You are on page 1of 67

NGÂN HÀNG CÂU HỎI ĐÚNG - SAI KTCTML(26/4/2023)

MỤC LỤC
1. Xét về mặt bản chất, cường độ lao động và năng suất lao động giống nhau...................................4
2. Khi tiền rút ra khỏi lưu thông, lúc này nó sẽ thực hiện chức năng là phương tiện thanh toán.......5
3. Dù là lao động giản đơn hay lao động phức tạp thì đều có 2 mặt là cụ thể và trừu tượng...........6
4. Hàng hóa có 2 thuộc tính vì có 2 loại lao động khác nhau kết tinh trong hàng hóa........................6
5. Xét về mặt bản chất, Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, giống với mọi thứ hàng hóa khác.........7
6. Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở kết hợp giá trị cá biệt
và giá trị xã hội..............................................................................................................................................7
7. Giá trị sử dụng của mọi hàng hóa cá biệt đều giống nhau................................................................8
8. Hàng hóa dịch vụ và hàng hóa thông thường là hoàn toàn giống nhau............................................8
9. Năng suất lao động và cường độ lao động đều tỉ lệ thuận với lượng giá trị của một đơn vị hàng
hóa. 9
10. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ cấu thị trường..........................................9
11. Năng suất lao động và cường độ lao động đều tỉ lệ nghịch với tổng lượng giá trị của hàng hóa.
10
12. Giá trị xã hội là cơ sở để sản xuất và trao đổi hàng hóa..............................................................10
13. Giá trị trao đổi và giá trị là hoàn toàn giống nhau........................................................................11
14. Bằng lao động cụ thể, người công nhân đã tạo ra giá trị mới là 20 USD...................................11
15. Quy luật giá trị có những chức năng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.....................11
16. Lượng giá trị xã hội của hàng hóa là một đại lượng cố định, không thay đổi............................12
17. Tất cả hàng hóa đặc biệt đều giống nhau ở đặc điểm không do hao phí lao động trực tiếp gây
ra. 12
18. Quy luật giá trị thể hiện sự hoat động của nó thông qua sự vận động của giá cả thị trường...........13
19. Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua các chức năng của nó....................................................13
20. Lưu thông hàng hóa dựa trên nguyên tắc ngang giá. Điều này được hiểu là giá cả có thể tách
rời giá trị và xoay quanh giá trị của nó......................................................................................................14
21. Khi số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường thay đổi thì sẽ làm thay đổi lượng giá trị của
hàng hóa .........................................................................................................................................................14
22. Tính hai mặt và hai tính chất của lao động sản xuất hàng hóa là hoàn toàn giống nhau...........14
23. Lạm phát xảy ra khi số lượng tiền đang có (Ms) không ngang bằng số lượng tiền cần thiết
(Md) cho lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế.......................................................................................15
24. Thị trường có vai trò quan trọng trong mối quan hệ với thúc đẩy sản xuất, trao đổi hàng hóa, tiến
bộ xã hội.......................................................................................................................................................15
25. Vận dụng quy luật giá trị, trong một số trường hợp nhất định, Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp
và gián tiếp vào giá cả hàng hóa................................................................................................................15
26. Cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ dẫn đến hình thành giá cả thị trường của hàng hóa trong
ngành đó..........................................................................................................................................................16

1
27. Năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội ảnh hưởng giống nhau đến lượng giá
trị xã hội của một hàng hóa........................................................................................................................16
28. Tỷ suất lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi tỷ suất giá trị thặng dư và cấu tạo hữu cơ của tư bản.. 17
29. Quan hệ cung – cầu về hàng hóa có ảnh hưởng quyết định đến tỷ suất giá trị thặng dư và tỷ
suất lợi nhuận..................................................................................................................................................19
30. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư vừa được tạo ra trong lưu thông,
vừa không được tạp ra trong lưu thông.....................................................................................................19
31. Lợi nhuận và giá trị thặng dư là hoàn toàn giống nhau..................................................................19
32. Tư bản công nghiệp nhường một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp theo nguyên
tắc lợi nhuận bình quân...............................................................................................................................21
33. Xét về mặt bản chất, giá trị thặng dư với lợi nhuận, lợi nhuận thương nghiệp là khác nhau..........21
34. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối.. . .22
35. Tiết kiệm tư bản bất biến cũng như nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản sẽ giúp làm tăng tỷ
suất lợi nhuận..............................................................................................................................................22
36. Lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư............................................22
37. Không phải bất cứ bộ phận nào của tư bản bất biến đều dịch chuyển giá trị vào sản phẩm mới
như nhau......................................................................................................................................................23
38. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều dựa trên tiền đề tăng năng
suất lao động xã hội.....................................................................................................................................23
39. Sự chuyển hóa của tiền tệ thành tự bản gắn liền với sự chuyển hóa sức lao động thành hàng
hóa. 23
40. Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản xuất vào giá trị sản phẩm, có thể đưa tư
bản thành 2 loại là: Tư bản bất biến và Tư bản khả biến.........................................................................24
41. Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản phẩm, có thể chia
tư bản thành 2 loại là tư bản cố định và tư bản lưu động.........................................................................24
42. Tư bản bất biến và các bộ phận của nó chuyển toàn phần giá trị của nó sang sản phẩm mới..24
43. Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt.................................................................25
44. Giá trị của hàng hóa sức lao động do giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết quyết định...................25
45. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động và mọi loại hàng hóa là giống nhau.......................25
 Ví dụ: Xưởng A thuê công nhân B (mua sức lao động của công nhân...............................................26
46. Lưu thông hàng hóa (mua, bán thông thường) không tạo ra giá trị tăng thêm xét trên phạm vị
xã hội.26
47. Tiền công thực tế thay đổi theo chiều hướng tỷ thuận với lạm phát............................................26
48. Tiền công thực tế phụ thuộc hoàn toàn vào tiền công danh nghĩa..............................................27
49. Ngày lao động bao gồm thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư..............28
50. Bản chất của tích lũy tư bản là kết quả của quá trình tập trung tư bản........................................28
Ví dụ: Vốn đầu tư ban đầu là 100USD. Sau một năm kinh doanh, tạo được giá trị mới (giá trị thặng dư m)
thì số tiền tích lũy được sẽ dựa theo m. Dùng để góp vào vốn của những năm tiếp theo nhằm mở rộng sản
xuất trong tương lai...........................................................................................................................................28
51. Quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào cấu tạo hữu cơ của tư bản và tỷ suất giá trị thặng dư.........28
52. Nguồn gốc của giá trị thặng dư là từ tiêu dùng hàng hóa sức lao động.....................................29
2
53. Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau........................29
54. Tuần hoàn tư bản là nội dung, còn chu chuyển tư bản là hình thức của sự vận động của tư
bản. 29
55. Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản cố định và tư
bản lưu động...............................................................................................................................................30
56. Lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư trong sản xuất................................30
57. Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông hàng hóa.
31
58. Tỷ suất giá trị thặng dư tỉ lệ thuận với quy mô tích lũy tư bản.....................................................31
59. Lợi nhuận bằng giá trị thặng dư khi mua và bán hàng hóa đúng giá trị.....................................31
60. Sự cạnh tranh trong cung ứng và tuyển dụng sức lao động có tác động tích cực đến sự phát
triển của nền kinh tế...................................................................................................................................31
61. Khi mức độ khai thác sức lao động càng tăng thì sẽ làm cho tỷ suất lợi nhuận ngày càng giảm.
32
62. Tốc độ chu chuyển của tư bản càng chậm thì quy mô giá trị thặng dư thu được càng tăng.....32
63. Tư bản bất biến và tư bản cố định giống nhau ở đặc điểm biến đổi giá trị.................................32
64. Sức lao động của người làm thuê là hàng hóa đặc biệt................................................................33
65. Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản bất biến.....................................................................33
66. Hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
33
67. Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản....................................34
68. Có nhiều phương pháp sản xuất của giá trị thặng dư trong thị trường tư bản chủ nghĩa..........34
69. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối khác về chất so với phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối............................................................................................................................35
70. Năng suất lao động ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản........................................................35
71. Tích lũy tư bản dẫn đến những hệ quả nhất định trong nền kinh tế thị trường................................36
72. Sự cạnh tranh giữa các ngành khác nhau sẽ dẫn đến hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân..36
73. Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính như mọi hàng hóa thông thường, nhưng có đặc
điểm riêng....................................................................................................................................................36
74. Công thức T-H-T’ gồm 3 giai đoạn, 3 hình thức và 3 chức năng.................................................37
75. Nghiên cứu chu chuyển của tư bản là nghiên cứu về mặt lượng của sự vận động của tư bản. 37
77. Quan hệ phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN bị chi phối và quyết định bởi
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.............................................................................................................39
78. Cạnh tranh và độc quyền có mối quan hệ chặt chẽ trong nền kinh tế thị trường............................39
79. Kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa có những đặc trưng giống, vừa có những đặc trưng
khác với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa............................................................................................40
80. Trong nền kinh tế thị trường, tồn tại một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản..............................40
82. Một trong những nội dung cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là thực hiện đa
dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.......................................................................41
83. Một trong các nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là từng bước
hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN phù hợp với.....................................................................................41
3
84. Trình độ phát triển của LLSX và địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội có ảnh
hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế trong nền thị trường...............................................................................42
85. Một trong nhũng phương thức cơ bản thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ
yếu trong nền kinh tế thị trường là theo nguyên tắc thị trường...............................................................42
86. Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn..............43
87. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN là một tất yếu khách quan................................................43
88. Các quan hệ lợi ích kinh tế vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.........................................43
89. Hội nhập kinh tế quốc tế có những tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế VN.. .44
90. Hội nhập kinh tế quốc tế của VN là một tất yếu khách quan......................................................45
91. Nguyên tắc cơ bản thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu trong nền kinh
tế thị trường là hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội..................................................45
92. Một trong các nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN là xây dựng cơ cấu
kinh tế hợp lý..............................................................................................................................................46
93. Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những nội
dung chủ yếu của hội nhập kinh tế quốc tế của VN.................................................................................47
94. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN tồn tại đa dạng hình thức sở hữu; thành phần kinh tế;
loại hình phân phối.......................................................................................................................................47
95. Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động và người lao động vừa thống nhất, vừa
mâu thuẫn....................................................................................................................................................48
96. Độc quyền trong nền kền kinh tế thị trường vừa có những tác động tích cực, vừa có những tác
động tiêu cực đối với nền kinh tế..............................................................................................................48
97. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng có những tác động tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế
VN. 49
98. Tạo lập những điều kiện và thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi từ nền sản xuất xã hội lạc hậu
sang tiến bộ là nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN.............................................49
99. Sự hình thành tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt là đặc điểm cơ bản của độc quyền trong
CNTB...........................................................................................................................................................50
 Đặc điểm cơ bản:.....................................................................................................................................50

1. Xét về mặt bản chất, cường độ lao động và năng suất lao động giống nhau.
- Nhận định này Sai.

4
- Vì: định nghĩa, sự ảnh hưởng của chúng đến lượng giá trị
 Cường độ lao động và năng suất lao động là hai khái niệm khác nhau.
 Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động. Nó được đo
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hoặc số
lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hóa. Gía
trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với NSLĐ
VD: Người công nhân trong 8h làm được 8 sản phẩm, nếu tăng NSLĐ lên
2 lần thì trong 8h sẽ thu dược 16 sản phẩm.
 Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương của lao động hay
mức độ hao phí của lao động. Tăng cường độ lao động chính là
kéo dài ngày lao động, giúp tăng tổng giá trị hàng hóa lên.
VD: Người công nhân trong 8h làm được 8 sản phẩm, nếu tăng CĐLĐ lên 2
lần thì 8h thành 16h, 8 sản phẩm thành 16 sản phẩm.

