You are on page 1of 28

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA SAU ĐẠI HỌC


----------------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC SAU ĐẠI HỌC


VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN ĐỂ GIẢI THÍCH VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI
TOÀN DIỆN NỘI DUNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ CHU VĂN AN THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY

Người hướng dẫn: Người thực hiện


Họ và tên: TS. Lê Ngọc Triết Họ và tên: Nguyễn Linh Xuân Nghi
Lớp: Lý luận và phương pháp giảng
dạy bộ môn tiếng Anh
MSHV: M1622089
Nhóm: ML06- Đợt 2

CẦN THƠ - 2023


1

MỤC LỤC

MỤC LỤC

VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN 3


A. MỞ ĐẦU 4
1. Lí do chọn đề tài 4
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 6
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 6
4. Kết cấu tiểu luận 7
B. NỘI DUNG 7
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN 7
1.1. Nguyên tắc toàn diện 7
1.1.1. Khái niệm nguyên tắc 7
1.1.2. Khái niệm nguyên tắc toàn diện 8
1.1.3. Ý nghĩa của nguyên tắc toàn diện 9
1.2. Tính chất của nguyên tắc toàn diện 11
1.2.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện 11
1.2.2. Nội dung của nguyên tắc toàn diện 12
1.2.3. Tính khách quan và phổ biến của nguyên tắc toàn diện 14
1.2.4. Yêu cầu của nguyên tắc toàn diện 16
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN NỘI DUNG MÔN TIẾNG
ANH Ở TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN
NAY 18

2.1. Quan điểm xây dựng chương trình 18


2.2. Mục tiêu chương trình 19
2

2.3. Yêu cầu cần đạt 21


2.4. Nội dung đổi mới. 21
2.4.1. Hệ thống chủ điểm 21
2.4.2. Hệ thống chủ đề 22
2.4.3. Kiến thức ngôn ngữ 22
2.4.4. Kỹ năng ngôn ngữ 23
2.5. Lộ trình học đổi mới 24
2.6. Kiểm tra đánh giá 24
C. KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
3

VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN


CEFR: Common European Framework of Reference

KET: Key English Test

PET: Preliminary English Test

THCS: Trung học cơ sở

THPT: Trung học phổ thông

TT-BGDĐT: Thông tư Bộ Giáo dục và Đào tạo


4

A. MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Chủ nghĩa duy vật biện chứng là một trong ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy
vật nói chung, được V.I.Lênin đưa ra từ những năm 1940. Theo Phượng Hoàng: Biện
chứng là phương pháp dựa trên sự quán chiếu sự vật và sự phản ánh của chúng trong
tư tưởng, hoàn cảnh, sự gắn bó, vận động, phát triển, sinh diệt. Vượt qua những vấn đề
của chủ nghĩa duy vật trước đó, qua đó ông phản ánh rõ nét nhất hiện thực theo đúng
bản chất của nó và mang lại giá trị to lớn cho việc xây dựng các lực lượng tiến bộ
trong xã hội. Phép biện chứng duy vật là một hệ thống gồm hai nguyên lý (Nguyên lý
quan hệ phổ biến và Nguyên lý quan hệ phát triển), sáu cặp phạm trù cơ bản (cụ
thể-chung), nguyên nhân-kết quả, bản chất-cơ hội, nội dung-hình thức mà nó dựa vào.
Bản chất - Hiện tượng, Khả năng - Hiện thực) và ba quy luật phổ quát (Quy luật
Lượng - Chất, Quy luật phủ định chính thể, Quy luật thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập). Từ đó, tạo ra ba quan điểm: Quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển
và quan điểm lịch sử cụ thể. Trong đó, cách tiếp cận chỉnh thể có ý nghĩa rất thiết thực
và đóng vai trò quan trọng trong đời sống.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng hay phương pháp luận duy vật biện chứng là một bộ
phận của phương pháp luận cơ bản của triết học. Có ba nguyên tắc cơ bản của phép
biện chứng duy vật, một trong những nguyên tắc đó là nguyên tắc bao trùm, là nguyên
tắc chủ đạo của phép biện chứng duy vật. Để nhận thức bản chất của sự vật, hiện
tượng theo nguyên tắc này, cần phải quan sát, đánh giá các mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng từ nhiều góc độ, tìm hiểu các mối liên hệ chủ yếu tác động đến sự vận
động, phát triển của sự vật, đó là: một hiện tượng là gì Bạn phải hiểu những gì Tránh
chủ nghĩa chiết trung và ngụy biện. Thông qua nguyên lý về tính hoàn thiện, chúng ta
nhận thức được đúng đắn vai trò của các mối liên hệ và các mối liên hệ chi phối các sự
vật, hiện tượng. Và trong chủ đề: vận dụng nguyên tắc toàn diện để giải thích vấn đề
đổi mới toàn diện nội dung môn tiếng anh ở trường THCS Chu Văn An thành phố Cần
Thơ hiện nay. Hãy vận dụng nguyên tắc này vào phân tích sự đổi mới toàn diện nội
5

dung môn tiếng Anh. Nó phát triển sự hiểu biết về nền tảng lý thuyết cũng như nội
dung cơ bản của các nguyên tắc toàn diện của phép biện chứng duy vật.

Giáo dục và đào tạo - Giáo dục có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của bất kỳ quốc gia nào và của cả nhân loại. Trong bối cảnh hiện nay, sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là xu thế tất yếu của nền kinh
tế tri thức, đồng hành cùng quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng đang
tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có kinh tế và giáo
dục tăng. Do nhu cầu phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, các quốc gia cần liên
tục cập nhật và cải cách hệ thống giáo dục quốc dân để nâng cao hơn nữa chất lượng
và hiệu quả giáo dục.

Tiếng Anh là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông từ lớp 3-12.
Là một trong những môn học công cụ ở trường phổ thông, Tiếng Anh không chỉ giúp
học sinh hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp để giao tiếp bằng Tiếng Anh mà
còn góp phần hình thành và phát triển các em. Phát triển các kỹ năng chung để sống và
làm việc hiệu quả hơn, học tốt các môn học khác và trở thành người học suốt đời. Môn
học tiếng Anh rất quan trọng vì nó giúp chúng ta góp phần trao đổi thông tin, truyền
tải kiến ​thức khoa học kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu về các nền văn hóa và từ đó xây
dựng sự hiểu biết giữa mọi người, phát triển ý thức công dân toàn cầu và phát triển cá
nhân. phẩm chất và năng lực. Học tiếng Anh và trải nghiệm một nền văn hóa khác
giúp học sinh hiểu rõ hơn và yêu thích ngôn ngữ và văn hóa của chính mình. Mục đích
cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông môn tiếng Anh là giúp học sinh hình
thành và phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết và ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) sáng. Năng lực giao tiếp và ngôn ngữ
được xây dựng trên các đơn vị năng lực giao tiếp cụ thể của môn học, chủ đề liên quan
đến nhu cầu và năng lực của học sinh phổ thông trong Khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc của Việt Nam (ban hành theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ngày 24 tháng 01 năm 2014), đặc biệt học sinh tốt nghiệp trung
6

học phổ thông đạt bậc 1, học sinh, Học sinh tốt nghiệp THCS là cấp 2 và học sinh tốt
nghiệp THPT là cấp 3.

