Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
A Đại cƣơng
B Nhắc lại 1 số kiến thức giải phẫu sinh lý liên quan
C Sinh lý bênh
D Phân loại
E Các loại viêm tai giữa cấp
Viêm tai giữa ứ dịch
Viêm tai giữa cấp
Viêm tai giữa tái phát
F Một số quan điểm mới về chẩn đoán và điều trị viêm tai giữa cấp
G Tài liệu tham khảo
A Đại cương
Dịch tễ VTG cấp ở Mỹ
• Hay gặp ở trẻ 3 tháng- 3 tuổi, nhiều nhất là trẻ 6-9 tháng2
• Đến 1 tuổi 1;3
- 60% trẻ có 1 đợt VTG
- 17% trẻ có ít nhất 3 đợt VTG
Là nguyên nhân hàng đầu khiến cho trẻ em phải dùng kháng sinh
• 60% trẻ bị VTG trong 6 tháng đầu thì ít nhất có 2 lần tái phát khi
trẻ đến 2 tuổi 4
• TẠI CÁC NƢỚC ASEAN
• Indonesia 1996
• VTG cấp chiếm 0,3% dân số
• VTG mãn chiếm 3,9%
• Malaysia
• VTG cấp chiếm 2,9%
1 Giải phẫu
tai ngoài ;
tai giữa ;
tai trong
hòm tai ;
vòi nhĩ
Hòm nhĩ là một khoang không đều dẹt nằm trong phần đá của xƣơng thái
dƣơng, phía trƣớc thông với thành bên họng mũi bởi vòi nhĩ, phía sau thông với hệ
thống bào xƣơng chũm bởi một cống nhỏ gọi là sào đạo.
Hòm nhĩ chứa chuỗi ba xƣơng nhỏ di động.
Thành trước hay thành động mạch cảnh: lỗ thông hòm nhĩ với vòi tai
Thành sau hay thành chũm:
- Ở trên có một ống thông với sào bào gọi là sào đạo.
- Thành ngoài: gồm 2 phần:
- Phần ở trên: là tƣờng xƣơng gọi là tƣờng thƣợng nhĩ
- Phần dƣới: là màng nhĩ
Hình 1.2: Thành ngoài hòm nhĩ [Error! Reference source not found.]
Thành trong hay thành mê nhĩ:
Hình 1.3: Thành trong hòm nhĩ [Error! Reference source not found.]
3 Chức năng thông khí với hòm nhĩ bù lƣợng oxy đã bị hấp thụ ở tai
giữa
*Ở ngƣời lớn vòi nghiêng một góc 45o so với mặt phẳng nằm ngang
Hƣớng đi của vòi nhĩ là nghiêng từ trên xuống dƣới, từ sau ra trƣớc, từ trong
ra ngoài, tận cùng ở thành bên họng gọi là loa vòi.
+ Phần sụn: nằm dƣới rãnh giữa cánh bƣớm lớn và phần đá xƣơng thái dƣơng
chiếm 2/3 chiều dài của vòi nhĩ.
- Điểm nối giữa phần sụn và phần xƣơng của vòi nhĩ là chỗ hẹp nhất gọi là eo
vòi.
- Bình thƣờng vòi nhĩ đóng kín, chỉ mở khi ta nuốt hoặc ngáp dƣới tác dụng của
cơ căng màn hầu và cơ vòi hầu, làm cân bằng áp lực không khí giữa hòm tai và
tai ngoài.
1.3 Hệ thống xoang chũm
Trong khối xƣơng chũm có nhiều hốc rỗng với kích thƣớc khác nhau, gọi là các
tế bào chũm. Một trong các tế bào đó phát triển to nhất gọi là sào bào hay hang
chũm
Cấu tạo tai giữa cũng nhƣ xƣơng chũm ở trẻ em chƣa hoàn chỉnh
Sào đạo ngắn vì vậy đƣờng thông từ hòm tai sang sào bào rất ngắn nên khi
bị viêm tai giữa sào bào rất dễ phản ứng
Đặc điểm cấu tạo vòi nhĩ ở trẻ em khác hẳn ngƣời lớn
+ độ dài = 1/2 ; 18mm ; phần sụn ngắn hơn 2/3 chiều dài ; phần xƣơng
rộng hơn và dài hơn
+ Chiều cao lỗ họng của vòi tai trẻ em = 1/2 ngƣời lớn ; nhƣng chiều
rộng lại bằng ; Nằm thấp hơn trong họng => dễ bị trào ngƣợc dịch vào tai
+ Lỗ vòi tai ở họng mũi luôn mở ; đặc biệt ở trẻ nhỏ hơn 12 tháng
trong khi của ngƣời lớn chỉ mở ra khi nhai nuốt ngáp
+ Hƣớng của vòi tai thay đổi từ nằm ngang đến 1 góc độ 10 ; so với
mặt phẳng ngang ; và vòi tai không gấp khúc ở đoạn eo mà chỉ hẹp lại ; ở ngƣời
lớn vòi tai dốc hơn 45
+ Mảnh sụn ngắn hơn ; mật độ gelastin nhỏ hơn nhƣng mật độ các tế
bào sụn lớn hơn => mềm hơn
+ Góc giữa cơ nâng màn hầu và sụn thay đổi ở trẻ em nhƣng khá ổn
định ở ngƣời lớn
Tất cả sự khác nhau giữa vòi tai trẻ em và vòi tai ở ngƣời lớn có khả năng
liên quan đến hoạt động vòi kém hiệu quả ở trẻ em điều này giải thích việc trẻ em
là nhóm tuổi dễ bị viêm tai giữa cấp nhất . Do vòi tai của trẻ em ngắn hơn rộng hơn
nằm ngang hơn và đặc biệt ở trẻ <1 tuổi lỗ vòi tai mở thƣờng xuyên
Đƣợc phủ bởi lớp niêm mạc biểu mô hô hấp bao gồm Tế bào trụ có
lông chuyển ; tế bào chế tiết nhày ; tế bào không biệt hóa
Tất cả các biểu mô hô hấp niêm mạc tai giữa đc phủ bởi lớp dịch nhày
; dịch này nhờ hoạt động lông chuyển đc dẫn thƣờng xuyên xuống họng mũi
Để dẫn lƣu hiệu quả chất nhày phải ở trong những giới hạn về độ nhớt
chính xác ;khi nó trở nên quá loãng hoặc quá đặc nó sẽ ko đc đào thải ra ngoài
C Sinh lý bệnh
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của VTG
+ Dị ứng ; giảm khả năng miễn dịch ; các yếu tố xã hội và môi trƣờng
Nhƣ vậy tóm lại là sự phối hợp giữa 2 yếu tố chủ yếu:
Viêm sau nhiễm trùng của niêm mạc mũi họng ; niêm mạc tai giữa
Sự giảm thông khí tai giữa do sự rối loạn chức năng vòi
D Phân loại
Viêm tai giữa cấp :
+ Viêm tai giữa cấp tạo mủ
+ Viêm tai giữa cấp không tạo mủ
+ Viêm tai giữa cấp tái phát
1. ĐỊNH NGHĨA:
VTG cấp là tình trạng viêm nhiễm trong khoang tai giữa,
Thời gian kéo dài dƣới 3 tháng.
