You are on page 1of 62

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHOA: KINH DOANH QUỐC TẾ.
------

BÀI TÓM TẮT


CÁC BÀI BÁO

Giảng viên hướng dẫn : Trần Trung Vinh.


Môn học : Phương pháp nghiên cứu khóa học.
Nhóm
: 05
Lớp
: RMD3001_4
Thành viên thực hiện : Trần Đình Dũng 46K01.7
Huỳnh Tấn Lệnh 46K02.4
Trần Phước Nghĩa 45K01.3
Lê Minh Lực 45K01.3
Lê Văn Quốc Đạt 46K25.2

Đà Nẵng, tháng 11 năm 2022.


MỤC LỤC

BÀI TIẾNG ANH ..................................................................................................................... 1


1. Bài 1 .................................................................................................................................... 1
2. Bài 2 .................................................................................................................................... 4
3. Bài 3 .................................................................................................................................... 7
4. Bài 4 .................................................................................................................................. 10
5. Bài 5 .................................................................................................................................. 13
6. Bài 6 .................................................................................................................................. 16
7. Bài 7 .................................................................................................................................. 19
8. Bài 8 .................................................................................................................................. 22
9. Bài 9 .................................................................................................................................. 25
10. Bài 10 ................................................................................................................................ 28
11. Bài 11 ................................................................................................................................ 31
12. Bài 12 ................................................................................................................................ 34
13. Bài 13 ................................................................................................................................ 37
14. Bài 14 ................................................................................................................................ 40
15. Bài 15 ................................................................................................................................ 43
BÁO TIẾNG VIỆT ................................................................................................................ 46
1. Bài 1 .................................................................................................................................. 46
2. Bài 2 .................................................................................................................................. 49
3. Bài 3 .................................................................................................................................. 52
4. Bài 4 .................................................................................................................................. 55
5. Bài 5 .................................................................................................................................. 58
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

BÀI TIẾNG ANH


1. Bài 1

1
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ giao thực phẩm trực tuyến trước
và trong đại dịch COVID-19
Với sự phổ biến mới nổi của các dịch vụ cung cấp thực phẩm trực tuyến (OFD),
nghiên cứu này đã kiểm tra các dự đoán ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ của khách
hàng trong bối cảnh bệnh coronavirus (CoVID-19).
Bài báo cáo gồm 5 phần: Giới thiệu, cơ sở lý thuyết, phương pháp luận, kết quả,
bàn luận và đưa ra kết luận
- Các khái niệm nghiên cứu của báo cáo: Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), Dịch vụ
giao thức ăn thực tuyến, khái niệm về nhận thức tính hữu dụng (PU), khái niệm nhận thức
là tính dễ sử dụng (PEOU), khái niệm về độ tin cậy (TR), Khái niệm về nhận thức rủi ro
an toàn thực phẩm (FSRP), khái niệm về PS, PV
- Các giả thuyết của bài báo:
 H1. PU ảnh hưởng tích cực đến CIU.
 H2. PEOU ảnh hưởng tích cực đến CIU.
 H3. Tr ảnh hưởng tích cực đến CIU.
 H4. PSB ảnh hưởng tích cực đến CIU.
 H5.TSB ảnh hưởng tích cực đến CIU.
 H6. FSRP ảnh hưởng tiêu cực đến CIU.
 H7. Đại dịch COVID-19 Điều tiết các mối quan hệ giữa các yếu tố dự đoán và CIU.
 H8. PS ảnh hưởng tích cực đến CIU.
 H9. PV ảnh hưởng tích cực đến CIU.
Trong đó: PU = nhận thức tính hữu dụng, PEOU = cảm nhận dễ sử dụng, TR = tin cậy, PSB
= lợi ích tiết kiệm giá, TSB = lợi ích tiết kiệm thời gian, FSRP = nhận thức rủi ro an toàn thực
phẩm Sử dụng OFD, PS = nhận thức của mức độ nghiêm trọng đến CIU, PV = nhận thức tính
dễ bị tổn thương đến CIU.
- Đối tượng mục tiêu của nghiên cứu này là người tiêu dùng Hoa Kỳ lớn hơn 18 tuổi. Dữ
liệu được thu thập thông qua Mechanical Turk (MTURK) của Amazon trong hai khoảng
thời gian: Tuần thứ ba của tháng 6 năm 2019 và tuần thứ năm của tháng 7 năm 2020, đại
diện cho trước và trong đại dịch CoVID-19, tương ứng. Sau khi xem xét kỹ lưỡng dữ liệu,
tổng cộng 700 câu trả lời đã được giữ lại với 333 người trả lời trong nhóm trước COVID -
19 và 367 người trả lời trong nhóm trong thời kỳ COVID -19.

2
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

- Dữ liệu được thu thập được phân tích bằng IBM SPSS V26 và AMOS V25.
- Kết quả chỉ ra rằng những người được hỏi có xu hướng sử dụng OFD thường xuyên hơn
trong đại dịch COVID-19 so với trước đại dịch COVID-19. Cụ thể, số lượng người phản
hồi sử dụng dịch vụ OFD 2–3 lần một tháng, 1–2 lần hoặc 3– 5 lần một tuần đã tăng lên
trong đại dịch COVID-19, trong khi những người sử dụng dịch vụ OFD mỗi tháng một lần
hoặc ít hơn đã giảm.
- Nghiên cứu này cung cấp một số ý nghĩa thực tế độc đáo cho các bên liên quan của OFD.
▪ Thứ nhất, xem xét rằng PU là tiền thân quan trọng nhất của CIU trong cả hai nghiên
cứu, các nhà tiếp thị OFD nên tập trung vào việc nâng cao nhận thức của khách
hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng về hiệu quả của dịch vụ kinh doanh về quảng
cáo cho khách hàng của họ.
▪ Thứ hai, chứng minh TR là yếu tố quan trọng thứ hai của CIU (khi khách hàng càng
tin tưởng các dịch vụ OFD, họ càng sẵn sàng sử dụng chúng)
▪ Thứ ba, các công ty nên hiểu rằng khách hàng mong đợi lợi ích từ việc sử dụng
dịch vụ.
▪ Thứ tư, Các biện pháp giãn cách xã hội liên quan đến đại dịch đã khiến khách hàng
sử dụng dịch vụ OFD thường xuyên hơn.
▪ Cuối cùng, kết quả nghiên cứu thứ 2 nhấn mạnh rằng trong đại dịch COVID – 19,
thế hệ Y và Z sẵn sàng sử dụng OFD hơn so với các thế hệ cũ
- Những hạn chế của bài nghiên cứu:
Nghiên cứu này tập trung vào nhận thức chung về OFD hơn là tập trung vào một
nền tảng OFD cụ thể. Ngoài ra, nghiên cứu này chỉ xem xét loại dịch vụ OFD từ nền tăng
đến người tiêu dùng và không đánh giá OFD từ nhà hàng đến người tiêu dùng…

3
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

2. Bài 2

4
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Dịch Vụ Giao Đồ Ăn Trực Tuyến
Của Khách Hàng Trong Đại Dịch COVID-19
Mặc dù sự phổ biến của các hệ thống giao đồ ăn trực tuyến trong ngành dịch vụ ăn
uống, nhưng vẫn có rất ít nghiên cứu về quá trình ra quyết định của khách hàng về việc sử
dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến trong thời kỳ đại dịch vi-rút corona (COVID-19). Bài
nghiên cứu “Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Dịch Vụ Giao Đồ Ăn
Trực Tuyến Của Khách Hàng Trong Đại Dịch COVID-19” áp dụng mô hình chấp nhận
công nghệ (TAM) để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ giao đồ ăn
trực tuyến của khách hàng.

Bài nghiên cứu gồm 6 phần chính đó là giới thiệu, phê bình văn học, phương pháp, kết
quả, ý nghĩa và nghiên cứu trong tương lai.
Các giả thuyết được thiết lập dựa trên 5 khái niệm cơ bản đến từ các giáo sư tiến sĩ
nổi tiếng trên thế giới:
 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
 Khái niệm tính hữu ích (PU) và tính dễ sử dụng (EOU)
 Khái niệm hưởng thụ (EJM)
 Khái niệm về Niềm tin (TR)
 Khái niệm ảnh hưởng xã hội (SI)
Từ đó đã hình thành nên 10 giả thuyết cho bài nghiên cứu:
 Giả thuyết 1 (H1): Thái độ ảnh hưởng đáng kể đến ý định hành vi.
 Giả thuyết 2a (H2a): PU ảnh hưởng đáng kể đến thái độ.
 Giả thuyết 2b (H2b): PU ảnh hưởng đáng kể đến ý định hành vi.
 Giả thuyết 3 (H3): EOU ảnh hưởng đáng kể đến thái độ
 Giả thuyết 4a (H4a): Sự thích thú ảnh hưởng đáng kể đến thái độ.
 Giả thuyết 4b (H4b): Sự thích thú ảnh hưởng đáng kể đến ý định hành vi
 Giả thuyết 5a (H5a): Niềm tin ảnh hưởng đáng kể đến thái độ.
 Giả thuyết 5b (H5b): Niềm tin ảnh hưởng đáng kể đến ý định hành vi.
 Giả thuyết 6a (H6a): Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng đáng kể đến thái độ.
 Giả thuyết 6b (H6b): Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng đáng kể đến ý định hành vi.

5
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Từ giả thuyết trên một bảng câu hỏi trực tuyến được phát triển bằng Qualtrics và được
phân phối qua hệ thống Mechanical Turk của Amazon (MTurk). Nghiên cứu nhắm mục tiêu
đến các khách hàng nói chung ở Hoa Kỳ trong hơn 18 năm đã sử dụng dịch vụ đặt hàng giao
đồ ăn trực tuyến trong đại dịch COVID-19 đang diễn ra. Khi bắt đầu cuộc khảo sát, mỗi
người tham gia được sàng lọc để xác nhận rằng họ sống ở Hoa Kỳ và họ đã có ít nhất một
trải nghiệm đặt hàng giao đồ ăn trực tuyến trong vòng ba tháng qua. Dữ liệu được thu thập
thông qua MTurk trong hai tuần, từ ngày 6 tháng 7 năm 2020 đến ngày 19 tháng 7 năm 2020.
Kết quả thu được là 450 câu trả lời trong đó có 20 câu trả lời không đầy đủ và 4 câu trả lời
bị xóa (Lý do họ đã kích vào ô “Hoàn toàn không đồng ý”, một câu hỏi để kiểm tra người
trả lời có thực sự đọc bảng khảo sát hay không”)

Từ dữ liệu thu được, thông qua quá trình mã hóa và phân tích bằng phần mềm IBM
SPSS 22 and AMOS 22 software.
Sau quá trình phân tích nghiên cứu đã thu được kết quả như sau:
 Tính hữu ích được cảm nhận ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc sử dụng dịch
vụ giao đồ ăn trực tuyến của khách hàng thông qua thái độ của khách hàng.
 Sự thích thú và tin tưởng cũng là những yếu tố chính quyết định ý định hành vi đối
với thái độ khách hàng sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến.
 Mối quan hệ tích cực giữa ảnh hưởng xã hội và thái độ của khách hàng.
 Mối quan hệ tích cực giữa thái độ và ý định hành vi của khách hàng trong bối cảnh
dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến. Những phát hiện này cung cấp các hàm ý lý thuyết và
quản lý góp phần vào ngành dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến.