Tại Cần Thơ, môn tiếng Anh hiện nay đang được nhiều bậc phụ huynh cũng như
các giáo viên tại các trường chú ý bởi vì có nhiều sự thay đổi đổi mới từ nội dung lẫn
tới phương pháp giảng dạy tiếng Anh. Tuy nhiên, ở mỗi trường THCS chọn riêng
mình nội dung chương trình học phù hợp với học sinh của họ. Trường THCS Chu Văn
An trên địa bàn thành phố Cần Thơ cũng nằm trong trường hợp đó. Chương trình đào
tạo tiếng Anh tại trường THCS Chu Văn An đã có những bước tiếp cận, thay đổi và
phát triển vượt bậc so với những năm trước. Để đổi mới nội dung học không thể thay
đổi nhanh chóng một sớm một chiều mà tất cả đều dựa trên những nguyên tắc, những
nguyên lý vì để tránh những sai sót, hậu quả khó lường có thể xảy ra. Từ những lý do
nêu trên và là một người làm công việc liên quan đến giảng dạy tiếng Anh cho đối
tượng học sinh ở bậc THCS, với mục đích tìm hiểu về sự đổi mới toàn diện nội dung
của chương trình giáo dục tiếng Anh và đánh giá hiệu quả của sự đổi mới này.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

Tiểu luận tập trung nghiên cứu, làm rõ về việc đổi mới toàn diện nội dung môn
tiếng Anh tại trường THCS Chu Văn An tại thành phố Cần Thơ

3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Tiểu luận sử dụng phương pháp tổng hợp và phương pháp phân tích dựa trên
nguyên tắc toàn diện theo triết học Mác – Lênin.

4. Kết cấu tiểu luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, tiểu luận bao gồm 2 chương và
13 tiết
7

B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN

1.1. Nguyên tắc toàn diện

1.1.1. Khái niệm nguyên tắc


Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường nói đến các cụm từ “nguyên tắc”,
“làm theo nguyên tắc”, “dựa trên nguyên tắc”, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ
nguyên tắc là gì.
Theo Triết học, nguyên tắc là hệ thống những tư tưởng, quan điểm tồn tại xuyên
suốt trong một hoặc toàn bộ giai đoạn nhất định và bằng cách thức, sự ràng buộc nào
đó sẽ khiến mỗi cá nhân hay tổ chức phải tuân theo. Các nguyên tắc, còn được định
nghĩa là luận điểm ban đầu của một học thuyết cụ thể, là hệ tư tưởng, niềm tin, quan
điểm về sự vật và quan điểm hướng dẫn hoạt động. Nguyên tắc là những yêu cầu nền
tảng đòi hỏi chủ thể phải tuân thủ đúng trình tự nhằm đạt được mục đích đề ra một
cách tối ưu. Niềm tin này xác định các quy tắc hành vi và thậm chí có thể là nguyên
tắc hoạt động của một bộ máy hoặc thiết bị cụ thể. Khi một nguyên tắc được đưa ra,
chủ thể hoặc nhóm lợi ích phải tuân theo nguyên tắc đó để đạt được mục tiêu đã nêu
một cách tối ưu. Nếu một người phá vỡ các quy tắc hoặc hành động chống lại pháp
luật, người đó sẽ bị trừng phạt bởi tổ chức và pháp luật. Một nguyên tắc có thể được
mô tả như một luận điểm thống nhất và toàn diện giúp định hướng hành vi đúng đắn
ngay từ đầu và từ đó mang lại hiệu quả trong một lĩnh vực cụ thể. Ví dụ, nguyên tắc
không chậm trễ, nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc tập trung dân chủ, v.v. Hay
nguyên tắc trong công ty không được đi làm muộn quá 2 lần/ tháng. Nếu vi phạm
nguyên tắc này người lao động có thể bị phạt theo quy định của công ty.
Nguyên tắc được nhiều chủ thể xác lập, áp dụng cho mọi đối tượng trong các lĩnh
vực khác nhau và có thể xác lập mọi lúc, mọi nơi. Ví dụ, một giáo viên đứng lớp có
thể đặt ra các quy tắc và áp dụng chúng cho học sinh trong lớp khi giáo viên đó phụ
trách. Bạn có thể đưa ra các nguyên tắc của riêng mình và áp dụng chúng cho chính
mình. Ngoài ra, các chính sách của công ty có thể được thiết lập bởi hội đồng quản trị
8

(cụ thể là giám đốc công ty) và nhân viên của công ty có nghĩa vụ tuân thủ các chính
sách đó.
Để có thể mở rộng và hiểu sâu hơn khái niệm nguyên tắc, chúng ta phân biệt giữa
nguyên tắc và nguyên lý. Hai khái niệm này rất gần gũi và có nhiều điểm tương đồng
với nhau. Nguyên lý là một lập luận rõ ràng xuất phát từ ý tưởng chính của một lý
thuyết. Hoặc nguyên lý có thể hiểu theo cách ý chính luôn đúng, không mâu thuẫn với
thực tế, không cần chứng minh dưới bất kỳ hình thức nào. Nguyên lý và nguyên tắc có
quan hệ mật thiết với nhau. Các nguyên lý được thể hiện bằng các nguyên tắc tương
ứng. Hay có thể nói nguyên lý bao hàm nguyên tắc, cơ sở lý luận của nguyên tắc chính
là nguyên lý. Từ nguyên lý, người ta xây dựng nguyên tắc. Một nguyên tắc đặt ra yêu
cầu cơ bản là các chủ thể phải tuân theo đúng trình tự nhằm đạt được mục đích đề ra
một cách tốt nhất. Ý nghĩa phương pháp luận của một nguyên lý được thể hiện bằng
nguyên tắc tương ứng. Đó là, cơ sở lý thuyết của nguyên tắc là nguyên lý. Cơ sở lý
luận của nguyên tắc toàn diện và nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, cơ
sở lý luận của nguyên tắc về sự phát triển là nội dung của nguyên lý về sự phát triển.
Tóm lại, có thể hiểu một cách đơn giản là nguyên tắc là một hệ thống tư tưởng định
hướng một quá trình hoặc một hệ thống cụ thể, giúp cho việc chỉ đạo và giải quyết nó
một cách hiệu quả và chính xác. Bất kỳ hoạt động có mục đích nào đều cần dựa trên
các nguyên tắc nhất định, việc duy trì nguyên tắc sẽ tạo tiền đề vững chắc để hoạt
động phát triển. Việc thiết lập các nguyên tắc chuẩn hóa tốt là rất quan trọng để quản
lý và điều phối công việc.

1.1.2. Khái niệm nguyên tắc toàn diện


Triết học Mác - Lênin bắt nguồn quan điểm toàn diện về nhận thức từ việc nghiên
cứu quan điểm biện chứng về mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng. Mọi sự
vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng
khác, các mối liên hệ này vô cùng đa dạng, phong phú, chúng ta phải tránh phiến diện
mà phải có cái nhìn tổng thể. Hiện tượng của một mối quan hệ được kết luận sớm về
bản chất hoặc tính thường xuyên của nó. Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản,
9

quan trọng của phép biện chứng duy vật. Quan điểm chỉnh thể trong nhận thức và xử
lý các tình huống thực tiễn đòi hỏi phải nhìn các sự vật, hiện tượng với tư cách là các
mặt, các mặt, các mặt chính trị, các đối tượng, các mối quan hệ biện chứng giữa các
hiện tượng, các mối quan hệ biện chứng lẫn nhau giữa chúng với nhau. phải được xem
xét trong các tương tác với sự vật, hiện tượng. Chỉ trên cơ sở đó, chúng ta mới có thể
nhận thức đúng đắn các sự vật, hiện tượng và xử lý có hiệu quả các vấn đề của thực
tiễn cuộc sống.
Nguyên tắc toàn diện được thể hiện trong tất cả các hoạt động có tác dụng phản
ánh. Như một ví dụ khi đánh giá một người phản ánh các khía cạnh khác nhau. Chúng
ta không thể đơn phương quan sát các dấu hiệu bên ngoài để xác định tính cách, thái
độ và khả năng của họ. Chúng ta cũng không thể chỉ dựa vào hành động để đánh giá
con người và cách sống của họ. Chẳng hạn, khi đánh giá, nhận xét một con người
ngoài đời thực, người ta không thể “đánh giá qua bề ngoài” mà phải chú ý đến những
yếu tố khác, những khía cạnh khác thể hiện như hành vi của người đó sẽ ra sao. Người
vì các mối quan hệ khác, chẳng hạn như hành vi đối với người thân hoặc thành viên
gia đình. Cách cư xử với bạn bè; cách cư xử với người lạ…và cách bạn nhìn lại quá
trình của mình. Đánh giá cần có thời gian để quan sát tổng thể. Từ sự phản ánh bản
chất con người, mối quan hệ của người này với người khác. Hành vi, ứng xử trong quá
khứ và hiện tại. Các quan điểm và đánh giá về từng khía cạnh mang lại một góc nhìn
toàn diện. Từ đó, ý kiến ​của người có cơ sở được triển khai hiệu quả. Nó không phải là
phù phiếm của sự phán xét. Bạn chỉ có thể bình luận nếu bạn hoàn toàn hiểu người đó.

