Professional Documents
Culture Documents
Tiêu Chí Đánh Giá Thích Ứng Nghề Nghiệp Của Sinh Viên Sư Phạm Sau Tốt Nghiệp
Tiêu Chí Đánh Giá Thích Ứng Nghề Nghiệp Của Sinh Viên Sư Phạm Sau Tốt Nghiệp
2017-0046
Educational Sci., 2017, Vol. 62, No. 1A, pp. 200-206
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
Tóm tắt. Sinh viên sư phạm sau tốt nghiệp tham gia vào hoạt động nghề nghiệp ở nhà
trường phổ thông. Họ là những giáo viên trẻ - những người vừa mới bước vào nghề giáo.
Đây là bước chuyển đổi phức tạp, có tính chất bước ngoặt trong cuộc đời của các em với
những thay đổi ở nhiều khía cạnh. Bài viết đi sâu làm rõ khái niệm thích ứng, thích ứng
nghề nghiệp (TƯNN) và TƯNN của sinh viên sư phạm (SVSP) sau tốt nghiệp. Trên cơ sở
những khái niệm công cụ đó, tác giả đã đưa ra hai khía cạnh quan trọng trong việc xác định
các tiêu chí đánh giá sự TƯNN của SVSP sau tốt nghiệp là thích ứng công việc và thích
ứng xã hội với 11 tiêu chí và 60 chỉ báo.
Từ khóa: Giáo viên trẻ, thích ứng, thích ứng nghề giáo, sinh viên sư phạm, tiêu chí.
1. Mở đầu
Thích ứng giữ vai trò quan trọng trong việc quyết định sự thành công hay thất bại ở mỗi
người. Nhà tâm lí học Liên Xô D.A. Andreeva đã viết: “Thích ứng là tiền đề cho sự thành công của
mỗi cá nhân trong một lĩnh vực hoạt động nhất định. Nhờ có thích ứng con người lĩnh hội được
những tri thức mới, những kĩ năng, kĩ xảo mới và biến chúng thành vốn sống, vốn kinh nghiệm
cho bản thân và dần dần hoàn thiện nhân cách của chính mình” [3]. Thích ứng nghề giáo còn quan
trọng hơn, đặc biệt đối với sinh viên sư phạm (SVSP) sau tốt nghiệp – những giáo viên trẻ (GVT),
những người vừa mới bước vào nghề, vào thế giới công việc trong môi trường sư phạm với nhiều
chuyển đổi phức tạp, có tính chất bước ngoặt trong cuộc đời của các em, nhất là một hai năm đầu.
Bởi sự thích ứng nghề giáo sẽ giúp cho việc duy trì sự cân bằng giữa nhu cầu của chính giáo viên
(GV) với các yêu cầu, điều kiện và hoàn cảnh mà ở đó họ đang giảng dạy. Tương lai của trẻ em
hoàn toàn an toàn và được đảm bảo trong tay của những GV thích ứng tốt. Ngược lại nếu GV
không thích ứng được thì không chỉ chính họ bị tổn hại mà còn làm tổn hại đến những trẻ em dưới
sự giảng dạy của họ cũng như cho cả xã hội [6].
200
Tiêu chí đánh giá thích ứng nghề nghiệp của sinh viên sư phạm sau tốt nghiệp
201
Nguyễn Thị Kim Dung và Đỗ Thị Thuận
Với những phân tích ở trên, chúng tôi quan niệm: Thích ứng nghề nghiệp là quá trình con
người nhận thức và hành động một cách chủ động, tích cực nhằm làm quen, tiếp nhận các yếu
tố, đặc điểm và điều kiện lao động của môi trường nghề nghiệp, điều chỉnh cảm xúc, lĩnh hội
kinh nghiệm và phương thức hành vi mới, nỗ lực khắc phục khó khăn nhằm giải quyết thành công
những vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động nghề nghiệp”.