2. Khi tiền rút ra khỏi lưu thông, lúc này nó sẽ thực hiện chức năng là
phương tiện thanh toán.
- Nhận định này là Sai.
- Vì:
 Chức năng thanh toán của tiền tệ chỉ được thực hiện khi tiền
đang ở trong lưu thông nhằm mục đích trao đổi và mua bán
hàng hóa.
 Khi tiền rút ra khỏi lưu thông, Tiền sẽ thực hiện chức năng cất
giữ và khi cần thiết mới đem ra mua hàng hóa. Vì tiền khi này
không tạo ra giá trị thặng dư.
 Tiền cất trữ có chức năng là dự trữ tiền cho lưu thông, sẵn sàng
tham gia vào lưu thông. Khi sản xuất hàng hóa phát triển, hàng
hóa nhiều hơn thì tiền được rút ra khỏi lưu thông đưa vào
phương tiện cất trữ, còn khi hàng hoá ít hơn thì tiền cất trữ thì
tiền sẽ được đưa ra lưu thông để sử dụng.

5
3. Dù là lao động giản đơn hay lao động phức tạp thì đều có 2 mặt là cụ thể và
trừu tượng.
- Nhận định này là Đúng.
- Vì:
 Lao động cụ thể và lao động trừu tượng, thể hiện tính chất hai mặt
của lao động sản xuất hàng hóa . Trong đó:
 Lao động cụ thể: là lao động có ích biểu hiện dưới một hình thức cụ
thể của những nghề chuyên môn nhất định (nói đến những cái riêng
của lao động như mục đích, đối tượng, biện pháp, ... riêng biệt trong
từng nghề khác nhau).
 Lao động trừu tượng: là lao động của người sản xuất hàng hoá chỉ xét
về mặt tiêu tốn sức lực trong quá trình sản xuất (sự tiêu hao về năng
lượng thần kinh, trí tuệ, ...).
- Cả lao động giản đơn và phức tạp đều có hai mặt cụ thể và trừu tượng.
 Mặt cụ thể của lao động giản đơn là những hoạt động lao động
đơn giản, thường không đòi hỏi nhiều kỹ năng hay kiến thức
chuyên môn. Ví dụ như lao động sản xuất hàng hóa đơn giản như
đóng hộp, gói bánh kẹo, v.v. Trong khi đó, mặt cụ thể của lao động
phức tạp là những hoạt động lao động phức tạp, đòi hỏi nhiều kỹ
năng và kiến thức chuyên môn cao hơn. Ví dụ như lao động trong
các ngành công nghệ thông tin, y học, kỹ thuật cơ khí, v.v.
 Mặt trừu tượng của lao động giản đơn và lao động phức tạp đều
là giá trị gia tăng mà người lao động tạo ra trong quá trình sản
xuất. Tuy nhiên, giá trị gia tăng của lao động phức tạp thường cao
hơn so với lao động giản đơn, do đó người lao động phức tạp
thường được trả lương cao hơn.

4. Hàng hóa có 2 thuộc tính vì có 2 loại lao động khác nhau kết tinh trong
hàng hóa.
- Nhận định trên là Đúng
- Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa, lao
động sản xuất hàng hoá có tính hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu
tượng. Trong đó:
- Lao động cụ thể: là lao động có ích biểu hiện dưới một hình thức cụ thể của
những nghề chuyên môn nhất định (như mục đích, đối tượng, biện pháp, ...
riêng biệt trong từng nghề khác nhau). Lao động cụ thể tạo ra thuộc tính giá
trị sử dụng của hàng hóa.

6
- Lao động trừu tượng: là lao động của người sản xuất hàng hoá chỉ xét về mặt
tiêu tốn sức lực trong quá trình sản xuất (sự tiêu hao về năng lượng thần
kinh, trí tuệ, ...). Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hoá.

5. Xét về mặt bản chất, Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, giống với mọi thứ
hàng hóa khác.
- Nhận định này là Sai.
- Về mặt bản chất, tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt, đóng vai trò vật ngang
giá chung để đo lường giá trị của các hàng hoá khác, làm phương tiện để
trao đổi hàng hoá, dịch vụ và thanh toán các khoản nợ nần.
- Tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt được tách ra khỏi thế giới hàng hoá
nên không giống với mọi thứ hàng hóa khác, có công dụng quan trọng
đặc biệt là làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông cho cả thế giới
hàng hoá. Vị trí này của tiền tệ cho đến nay chưa có hàng hoá nào thay
thế được
VD: Tiền được dùng làm vật ngang giá và là phương tiện thanh toán cho cho
mọi loại hàng hóa và không có chiều ngược lại, tức là không có loại hàng
hóa nào được lấy ra làm vật ngang giá hay phương tiện thanh toán cho tiền.
Và mọi loại hàng hóa (ví dụ như một bịch bánh 10.000 đồng) cũng không
thể trở thành vật ngang giá chung hay phương tiện thanh toán cho những
hàng hóa khác.

6. Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ
sở kết hợp giá trị cá biệt và giá trị xã hội.

- Nhận định này là Sai.


- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế hàng hóa.
- Nội dung: QLGT yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở
giá trị xã hội hay phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết.
Có nghĩa là, trong hoạt động sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải có
sự hao phí sức lao động cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí sức lao động
xã hội cần thiết thì mới có lợi thế nhiều hơn trong cạnh tranh.
- Ví dụ: Trên thị trường hiện nay, hao phí xã hội là 10 sản phảm
A/người/ngày. Vậy khi xưởng B tham gia sản xuất loại hàng hóa A thì
xưởng B phải tính toán để có hao phí cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí
xã hội, tức là công nhân xưởng B phải sản xuất được lớn hơn hoặc bằng
10 sản phẩm A/người/ngày ví dụ 12 sản phẩm A/người/ngày mới có thể
giành được lợi thế trong việc cạnh tranh.
7
7. Giá trị sử dụng của mọi hàng hóa cá biệt đều giống nhau.
- Nhận định trên là Sai.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa: là công dụng của hàng hóa, tức là khả
năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Giá trị sử dụng của mỗi
hàng hóa cá biệt có thể khác nhau và phụ thuộc vào tính chất và mục
đích sử dụng của từng hàng hóa.
- Mỗi loại hàng hóa đặc biệt sẽ có những giá trị sử dụng, trong hoàn
cảnh, mục đích, đối tượng áp dụng,.....sẽ khác nhau.
- Một số hàng hóa đặc biệt: tiền tệ,, thương hiệu, …
VD: Tiền tệ trong thị trường là một loại hàng hóa đặc biệt có chức năng là
vật ngang giá phục vụ cho hoạt động trao đổi hàng hóa, mua bán của con
người.

8. Hàng hóa dịch vụ và hàng hóa thông thường là hoàn toàn giống nhau.
- Nhận định trên là Sai.
- Hàng hóa dịch vụ và hàng hóa thông thường là hai loại hàng hóa khác nhau.
- Hàng hóa thông thường chủ yếu là các sản phẩm hữu hình có giá trị
sử dụng, đồng thời có giá trị trao đổi và có thể tích lũy, có sẵn trên thị
trường.
Ví dụ: Quyển sách, cây bút, ...
- Hàng hóa dịch vụ cũng như các hàng hóa khác, có giá trị sử dụng, đồng
thời có giá trị trao đổi. Nhưng khác với những loại hàng hóa thông
thường, hàng hóa dịch vụ là loại hàng hóa vô hình và được tiêu dùng
ngay trong thời điểm sản xuất, không thể tích lũy.
Ví dụ: Dịch vụ khám sức khỏe, dịch vụ vận tải.
- Các đặc trưng khác biệt giữa hai loại hàng hóa này bao gồm:
 Giá trị sử dụng: Hàng hóa thông thường thường có giá trị sử dụng
rõ ràng, trong khi giá trị sử dụng của hàng hóa dịch vụ thường khó
đo lường.
 Khả năng lưu trữ: Hàng hóa thông thường có thể được lưu trữ và
bảo quản trong khoảng thời gian dài, trong khi đó hàng hóa dịch
vụ thường không thể được lưu trữ.
 Tính đồng nhất: Mỗi sản phẩm hàng hóa thông thường là độc lập
và không có sự khác biệt giữa chúng, trong khi đó các sản phẩm
8
dịch vụ thường có tính độc nhất.
9. Năng suất lao động và cường độ lao động đều tỉ lệ thuận với lượng giá trị của
một đơn vị hàng hóa.
- Nhận định trên là sai
- Năng suất lao động tỉ lệ nghịch với lượng giá trị của một đơn vị hàng
hóa. Tức là trong cùng 1 thời gian, nếu tăng năng suất lao động, thì số
lượng sản phẩm tăng nhưng giá trị trong 1 sp sẽ giảm.
VD: Trong 8h làm được 8 sản phẩm có tổng GT là 80USD
 1h : 1 sản phẩm : 10USD
Khi tăng NSLĐ lên 2 lần mà không tăng gì hết nữa:
 1h : 2 sản phẩm : 10USD => 5USD/1 sản phẩm
- Cường độ lao động không phụ thuộc vào lượng giá trị của một đơn vị hàng
hóa. Tức là khi tăng cường độ lao động thì khối lượng hàng hóa tăng lên,
tổng giá trị hàng hóa tăng lên nhưng giá trị một đơn vị hàng hóa không
đổi.
VD: Trong 8h làm được 8 sản phẩm có tổng GT là 80USD
 1h : 1 sản phẩm : 10USD
Khi tăng CĐLĐ lên 2 lần (tăng thời gian) mà không tăng gì nữa cả:
 2h : 2 sản phẩm : 20USD => 10USD/1 sản phẩm.

10. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường.
- Nhận định này là Đúng.
- Giải thích:
 Cơ chế thị trường: là tổng thể các yếu tố cung, cầu, giá cả và thị
trường cùng các mối quan hệ cơ bản vận động dưới sự điều tiết của
các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh nhằm mục tiêu
duy nhất là lợi nhuận.
 Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường.
 Cơ chế vận hành của kinh tế thị trường là một cơ chế mở, bị điều
tiết bởi các quy luật kinh tế cơ bản: giá trị, cạnh tranh, cung cầu
nên kinh tế thị trường tạo ra khả năng kết nối hình thành chuỗi giá
trị cho nền sản xuất toàn cầu.
Như vậy có thể thấy, cơ chế vận hành của kinh tế thị trường có nội dung
phù hợp, tương ứng và chính là nội dung của cơ chế thị trường hay ngược lại.
9
11. Năng suất lao động và cường độ lao động đều tỉ lệ nghịch với tổng lượng
giá trị của hàng hóa.
- Nhận định này là Sai.
- Năng suất lao động và cường độ lao động đều tỉ lệ thuận với tổng lượng
giá trị của hàng hóa.
- Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động. Tăng năng
suất lao động là rút ngắn thời gian sản xuất một đơn vị sản phẩm. Năng
suất lao động tỉ lệ thuận với tổng lượng giá trị của hàng hóa tức là trong
cùng một thời gian, năng suất lao động tăng, tổng lượng giá trị của hàng
hóa tăng theo.
- Cường độ lao động là mức độ khẩn trương của lao động. Tăng cường độ
lao động là tăng mức khẩn trương trong lao động (như kéo dài thời gian
lao động trong một ngày, kéo dài ngày lao động trong một tuần, ...).
Cường độ lao động tỉ lệ thuận với tổng lượng giá trị của hàng hóa tức là
khi tăng cường độ lao động thì tổng lượng giá trị của hàng hóa tăng theo.

