh ẩn dụ cho


cuộc sống xuân tươi đẹp, tràn trề sinh lực của đất
trời, của đất nước trong giai đoạn sau năm 1975,
khi đất nước được thống nhất.

+ Hình ảnh “người cầm súng” là hình ảnh ẩn" dụ


cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Tác giả không
cần trực tiếp nói ra việc bảo vệ Tổ quốc nhưng
chỉ bằng cụm từ “người cầm súng”, người đọc

You might also like