You are on page 1of 11

See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.

net/publication/358740419

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN PHÒNG TRỌ CỦA
SINH VIÊN NGOẠI TỈNH HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

Article · August 2021

CITATIONS READS

0 15,553

1 author:

Nguyễn Ngọc Thức


Industrial University of Ho Chi Minh
7 PUBLICATIONS 23 CITATIONS

SEE PROFILE

All content following this page was uploaded by Nguyễn Ngọc Thức on 21 February 2022.

The user has requested enhancement of the downloaded file.


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ LẦN 3


NĂM 2021 (YSC 2021)

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

YSC3F.310 - YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG XANH CỦA NGƯỜI DÂN
QUẢNG NGÃI: TIẾP CẬN GÓC ĐỘ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ...................................................... 94
DƯƠNG THỊ ÁNH TIÊN, TRẦN THỊ THU HƯƠNG, NGUYỄN THỊ THANH THUỶ .................... 94
YSC3F.311 - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM
CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................................................. 109
LÊ THỊ KIM TUYỀN, VÕ THỊ THU YẾN, NÔNG NGỌC DỤ ........................................................ 109
YSC3F.312 - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP XANH
CỦA GIỚI TRẺ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................... 118
HỒ THỊ YẾN NHI; NGUYỄN NGỌC HIỀN ...................................................................................... 118
YSC3F.313 - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN PHÒNG TRỌ
CỦA SINH VIÊN NGOẠI TỈNH HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................................................. 130
PHẠM NGỌC HUYỀN TRÂN, TS. NGUYỄN NGỌC THỨC .......................................................... 130
YSC3F.314 - TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐẾN
Ý ĐỊNH CHIA SẺ VIDEO QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN ............................................................... 138
NGUYỄN THANH TÚ, NGUYỄN NGỌC HIỀN ............................................................................... 138
YSC3F.315 - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA MỸ PHẨM CỦA
KHÁCH HÀNG NỮ THUỘC THẾ HỆ Z TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........... 149
NGUYỄN HOÀI TÚ NGUYÊN, NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC ......................................................... 149
YSC3F.316 - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA SẮM QUẦN ÁO THƯƠNG
HIỆU NỘI ĐỊA CỦA SINH VIÊN TẠI TP.HCM ............................................................................... 163
LẠI KIM DUYÊN, NGUYỄN THỊ TRÚC NGÂN ............................................................................. 163
YSC3F.317 - NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA SẮM
TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ...................................................................................................................................... 175
ĐOÀN THỊ THANH THƯ, ĐÀM TRÍ CƯỜNG ................................................................................. 175
YSC3F.318 - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ TÂN AN
TỈNH LONG AN ..................................................................................................................................... 189
VÕ NHỰT THƯ, NGUYỄN THÀNH LONG, PHẠM NGỌC KIM KHÁNH ................................... 189
YSC3F.319 - CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU ẢNH HƯỞNG
ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ THẨM MỸ CỦA KHÁCH HÀNG GEN Z TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................................................. 198
BÙI THỊ HUẾ, NGUYỄN THỊ NGỌC TRÂM ................................................................................... 198
YSC3F.320 - SỰ CHẤP NHẬN SỬ DỤNG ỨNG DỤNG GIAO ĐỒ ĂN TRONG BỐI CẢNH
DỊCH COVID-19: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ỨNG DỤNG BAEMIN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................................................. 211
PHẠM BÍCH LINH, VŨ THỊ MAI CHI .............................................................................................. 211

© 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 5
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

ID: YSCF.313

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN PHÒNG TRỌ
CỦA SINH VIÊN NGOẠI TỈNH HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM NGỌC HUYỀN TRÂN1; TS. NGUYỄN NGỌC THỨC1
1
Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM
17020391.tran@student.iuh.edu.vn, nguyenngocthuc@iuh.edu.vn
Tóm tắt. Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phòng
trọ của sinh viên ngoại tỉnh học tập ở trường đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu nghiên
cứu gồm 188 mẫu đại diện cho sinh viên trường đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua
việc gửi phiếu khảo sát trực tuyến kết hợp với sử dụng mô hình hồi quy đa biến nhằm tìm ra và kết luận
những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phòng trọ của sinh viên ngoại tỉnh học tập ở trường đại
học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Tổng cộng có 188 người là những sinh viên ngoại tỉnh đang
thuê trọ tham gia khảo sát và dữ liệu được phân tích định lượng thông qua IBM SPSS Statistics 20.0. Kết
quả nghiên cứu đã xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn phòng trọ là: “giá
cả”, “an ninh”, “cơ sở vật chất”, “chất lượng dịch vụ”, “vị trí”. Qua đó bài viết đề xuất một số hàm ý quản
trị đối với các chủ phòng trọ nhằm kịp thời sửa đổi, nâng cấp phòng trọ để cho sinh viên có một môi trường
sống và học tập tốt hơn và giúp cho những người kinh doanh phòng trọ thu hút được nhiều sinh viên đến
thuê trọ.
Từ khóa. Quyết định lựa chọn, phòng trọ, sinh viên.