12. Giá trị xã hội là cơ sở để sản xuất và trao đổi hàng hóa.
- Nhận định này là Đúng.
- Gía trị xã hội (hay thời gian lao động xã hội cần thiết, hay giá cả thị trường)
là cơ sở để trao đổi và sản xuất hàng hóa.
- Gía trị xã hội là một trong hai loại giá trị của hàng hóa. Gía trị xã hội biểu
hiện mức hao phí lao động trung bình của xã hội. Sản xuất trong điều kiện
khác nhau, hao phí lao động cá biệt sẽ khác nhau nhưng khi trao đổi trên thị
trường, người ta chỉ chấp nhận trao đổi theo mức hao phí lao động trung
bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa.
13. Giá trị trao đổi và giá trị là hoàn toàn giống nhau.
- Nhận định này là Sai.
- Giá trị là một thuộc tính của hàng hoá, là lao động hao phí của nguời
sản xuất để sản xuất ra nó kết tinh trong hàng hóa ấy.
- Giá trị trao đổi là một quan hệ tỷ lệ về lượng giữa những giá trị sử
dụng của các hàng hóa khác nhau có thể trao đổi cho nhau trên một cơ
sở chung là lao động hao phí sản (thời gian lao động và công sức lao
động).
Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình
thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài.
10
Ví dụ: Giá trị của 1 cây bút là thời gian và công sức cũng như các hao phí mà
người sản xuất bỏ ra để tạo ra nó. Còn giá trị trao đổi là 1 cây bút có thể mua
với giá 5.000 VNĐ hoặc có thể trao đổi bằng một cục tẩy tùy vào thỏa thuận giao
dịch.

14. Bằng lao động cụ thể, người công nhân đã tạo ra giá trị mới là 20 USD.
- Nhận định này là Sai.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Lao động trừu tượng tạo ra thuộc tính giá trị của hàng hoá.
- Còn 20 USD có thể coi như là giá trị của hàng hóa chứ không còn là
giá trị sử dụng của hàng hóa nên không thể nói bằng lao động cụ thể
để tạo ra được mà người công nhân tạo ra giá mới 20USD bằng lao
động trừu tượng.

15. Quy luật giá trị có những chức năng to lớn đối với sự phát triển của nền
kinh tế.
- Nhận định này là Đúng.
- Vì quy luật giá trị có những tác động sau trong nền kinh tế hàng hóa như:
 Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
 Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm.
 Bình tuyển sự tiến bộ, đào thải sự lạc hậu, phân hoá người sản xuất.
Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu lỗi thời, kích thích sự
tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá
người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất; vừa có cả những tác động
tích cực lẫn tiêu cực. Như vậy, quy luật giá trị vẫn có những chức năng to lớn đối với sự
phát triển của nền kinh tế.
VD: Quy luật giá trị bình ổn thị trường, ví dụ như ở những vùng quê chăn nuôi heo nhiều,
lường heo này sẽ được chia tản và đem bán ở thành phố lớn để cung cấp đủ nguồn cung lớn,
đồng thời đem về nguồn lợi cho người bán.

11
16. Lượng giá trị xã hội của hàng hóa là một đại lượng cố định, không thay
đổi.
- Nhận định này là Sai.
- Lượng giá trị xã hội của hàng hóa có thể bị thay đổi bởi các nhân tố sau:

o Năng suất lao động: năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời
gian hao phí lao động cần thiết trong một đơn vị hàng hóa, nghĩa là sẽ
làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa.

o Cường độ lao động: Tăng CĐLĐ thì tổng giá trị hàng hóa tăng lên, giá
trị một đơn vị hàng hóa không đổi.

o Tính chất phức tạp của lao động: trong một đơn vị thời gian lao động
như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động
giản đơn.

Ví dụ: Ban đầu, 1 công nhân làm được 1 bút chì trong 1h. Sau đó tăng năng
suất lao động thì làm được 2 bút chì trong 1h. Nghĩa là lượng giá trị trong 1
cây bút chì đã giảm xuống một nửa.

17. Tất cả hàng hóa đặc biệt đều giống nhau ở đặc điểm không do hao phí lao
động trực tiếp gây ra.
- Nhận định này là Sai.

- Hàng hóa đặc biệt thường để chỉ những loại hàng hóa, sản phẩm mang tính
chất riêng biệt như tiền, hàng hóa có tính chất nguy hiểm,... kể cả những
sản phẩm không hiện hình như dịch vụ, sức lao động,…

- Có một số hàng hóa đặc biệt do hao phí lao động trực tiếp tạo ra nhưng có
một số loại thì không do hao phí lao động trực tiếp tạo ra .

Ví dụ: Dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt (bao gồm các dịch vụ, hoạt động
như sự phục vụ của bác sĩ, quá trình giảng dạy của giáo viên, ...) không mang
hình thái vật thể (vô hình); giá trị sử dụng của dịch vụ là hiệu quả có ích của
lao động sống và được tiêu dùng ngay trong thời điểm sản xuất, tức là thời
gian sản xuất và thời gian tiêu dùng trùng hợp nhau. Như vậy, hàng hóa dịch
vụ do hao phí lao động trực tiếp tạo ra (như dịch vụ khám bệnh do bác sĩ lao
động trực tiếp thực hiện, ...) và được tiêu dùng ngay trong thời điểm sản xuất.

18. Quy luật giá trị thể hiện sự hoat động của nó thông qua sự vận động của giá cả
thị trường.
- Nhận định trên là Đúng.
12
- Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động
của giá cả xung quanh giá trị, dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu.
Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế
tác động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị
trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị.
Ví dụ: Giá cả của quả chôm chôm ở thành phố A là 2000đ/ký do cung lớn hơn
cầu. Và nhờ quy luật giá trị thì số chôm chôm ở thành phố A sẽ được chuyển
thành thành phố khác có lượng cầu lớn hơn để bình ổn thị trường.
19. Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua các chức năng của nó.
- Nhận định này là Đúng.
- Về mặt bản chất, tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt, là yếu tố ngang giá
chung cho thế giới hàng hóa. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của
hàng hóa. Tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ giữa người
sản xuất và trao đổi hàng hóa.

Còn chức năng của tiền tệ bao gồm:

- Chức năng thước đo giá trị.


- Chức năng phương tiện lưu thông.
- Chức năng phương tiện cất giữ.
- Chức năng phương tiện thanh toán.
- Chức năng tiền tệ thế giới.

Ví dụ: 5000đ mua được 1 cây bút bi là dùng làm vật ngang giá chung để trao
đổi hàng hóa, cũng như biểu hiện giá trị của cây bút bi là 5000đ.

20. Lưu thông hàng hóa dựa trên nguyên tắc ngang giá. Điều này được hiểu
là giá cả có thể tách rời giá trị và xoay quanh giá trị của nó.
- Nhận định này là Đúng
- Theo yêu cầu của quy luật giá trị, người sản xuất muốn bán được hàng hóa
trên thị trường, muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của
một hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.
Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá
trị xã hội làm cơ sở, không dựa vào giá trị cá biệt.
Ví dụ: Ví 500.000đ theo giá trị xã hội, cùng ví như vậy giá trị cá biệt thấp hơn
nhưng không được bán quá thấp so với giá trị xã hội.
21. Khi số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường thay đổi thì sẽ làm thay đổi
lượng giá trị của hàng hóa .
- Nhận định trên là Sai
13
- Vì khi số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường thay đổi cũng chính là việc
cung hàng hóa thay đổi dẫn đến sự thay đổi giá cả hàng hóa. Còn lượng giá trị
của hàng hóa sẽ thay đổi chỉ khi năng suất lao động, cường độ lao động và tính
chất của lao động sản xuất hàng hóa thay đổi.
- Trong một số trường hợp, sự thay đổi lượng hàng hóa cung cấp trên thị
trường có thể không ảnh hưởng đến giá cả, chẳng hạn như khi sản xuất được
thúc đẩy bởi sự tiến bộ công nghệ, giúp tăng năng suất lao động và giảm chi
phí sản xuất.
Ví dụ: Lượng giá trị của 1 cây bút chì dựa vào hao phí lao động quá khứ và
hao phí lao động mới kết tinh. Nếu số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường
thay đổi mà hao phí lao động nêu trên không thay đổi thì lượng giá trị của cây
bút đó vẫn không thay đổi.
22. Tính hai mặt và hai tính chất của lao động sản xuất hàng hóa là hoàn toàn
giống nhau.
- Nhận định này là Sai.
- Tính hai mặt và hai tính chất của lao động sản xuất hàng hóa là hoàn
toàn khác nhau.
- Hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là lao động cụ thể và lao động trừu
tượng. Còn hai tính chất của lao động sản xuất hàng hóa là tính giản đơn và
tính phức tạp của lao động sản xuất hàng hóa.
- Ví dụ: công ty A sản xuất bút chì để viết, sản xuất bút chì gỗ. Cây bút chì sẽ
được tính theo giá của giá trị xã hội và việc sản xuất bút chì là một phần xã lao
động xã hội.
23. Lạm phát xảy ra khi số lượng tiền đang có (Ms) không ngang bằng số lượng
tiền cần thiết (Md) cho lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế.
- Nhận định này là Sai.
- Số lượng tiền đang có Ms không ngang bằng số lượng tiền cần thiết Md cho
lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế tạo ra 2 hiện tượng: lạm phát và thiếu
phát.
- Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch
vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó.
- Thực tế, lượng cung và cầu tiền không cân bằng nhau, giữa MS và MD luôn có
khoảng cách. Trường hợp MS không ngang bằng MD được giả định bằng
những tỉ lệ sau:
* MS < MD: tiền trong lưu thông ít hơn lượng tiền cần thiết.
=> Thiếu phát, hàng hóa chậm tiêu thụ vì thiếu phương tiện lưu thông.
* MS > MD: tiền trong lưu thông nhiều hơn khối lượng tiền cần thiết.
14
=> Lạm phát
Ví dụ: Năm 2018 chúng ta mua một cân gạo với giá 18.000 đồng, nhưng đến
năm 2021 cũng loại gạo đó nhưng một cân với giá 25.000 đồng.

24. Thị trường có vai trò quan trọng trong mối quan hệ với thúc đẩy sản xuất, trao
đổi hàng hóa, tiến bộ xã hội.
- Nhận định này là Đúng.
- Vai trò của thị trường:
 Thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.

 Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo
ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.

 Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh
tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.

25. Vận dụng quy luật giá trị, trong một số trường hợp nhất định, Nhà nước có
thể can thiệp trực tiếp và gián tiếp vào giá cả hàng hóa. (trên kênh)
- Nhận định này là Đúng.

- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.

 Nội dung của quy luật giá trị: Yêu cầu sản xuất hàng hóa phải
dựa trên cơ sở giá trị xã hội hay phải dựa trên cơ sở thời gian lao
động xã hội cần thiết. quy luật giá trị hoạt động và phát huy hết
tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị
dưới tác động của quan hệ cung-cầu.

 Trong trường hợp giá cả tăng vọt, nhà nước có thể tác động gián
tiếp thông qua các biện pháp như giảm thuế một số mặt hàng nhất
định, áp dụng giá cả tối đa cho mặt hàng quan trọng, từ đó bảo vệ
lợi ích của người tiêu dùng.

 Nhà nước cũng có thể can thiệp trực tiếp vào giá cả hàng hóa trong
một số quốc gia, các sản phẩm như điện, nước, và dịch vụ y tế được
cung cấp bởi các doanh nghiệp nhà nước, và giá cả của chúng do
Nhà nước quy định.

26. Cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ dẫn đến hình thành giá cả thị trường của hàng
hóa trong ngành đó.
15
- Nhận định này là Đúng.
- Giải thích:
 Cạnh tranh là sự thi đua, ganh đua, đấu tranh về mặt kinh tế giữa các
chủ thể để dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ, nhằm thu lại lợi ích nhiều nhất.
 Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh
doanh trong cùng một ngành hàng hóa.
 Các doanh nghiệp sẽ cố gắng tìm cách tăng năng suất lao động, sử
dụng công nghệ mới để sản xuất hàng hóa với giá thành thấp hơn, cạnh
tranh về giá cả trên thị trường.
 Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành là hình thành giá trị thị
trường của từng loại hàng hóa. Cùng một loại hàng hóa được sản xuất
trong các doanh nghiệp sản xuất khác nhau, do điều kiện sản xuất khác
nhau, cho nên hàng hóa làm ra có giá trị cá biệt khác nhau.

27. Năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội ảnh hưởng giống
nhau đến lượng giá trị xã hội của một hàng hóa.
- Nhận định này là Sai.
- Năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội không có ảnh hưởng
giống nhau đến lượng giá trị xã hội của một hàng hóa.
- Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi không theo giá trị cá biệt mà là giá
trị xã hội.
- Năng suất lao động xã hội tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra hàng hóa giảm , lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa càng ít.
- Vì vậy, năng suất lao động xã hội có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng
hóa chính là năng suất lao động xã hội.

28. Tỷ suất lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi tỷ suất giá trị thặng dư và cấu tạo
hữu cơ của tư bản.
- Nhận định này là Đúng.

- Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận:

 Tỷ suất giá trị thặng dư

 Cấu tạo hữu cơ của tư bản

 Tốc độ chu chuyển của tư bản

 Tiết kiệm tư bản bất biến.


16
p’=p/(c+v).100%
- Thứ nhất, tỷ suất giá trị thặng dư. Sự gia tăng của giá trị thặng dư sẽ có tác
động trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
- Thứ hai, cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v). Cấu tạo hữu cơ của tư bản tác
động tới chi phí sản xuất, do đó tác động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.

29. Quan hệ cung – cầu về hàng hóa có ảnh hưởng quyết định đến tỷ suất giá trị
thặng dư và tỷ suất lợi nhuận.
- Nhận định này là Đúng.
- Cung-cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau
và ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả. Cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp hơn giá trị,
ngược lại nếu cầu lớn hơn cung thì giá trị thấp hơn giá cả.
Ví dụ: Trong tình huống cung hàng hóa cao hơn nhu cầu, giá thành sản phẩm sẽ
giảm xuống để thu hút khách hàng mua hàng hóa. Điều này dẫn đến giảm giá trị
thặng dư và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu không thay đổi được chi phí sản xuất, lợi nhuận doanh nghiệp giảm đi.
Ngược lại, trong tình huống nhu cầu hàng hóa cao hơn cung, giá thành sản phẩm sẽ
tăng lên. Điều này dẫn đến tăng giá trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, tăng giá thành sản phẩm cũng có thể dẫn đến giảm khách hàng và
doanh nghiệp không thể bán được sản phẩm của mình.

30. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư vừa được
tạo ra trong lưu thông, vừa không được tạo ra trong lưu thông.
- Nhận định này là Đúng.
- Mâu thuẫn của công thức chung biểu hiện ở chỗ: giá trị thặng dự vừa
sinh ra trong lưu thông, lại vừa không thể sinh ra trong lưu thông, vừa
sinh ra ngoài lưu thông, lại vừa không sinh ra ngoài lưu thông.
- Giá trị thặng dư không chỉ được tạo ra trong quá trình sản xuất, mà còn
được tạo ra bằng cách khai thác giá trị từ lao động trong quá trình lưu
thông (ví dụ: bằng cách bán hàng hóa với giá cao hơn giá trị sản xuất
của nó).
-Mâu thuẫn ở đây là giá trị thặng dư được tạo ra bằng cách khai thác lao
động trong quá trình lưu thông, nhưng lại không bị tính vào chi phí sản
xuất hàng hóa. Vì vậy, giá trị thặng dư này được coi là mâu thuẫn của
công thức chung của tư bản.
31. Lợi nhuận và giá trị thặng dư là hoàn toàn giống nhau.
- Nhận định này là Sai.
- Giải thích:
17
 Giá trị thặng dư là phần giá trị mới do lao động của người công nhân
tạo ra trong sản xuất và thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư.
 Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí tư bản
thì gọi là lợi nhuận.
- Về mặt chất: lợi nhuận (P) và giá trị thặng dư (m) đều là một bộ phận của
giá trị mới, do người lao động tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
- Về mặt lượng: lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không thống nhất với
nhau, lợi nhuận có thể bằng giá trị thặng dư, lớn hơn giá trị thặng dư hoặc
nhỏ hơn giá trị thặng dư, vì lợi nhuận thuộc về doanh thu, doanh thu phụ
thuộc vào giá cả và cung cầu.
Ngoài ra, về mục đích sử dụng, giá trị thặng dư (m) biểu hiện sự bóc
lột người lao động của tư bản còn lợi nhuận (P) cho thấy hiệu quả
của việc sử dụng vốn mà tư bản thường nói tới.
Tuy vậy xét trong toàn bộ xã hội, thì tổng giá cả bằng tổng giá trị
hàng hóa. Vì thế tổng lợi nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư -> có thể
nói, mối quan hệ giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận là mới quan hệ về nội
dung và hình thức. Trong quan hệ này, giá trị thặng dư là nội dung, còn lợi
nhuận là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị thặng dư trong kinh
doanh.

18
32. Tư bản công nghiệp nhường một phần giá trị thặng dư cho tư bản
thương nghiệp theo nguyên tắc lợi nhuận bình quân.
- Nhận định trên là Đúng.

- Tư bản công nghiệp( hay tư bản sản xuất) lấy một phần giá trị thặng dư
tạo ra trong quá trình sản xuất trả cho tư bản thương nghiệp theo nguyên
tắc lợi nhuận bình quân, gọi là lợi nhuận thương nghiệp.

- Tư bản công nghiệp tính toán lợi nhuận dựa trên tổng giá trị thặng dư tạo
ra trong quá trình sản xuất và chia đều số tiền này cho các tư bản thương
nghiệp tham gia vào sản xuất.

- Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ suất sinh lợi chung của toàn bộ tư bản
đầu tư vào nền kinh tế. Nó là suất sinh lợi chung của toàn bộ nền kinh tế, là
con số trung bình của những tỷ suất lợi nhuận cá biệt trong từng ngành
tương ứng với trọng số là tỷ trọng vốn đầu tư của ngành đó so với tổng vốn
đầu tư của toàn xã hội.

Ví dụ: Công ty sản xuất ô tô A thu được giá trị thặng dư 100 triệu đồng sau khi
trừ đi chi phí sản xuất và tiền lương cho lao động. Theo nguyên tắc lợi nhuận
bình quân, công ty A sẽ chia khoảng 10-15% giá trị thặng dư này cho các cổ
đông hoặc chủ sở hữu tư bản thương nghiệp. Vì vậy, công ty A sẽ chia khoảng
10-15 triệu đồng cho các cổ đông hoặc chủ sở hữu tư bản thương nghiệp, và
giữ lại khoảng 85-90 triệu đồng làm lợi nhuận cho công ty.
33. Xét về mặt bản chất, giá trị thặng dư với lợi nhuận, lợi nhuận thương nghiệp là
khác nhau.
- Nhận định trên là Sai.
- Xét về bản chất, giá trị thặng dư với lợi nhuận, lợi nhuận thương nghiệp là
giống nhau vì chúng đều do hao phí sức lao động của công nhân tạo ra.
- Giá trị thặng dư, lợi nhuận, lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức đều là một bộ
phận của giá trị mới, đều được tạo ra trong sản xuất kinh doanh.
- Bản chất giá trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động trong sự
thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
- Bản chất của lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí tư
bản thì gọi là lợi nhuận.
- Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá
trình sản xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp.

19
34. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tuyệt
đối và tương đối.
- Nhận định trên là Sai.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải
tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động hình thành giá trị thặng dư tương đối.
Vì vậy giá trị thặng dư là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối và không
phải là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tuyệt đối.

35. Tiết kiệm tư bản bất biến cũng như nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản
sẽ giúp làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
- Nhận định này là Đúng.
- Theo như công thức tính tỷ suất lợi nhuận : p’ = [p/(c+v)].100
- Theo công thức trên ta có các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị tỷ suất lợi
nhuận.
o Trong điều kiện tư bản khả biến (v), giá trị thặng dư (m) giữ nguyên;
tiết kiệm tư bản bất biến (c giảm) tăng tỷ suất lợi nhuận.
o Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ lệ giá trị thặng dư
hàng năm càng tăng lên, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng tăng lên.

36. Lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư.
- Nhận định này là Đúng.
- Mối quan hệ giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận là mối quan hệ giữa nội dung
là hình thức. Trong đó, giá trị thặng dư là nội dung, còn lợi nhuận là hình thức
biểu hiện bằng tiền của giá trị thặng dư trong kinh doanh.
- Nếu kí hiệu lợi nhuận là p thì công thức: W=c + v + m = k +m bây giờ
sẽ chuyển thành W= k +p
Ví dụ: Trong một ngày lao động 10 giờ, nhà tư bản đã đầu tư tổng cộng 27
USD, cụ thể mua 20kg bông 20 USD, hao mòn máy móc 4 USD, tiền công
lao động là 3 USD. Tuy nhiên, bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo
thêm lượng giá trị mới là 6 USD. Như vậy, nếu bán đúng giá trị, doanh thu
sẽ là 30 USD, nhà tư bản sẽ thu được tiền lời là 3 USD, đó là giá trị thặng
dư, và 3 USD đó chính là lợi nhuận, là hình thái biểu hiện cho giá trị thặng
dư.

20
37. Không phải bất cứ bộ phận nào của tư bản bất biến đều dịch chuyển giá trị
vào sản phẩm mới như nhau.
- Nhận định này là Đúng.
- Bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và
chuyển vào sản phẩm, không thay đổi về lượng giá trị của nó, gọi là tư
bản bất biến, và ký hiệu là c. Tư bản bất biến bao gồm: tư bản cố định
(C1) và tư bản lưu động (C2 và V).
- Tư bản cố định (C1) như máy móc, nhà máy,... chuyển dần dần giá trị vào
sản phẩm thông qua hao mòn trong quá trình sản xuất. Còn tư bản lưu
động (C2 và V) như nguyên nhiên, vật liệu,... dịch chuyển hết trong quá
trình sản xuất.
- Ví dụ: NCN tạo ra 5 kg sợi, từ nguyên liệu 5kg bông qua quá trình sản
xuất 5 kg bông chuyển hết giá trị vào 5 kg sợi (nguyên nhiên, vật liệu).

38. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều dựa trên
tiền đề tăng năng suất lao động xã hội.
- Nhận định này là SAI.
- Giải thích:
 Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có một cơ sở
chung là chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động.
 Tuy nhiên cả 2 khác nhau ở chỗ giá trị thặng dư tương đối dựa trên cơ sở
tăng năng suất lao động xã hội. Trong khi giá trị thặng dư siêu ngạch dựa
trên việc tăng năng suất lao động cá biệt.
 Gía trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng
năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn
giá trị thị trường của nó.
39. Sự chuyển hóa của tiền tệ thành tư bản gắn liền với sự chuyển hóa sức
lao động thành hàng hóa.
- Nhận định này là Đúng.
- Giải thích:
 Theo công thức [T – H – H’ – T’], ta có:
+ Giai đoạn 1: (T-H) tư bản mang hình thái tiền tệ, thực hiện chức năng
mua các yếu tố sản xuất
21
+ Giai đoạn 2: (H-H’) tư bản mang hình thái sản xuất, tạo ra hàng hóa
mới trong đó chứa đựng giá trị thặng dư.
+ Giai đoạn 3 (H’-T’) tư bản mang hình thái hàng hóa, chuyển tư bản
hàng hóa sang tư bản tiền tệ để thu giá trị thặng dư
 Tiền chỉ biến thành tư bản khi có một lượng tiền đủ lớn và
được sử dụng vào mục đích kinh doanh để tìm kiếm giá trị
thặng dư.
- Sự chuyển hóa của tiền tệ thành tư bản phụ thuộc vào sự chuyển hóa sức
lao động thành hàng hóa, và tiền tệ chỉ có giá trị khi nó đại diện cho giá
trị hàng hóa được tạo ra bởi sức lao động.

40. Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản xuất vào giá trị sản
phẩm, có thể đưa tư bản thành 2 loại là: Tư bản bất biến và Tư bản khả
biến.
- Nhận định này là Sai.
- Vì xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản xuất vào giá trị sản
phẩm, có thể đưa tư bản thành 2 loại là: tư bản cố định và tư bản lưu động
chứ không phải là tư bản bất biến và tư bản khả biến.
- Tư bản cố định (C1) chuyển dần dần giá trị vào sản phẩm thông qua hao
mòn trong quá trình sản xuất. Còn tư bản lưu động (C2 và V) dịch chuyển
hết trong quá trình sản xuất.

41. Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản
phẩm, có thể chia tư bản thành 2 loại là tư bản cố định và tư bản lưu động
- Nhận định này là Đúng.
- Giải thích:
- Tư bản cố định (C1) là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, ... tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị
của nó không chuyển hết một lần mà chuyển dịch từng phần vào giá trị sản
phẩm theo mức độ hao mòn.
- Tư bản lưu động (C2 và V) là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động,… giá trị của nó được
chuyển 1 lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản
xuất.

42. Tư bản bất biến và các bộ phận của nó chuyển toàn phần giá trị của nó
sang sản phẩm mới.
22
- Nhận định này là Sai.
- Tư bản bất biến bao gồm hai bộ phận, một là các thiết bị, máy móc, nhà
xưởng, … (tư bản cố định, ký hiệu C1) và nguyên nhiên vật liệu, vật liệu
phụ,… (tư bản lưu động, ký hiệu C2 và V).
o Tư bản cố định: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư
liệu lao động tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị
của nó chỉ chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ
hao mòn.
o Tư bản lưu động: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức
lao động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được
chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá
trình sản xuất.
- Vì vậy, chúng ta không thể nói rằng tư bản bất biến và các bộ phận của nó
chuyển toàn phần giá trị của nó sang sản phẩm mới.
43. Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt.
- Nhận định trên là Đúng.
- Giải thích:
o Hàng hoá ѕức lao động là loại hàng hoá đặc biệt. Vì nó được hình thành
bởi con người ᴠới những nhu cầu phức tạp ᴠà đa dạng, ᴠề cả ᴠật chất lẫn
tinh thần theo quá trình phát triển của хã hội.
o Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được thể hiện trong quá
trình sử dụng sức lao động, có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa
thông thường nào có được, đó là khi sử dụng hàng hóa sức lao động
có thể tạo ra giá trị lớn hơn so với giá trị bản thân nó.

44. Giá trị của hàng hóa sức lao động do giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết quyết
định.
- Nhận định này là Đúng.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động được hợp thành từ giá trị các tư liệu
sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho bản thân người lao động;
những phí đào tạo người lao động để họ có được trình độ lành nghề thích
hợp; giá trị các tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con
cái người lao động.
45. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động và mọi loại hàng hóa là giống
nhau.

23
- Nhận định này là Sai.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động và mọi loại hàng hóa là khác nhau.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được thể hiện trong quá trình
sử dụng sức lao động, có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa thông
thường nào có được, đó là khi sử dụng hàng hóa sức lao động có thể tạo
ra giá trị lớn hơn so với giá trị bản thân nó.
- Sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của
hàng hóa thông thường đều tiêu biến mất theo thời gian. Trái lại, quá trình
tiêu dùng hàng hoá sức lao động lại là quá trình sản xuất ra một loạt hàng
hoá nào đó, đồng thời là quá trình sáng tạo ra giá trị mới.
 Ví dụ: Xưởng A thuê công nhân B (mua sức lao động của công nhân
B) với mức lương 20USD/ngày (giá trị sử dụng sức lao động của công nhân B).
Như vậy, công nhân B phải lao động và sản xuất được giá trị sản phẩm cao hơn
so với giá trị sử dụng sức lao động của công nhân B ví dụ đạt được
40USD/ngày. Vậy, công nhân B phải sản xuất được giá trị mà chủ tư bản mua
sức lao động của mình là 20USD/ngày và phải sản xuất được thêm giá trị thặng
dư là 20USD/ngày và giá trị này thuộc quyền sở hữu của chủ tư bản.

46. Lưu thông hàng hóa (mua, bán thông thường) không tạo ra giá trị tăng
thêm xét trên phạm vị xã hội.
- Nhận định này là Đúng
- Xét trong lưu thông: Trao đổi ngang giá và trao đổi không ngang giá.
- Trong trường hợp trao đổi ngang giá: tiền trao đổi ngang giá lấy hàng và
hàng trao đổi ngang giá lấy tiền, thì tổng số giá trị cũng như phần giá trị
nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi. Vậy
trao đổi ngang giá, không tạo ra giá trị mới.
- Trong trường hợp trao đổi không ngang giá thì đó là các việc mua rẻ, bán
đắt hoặc lừa lọc để luôn mua rẻ, bán đắt để kiếm lợi. Tức là mua hàng hóa
thấp hơn giá trị, được lợi ở khâu mua hàng hóa, nhưng với tư cách là
người bán, thì lại bị thiệt ở khâu bán. Và tương tự, ở trường hợp, người
bán cao hơn giá trị cũng vậy, được lợi ở khâu bán, nhưng sẽ bị thiệt ở khâu
mua. Nhìn chung, mua rẻ hay bán đắt thì không tạo ra giá trị mới.
 Như vậy ta có thể kết luận: Lưu thông hàng hóa (mua, bán thông
thường) không tạo ra giá trị tăng thêm xét trên phạm vi xã hội.

47. Tiền công thực tế thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ thuận với lạm phát.
- Nhận định này là Sai

24
- Giải thích:
- Tiền công thực tế thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ nghịch với lạm phát.

 Tiền công thực tế là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người


công nhân có thể mua được bằng tiền công danh nghĩa.
 Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa
và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào
đó.
 Tiền công thực tế thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ nghịch với lạm phát vì
trong một nền kinh tế, các yếu tố khác như tình trạng thị trường lao
động, chính sách tiền tệ, biến động của cung và cầu cũng có ảnh hưởng
lớn đến tiền công thực tế.
 Khi lạm phát tăng lên, giá cả hàng hóa và dịch vụ cũng tăng cao. Trong
trường hợp này, nếu tiền công không tăng tương xứng, tiền công thực tế
của người lao động sẽ giảm.

48. Tiền công thực tế phụ thuộc hoàn toàn vào tiền công danh nghĩa.
- Nhận định này là Sai
- Giải thích:
• Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán
sức lao động của mình cho nhà tư bản.

 Tiền công thực tế là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người


công nhân có thể mua được bằng tiền công danh nghĩa.

 Có những yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến tiền công thực tế như sự
cạnh tranh trên thị trường lao động, sự khan hiếm hay dư thừa của
nguồn lao động trong ngành nghề cụ thể, hay các yếu tố kinh tế và chính
trị ảnh hưởng đến mức lương và các chế độ trả lương.

 Vì vậy, tiền công thực tế có thể khác biệt so với tiền công danh nghĩa do
các yếu tố trên và có thể thay đổi theo từng trường hợp và điều kiện lao
động cụ thể.
Ví dụ: 1 người công nhân có tiền công danh nghĩa là 100 USD nhưng phải phụ
thuộc vào giá gạo thị trường để đổi thành tiền công thực tế 20 USD/ kg gạo.

49. Ngày lao động bao gồm thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động
thặng dư.

25
- Nhận định này là Đúng.
- Ngày lao động của người công nhân được chia làm hai phần: một phần,
trong ngày lao động người công nhân tái sản xuất ra giá trị sức lao động,
gọi là thời gian lao động cần thiết; phần còn lại của ngày lao động là
thời gian lao động thặng dư.

50. Bản chất của tích lũy tư bản là kết quả của quá trình tập trung tư bản.
- Nhận định này là Sai

- Bản chất của tích lũy tư bản là tái sản xuất mở rộng chứ không phải là
kết quả của quá trình tập trung tư bản. Tái sản xuất mở rộng tích lũy cơ
bản là tư bản hóa một phần giá trị thặng dư

Ví dụ: Vốn đầu tư ban đầu là 100USD. Sau một năm kinh doanh, tạo được giá trị mới
(giá trị thặng dư m) thì số tiền tích lũy được sẽ dựa theo m. Dùng để góp vào vốn của
những năm tiếp theo nhằm mở rộng sản xuất trong tương lai.

51. Quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào cấu tạo hữu cơ của tư bản và tỷ suất giá trị
thặng dư.
- Nhận định này là Đúng.
- Các yếu tố ảnh hưởng quy mô tích lũy tư bản
- Quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỷ suất giá trị thặng dư và cấu tạo hữu
cơ của tư bản.
- Tỷ suất thặng tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ đó
tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy.
- Còn cấu tạo hữu cơ của tư bản chính là đại lượng tư bản ứng trước, thị
trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán được, tư bản ứng trước càng lớn sẽ
là tiền đề cho tăng quy mô tích lũy.
Ví dụ: Nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư bằng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối và tương đối, cắt giảm tiền công, tăng ca, tăng cường độ lao động,...

52. Nguồn gốc của giá trị thặng dư là từ tiêu dùng hàng hóa sức lao động.
- Nhận định này là Đúng.
- Nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư là sức lao động của công nhân làm
thuê, trong đó có giá trị thặng dư.
- Nguồn gốc của giá trị thặng dư là sự tiêu dùng sức lao động kéo dài
ngoài thời gian tái sản xuất ra giá trị của nó.
VD: sản xuất 10kg sợi cần 10 kg bông với giá 10 đô. Để biến số bông đó thành sợi
26
công nhân mất 6h và hao mòn máy móc là 2 đô. Trong 12h lao động công nhân tạo ra
một mẫu sản phẩm mới có giá trị 30 đô, giá trị dư ra là 3 đô ngoài sức lao động đó là
giá trị thặng dư.

53. Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản là hai khái niệm hoàn toàn khác
nhau.

- Nhận định này là Sai.


- Xét theo khái niệm của tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản vẫn có sự liên
quan với nhau, không hoàn toàn khác nhau.
- Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản, lần lượt trải qua ba
giai đoạn, tồn tại dưới ba hình thức, thực hiện ba chức năng khác nhau và
quay về hình thái ban đầu kèm theo giá trị thặng sự.
- Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn của tư bản được xét với tư cách là quá
trình định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
Có thể nói, cả tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản đều biểu hiện sự vận động của
tư bản nhưng tuần hoàn tư bản vận động về mặt nội dung còn chu chuyển tư bản thì
vận động về mặt hình thức.