6
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

3. Bài 3

7
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Người Tiêu Dùng Ý Định Sử Dụng Dịch vụ
giao đồ ăn: Nghiên cứu về Foodpanda
Với sự tiến bộ của công nghệ trong thế kỷ 21 này, dịch vụ giao đồ ăn nổi lên như một
làn sóng mới trong ngành thực phẩm và đồ uống. Giờ đây, mọi người có thể đặt món ăn chỉ
bằng một nút bấm đơn giản. Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi dự
định sử dụng ứng dụng giao đồ ăn Foodpanda của người tiêu dùng. Dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp được thu thập thông qua nhiều nguồn khác nhau.
Bài nghiên cứu gồm 6 phần chính: Giới thiệu, tổng quan tài liệu, phương pháp nghiên
cứu, kết quả, thảo luận và kết luận.
Các giả thuyết được thiết lập dựa trên 5 khái niệm cơ bản đến từ các giáo sư tiến sĩ nổi
tiếng trên thế giới:
 Ý định hành vi (Venkatesh, Brown, Maruping, & Bala, 2008), Ajzen và Fishbein
(1980)
 Lòng trung thành của khách hàng (Nilsson & Olsen, 1995), (Slater & Narver,
2000).
 Truyền miệng (Bansal & Voyer, 2000), Lutz và Reily (1973).
 Giá (Kotler & Armstrong, 2010), (Huang, Bai, Zhang, & Gong, 2019)
 Công bằng về giá (Cakici, Akgunduz, & Yildirim (2019))
 Chất lượng dịch vụ được cảm nhận (Zeithaml et al., 1993)
 Chất lượng thông tin (Zhao, 2019)
 Tính hữu ích (Gentry và Calantone (2002))
Dựa trên các khái niệm trên 4 giả thuyết của bài nghiên cứu đã được hình thành
 H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa Giá và Ý định hành vi của người tiêu dùng
đối với việc sử dụng Ứng dụng Foodpanda.
 H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa Chất lượng dịch vụ và Ý định hành vi của
người tiêu dùng đối với việc sử dụng ứng dụng Foodpanda.
 H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa Chất lượng thông tin và Ý định hành vi của
người tiêu dùng đối với việc sử dụng ứng dụng Foodpanda.
 H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa Nhận thức hữu ích và Ý định hành vi của
người tiêu dùng đối với việc sử dụng ứng dụng Foodpanda.

8
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Từ 4 giả thuyết trên một bảng câu hỏi của Google Form đã được thiết lập và phân phát
qua Whatsapp. Bảng câu hỏi trực tuyến này được sử dụng vì nó sẽ toàn diện để có được
những người trả lời từ những nơi và quốc gia khác. Hơn nữa, trong đại dịch Covid-19 này,
một bảng câu hỏi trực tuyến sẽ phù hợp hơn vì một cuộc khảo sát trực tiếp có thể lây lan vi-
rút qua tiếp xúc. Bảng câu hỏi tập trung vào 100 người đã từng sử dụng dịch vụ giao đồ ăn
của Foodpanda đến từ các quốc gia khác nhau ở châu Á.
Từ dữ liệu thu được, thông qua quá trình mã hóa và phân tích bằng phần mềm SPSS
và AMOS. Kết quả thu được là giá cả, chất lượng dịch vụ, chất lượng thông tin và mức độ
hữu ích được cảm nhận là những yếu tố có thể được xem xét khi sử dụng ứng dụng
Foodpanda. Tuy nhiên, chỉ có hai yếu tố (chất lượng thông tin và tính hữu ích cảm nhận) có
mối quan hệ cùng chiều với ý định hành vi của người tiêu dùng. Như vậy, giả thuyết H3 và
H4 được chấp nhận, còn giả thuyết H1 và H2 bị bác bỏ. Kết quả này đã cho thấy sự hiểu biết
rõ ràng hơn về ý định hành vi của người tiêu dùng đối với việc sử dụng Foodpanda. Nhận
thức về tính hữu ích của ứng dụng đặt hàng giao đồ ăn là rất quan trọng vì người tiêu dùng
có những lo ngại về rủi ro về thông tin để nâng cao ý định hành vi của người tiêu dùng.
Tuy hiên bài nghiên cứu còn một số hạn chế vì nó chỉ giới hạn ở các Quốc gia Đông
Nam Á, phân tích có thể khác nhau giữa các quốc gia do sự khác biệt về văn hóa, sự tiến bộ
của công nghệ, lối sống và các yếu tố khác. Về cơ bản, ứng dụng Foodpanda nên cung cấp
thêm nhiều tính năng có thể mang lại sự thuận tiện cho người tiêu dùng và cải thiện chất
lượng thông tin bằng cách cung cấp thêm chi tiết về thực đơn và thông tin món ăn.

9
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

4. Bài 4

10
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng thực phẩm của người tiêu dùng qua
ứng dụng di động: Trường hợp thực nghiệm của ứng dụng giao hàng GrabFood
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin liên lạc và điện thoại thông
minh nói chung thì Các ứng dụng dành cho thiết bị di động được xây dựng và thiết kế để
tải xuống và sử dụng qua điện thoại thông minh hoặc các nền tảng di động. GrabFood,
được thành lập tại Việt Nam chiếm 81% thị phần. Vì vậy, việc xác định và đo lường các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn GrabFood của khách hàng tại TP Cần Thơ là rất
cần thiết, từ đó đề xuất các giải pháp giúp nhà quản lý thực hiện các chính sách nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ, thu hút thêm khách hàng
Bài báo gồm 4 phần: giới thiệu, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và bàn
luận, kết luận và hàm ý của nhà quản trị.
Các khái niệm nghiên cứu trong bài báo: Mô hình ra quyết định của người tiêu dùng,
Tính năng dịch vụ, giá bán, ảnh hưởng xã hội, thương hiệu ảnh hưởng, sự tiện lợi, hiệu suất
dịch vụ
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Tính năng dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
H2: Giá bán ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
H3: Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
H4: Thương hiệu ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
H5: Sự tiện lợi ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
H6: Hiệu suất dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi đối với
220 khách hàng sử dụng GrabFood tại Thành phố Cần Thơ
❖ Kết quả và thảo luận
- Thông tin vê người trả lời
 Đối với giới tính: 69 người là nam (chiếm 31,4%) và 151 người là nữ (chiếm 68,6%)
 Đối với nghề nghiệp: đối tượng được phỏng vấn khá đa dạng nhưng nhóm có nhu
cầu sử dụng GrabFood cao là sinh viên, chiếm 79,5%. Nhân viên văn phòng chiếm
10,9%, kinh doanh chiếm 4,5% và lao động tự do chiếm 5%
 Đối với nhóm tuổi: khách hàng được phỏng vấn thuộc các nhóm tuổi khác nhau
nhưng có thể thấy nhóm tuổi từ 18 đến 25 tuổi chiếm đa số trong mẫu (70,9%).

11
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Nhóm tuổi trên 40 chiếm 1,2%, thường khá cẩn thận và ít sẵn sàng thay đổi thói
quen tiêu dùng.
 Đối với thu nhập trung bình:Theo bộ dữ liệu về đối tượng mục tiêu, GrabFood chủ
yếu hướng đến nhóm người có thu nhập thấp và trung bình, với gần 90% người
được hỏi có thu nhập dưới 5 triệu đồng. Những người có thu nhập cao hơn (trên 5
triệu, chiếm khoảng 10%) thường tìm kiếm giá trị của sản phẩm và trải nghiệm hơn
là bản thân giá thành sản phẩm
- Kiểm định thang đo và phân tích nhân tố
Tác giả sử dụng kiểm định Cronbach's alpha để kiểm định thang đo. Kết quả cho
thấy hệ số Cronbach's alpha của 6 nhóm đều lớn hơn 0,6. Từ 25 biến quan sát, sau khi kiểm
định, đã có 24 biến được đưa vào EFA với phương pháp rút trích thành phần chính và phép
quay Varimax. Sau đó, 5 biến bị loại khỏi mô hình do không thỏa mãn hệ số tải. Hơn nữa
hệ số KMO = 0,898 và kiểm định Bartlett có Sig. = 0,0 (bác bỏ giả thuyết H0 với mức ý
nghĩa 1%). Số nhóm nhân tố được rút ra là 6 nhóm, đạt khả năng giải thích được 68,144%
sự biến động của số liệu.
- Phân tích hồi quy đa biến
Để xác định yếu tố nào từ 1 đến 6 thực sự ảnh hưởng đến quyết định sử dụng GrabFood
của người tiêu dùng tại Thành phố Cần Thơ, phương trình hồi quy tuyến tính được sử dụng.
Theo kết quả hồi quy ta có R hiệu chỉnh giá trị 0,69. Với kết quả trên, mô hình này cho
thấy các biến độc lập chiếm 69% sự thay đổi trong thang đo quyết định sử dụng dịch vụ
GrabFood và mô hình này phù hợp với dữ liệu ở mức độ tin cậy 95%. Hơn nữa, sig. giá trị
của các biến đều nhỏ hơn 5% chứng tỏ các biến này đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
❖ Kết luận và hàm ý quản lý
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, ảnh hưởng xã hội (3) có mức độ tác động mạnh nhất
trong 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng GrabFood của người dùng tại TP Cần
Thơ. Để nâng cao sự quan tâm của khách hàng, doanh nghiệp cần hợp tác, xây dựng các chương
trình, chiến dịch hướng tới nhu cầu xã hội.