2.1.3. Thích ứng nghề nghiệp của sinh viên sư phạm sau tốt nghiệp
Năm 1979, A.V. Mudric và A.I. Serbacop đã nghiên cứu “Sự thích ứng nghề nghiệp của
người thầy giáo”, đưa ra khái niệm “Thích ứng nghề nghiệp của giáo viên là quá trình thích nghi
làm quen với những điều kiện thực tế của hoạt động sư phạm ở nhà giáo dục trẻ, ở người sinh viên
tốt nghiệp trường sư phạm khi bước vào công tác ở trường phổ thông” [2]. Tác giả Lê Thị Minh
Loan (2009) cho rằng: Thích ứng nghề nghiệp của sinh viên sau tốt nghiệp là quá trình sinh viên
sau tốt nghiệp tích cực, chủ động thâm nhập vào hoạt động nghề nghiệp, học hỏi và lĩnh hội những
kĩ năng, phẩm chất nhân cách cần có của nghề [1].
Từ những quan niệm trên, chúng tôi cho rằng: Thích ứng nghề nghiệp của SVSP sau tốt
nghiệp là quá trình sinh viên nhận thức và hành động một cách chủ động, tích cực nhằm LÀM
QUEN, TIẾP NHẬN các yếu tố, đặc điểm và điều kiện lao động thực tế của hoạt động sư phạm
trong nhà trường phổ thông, điều chỉnh cảm xúc, lĩnh hội những kĩ năng và phẩm chất nhân cách
cần có của nhà giáo, nỗ lực khắc phục khó khăn nhằm giải quyết thành công những vấn đề nảy
sinh trong hoạt động nghề giáo. Kết quả của quá trình này là các cá nhân làm quen, nhập cuộc, đạt
được sự cân bằng, và tự nguyện gắn bó lâu dài với nghề giáo.
2.2. Các tiêu chí đánh giá thích ứng nghề nghiệp của sinh viên sư phạm sau tốt
nghiệp
2.2.1. Tiêu chí đánh giá thích ứng nghề nghiệp
ABE Arkoff (1968) trong tác phẩm Adjustment and mental health (Thích ứng và sức khỏe
tinh thần) công bố công trình nghiên cứu của mình về sự thích ứng tâm lí, bao gồm cả thích ứng
với hoạt động học tập của học sinh và sinh viên. Theo ABE Arkoff sự thích ứng nói chung bao
gồm các tiêu chí: Hạnh phúc; Sự hài lòng; Lòng tự trọng; Sự phát triển cá nhân; Sự trưởng thành
cá nhân; Sự hội nhập cá nhân; Khả năng tiếp xúc với môi trường và Sự độc lập với môi trường [5].
E.A. Ermôlaeva trong nghiên cứu “Đặc điểm thích ứng xã hội và nghề nghiệp của sinh
viên tốt nghiệp trường sư phạm” đã đưa ra các tiêu chí chủ quan và khách quan để đánh giá sự
TƯNN [2]: Bốn tiêu chí khách quan là: chất lượng lao động, trình độ tay nghề, sự tuân thủ kỉ luật
lao động và uy tín cá nhân với tập thể; Ba tiêu chí chủ quan là: mức độ hài lòng về công việc,
điều kiện làm việc và mối quan hệ với người khác trong công việc để đánh giá sự thích ứng nghề
nghiệp.
Mangal, S.K (1979) đã phân tích các yếu tố chung của thích ứng đối với GV và tìm thấy 5
khía cạnh của thích ứng nghề nghiệp: Môi trường học thuật và môi trường chung; Các mối quan
hệ nghề nghiệp; Khía cạnh xã hội – tâm lí – vật lí; Tài chính; Cuộc sống cá nhân và hài lòng với
công việc.
Tác giả Lê Thị Minh Loan (2009) cho rằng TUNN là một dạng thích ứng bao gồm 4 thành
tố cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau. Việc kém thích ứng với bất kỳ thành tố
nào trong cấu trúc sẽ ảnh hưởng tới mức độ TUNN nói chung của sinh viên sau tốt nghiệp [1]:
- Thích ứng với điều kiện lao động: thể hiện ở việc thích ứng với cơ sở vật chất phục vụ
202
Tiêu chí đánh giá thích ứng nghề nghiệp của sinh viên sư phạm sau tốt nghiệp
nghề nghiệp, thích ứng với các quy định, thích ứng với cường độ công việc, thích ứng với chế độ
lương bổng;
- Thích ứng với yêu cầu về năng lực nghề nghiệp thể hiện ở việc làm quen với công việc
chuyên môn, có kĩ năng nghề nghiệp và thực hiện công việc có chất lượng, tham gia các khóa đào
tạo và tự đào tạo tại nơi làm việc, lập kế hoạch thực hiện công việc, thực hiện công việc và tự kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc;
- Thích ứng với các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp thể hiện ở việc thích
ứng với các nguyên tắc về tính trung thực, tinh thần trách nhiêm, sự say mê, tâm huyết với nghề;
- Thích ứng với việc đánh giá hiệu quả làm việc của tổ chức thể hiện ở việc thích ứng với
các tiêu chí đánh giá, với việc xác định mục tiêu thực hiện công việc, với quá trình đánh giá, sự hài
lòng với các kết quả đánh giá.