1.1.3. Ý nghĩa của nguyên tắc toàn diện


Quan điểm toàn diện trong nhìn nhận và xử lý các tình huống thực tiễn xem xét sự
vật, hiện tượng giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt chính trị, giữa sự vật
và hiện tượng, giữa sự vật và hiện tượng đó với hiện tượng khác, đặt trong mối quan
hệ biện chứng của Chỉ trên cơ sở đó, chúng ta mới có thể nhận thức đúng đắn các sự
vật, hiện tượng và giải quyết các vấn đề thực tế một cách có hiệu quả. Hoạt động nhận
thức phải rèn luyện nhận thức toàn diện. Chỉ cần có hiểu biết rõ ràng về bản chất của
đối tượng. Nó chỉ hạn chế những cái nhìn phiến diện và ảnh hưởng đến mọi thứ. Sự
10

công nhận này ghi đè lên đánh giá hoặc công nhận. Đôi khi có cả những quan điểm
tiêu cực là sai lầm. Nó là cần thiết để quan sát và nghiên cứu đầy đủ sự phản ánh của
đối tượng. Cung cấp hình ảnh và chuỗi cho các thuộc tính tồn tại trong sản phẩm
Khi bạn phân tích một đối tượng, bạn phải áp dụng lý thuyết một cách có hệ thống
để hiểu nó, xem xét các thành phần và bộ phận của nó, đồng thời khám phá các thuộc
tính chung của hệ thống mà ở đó các mối quan hệ liên kết và tương tác không tồn tại
trong tất cả các phần tử. Chúng ta phải nhìn mọi thứ một cách cởi mở. Mối quan hệ
với các hệ thống khác với các yếu tố tạo nên môi trường vận động và phát triển. Xem
xét các mặt, mối quan hệ giữa sự vật và phương tiện truyền thông của chúng. Cần nắm
vững vị trí, vai trò của từng mặt, từng mối quan hệ trong quá trình xây dựng sự vật để
đánh giá cho phù hợp. Bản thân cái nhìn toàn diện bao gồm cả cái nhìn cẩn trọng, nên
khi nhìn nhận sự vật hiện tượng, chúng ta phải sắp xếp sự vật, hiện tượng theo đúng
thời gian, không gian mà chúng tồn tại. Nguyên tắc toàn diện hướng đến sự hoàn hảo
toàn diện của ý thức. Nó tồn tại độc lập với các sự vật, hiện tượng trong thế giới và cả
trong mối quan hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Vì vậy, nó giúp con người rèn
luyện khả năng nhìn nhận sự vật một cách đa chiều, tránh cách nhìn phiến diện, phiến
diện và đưa ra những đánh giá không hoàn hảo, không đầy đủ, sai lầm về mọi việc.
Quan điểm toàn diện là cái được phản ánh trong phương pháp luận triết học. Nếu
bạn cần thể hiện đầy đủ ý kiến ​của mình. Dạng xem này cung cấp độ chính xác cho
các hoạt động xem hoặc đánh giá các đối tượng cụ thể. Các nhà nghiên cứu chỉ ra lý
do rằng nó phải phản ánh đối tượng một cách chính xác và hiệu quả. Từ đó, việc đánh
giá mới khách quan và hiệu quả. Trong thực tế, quan điểm này là duy nhất. Nếu điều
này là cần thiết để đánh giá hoặc đánh giá đối tượng. Quan điểm này thể hiện vai trò
của người làm công việc phân tích chủ đề. Khi nghiên cứu, xem xét một hiện tượng,
sự vật, sự việc. Tất cả các yếu tố liên quan, cả gián tiếp và trung gian, đều phải được
xem xét. Đó là, tất cả các hiệu ứng có thể có trên đối tượng quan tâm. Đừng chỉ nhìn
thấy những điều tiêu cực hoặc tích cực trong cảm xúc của bạn. Nó phải dựa trên ý thức
chung, kinh nghiệm và kỹ năng chuyên nghiệp. Vì vậy, có lực đẩy mới có hiệu quả.
11

1.2. Tính chất của nguyên tắc toàn diện

1.2.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện


Nền tảng lý luận của nguyên lý bao trùm là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, một
trong hai nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nguyên tắc này cho
rằng các sự vật, hiện tượng khách quan không tồn tại độc lập với nhau mà chúng kết
hợp, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau và hình thành nên sự sống, sự tồn tại, phát triển của
các sự vật, hiện tượng. Sự vật và hiện tượng trong mối liên hệ phổ quát bao gồm muôn
màu muôn vẻ như mối liên hệ bên trong và bên ngoài, trực tiếp và gián tiếp, căn
nguyên và phức tạp, nguyên nhân và kết quả, bản chất và bản chất, vật chất và hiện
tượng, nội dung và hình thức, bản chất và cơ hội. Mối liên hệ này không chỉ tồn tại
bên trong mỗi hiện tượng mà còn tồn tại giữa các hiện tượng với nhau. Điều này
khẳng định không có sự vật, hiện tượng độc hại nào biệt lập mà luôn có quan hệ mật
thiết với nhau, tác động, phát triển đề kháng, ức chế tác động qua lại với nhau. Thêm
vào đó là mối quan hệ thời gian, hiện tại và tương lai của các hiện tượng. Vì vậy, khi
cố gắng tìm hiểu sự vật hiện tượng một cách khách quan, chúng ta không thể bỏ qua
những mối liên hệ xung quanh và nội hàm ẩn sâu bên trong mỗi sự vật, hiện tượng.
Quan điểm này được thể hiện trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa
duy vật biện chứng. Nó có phẩm chất thể hiện tính khách quan, tính phổ biến, tính
phong phú, mối liên hệ đa dạng, tiềm năng phát triển,… của mọi sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự tương tác này giúp sự vật phản ánh đúng thực tế.
Sự vật được nhìn nhận trong mối quan hệ với các yếu tố ảnh hưởng đến các yếu tố
khác và ảnh hưởng của các yếu tố khác.
Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, những phản ánh về sự vật phải được giải
thích và giải thích. Khi luôn luôn có một nguyên nhân và mọi thứ ảnh hưởng lẫn nhau.
Tại thời điểm này, để có hiệu quả, việc nhìn nhận và đánh giá nên dựa trên những đặc
điểm được phản ánh đầy đủ nhất có thể. Chỉ những quyết định đúng mới có giá trị
trong quan điểm. Do đó, dự phòng là một tính năng cần thiết và quan trọng. Trong chủ
nghĩa duy vật biện chứng, nhận thức và đánh giá phải được xây dựng từ nhiều bình
diện. Nó tính đến các phản ánh kết quả tồn tại trên thị trường. Nó được thiết lập rằng
12

một nguyên nhân có nguyên nhân trực tiếp hoặc tác động gián tiếp. Nó cũng phản ánh
khả năng, năng lực, tầm nhìn đa chiều của chủ thể.