FACTORS AFFECTING THE DECISION OF ROOM CHOICE OF OUT-OF-


PROVINCE STUDENTS STUDYING AT HO CHI MINH CITY INDUSTRIAL
UNIVERSITY
Abstract. This study aims to test the factors affecting the decision to choose accommodation of foreign
students studying at Industrial University of Ho Chi Minh City. The research sample consisted of 188
samples representing students of the Industrial University of Ho Chi Minh City. Through sending online
survey forms combined with using multivariate regression model to find and conclude the factors affecting
the decision to choose accommodation of foreign students studying at public universities. Ho Chi Minh
City Industry. A total of 188 people who are out-of-province students taking part in the survey and the data
were analyzed quantitatively through IBM SPSS Statistics 20.0. Research results have identified 5 factors
that positively influence the decision to choose a room: price, security, facilities, service quality, and
location. Thereby, the article proposes some managerial implications for room owners in order to promptly
amend and upgrade hostel rooms to give students a better living and learning environment, and to help
business owners. Hostel attracts many students to rent.
Key word. Decide on options, accommodation, students.

1 GIỚI THIỆU
Trong những năm vừa qua, chất lượng đào tạo cũng như cơ sở vật chất của trường Đại học Công Nghiệp
ngày càng được nâng cao, thu hút nhiều sinh viên trong và ngoại tỉnh theo học. Số lượng sinh viên Đại học
công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh ngày càng tăng cao qua mỗi năm nên nhu cầu về phòng trọ, chỗ ở là
một vấn đề vô cùng cần thiết. Trong đó, có nhiều sinh viên ở tỉnh đi học xa nhà phải tìm chỗ ở thích hợp,
đó có thể là kí túc xá, ở nhà người quen…nhưng vẫn không thể đáp ứng đủ nhu cầu cho số lượng sinh viên
quá lớn. Trong hoàn cảnh vừa rời xa gia đình lại bắt đầu một cuộc sống tự lập, đối với sinh viên thì việc

130 © 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

lựa chọn chỗ ở ổn định là vấn đề đặt ra hàng đầu và khó khăn Nhiều phòng trọ đã được xây dựng để đáp
ứng nhu cầu chỗ ở cho sinh viên. Đây cũng là loại hình kinh doanh khá hấp dẫn (Vì số lượng sinh viên theo
học ở trường khá đông). Hiểu được nhu cầu của sinh viên càng giúp cho các chủ nhà trọ có thể thay đổi để
đáp ứng nhu cầu ở trọ của sinh viên và thu hút nhiều sinh viên đến thuê trọ.
Hiên nay việc một số nhà trọ không bảo đảm các tiêu chuẩn về ánh sáng, thiếu an toàn, an ninh, trộm cướp,
ngập lụt, không đảm bảo phòng cháy chữa cháy là một thực tế đáng được quan tâm, giá nhà trọ cao, tăng
thường xuyên sẽ gây ảnh hưởng không ít đến sinh viên.Vì thế chúng ta cần phải giải quyết những vấn đề
trên để mang lại cho sinh viên một cuộc sống an toàn , một không gian sống tốt để có thể yên tâm học tập,
theo đuổi ước mơ của mình và góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phòng trọ là nghiên cứu cách thức mà sinh viên
ra quyết định lựa chọn phòng trọ. Những hiểu biết về hành vi này thực sự có ý nghĩa đối với sinh viên,những
hiểu biết về thuận lợi và khó khăn khi sinh viên đi thuê trọ. Đối với các chủ trọ,những người kinh doanh
phòng trọ có thể biết chính xác nhu cầu của sinh viên từ đó có thể thu hút được nhiều sinh viên đến thuê
trọ.