Ở lĩnh vực giáo dục, tác giả Suraj Sharma (2016) cho rằng người GV thích ứng tốt thể hiện
ở những đặc trưng sau [6]:
- Nhận thấy những điểm mạnh và yếu của bản thân: GV cần biết những điểm mạnh nào làm
tăng khả năng làm việc và những điểm yếu nào làm giảm khả năng làm việc;
- Tôn trọng chính mình và người khác: Người GV thích ứng tốt sẽ tôn trọng chính mình và
người khác sau đó họ sẽ có thể có mối quan hệ cộng tác với HS và đồng nghiệp ở lớp, trường và
ngoài trường. . . ;
- Linh hoạt trong hành vi: GV thích ứng tốt sẽ không cứng nhắc trong thái độ hay cách sống
của mình. Anh ta có thể dễ dàng thích ứng tùy theo hoàn cảnh;
- Nhận thức hiện thực thế giới: GV thích ứng tốt luôn có cái nhìn hiện thực và không phải
đưa nó vào để đấu tranh với sự tưởng tượng. GV thích ứng tốt luôn luôn lập kế hoạch, suy nghĩ và
hành động căn cứ vào hiện thực;
- Cảm giác thỏa mái với xung quanh: GV thích ứng tốt cảm thấy hài lòng với những gì xung
quanh anh ta.
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá thích ứng nghề nghiệp của sinh viên sư phạm sau tốt nghiệp
Từ các quan niệm trên, chúng tôi xác định hai khía cạnh nội dung quan trọng (miền đo) với
11 tiêu chí được cụ thể hóa thành 60 chỉ báo đánh giá thích ứng nghề nghiệp của SVSP sau tốt
nghiệp:
203
Nguyễn Thị Kim Dung và Đỗ Thị Thuận
Bảng 1. Các chỉ báo đánh giá sự TƯNN của SVSP sau tốt nghiệp
Các tiêu chí Các chỉ báo
1.Thích ứng công việc
[1] CSVC phục vụ giảng dạy
1.1 Các điều kiện [2] Các quy định của ngành, nhà trường
lao động [3] Chế độ lương bổng, khen thưởng
[4] Các công việc hành chính giấy tờ và báo cáo
[5] Những nhiệm vụ không liên quan đến giảng dạy
1.2. Khối lượng
[6] Chấm và nhận xét, đánh giá bài làm của HS
công việc
[7] Những nhiệm vụ ngoài chương trình giảng dạy
[8] Nội dung chương trình giảng dạy bộ môn
1.3. Hoạt động dạy [9] Lập kế hoạch bài học
học [10] Thực hiện kế hoạch bài học/tổ chức dạy học trên lớp
[11] Nội dung chương trình hoạt động giáo dục
[12] Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp
1.4. Hoạt động [13] Lập kế hoạch hoạt động giáo dục/HĐ trải nghiệm sáng tạo
giáo dục [14] Thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp
[15] Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
[16] Quản lí những lớp học với các vấn đề về kỉ luật
[17] Giải quyết những hành vi có vấn đề của HS
1.5. Quản lí lớp
[18] Sử dụng những chiến thuật quản lí lớp học hiệu quả
học
[19] Thực hiện vai trò lãnh đạo và quản lí lớp
2.Thích ứng xã hội
[20] Các quyền của người lao động
[21] Xúc cảm cá nhân
[22] Áp lực nghề nghiệp
[23] Thực hiện vai trò nhà giáo dục chuyên nghiệp
[24] Lí tưởng nghề nghiệp
2.1.Vị thế nghề [25] Kết nối những gì được đào tạo với thực tế ở trường phổ thông
nghiệp và cá nhân [26] Thái độ đối với vị thế xã hội của mình
[27] Tự tin sẽ là GV tốt
[28] Được tôn trọng ở ngoài XH với tư cách là một GV
[29] Thích ứng với văn hóa của nhà trường
[30] Sự phù hợp và cam kết gắn bó với nghề giáo
[31] Giúp đỡ những HS có vấn đề về hành vi
[32] Hướng dẫn HS và cho các em lời khuyên