1.2.2. Nội dung của nguyên tắc toàn diện


Thứ nhất, nguyên tắc toàn diện dựa trên mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận, các
yếu tố, thuộc tính khác nhau của một sự vật, hiện tượng chỉnh thể và mối quan hệ của
sự vật, hiện tượng này với các sự vật, hiện tượng khác. Tính toàn diện tránh cách nhìn
phiến diện và cho phép bạn chỉ nhìn vào trọng tâm của vấn đề. Nguyên tắc hoàn thiện
đòi hỏi chúng ta phải nhìn nhận, đánh giá mọi việc dựa trên mọi khía cạnh, mọi chi tiết
và mọi mối quan hệ xung quanh. Trong trường hợp này tìm xe là quan hệ chủ yếu, bản
chất quyết định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Hãy cẩn thận để không
khuất phục trước sự kết hợp giữa chủ nghĩa chiết trung và các mối quan hệ vô nguyên
tắc. Soi bóng coi cái cơ bản là cái không cơ bản, từ đó dẫn đến nhận thức sai lệch, lệch
lạc về bản chất của sự vật, hiện tượng.
Thứ hai, nguyên tắc toàn diện là tiền đề cần thiết cho quy trình khoa học xem xét
sự vật, hiện tượng với tư cách là một chỉnh thể thống nhất với các yếu tố, các mặt và
các bộ phận của chúng. Về bản chất, muốn hiểu đúng sự vật, hiện tượng phải nhìn bao
quát và nghiên cứu chúng, xem xét tất cả các mối quan hệ của chúng, nhìn vấn đề sự
kiện một cách tổng thể, nhìn sự vật trong mối quan hệ với nhau. Nhưng ở một khía
cạnh nào đó, rất khó để một người có thể thực hiện những điều trên một cách hoàn hảo
và trọn vẹn. Bởi vì trong quá trình vận động và phát triển của một sự vật, hiện tượng
có nhiều giai đoạn vận động, biến đổi khác nhau và thậm chí là biến đổi. Vì vậy, việc
cập nhật và theo dõi chính xác để không bỏ sót bất kỳ vấn đề nào là rất khó khăn. Hơn
nữa, các mối quan hệ này xuất hiện trong những điều kiện khách quan nhất định. Con
người, chủ thể nhận thức với những phẩm chất và năng lực của mình, luôn bị ràng
buộc bởi những điều kiện của hoàn cảnh lịch sử, xã hội, đương nhiên không thể nắm
bắt hết những mối liên hệ bên trong và bên ngoài của các sự vật, hiện tượng.
Thứ ba, nguyên tắc toàn diện nên xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ với
hiện thực con người. Trong mọi tình huống, con người chỉ suy tính những mối liên hệ
nhất định giữa các hiện tượng và sự vật trên cơ sở sự phù hợp của chúng với những
13

nhu cầu cụ thể, và do đó cho rằng sự vật và hiện tượng là tương đối, không hoàn hảo
vì chỉ có thể nhìn thấy mà thôi. Và bản chất của việc xem xét toàn diện là nhìn vào
trọng tâm trọng tâm của vấn đề chứ không chỉ nhìn một cách thống nhất. Tìm tất cả
các mối quan hệ giữa bức tranh lớn, các điểm chính của từng yếu tố. Thật vậy, theo
quan điểm chỉnh thể, khi hành động đối với sự vật, chúng ta không chỉ cần chú ý đến
các mối liên hệ bên trong của chúng mà còn phải quan tâm đến mối liên hệ giữa chúng
với các sự kiện, sự vật, hiện tượng có thật khác. Ngoài ra, chúng ta cần biết sử dụng
đồng bộ các phương tiện, phương tiện tác động nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Khi phân tích một đối tượng, cần phải thực hiện xác định tham chiếu. Khi xác định
mục tiêu để xác định với một đối tượng. Bạn càng đặt nhiều mục tiêu, tài sản sẽ được
đánh giá càng lớn. Từ đó, người điều hành hiểu được bản chất của đối tượng. Bạn
cũng có thể đánh giá bằng cách nhìn vào mỗi bên. Nó phản ánh tính tổng thể.
Khi chúng ta giải quyết các chủ đề khác nhau, chúng ta cần áp dụng lý thuyết một
cách có hệ thống. Tuỳ theo đối tượng và thuộc tính của nó mà cách tiếp cận dựa trên
những khía cạnh nhất định. Việc sử dụng linh hoạt, sáng tạo và không nhất thời cũng
vậy. Để đạt hiệu quả tối ưu, bạn cần biết cách cân chỉnh các cấp độ và người có ảnh
hưởng phù hợp. Ý nghĩa của nó là hãy suy nghĩ xem nó được tạo thành từ những yếu
tố nào, những phần nào tạo nên tệp đính kèm và cách chúng tương tác với nhau. Thực
hiện các phân tích để hiểu cơ chế hoặc mối quan hệ giữa các kết quả được báo cáo.
Điều này cho thấy các thuộc tính chung của hệ thống không có trong tất cả các phần
tử.
Mặt khác, nhìn một cách tổng thể, chúng ta cần nhìn vào mối quan hệ giữa sự vật
và các yếu tố xung quanh. Bản chất của sự ảnh hưởng hoặc tương tác giữa các yếu tố.
Điều này cũng làm cho cách tiếp cận đã trình bày trở nên hiệu quả hơn khi đánh giá sự
phản ánh của sự vật một cách toàn diện. Xem xét vấn đề mở cửa cho các hệ thống
khác. Hay trong mối quan hệ với các yếu tố hình thành nên môi trường vận động và
phát triển của nó... tạo nên cái nhìn toàn diện từ bên trong trước những tác động từ bên
ngoài.
14

Tóm lại, hoạt động nhận thức đòi hỏi phải thực hành nhận thức tổng thể. Chỉ cần
có hiểu biết rõ ràng về bản chất của đối tượng. Nó chỉ hạn chế những cái nhìn phiến
diện và ảnh hưởng đến mọi thứ. Sự công nhận này ghi đè lên đánh giá hoặc công nhận.
Đôi khi có cả những quan điểm tiêu cực là sai lầm. Phải quan sát và kiểm tra cẩn thận
phản xạ của đối tượng. Cung cấp hình ảnh và chuỗi cho các thuộc tính tồn tại trong
sản phẩm Điều tương tự cũng được thực hiện bằng cách quan sát các mối quan hệ hoặc
ảnh hưởng bên ngoài với các yếu tố khác. Thực hiện các quan điểm và quan điểm hiệu
quả giúp phản ánh các yêu cầu của bạn trong các mục tiêu phân tích của bạn. Ở góc độ
chỉnh thể, con người nên nhận thức sự vật thông qua mối quan hệ tương hỗ của chúng.
Chỉ khi đó sự phản ánh của sự hiểu biết mới đến. Tính đa chiều và phân tích cụ thể có
thể mang lại những hiểu biết đầy đủ và hiệu quả nhất. Biết về một đối tượng mới dẫn
đến các tính toán và tác động hiệu quả lên đối tượng đó.

