Professional Documents
Culture Documents
KHOA Y – DƯỢC
Đà Nẵng, 04/03/2024
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm 4 xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. BS Hoàng Thị Nam Giang,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng em hoàn thành đề cương báo cáo này theo
đúng thời hạn đã giao, nhờ những bài giảng của cô.
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo, nhóm 4 đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các
bạn trong nhóm. Nhóm 4 xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bạn đã cùng nhau nỗ lực,
cố gắng để hoàn thành bài báo cáo này.
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế và cũng chưa có nhiều kinh nghiệm nên sẽ khó
tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm 4 rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô và
các bạn để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, nhóm 4 xin chân thành cảm ơn tới những người đã hỗ trợ nhóm trong suốt
quá trình làm bài báo cáo.
Nhóm 4 – YK21A
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA Y – DƯỢC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Trang
1. Tên đề tài.................................................................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................................................1
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................................................1
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................................3
3. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................................4
4. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................................................5
4.1. Mục tiêu chung ................................................................................................................5
4.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................5
5. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................................6
6.1. Thiết kế nghiên cứu: .........................................................................................................6
6.2. Thời gian thu thập dữ liệu ................................................................................................6
6.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ..........................................................................................6
6.4. Các thang đo sử dụng .......................................................................................................6
6.5. Kỹ thuật chọn mẫu và cỡ mẫu ..........................................................................................6
6.5.1. Cỡ mẫu ...................................................................................................................6
6.5.2. Kỹ thuật chọn mẫu ..................................................................................................7
6.6. Phân tích dữ liệu ..............................................................................................................7
6.7. Hạn chế sai số ..................................................................................................................8
6.8. Đạo đức nghiên cứu ..........................................................................................................8
7. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................................................9
8. Kết quả dự kiến ....................................................................................................................................14
8.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ........................................................................14
8.2. Đánh giá mức độ phụ thuộc ĐTTM của đối tượng nghiên cứu .........................................15
8.3. Thực trạng chất lượng giấc ngủ của đối tượng nghiên cứu ...............................................17
8.4. Mối liên quan giữa vấn đề nghiện ĐTTM, CLGN, KQHT và một số yếu tố liên quan khác 18
9. Sản phẩm dự kiến ................................................................................................................................19
10. Ý nghĩa/tác động của đề tài nghiên cứu: ............................................................................................19
11. Dự kiến kế hoạch thực hiện đề tài ......................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỤC LỤC BẢNG
Trang
Bảng 7.1: Các biến số về đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu……………9
Bảng 7.2: Các biến số về thực trạng sử dụng ĐTTM của đối tượng nghiên cứu…………9
Bảng 7.3: Các biến số về mức độ phụ thuộc vào ĐTTM của đối tượng nghiên cứu…….10
Bảng 7.4: Các biến số về CLGN của đối tượng nghiên cứu……………………………..12
Bảng 8.1.1: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu………………………..14
Bảng 8.1.2: Một số đặc điểm về ĐTTM của đối tượng nghiên cứu……………………..15
Bảng 8.2.1: Thang đo SAS-SV về mức độ phụ thuộc ĐTTM của đối tượng nghiên cứu.15
Bảng 8.2.2: Phân loại nghiện ĐTTM theo thang đo SAS-SV ở 2 giới…………………..17
Bảng 8.4.1: So sánh CLGN giữa nhóm nghiện và không nghiện ĐTTM……………….18
Bảng 8.4.2: So sánh KQHT giữa nhóm nghiện và không nghiện ĐTTM……………….18
Bảng 8.4.3: Mô tả một số yếu tố liên quan đến KQHT của đối tượng nghiên cứu……...18
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PSU Các tình trạng sức khỏe đặc biệt liên quan đến điện thoại Problematic Smartphone Use
PSQI Thang đo chất lượng giấc ngủ Pittsburgh Sleep Quality Index
SAS- Thang đo mức độ nghiện điện thoại thông minh Smartphone Addiction Scale –
SV – phiên bản rút gọn Short Version
1. Tên đề tài
‘‘Thực trạng và mối liên hệ giữa vấn đề nghiện điện thoại thông minh với chất lượng
giấc ngủ, kết quả học tập của sinh viên Khoa Y – Dược, Đại học Đà Nẵng’’
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Điện thoại thông minh hiện nay đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc
sống hằng ngày, đặc biệt là ở những người trẻ tuổi. Sự gia tăng sử dụng ĐTTM trên
phạm vi toàn cầu đã đưa đến sự phụ thuộc ngày càng tăng vào thiết bị này, nhất là do
sự tích hợp của nhiều chức năng nhúng và tính di động của ĐTTM[1]. Một số người,
đặc biệt là thế hệ trẻ, ưa chuộng ĐTTM hơn là máy tính xách tay và máy tính cá nhân,
chủ yếu là do ĐTTM tích hợp nhiều chức năng khác nhau: giải trí, xem thể thao, trò
chơi trực tuyến, ngân hàng trực tuyến, email, trò chuyện, mua sắm trực tuyến, tham
gia mạng xã hội, hỗ trợ hoàn thành bài tập về nhà và công việc[1][29].
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh việc sử dụng ĐTTM đã có những
tác động nhất định đến đời sống vật chất và tinh thần của người dùng. Các nhà nghiên
cứu đã chỉ ra những tác động tích cực của ĐTTM như: củng cố tương tác xã hội và tối
ưu hóa giao tiếp[2]; những chuyên gia chăm sóc sức khỏe cũng có thể sử dụng ĐTTM
để truyền đạt thông điệp về sức khỏe, điều chỉnh hành vi lối sống và giám sát dữ liệu
sức khỏe bệnh nhân[3]. Ngoài ra, việc cung cấp nguồn học liệu thông qua ĐTTM cũng
trở nên dễ dàng[4], việc học ngoại ngữ cũng thuận tiện hơn[5].