2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU


2.1 Cơ sở lý thuyết
Thuyết phân cấp nhu cầu của Maslow 5 cấp bậc đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định của người
tiêu dùng. Hệ thống cấp bậc nhu cầu của Maslow thường được thể hiện dưới dạng một hình kim tự tháp,
các nhu cầu ở bậc thấp thì càng xếp phía dưới, nghĩa là trước khi kích hoạt nhu cầu cao hơn thì nhu cầu
thấp hơn phải được đáp ứng. Thang bậc 1 tháp nhu cầu Maslow để cập đến những nhu cầu cơ bản nhất của
con người như ăn, mặc, nơi trú ngụ v.v... Trong việc thuê chỗ ở, yếu tố có ảnh hưởng đến nhu cầu này là
cơ sở vật chất và chất lượng dịch vụ. Thang bậc 2 tháp nhu cầu Maslow đề cập đến nhu cầu an ninh được
khẳng định thông qua các mong muốn về sự ổn định trong cuộc sống, được sống trong các khu phố an ninh,
sống trong xã hội pháp luật, có nhà cửa để ở v.v… Trong việc thuê chỗ ở, yếu tố có ảnh hưởng đến nhu cầu
này là an ninh.
Thuyết về sự lựa chọn trong tiêu dùng của Mankiw 6 cho rằng quá trình ra quyết định của cá nhân được
định hướng bởi sự tối đa hóa tính hữu ích trong một lượng ngân sách hạn chế. Theo đó, với giả thuyết con
người là duy lý và thông tin trên thị trường là hoàn hảo, hành vi của người tiêu dùng chịu sự ảnh hưởng bởi
hai yếu tố cơ bản: sự giới hạn của ngân sách và mức hữu dụng cao nhất. Trong việc thuê chỗ ở, yếu tố có
ảnh hưởng đến lý thuyết này là giá cả.
Thuyết vị thế - chất lượng của Hoàng Hữu Phê và Wakely 7 cho rằng giá trị nhà ở tạo bởi 2 thành phần: Vị
thế xã hội và chất lượng nhà ở. Vị thế xã hội có thể đặc trưng cho tài sản, quyền lực chính trị, kinh doanh,
văn hóa, chủng tộc, giáo dục v.v... tùy theo hình thái xã hội, các khu dân cư tạo các vành đai đồng tâm
quanh các cực vị thế xã hội. Theo logic của lý thuyết vị thế - chất lượng, vị thế sẽ được đo bằng sự gần gũi
đối với việc làm ở trung tâm thành phố, và như vậy khoảng cách vật lý từ trung tâm sẽ trùng với khoảng
cách vị thế. Trong việc thuê chỗ ở, yếu tố có ảnh hưởng đến lý thuyết này là vị trí.
Quá trình ra quyết định trong tiêu dùng của Kotler 8 cho rằng quy trình ra quyết định của người tiêu dùng
gồm 5 giai đoạn: nhận biết nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá lựa chọn, quyết định mua và hành vi sau
mua. Sau khi mua, người tiêu dùng có thể cảm thấy hài lòng hay không hài lòng ở một mức độ nào đó về
sản phẩm. Sau đó, họ sẽ có các hành động sau khi mua hay phản ứng nào đó về sản phẩm hay cách sử dụng
sản phẩm. Nếu tính năng và công dụng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng thì hành vi mua sắm sẽ
được lặp lại, hoặc giới thiệu cho người khác. Ngược lại, thì họ sẽ cảm thấy khó chịu và thiết lập sự mất cân
bằng tâm lý bằng cách sẽ chuyển sang tiêu dùng nhãn hiệu khác. Trong việc thuê chỗ ở, yếu tố có ảnh
hưởng đến lý thuyết này là quyết định ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng ứng dụng tìm chỗ ở.
Như vậy, căn cứ vào các thuyết, tác giả kết luận các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phòng trọ
của sinh viên ngoại tỉnh trường đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (biến Y) bao gồm các yếu

© 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 131
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