1.2.3. Tính khách quan và phổ biến của nguyên tắc toàn diện
Nguyên tắc toàn diện là một phần của nguyên lý mối quan hệ phổ biến nên cũng có
những tính chất của nguyên lý này là khách quan và phổ biến. Vì mọi sự vật trong thế
giới đều có chung một bản chất và cùng một nguồn gốc, đó là tính chất vật chất của
thế giới, nên mối liên hệ của các sự vật là khách quan và phổ biến. Sự tồn tại khách
quan của sự vật cụ thể là biểu hiện của các mối liên hệ bên trong và bên ngoài. Nếu
không có mối liên hệ với các nhân tố bên trong thì bản thân sự vật không tồn tại, nếu
không có mối liên hệ giữa sự vật với các sự vật xung quanh thì sự vật không thỏa mãn
Thứ nhất là tính khách quan của nguyên tắc toàn diện. Theo quan điểm biện chứng
duy vật, các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách quan.
Theo quan điểm đó, sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật,
hiện tượng (hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ
thuộc vào ý chí của con người; con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối
liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. Thí dụ, đồng hóa với động vật cụ thể,
liên quan đến quá trình dị hóa. Biến dị - Kế thừa, Quy luật sinh học: Sanh, trưởng, lão,
tử... (chung). Bản chất thú vật hoặc sẽ bị cắt đứt mối quan hệ hoặc sẽ không còn là thú
vật nữa, và thú vật sẽ chết. Mối quan hệ này là khách quan, con người không thể tạo ra
15

mối quan hệ này nhưng có thể nhận thức và tác động vào nó. Mối quan hệ ràng buộc
và tác động lẫn nhau giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường, lực hút và lực đẩy.
Quan điểm toàn diện xuất phát từ mối quan hệ giữa các hiện tượng của thế giới và các
nguyên lý phổ biến của sự vật. Cần phải xem xét toàn diện vì các thuộc tính tồn tại và
các mối quan hệ với các sự vật và sự kiện tồn tại khi chúng có giá trị và phản ánh các
kết quả khác nhau. Không có gì tồn tại đơn lẻ hay chịu sự chi phối của một yếu tố nào
mà có thể tồn tại một mình, không phụ thuộc vào các yếu tố khác. Tính chất trong
những ảnh hưởng từ chủ quan và khách quan là rất đa dạng. Nghiên cứu và phân tích
cho thấy muốn đánh giá một chủ đề một cách hiệu quả nhất, chúng ta cần nhìn nhận
vấn đề đó một cách toàn diện và nêu rõ quan điểm của mình.
Thứ hai là tính phổ biến của nguyên tắc toàn diện. Theo quan điểm biện chứng,
không có sự vật, hiện tượng, quá trình nào tồn tại biệt lập hoàn toàn với các sự vật,
hiện tượng, quá trình khác. Đồng thời, không có sự vật, hiện tượng nào không phải là
một cấu trúc hệ thống chứa đựng các yếu tố cấu thành và các mối quan hệ bên trong
của nó. và chuyển hóa lẫn nhau. Ví dụ, mọi sinh vật đều là những hệ thống cấu trúc
làm nảy sinh khả năng tự trao đổi chất với môi trường, nhờ đó chúng tồn tại và phát
triển. Đồng thời, bản thân Lifeworld cũng là một hệ thống gồm nhiều yếu tố lớp, mô
đun trực tiếp và gián tiếp… Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có
những mối liên hệ cụ thể khác nhau, chiếm những vị trí, vai trò khác nhau đối với sự
tồn tại và phát triển của chúng, có những mối liên hệ cụ thể của sự vật, hiện tượng
nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau của quá
trình vận động, phát triển của đồ đạc. và hiện tượng, chúng cũng có những đặc điểm
và vai trò phong phú khác nhau.Vai trò đặc thù của mối liên hệ rất khác nhau giữa các
sự vật và từ hiện tượng cụ thể này đến hiện tượng cụ thể khác trong những điều kiện
nhất định. Ví dụ, Cùng quan hệ thầy trò. Con của cha mẹ; nam và nữ.. cũng biểu hiện
khác nhau giữa Đông và Tây. Phương Đông truyền thống hơn và bây giờ mỗi nước ở
phương Đông có cách thể hiện khác nhau.
16

1.2.4. Yêu cầu của nguyên tắc toàn diện


Triết học Mác - Lênin bắt nguồn từ việc nghiên cứu toàn diện phương pháp biện
chứng duy vật từ việc nghiên cứu những quan điểm biện chứng dựa trên nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật và hiện tượng. Lênin nói: "Để thực sự hiểu sự
việc, chúng ta cần nhìn rộng vấn đề này, xem xét toàn diện mọi khía cạnh, mọi mối
liên hệ gián tiếp và các mối quan hệ. Điều đó giúp chúng ta tránh được những sai sót,
thiếu linh hoạt vì phải tính đến."
Ở góc độ chỉnh thể, con người cần nhận thức các sự vật, hiện tượng trong bối cảnh
tương hỗ của chúng. Mối quan hệ này nằm trong hoặc giữa các đối tượng. Đây là cách
chúng ta thấy mọi thứ đúng đắn. Nhưng cần xác định rõ và phân biệt rõ từng mối liên
hệ: mối liên hệ chủ yếu mang tính tất yếu, mối liên hệ trong - ngoài và mối liên hệ tất
nhiên. Hơn nữa, các vai trò trong mối quan hệ không “bình đẳng”. Vì vậy, cần xác
định những mối quan hệ cơ bản, quan trọng nhất và trung tâm. Đây là tiền đề quan
trọng để nhận thức sâu sắc bản chất của sự vật, thấy được xu hướng, sự vận động, phát
triển của chúng. Vì vậy, hãy tránh cái nhìn sai lầm một chiều về mọi thứ. Thực ra để
hiểu được bản chất vận hành bên trong của sự vật và mọi mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng là rất khó. Tuy nhiên, chỉ riêng nghiên cứu cẩn thận đã phát hiện ra ngày
càng nhiều các liên kết này, từ đó nâng cao khả năng của chúng tôi trong việc mô tả
đặc điểm và đánh giá xu hướng phát triển của chúng để hiểu rõ hơn về chúng và
hướng dẫn các phương pháp hay nhất cung cấp, tránh những sai lầm đáng tiếc và lãng
phí tài nguyên.
Sở dĩ như vậy là do lối tư duy chỉnh thể dựa trên cơ sở triết học (không nguyên tắc,
chủ quan kết hợp những cái không thể kết hợp, coi các mối quan hệ là “giống nhau”
mà không phân biệt vai trò) và ngụy biện (diễn giải một cách có chủ đích) cho thấy nó
có những đặc điểm là khác xa với cách nghĩ rằng Đảo vị trí, vai trò của mối liên hệ và
thay thế mối liên hệ không cơ bản bằng mối liên hệ). Ngoài ra, một cái nhìn tổng thể
sẽ làm cho mọi thứ và nhu cầu của mọi người trở thành hiện thực. Tất cả con người
đều bị hạn chế về khả năng phân tích mối liên hệ giữa các sự vật tại bất kỳ thời điểm
nào và trong bất kỳ tình huống lịch sử cụ thể nào. Vì vậy, kiến ​thức chúng ta có được
17

về mọi thứ là tương đối và không hoàn hảo. Từ đó chúng ta có thể thấy rằng những
kiến ​thức chúng ta đang có ở thời điểm hiện tại không phải là bất biến, không bao giờ
có thể thêm bớt, thay đổi.
Do thuộc tính của các sự vật, hiện tượng được bộc lộ thông qua mối quan hệ của
chúng với các hiện tượng khác, nên phải nhìn các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ
với nhau thì mới nhận thức đúng các thuộc tính của sự vật, hiện tượng.
Sự vật nằm trong mối liên hệ phổ biến, những vị trí, vai trò trong mối liên hệ đó
không “bình đẳng”. Vì vậy, để hiểu sâu sắc bản chất của sự vật, thấy được sự vận động
và xu hướng phát triển của chúng, cần phải xác định được những mối liên hệ cơ bản,
quan trọng nhất và trung tâm.
Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện trong nhận thức và hành
động thực tế. Ánh mắt đơn phương chỉ thấy một phía. Mối quan hệ này là mối quan hệ
khác mà không nhìn mặt khác. Nhận thức sự vật tách rời và giải quyết vấn đề chưa bảo
đảm sự đồng bộ. Một cách tiếp cận toàn diện không liên quan gì đến chủ nghĩa chiết
trung hay sự ngụy biện.
Chủ nghĩa chiết trung là sự kết hợp vô nguyên tắc, chủ quan của những thứ không
thể kết hợp hoặc coi các mối quan hệ là "bình đẳng" mà không phân biệt giữa các vai
trò. Ngụy biện là tư tưởng đảo lộn vị trí, vai trò của các mối quan hệ một cách có chủ
đích, xem các mối quan hệ không bản chất là quan hệ cơ bản và quan hệ không bản
chất là quan hệ cơ bản. Điều tương tự cũng được thực hiện bằng cách quan sát các mối
quan hệ hoặc ảnh hưởng bên ngoài với các yếu tố khác. Thực hiện các quan điểm và
phối cảnh hiệu quả giúp phản ánh các yêu cầu của bạn trong các mục tiêu phân tích
của bạn.
Nhìn từ góc độ chỉnh thể, con người nên nhận thức sự vật thông qua mối quan hệ
tương hỗ của chúng. Chỉ khi đó sự phản ánh của sự hiểu biết mới đến. Tính đa chiều
và phân tích cụ thể có thể mang lại những hiểu biết đầy đủ và hiệu quả nhất. Biết về
một đối tượng mới dẫn đến các tính toán và hiệu ứng hiệu quả trên đối tượng đó.
18

CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN NỘI DUNG MÔN TIẾNG ANH
Ở TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY

2.1. Quan điểm xây dựng chương trình


Chương trình giáo dục THCS môn Tiếng Anh tuân thủ các quy định được nêu
trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gồm các
định hướng chung về quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các
định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, đánh giá kết quả học tập và
điều kiện thực hiện chương trình. Chương trình giáo dục THCS môn Tiếng Anh được
thiết kế trên cơ sở hệ thống chủ điểm, chủ đề có liên quan chặt chẽ với nhau, có ý
nghĩa và phù hợp với môi trường học tập, sinh hoạt của học sinh, phù hợp với việc
phát triển năng lực giao tiếp theo yêu cầu cần đạt quy định cho mỗi cấp học. Một hệ
thống đề tài và vấn đề phản ánh văn hóa cần có tính dân tộc và quốc tế. Chương trình
giảng dạy nên được lựa chọn, lặp lại và mở rộng đồng tâm qua các năm theo hướng
đồng tâm xoắn ốc nhằm củng cố và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh. Thông
qua việc triển khai hệ thống chủ điểm và chủ đề trong chương trình, học sinh có thể
được trang bị thêm nội dung của các môn học khác ở mức độ phù hợp và khả thi.
Chương trình tiếng Anh THCS đảm bảo rằng hoạt động học tập của học sinh là
trung tâm của quá trình giáo dục. Khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh của học sinh
được phát triển thông qua các hoạt động học tập chủ động, tích cực và sáng tạo. Giáo
viên là người tổ chức, hướng dẫn trong quá trình giáo dục, khuyến khích học sinh
tham gia càng nhiều càng tốt vào các hoạt động thực hành ngôn ngữ để từng bước
nâng cao khả năng tự học. Chương trình Tiếng Anh THCS đảm bảo tính mềm dẻo,
linh hoạt và cởi mở nhằm đáp ứng nhu cầu và yêu cầu giảng dạy Tiếng Anh đa dạng.
Chương trình được xây dựng dựa trên lý thuyết và thực hành, cập nhật những thành
tựu của khoa học hiện đại. Cơ sở lý luận và thực tiễn của chương trình: Kết quả nghiên
cứu về sư phạm, tâm lý học và phương pháp giảng dạy tiếng Anh hiện đại. Dịch vụ
nghiên cứu tiếng Anh. Cách cấu trúc chương trình tiếng Anh như một ngoại ngữ ở một
số nước trên thế giới và kinh nghiệm xây dựng chương trình của Việt Nam; Xem xét
truyền thống văn hóa Việt Nam.
19

Chương trình giáo dục THCS môn Tiếng Anh được xây dựng theo quan điểm lấy
năng lực giao tiếp là mục tiêu của quá trình dạy học; kiến thức ngôn ngữ là phương
tiện để hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp thông qua nghe, nói, đọc, viết. Ở
cấp trung học cơ sở, các kỹ năng giao tiếp nghe và nói vẫn được tiếp tục phát triển và
thông qua luyện tập kết hợp các kỹ năng để tiến tới phát triển đồng đều cả bốn kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết. Chương trình này nhằm mục đích phát triển các kỹ năng giao tiếp.
Mục tiêu ngôn ngữ được xác định là phương tiện dạy học và phát triển kĩ năng giao
tiếp phù hợp. Hệ thống các môn học, chủ đề được chọn lọc lấy người học làm trung
tâm, lặp đi lặp lại và mở rộng qua các năm nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp của học
sinh.

2.2. Mục tiêu chương trình


Môn Tiếng Anh không chỉ giúp người học hình thành và phát triển năng lực giao
tiếp bằng tiếng Anh mà còn góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung, để
sống và làm việc hiệu quả hơn, để học tập tốt các môn học khác cũng như để học suốt
đời. Môn Tiếng Anh cung cấp cho người học một công cụ giao tiếp quốc tế quan
trọng, giúp các em trao đổi thông tin, tri thức khoa học và kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu
các nền văn hoá, qua đó góp phần tạo dựng sự hiểu biết giữa các dân tộc, hình thành ý
thức công dân toàn cầu, góp phần vào việc phát triển phẩm chất và năng lực cá nhân.
Thông qua việc học Tiếng Anh và tìm hiểu các nền văn hóa khác nhau, người học có
thể hiểu rõ hơn, thêm yêu ngôn ngữ và nền văn hóa của dân tộc mình. Mục tiêu cơ bản
của môn Tiếng Anh là giúp học viên hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông
qua rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp). Các kỹ năng giao tiếp và kiến thức ngôn ngữ được xây dựng trên cơ
sở các đơn vị năng lực giao tiếp cụ thể, trong các chủ điểm và chủ đề phù hợp với nhu
cầu và khả năng của người học nhằm giúp các em đạt được các yêu cầu quy định trong
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Môn Ngoại ngữ giúp học sinh hình thành và phát triển các kỹ năng ngoại ngữ để
học tập, giao tiếp tự tin, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước. Chương trình
20

ngoại ngữ hướng tới phát triển toàn diện 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Nội dung
chương trình được cấu trúc liên hoàn từ giai đoạn giáo dục cơ bản đến hết lớp 12 theo
yêu cầu Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam.
Chương trình Giáo dục THCS bằng tiếng Anh giúp học sinh có được những công
cụ giao tiếp mới bằng cách hình thành và phát triển khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh
thông qua các kỹ năng nghe, nói, đọc và viết. Các chương trình giáo dục phổ thông
bằng tiếng Anh giúp học sinh có cái nhìn tổng quan về đất nước, con người và văn hóa
của các quốc gia nói tiếng Anh và phần còn lại của thế giới. Họ có thái độ và tình cảm
tốt đối với đất nước, con người, nền văn hóa và ngôn ngữ của họ. Ngoài ra, chương
trình tiếng Anh giáo dục phổ thông còn góp phần đào tạo và phát triển cho học sinh
những phẩm chất và năng lực cần có của người đi làm, nhận thức và trách nhiệm lao
động, định hướng và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích, khả năng
thích ứng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp mới.
Sau khi hoàn thành Chương trình Tiếng Anh Trung cấp, học sinh sẽ có thể sử dụng
Tiếng Anh như một phương tiện giao tiếp thông qua bốn kỹ năng nghe, nói, đọc và
viết, và sẽ có thể sử dụng nó dưới dạng viết và được chỉ dẫn trong các tình huống quen
thuộc hàng ngày để thể hiện kỹ năng cơ bản. Nó có thể đáp ứng nhu cầu giao tiếp của
bạn. Thứ hai, học sinh có kiến ​thức cơ bản về tiếng Anh, bao gồm ngữ âm, từ vựng và
ngữ pháp. Thông qua tiếng Anh, chúng ta hiểu biết chung về đất nước, con người và
văn hóa của các nước nói tiếng Anh và phần còn lại của thế giới, đồng thời có thể hiểu
và tự hào về các giá trị của các nước nói tiếng Anh và nền văn hóa của họ. Học sinh
thể hiện thái độ tích cực đối với môn học và việc học tiếng Anh, bước đầu biết sử dụng
tiếng Anh để học các môn học khác ở cấp THCS. Giúp học viên hình thành, phát triển
và áp dụng các phương pháp và chiến lược học tập khác nhau, phát triển khả năng giao
tiếp bằng tiếng Anh trong và ngoài lớp học, quản lý thời gian học tập và hình thành
thói quen tự học.
21