Bên cạnh những nghiên cứu về những lợi ích của ĐTTM mang lại thì việc sử
dụng ĐTTM quá mức có thể dẫn đến một loạt thay đổi về chất lượng cuộc sống của
mỗi cá nhân[6 - 9]. Một nghiên cứu ở Ấn Độ về “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử
dụng điện thoại di động tới giấc ngủ” cho thấy: trong số 566 người tham gia, 128 người
(22.61%) có PSQI ≥ 5, phản ánh chất lượng giấc ngủ (CLGN) kém[10]. Việc sử dụng
ĐTTM nhiều hơn có liên quan đáng kể đến chất lượng giấc ngủ kém như một thành
phần của bảng câu hỏi PSQI[28] (P = 0.01) và điểm PSQI tổng thể cao hơn (P = 0.01)[10].
Tại Đại học King Abdulaziz (Jeddah, Ả Rập Xê-út) cũng có kết quả tương tự, tần suất
sử dụng ĐTTM cao chiếm ưu thế ở những người tham gia (73.4% sử dụng >5
giờ/ngày), khoảng 2/3 số người tham gia có chất lượng giấc ngủ kém[11].
1
Một nghiên cứu khác chỉ ra rằng việc sử dụng ĐTTM được cho là gây mất tập
trung trong quá trình học tập trên lâm sàng và trên lớp[12]. Theo kết quả nghiên cứu trên
sinh viên Điều Dưỡng của nhóm nghiên cứu Yang, Asbury, Griffiths (2018), sử dụng
ĐTTM chủ yếu sẽ hoạt động giải trí hơn vào việc học dẫn đến sao nhãng và trì hoãn
việc học, PSU có mối tương quan tích cực và đáng kể với sự trì hoãn trong học tập (r
= 0.36, p < 0.01)[13]. Nghiên cứu của Baert và cộng sự đã cho thấy rằng, 18 trong số 23
nghiên cứu được đưa vào (78.3%) đã báo cáo mối liên hệ tiêu cực đáng kể giữa việc
sử dụng ĐTTM và kết quả học tập ở giáo dục đại học; một nghiên cứu tương tự đã
chứng minh rằng việc sử dụng ĐTTM có liên quan tiêu cực đến điểm trung bình GPA
của họ (p < 0.001)[11][15].
Điện thoại thông minh đã được chứng minh là hữu ích đối với sinh viên khối
ngành sức khỏe như một công cụ học tập thực tế cho phép họ “học ở mọi lúc mọi nơi”.
Tuy nhiên, việc sử dụng ĐTTM quá mức đã gây ra những ảnh hưởng xấu đến hành vi
học tập của nhóm sinh viên này[13]. Theo nghiên cứu nhóm sinh viên y khoa ở Trung
Quốc, sinh viên ngành y mắc chứng nghiện điện thoại di động dành phần lớn thời gian
của họ cho điện thoại di động, dẫn đến kết quả học tập giảm sút (r = 0.457, p < 0.01)[16].
Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 224 sinh viên ngành y của một bệnh
viện giảng dạy chăm sóc cấp độ 3 ở Bắc Ấn Độ đã cho ra kết quả: Tỷ lệ nghiện điện
thoại thông minh được phát hiện là 33.33% ở nữ và 46.15% ở nam. Trong nghiên cứu,
63.39% là những người ngủ kém được đánh giá theo điểm (PQSI) của họ và 62.05%
báo cáo tình trạng sức khỏe kém theo điểm sức khỏe chung (GHQ) của họ. Tỷ lệ sử
dụng ĐTTM quá mức cao trong số các sinh viên ngành y là một nguyên nhân gây lo
ngại và gây bất lợi cho sức khỏe và chất lượng giấc ngủ của họ[17].
Kết quả của nghiên cứu “Việc sử dụng điện thoại thông minh và chất lượng cuộc
sống của sinh viên y khoa ở vùng Kumaun, Uttarakhand” cho thấy trong 395 sinh viên
y khoa tham gia, có tỉ lệ ám ảnh khi không có điện thoại thông minh (nomophobia)[18]
cao (43.8%), học sinh nam nghiện điện thoại thông minh nhiều hơn (OR = 1.45; CI =
0.962 – 2.174) so với học sinh nữ. Nó có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến chất lượng
cuộc sống, nhất là về mặt tâm lý của sinh viên khối ngành sức khỏe (p dao động từ <
0.001 đến 0.002)[19].
2
Nhìn chung tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng của ĐTTM tới chất lượng giấc
ngủ và học tập của sinh viên ở nước ngoài đã được thực hiện khá nhiều. Các nghiên
cứu thường dùng phương pháp đo lường bằng thang đo Chất lượng giấc ngủ Pittsbugrh
(PSQI)[28] và thang đo mức độ nghiện ĐTTM (SAS-SV)[26] kết hợp một số thang đo
khác để thu thập dữ liệu từ người tham gia.
Với mức độ phổ biến của chứng nghiện điện thoại thông minh ở sinh viên đại học
trên toàn thế giới, điều quan trọng là phải khám phá mối quan hệ giữa chứng nghiện
điện thoại thông minh với chất lượng giấc ngủ và kết quả học tập của sinh viên để họ
có nhận thức về vấn đề này.