tố cơ bản sau: “Giá cả ”, “An ninh”, “Cơ sở vật chất”, “Chất lượng dịch vụ”, “Vị trí” .Mô hình nghiên cứu
đề xuất gồm 05 biến độc lập (X) và 01 biến phụ thuộc (Y).
2.2 Giả thuyết nghiên cứu
2.2.1 Giá cả
Giá cả của sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến hành vi mua của người tiêu dùng. Giá cả của sản phẩm phải rõ
ràng, nhất quán, phù hợp với chất lượng và quan trọng nhất vẫn là phù hợp với ngân sách chi tiêu của khách
hàng.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lượng tiền phải trả cho hàng hoá đó. Về nghĩa
rộng đó là số tiền phải trả cho một hàng hoá, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó. Giá cả của hàng hoá nói
chung là đại lượng thay đổi xoay quanh giá trị. Khi cung và cầu của một hay một loại hàng hóa về cơ bản
ăn khớp với nhau thì giá cả phản ánh và phù hợp với giá trị của hàng hoá đó, trường hợp này ít khi xảy ra.
Giá cả của hàng hoá sẽ cao hơn giá trị của hàng hoá nếu số lượng cung thấp hơn cầu. Ngược lại, nếu cung
vượt cầu thì giá cả sẽ thấp hơn giá trị của hàng hoá đó.Dựa vào nghiên cứu của Abiodun.K.Oyetunji và
Sains Humanika (2016) có ảnh hưởng với quyết định lựa chọn. Từ đó tác giả kỳ vọng giả thuyết như sau:
H1: Giá cả có ảnh hưởng tích cực với quyết định lựa chọn phòng trọ của sinh viên ngoại tỉnh học tập ở
trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.2 An ninh
Trong một xã hội nhà nước bao giờ cũng có chủ thể an ninh.
Theo tháp nhu cầu của Maslow (1943) , nhu cầu an ninh , an toàn nằm ờ tầng 2. Nhu cầu được an toàn, an
ninh được bảo vệ về tài sản, tính mạng, tinh thần,.... là một trong những nhu cầu tối thiểu và quan trọng của
con người. Dựa vào nghiên của Abiodun.K.Oyetunji và Sains Humanika (2016), Lương Thị Thành Vinh,
Nguyễn Thanh Phong(2016) có ảnh hưởng với quyết định lựa chọn phòng trọ. Từ đó tác giả kỳ vọng giả
thuyết như sau:
H2: An ninh có ảnh hưởng tích cực với quyết định lựa chọn phòng trọ của sinh viên ngoại tỉnh học tập ở
trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.3 Cơ sở vật chất
Theo thuyết phân cấp nhu cầu của Maslow, cơ sở vật chất nằm trong nhu cầu cơ bản hay nhu cầu sinh lý,
là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người. Cơ sở vật chất là điều kiện cần thiết để đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt tối thiểu đối với mỗi người như diện tích phòng đảm bảo chức năng tối thiểu cho sinh
viên hoạt động, không gian phòng thoáng mát, đủ ánh sáng, kết cấu hạ tầng (trần nhà, tường, sàn nhà,...)
vững chắc, nhà vệ sinh đáp ứng mức tiêu chuẩn cơ bản. Từ lập luận trên, tác giả đưa ra giả thiết:
H3: Cơ sở vật chất có ảnh hưởng tích cực với quyết định lựa chọn phòng trọ của sinh viên ngoại tỉnh học
tập ở trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.4 Chất lượng dịch vụ
Theo Parasuraman (1988, 1991) cho rằng: “Chất lượng dịch vụ là mức độ khác nhau giữ sự mong đợi của
người tiêu dùng về dịch vụ và nhân thức của họ về kết quả của dịch vụ”. Định nghĩa trên của Parasuraman
được nhiều nhà khoa học và kinh doanh chấp nhận, sử dụng rộng rãi vào nghiên cứu cũng như kinh doanh
thực tế.”
Theo Advardsson, Thomasson và Ovretveit (1994) cho rằng “ Chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng được
sự mong đợi của khách hàng và là nhận thức của họ khi đã sử dụng dịch vụ”
H4: Chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng tích cực với quyết định lựa chọn phòng trọ của sinh viên ngoại tỉnh
học tập ở trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.

132 © 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

2.2.5 Vị trí
Theo thuyết vị thế - chất lượng của Hoàng Hữu Phê và Wakely, giá trị nhà ở tạo bởi 2 thành phần là vị thế
xã hội và chất lượng nhà ở, trong đó vị thế xã hội là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
quyết định thuê sau giá nhà. Vị trí về chỗ ở là một địa điểm cụ thể được xác định trên một khu vực, vị trí
mà sinh viên quan tâm khi thuê chỗ ở là gần trường học, chợ/cửa hàng tiện lợi, cơ sở y tế và các lớp học
thêm (trung tâm anh ngữ, tin học, các lớp kỹ năng v.v...) vì nó thuận tiện cho việc di chuyển và tiết kiệm
thời gian. Từ lập luận trên, tác giả đưa ra giả thiết:
H5: Vị trí có có ảnh hưởng tích cực với quyết định lựa chọn phòng trọ của sinh viên trường Đại học Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3 Mô hình nghiên cứu:
Giá cả H1 (+)

An ninh H2 (+)