54. Tuần hoàn tư bản là nội dung, còn chu chuyển tư bản là hình thức của sự
vận động của tư bản.
- Nhận định này là Đúng.
- Giải thích:

 Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba
giai đoạn, tồn tại dưới ba hình thức, thực hiện ba chức năng và quay
về hình thái ban đầu có mang theo giá trị thặng sự.
 Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá
trình định kỳ đổi mới, và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển
của tư bản nói lên tốc độ vận động của tư bản cá biệt.
 Nghiên cứu về tuần hoàn tư bản hay chu chuyển tư bản tuy đều là
nghiên cứu về sự vận động của tư bản. Tuần hoàn tư bản là sự nghiên
cứu về mặt chất, còn chu chuyển tư bản là sự nghiên cứu về mặt
lượng. Mặt chất quy định những tính chất cơ bản vì thế nó là nội dung.
Còn mặt lượng lại thể hiện sự biểu hiện của nó ra ngoài vì thế sẽ là
hình thức.

55. Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng
tư bản cố định và tư bản lưu động.
- Nhận định này là Đúng.
27
- Tác dụng của việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản:
• Đối với C1: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
o Giảm bớt được loại hao mòn.
o Sử dụng quỹ khấu hao hiệu quả hơn.
o Đổi mới nhanh được kỹ thuật.
o Tăng cường được sức cạnh tranh thị trường qua giá cả.
• Đối với C2 và V: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
o Sử dụng C2 được nhiều lần hơn.
o Tạo được nhiều tiền lời hơn.
o Thu thập của người lao động được tăng lên.

56. Lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư trong sản xuất.
- Nhận định này là Đúng
- Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong
quá trình sản xuất mà tư bản công nghiệp chuyển nhượng cho tư bản
thương nghiệp theo 1 nguyên tắc lợi nhuận bình quân, để tư bản thương
nghiệp bán hàng cho mình.

57. Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian
lưu thông hàng hóa.
- Nhận định này là Đúng.
- Tuần hoàn tư bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lưu thông nên
thời gian chu chuyển của tư bản cũng bao gồm thời gian sản xuất và thời
gian lưu thông.
- Thời gian sản xuất là thời gian từ khi tư bản được đầu tư vào sản xuất đến khi
sản phẩm được sản xuất hoàn tất.
- Thời gian lưu thông hàng hóa là thời gian từ khi sản phẩm được sản xuất
hoàn tất đến khi sản phẩm được bán ra thị trường.

58. Tỷ suất giá trị thặng dư tỉ lệ thuận với quy mô tích lũy tư bản.
- Nhận định này là Đúng.
- Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô tích lũy và ngược
lại vì thực chất nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư nên
28
tỷ suất giá trị thặng dư tỷ lệ thuận với quy mô tích lũy tư bản.
59. Lợi nhuận bằng giá trị thặng dư khi mua và bán hàng hóa đúng giá trị.
- Nhận định này là Đúng
- Khi mua và bán hàng hóa, mục đích chính của người bán và người mua
là để tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận được tạo ra bằng cách mua hàng hóa ở
giá thấp hơn và bán lại với giá cao hơn. Điều này được gọi là giá trị
thặng dư. Nếu mua và bán hàng hóa với giá trị thặng dư đúng, lợi nhuận
sẽ được tạo ra và ngược lại.
- G = C+V+m. Khi thị trường cân bằng (cung=cầu) thì giá cả HH = giá
trị HH, nếu trừ phần chi phí C+V thì nhà tư bản thu được lợi nhuận đúng
bằng GTTD (p=m)

60. Sự cạnh tranh trong cung ứng và tuyển dụng sức lao động có tác động
tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế.
- Nhận định này là Đúng.
- Sự cạnh tranh trong cung ứng và tuyển dụng sức lao động có thể có những
tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế. Một số tác
động tích cực có thể kể đến là:
o Khuyến khích người lao động nâng cao kỹ năng, kiến thức và trình độ
chuyên môn để có thể thích ứng với nhu cầu của doanh nghiệp.
o Giúp doanh nghiệp tìm kiếm được những người lao động phù hợp với
vị trí công việc, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
o Tạo ra sự đa dạng hóa nguồn nhân lực, giúp doanh nghiệp có được
những ý tưởng mới, những giải pháp sáng tạo và những cơ hội hợp
tác.
o Góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp và bất bình đẳng thu nhập, từ đó
góp phần duy trì sự ổn định xã hội và kích thích nhu cầu tiêu dùng.
Tuy nhiên, quá trình cạnh tranh này cũng có thể gây ra áp lực lớn đối với các
doanh nghiệp.

61. Khi mức độ khai thác sức lao động càng tăng thì sẽ làm cho tỷ suất lợi
nhuận ngày càng giảm.
- Nhận định này là Sai.
- Khi mức độ khai thác sức lao động càng tăng thì sẽ làm cho tỷ suất lợi nhuận
ngày càng tăng.
- Việc tăng mức độ khai thác sức lao động có thể đi kèm với việc cải thiện
quy trình làm việc, công nghệ hoặc tổ chức. Điều này có thể dẫn đến tăng
năng suất lao động và tăng sản lượng, giúp tăng tỷ suất lợi nhuận.

29
- Trong một số ngành công nghiệp, việc tăng mức độ khai thác sức lao động
đồng nghĩa với việc sử dụng các kỹ năng đặc biệt hoặc chuyên môn cao
hơn. Nếu công ty có thể tận dụng được những kỹ năng này một cách hiệu
quả, tỷ suất lợi nhuận có thể tăng lên.

62. Tốc độ chu chuyển của tư bản càng chậm thì quy mô giá trị thặng dư thu
được càng tăng.
- Nhận định này là Sai
- Giải thích:
 Tốc độ chu chuyển của tư bản càng chậm thì quy mô giá trị thặng dư thu
được càng ít, thấp.
 Tốc độ chu chuyển tu bản là số vòng ( lần ) chu chuyển của tư bản trong
một năm , n = CH / ch.
 Tốc độ chu chuyển thể hiện tần suất và tốc độ mà vốn hoạt động và tạo ra
lợi nhuận.
 Tốc độ chu chuyển cao đồng nghĩa với việc vốn hoạt động hiệu quả và
nhanh chóng tạo ra giá trị thặng dư. Ngược lại, tốc độ chu chuyển thấp có
thể chỉ ra sự chậm trễ trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, và do
đó, giới hạn khả năng tạo ra lợi nhuận dẫn đến quy mô giá trị thặng dư
thu được giảm.

63. Tư bản bất biến và tư bản cố định giống nhau ở đặc điểm biến đổi giá trị.
- Nhận định này là Đúng.
- Giải thích:
Tư bản bất biến (C) và tư bản cố định (C1) đều có đặc điểm là giá trị của
chúng không thay đổi trong quá trình sản xuất và chỉ chuyển từng phần vào sản
phẩm.
Tuy nhiên, tư bản bất biến bao gồm cả nguyên liệu ( tư bản lưu động), còn tư
bản cố định chỉ bao gồm máy móc, thiết bị, nhà xưởng… về hiện vật. Tư bản cố định
là một bộ phận của tư bản bất biến.

64. Sức lao động của người làm thuê là hàng hóa đặc biệt.
- Nhận định này là Đúng
- Giải thích:
 Sức lao động của người làm thuê là hàng hóa đặc biệt, vì nó có giá
trị sử dụng là tạo ra giá trị mới, trong đó có giá trị thặng dư.
 Sức lao động của người làm thuê cũng có giá trị như các hàng hóa
khác, được xác định bởi lượng lao động cần thiết để tái sản xuất nó.
30
 Nhưng sức lao động của người làm thuê có một đặc điểm khác biệt
so với các hàng hóa khác, đó là khi được tiêu dùng bởi nhà tư bản
trong quá trình sản xuất, nó tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá
trị bản thân nó.
65. Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản bất biến.
- Nhận định này là Sai
- Giải thích:
 Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản sản xuất gồm các yếu tố sản
xuất mà được sử dụng để sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ như máy móc,
thiết bị, tài sản cố định, nhà xưởng, đất đai,...Tư bản cố định là những yếu
tố sản xuất không dễ dàng chuyển đổi sang dạng tiền mặt hoặc chuyển đổi
sang những sản phẩm khác.
 Tư bản bất biến là các yếu tố sản xuất bao gồm nguyên liệu, năng
lượng và các yếu tố sản xuất khác mà giá trị của chúng không thay đổi
trong quá trình sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ. Tư bản bất biến có
thể dễ dàng chuyển đổi sang dạng tiền mặt hoặc chuyển đổi sang
những sản phẩm khác.
 Vì vậy, tư bản cố định không phải là một bộ phận của tư bản bất
biến.

66. Hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công
thức chung của tư bản.
- Nhận định trên là Đúng.
- Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản (T-H-T’) là giá trị thặng dư vừa
sinh ra trong lưu thông lại vừa không thể sinh ra trong lưu thông; vừa sinh ra
ngoài lưu thông lại vừa không sinh ra ngoài lưu thông.
- Gía trị thặng dư của chủ nghĩa tư bản phần lớn được tạo ra từ giá trị hàng hóa
sức lao động, có được giá trị thặng dư thì sẽ giải quyết được tất cả các mâu
thuẫn giữa các nhà tư bản, giá trị thặng dư càng lớn thì mâu thuẫn trong nội
bộ chủ nghĩa tư bản được giảm xuống nhanh chóng. Vì mục đích cuối cùng
và lớn nhất của tư bản là giá trị thặng dư.
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, còn sức lao động là nguồn lực để tạo
ra hàng hóa. Sự gia tăng giá trị của hàng hóa phụ thuộc vào sức lao động
sử dụng để sản xuất nó. Khi mức độ khai thác sức lao động tăng, tức là sử
dụng nhiều lao động hơn so với tiền công trả, giá trị thặng dư cũng tăng
lên.
Vì vậy, hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công
thức chung của tư bản.

31
67. Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản.
- Nhận định này là Đúng.
- Giải thích:
- Sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản,
là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- Nội dung của quy luật là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa bằng cách tăng
cường bóc lột công nhân làm thuê.
 Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt
động của mỗi nhà tư bản cũng như của toàn bộ xã hội tư bản. Nhà tư bản
cố gắng sản xuất ra hàng hóa với chất lượng tốt cũng chỉ vì họ muốn thu
được nhiều giá trị thặng dư.
Ví dụ: Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và
4 giờ là thời gian lao động thặng dư, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Thì phần giá
trị thăng dư mới là mục đính của sản xuất tư bản chủ nghĩa.

68. Có nhiều phương pháp sản xuất của giá trị thặng dư trong thị trường tư
bản chủ nghĩa.
- Nhận định trên là Đúng.
- Mục đích của các nhà tư bản là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa. Vì
vậy, có 3 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong thị trường tư bản
chủ nghĩa;
 Phương pháp tương đối: rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để kéo
dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng
suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
 Phương pháp tuyệt đối: thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao
động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi
và tăng cường lao động.
 Phương pháp siêu ngạch: áp dụng công nghệ mới sớm hơn các doanh
nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá cả thị
trường của nó.
69. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối khác về chất so với
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Nhận định này là Đúng.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và tuyệt đối là hai phương
32
pháp sản xuất giá trị thặng dư khác nhau về cách tính toán giá trị thặng dư.
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị
thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của
công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị
thặng dư được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại
để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng
năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi
70. Năng suất lao động ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản.
- Nhận định này là Đúng.
- Giải thích:
 Năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu
tiêu dùng giảm. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích luỹ: Một là,
với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích luỹ có
thể lấn sang phần tiêu dùng, trong khi sự tiêu dùng của nhà tư bản
không giảm mà vẫn có thể bằng hoặc cao hơn trước. Hai là, một
lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ cũng có thể chuyển
hóa thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm
nhiều hơn trước.
 Như vậy, năng suất lao động tăng lên sẽ có thêm những yếu tố vật
chất để biến giá trị thặng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy mô
của tích luỹ.
Ví dụ: Máy móc, thiết bị càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa tư bản được sử
dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ không công càng lớn, tư bản
lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy mô của
tích lũy tư bản càng lớn.