Việt Nam đang nằm trong số các quốc gia có mức độ sử dụng ĐTTM cao trên thế
giới[20]. Theo Quyết định 17/QĐ-UBQGCĐS của Ủy ban Quốc gia năm 2023, Việt
Nam có tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng ĐTTM trên 80%[32]. Theo báo cáo
về “Ứng dụng di động 2021” của Appota, khoảng 95% lượng người dùng sử dụng
Internet qua ĐTTM và trung bình họ dành 3 giờ 18 phút để sử dụng[30][20]. Lý do là vì
ảnh hưởng của COVID-19 và khoảng thời gian giãn cách xã hội trước đó đã làm thay
đổi thói quen dẫn tới tăng thời gian tương tác với thế giới thông qua ĐTTM[20].
Hiện nay, tình hình nghiên cứu tại Việt Nam về ảnh hưởng của ĐTTM đến chất
lượng giấc ngủ và kết quả học tập của sinh viên, đặc biệt là sinh viên khối ngành sức
khỏe vẫn chưa được đầy đủ và chi tiết. Tuy nhiên, có một số nghiên cứu đã cho thấy
rằng việc sử dụng điện thoại trước khi đi ngủ có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ, cụ thể
như: Nghiên cứu “Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các
rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên” của
Nguyễn Minh Tâm và cộng sự[21] đánh giá chất lượng giấc ngủ trên 1150 học sinh, sinh
viên. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ học sinh và sinh viên nghiện sử dụng ĐTTM lần lượt
là 49.1% và 43.7%, có tới 51.6% sinh viên có tình trạng giấc ngủ không tốt, ở học sinh
là 57.3%. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ học sinh, sinh viên nghiện sử dụng
ĐTTM có liên quan và có ý nghĩa thống kê với các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý
(p<0.05). Nghiên cứu khác tại Cao đẳng y tế Quảng Nam[22] năm 2015 cho thấy khoảng
11% người bị nghiện ĐTTM và 44.3% đối tượng có chất lượng giấc ngủ kém. Có sự
khác biệt giữa nhóm không dùng/không nghiện ĐTTM và nhóm sử dụng quá
3
mức/nghiện ĐTTM đối với chất lượng giấc ngủ (p<0.05). Qua đó có thể thấy việc sử
dụng ĐTTM quá mức có thể dẫn đến giảm chất lượng giấc ngủ. Tương tự năm 2021,
Phạm Thị Thu Đông và cộng sự đã khảo sát 291 sinh viên Cử nhân Điều dưỡng chính
quy tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh[23] cho thấy tỷ lệ nghiện ĐTTM của
sinh viên là 65.3%, tỷ lệ rối loạn giấc ngủ là 33.3%, tìm ra mối liên quan giữa nghiện
ĐTTM với rối loạn giấc ngủ của sinh viên điều dưỡng (p<0.05).
Ngoài ra, tại Việt Nam cũng chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của
ĐTTM đến kết quả học tập của sinh viên, các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu tập trung
vào ảnh hưởng của ĐTTM đến các mối quan hệ xã hội và tương tác xã hội. Nhưng vẫn
có một số nghiên cứu đã khẳng định rằng việc sử dụng ĐTTM có ảnh hưởng đến quan
hệ xã hội và kết quả học tập của sinh viên. Theo nhóm nghiên cứu Nguyễn Xuân Nghĩa
và cộng sự[24] cho rằng 65.2% sử dụng ĐTTM là để phục vụ học tập; 68% dùng ĐTTM
để lưu trữ thông tin, tài liệu học tập; 43% sinh viên có sử dụng các phần mềm văn bản
như Word, Excel, Powerpoint trên ĐTTM. Nhưng mặt khác, có 68.5% sinh viên cho
rằng việc tìm kiếm, đọc tài liệu trên mạng làm sinh viên mất dần thói quen tìm tài liệu
và đọc sách (in); 48.3% sinh viên cho rằng việc nghiện ĐTTM có ảnh hưởng xấu và
rất xấu lên việc học tập; 23.3% sinh viên đồng ý và rất đồng ý với ý kiến cho rằng
ĐTTM làm sa sút việc học tập; 39.5% sinh viên đồng ý và rất đồng ý với ý kiến ĐTTM
làm mất tập trung trong việc học tập. Tại Đại học Khoa học xã hội và nhân văn TP Hồ
Chí Minh, nghiên cứu “Ảnh hưởng của việc sử dụng ĐTTM đến kết quả học tập của
sinh viên”[25] khảo sát 6 trường đại học tại TP Hồ Chí Minh và cho thấy càng sử dụng
ĐTTM quá mức thì kết quả học tập càng giảm. Đa số sinh viên đạt kết quả học tập ở
mức trung bình. Trong tổng số 318 sinh viên được khảo sát, có 45.6% sinh viên có kết
quả học tập từ 6.1 đến 7.0.
Nhìn chung, cùng với nghiên cứu trên thế giới, các nghiên cứu của Việt Nam đã
chỉ ra được ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng ĐTTM quá mức tới chất lượng giấc
ngủ và kết quả học tập của sinh viên.
Như vậy, thông qua các nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng ta thấy rằng điện
thoại thông minh ngày càng được sử dụng phổ biến trong cộng đồng sinh viên. Sinh
viên sử dụng điện thoại thông minh cho nhiều mục đích khác nhau như: hỗ trợ học tập,
4
giao tiếp, thông tin liên lạc, giải trí … .Việc sử dụng điện thoại thông minh có ảnh
hưởng tích cực lẫn tiêu cực đến đời sống, sức khỏe và kết quả học tập của sinh viên.
