You are on page 1of 8

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

VIỆN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG

THUYẾT MINH ĐỀ CƯƠNG


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
NĂM HỌC 2023-2024

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HOẠT CHẤT


MOLNUPIRAVIR BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP
THỤ PHÂN TỬ UV-VIS

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học tự nhiên

Nhóm SV: 1. Lê Minh Tân (Nhóm trưởng)


2. Lê Thị Mỹ Quyên
3. Thượng Gia Huy
4. Trần Sử Yến Nhi
5. Triệu Như Quỳnh

GVHD: ThS. Lê Thị Huỳnh Như

Tháng 09 năm 2023


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Năm học 2023-2024
1. Tên đề tài: Nghiên cứu xác định hoạt chất Molnupravir bằng phương pháp phổ hấp thụ phân
tử UV-Vis

2. Loại hình nghiên cứu:  Cơ bản  Ứng dụng  Triển khai

3. Lĩnh vực nghiên cứu:


 Khoa học Xã hội và Nhân văn  Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
 Kinh tế  Khoa học Tự nhiên
 Khoa học Giáo dục
4. Thời gian thực hiện: 06 tháng
Từ tháng 10 năm 2023 đến tháng 04 năm 2024
5. Đơn vị quản lý về chuyên môn:
Khoa: Viện Phát Triển Ứng Dụng Chương trình đào tạo: Hóa Học
6. Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên: Lê Thị Huỳnh Như Học vị: Thạc Sĩ
Đơn vị công tác (Khoa, Phòng): Viện Phát Triển Ứng Dụng
Địa chỉ nhà riêng:
Điện thoại nhà riêng:
Di động: E-mail: nhulth@tdmu.edu.vn
7. Nhóm sinh viên thực hiện đề tài:
Các thành viên tham gia đề tài (không quá 05 sinh viên):

TT Họ và tên MSSV Lớp Ghi chú

1 Lê Minh Tân 2024401120002 D20HOHO01 Chủ nhiệm

2 Lê Thị Mỹ Quyên 2124401120021 D21HOHO01


3 Thượng Gia Huy 2324401120054 D23HOHO01

4 Trần Sử Yến Nhi 2324401120041 D23HOHO01

5 Triệu Như Quỳnh 2324401120019 D23HOHO01


Thông tin SV chịu trách nhiệm chính:
- Họ và tên: Lê Minh Tân
- SĐT: 0363303874
- Email: 2024401120002@student.tdmu.edu.vn
8. Tính cấp thiết của đề tài:
Năm 2019, vi-rút Corona 2019 (COVID-19) được xác định là nguồn gốc của một
loạt các ca viêm phổi ở Vũ Hán, Trung Quốc. Vi rút đã nhanh chóng lan rộng khắp thế
giới. COVID-19, lần đầu tiên được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố là đại dịch
toàn cầu vào tháng 3 năm 2020. Đã có 276 436 619 trường hợp được xác nhận nhiễm
COVID-19 được báo cáo cho WHO tính đến ngày 23 tháng 12 năm 2021, trong số đó có
5 374 744 ca tử vong. Hai phương thức lây truyền chính của nhiễm trùng COVID-19
sang người là tiếp xúc từ người sang người và các giọt bắn qua đường hô hấp. Dịch bệnh
SARS-CoV2/Covid 19 đã gây ra hậu quả nghiêm trọng đến các vấn đề kinh tế, xã hội,
giao thương giữa các nước, đồng thời đã làm quá tải ngành Y tế trong suốt những năm
đại dịch.
Molnupiravir là một loại thuốc kháng virus được phát triển bởi Merck & Co. và
Ridgeback Biotherapeutics để điều trị các bệnh nhiễm virus, đặc biệt là COVID-19.
Molnupiravir hoạt động bằng cách gây ra các đột biến trong quá trình sao chép của virus,
khiến chúng không thể sinh sản và lây lan. Molnupiravir đã được chứng minh là có hiệu
quả trong việc giảm nguy cơ nhập viện và tử vong ở những người mắc COVID-19 nhẹ
hoặc vừa. Do đó, hợp chất Molnupiravir giúp ích cho việc phân tích kiểm soát các loại
thuốc có chứa thành phần Molnupiravir trên thị trường.
Theo những nghiên cứu đã được công bố, hiện nay có rất nhiều phương pháp đã
được áp dụng để xác định thành phần trong thuốc như phổ hồng ngoại, phổ khối, sắc ký
khí, sắc ký lỏng hiệu năng cao và phương pháp phổ hấp thụ phân tử UV-Vis để xác định
đồng thời sự có mặt của chúng. Trong đó phương pháp phổ hấp phụ phân tử UV-Vis là
phương pháp cho phép xác định nồng độ của các chất hấp phụ trong dung dịch, phương
pháp này có ưu điểm là đơn giản, nhanh chóng, nhạy, có độ lặp lại tốt và có thể áp dụng
cho nhiều loại chất hấp phụ khác nhau
9. Mục tiêu đề tài:
Nghiên cứu xác định Molnupiravir bằng phương pháp phổ hấp thụ phân tử UV-
Vis.

10. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Năm 2019, Bhumika Parmar và cộng sự, đã xác định molnupiravir trong thuốc ở
dạng bào chế với điều kiện dung dịch chuẩn và dung dịch mẫu của molnupiravir được
chuẩn bị trong nước cất. Để ước tính molnupiravir trong công thức viên nang bằng
phương pháp phổ hấp thụ phân tử UV-Vis. Cân 6 viên nang có nhãn hiệu và thu lại thành
bột mịn. Bột thuốc tương đương với 10 mg molnupiravir được cân và chuyển vào bình
định mức 100 mL, hòa tan với nước và pha loãng thêm với nước, sau đó được giữ để siêu
âm trong 30 phút; chất này được lọc qua giấy lọc Whatman số 41 và sau đó pha loãng lần
cuối với nước/Manol (Nước/Manol là một dung dịch của nước và Manol, một chất hóa
học có công thức C6H14O6. Nước/Manol có thể được sử dụng như một chất làm ẩm, chất
bảo quản hoặc chất điều chỉnh pH trong các ứng dụng khác nhau) để thu được dung dịch
gốc cuối cùng là 100 μg/ của chất phân tích.. Dung dịch này có thể được bảo quản trong
tủ lạnh ở nhiệt độ 4°C trong vòng một tuần. . Molnupiravir được xác định ở  = 280 nm.
Phương pháp này tuyến tính trong khoảng 0,2-1 μg/mL với R = 0,9998 . Nghiên cứu về
độ thu hồi được thực hiện ở ba mức khác nhau tức là 80%, 100% và 120% bằng cách
thêm chất chuẩn molnupiravir vào mẫu bột thuốc đã phân tích trước đó, cho thấy tỷ lệ độ