2.3. Yêu cầu cần đạt


Chương trình tiếng Anh THCS góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất
chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng lực chung
(tự giác và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo).
Sau khi hoàn thành chương trình học tiếng Anh cấp THCS, học sinh đạt trình độ
tiếng Anh bậc 2 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam. Cụ thể, có thể hiểu
các cụm từ và cấu trúc được sử dụng thường xuyên liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ
bản (ví dụ: gia đình, bản thân, mua sắm, hỏi đường, công việc, v.v.). Có thể trao đổi ý
kiến ​về các chủ đề đơn giản và quen thuộc hàng ngày. Bạn có thể mô tả ngắn gọn về
bản thân, môi trường xung quanh và những nhu cầu cơ bản của bạn.
Thông qua môn Tiếng Anh, học sinh có hiểu biết khái quát về đất nước, con người,
văn hóa của các nước nói tiếng Anh và các nước khác trên thế giới. Có thái độ tích cực
đối với môn học và việc học tiếng Anh. Đồng thời, họ hiểu và tự hào về những giá trị
của nền văn hóa của chính họ. Rèn luyện các phẩm chất như lòng nhân ái, yêu gia
đình, tự hào về Tổ quốc, bảo vệ môi trường, tinh thần tự giác học tập, có trách nhiệm
với bản thân và gia đình.

2.4. Nội dung đổi mới.

2.4.1. Hệ thống chủ điểm


Nội dung chương trình tiếng Anh chủ yếu gồm các môn học phù hợp với bậc học
THCS. Các chủ đề có liên quan chặt chẽ với nhau, được lặp đi lặp lại qua các năm,
được mở rộng theo chiều xoắn ốc đồng tâm, nhằm nâng cao và phát triển kỹ năng giao
tiếp của học sinh. Tên môn học có thể thay đổi cho phù hợp với nhu cầu, sở thích, mối
quan tâm của người học cũng như yêu cầu hình thành và phát triển các phẩm chất,
năng lực cần có của người học. Dưới đây là một số chủ đề gợi ý dạy học tiếng Anh ở
THCS: Cộng đồng của chúng tôi, di sản của chúng tôi, thế giới của chúng tôi và tầm
nhìn của chúng tôi cho tương lai.
22

2.4.2. Hệ thống chủ đề


Hệ thống chủ đề được xây dựng trên các chủ đề. Mỗi chủ đề chứa nhiều chủ đề bao
trùm bài học. Chủ đề, nội dung liên quan chặt chẽ, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, môi
trường sống và học tập của học sinh. Các chủ đề được lựa chọn theo định hướng mở,
phù hợp với các giá trị văn hóa - xã hội Việt Nam, đảm bảo tính hội nhập quốc tế, đáp
ứng yêu cầu phát triển kỹ năng giao tiếp quy định cho từng cấp học tăng dần. Người
biên soạn giáo trình và giáo viên có thể tùy chỉnh, thêm bớt các chủ đề vào chủ đề để
đáp ứng nhu cầu, sở thích và khả năng học tập của học sinh đạt được mục tiêu đề ra
trong chương trình.
2.4.3. Năng lực giao tiếp
Năng lực giao tiếp là việc sử dụng các tri thức ngôn ngữ (kiến thức về lời nói) để
tham gia vào các hoạt động giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) trong các tình huống, ngữ
cảnh có ý nghĩa với nhiều mục đích giao tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu và yêu cầu giao
tiếp về ngôn ngữ, từ vựng, văn phạm). xã hội. Trong chương trình tiếng Anh THCS,
kỹ năng giao tiếp được thể hiện thông qua các chức năng, nhiệm vụ giao tiếp dưới các
hình thức nghe, nói, đọc, viết. Các kỹ năng giao tiếp được lựa chọn theo hướng mở và
phù hợp với chủ đề.

2.4.3. Kiến thức ngôn ngữ


Kỹ năng ngôn ngữ bao gồm ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Kỹ năng ngôn ngữ đóng
vai trò là phương tiện giúp người học hình thành và phát triển các năng lực giao tiếp
thông qua bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Hệ thống năng lực ngoại ngữ để dạy học
trong chương trình THCS bao gồm:
Ngữ âm Các bài học ngữ âm bao gồm: Nguyên âm đơn, nguyên âm đôi, bán
nguyên âm, phụ âm, tổ hợp phụ âm. Trọng âm của từ, trọng âm của câu, nhịp điệu,
ngữ điệu cơ bản.
Nội dung bài học Từ vựng: Nội dung bài học từ vựng được thể hiện theo hai lĩnh
vực nói và viết, bao gồm các từ thông dụng liên quan đến chủ đề, chủ đề chương trình.
Số từ quy định đối với cấp THCS khoảng 800 đến 1000 từ đối với cấp 2.
23

Ngữ pháp: Nội dung ngữ pháp tiếp tục củng cố và mở rộng những gì đã học ở cấp
độ Sơ cấp và bao gồm các cấu trúc để phát triển kỹ năng giao tiếp Cấp độ 2 như câu
khẳng định, câu hỏi và câu. Loại 1), mệnh đề quan hệ, hiện tại đơn, hiện tại tiếp diễn,
quá khứ đơn, quá khứ tiếp diễn, tương lai đơn, tương lai gần, dạng động từ khuyết
thiếu, động từ nguyên mẫu, danh động từ, tính từ, danh từ đếm được, danh từ không
đếm được, đại từ sở hữu, số thứ tự, tính từ so sánh hơn, đại từ chỉ định, đại từ nghi
vấn, đại từ quan hệ, đại từ phản thân, đại từ sở hữu, giới từ, trạng từ, liên từ, mạo từ
xác định, xác định không đếm được bài báo...

2.4.4. Kỹ năng ngôn ngữ


a. Kỹ năng nghe
Nghe và nhận biết âm điệu, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu của các câu ngắn và
đơn giản khác. Nghe và hiểu các hướng dẫn ngắn, đơn giản được sử dụng trong các
hoạt động học tập trên lớp. Nghe hiểu hầu hết nội dung chính. Một số nội dung tương
đối chi tiết ở dạng đối thoại, độc thoại ngắn (khoảng 80-100 từ lớp 6, 120-140 từ lớp
7, 8 và 160-180 từ lớp 9). Lập trình; hiểu hầu hết ý chính của các cuộc nói chuyện đơn
giản về các chủ đề quen thuộc. Nghe, hiểu và xác định các ý chính cho các giao dịch,
thông báo, bản tin quen thuộc hàng ngày...ngắn gọn, rõ ràng và đơn giản.
b. Kỹ năng đọc
Đọc hiểu văn bản (lớp 6 100-120 từ, lớp 7 120-140 từ, lớp 8 150-180 từ, lớp 9
180-200 từ) trong cuộc sống hàng ngày. Đọc, hiểu và xác định thông tin cụ thể trong
các văn bản về các chủ đề của cuộc sống hàng ngày như quảng cáo, biển báo, thông
báo ... bài viết ngắn mô tả sự kiện.
c. Kỹ năng nói
Phát âm tương đối đúng các âm, trọng âm, ngữ điệu, tiết tấu các câu đơn giản. Nói
những hướng dẫn đơn giản để sử dụng trong các hoạt động trong và ngoài lớp học.
Chia sẻ thông tin cơ bản về các chủ đề quen thuộc. Tham gia vào các cuộc trò chuyện
ngắn, đơn giản về các chủ đề nghề nghiệp và hàng ngày quen thuộc. Một bài thuyết
trình ngắn, được chuẩn bị trước về một dự án về một chủ đề quen thuộc. Trao đổi ý
kiến ​và thông tin về các chủ đề quen thuộc trong các cuộc hội thoại đơn giản.
24