Cả sinh viên khối ngành sức khỏe cũng không loại trừ khỏi chứng nghiện điện thoại.
Trong quan sát thực tế, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng ĐTTM ở sinh viên khối
ngành sức khỏe có ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giấc ngủ cũng như kết quả học
tập của họ. Hiện nay, các nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam là tương đối ít. Đây
là nhóm đối tượng có chương trình học liên quan trực tiếp đến vấn đề sức khỏe cá nhân
và cộng đồng. Do đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi dự định tìm hiểu ảnh hưởng của
việc sử dụng điện thoại thông minh và các yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ và
kết quả học tập của sinh viên khối ngành sức khỏe tại Khoa Y - Dược, ĐHĐN.
5
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
6.2. Thời gian thu thập dữ liệu
Thực hiện từ tháng 3/2024 đến tháng 6/2024.
6.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
• Sử dụng bộ câu hỏi bao gồm các đặc điểm về nhân khẩu xã hội, thực trạng sử dụng
và mức độ phụ thuộc của ĐTTM, chất lượng giấc ngủ của quần thể nghiên cứu.
• Thu nhập dữ liệu bằng bảng khảo sát trực tiếp, điều tra viên trực tiếp đến các lớp
học và gửi bộ câu hỏi.
• Đối với các đối tượng không thể gặp mặt trực tiếp, gửi bảng khảo sát trực tuyến
thông qua lớp trưởng của các lớp. Kết quả thu nhập được tổng hợp trên bảng tính
gửi về hộp thư điện tử của nhóm nghiên cứu.
6.4. Các thang đo sử dụng
• Thang đo Likert 6 mức (Từ “1 - Rất không đồng ý” đến “6 - Hoàn toàn đồng
ý”) Smartphone Addiction Scale (SAS), chúng tôi sử dụng phiên bản rút gọn (SAS-
SV)[26] của Kwon và cộng sự (2013). Ghi nhận điểm mức độ phụ thuộc điện thoại
thông minh của sinh viên khối ngành sức khỏe dao động từ 10 đến 60 điểm. Phân
loại nghiện điện thoại từ 31 điểm trở lên ở nam và từ 33 điểm trở lên ở nữ.
• Thang đo chất lượng giấc ngủ PSQI (The Pittsburgh Sleep Quality Index) của
Pittsburgh[27], chúng tôi sử dụng phiên bản tiếng Việt của Y học TP. Hồ Chí Minh
(2014)[28]. Thang PSQI nhằm đánh giá chất lượng giấc ngủ và những rối loạn trong
thời gian 1 tháng. Với số điểm dao động từ 0 - 21 điểm, với điểm càng cao thì chất
lượng giấc ngủ càng kém, nếu tổng điểm PSQI lớn hơn 5 điểm thì đánh giá có chất
lượng giấc ngủ kém. Độ nhạy đạt 89.6%, độ đặc hiệu đạt 86.5%[28].
6.5. Kỹ thuật chọn mẫu và cỡ mẫu
6.5.1. Cỡ mẫu
𝑃(1− 𝑃) 0.11(1−0.11)
n = (𝑍1− 𝛼 )2 = 1.962 307
2 𝑒2 0.0352
Trong đó:
P: tỷ lệ ước tính (chọn P = 11%) dựa trên một nghiên cứu sử dụng điện thoại
thông minh của sinh viên trường Cao đẳng y tế Quảng Nam[23]
Chúng tôi ước tính tỷ lệ không phản hồi là 15%. Vì vậy số mẫu chúng tôi cần tiếp
tối thiểu là 354 sinh viên.
7
• Kiểm định Chi-square được sử dụng để đánh giá sự khác nhau giữa các tỷ lệ phần
trăm.
• Kiểm định Fischer được sử dụng để kiểm tra ý nghĩa khác biệt giữa hai biến độc
lập.
• Phân tích trong hồi quy logistic đơn biến được chúng tôi thực hiện để ước tính mối
liên hệ của từng biến độc lập với biến phụ thuộc là biến nhị phân.
• Phân tích trong hồi quy logistic đa biến được chúng tôi thực hiện để nghiên cứu
mối liên hệ giữa những yếu tố liên quan (biến độc lập) với biến phụ thuộc là biến
nhị phân.
• Tất cả dữ liệu có ý nghĩa thống kê được đặt ở P < α (α = 0.05).
• Xử lý dữ liệu.
6.7. Hạn chế sai số
Hạn chế sai số trong quá trình thu thập dữ liệu bằng cách tập huấn cho những điều tra
viên về bộ câu hỏi và cách thu thập dữ liệu.
Để tránh những sai số trong việc thu thập dữ liệu bằng bảng khảo sát trực tiếp, điều
tra viên ưu tiên trực tiếp đến các lớp và gửi bộ câu hỏi.
Để tăng tỉ lệ đồng ý tham gia nghiên cứu, các đối tượng tham gia được giải thích đầy
đủ về mục đích và nội dung nghiên cứu.
Tất cả những người đồng ý tham gia nghiên cứu hoàn toàn là tự nguyện và không
chịu bất cứ sự ép buộc nào trong tham gia nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu có quyền từ
chối, hoặc ngừng tham gia nếu không muốn hoặc nghi ngờ.