Quyết định
Cơ sở vật chất H3 (+)
lựa chọn
phòng trọ
H4 (+)
Chất lượng dịch vụ

H5 (+)
Vị trí

Hình 3. Mô hình nghiên cứu đề xuất

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách khảo sát 200 khách hàng nhằm thu thập dữ liệu khảo sát, thực
hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát qua g đo, kiểm định sự phù hợp của mô hình. Dữ liệu thu thập sẽ
được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Sau khi mã hóa và làm sạch dữ liệu các bước sẽ được thực hiện
đánh giá độ tin cậy của các thang đo được đánh giá bằng hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám
phá (EFA) để kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến thành phần.
3.1 Phương pháp chọn mẫu
Tổng thể mẫu là tất cả nam, nữ là sinh viên ngoại tỉnh học tập ở trường đại học Công Nghiệp thành phố Hồ
Chí Minh . Theo Hair và cộng sự (2010), trong phân tích nhân tố thì số quan sát ít nhất là 4 hay 5 lần số
biến quan sát. Nghiên cứu này có sử dụng phân tích nhân tố và trong mô hình nghiên cứu có 23 biến quan
sát, do đó tối thiểu cần mẫu n =5 x 23= 115. Trong nghiên cứu này tác giả chọn số lượng mẫu trong nghiên
cứu chính thức là 188 được xem là đủ lớn để thỏa mãn điều kiện.
3.2 Thang đo nghiên cứu
Bảng 1. Thang đo nghiên cứu

Nhân tố Biến quan sát Nguồn

Giá cả của phòng trọ phù hợp với chất lượng của phòng trọ.
Giá điện, nước nơi anh chị đang thuê trọ là hợp lý.
Giá cả Trần Trung Hiếu (2017)
Giá phòng không tăng khi số người trong phòng trọ tăng.
Chủ nhà trọ không tăng giá quá thường xuyên.

© 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 133
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

Cổng nhà trọ đảm bảo chắc chắn an toàn


An ninh khu vực xung quanh nhà trọ (không mất trộm, đánh nhau,
cờ bạc) tốt. Trần Trung Hiếu (2017)
An ninh Các quy định về nội quy của nhà trọ( giờ giấc ra vào, người lạ đến Abiodun.K.Oyetunji và
phải đăng ký,...) hợp lý. Sains Humanika (2016 )
Đầy đủ phương tiện bảo vệ an toàn (bình xịt chữa cháy, cầu dao
ngắt điện tự động, cầu thang thoát hiểm, camera,…) tại nhà trọ
Diện tích của phòng đang thuê trọ đảm bảo chức năng tối thiểu cho
sinh viên (chỗ ngủ, học,…)
Phòng trọ được xây dựng đạt tiêu chuẩn: sạch sẽ, thoáng mát,
không ẩm ướt, đủ ánh sáng. Trần Trung Hiếu (2017)
Có công trình phụ (WC, bếp,…) trong phòng trọ.
Cơ sở vật chất
Phòng trọ có hệ thống thoát nước tốt, không bị ngập ảnh hưởng đến
lựa chọn của sinh viên

Điện, nước, Internet ổn định, ít bị cúp.


Chất lượng Dễ dàng mua sắm với các cửa hàng tạp hoá. Trần Trung Hiếu (2017)
dịch vụ Các quán ăn ngon, hợp vệ sinh.
Các dịch vụ tại phòng trọ anh/chị đang thuê khá ổn.

Khoảng cách đến trường ảnh hưởng đến sự lựa chọn của sinh viên.
Nguyễn Minh Phương,
Vị trí điểm bus gần xa trọ có ảnh hưởng đến sự lựa chọn của sinh
Đặng thị Hồng Ngọc, Lê
Vị trí viên.
Đức Nhân, Phan Hoàng
Vị trí so với các dịch vụ tiện ích xung quanh như ( tạp hóa, ăn
Oanh (2011)
uống, khu mua sắm...)
Anh/chị quyết định tiếp tục thuê trọ tại đây. Trần Trung Hiếu (2017)
Anh/chị sẽ quyết định giới thiệu trọ này đến người quen(bạn bè, Nguyễn Minh Phương,
Quyết định lựa
anh chị em) có nhu cầu thuê trọ. Đặng thị Hồng Ngọc, Lê
chọn
Tôi đã có quyết định đúng khi thuê trọ tại đây. Đức Nhân, Phan Hoàng
Trong tương lai tôi muốn tìm chỗ trọ tốt hơn hiện tại. Oanh (2011)