d. Kỹ năng viết
Viết đoạn văn ngắn, đơn giản (có hướng dẫn) về các chủ đề quen thuộc, hàng ngày.
Viết một loạt bài chỉ dẫn, chỉ đường, thông báo,… ngắn, đơn giản theo chủ đề quen
thuộc (lớp 6: 30-50 từ; lớp 7: 40-60 từ; lớp 8: 60-80 từ; lớp 9: 80-100 từ). Viết một
đoạn văn ngắn, đơn giản (có hướng dẫn) về một chủ đề quen thuộc hàng ngày. - Viết
lời chỉ dẫn, chỉ đường, thông báo,… ngắn gọn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc.
Viết những đoạn văn ngắn, đơn giản (có hướng dẫn) về các chủ đề quen thuộc hàng
ngày. Viết các hướng dẫn, chỉ đường, thông báo, v.v ngắn và đơn giản về các chủ đề
quen thuộc.

2.5. Lộ trình học đổi mới


Sau thời gian nghiên cứu và xét duyệt, Trường THCS Chu Văn An quyết định chọn
bộ sách tiếng Anh I-learn Smart World làm giáo trình giảng dạy tiếng Anh . I-Learn
Smart World là chương trình tiếng Anh từ lớp 6 đến lớp 9 được giảng dạy dựa trên hai
bộ giáo trình Access & i-Learn Smart World do Bộ Giáo dục ban hành và Giáo dục
Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định. Bộ giáo trình này giúp học sinh bám và nhớ bài
trên lớp và giúp học viên chuẩn bị tốt và đạt kết quả tốt trong các kỳ thi năng lực tiếng
Anh quốc tế của Đại học Cambridge như KET, PET. Đáp ứng nhu cầu học tiếng Việt
của học sinh và chuẩn bị tốt nhất cho các kỳ thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đáp ứng
các yêu cầu của Khung Tham chiếu Chung Châu Âu (CEFR).
Kết cấu của Chương trình bao gồm các cấu phần: Môn Tiếng Anh với đầy đủ 4 kỹ
năng Nghe, Nói, Đọc, Viết, định hướng cung cấp kỹ năng ngôn ngữ và kiến thức ngôn
ngữ. Ở lớp 6 và 7 tập trung phát triển năng lực nền, ở lớp 8 và 9 bắt đầu rèn luyện đề
và kỹ năng làm bài. Với thời lượng 35 tuần x 3 tiết/tuần = 105 tiết/năm học. Học kì I:
18 tuần x 3 tiết/tuần = 54 tiết. Học kì II: 17 tuần x 3 tiết/tuần = 51 tiết.

2.6. Kiểm tra đánh giá


Kiểm tra, đánh giá là yếu tố quan trọng trong quá trình giáo dục nhằm cung cấp
thông tin phản hồi về kỹ năng giao tiếp tiếng Anh mà học viên đạt được trong và khi
kết thúc quá trình học. Nó góp phần động viên, hướng dẫn học sinh trong quá trình
25

học tập, giúp giáo viên và nhà trường đánh giá kết quả học tập của học sinh, điều phối
dạy học bộ môn có hiệu quả. Đánh giá hoạt động học tập của học sinh phải căn cứ vào
mục tiêu chương trình, nội dung giáo dục định hướng, căn cứ vào yêu cầu về kĩ năng
giao tiếp cần đạt ở mỗi tiết học để giúp học sinh đạt được mục đích mong muốn. Hoạt
động kiểm tra, đánh giá cần được thực hiện theo các hình thức sau: Đánh giá định kỳ
và đánh giá định kỳ. Đánh giá thường xuyên được tiến hành thông qua các hoạt động
trong lớp học. Quá trình giáo dục nên ưu tiên đánh giá thường xuyên để học sinh và
giáo viên có thể theo dõi sự tiến bộ của họ đối với các mục tiêu đặt ra trong chương
trình. Đánh giá định kỳ được tiến hành vào những thời điểm cụ thể trong năm học để
đánh giá mức độ thành tích so với các yêu cầu đã thiết lập cho từng cấp lớp. Việc đánh
giá cuối cấp trung học cơ sở I cần dựa trên yêu cầu về năng lực ngoại ngữ theo Khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam, cụ thể là Bậc 2.
Đánh giá được thực hiện dưới nhiều hình thức trong suốt quá trình học tập, bao
gồm định lượng, định tính và kết hợp giữa định lượng và định tính. Sự kết hợp giữa
đánh giá của giáo viên, đánh giá của học sinh đồng đẳng và tự đánh giá của học sinh.
Các dạng bài kiểm tra, đánh giá cần phù hợp với phương pháp giảng dạy được sử dụng
trên lớp học. Điều này bao gồm các bài kiểm tra miệng (đối thoại, độc thoại) và bài
kiểm tra viết tích hợp các kỹ năng ngôn ngữ và ngôn ngữ, bài kiểm tra khách quan, bài
luận và sự kết hợp của các hình thức đánh giá khác.
26

C. KẾT LUẬN
Tóm lại, nguyên tắc toàn diện yêu cầu người học tiếp cận và hiểu vấn đề từ nhiều
góc độ, tránh cách nhìn phiến diện. Hơn nữa, nguyên lý thấu đáo không giống như
quan điểm truyền bá, liệt kê các tính chất tất định khác nhau của sự vật, hiện tượng mà
nhấn mạnh cái quan trọng nhất, trọng tâm của vấn đề, cuối cùng là hướng giải quyết
phù hợp mà mình cần đưa ra hướng giải quyết. giải quyết. Vấn đề này được thực hiện
để tránh vấn đề chậm trễ và bảo thủ.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh, trường THCS Chu Văn An đã thực
hiện đổi mới toàn diện nội dung giảng dạy tiếng Anh dựa trên Chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sự thay đổi của chương trình giảng
dạy, cơ cấu chương trình, giáo trình, lộ trình giảng dạy được trường THCS Chu Văn
An thay đổi nhằm mục đích thúc đẩy học sinh của trường trở nên tự tin hơn trong giao
tiếp tiếng Anh, có đủ khả năng, sử dụng thành tạo những kỹ năng tiếng Anh.
27

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Ban chấp hành trung ương (2013), Nghị quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội
Bộ giáo dục và đào tạo (2015), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Hà
Nội
Bộ giáo dục và đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông chương trình môn
tiếng anh, Hà Nội
“Chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ áp dụng từ năm 2020”, VTC News
Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận
chính trị), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự Thật, Hà Nội, 2021
Phạm Kim Oanh, Quan điểm toàn diện là gì?
https://luathoangphi.vn/quan-diem-toan-dien-la-gi/
Phạm Văn Đạo, Trường Đại học Đà Lạt, Khoa sau đại học, Báo cáo tiểu luận Đề tài
phép biện chứng duy vật cảm nhận và vận dụng:
https://www.slideshare.net/trongthuy2/tai-free-chuyen-de-phep-bien-chung-duy-vat-c
am-nhan-va-van-dung-hay

You might also like