Mục đích và nội dung nghiên cứu được thông báo cụ thể cho mọi đối tượng tham gia
nghiên cứu. Những thông tin được đối tượng cung cấp hoàn toàn được ẩn danh, bảo mật
và chỉ nhằm mục đích nghiên cứu. Các thông tin thu thập không bao gồm các thông tin có
thể nhận diện được đối tượng nghiên cứu như tên, tuổi, nơi sinh sống,… . Kết quả nghiên
cứu được báo cáo không làm ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu.
8
7. Nội dung nghiên cứu
Bảng 7.1: Các biến số về đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu
Biến số Thuộc tính biến số Phân loại biến số Cách thu thập
Nam
Giới tính Định tính, nhị phân
Nữ
Y khoa
Răng – Hàm – Mặt
Ngành học Định tính, danh mục
Dược
Điều Dưỡng
Điểm trung bình Từ 0 – 4 điểm Định lượng, liên tục Bộ câu hỏi
Có
Tật về mắt Định tính, nhị phân
Không
Sống cùng người thân
Nhà trọ
Nơi ở Định tính, danh mục
Kí túc xá
Khác
Bảng 7.2: Các biến số về thực trạng sử dụng điện thoại thông minh của đối tượng
nghiên cứu
Biến số Thuộc tính biến số Phân loại biến số Cách thu thập
Dưới 10 tuổi
Thời điểm sở hữu chiếc Từ 10 – 15 tuổi
Định tính, xếp hạng
điện thoại đầu tiên Từ 15 – 18 tuổi
Sau 18 tuổi
Số lượng điện thoại bạn 1 chiếc
Định tính, xếp hạng
đang sở hữu Từ 2 chiếc trở lên
< 3 giờ Bộ câu hỏi
Tần suất sử dụng điện
3 – 5 giờ Định tính, xếp hạng
thoại trong ngày
> 5 giờ
Giải trí
Mục đích sử dụng điện Học tập
Định tính, danh mục
thoại Giao tiếp
Khác
9
Bảng 7.3: Các biến số về mức độ phụ thuộc vào điện thoại thông minh của đối tượng
nghiên cứu
Biến số Thuộc tính biến số Phân loại biến số Cách thu thập
10
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Nghĩ về điện thoại ngay cả Hơi không đồng ý Định tính,
khi không dùng Hơi đồng ý xếp hạng
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
Không bao giờ ngừng sử Không đồng ý
dụng điện thoại ngay cả Hơi không đồng ý Định tính,
khi cuộc sống bị ảnh Hơi đồng ý xếp hạng
hưởng Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Liên tục kiểm tra điện Hơi không đồng ý Định tính,
thoại Hơi đồng ý xếp hạng
Đồng ý Bộ câu hỏi
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
11
Bảng 7.4: Các biến số về chất lượng giấc ngủ của đối tượng nghiên cứu
Biến số Thuộc tính biến số Phân loại biến số Cách thu thập
Định lượng,
Thời gian đi ngủ Từ 0 – 24 giờ
liên tục
≤ 15 phút
15 – 30 phút Định tính,
Thời gian chợp mắt
30 – 60 phút xếp hạng
Trên 60 phút
Thời gian thức giấc buổi Định lượng,
Từ 0 – 24 giờ
sáng liên tục
> 7 tiếng
6 – 7 tiếng Định tính,
Thời gian ngủ
5 – 6 tiếng xếp hạng
< 5 tiếng
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: < 1 lần/ tuần Định tính,
Không thể ngủ trong 30
1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
phút
≥ 3 lần/ tuần
Không Bộ câu hỏi
Các vấn đề gây mất ngủ: < 1 lần/ tuần Định tính,
Tỉnh dậy lúc nửa đêm hoặc
1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
quá sớm vào buổi sáng
≥ 3 lần/ tuần
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: < 1 lần/ tuần Định tính,
Phải thức dậy để tắm 1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
≥ 3 lần/ tuần
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: < 1 lần/ tuần Định tính
Khó thở 1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
≥ 3 lần/ tuần
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: < 1 lần/ tuần Định tính,
Ho hoặc ngáy to 1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
≥ 3 lần/ tuần
12
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: < 1 lần/ tuần Định tính,
Cảm thấy rất lạnh 1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
≥ 3 lần/ tuần
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: < 1 lần/ tuần Định tính,
Cảm thấy rất nóng 1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
≥ 3 lần/ tuần
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: < 1 lần/ tuần Định tính,
Có ác mộng 1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
≥ 3 lần/ tuần
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: < 1 lần/ tuần Định tính,
Thấy đau 1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
≥ 3 lần/ tuần
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: < 1 lần/ tuần Định tính,
Tần suất các vấn đề này
1 – 2 lần/ tuần xếp hạng Bộ câu hỏi
gây mất ngủ
≥ 3 lần/ tuần
Không
< 1 lần/ tuần Định tính,
Sử dụng thuốc ngủ
1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
≥ 3 lần/ tuần
Không
Gặp khó khăn trong công < 1 lần/ tuần Định tính,
việc và các hoạt dộng xã
1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
hội khác
≥ 3 lần/ tuần
Không gặp khó khăn gì
Gặp khó khăn để duy trì Hơi khó khăn
Định tính,
hứng thú hoàn thành các Ở mức độ nào đó cũng xếp hạng
công việc khó khăn
Khó khăn lớn
Rất tốt