3.3 Thu thập dữ liệu


Bằng khảo sát online tác giả đã thu thập được 200 câu trả lời và có 188 câu trả lời hợp lệ dùng làm dữ liệu
nghiên cứu.
Bảng 2. Thống kê mô tả mẫu theo đặc điểm cá nhân

Đặc điểm cá
Chi tiết Số lượng Tỷ lệ (%)
nhân
Nam 76 40,4
Giới tính
Nữ 112 59,6
Dưới 18 tuổi 49 26,1
Độ tuổi Từ 18 đến 22 tuổi 113 60,1
23 tuổi trở lên 26 13,8
Năm 1 45 23,9
Năm 2 65 34,6
Năm học
Năm 3 38 20,2
Năm 4 40 21,3
Dưới 2 triệu 90 47,9
Từ 2 đến dưới 5 triệu 70 37,2
Thu nhập
Từ 5 đến dưới 10 triệu 17 9,0
Trên 10 triệu 11 5,9

134 © 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

Nhỏ hơn 1,5 triệu 97 51,6


Chi phí ở trọ Từ 1,5 đến 2,5 triệu 68 36,2
Trên 2,5 triệu 23 12,2
Người quen 95 50,5
Kênh thông tin Nhà trường 52 27,7
Khác 41 21,8

Theo bảng số liệu ta thấy, nữ chiếm tỷ lệ rất cao so với nam, đa số có độ tuổi từ 18 – 22 tuổi, học năm 2,
mức thu nhập hàng tháng đa số dưới 2 triệu, chi phí ở trọ hàng tháng đa số nhỏ hơn 1,5 triệu và sinh viên
biết đến phòng trọ phần lớn qua người quen giới thiệu.

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


4.1 Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo
Kết quả bảng 3 cho thấy thang đo có độ chính xác khá cao với hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7 và các hệ số
tương quan biến tổng của các biến đo lường yếu tố này đạt chuẩn cho phép (>0,3), tuy nhiên có thang đo
“Cơ sở vật chất” cần phải loại biến “CSVC4” vì có hệ số các hệ số tương quan biến tổng 0.227< 0.3.và
thang đo “Chất lượng dịch vụ” cần phải loại biến “CLDV3” vì có hệ số các hệ số tương quan biến tổng
0.237< 0.3.Sau khi loại biến thì tất cả các thang đo đều được chấp nhận.
Bảng 3. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Biến Mã hóa Thang đo Cronbach’s Alpha
GC Gía cả 0,864
AN An ninh 0.853
Biến độc lập CSVC Cơ sở vật chất 0.852
CLDV Chất lượng dịch vụ 0.856
VT Vị trí 0.710
Biến phụ thuộc QDLC Quyết định lựa chọn 0.730

4.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)


Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập (Bảng 4) cho thấy, có 5 nhân tố được trích, tất cả
21 biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn tiêu chuẩn cho phép (Factor Loading > 0.5). Đồng thời
kiểm định Bartlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (mức ý nghĩa sig =
0.000 < 0.05) với hệ số KMO = 0.716 (0.5 < KMO < 1). Tổng phương sai trích là 73.665 có nghĩa là giải
thích được 73.665% sự biến thiên của dữ liệu.
Bảng 4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Nhân tố Hệ số KMO Sig Tổng phương sai trích Hệ số Factor Loading


1. Các biến độc lập 0.716 0.000 73.665
Giá cả 0.790 – 0.878
An ninh 0.789 – 0.874
Cơ sở vật chất 0.865 – 0.887
Chất lượng dịch vụ 0.852 – 0.911
Vị trí 0.755 – 0.827
2. Biến phụ thuộc 0.687 0.000 55.421
Quyết định lựa chọn 0.628 – 0.833

© 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 135
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