12
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

5. Bài 5

13
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến ở Bangladesh
- Mục đích bài báo: Đánh giá thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đế sự lựa chọn của người
tiêu dùng khi đặt hàng thực phẩm trực tuyến
- Mục tiêu bài báo: Khám phá hành vi của người tiêu dùng trong ngành kinh doanh giao hàng
đồ ăn trực tuyến mới nổi ở một nền kinh tế mới nổi, Bangladesh
Bangladesh đã chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng của các thiết bị thông minh giá rẻ và
sự gia tăng số lượng thuê bao di động và internet trong vài năm qua. . Người tiêu dùng có xu
hướng mua sắm trực tuyến vì họ có thể tận hưởng sự thuận tiện, thoải mái tại nhà riêng của
họ và thời gian rảnh rỗi của họ (Gianget al., 2013). Các nhà nghiên cứu toàn cầu đã nghiên
cứu rộng rãi hành vi mua sắm trực tuyến để có được cái nhìn sâu sắc về hành vi của người
tiêu dùng trong lĩnh vực này
Các khái niệm nghiên cứu: dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến, giá cả, chất lượng dịch vụ, thái
độ người lao động, thực đơn, sự đa dạng, thời gian giao hàng, tình trạng thực phẩm được
giao, dịch vụ theo dõi giao hàng
● Các giải thuyết nghiên cứu của bài báo
H1. Giá cả là một yếu tố liên quan trong việc lựa chọn công ty giao đồ ăn trực tuyến
H2. Chất lượng dịch vụ là một yếu tố liên quan trong việc lựa chọn công ty giao đồ ăn trực
tuyến.
H3. Thái độ người giao hàng là một yếu tố liên quan trong việc lựa chọn công ty giao đồ ăn
trực tuyến.
H4. Thực đơn là một yếu tố liên quan trong việc lựa chọn công ty giao đồ ăn trực tuyến.
H5. Sự đa dạng và số lượng nhà hàng là một yếu tố liên quan trong việc lựa chọn công ty
giao đồ ăn trực tuyến.
H6. Thời gian giao hàng là một yếu tố liên quan trong việc lựa chọn công ty giao đồ ăn trực
tuyến.
H7. Tình trạng thực phẩm được giao là một yếu tố liên quan trong việc lựa chọn công ty giao
đồ ăn trực tuyến
H8. Dịch vụ theo dõi giao hàng là một yếu tố liên quan trong việc lựa chọn công ty giao đồ
ăn trực tuyến.
Dữ liệu được thu thập thông qua một cuộc khảo sát dựa trên web (N5177, tại thành phố
Dhaka). Kết quả khảo sát người tiêu dùng được phân tích bằng MS–Excel và SPSS

14
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Ý nghĩa lý thuyết và xã hội


Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố quan trọng cho sự thành công của kinh doanh giao đồ
ăn trực tuyến. Hiểu rõ hơn về bối cảnh người tiêu dùng sẽ giúp nhận ra toàn bộ tiềm năng
của nền tảng thương mại điện tử vì nó có khả năng tác động đến nền kinh tế, doanh nghiệp
và chất lượng cuộc sống của mọi người.
Thương mại điện tử và đặt hàng thực phẩm trực tuyến cũng có thể tác động đến phúc lợi xã
hội của người dân. Do đó, hiểu được các yếu tố của thị trường trực tuyến đáng chú ý để phục
vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, điều này sẽ cho phép thương mại điện tử đảm bảo rằng
toàn bộ xã hội nhận được lợi ích của nó.
Kết luận
Mặc dù nghiên cứu đã khảo sát 177 khách hàng đặt đồ ăn trực tuyến, những người được hỏi
thuộc nhóm tuổi 18–24, nhóm sinh viên hoặc nhóm 24–35, dân văn phòng. Các nghiên cứu
trong tương lai có thể bao gồm thử nghiệm mô hình về lợi ích cận biên để có kết luận cụ thể
hơn. Nghiên cứu đề xuất nghiên cứu rộng lớn hơn với nhiều đối tượng được hỏi về các khía
cạnh nhân khẩu học như tuổi tác, nghề nghiệp, loại hình nơi làm việc và có thể được thực
hiện với nhiều yếu tố hơn như tính dễ sử dụng của ứng dụng hoặc trang web, hệ thống thanh
toán và bảo mật.

15
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

6. Bài 6

16
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng đối với các dịch vụ
cung cấp thực phẩm trực tuyến
Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua của khách
hàng khi sử các dịch vụ giao thức ăn trực tuyến.
Bài nghiên cứu gồm có 5 phần chính: Giới thiệu, Tạp chí văn học, Phương pháp luận,
Phát hiện, kết luận.
Bài nghiên cứu được sử dụng theo mô hình TAM (Davis, 1989), mô hình TRA (Ajzen
& Fishbein, 1980)
Các giả thuyết được thiết lập dựa trên 7 khái niệm cơ bản đến từ các giáo sư tiến sĩ nổi
tiếng trên thế giới:
 Hành vi dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến
 Thu thập và sự thuận tiện (Jason et al, 2004), thu nhập và độ đáng tin cậy (John &
Diego, 2016), thu nhập và sự đang dạng (Susan và cộng sự, 2012)
 Sự tiện lợi (Anderson và Srinivasan, 2003) (Liu và cộng sự, 2017) (Seiders et al.,
2000)
 Độ tin cậy (Nilashi et al, 2015)
 Sự đang dạng về lựa chọn (Meechee et al, 2018)
 Thái độ (Ajzen, 2005) (Alagoz và Hekimoglu, 2012)
 Lý thuyết về hành động hợp lý (TRA) (Ajzen & Fishbein, 1980)
 Từ những khái niệm trên một bảng câu hỏi đã được hình thành với 8 biến tương
ứng
 Sự tiện lợi của giao thức ăn trực tuyến dịch vụ.
 Độ tin cậy của thức ăn trực tuyến Dịch vụ vận chuyển.
 Nhiều lựa chọn thực phẩm của thực phẩm trực tuyến Dịch vụ vận chuyển.
 Sự tiện lợi của giao thức ăn trực tuyến dịch vụ
 Độ tin cậy của thức ăn trực tuyến Dịch vụ vận chuyển
 Nhiều lựa chọn thực phẩm của thực phẩm trực tuyến Dịch vụ vận chuyển
 Thái độ đối với mua hàng trực tuyến dịch vụ giao đồ ăn
 Ý định mua hàng trực tuyến dịch vụ giao đồ ăn
Sau đó tiến hành khảo sát người tiêu dùng ở bán đào Malaysia. Đã có tổng cộng 384
phản hồi từ các vùng khác nhau tại bán đảo Malaysia bao gồm phía nam (Johor Bharu), phí

17
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

bắc (Pulau Pinang), miền trung (Shah Alam) và phía đông (Kuala Terengganu) – các mẫu
được chọn ngẫu nhiên nhiều tầng. Các mẫu đơn giản ngẫu nhiên được chọn ngẫu nhiên cho
mọi trạng thái, mẫu theo cụm chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn và mẫu thuận tiện tập
trung vào việc lựa chọn các cộng đồng.
Số liệu thu thập được nhập vào phần mềm bằng phần mềm Statistical Package for the
Social Sciences (SPSS) để phân tích số liệu. Phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy biến
điều chỉnh R2= 0.624 được coi là một tập hợp, các nhân tố dự đoán của mức thu nhập, sự
thuận tiện, độ tin cậy, các lựa chọn đồ ăn, thái độ và dự định chiếm 62.4% trong sự khác biệt
của hành vi. Nhân tố dự đoán đáng chú ý nhất là thái độ (Beta = 0.052) theo sau là dự định
(Beta = 0.050) và độ tin cậy.
Qua nghiên cứu cho thấy Malaysia có tốc độ phát triển kinh doanh trực tuyến nhanh
chóng đã củng cố ngành công nghiệp thực phẩm. Có thể thực hiện các bước để duy trì hiệu
suất và cải thiện các phương pháp dịch vụ để duy trì mối quan hệ đã được thiết lập với người
tiêu dùng trước đó. Với thái độ tích cực và mạnh mẽ đối với công nghệ thông tin, các cá
nhân sẽ phát triển tích cực và có hành vi mua hàng mạnh mẽ đối với các dịch vụ giao đồ ăn
trực tuyến.

18
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

7. Bài 7

19
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng đối với Dịch vụ giao hàng thực phẩm
trực tuyến: Nghiên cứu trường hợp của Ele.me ở Trung Quốc
Bài nghiên cứu này khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua thức ăn qua các
ứng dụng giao thức ăn online của O2O tại Ele.me, Trung Quốc. Các yếu tố quyết định được
sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm giá, sự thuận tiện, các nhận thức về sự hữu ích, nhận
thức về tính dễ sử dụng, khả năng tương thích và niềm tin.
Bài nghiên cứu gồm có 6 phần: Giới thiệu, đánh giá tài liệu, khung ý thuyết, phương
pháp nghiên cứu, tính giá trị, thảo luận và kết luận, hạn chế của nghiên cứu
Mô hình của bài nghiên cứu:

Các giả thuyết của nghiên cứu được thiết lập dựa trên các khái niệm, và nghiên cứu
của các giáo sư tiến sĩ nổi tiếng:
 Ý định mua (Ajzen,1991)
 Giá (Erickson và Johansson, 1985)
 Thuận tiện (Munshi, Hussain, Ahmed, & Idress, 2020), (Cheung, Man và Lai,
2000), (Berry, Seiders và Grewal (2002)
 Khả năng thương thích (Nayan & Hassan, 2020)
 Tính dễ sử dụng (Markun, Kom, & Freddy, 2019)
 Nhận thức tính hữu ích (Theo Davis et al, 1989)
 Niềm tin (Phungsoonthorn & Charoensukmongkol, 2019)
Từ các khái niểm và nghiên cứu trước đó thì 6 giả thuyết đã được hình thành cho quá
trình nghiên cứu:
 H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa giá và hành vi mua của người tiêu dùng
 H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa sự thuận tiện và ý định mua hàng của người
tiêu dùng đối với Ele.me.
20
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

 H3: Có một mối quan hệ tích cực giữa khả năng tương thích và ý định mua hàng
của người tiêu dùng đối với Ele.me.
 H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa cảm nhận về tính dễ sử dụng và ý định mua
hàng của người tiêu dùng đối với Ele.me.
 H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tính hữu ích cảm nhận và ý định mua hàng
của người tiêu dùng đối với Ele.me.
 H6: Có mối quan hệ cùng chiều giữa niềm tin của khách hàng và ý định mua hàng
của người tiêu dùng đối với Ele.me
Định lượng mô tả nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát trực tuyến. Đối tượng
mục tiêu của thu thập dữ liệu là đã có kinh nghiệm mua thực phẩm trực tuyến từ Ele.me.
Không có giới hạn về độ tuổi hoặc giới tính cho người trả lời.
Quá trình mã hóa và phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS
Kết quả cho thấy rằng giá, sự thuận tiện, khả năng tương thích và niền tin có mối quan
hệ to lớn và tích cực với xu hướng mua hàng của khách hàng Ele.me. Hơn nữa, kết quả tiết
lộ rằng yếu tố thuận tiện (β = 0.271, t = 3.664, p < 0.001) là ảnh hưởng nhiều nhất đến hành
vi mua của khách hàng thông qua ứng dụng gia đồ ăn trực tuyến Ele.me.
Tuy vậy, Bài nghiên cứu có những hạn chế như thiên kiến về chất lượng của dữ liệu
khảo sát trực tuyến và giới hạn gia tăng của kết quả nghiên cứu. Hơn nữa, nền tảng thương
mại điện tử đã và đang phát triển nhanh chóng, sự phản hồi của khách hàng không còn phù
hợp với xu hướng lâu dài. Trong tương lai, chúng ta có thể ứng dụng các nghiên cứu này và
bổ sung thêm các yếu tố đa dạng khác quyết định đến hành vi mua hàng.