Đánh giá chất lượng giấc Tương đối tốt Định tính,
ngủ Tương đối kém xếp hạng
Rất kém
13
8. Kết quả dự kiến
8.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 8.1.1: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu
14
Bảng 8.1.2: Một số đặc điểm về điện thoại thông minh của đối tượng nghiên cứu
8.2. Đánh giá mức độ phụ thuộc ĐTTM của đối tượng nghiên cứu
Bảng 8.2.1: Thang đo SAS-SV về mức độ phụ thuộc điện thoại thông minh của
đối tượng nghiên cứu
16
Bảng 8.2.2: Phân loại nghiện điện thoại thông minh theo thang đo SAS-SV ở 2 giới
Nam Nữ
Số điểm Số điểm
n % n %
SAS-SV SAS-SV
Nghiện ĐTTM ≥ 31 ≥ 33
8.3. Thực trạng chất lượng giấc ngủ của đối tượng nghiên cứu
Bảng 8.3.2: Phân loại chất lượng giấc ngủ theo điểm PSQI
17
8.4. Mối liên quan giữa vấn đề nghiện ĐTTM, CLGN, KQHT và một số yếu tố
liên quan khác
Bảng 8.4.1: So sánh chất lượng giấc ngủ giữa nhóm nghiện và không nghiện
điện thoại thông minh
CLGN tốt CLGN kém OR
Giá trị p
n (%) n (%) (95% CI)
Không nghiện
điện thoại
Nghiện
điện thoại
Bảng 8.4.2: So sánh kết quả học tập giữa nhóm nghiện và không nghiện
điện thoại thông minh
Giỏi Không giỏi OR
Giá trị p
n (%) n (%) (95% CI)
Không nghiện
điện thoại
Bảng 8.4.3: Mô tả một số yếu tố liên quan đến KQHT của đối tượng nghiên cứu
18
9. Sản phẩm dự kiến
Báo cáo tổng kết về thực trạng và mối liên hệ giữa vấn đề nghiện điện thoại thông minh
với chất lượng giấc ngủ, kết quả học tập của sinh viên khối ngành sức khỏe tại Khoa Y –
Dược, ĐHĐN.
Nghiên cứu phản ánh thực trạng và mối liên hệ giữa vấn đề nghiện điện thoại thông minh
với chất lượng giấc ngủ, kết quả học tập của sinh viên khối ngành sức khỏe, cụ thể là sinh
viên tại Khoa Y – Dược, ĐHĐN có ý nghĩa quan trọng trong việc dự phòng tình trạng
nghiện điện thoại và giúp nâng cao nhận thức, hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình học tập:
- Giúp sinh viên hiểu rõ về thực trạng nghiện ĐTTM; nhận thức đúng lợi ích và nguy
cơ từ đó nâng cao hiểu biết về vấn đề này để trang bị kiến thức phù hợp. Hỗ trợ định
hướng cũng như tìm ra cách thức sử dụng ĐTTM một cách hiệu quả.
- Xác định tỉ lệ nghiện ĐTTM sẽ giúp hiểu rõ hơn về tình hình nghiện điện thoại của
sinh viên khối ngành sức khỏe nói chung và sinh viên Khoa Y – Dược, ĐHĐN nói
riêng. Dựa trên cơ sở của kết quả nghiên cứu, sinh viên có thể tự ý thức cũng như tự
đề ra các giải pháp nhằm thay đổi tích cực vấn đề nghiện ĐTTM, góp phần cải thiện
CLGN và KQHT của mỗi sinh viên.
- Nắm bắt tình hình CLGN của quần thể, qua đó mỗi cá thể có khả năng tự nhận thức
về vấn đề của bản thân và có nhu cầu tìm hiểu những kiến thức giúp nâng cao CLGN,
góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống.
- Xác định mối quan hệ giữa vấn đề nghiện ĐTTM, CLGN, KQHT và các yếu tố liên
quan của nhóm đối tượng nghiên cứu giúp sinh viên có nhận thức đúng đắn về mặt
tích cực cũng như tiêu cực của việc sử dụng điện thoại thông minh. Và qua đó, các tổ
chức liên quan sẽ có những chương trình can thiệp phù hợp để giảm tỉ lệ nghiện điện
thoại thông minh cũng như cải thiện chất lượng giấc ngủ để sinh viên có một sức
khỏe tốt hơn trong quá trình học tập.
19
11. Dự kiến kế hoạch thực hiện đề tài
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. J.K. Nayak. Relationship among smartphone usage, addiction, academic performance
and the moderating role of gender: A study of higher education students in India.
Computers & Education, 123 (2018), pp. 164-173.
2. Geser Hans: Towards a Sociological Theory of the Mobile Phone. In: Sociology in
Switzerland: Sociology of the Mobile Phone. Online Publications, Zuerich, March
2004 (Release 3.0).
3. B.S. Fjeldsoe, A.L. Marshall, Y.D. Miller. Behavior change interventions delivered
by mobile telephone short-message service. American Journal of Preventive
Medicine, 36 (2) (2009), pp. 165-173.
4. J. Traxler. Learning in a mobile age. International Journal of Mobile and Blended
Learning, 1 (1) (2009), pp. 1-12.
5. P. Thornton, C. Houser. Using mobile phones in English education in Japan Journal
of Computer Assisted Learning, 21 (3) (2005), pp. 217-228.
6. Baek S-S, Cho J-Y. The effects of college students' life stress, depression, and
smartphone addiction on their quality of life. J Korean AcadIndus Technol Soc.
2017;18:248–56.
7. Shahrestanaki E, Maajani K, Safarpour M, Ghahremanlou HH, Tiyuri A, Sahebkar
M. The relationship between smartphone addiction and quality of life among students
at Tehran University of medical sciences. Addicta: Turk J Addict. 2020;7:61–6.
8. Safa DeMajeed S. Smartphone addiction, loneliness, interpersonal relationship and
quality of life in adolescents and adults. EurJ Res Soc Sci. 2020;8:23–9.