4.3 Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết
Chúng ta thấy, R2 có giá trị Sig rất nhỏ (Sig = 0.000) có ý nghĩa là tồn tại mô hình hồi quy tuyến tính
giữaquyết định lựa chọn và 5 biến độc lập trong mô hình.. Cả 5 biến số góp phần giải thích 53.1% sự biến
động của quyết định lựa chọn của sinh viên. Các hệ số Tolerance là rất cao đều từ 0.911-0.987 và các hệ số
VIF đều dưới 10. Điều này chứng tỏ sự cộng tuyến giữa các biến độc lập là rất thấp, phù hợp với giả định
trong nghiên cứu này là các biến số là độc lập với nhau.
Kết quả ở bảng 5 cho thấy, tất cả các biến độc lập đều tác động cùng chiều đến quyết định lựa chọn phòng
trọ của sinh viên có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% theo mức độ giảm dần là: Giá cả (β = 0.153), An
ninh (β = 0.155),Cơ sở vật chất (β = 0.165), Chất lượng dịch vụ (β = 0.071),Vị trí (β = 0.112)
Bảng 5. Kết quả phân tích mô hình hồi quy
Hệ số chưa chuẩn Hệ số Hệ số kiểm định đa cộng tuyến
hóa chuẩn hóa Mức ý
Mô hình T
Sai số nghĩa
B Beta Tolerance VIF
chuẩn
(Constant) 1.137 0.191 0.000 7,171
Giá cả 0.153 0.023 0.336 0.000 6,649 0.981 1.019
An ninh 0.155 0.029 0.272 0.000 5,394 0.987 1.013
1
Cơ sở vật chất 0.165 0.022 0.386 0.000 7,413 0.924 1.082
Chất lượng dịch vụ 0.071 0.020 0.178 0.001 3,539 0.911 1.009
Vị trí 0.112 0.019 0.298 0.000 5,776 0.939 1.065
Biến số phụ thuộc: Quyết định lựa chọn phòng trọ; R2 điều chỉnh= 0,531
Từ những phân tích trên, ta có được phương trình mô tả sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn phòng trọ của sinh viên ngoại tỉnh học tập ở IUH.
Phương trình hồi quy chuẩn hóa: QDLC= 0.386*CSVC + 0.336*GC + 0.298*VT + 0.272*AN +
0.178*CLDV.
Theo phương trình hồi quy đã chuẩn hóa thì nhân tố “cơ sở vật chất” tác động mạnh nhất đến quyết định
lựa chọn phòng trọ, thứ 2 là nhân tố “Giá cả”, thứ 3 là nhân tố “Vị trí”, thứ 4 là nhân tố “An ninh”, thứ 5 là
nhân tố “Chất lượng dịch vụ”.

5 HÀM Ý QUẢN TRỊ


Thứ nhất, yếu tố cơ sở vật chất có tác động nhiều nhất đến quyết định lựa chọn phòng trọ của sinh viên
ngoại tỉnh học tập ở trường đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Phòng trọ chính là không gian
sinh sống của sinh viên, là nơi nghỉ ngơi và tái tạo năng lượng sau những giờ học tập mệt mỏi,có lẽ vì thế
mà sinh viên quan tâm nhiều đến cơ sở vật chất của phòng trọ. Việc phòng trọ có cơ sở vật chất kém như
thiếu ánh sáng, không sạch sẽ ,chật chội và ngập lụt khi thủy triều đến sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, việc
học tập và phát tiển của sinh viên. Ngoài ra, sinh viên cũng rất quan tâm đến việc phòng trọ có bếp nấu ăn
và wc riêng sẽ giúp sinh viên thuận tiện và thoải mái hơn trong sinh hoạt hàng ngày.
Thứ hai, giá cả có tác động tích cực đến quyết định lựa chọn phòng trọ của sinh viên ngoại tỉnh học tập ở
trường đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Sinh viên đa phần là những người không có thu nhập
hoặc thu nhập rất thấp, phần lớn phụ thuộc nhiều vào bố mẹ. Tùy theo hoàn cảnh gia đình của từng người
nhưng hầu hết sinh viên đi tìm nhà trọ đều không mong muốn một cái giá quá cao. Thông thường, các bạn
sinh viên sẽ thuê trọ theo nhóm từ 2-3 người để cùng chia tiền phòng cho rẻ. Vì thế các chủ trọ cần đảm
bào các yếu tố như: Giá điện nước hợp lí phù hợp với chính sách nhà nước. Bên cạnh đó , giá điện nước
không được tăng thường xuyên, giá thuê phòng trọ không tăng khi số người trong phòng tăng.
Thứ ba, vị trí có tác động mạnh mẽ đến quyết định lựa chọn phòng trọ của sinh viên ngoại tỉnh học tập ở
trường đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Không phải sinh viên nào khi lên thành phố học cũng
có thể chủ động trong phương tiện đi lại cũng như thành thạo đường xá. Thêm vào đó, việc phải chịu các
chi phí phí thuê phòng hay điện nước hàng tháng khiến họ không muốn chịu thêm phí đi lại cho việc đến