21
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

8. Bài 8

22
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi sử dụng ứng dụng giao thực phẩm
Bài nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến việc
khách hàng sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn. Bằng cách sử dụng mô hình chấp nhận công
nghệ mở rộng (TAM), để khám phá trải nghiệm của người tiêu dùng khi mua thực phẩm giao
hàng qua ứng dụng dành cho thiết bị di động. Đồng phân phối một bảng câu hỏi tự quản lý
trực tuyến và sử dụng mô hình phương trình cấu trúc để kiểm tra các giả thuyết.
Bài nghiên cứu gồm có 4 phần: Giới thiệu, đánh giá tìa liệu và phát triển các giả thyết,
phương pháp và cuối cùng là kết quả.
Các giả thuyết được phát trển từ 4 khái niệm chính:
 Thông tin (M. Jeong & Lambert, 2001). Ahn, Ryu và Han (2004)
 Chất lượng hệ thống (TAM. An et al, 2004)
 Chất lượng thiết kế (TAM. Pei, Zhenxiang và Chunping, 2007)
 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) (Davis, 1986)
Từ đó đã hình thành nên 7 giả thuyết:
 H1: Thông tin do người dùng tạo sẽ có tác động tích cực đến tính hữu ích được
nhận thức của một ứng dụng giao đồ ăn.
 H2: Thông tin do công ty tạo ra sẽ có tác động tích cực đến tính hữu ích được cảm
nhận của một ứng dụng giao đồ ăn.
 H3a: Chất lượng hệ thống sẽ có tác động tích cực đến tính hữu ích được cảm nhận
của một ứng dụng giao đồ ăn.
 H3b: Chất lượng hệ thống sẽ có tác động tích cực đến mức độ dễ sử dụng của một
ứng dụng giao đồ ăn.
 H4: Chất lượng thiết kế sẽ có tác động tích cực đến cảm nhận về tính dễ sử dụng
của một ứng dụng giao đồ ăn.
 H5b: Nhận thức dễ sử dụng sẽ có tác động tích cực đến thái độ đối với việc sử dụng
các ứng dụng giao hàng trên thiết bị di động.
 H6: Nhận thức về tính hữu ích sẽ có tác động tích cực đến thái độ đối với việc sử
dụng các ứng dụng giao hàng trên thiết bị di động.
 H7: Thái độ đối với việc sử dụng ứng dụng giao hàng di động sẽ có tác động tích
cực đến ý định sử dụng ứng dụng giao hàng di động.

23
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Từ đó một bản khảo sát đã được thiết lập, và được phân tán cho 395 cá nhân đã mua
thực phẩm thông qua các ứng dụng giao đồ ăn. Kết quả thu được 350 câu trả lời phù hợp.
Từ kết quả thu được bài nghiên cứu được sử dụng AMOS 18.0 để tiến hành phân
tích nhân tố khẳng định (CFA) nhằm đánh giá tính đơn hướng của các thước đo. Để kiểm tra
mối quan hệ giữa các biến, chúng tôi đã tiến hành phân tích tương quan với SPSS 18.
Kết quả là, thông tin do người dùng tạo, thông tin do công ty tạo và chất lượng hệ
thống có ảnh hưởng đáng kể đến tính hữu ích được cảm nhận. Ngoài ra, chất lượng hệ thống
và chất lượng thiết kế ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhận thức dễ sử dụng, giúp cải thiện nhận
thức về tính hữu dụng và ngược lại, nhận thức về tính hữu dụng và nhận thức dễ sử dụng
ảnh hưởng đến thái độ đối với việc sử dụng các ứng dụng dành cho thiết bị di động. Ý nghĩa
thực tế cho ngành công nghiệp dịch vụ thực phẩm được thảo luận.

24
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

9. Bài 9

25
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Làm thế nào thái độ của người tiêu dùng và ý định hành vi bị ảnh hưởng: một trường
hợp ứng dụng giao thực phẩm trực tuyến ở Ấn Độ.
Bài nghiên cứu nhằm mục đích xác định đa dạng các rủi ro và lợi ích nhận thức liên
quan đến các sự lựa chọn và sử dụng của khách hàng ở các ứng dụng giao hàng trực tuyến ở
Ấn Độ. Đồng thời khám phá ra những lý do đằng sau những hành vi lựa chọn ứng dụng giao
thức ăn trực tuyến của khách hàng và cách mà nó ảnh hưởng đến những ý định bao hàm cả
hành vi và thái độ của họ (Ý định truyền miệng và ý định tái sử dụng)
Tổng cộng bài nghiên cứu gồm có 6 phần chính: Giới thiệu, đánh giá văn học, nhận
thức về rủi ro và lợi ích liên quan đến việc sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn trực tuyến,
phương pháp nghiên cứu, kết quả phát hiện và giải thích dữ liệu, hạn chế và phạm vi nghiên
cứu tiếp theo.
Mô hình khái niệm với mối quan hệ giữa các giả thuyết:

26
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Các khái niệm và các nghiên cứu trước đó:


 Nhận thức rủi ro và lợi ích với thái độ (Jarvenpaa et al., 2000)
 Hành vi ý định (Ajzen, 1991, 2006), (Fishbein và Ajzen, 1975)
 Nhận thức rủi ro và lợi ích với ý định mua (Brunso và cộng sự, 2002; Gupta và
cộng sự, 2018; Gupta, 2019).
 Ảnh hưởng của ý định đến thái độ (Oliver, 1997).
Từ đó hình thành nên 5 giả thuyết cho bài nghiên cứu:
 H1: Thái độ của người tiêu dùng đối với việc sử dụng OFDA bị ảnh hưởng xấu bởi
nhận thức rủi ro.
 H2: Thái độ của người tiêu dùng đối với việc sử dụng OFDA bị ảnh hưởng tích cực
bởi lợi ích nhận thức được.
 H3: Ý định hành vi liên quan đến việc sử dụng và lựa chọn OFDA là bị ảnh hưởng
bất lợi bởi rủi ro nhận thức của người tiêu dùng.
 H4: Ý định hành vi liên quan đến việc sử dụng và lựa chọn OFDA là tích cực bị
ảnh hưởng bởi lợi ích cảm nhận của người tiêu dùng.
Một bảng khảo sát trực tuyến đã được thiết lập và khảo sát người dùng sử dụng ứng
dụng giao hàng trực tuyến tại ấn độ và nhận được phản hồi hợp từ 337 người dùng, dữ liệu
dùng để phân tích 5 nhân tố rủi ro và 2 nhân tố lợi ích được thử nghiệm trong mô hình sử
dụng 31 cấu trúc được theo sau bởi mô hình có cấu trúc.
Phần mềm SPSS đã được sử dụng để phân tích dữ liệu
Kết quả - Nhận thấy rằng các hành vi lựa chọn và sử dụng của khách hàng liên quan
đến các ứng dụng giao đồ ăn trực tuyến không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nhận thức và
rủi ro mà còn tác động tới các biến thể hành vi và thái độ. Đồng thời cũng cho thấy rằng sự
sụt giảm của nhận thức rủi ro và và sự tăng lên của nhận thức lợi ích của khách hàng đã tác
động tích cực đến thái độ sử dụng các ứng dụng giao thức ăn trực tuyến của họ.

27
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

10. Bài 10

28
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Một nghiên cứu về việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của người tiêu
dùng về các ứng dụng cung cấp thực phẩm trực tuyến ở Guwahati
Ngày nay, ngành công nghiệp thực phẩm đang phát triển mạnh ở Ấn Độ. Nó đang
thích nghi và đồng thời cũng phát triển dựa trên nhu cầu về thực phẩm ở Ấn Độ. Việc đặt
thức ăn qua ứng dụng trực tuyến và các trang điện tử cũng dần phát triển để đáp ứng kỳ vọng
của khách hàng. Hiện nay bài báo tiết lộ rằng các ứng dụng giao đồ ăn trực tuyến đơn giản
hóa toàn bộ quy trình đặt hàng thực phẩm so với đặt hàng dựa trên giấy cũ quá trình. Việc
đặt thức ăn thông qua ứng dụng điện tử tránh những rắc rối và mang lại rất nhiều thuận lợi
cho nhà hàng cũng như khách hàng. Với sự trợ giúp của các hệ thống này, nhà hàng có thể
cung cấp nhiều hơn những dịch vụ của họ cho khách hàng và thoả mãn nhu cầu của họ.
Thông qua các ứng dụng này, nhà hàng cũng có thể quảng cáo một cách trực tiếp những dịch
vụ mà họ có tới mọi người. Hơn nữa, bài nghiên cứu này sẽ vẽ nên viễn cảnh về việc đặt
thức ăn qua mạng ở Guwahati ngay sau khi khảo sát khu vực này.
Bài nghiên cứu được trải qua 6 phần: Giới thiệu, khái niệm đặt hàng trực tuyến,
phương pháp nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, phân tích và giải thích dữ liệu, kết luận.
Mô hình khái niệm của nghiên cứu:

29
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Các giả thuyết nghiên cứu được sử dụng trong bài báo bao gồm:
 H1: Không có mối quan hệ đáng kể giữa sự thuận tiện và nhận thức
 H2: Không có mối quan hệ đáng kể giữa mô hình thanh toán và nhận thức
 H3: Không có mối quan hệ đáng kể giữa tiết kiệm thời gian và nhận thức
 H4: Không có mối liên hệ đáng kể giữa tìm kiếm đa dạng và nhận thức
 H5: Không có mối quan hệ đáng kể giữa các đề xuất và nhận thức.
Thông qua các giả thuyết trên một bảng khảo sát được hình thành. Đối tượng khảo sát
hướng tới là Thanh niên từ 20-40 tuổi tại khu vực Guwahati. Kết quả nhận được 271 phản
hồi và 11 phản hồi bị từ chối. Từ dữ liệu thu thập được, quá trình mã hóa và phần tích dữ
liệu được tiến hành qua phần mềm SPSS.
Kết quả là H4 được chấp nhận, còn lại là không được chấp nhận. Nghiên cứu cho thấy
yếu như sự tiện lợi, phương thức thanh toán, tiết kiệm thời gian và ưu đãi hướng tới việc tạo
ra một nhận thức tốt về thực phẩm trực tuyến ứng dụng đặt hàng và được coi là đáng kể bởi
người tiêu dùng. Ứng dụng đặt hàng trực tuyến khá phổ biến trong giới trẻ
Thông qua qua giao dịch trực tuyến, giao đồ ăn trực tuyến các ứng dụng loại bỏ công
việc giấy tờ như biên lai mà lần lượt làm tăng hiệu quả. Nơi đây chúng ta có thể kết luận
rằng nghiên cứu các yếu tố tác động đến nhận thức của người tiêu dùng liên quan đến các
ứng dụng giao đồ ăn trực tuyến có thể dẫn đến việc hiểu khách hàng tốt hơn và cung cấp cho
họ dịch vụ tốt hơn mà trong lần lượt thu hút nhiều khách hàng hơn và tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