9. Mascia ML, Agus M, Penna MP. Emotional intelligence, self-regulation, smartphone
addiction: Which relationship with student well-being and quality of life. Front
Psychol. 2020;11:375. doi: 10.3389/fpsyg. 2020.00.
10. Sanjeev Sinha , Sahajal Dhooria , Archana Sasi , Aditi Tomer , N Thejeswar , Sanchit
Kumar, Gaurav Gupta, R M Pandey , Digambar Behera , Alladi Mohan, Surendra
Kumar Sharma.A study on the effect of mobile phone use on sleep.Indian J Med Res.
Pubmed. 2022 Mar;155(3&4):380-386. doi: 10.4103/ijmr.ijmr_2221_21
11. Nahla Khamis Ibrahim, Bashaer Saleh Baharoon, Waad Fouad Banjar, Anfal
Abdulrahman Jar, Roba Mahmod Ashor, Alanoud Akram Aman, Jawaher Rabah Al-
Ahmadi Mobile Phone Addiction and Its Relationship to Sleep Quality and Academic
Achievement of Medical Students at King Abdulaziz University, Jeddah, Saudi
Arabia. J Res Health Sci. Pubmed. 2018 Aug 4;18(3):e00420.
12. Lucie M Ramjan, Yenna Salamonson, Sharryn Batt, Ariana Kong, Belinda McGrath,
Gina Richards, David Roach, Peter Wall, Ruth Crawford .The negative impact of
smartphone usage on nursing students: An integrative literature review.Nurse Educ
Today. Pubmed. 2021 Jul:102:104909. doi: 10.1016/j.nedt.2021.104909. Epub 2021
Apr 17.
13. Zeyang Yang, Kathryn Asbury, Mark D. Griffiths. An Exploration of Problematic
Smartphone Use among Chinese University Students: Associations with Academic
Anxiety, Academic Procrastination, Self-Regulation and Subjective Wellbeingnt. J
Ment Health Addiction (2019) 17:596–614.
14. Simon Amez, Stijn Baert. Smartphone use and academic performance: A literature
review. International Journal of Educational Research.2020, 101618.
15. Nahla Khamis Ibrahim, Bashaer Saleh Baharoon, Waad Fouad Banjar, Anfal
Abdulrahman Jar, Roba Mahmod Ashor, Alanoud Akram Aman, Jawaher Rabah Al-
Ahmadi. Mobile Phone Addiction and Its Relationship to Sleep Quality and
Academic Achievement of Medical Students at King Abdulaziz University, Jeddah,
Saudi Arabia. J Res Health Sci. 2018 Summer; 18(3): e00420.Published online 2018
Aug 4.PMCID: PMC6941644.
16. Jing Tian, Ji-Yang Zhao, Jia-Ming Xu, Qing-Lin Li, Tao Sun, Chen-Xi Zhao, Rui
Gao, Li-Yan Zhu, Hai-Chen Guo, Li-Bin Yang, De-Pin Cao, Shu-E Zhang. Mobile
Phone Addiction and Academic Procrastination Negatively Impact Academic
Achievement Among Chinese Medical Students. Front Psychol. PubMed. 2021 Nov
23:12:758303. doi: 10.3389/fpsyg.2021.758303. eCollection 2021.
17. Surobhi Chatterjee, Sujita Kumar Kar Smartphone Addiction and Quality of Sleep
among Indian Medical Students. Published online: 15 Apr 2021. Pages 182-191.
18. Bhattacharya S, Bashar MA, Srivastava A, Singh A. NOMOPHOBIA: NO MObile
PHone PhoBIA. J Family Med Prim Care. 2019;8(4):1297–300.
10.4103/jfmpc.jfmpc_71_19.
19. Sadhana Awasthi, Amandeep Kaur, Hariom Kumar Solanki, Gaihemlung Pamei and
Maneesh Bhatt; Smartphone use and the quality of life of medical students in the
Kumaun Region, Uttarakhand (2020).
20. ICT.Năm 2021: người dùng dành hơn 4,8 giờ/ngày cho điện thoại di động. ictvietnam.
TH| 14/01/2022 10:00.
21. Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng. Mối Liên
Quan Giữa Mức Độ Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Và Các Rối Loạn Giấc Ngủ,
Rối Loạn Tâm Lý Ở Học Sinh Trung Học Phổ Thông Và Sinh Viên. Tạp chí Y Dược
học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017.
22. Lê Đỗ Mười Thương, Đỗ Thị Thùy Linh, Lê Thị Thu Sương, Nguyễn Thị Thu Sương,
Nguyễn Thị Hương Liên, 2015. Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh
đến chất lượng giấc ngủ và các yếu tố tâm lý của sinh viên trường Cao đẳng Y tế
Quảng Nam. Tạp chí Y học thực hành, 1005, tr.373.
23. Phạm Thị Thu Đông, Lê Thị Cẩm Thu và Huỳnh Trương Lệ Hồng, 2022. Nghiện điện
thoại thông minh và rối loạn giấc ngủ của sinh viên điều dưỡng. Tạp chí Y học Việt
Nam tập 519, 2022.
24. Nguyễn Xuân Nghĩa, Phan Thị Minh Phương, Đinh Thị Kim Ánh, Nguyễn Thị Trang,
2017. Sinh viên và điện thoại thông minh: việc sử dụng ảnh hưởng đến học tập và
quan hệ xã hội. Tạp chí khoa học xã hội số 2 (222) 2017.