136 © 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

trường. Sinh viên có xu hướng ưu tiên tìm kiếm trọ ở gần trường, gần trạm xe buýt để thuận tiện cho việc
đi học. Ngoài ra các yếu tố như gần siêu thị , chợ, tạp hóa, khu mua sắm ,... cũng ảnh hưởng không ít đến
quyết định của sinh viên.
Thứ tư, an ninh có tác động tích cực đến quyết định lựa chọn phòng trọ của sinh viên ngoại tỉnh học tập ở
trường đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Nhiều vụ mất cắp xảy ra ở các khu trọ của sinh viên
khiến họ lo lắng về nơi ở của mình. Chính vì thế, một nơi ở an ninh, được đảm bảo an toàn sẽ là lựa chọn
mà sinh viên luôn quan tâm đến thay vì những khu trọ có nhiều kẻ gian.Vì thế nhà trọ nên lắp camera an
ninh , hàng rào chắc chắn và các phương tiện đảm bảo an toàn cho sinh viên như bình xịt cháy, cửa thoát
hiểm để đảm bảo an toàn và an ninh cho sinh viên. Ngoài ra các yếu tố như giờ giấc cũng ảnh hưởng đến
sự lựa chọn của sinh viên. Bởi vì có một số sinh viên đi làm về trễ hơn so với giờ đóng trọ.
Thứ năm, chất lượng dịch vụ có tác động tích cực đến quyết định lựa chọn phòng trọ của sinh viên trường
đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Sinh viên là một trong những đối tượng có nhu cầu sử dụng
mạng lớn nhất trong xã hội. Dù học tập hay công việc đều cần đến internet, cho nên xu hướng tìm nhà trọ
của họ hiện nay là có đường truyền mạng ổn định, điện, nước, các kết nối wifi ổn định. Bên cạnh đó, việc
dễ dàng mua sắm các vật dụng thông thường nhờ gần các tiệm tạp hoá sẽ giúp sinh viên tiết kiệm thời gian
cũng như công sức.

6 KẾT LUẬN
Phòng trọ sinh viên luôn là vấn đề cấp thiết ở mọi thời đại. Đây cũng là một loại hình kinh doanh hấp dẫn
đối với các chủ kinh doanh phòng trọ, đặc biệt trường Đại học Công Nghiệp được biết là một trong những
ngôi trường có số lượng lớn sinh viên. Trong nghiên cứu này, tác giả đã tìm thấy các yếu tố có vai trò quan
trọng ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên là “cơ sở vật chất”, “giá cả”, “vị trí”, “an ninh”, “chất lượng
dịch vụ”. Nhằm giúp sinh viên có thể đưa ra những lựa chọn mà bản thân hài lòng và giúp cho các chủ kinh
doanh nhà trọ nắm bắt được nhu cầu của sinh viên, cải thiện và nâng cấp phòng trọ để thu hút nhiều sinh
viên đến thuê trọ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Edvardsen, B., Thomasson, B. and Ovretveit, J. (1994). Quality of Service. New York.: Making It Really Work,
McGraw-Hill.
[2] Gronroos, C. (1984). A Service Quality Model and Its Marketing Implications. European Journal of Marketing:
18 (4): 36-44.
[3] Hiếu, T. T. (2017). Research on factors affecting the decision to rent accommodation of students at Ho Chi Minh
City University of Technology.
[4] Humanika, A. ,. (2016). Assessing factors influencing student accommodation choices in Nigerian institutions.
[5] Kotler P, A. G. (2010). Principles of Marketing, 13th ed. New Jersey: Prentice Hall.
[6] Kotler,P, Keller,K,L. (2012). Marketing Management. United States of America: Prentice Hall.
[7] Mankiw NG. (2006). Principles of Economics.
[8] Maslow AH. (1954). Motivation and Personality. Reprinted from the English Edition by Harper & Row.
[9] Maslow, A. H. (1943). A theory of human motivation. Psychological Review: 370-3 George C. Homans 1961.
[10] Parasuraman, A., L. L. Berry, & V. A. Zeithaml. (1991). Refinement and Reassessment of the SERVQUAL
Scale, Journal of Retailing. 67 (4): 420-450.
[11] Phê HH, Wakely P . (2000). Status, quality and other choices. Towards a new theory of urban residential location.
[12] Phương, N. M., & Ngọc, Đ. t. (2011). Research on factors affecting the decision to choose a boarding house of
foreign students at a university.
[13] Vinh, L. t., & Phong, N. T. (2017). Investigate the needs and ability of students to find accommodation at Vinh
University. VNU Scientific Journal: Natural Science and Technology, Episode 33, No. 1 ,116-123.

© 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 137

View publication stats

You might also like