30
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

11. Bài 11

31
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Liệu quảng cáo và khuyến mãi bán hàng có ảnh hưởng đến ý định hành vi của người
dùng ứng dụng giao hàng thực phẩm trực tuyến không?
Bài nghiên cứu gồm 6 phần: Giới thiệu; bàn luận về kết quả, lý thuyết, và đóng góp
thiết thực; phân tích dữ liệu; quá trình nghiên cứu; khái niệm văn học và phát triển giả thuyết;
kết luận, hạn chế và nghiên cứu tương lai.
Mục đích – Những nhà nghiên cứu tập trung vào đo lường các ảnh hưởng của quảng
cáo và xúc tiến bán lên các ý định hành vi mua hàng từ các ứng dụng mua thực phẩm trực
tuyến đối với phần lớn các thành phố ở Gujarat cùng với các nghiên cứu về các yếu tố trung
gian khác nhau và các ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp lên dự định hành vi mua thức
ăn qua các ứng dụng trực tuyến của người dùng
Các bảng câu hỏi có cấu trúc bằng giấy được phân phối ở các thành phố lớn của Gujarat
như Ahmedabad, Vadodara, Surat, Rajkot, Anand, Jamnagar, Mehsana, Gandhidham và
Valsad. Dữ liệu thu thập thông qua bảng câu hỏi được mã hóa vào chương trình SPSS 25 và
MS excel để phân tích thống kê mô tả, trong đó giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỷ lệ phần
trăm, tần suất đã được tính toán trước khi chạy trên phân tích PLS-SEM. Giả thuyết đã được
bắt nguồn từ việc sử dụng SMART PLS3.0.
Các khái niệm nghiên cứu: Dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến (OFD), Thái độ của người
tiêu dùng với quảng cáo, khuyến mãi, tính hữu ích.
Các giả thuyết nghiên cứu:
 H1 Hiệu quả quảng cáo tác động tích cực đến xúc tiến bán hàng của ứng dụng
Giao đồ ăn trực tuyến
 H2 Hiệu quả quảng cáo có tác động tích cực trong việc tăng cường sử dụng ứng
dụng Giao đồ ăn trực tuyến
 H3 Tăng cường có tác động tích cực đến lợi ích cảm nhận của ứng dụng Giao đồ
ăn trực tuyến
 H4 Lợi ích cảm nhận có tác động tích cực đến ý định hành vi mua hàng từ ứng
dụng Giao đồ ăn trực tuyến
 H5 Khuyến mại có tác động tích cực đến việc tăng cường sử dụng coupon của ứng
dụng Giao đồ ăn trực tuyến
 H6 Phiếu giảm giá có tác động tích cực đến ý định hành vi mua hàng từ ứng dụng
Giao đồ ăn trực tuyến

32
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

 H7 Cảm nhận về tính hữu ích có tác động tích cực đến ý định hành vi mua hàng
từ ứng dụng Giao đồ ăn trực tuyến
Kết quả - Trong quá trình phát triển mô hình, giá trị hội tụ và phân biệt đã được thành
lập. Các nhà nghiên cưu đã tìm thấy những nhân tố tác động mạnh mẽ như quảng cáo và
nhận thức hữu dụng lên dự định hành vi của việc đặt thức ăn qua ứng dụng trực tuyến. Xúc
tiến bán, sự củng cố, mã giảm giá và nhận thức lợi ích có ảnh hưởng trung gian đáng kể đến
sự gia tăng trong dự định hành vi đặt thức ăn thông qua các ứng dụng trực tuyến.
Áp dụng lý thuyết và thực tế - Đây là những nổ lực đặc biệt của các nhà nghiên cứu
trong việc phát triển mô hình có ích cho mọi nhà chiến lược trong lĩnh vực giao đồ ăn để
thành lập các chiến lược để tăng độ hiệu quả của quảng cáo, tiếp theo nó có thể hỗ trợ việc
lên kế hoạch truyền thông và chọn các công cụ truyền thông hiệu quả.
Tính độc đáo/giá trị - Nghiên cứu này khảo sát các góc nhìn khác nhau bằng cách
xem xét nhiều nhân tố trực tiếp và trung gian cùng lúc và các chỉ tiêu đánh giá bao gồm xem
xét tài liệu hiện có và phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.

33
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

12. Bài 12

34
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Ứng dụng đặt hàng thực phẩm di động: Một nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng điện tử của khách hàng và tiếp tục có ý định sử dụng lại.
Mục đích cơ bản của nghiên cứu này là xác định và kiểm tra thực nghiệm các yếu tố
chính dự đoán mức độ hài lòng của điện tử với MFOA (Các ứng dụng đặt đồ ăn trên thiết bị
di động) và ý định sử dụng lại các ứng dụng như vậy của khách hàng ở Jordan.
Bài báo gồm 7 phần: giới thiệu, tổng quan tài liệu, mô hình ý tưởng, phương pháp
nghiên cứu, kết quả, thảo luận, kết luận.
Nghiên cứu này đề xuất một mô hình tích hợp dựa trên Lý thuyết chấp nhận và sử dụng
công nghệ thống nhất mở rộng (UTAUT2) và các tính năng của MFOA: đánh giá trực tuyến,
xếp hạng trực tuyến và theo dõi trực tuyến.
Dữ liệu được thu thập từ một mẫu thuận tiện gồm các khách hàng người Jordan đã sử
dụng MFOA. Phần thực nghiệm của nghiên cứu này được thực hiện ở Jordan bằng cách sử
dụng bảng câu hỏi khảo sát
Các giả thuyết nghiên cứu bao gồm:
 H1. Kỳ vọng về hiệu suất tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng lại MFOA
 H2. Kỳ vọng về hiệu suất tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng với MFOA.
 H3. Kỳ vọng nỗ lực tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng lại MFOA
 H4. Kỳ vọng nỗ lực tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng đối với MFOA.
 H5. Ảnh hưởng xã hội tác động tích cực đến ý định tiếp tục tái sử dụng MFOA
 H6. Ảnh hưởng xã hội tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng với MFOAs.
 H7. Các điều kiện thuận lợi tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng MFOA
 H8. Các điều kiện thuận lợi tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng với MFOA.
 H9. Giá trị giá tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng MFOA
 H10. Giá trị giá tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng đối với MFOAs.
 H11. Động lực khoái lạc tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng lại
 H12. Động lực khoái lạc tác động tích cực đến sự hài lòng của khách với MFOA.
 H13. Thói quen tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng lại MFOA
 H14. Đánh giá trực tuyến tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng lại MFOA
 H15. Đánh giá trực tuyến tác động tích cực đến sự hài lòng của KH đối với MFOAs.
 H16. Xếp hạng trực tuyến tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng lại MFOA
 H17. Xếp hạng trực tuyến tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng với MFOAs.

35
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

 H18. Theo dõi trực tuyến tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng lại MFOA.
 H19. Theo dõi trực tuyến tác động tích cực đến sự hài lòng của KH đối với MFOAs.
 H20. Sự hài lòng về điện tử tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng lại MFOA
 H21. Sự hài lòng về điện tử của KH tác động tích cực đến thói quen hướng tới MFOA.
Nghiên cứu này đóng góp có giá trị bằng cách mở rộng hiểu biết hiện tại về các khía
cạnh chính liên quan đến việc thực hiện thành công MFOA, ở Jordan hoặc trên toàn thế giới.
Một đóng góp khác của nghiên cứu hiện tại là nó tập trung nhiều hơn vào sự hài lòng
và ý định tiếp tục sử dụng lại của khách hàng, thay vì thử nghiệm các khía cạnh về ý định
của khách hàng và sự chấp nhận ban đầu, như thường được thực hiện trong các nghiên cứu
trước đây về MFOA. Nghiên cứu này cũng đóng góp bằng cách xác nhận vai trò của đánh
giá trực tuyến, xếp hạng trực tuyến và theo dõi trực tuyến. Thật vậy, những yếu tố này chưa
bao giờ được kiểm tra trong lĩnh vực MFOAs. Đổi lại, điều này mang lại những chiều hướng
mới cho kiến thức hiện tại về các khía cạnh quan trọng nhất được khách hàng cân nhắc trong
việc hình thành trải nghiệm hài lòng và quyết định tiếp tục sử dụng MFOA trong tương lai.
Hạn chế của nghiên cứu: Bản chất của nghiên cứu hiện tại là nghiên cứu cắt ngang,
vì vậy nó không thể nắm bắt được một cái nhìn chính xác để giải thích nhận thức của khách
hàng có thể như thế nào. Mặc dù một số lượng lớn các yếu tố đã được đề cập trong mô hình
của nghiên cứu hiện tại, nhưng các yếu tố khác (ví dụ: tính di động, sự đa dạng của sản phẩm,
khả năng tương tác trên thiết bị di động và tùy chỉnh) có thể được xem xét trong nghiên cứu
trong tương lai. Hơn nữa, nghiên cứu này chưa xem xét tác động của các yếu tố văn hóa (ví
dụ: thói quen ăn uống, ý thức về sức khỏe, quy mô gia đình và lối sống). Việc xem xét các
khía cạnh văn hóa này bởi các nghiên cứu trong tương lai sẽ làm phong phú thêm sự hiểu
biết hiện tại về các yếu tố chính cản trở hoặc hỗ trợ sự thành công của MFOA.

36
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

13. Bài 13

37
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Các nhân tố ảnh hướng đến ý định của khách hàng trong việc sử dụng nền tảng giao
đồ ăn tại Thái Lan.
Bài viết này nhằm mục đích kiểm tra mức độ liên quan của yếu tố nào ảnh hưởng đến
sở thích của người tiêu dùng khi sử dụng các nền tảng giao đồ ăn trực tuyến ở Thái Lan. Hơn
nữa, nó điều tra hành vi của người tiêu dùng trong đại dịch Covid - 19.
Bài nghiên cứu gồm 6 phần: Giới thiệu, khung khái niệm, Phương pháp luận, kết luận,
Thảo luận, gợi ý.
Các khái niệm nghiên cứu: Hành vi của người tiêu dùng trong đại dịch COVID-19;
Tính dễ sử dụng; Phí dịch vụ giao đồ ăn; Ưu đãi hoặc đặc quyền của nền tảng giao đồ ăn
trực tuyến; An toàn thanh toán.
Các giả thuyết nghiên cứu:
 H1: Tính dễ sử dụng của các nền tảng giao đồ ăn trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến
các nền tảng giao đồ ăn trực tuyến ở Thái Lan.
 H2: Phí dịch vụ giao đồ ăn ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng các nền tảng giao đồ
ăn trực tuyến ở Thái Lan.
 H3: Yếu tố ưu đãi hoặc đặc quyền trong các nền tảng giao đồ ăn trực tuyến có ảnh
hưởng tích cực đến việc sử dụng các nền tảng giao đồ ăn trực tuyến tại Thái Lan.
 H4: Yếu tố an toàn thanh toán của các nền tảng giao đồ ăn trực tuyến có ảnh hưởng
tích cực đến việc sử dụng các nền tảng giao đồ ăn trực tuyến ở Thái Lan.
Một bảng câu hỏi đã được sử dụng để kiểm tra mẫu gồm 400 người tiêu dùng Thái Lan
về các nền tảng giao đồ ăn trực tuyến. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng chương trình
gói thống kê theo 3 bước: Phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích đường xu hướng
(Path analysis), phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM).
Thông tin từ bảng câu hỏi được thu thập và SPSS được sử dụng để trình bày dữ liệu
nhân khẩu học của người trả lời dưới dạng thống kê mô tả, chẳng hạn như tỷ lệ phần trăm,
phương tiện và độ lệch chuẩn. Tiếp theo, cả độ tin cậy và giá trị của dữ liệu từ phân tích
thành phần chứng thực (CFA) đều được phân tích và để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu, phân
tích mô hình phương trình cấu trúc (SEM). Việc phân tích các giả thuyết giữa nhiều biến
được thực hiện đồng thời. Công cụ phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này là AMOS
22.0.