25. Trịnh Nguyễn Thanh Trúc, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Thị Diễm Sương, 2016. Ảnh
hưởng của việc sử dụng Smartphone đến kết quả học tập của sinh viên. Hội thảo khoa
học sinh viên lần IX – năm 2016.
26. Kwon, Min, Kim, Dai-Jin, Cho, Hyun, et al (2013), “The Smartphone Addiction
Scale: Development and Calidation of a Short Version for Adolescents”, PloS ONE,
8(12), pp.835-58.
27. Buysse D.J., Reynolds C.F., Monk T.H., Berman S.R., Kupfer D.J. The Pittsburgh
Sleep Quality Index: A new instrument for psychiatric practice and research.
Psychiatry Res. 1989;28:193–213.
28. Tô Minh Ngọc, Nguyễn Đỗ Nguyên, Phùng Khánh Lâm, Nguyễn Xuân Bích Huyên,
Trần Thị Xuân Lan. Thang đo chất lượng giấc ngủ Pittsburgh phiên bản tiếng Việt. Y
Học TP. Hồ Chí Minh. 2014; 6 (S18) : 664 - 668.
29. Kibona et al (2015), A Review on the Impact of ĐTTMs on Academic Performance
of Students in Higher Learnung Institutions in Tanzania, Journal of
Multudissciplinary Engineering Science and Technology (JMEST), 2(4).
30. Appota. Báo cáo thị trường “Ứng dụng di động 2021” tại Việt Nam. 11/05/2021.
https://news.appota.com/vi/bao-cao-thi-truong-ung-dung-di-dong-2021-tai-viet-
nam/
31. Thuvienphapluat. Quyết định ban hành kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về
chuyển đổi số năm 2023. Ngày 04 tháng 4 2023. https://thuvienphapluat.vn/van-
ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-17-QD-UBQGCDS-2023-Ke-hoach-hoat-
dong-Uy-ban-Quoc-gia-chuyen-doi-so-561848.aspx
PHỤ LỤC: PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIỆN ĐIỆN THOẠI,
CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
KHOA Y - DƯỢC, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
☐ Nữ
1 Giới tính của bạn là?
☐ Nam
☐ Y khoa
☐ Răng – Hàm – Mặt
2 Ngành học của bạn là?
☐ Dược
☐ Điều dưỡng
☐ Dưới 10 tuổi
Bạn sở hữu chiếc điện thoại thuộc về riêng ☐ Từ 10 -15 tuổi
6
mình từ lúc nào? ☐ Từ 15 – 18 tuổi
☐ Sau 18 tuổi
15. Trong tháng qua, bạn thường gặp các vấn đề gây mất ngủ không?
☐ Không
☐ < 1 lần/tuần
15.1 Không thể ngủ trong vòng 30 phút.
☐ 1 – 2 lần/tuần
☐ ≥ 3 lần/tuần
☐ Không
Tỉnh dậy vào lúc nửa đêm hoặc quá sớm ☐ < 1 lần/tuần
15.2
vào buổi sáng. ☐ 1 – 2 lần/tuần
☐ ≥ 3 lần/tuần
☐ Không
☐ < 1 lần/tuần
15.3 Phải thức dậy để đi vào nhà tắm
☐ 1 – 2 lần/tuần
☐ ≥ 3 lần/tuần
☐ Không
☐ < 1 lần/tuần
15.4 Khó thở
☐ 1 – 2 lần/tuần
☐ ≥ 3 lần/tuần
☐ Không
☐ < 1 lần/tuần
15.5 Ho hoặc ngáy to
☐ 1 – 2 lần/tuần
☐ ≥ 3 lần/tuần
☐ Không
☐ < 1 lần/tuần
15.6 Cảm thấy rất lạnh
☐ 1 – 2 lần/tuần
☐ ≥ 3 lần/tuần
☐ Không
☐ < 1 lần/tuần
15.7 Cảm thấy rất nóng
☐ 1 – 2 lần/tuần
☐ ≥ 3 lần/tuần
☐ Không
☐ < 1 lần/tuần
15.8 Có ác mộng
☐ 1 – 2 lần/tuần
☐ ≥ 3 lần/tuần
☐ Không
☐ < 1 lần/tuần
15.9 Thấy đau
☐ 1 – 2 lần/tuần
☐ ≥ 3 lần/tuần
☐ Không
Tần suất các vấn đề này gây mất ngủ cho ☐ < 1 lần/tuần
15.10
bạn ☐ 1 – 2 lần/tuần
☐ ≥ 3 lần/tuần
☐ Không
Trong tháng qua, bạn có phải sử dụng
☐ < 1 lần/tuần
16 thuốc ngủ không?
☐ 1 – 2 lần/tuần
(sử dụng theo đơn hay tự mua về dùng)
☐ ≥ 3 lần/tuần
☐ Không
Trong tháng qua, bạn có gặp phải khó
☐ < 1 lần/tuần
17 khăn trong công việc và các hoạt động xã
☐ 1 – 2 lần/tuần
hội khác hay không?
☐ ≥ 3 lần/tuần
☐ Không gặp khó khăn gì
Trong tháng qua, bạn có gặp khó khăn để
☐ Hơi khó khăn
18 duy trì hứng thú hoàn thành các công việc
☐ Ở mức độ nào đó cũng khó khăn
không?
☐ Khó khăn lớn
☐ Rất tốt
Trong tháng qua, nhìn chung bạn đánh giá
☐ Tương đối tốt
19 chất lượng giấc ngủ của mình như thế
☐ Tương đối kém
nào?
☐ Rất kém