[33] Nhận ra sự khác biệt cá nhân ở HS
[34] Giải quyết những vấn đề về phát triển thể chất, nhận thức và xã hội
2.2. Mối quan hệ
cho HS
với HS
[35] Hỗ trợ về mặt xúc cảm cho HS
[36] Thiết lập các mối quan hệ tích cực với HS
[37] Thái độ với cách HS cư xử với mình
204
Tiêu chí đánh giá thích ứng nghề nghiệp của sinh viên sư phạm sau tốt nghiệp
3. Kết luận
Sinh viên sư phạm sau tốt nghiệp tham gia vào hoạt động nghề nghiệp là nhà trường phổ
thông với tư cách là những nhà giáo, những GVT. Mức độ thích ứng nhanh hay chậm, thích ứng
tốt hay có khó khăn tùy thuộc vào sự chuẩn bị của từng em và vào sự hỗ trợ, động viên, bồi dưỡng
của mỗi nhà trường. Tuy nhiên, mỗi GVT cần tự đánh giá mức độ thích ứng của mình ở các khía
cạnh khác nhau như thích ứng với khối lượng công việc, thích ứng với hoạt động dạy học – giáo
dục, với quản lí lớp học, với các mối quan hệ trong nhà trường để từ đó có được những điều chỉnh,
những biện pháp cụ thể giúp nhanh chóng hòa nhập vào môi trường làm việc mới.
Lời cảm ơn. Bài báo này là kết quả nghiên cứu của đề tài: “Đánh giá tốt nghiệp và thích
ứng nghề nghiệp đối với sinh viên sư phạm trình độ đại học”, MS B2015-17-71.
[1] Lê Thị Minh Loan, 2009. Mức độ thích ứng nghề nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Đề
tài khoa học cấp Bộ - MS: QG.08-19.
[2] Nguyễn Thị Út Sáu, 2013. Sự thích ứng với hoạt động dạy - học theo học chế tín chỉ của
giảng viên và sinh viên Đại học sư phạm. Đề tài khoa học cấp Bộ - 2011- 2012.
205
Nguyễn Thị Kim Dung và Đỗ Thị Thuận
[3] Vũ Duy Chinh, 2016. Sử dụng thang đo hành vi thích ứng ABS-S 2 đánh giá thực trạng thích
ứng với hoạt động tự lập của HS khuyết tật trí tuệ tiểu học. Tạp chí Giáo dục, Số 385, kì 1,
th.7, Tr 22-24.
[4] Lubna Toheed, 2014. ADJUSTMENT (Home/Family and School),
http://research-education-edu.blogspot.com/2012/04/adjustment.html
[5] N.A. Nadeem1 and Gawher Ahmed Bhat, 2015. A Study of Adjustment Level among
Secondary School Teachers in Kashmir Journal of Education and Practice, Vol.5, No.10.
Pp.144-148.
[6] Suraj Sharma, 2016. Comparison of Adjustment of School Teachers of Below 35 Years of
Age with the Teachers of 35 Years of Age or Above, Online International Interdisciplinary
Research Journal, Volume-VI, Issue-I, Jan-Feb 2016 Issue, Pp.211-217.
ABSTRACT
After graduating, student teachers are engaged in professional activities in schools. They
are young teachers, who just enter the professional world. This is a complicated transition, with
landmark in their lives and with changes in many aspects. The key concepts like Adaptation,
Professional Adaptation and Professional Adaptation of student teachers after graduation are
deeply analyzed. Based on these concepts, two important dimensions were suggested for
determining criteria to evaluate professional adaptation of student teachers after graduation -
adaptation to work and social adaptation with 11 criteria and 60 related indicators.
Keywords: Young teachers, adaptation, professional teacher adaptation, student teachers
after graduation, criteria.
206