38
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các nền tảng giao đồ ăn trực
tuyến ở Thái Lan đã giúp hiểu rõ hơn về hành vi của người tiêu dùng Thái Lan khi sử dụng
các nền tảng giao đồ ăn trực tuyến. Nghiên cứu cho thấy các yếu tố dễ sử dụng, phí dịch vụ
trực tuyến, ưu đãi hoặc đặc quyền và bảo mật thanh toán của nền tảng giao đồ ăn trực tuyến
đã ảnh hưởng đến việc sử dụng nền tảng này trong tương lai của người tiêu dùng. Ngoài ra,
thông tin này cung cấp cho chủ sở hữu khả năng dự đoán hiệu quả các hiện tượng và hậu
quả của chúng. Hơn nữa, nó có thể là tài liệu hữu ích khi tìm cách nghiên cứu, sửa đổi, cải
thiện và phát triển các nền tảng giao đồ ăn trực tuyến trong tương lai ở Thái Lan. Nghiên
cứu này cũng tiết lộ thực tế rằng phí dịch vụ giao đồ ăn có tác động tích cực nhất đến mục
đích sử dụng các nền tảng giao đồ ăn trực tuyến trong tương lai, chẳng hạn như lợi ích giáo
dục. Điều này cho phép thực hiện nghiên cứu sâu hơn về những thay đổi được thực hiện đối
với các nền tảng giao đồ ăn trực tuyến và tạo ra các phong trào khác trong lĩnh vực học thuật
cũng như thúc đẩy nhánh kiến thức này.

39
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

14. Bài 14

40
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Ý định của người tiêu dùng đối với dịch vụ giao hàng và đặt hàng
thực phẩm trực tuyến
Dịch vụ đặt hàng và giao đồ ăn trực tuyến là nền tảng cung cấp hệ thống và dịch vụ
cho người tiêu dùng để đặt hàng và mua các sản phẩm thực phẩm từ các nhà điều hành dịch
vụ ăn uống hoặc nhà hàng. Dịch vụ này là một xu hướng mới nổi của Millennials và xu
hướng này đã bùng nổ với việc áp dụng lệnh kiểm soát chuyển động (MCO) do đại dịch
COVID-19. Nhu cầu của người tiêu dùng đối với dịch vụ đặt và giao thức ăn trực tuyến đã
tăng lên rõ rệt do việc cấm dùng bữa tại các cơ sở nhà hàng. Nghiên cứu này tập trung làm
nổi bật các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ đặt và giao đồ ăn trực tuyến của
người tiêu dùng.
Bài báo gồm 7 phần: Giới thiệu, Nhìn lại học thuyết, phương pháp luận, kết quả và
phân tích, bàn luận, Kết luận, nhìn nhận.
Các khái niệm nghiên cứu: Các ứng dụng có sẵn cho dịch vụ đặt hàng và giao đồ ăn
trực tuyến, tính hữu ích, tính dễ sử dụng, mức độ thích thú của người tiêu dùng.
Bài báo có những giả thuyết như sau:
 H1. Tính hữu ích có tác động tích cực đến ý định của người tiêu dùng trong việc sử
dụng dịch vụ đặt hàng và giao đồ ăn trực tuyến
 H2. tính dễ sử dụng có tác động tích cực đến ý định của người tiêu dùng trong việc
sử dụng dịch vụ đặt hàng và giao đồ ăn trực tuyến
 H3. mức độ thích thú của người tiêu dùng có tác động tích cực đến ý định của họ
trong việc sử dụng dịch vụ đặt hàng và giao đồ ăn trực tuyến
Các câu hỏi khảo sát được phân phát cho 384 người được hỏi đại diện cho khách hàng
của các nhà hàng ở Shah Alam, Selangor. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng SPSS và
phân tích hồi quy bội.
Kết quả cho thấy tính hữu ích, dễ sử dụng và sự thích thú của người tiêu dùng là những
yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ đặt thức ăn trực tuyến của người tiêu dùng và
kết luận, tính hữu ích là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến ý định đặt thức ăn của người
tiêu dùng thông qua dịch vụ đặt và giao thức ăn trực tuyến. Những phát hiện từ nghiên cứu
này có lợi cho các nhà điều hành dịch vụ thực phẩm hoặc nhà hàng trong việc cải thiện hoạt
động kinh doanh của họ và duy trì tính cạnh tranh. Các khuyến nghị cho các nghiên cứu
trong tương lai được đưa vào dựa trên những phát hiện của nghiên cứu này.

41
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Nghiên cứu này đã chứng minh rằng tính hữu ích là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến ý định của người tiêu dùng đối với các dịch vụ đặt và giao đồ ăn trực tuyến. Dịch vụ này
rất thuận tiện, cung cấp nhiều lựa chọn thực phẩm cho người tiêu dùng. Do đó, các nhà điều
hành dịch vụ thực phẩm và nhà hàng cần cải thiện và cập nhật dịch vụ trực tuyến của họ để
thu hút nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ đặt hàng và giao hàng trực tuyến đồng thời tăng
doanh thu và lợi nhuận của nhà hàng. Thay mặt người tiêu dùng, họ cần nhận ra rằng các
dịch vụ đặt hàng và giao đồ ăn trực tuyến mang lại nhiều lợi ích cho họ, đặc biệt là trong giai
đoạn việc áp dụng lệnh kiểm soát chuyển động được chính phủ ban hành làm hạn chế người
dân dùng bữa tại các cơ sở nhà hàng.
Tóm lại, nghiên cứu này cung cấp thông tin hữu ích cho độc giả, các nhà nghiên cứu
trong tương lai, các nhà điều hành dịch vụ thực phẩm và chính phủ để hiểu các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ đặt hàng và giao đồ ăn trực tuyến của người tiêu dùng.

42
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

15. Bài 15

43
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Tại sao mọi người sử dụng ứng dụng giao thực phẩm (FDA)? Một quan điểm sử dụng
và lý thuyết hài lòng
Gần đây, các học giả đã cố gắng tìm hiểu hành vi của người tiêu dùng liên quan đến
việc sử dụng các ứng dụng giao đồ ăn (FDA). Tuy nhiên, các động cơ khác nhau đằng sau
việc sử dụng các FDA khác nhau vẫn chưa được giải quyết. Nghiên cứu hiện tại đã làm việc
để lấp đầy khoảng trống này bằng cách phát triển một công cụ đáng tin cậy và hợp lệ về mặt
tâm lý để đo lường các cách sử dụng và sự hài lòng khác nhau (U&G) đằng sau việc sử dụng
FDA. Ngoài ra, mối liên hệ giữa các U & G khác nhau và ý định sử dụng FDA đã được điều
tra.
Bài báo gồm 7 phần: Giới thiệu, Tổng quan học thuyết, Phương pháp luận, mô hình
nghiên cứu và các giả thuyết, kết quả, Bàn luận, kết luận.
Các khái niệm của bài báo: Giao đồ ăn trực tuyến (OFD), Lý thuyết sử dụng và hài
lòng (U&G).
Các giả thuyết của bài báo:
 H1. Áp lực xã hội có liên quan tích cực đến ý định sử dụng FDA.
 H2. Kinh nghiệm giao hàng có liên quan tích cực đến ý định sử dụng FDA
 H3. Trải nghiệm của khách hàng có mối liên hệ tích cực với ý định sử dụng FDA.
 H4. Tính dễ sử dụng có liên quan tích cực với kế hoạch sử dụng FDA.
 H5. Kiểm soát chất lượng có mối liên hệ tích cực với ý định sử dụng FDA.
 H6. Sự thuận tiện có liên quan tích cực đến ý định sử dụng FDA.
 H7. Việc niêm yết có liên quan tích cực đến ý định sử dụng FDA
 H8. Tìm kiếm nhà hàng có quan hệ thuận chiều với ý định sử dụng FDA.
Mẫu mục tiêu là nhóm người dùng không phải sinh viên, tức là dân số đang đi làm
trong độ tuổi từ 25–65 tuổi. Dữ liệu định tính được phân tích bằng phần mềm NVivo và
phương pháp tiếp cận lý thuyết có căn cứ (Charmaz và Belgrave, 2015; Glaser và Strauss,
1967). Dữ liệu cắt ngang được phân tích bằng các chương trình IBM SPSS và AMOS.
Kết quả nghiên cứu kết luận rằng trải nghiệm của khách hàng, tìm kiếm nhà cung cấp
dịch vụ, danh sách và tính dễ sử dụng có mối liên hệ đáng kể với ý định sử dụng. Trong khi
đó, sự thuận tiện, áp lực xã hội, kinh nghiệm giao hàng và kiểm soát chất lượng không đóng
vai trò gì. Nghiên cứu đưa ra nhiều ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn cho các bên liên quan khác

44
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

nhau, bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ của FDA, các nhà hoạch định chính sách, chủ nhà
hàng và người dùng FDA.
Nghiên cứu này có hai ý nghĩa chính:
 Nghiên cứu hiện tại là nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên đã xem xét các U&G khác
nhau của FDA. Do đó, kết quả nghiên cứu đóng góp đáng kể vào các tài liệu mới
nổi về FDA và OFD bằng cách khám phá ảnh hưởng của các yếu tố áp lực xã hội,
trải nghiệm giao hàng, trải nghiệm khách hàng, tính dễ sử dụng, kiểm soát chất
lượng, sự tiện lợi, danh sách và tìm kiếm nhà hàng tác động vào xu hướng sử dụng
của người dùng.
 Ngoài ra, nghiên cứu hiện tại đã nghiên cứu ý định hành vi của người dùng FDA
ở một quốc gia đa văn hóa, cụ thể là Ấn Độ. Các yếu tố về trải nghiệm của khách
hàng, tính dễ sử dụng và danh sách các nhà hàng ảnh hưởng đến ý định sử dụng
có thể được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng trong các bối cảnh khác nhau, chẳng
hạn như phân khúc bất động sản trực tuyến.
Hạn chế của nghiên cứu:
 Đầu tiên, nghiên cứu hiện tại chủ yếu dựa trên người dùng FDA ở Ấn Độ và kết
quả nghiên cứu có thể không khái quát được đối với các nền văn hóa khác ở một
quốc gia khác.
 Thứ hai, thiết kế nghiên cứu bị ảnh hưởng bởi thiết lập cắt ngang có xu hướng
thiên về phương pháp luận.
 Thứ ba, nghiên cứu hiện tại chỉ tập trung vào quan điểm của khách hàng đối với
FDA. Do đó, các kết quả không thể được khái quát hóa cho các bối cảnh khác
trong ngành dịch vụ thực phẩm (ví dụ: chế biến rau tươi).