71. Tích lũy tư bản dẫn đến những hệ quả nhất định trong nền kinh tế thị trường.
- Nhận định trên là Đúng.
- Tích lũy tư bản dẫn đến những hệ quả nhất định trong nền kinh tế thị
trường:
 Làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.
 Làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
 Dẫn đến vấn đề thất nghiệp.
 Quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của
33
nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương
đối.

72. Sự cạnh tranh giữa các ngành khác nhau sẽ dẫn đến hình thành tỷ suất
lợi nhuận bình quân.
- Nhận định trên là Đúng
- Sự cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất
khác nhau, với mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là nơi nào có tỷ
suất lợi nhuận cao hơn.
Kết quả của cuộc cạnh tranh là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, và giá
trị hàng hóa chuyển thành giá cả sản xuất.
Ví dụ: Có 3 ngành sản xuất khác nhau, tư bản mỗi ngành đều bằng 100, tỷ suất giá
trị thặng dư đều bằng 100%, tốc độ chu chuyển tư bản ở các ngành đều như nhau.
Nhưng do cấu tạo hữu cơ của tư bản ở từng khác nhau, nên tỷ suất lợi nhuận khác
nhau.

73. Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính như mọi hàng hóa thông
thường, nhưng có đặc điểm riêng.
- Nhận định này là Đúng.
- Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt, có hai thuộc tính như
các hàng hóa khác là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, nhưng cũng có những
đặc điểm riêng như sự không đo lường được bằng đơn vị vật chất và là nguồn
gốc của giá trị sản phẩm. Hàng hóa sức lao động gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của nền kinh tế, vì nó là nguồn cung cấp lao động và tạo ra giá trị
thặng dư cho tư bản.

74. Công thức T-H-T’ gồm 3 giai đoạn, 3 hình thức và 3 chức năng.
- Nhận định này là Sai.
- Công thức T-H-T’ gồm 2 giai đoạn mua trước và bán sau, 2 hình thức T-H
và H-T’ với hai chức năng là tạo ra giá trị thặng dư và tích lũy tư bản.

75. Nghiên cứu chu chuyển của tư bản là nghiên cứu về mặt lượng của sự vận
động của tư bản.
- Nhận định này là Đúng.
- Nghiên cứu tuần hoàn của tư bản là nghiên cứu mặt chất trong sự vận động
của tư bản, còn mặt lượng của sự vận động được nghiên cứu ở chu chuyển
của tư bản.
34
- Nghiên cứu chu kỳ của tư bản là nghiên cứu về mặt lượng của sự vận động
của tư bản, tập trung vào việc phân tích và dự báo sự biến động của nền
kinh tế trong thời gian dài, dựa trên các chu kỳ lặp đi lặp lại của sự tăng
trưởng kinh tế và suy thoái kinh tế.

35
TỪ CÂU 76, SẼ XUẤT HIỆN 1 CÂU TRONG ĐỀ THI VÀ CHIẾM 2 ĐIỂM

76. Độc quyền trong kinh tế thị trường vừa thúc đẩy, vừa kìm hãm sự tiến bộ của
khoa học kĩ thuật.
- Nhận định trên là Đúng.
- Giải thích:
o Độc quyền là hiện tượng trên thị trường chỉ có một doanh nghiệp hoặc
một nhóm doanh nghiệp câu kết với nhau chiếm vị trí độc tôn trong việc
cung cấp sản phẩm nhất định nào đó.
o Tác động của độc quyền, dù ở trình độ độc quyền tư nhân hay độc
quyền nhà nước, thể hiện ở cả mặt tích cực và tiêu cực.
+ Tích cực:
o Tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai và thúc đẩy
sự tiến bộ kỹ thuật.
o Tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân tổ
chức độc quyền
o Tạo được sức mạnh kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển
theo hướng sản xuất lớn, hiện đại.
+ Tiêu cực:
o Gây thiệt hại cho người tiêu dùng
o Kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, kìm hãm sự phát triển của xã hội
o Chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội làm tăng sự phân hóa giàu nghèo.
Ví dụ: độc quyền thương hiệu của Apple, Viettel...
77. Quan hệ phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN bị chi phối
và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
- Nhận định trên là Đúng.
- Giải thích:
o Quan hệ phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.

36
o Quan hệ này bao gồm nhiều hình thức sở hữu dẫn đến có nhiều thành
phần kinh tế trở nên đa dạng nhiều loại hình phân phối; phân phối theo
lao động và hiệu quả kinh tế, theo phúc lợi phản ánh định hướng XHCN
của nền kinh tế thị trường.
78. Cạnh tranh và độc quyền có mối quan hệ chặt chẽ trong nền kinh tế thị
trường.
- Nhận định trên là Đúng.
- Cạnh tranh và độc quyền là hai khái niệm liên quan đến thị trường kinh tế.
- Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế xã hội, nó được hiểu là một sự ganh đua
của các chủ thể kinh doanh trên thị trường nhằm chiếm thị phần cao hay
những ưu thế hơn về phía mình của các doanh nghiệp.
- Độc quyền là một hiện tượng kinh tế xã hội khác, nó được hiểu là sự kiểm
soát hoặc chiếm giữ một phần lớn thị phần của một sản phẩm hoặc dịch vụ
trên thị trường.
- Cả hai khái niệm này có mối quan hệ chặt chẽ trong nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh giúp ngăn chặn sự độc quyền và ngược lại, độc quyền cũng có thể
dẫn đến sự thiếu cạnh tranh..
Ví dụ: hãng Apple có dòng điện thoại sử dụng hệ điều hành IOS độc quyền, làm cho
sự canh tranh giữa các hãng smartphone trở nên càng gay gắt đặc biệt là giữa dòng
Iphone và các dòng smartphone dùng hệ điều hành android.

37
79. Kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa có những đặc trưng giống, vừa
có những đặc trưng khác với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
- Nhận định trên là Đúng.
- Giống nhau: Cả hai kiểu kinh tế thị trường này đều chịu sự tác
động của cơ chế thị trường với hệ thống các quy luật: qui luật giá trị, cung
cầu, cạnh tranh, lưu thông tiền tệ …. Đều là nền kinh tế hỗn hợp, có sự điều
tiết, quản lí của Nhà nước.
- Khác nhau: Sự khác nhau giữa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
và nền kinh tế thị trường TBCN là ở mục tiêu, phương thức, mức độ can
thiệp của nhà nước và sự can thiệp này là do bản chất của nhà nước quyết
định
 Ví dụ:
o Giống nhau: kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam và kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa ở Mỹ đều có sự can thiệp của Nhà nước,
nhưng ở Mỹ việc can thiệp của Nhà nước được hạn chế và tôn trọng mô
hinh kinh tế tự do, còn ở Việt Nam Nhà nước can thiệp vào để hoàn thiện
cơ sở kinh tế - xã hội.
o Khác nhau: Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
là hướng tới phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng vật chất – kĩ thuật
của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Mục tiêu của kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa của Mỹ là hướng tới sự tự do kinh doanh

80. Trong nền kinh tế thị trường, tồn tại một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản.
- Nhận định này là Đúng.

38
- Trong điều kiện kinh tế thị trường, ở đâu có hoạt động kinh tế, ở đó có
quan hệ lợi ích; trong đó có một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản sau
đây:
o Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.
o Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động.
o Quan hệ lợi ích giữa những người lao động.
o Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội.

81. Xuất khẩu tư bản là một trong những đặc điểm cơ bản và phổ biến của độc
quyền trong chủ nghĩa tư bản.
- Nhận định này là Đúng.
- Xuất khẩu tư bản là một trong những đặc điểm cơ bản và phổ biến của độc quyền
trong chủ nghĩa tư bản. Xuất khẩu tư bản thực chất là hình thức tư bản chủ
nghĩa mở rộng quan hệ sản xuất trên phạm vi quốc tế, mở rộng quyền lực của tư
bản để bóc lột nhân dân lao động trên thế giới, bóc lột giá trị thặng dư của các
nước nhập khẩu tư bản.
- Đối với các tập đoàn độc quyền, việc đưa tư bản ra nước ngoài để tìm kiếm nơi
đầu tư có lợi nhất trở thành phổ biến, gắn liền với sự tồn tại của các tổ chức độc
quyền.
Ví dụ: Mỹ cho các nước vay tiền lấy lãi, hình thức sản xuất tư bản gián tiếp.

82. Một trong những nội dung cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam là thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Nhận định này là Đúng.
- Vì việc hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam là quan trọng vì
nó tác động đến quá trình phát triển kinh tế xã hội nước ta hiện nay, nên
việc đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế đã trở
thành nội dung cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
+ Về mức độ: diễn ra theo nhiều mức độ nông sâu tùy vào mức độ tham gia
của một nước vào quan hệ đối ngoại, các tổ chức KINH TẾQT. như Việt
Nam đã gia nhập ASEAN, AFTA, WTO.
+ Về hình thức: gồm nhiều hình thức ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác
QT, ... như thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia, ký kết trên
90 hiệp định thương mại song phương....

39
83. Một trong các nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam là từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN phù hợp với

40
trình độ phát triển của LLSX.
 Nhận định này là Đúng.
 Vì nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa gồm 2 nội dung, một là tạo lập điều
kiện để từ nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ, hai
là thực hiện nhiệm vụ để nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất –
xã hội hiện đại, trong nội dung thứ hai bao gồm cả nội dung “từng bước hoàn
thiện quan hệ sản xuất XHCN phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng
sản xuất”. Nên từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX.

84. Trình độ phát triển của LLSX và địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ
sản xuất xã hội có ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế trong nền thị
trường.
- Nhận định này là Đúng
- Vì quan hệ lợi ích kinh tế trong nền thị trường bao gồm những quan hệ cơ
bản sau quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao
động, quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động, quan hệ lợi ích
giữa những người lao động, quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm,
lợi ích xã hội, đều là những quan hệ lợi ích có sự góp mặt của lực lượng
sản xuất và các chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội, như người
lao động và người sử dụng lao động, tùy vào mức độ phát triển hay thay
đổi của LLSX và chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội sẽ ảnh
hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế trong nền thị trường.
Ví dụ: Nếu LLSX hay người lao động có trình độ cao sẽ nâng cao giá trị sức
lao động dẫn đến lợi nhận cao cho người sử dụng lao động, và người lao
động sẽ có mức lương cao hơn. Ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích giữa người lao
động và người sử dụng lao động.

85. Một trong nhũng phương thức cơ bản thực hiện lợi ích kinh tế trong các
quan hệ lợi ích chủ yếu trong nền kinh tế thị trường là theo nguyên tắc thị
trường.

41
- Nhận định này là Đúng.
- Mặc dù có nhiều quan hệ lợi ích đan xen, tuy nhiên, trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có hai phương thức cơ bản để
thực hiện lợi ích kinh tế gồm:
- Thứ nhất, thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường.
- Thứ hai, thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước và vai trò
của các tổ chức xã hội.

86. Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động vừa thống nhất, vừa
mâu thuẫn.
- Nhận định này là Đúng.
- Vì Những người sử dụng lao động có quan hệ lợi ích kinh tế chặt chẽ với
nhau, trong cơ chế thị trường, những người sử dụng lao động vừa là đối
tác, vừa là đối thủ của nhau, từ đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về
lợi ích kinh tế giữa họ.
Ví dụ: Chủ tịch công ty sữa và chủ của doanh nghiệp chuyên cung cấp sữa là
đối tác của nhau, nhưng 2 chủ tịch của hai công ty sữa khác nhau lại là đối thủ
cạnh tranh nhau. Họ đều là những người sử dụng lao động nhưng tùy vào
trường hợp hoàn cảnh họ có thể là đối tác hoặc đối thủ của nhau.
87. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN là một tất yếu khách quan.
 Nhận định này là Đúng.
 Vì đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội
như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải
thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa, công nghiệp hóa là quy luật phổ
biến của sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều
trải qua.

88. Các quan hệ lợi ích kinh tế vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
- Nhận định này là Đúng.
- Quan hệ lợi ích kinh tế thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành
bộ phận cấu thành của chủ thể khác, nên lợi ích của chủ thể này được thực
hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng được thực

42
hiện. Như vậy, khi các chủ thể kinh tế hành động vì mục tiêu chung hoặc các
mục tiêu thống nhất với nhau thì các lợi ích kinh tế của các chủ thể đó thống
nhất với nhau.
- Mâu thuẫn vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những phương
thức khác nhau để thực hiện lợi ích của mình, dẫn đến đối lập trở thành
mâu thuẫn.

89. Hội nhập kinh tế quốc tế có những tác động tích cực đến sự phát triển
của nền kinh tế VN.
- Nhận định này là Đúng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích
to lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau
cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là:
 Mở rộng thị trường cho sx và thương mại phát triển, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững, chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng theo chiều
sâu với hiệu quả cao.
 Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý,
hiện đại và hiệu quả hơn, hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn.
 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ
quốc gia.
 Làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường
quốc tế, nguồn tín dụng, các đối tác quốc tế và phương thức quản trị
phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
 Tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước (được sử dụng hàng hóa,
dịch vụ của nước ngoài), tạo cơ hội để người dân tìm kiếm việc làm ở
nước ngoài.
 Nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới để xây dựng
và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển
phù hợp cho đất nước.
 Tạo tiền đề cho sự hội nhập về văn hóa, tiếp thu giá trị tinh hoa văn
hóa thế giới làm giàu cho văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
 Tác động mạnh mẽ đến hội nhâp chính trị, thúc đẩy cải cách toàn diện
hướng tới xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, xây dụng một xã hội
mở, dân chủ, văn minh.
 Xác lập một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy
tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức chính trị, kinh tế
toàn cầu.
 Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc
tế, phối hợp giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường,
biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
90. Hội nhập kinh tế quốc tế của VN là một tất yếu khách quan.
43
 Nhận định này là Đúng.
 Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
=> nền kinh tế các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không tách rời
nền kinh tế toàn cầu.
 Toàn cầu hóa: mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc
gia, tổ chức.. trên quy mô toàn cầu.
 Toàn cầu hóa KT: Sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế
vượt qua mọi biên giới quốc gia, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau.
 Thứ hai, hội nhập KT quốc tế là phương thức phát triển phổ biển của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay: tiếp
cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài như tài chính, công nghệ, tận dụng
thời cơ phát triển rút ngắn, ổn định kinh tế vĩ mô như tăng tích lũy, cải thiện
thâm hụt ngân sách; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới.

91. Nguyên tắc cơ bản thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ
yếu trong nền kinh tế thị trường là hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và
lợi ích xã hội.
 Nhận định này là Đúng.
 Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội ( người

44
lao động, người sử dụng lao động đều là thành viên của xã hội nên đều có lợi
ích cá nhân và quan hệ chặt chẽ với lợi ích xã hội...) là sự kết hợp hài hòa
của nguyên tắc cơ bản thực hiện lợi ích kinh tế.
 Khi chủ thể A thực hiện một lợi ích cho chủ thể B thì song song đó chủ thể B
phải thực hiện lợi ích cho chủ thể A qua 2 hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp.
Bởi vì có quá nhiều sự đối lập trong việc phát triển nền kinh tế giữa các chủ
thể cho nên vai trò của nhà nước trong việc chỉnh sửa và quản lí các chính
sách là điều rất là quan trọng.
Ví dụ: Khi một doanh nghiệp muốn tạo lợi ích cho riêng mình thì họ sẽ khai gian, trốn
thuế, đưa ra thị trường những sản phẩm kém chất lượng do vậy mà họ đã tăng sức lao
động, bốc lột người lao động và giảm thời gian cá biệt
=> nền kinh tế giảm xuống. Còn phía người lao động khi họ bị bốc lột như vậy thì
họ sẽ đứng dậy đấu tranh như đình công,...
92. Một trong các nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN là
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Nhận định này là Đúng.
- ‘ Nội dung CNH, HĐH ở Việt Nam:

 Một là, tạo lập những điều kiện và thực hiện các nhiệm vụ chuyển
đổi từ nền sản xuất-xã hội lạc hậu sang tiến bộ.
 Hai là, thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi nền sản xuất – xã hội
lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội hiện đại.
- Cụ thể:

 Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện
đại
 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí, hiệu quả. Trong
đó, cơ cấu ngành kinh tế giữ vị trí quan trọng nhất.
 Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
phải gắn liền với sự phát triển của phân công lao động trong và ngoài
nước, từng bước hình thành các ngành, các vùng chuyên môn hóa sản
xuất, để khai thác thế mạnh và phát huy nguồn lực của các ngành, các
vùng và các thành phần kinh tế.

93. Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế là
45
một trong những nội dung chủ yếu của hội nhập kinh tế quốc tế của VN.
- Nhận định này là Đúng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ và hình thức
khác nhau. Theo đó, tiến trình hội nhập kinh tế được chia thành năm mức
độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu
vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung
(CM), Liên minh kinh tế (EU).
- Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, góp phần nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc gia, phát triển kinh tế
- xã hội và nâng cao thu nhập cho người dân. Một số thành tựu tiêu biểu
như: gia nhập ASEAN (1995), APEC (1998), WTO (2007), ký kết 15 FTA
(trong đó có các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP).

94. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN tồn tại đa dạng hình thức sở hữu;
thành phần kinh tế; loại hình phân phối.
- Nhận định này là Đúng.
- Nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu trong đó có ba hình thức
cơ bản là: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.
- Đa dạng thành phần kinh tế với 4 thành phần: Kinh tế Nhà nước, kinh tế tư
nhân, kinh tế tập thể, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hiện nay, trong thời kỳ quá độ lên CNXH, tồn tại nhiều hình thức phân phối
khác nhau, như phân phối theo lao động, theo mức độ đóng góp nguồn lực
vào sản xuất, kinh doanh và thông qua các quỹ phúc lợi xã hội.
Ví dụ: trong lĩnh vực ngân hàng, có hệ thống ngân hàng Nhà nước (Agribank,
Viettinbank...), ngân hàng tư nhân (VP Bank, Techcombank, ACB...).

95. Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động và người lao động vừa
thống nhất, vừa mâu thuẫn.
- Nhận định này là Đúng.
- Thống nhất: quan hệ lợi ích thống nhất với nhau vì người lao động là bộ
phận cấu thành của doanh nghiệp, của người sử dụng lao động. Lợi ích của
người sử dụng lao động được thực hiện thì lợi ích của người lao động cũng
trực tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện. Người sử dụng lao động bỏ tiền ra
mua sức lao động của người lao động, người sử dụng lao động được lợi nhuận
từ sản phẩm, người lao động được lợi ích kinh tế là tiền lương.
- Mâu thuẫn: quan hệ lợi ích mâu thuẫn với nhau vì ở một khía cạnh nhất định
người sử dụng lao động luôn muốn giảm tới mức thấp nhất các khoản chi phí
trong đó có vấn đề về tiền lương của người lao động để tăng lợi nhuận, lợi ích
kinh tế của mình. Nhưng tiền lương là lợi ích kinh tế, là nguồn sống của
46
người lao động, người lao động muốn tăng tiền lương, tăng lợi ích kinh tế của
mình. Vì vậy có sự mẫu thuẫn trong quan hệ lợi ích giữa người sử dụng lao
động và người lao động.

96. Độc quyền trong nền kền kinh tế thị trường vừa có những tác động tích
cực, vừa có những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế.
- Nhận định này là Đúng.
- Tác động tích cực của Độc quyền:
o Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật (tập trung nguồn lực tài chính thúc đẩy
nghiên cứu và triển khai hoạt động KHKT)
o Tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của bản
thân tổ chức độc quyền.
o Làm cho nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất lớn, hiện đại (
tập trung các lĩnh vực kinh tế trọng tâm, mũi nhọn…)
- Tác động tiêu cực của Độc quyền:
o Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại
cho người tiêu đùng và xã hội (không giảm giá, luôn áp đặt giá bán).
o Có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh
tế, xã hội
o Khi độc quyền nhà nước bị chỉ phối bởi nhóm lợi ích cục bộ hoặc khi
độc quyền tư nhân chỉ phối các quan hệ kinh tế, xã

47
hội sẽ gây ra hiện tượng làm tăng sự phân hóa giàu nghèo (chi phối
cả quan hệ, đường lối đối nội, đối ngoại của QG)

97. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng có những tác động tiêu cực đến sự phát
triển của nền kinh tế VN.
- Nhận định này là Đúng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng
đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là:
 Gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh
tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều
hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
 Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài
 Nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
 Dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt
nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao
 Phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định
trật tự, an toàn xã hội.
 Nguy cơ xói mòn bản sắc dân tộc.
 Nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch
bệnh, nhập cư bất hợp pháp.

98. Tạo lập những điều kiện và thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi từ nền sản
xuất xã hội lạc hậu sang tiến bộ là nội dung cơ bản của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở VN.
 Nhận định này là Đúng.

48
 Nội dung CNH, HĐH ở Việt Nam:

 Một là, tạo lập những điều kiện và thực hiện các nhiệm vụ chuyển
đổi từ nền sản xuất-xã hội lạc hậu sang tiến bộ.
 Hai là, thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi nền sản xuất – xã hội
lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội hiện đại.
 Cụ thể:

 Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện
đại
 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí, hiệu quả. Trong
đó, cơ cấu ngành kinh tế giữ vị trí quan trọng nhất.
 Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.

99. Sự hình thành tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt là đặc điểm cơ bản
của độc quyền trong CNTB.
- Nhận định này là Đúng.
- Đặc điểm cơ bản của độc quyền trong CNTB:

 Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền


 Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế
 Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
 Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền
 Sự phân chia thế giới về địa lý giữa các cường quốc tư bản.

Sự hình thành tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt là 1 trong những đặc điểm cơ
bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản. Các tổ chức độc quyền trong ngân hàng -hợp
nhất” với các độc quyền trong công nghiệp, khi các ngân hàng nhỏ và vừa không đủ tiềm
lực và uy tín để phục vụ yêu cầu của các xí nghiệp lớn với mức độ tích tụ cao trong sản
xuất công nghiệp đã tìm đến các ngân hàng lớn hơn Các ngân hàng nhỏ phải chấm dứt
hoặc sáp nhập vào ngân hàng lớn đề tồn tại. Các tài phiệt là trùm tài chính thực hiện sự
thống trị của mình thông qua “chế độ tham dự”, tức là mua số cổ phiếu khống chế, chi
phối “công ty mẹ” – các ngân hàng lớn, để rồi khống chế, thống trị các “công ty con” –
các ngân hàng vừa và nhỏ.
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67

You might also like