thu hồi trung bình của phương pháp là 100,17%. LOD và LOQ được tính là 0,1755
μg/mL và 0,5318 μg/mL. % RSD của sáu lần đo lặp lại không được quá 2,0%.
Năm 2023, Mahesh Deshpande và cộng sự, xác định molnupiravir trong thuốc
bằng phương pháp UV-Vis, kết quả nghiên cứu cho thấy để phân tích hiệu quả của
molnupiravir, phổ hấp thụ phân tử UV-Vis của molnupiravir đạt cực đại ở bước sóng 236
nm. Phương pháp phổ hấp thụ phân tử UV-Vis này tuân theo độ tuyến tính trong khoảng
10-50µg/mL với hệ số tương quan là 0,9989 đối với molnupiravir. Nghiên cứu về độ thu
hồi được thực hiện ở hai mức khác nhau là 99,84% và 99,87%. LOD và LOQ có giá trị
lần lượt là 7,59 µg/mL và 23,01 µg/mL và %RSD chấp nhận được không được quá 2,0%.
Phương pháp được áp dụng dựa trên phạm vi tuyến tính, chính xác và có đặc tính ổn
định, cho thấy có khả năng xác định Molnupiravir khi có mặt các sản phẩm phân hủy.
Tài liệu tham khảo
1. Bhumika Parmar, Aadil Raj, Divya Chauhan, Aakash Vasava, Vishal Chauhan, Giáo sư
Mitali Dalwadi và Tiến sĩ Umesh Upadhyay, “UV visible spectroscopy method devlopment
and validation for estimation of molnupiravir in solid dosage form”, PIN:390019, 2019
2. Mahesh Deshpande và Farhat Shaikh, “New UV Spectrophotometric Method for the
Estimation of Molnupiravir used in the treatment of COVID-19 ”, 2666-9587/23
11. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
11.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt chất Molnupiravir.
11.2. Phạm vi nghiên cứu:
Xác định hoạt chất Molnupiravir bằng phương pháp phổ hấp thụ phân tử UV-Vis.
11.3. Cách tiếp cận:
Tiếp cận hệ thống: Sử dụng những phương pháp nghiên cứu lý luận bằng cách
đọc, phân tích sách, báo, tài liệu để xây dựng hệ thống lý luận và tìm ra hướng nghiên
cứu phù hợp, có khả năng ứng dụng trong thực tiễn.
Tiếp cận thực tiễn: Vận dụng những kiến thức kinh nghiệm, kỹ năng để tiến hành
các thí nghiệm, phân tích nguyên nhân, so sánh đối chiếu giữa lý thuyết với thực tiễn để
tìm ra quy luật, thay đổi điều kiện thí nghiệm để có được thông tin, số liệu cần thiết.
Tổng quan các phương pháp phân tích, từ đó lựa chọn, khảo sát thực nghiệm để
tìm ra quy trình nghiên cứu điều kiện phản ứng phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm.
11.4. Phương pháp nguyên cứu:
Phân tích hợp chất Molnupiravir bằng phương pháp phổ hấp thụ phân tử (UV-
Vis):
Phương pháp đánh giá độ tin cậy:
Xác định LOD và LOQ
LOD và LOQ được tính như theo công thức:
LOD = 3,3*σ/S
LOQ = 10*σ/S,
trong đó: σ là độ lệch chuẩn của nồng độ chuẩn thấp nhất
S là độ dốc của đường chuẩn.
Độ đúng của phương pháp được xác định thông qua độ thu hồi của kết quả phân
tích khi sử dụng phương pháp chuẩn.
Độ lặp lại của phương pháp được xác định thông qua độ lệch chuẩn tương đối của
kết quả phân tích
12. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện:
12.1. Nội dung nghiên cứu (trình bày dưới dạng đề cương nghiên cứu chi tiết)
. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát điều kiện phân tích
+ Khảo sát max
+ Khảo sát nồng độ dung dịch Molnupiravir
- Xây dựng phương pháp định lượng hợp chất Molnupiravir
+ Xác định giới hạn phát hiện LOD và giới hạn định lượng LOQ
+ Xác định khoảng nồng độ tuyến tính
+ Đánh giá độ tin cậy của phương pháp phân tích qua độ lặp lại, độ đúng.
- Áp dụng qui trình xác định Molnupiravir trong mẫu thực tế.
12.2. Tiến độ thực hiện

Các nội dung, công việc


Thời gian Sản phẩm Người thực hiện
thực hiện
Xây dựng đề cương thuyết Thuyết minh đề Nhóm nghiên cứu
10/2023
minh cương
Khảo sát điều kiện phân tích
Ghi nhận số
11/2023 - + Khảo sát max Nhóm nghiên cứu
liệu và kết quả
01/2024 + Khảo sát nồng độ dung dịch
khảo sát
molnupiravir
- Xây dựng phương pháp định
lượng hợp chất Molnupiravir
+ Xác định giới hạn phát hiện
LOD và giới hạn định lượng
LOQ
+ Xác định khoảng nồng độ Ghi nhận số Nhóm nghiên cứu
01/2024 –
tuyến tính liệu và kết quả
03/2024
+ Đánh giá độ tin cậy của khảo sát
phương pháp phân tích qua độ
lặp lại, độ đúng.
- Áp dụng qui trình xác định
Molnupiravir trong mẫu thực
tế.
Viết báo cáo tổng kết đề tài và Báo cáo tổng Nhóm nghiên cứu
04/2023
nghiệm thu kết đề tài
13. Sản phẩm và khả năng ứng dụng:
Quy trình xác định Molnupiravir bằng phương pháp phổ hấp thụ phân tử UV-Vis.

14. Kinh phí thực hiện đề tài:


Kinh phí thực hiện (đồng): 4.000.000 đồng
Bằng chữ: Bốn triệu đồng chẵn

Giảng viên hướng dẫn


Ngày …… tháng …… năm 20…
đề tài
Sinh viên
(Ký, ghi rõ họ tên)
chịu trách nhiệm chính
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bình Dương, ngày …… tháng …… năm 201…
Lãnh đạo Khoa/Viện
(Ký, ghi rõ họ tên)

You might also like