45
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

BÁO TIẾNG VIỆT


1. Bài 1

46
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng đặt thức ăn trực tuyến của
người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh
Nhiều năm gần đây với sự phát triển của internet cùng với nhu cầu mua sắm bị cản trở
bởi khu vực địa lý thương mại điện tử ra đời, họ kinh doanh trên nền tảng số và quy trình
đưa ra quyết định mua đã tạo nên sự khác biệt so với mua hàng truyền thống. Loại hình
kinh doanh mới này giúp khách hàng tìm hiểu sản phẩm và doanh nghiệp thì có thể tiếp
cận khách hàng một cách dễ dàng, giúp khách hàng tìm hiểu được nhiều chủng loại sản
phẩm hơn.
Theo như kết quả nghiên cứu của tổ chức WeAreSocial về mức độ sử dụng Internet ở
Việt Nam vào tháng 11/2019, số lượng người sử dụng Internet hiện chiếm khoảng 31,2
triệu người (tương đương 34% dân số Việt Nam – nhìn chung cao hơn mức độ trung bình
của thế giới, 33%). Hơn nữa, 61% những người sử dụng Internet phản hồi rằng họ đã từng
mua hàng qua mạng và 90% trong số họ cho biết rằng sẽ tiếp tục phương thức này trong
tương lai.
- Lý thuyết nền: Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được giới thiệu bởi Davis (1989).
Mô hình chỉ ra sự ảnh hưởng của các yếu tố: Sự cảm nhận dễ sử dụng và sự cảm nhận hữu
dụng của công nghệ một cách phù hợp với những biến đổi đa dạng trong dự định và hành
vi sử dụng của khách hàng. TAM cung cấp một cơ sở cho việc khảo sát những nhân tố bên
ngoài đối với niềm tin bên trong, thái độ và dự định.
- Các giả thuyết: Động lực thực thụ, Khuynh hướng tiết kiệm thời gian, Kinh nghiệm mua
hàng qua mạng từ trước, Khuynh hướng tiết kiệm chi phí, Động lực về sự tiện lợi và sự
hữu ích sau khi sử dụng, Niềm tin, Ảnh hưởng bên ngoài.
❖ Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Các thang đo của động lực hưởng thụ,
khuynh hướng tiết kiệm chi phí và thái độ với ứng dụng đặt thức ăn trực tuyến, khuynh
hướng tiết kiệm thời gian... được rút ra từ các báo cáo nghiên cứu trước đó. Nhóm nghiên
cứu sử dụng phương pháp khảo sát online với mẫu thuận tiện bao gồm những người tiêu
dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh có cài đặt và sử dụng các ứng dụng đặt thức ăn trực
tuyến.
❖ Phân tích kết quả nghiên cứu:

47
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

- Thông tin mẫu khảo sát: Việc thực hiện khảo sát này được tiến hành với 602 mẫu, với phần
lớn là nữ giới (59%), đa số là dưới 25 tuổi (38%), nghề nghiệp chủ yếu là nhân viên văn
phòng (35%), có mức thu nhập từ 7 đến 15 triệu đồng (38%).
- Kết quả nghiên cứu: Được kiểm định mô hình đo lường và kiểm định mô hình cấu trúc.
❖ Kết luận và hàm ý quản trị:
- Kết luận: Về mặt lý thuyết, kết quả nghiên cứu giúp góp phần củng cố mô hình chấp nhận
công nghệ (TAM) của các tác giả đi trước. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh được ảnh
hưởng quan trọng của nhóm nhân tố: Động lực hưởng thụ, kinh nghiệm mua hàng qua
mạng từ trước, khuynh hướng tiết kiệm thời gian, khuynh hướng tiết kiệm chi phí đến động
lực về sự tiện lợi và sự hữu ích sau khi sử dụng của người dùng các ứng dụng công nghệ,
động lực về sự tiện lợi và hữu ích sau khi sử dụng, niềm tin và ảnh hưởng bên ngoài đến
thái độ của người tiêu dùng với các ứng dụng đặt thức ăn trực tuyến,
- Hàm ý quản trị: Doanh nghiệp cần xây dựng các ứng dụng theo hướng tăng cường sự tiện
lợi cho người dùng. Khả năng giao dịch mọi lúc, mọi nơi, vận hành trên nhiều nền tảng hệ
điều hành khác nhau và đa dạng hình thức thanh toán là những tính năng được đánh giá
cao. Niềm tin là một nhân tố quan trọng hình thành thái độ tích cực của người dùng đối với
các ứng dụng đặt thức ăn trực tuyến. Các ứng dụng cần đăng ký chứng chỉ bảo mật để đáp
ứng về an ninh, an toàn đối với giao dịch trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng cộng
đồng người sử dụng trên các trang mạng xã hội. Ngày nay, càng nhiều người tìm hiểu thông
tin trên các nhóm cộng đồng người sử dụng trước khi đưa ra quyết định.

48
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

2. Bài 2

49
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn ứng dụng đặt thức ăn trực tuyến của
Khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh
Thị trường đặt thức ăn trực tuyến tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng trong
những năm gần đây, thị trường gọi món trực tuyến ở Việt Nam hiện có giá trị rơi vào
khoảng 33 triệu USD và con số này được dự báo có thể vượt 38 triệu USD vào năm
2020.Theo khảo sát (công ty nghiên cứu thị trường Kantar TNS vào tháng 4/2019) cho thấy
GrabFood là thương hiệu được giao thức ăn nhanh được sử dụng thường xuyên nhất tại
Việt Nam với 81% lựa chọn sau đó là Now và GoFoob. Ngoài ra các chuỗi cửa hàng đồ
uống và thức ăn nhanh cũng đầu tư cho ứng dụng gia hàng riêng của mình như The Coffee
House, Passio, Tocotoco, McDonalds, KFC, Loteria.
- Các giả thuyết: Nhận thức sự hữu ích có tác động tích cực đến quyết định lựa chọn ứng
dụng ĐTĂTT; nhận thức tính dễ sử dụng có tác động tích cực đến quyết định lựa chọn
ứng dụng ĐTĂTT; ảnh hưởng của xã hội có tác động tích cực đến quyết định lựa chọn ứng
dụng ĐTĂTT; các điều kiện thuận lợi có tác động tích cực đến quyết định lựa chọn ứng
dụng ĐTĂTT; nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm, dịch vụ có tác động tích cực đến
quyết định lựa chọn ứng dụng ĐTĂTT; nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến
có tác động tích cực đến quyết định lựa chọn ứng dụng ĐTĂTT của khách hàng tại TP. Hồ
Chí Minh.
- Nhóm nghiên cứu đã Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng từ dữ liệu qua việc
khảo sát thị trường, sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để tiến hành phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn của khách hàng đối với các ứng dụng ĐTĂTT.
❖ Kết quả nghiên cứu:
- Mô tả mẫu nghiên cứu:
• Giới tính: 104 nữ tham gia khảo sát( chiếm 54,76%), nam 86( chiếm 45,26%).
• Tình trạng hôn nhân: người độc thân 125 người tham gia khảo sát ( chiếm 65,89%),
đã kết hôn 65 người ( chiếm 35,21%).
• Độ tuổi: từ 21 đến 25 tuổi (chiếm 27,89 %), độ tuổi từ 26 đến 30 (chiếm 23,16 %),
độ tuổi từ 31 đến 35 (chiếm 26,32%) và ít nhất là độ tuổi từ 16 đến 20 (chiếm
22,63%).
• Thu nhập: nhóm thu nhập được phân bổ nhiều nhất từ 15 triệu đồng đến 19 triệu
đồng (chiếm 27,37 %), thu nhập từ 10 triệu đồng đến 14 triệu đồng chiếm 25,79 %,

50
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

thu nhập từ 20 triệu đồng trở lên chiếm 25,26 % và ít nhất là thu nhập dưới 10 triệu
đồng, chiếm 21,58%.
❖ Kết luận:
- Sau khi thực hiện phân tích thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phương pháp trích hệ số với phép quay Varimax
cho kết quả mô hình nghiên cứu gồm 6 biến độc lập, 1 biến phụ thuộc với 23 biến quan
sát. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy tất cả 6 yếu tố tác động tích cực đến
Quyết định lựa chọn ứng dụng ĐTĂTT của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh. Ngoài
ra, các đối tượng có thu nhập và độ tuổi khác nhau cũng ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn ứng dụng ĐTĂTT.
- Cần đẩy mạnh việc quảng bá tính năng nổi trội của dịch vụ cho người tiêu dùng, tận dụng
các phương tiện truyền thông, mạng xã hội và tiếp thị lan truyền để nâng cao nhận thức về
sự hữu ích của dịch vụ ĐTĂTT đối với người tiêu dùng.
- Phát triển ứng dụng nền tảng thành một siêu ứng dụng bằng cách bổ sung thêm nhiều dịch
vụ được sử dụng thường xuyên nhất trong cuộc sống hàng ngày liên quan đến logistic và
thanh toán vào ứng dụng thông qua sự kết hợp cùng các đối tác cao cấp nhất trong từng
ngành.
- Cải tiến website và ứng dụng để tăng trải nghiệm người dùng
- Sử dụng KOL - người có ảnh hưởng để quảng bá ứng dụng.
- Nâng cao uy tín của doanh nghiệp.

51
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

3. Bài 3

52
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Nghiên cứu ý định sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến của giới trẻ Hà Nội trong
thời kỳ COVID - 19
Trong một vài năm gần đây, việc đặt đồ ăn trực tuyến không còn xa lạ với người Hà
Nội, đặc biệt là giới trẻ. Theo thống kê của Statista (2021), bước sang thời kỳ giãn cách xã
hội do COVID-19 năm 2020, lượng người sử dụng dịch vụ giao hàng trực tuyến tại các
thành phố lớn của Việt Nam đã tăng tới 20% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, khảo
sát do Rakuten Insight (2020) thực hiện tại Việt Nam ghi nhận có khoảng 94% số người
được hỏi cho biết họ sẽ tiếp tục đặt đồ ăn trực tuyến một cách thường xuyên ngay cả khi
quán ăn mở cửa phục vụ tại chỗ, hoặc lệnh giãn cách xã hội được dỡ bỏ.
- Cơ sở lý thuyết: Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT); mô hình chấp nhận
công nghệ (TAM); Mô hình e-SELFQUAL - được ứng dụng như một hệ thang đo đánh giá
chất lượng dịch vụ trực tuyến (E-Quality Service).
- Những nghiên cứu trước: Đa số nghiên cứu đều khẳng định ý định sử dụng sản phẩm được
quyết định dựa trên sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ.
- Mô hình và giả thuyết nghiên cứu: Sự tiện lợi của dịch vụ (SC); Thông tin được kiểm
soát (PC); Chăm sóc khách hàng (CSV); Hoàn tất dịch vụ (SF); Chất lượng thực phẩm
(FQ); Nhận thức về giá trị (PV); Ảnh hưởng xã hội (SI); Tính hữu ích (UFN); chuẩn mực
chủ quan (SN); Sự hài lòng của khách hàng (CST).
❖ Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập dữ liệu:
• Chọn mẫu: mẫu là cư dân Hà Nội có sử dụng dịch vụ giao thức ăn trực tuyến.
• Thu thập dữ liệu: khảo sát trên 700 người diễn ra trong 1 tháng, đối tượng sinh viên,
học sinh, giảng viên tại 4 trường Đại Học và 3 trường THPT tại Hà Nội.
- Phương pháp phân tích: bài viết tiến hành kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân
tích nhân tố khám phá cho 13 thang đo biến trong mô hình đề xuất sau đó, phân tích nhân
tố xác định CFA được sử dụng để xác định giá trị hội tụ, phân biệt và kiểm tra sự phù hợp
của các cấu trúc trong mô hình nghiên cứu. Cuối cùng, mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
được sử dụng để kiểm định các giả thuyết. Quá trình thực nghiệm được xử lý bằng các
phần mềm SPSS 26 và AMOS 24.
❖ Kết quả:
- Mẫu được thống kê lại và mô tả qua từng bảng.

53
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

- Kiểm định thang đo: Các thang đo được đánh giá thông qua phân tích nhân tố khẳng định
(CFA) trong một mô hình tới hạn nhằm có được nhận định về giá trị hội tụ, tính tương thích
của mô hình lý thuyết với dữ liệu thực tế và giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
- Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu cho thấy có sự tác động tích cực từ sự tiện lợi, thông tin
được kiểm soát và dịch vụ chăm sóc khách hàng tới sự hài lòng của khách hàng.
❖ Kết luận và khuyến nghị:
- Qua lược khảo tài liệu trong và ngoài nước chọn ra 11 khía cạnh để xây dựng bài viết. 6
nhân tố tác động tới ý định, hành vi sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến của khách hàng
trẻ là sự tiện lợi, kiểm soát thông tin, chăm sóc khách hàng, tính hữu ích, chất lượng đồ ăn,
và sự hài lòng.
- Khuyến nghị:
• Củng cố niềm tin của người dùng đối với dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến.
• Tăng cường kiểm soát chất lượng thực phẩm trong đơn hàng trực tuyến.
• Cải thiện chất lượng thông tin cung cấp tới người tiêu dùng.
• Phát triển hệ thống Logistics đáp ứng nhu cầu cung ứng dịch vụ giao đồ ăn trực
tuyến.

54
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

4. Bài 4

55
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng BAEMIN để mua thức ăn của
Khách hàng ở thành phố Hồ Chí Minh
- Hiện nay mọi người đều có công việc riêng và rất bận rộn dẫn đến việc họ sẵn sàng chi
thêm tiền để đặt thức ăn trực tuyến. Theo khảo sát của Q&Me tại Hà Nội và Hồ Chí Minh
GrabFood là ứng dụng được người tiêu dùng sử dụng nhiều nhất, đứng vị trí thứ 2 là Now,
kế tiếp là Baemin và GoFood, cuối cùng là Loship.
- Cơ sở lý thuyết: Ý định sử dụng ứng dụng di động, Ứng dụng, Thuyết hành vi dự định,
Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM)
- Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Nhận thức về sự hữu ích tác động đến ý định sử dụng ứng dụng
H2: nhận thức tính dễ sử dụng tác động đến ý định sử dụng ứng dụng
H3: Ảnh hưởng của xã hội tác động đến ý định sử dụng ứng dụng
H4: Nhận thức về rủi ro tác động đến ý định sử dụng ứng dụng
H5: Cảm nhận độ tin cậy tác động đến ý định sử dụng ứng dụng
H6: Cảm nhận về giá tác động đến ý định sử dụng ứng dụng
- Chọn mẫu: Mẫu là những người có ý định sử dụng ứng dụng Baemin tại Thành phố Hồ
Chí Minh với giới tính, nghề nghiệp, thu nhập,...khác nhau. số lượng mẫu trong nghiên cứu
chính thức là 250 được xem là đủ lớn để thỏa mãn điều kiện và phòng trường hợp các mẫu
không đủ tiêu chuẩn và bị loại bỏ.
- Thu thập dữ liệu: thu được 250 câu trả lời trong đó 178 câu hợp lệ dùng làm dữ liệu nghiên
cứu. Giới tính: 78 nam, 100 nữ. Tuổi: 116 người từ 18-25 tuổi, 26-35 tuổi có 52 người, 36-
50 có 10 người. Nghề nghiệp: Nội chợ, kinh doanh tự do, công nhân, cán bộ, nhân viện
văn phòng. Thu nhập: 77 người dưới 8 triệu, 80 người từ 8-15 triệu, 16 người từ 16-20
triệu và 5 người trên 20 triệu. Trình độ học vấn: 47 phổ thông, 24 trung cấp nghề, 97 đại
học cao đẳng, 6 trên đại học và 4 nghề khác. Tình trạng hôn nhân: 134 độc thân, 42 đã lập
gia đình, 2 khác.
❖ Kết quả nghiên cứu và thảo luận:
- Thống kê cho thấy tất cả các yếu tố đều có hệ số tin cậy Cronbach Alpha lớn hơn 0,6. Hệ
số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Vì vậy, tất cả 26 biến quan
sát thuộc thang đo các thành phần và 4 biến quan sát thuộc thang đo ý định đều đạt độ tin
cậy.

56
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

- Kết quả phân tích EFA, hồi quy và kiểm định giải thuyết cho thấy nhân tố nhận thức về sự
hữu ích tác động mạnh nhất tới ý định sử dụng ứng dụng Baemin, tiếp theo là yếu tố ảnh
hưởng của xã hội, thứ ba là nhân tố nhận thức dễ sử dụng, thứ tư là nhân tố cảm nhận độ
tin cậy và cuối cùng là nhân tố cảm nhận về giá.
❖ Hàm ý quản trị:
- Cần Có kế hoạch quảng cáo đánh vào sự tiện lợi của ứng dụng Baemin, ưu điểm nổi bật
của ứng dụng Baemin so với các ứng dụng tương tự khác. Tạo mục so sánh giá, đánh giá
dịch vụ và chi phí giao hàng giữa 2 cửa hàng để giúp người mua dễ dàng so sánh giá cả,
chất lượng dịch vụ, chất lượng của món ăn.
- Nên đưa ra các chương trình ưu đãi khi khách hàng giới thiệu ứng dụng Baemin cho những
người xung quanh sử dụng. Có chiến lược marketing rộng rãi để ứng dụng Baemin trở
thành một thương hiệu quen thuộc đối với khách hàng. Đồng thời tạo hình ảnh thương hiệu
đẹp trong lòng khách hàng để khách hàng không chỉ sử dụng ứng dụng Baemin để mua
thức ăn mà còn giới thiệu cho những người xung quanh cùng sử dụng.
- cam kết bảo mật thông tin của khách hàng, đảm bảo không bán hoặc tiết lộ thông tin của
khách hàng dưới mọi hình thức.
- Ứng dụng Baemin nên được thiết lập các công cụ sắp xếp theo giá để người mua có thể
xem giá các món ăn từ thấp đến cao hoặc ngược lại.
❖ Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu:
- Hạn chế: sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện nên dữ liệu thu thập không
hoàn toàn đại diện cho tổng thể, số lượng mẫu hợp lệ của bài nghiên cứu là 178 mẫu, là
quá nhỏ so với tổng số dân của Thành phố Hồ Chí Minh, mức độ tổng quát của kết quả bị
giới hạn và không phản ánh chính xác được. Hạn chế cuối cùng là tác giả mới chỉ tìm ra
được 5 yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng Baemin để mua thức ăn. Nhưng
trên thực tế còn rất nhiều những yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng
Baemin để mua thức ăn của khách hàng.
- Đề suất: Mở rộng phạm vi nghiên cứu, có thể sử dụng phương pháp lấy mẫu theo tỉ lệ xác
suất, nghiên cứu định tính 1 cách kĩ lưỡng.

57
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

5. Bài 5

58
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tin tưởng và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giao thực
phẩm trên ứng dụng di động của người tiêu dùng
Dịch vụ giao thực phẩm trên ứng dụng di động tại Việt Nam đang phát triển nhưng
vẫn còn nhỏ bé so với thị trường trong khu vực và trên thế giới. Theo báo cáo của Statista
(2020) thì quy mô thị trường tại Việt Nam chiếm tỉ lệ rất bé so với các nước trong khu vực
Châu Á Thái Bình Dương và chỉ chiếm khoảng 0.6% so với thị trường giao đồ ăn trực
tuyến đạt 45.6 tỷ đô trên thế giới.
- Khái niệm nghiên cứu: Dịch vụ giao thực phẩm trên ứng dụng di động, sự tin tưởng, Ý
định sử dụng ứng dụng…
- Lý thuyết nền: Mô hình lý thuyết chấp nhận sử dụng công nghệ mở rộng UTAUT2 do
Venkatesh, Thong, và Xu (2012) phát triển từ mô hình chấp nhận công nghệ mở rộng -
UTAUT1.Mục tiêu của mô hình UTAUT2 nhằm dự đoán hành vi chấp nhận và sử dụng
công nghệ của một tổ chức hay cá nhân.
- Mô hình nghiên cứu:

59
Nhóm 10_ RMD3001 - 4

- Nghiên cứu này trải qua hai bước nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Kết quả
nghiên cứu định tính cho thấy có 08 biến quan sát được điều chỉnh để dễ hiểu hơn và bổ
sung thêm 03 biến quan sát mới cho các thang đo trong nghiên cứu định lượng.
- Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS và AMOS trên 378 phiếu khảo sát hợp lệ.
❖ Kết quả nghiên cứu:
- Đặc điểm mẫu nghiên cứu: Đối tượng khảo sát là nam chiếm tỉ lệ 39.7% và nữ chiếm tỉ lệ
60.3%. Nhóm tuổi trẻ từ 20 đến 30 tuổi là đối tượng sử dụng nhiều nhất (62.4%), tiếp theo
là nhóm tuổi từ 31 - 40 tuổi (27.8%), nhóm tuổi dưới 20 và nhóm tuổi trên 40 tuổi chiếm
tỉ lệ thấp, khoảng 10%. Khoảng 2/3 (66.1%) nhóm đối tượng khảo sát đang ở tình trạng
độc thân, và khoảng 1/3 nhóm người còn lại đã lập gia đình (33.9%). Hơn 70% đối tượng
khảo sát có trình độ đại học và sau đại học, tiếp theo đó là Cao đẳng (12.7%), Trung cấp
(8.2%) và trình độ khác (8.5%). Gần 1/2 mẫu nghiên cứu có thu nhập hàng tháng dưới 10
triệu đồng (49.3%), số người có thu nhập từ 10 - 15 triệu trở lên chiếm gần 1/4 mẫu nghiên
cứu (24.1%), số người có mức thu nhập cao hơn 20 triệu chiếm tỉ lệ thấp (12.9%). Gần một
nửa mẫu nghiên cứu đã từng sử dụng ứng dụng dịch vụ đặt thực phẩm trên một năm và một
nửa còn lại chỉ mới bắt đầu sử dụng gần đây.
❖ Kết luận và thảo luận kết quả:
- Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được có 08 yếu tố có tác động đến ý định tiếp tục sử dụng
ứng dụng đặt hàng thực phẩm gồm có: kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã
hội, điều kiện thuận lợi, động lực thụ hưởng, giá trị giá cả, chất lượng thông tin và sự tin
tưởng. Đồng thời kết quả cũng cho thấy có 06 yếu tố cũng tác động tích cực đến sự tin
tưởng của NTD đối với ứng dụng gồm có: kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng
xã hội, điều kiện thuận lợi, giá trị giá cả và chất lượng thông tin.
❖ Hàm ý quản trị:
- Tiếp tục sử dụng chương trình khuyến mãi và tăng tính giải trí cho ứng dụng.
- Nâng tầm ảnh hưởng xã hội đến thái độ và hành vi người tiêu dùng.
- Mang lại sự dễ dàng và tạo điều kiện thuận lợi khi NTD sử dụng ứng dụng.
- Nâng cao tính hiệu quả của ứng dụng.
- Nâng cao chất lượng thông tin của ứng dụng.
- Nâng cao sự tin tưởng của NTD đối với ứng dụng.
-HẾT-

60

You might also like