Tình trạng viêm nhiễm này có thể lan đến xƣơng chũm, các tế bào quanh mê
đạo và đỉnh xƣơng đá.
2. NGUYÊN NHÂN:
- Nguyên nhân chính của viêm tai giữa cấp là viêm vòm mũi họng, quá trình
viêm vào tai bằng con đƣờng vòi Eustache là chủ yếu. Sự viêm nhiễm này có thể
gây ra bởi các bệnh nhiễm trùng toàn thân nhƣ cúm, sởi... hoặc những bệnh cục bộ
nhƣ viêm mũi, viêm xoang, viêm V.A, u vòm mũi họng, hoặc nút mũi sau để quá
lâu. Nói chung viêm tai giữa cấp tính thƣờng gặp ở trẻ em có VA.
- Rách màng nhĩ do chấn thƣơng cũng là một nguyên nhân viêm tai giữa cấp
tính.
3. CHẨN ĐOÁN:
3.1. Chẩn đoán xác định:
3.1.1. Lâm sàng:
- Bệnh cảnh của viêm tai giữa cấp tính thay đổi tùy theo tuổi tác của bệnh
nhân, tùy theo vi trùng gây bệnh, tùy theo thể địa...
Thể điển hình.
Giai đoạn đầu ( giai đoạn xung huyết ):
Bệnh nhân thƣờng là em bé đang bị sổ mũi, ngạt mũi, đột nhiên bị đau tai
nhiều kèm theo sốt cao 40 0C.
Khám màng nhĩ thấy một vùng sung huyết đỏ ở góc sau hoặc ở dọc theo cán
búa, hoặc ở màng Shrapnell.
Giai đoạn toàn phát ( giai đoạn ứ mủ ) :
Mủ bắt đầu xuất hiện trong hòm nhĩ
Mủ bị tích trong hòm nhĩ nhƣ trong một abscess và gây ra những triệu
chứng chức năng, toàn thân và thực thể rõ rệt.
Toàn bộ màng nhĩ bị nề và đỏ, không nhìn thấy tam giác sáng, không thấy
cán búa, không thấy mỏm ngấn. Màu sắc của màng nhĩ hòa lẫn với màu sắc
của da ống tai.
- Ở mức độ nặng hơn màng nhĩ sẽ phồng lên nhƣ mặt kính đồng hồ đeo tay,
điểm phồng nhiều nhất thƣờng khu trú về phía sau. Riêng đối với những màng nhĩ
bị xơ hóa, màng nhĩ của ngƣời già, màu sắc sẽ không đỏ mà lại trắng bệch, có
nhiều mạch máu đỏ tỏa ra từ cán búa nhƣ nan hoa bánh xe.
- Nội soi tai: Tùy theo giai đoạn sẽ ghi nhận hình ảnh màng nhĩ và các
dấu hiệu bên trong hòm nhĩ nhƣ mức dịch, bóng khí…
- Xƣơng chũm có vẻ bình thƣờng, nhƣng nếu ấn vào đấy bệnh nhân sẽ kêu
đau. Hiện tƣợng này không có gì đáng ngại nó chỉ là viêm niêm mạc ở sào bào và
ở các tế bào mà ngƣời ta gọi là phản ứng xƣơng chũm.
- Khám mũi và họng có thể cho chúng ta thấy nguyên nhân của bệnh viêm mũi,
viêm xoang, viêm V.A viêm amyđan.
Giai đoạn vỡ mủ
- Màng nhĩ có thể vỡ do thầy thuốc chích để tháo mủ, hoặc vỡ tự phát do sức ép
của mủ vào khoảng ngày thứ tƣ. Để cho màng nhĩ tự vỡ lấy không tốt bằng chích
rạch vì hai lý do sau đây :
+ Lỗ vỡ xuất hiện muộn, mủ tích tụ trong nhiều ngày có thể gây ra bệnh tích
xƣơng.
+ Lỗ vỡ thƣờng ở cao và nhỏ, dẫn lƣu mủ không tốt, tạo điều kiện cho viêm kéo
dài.
Khi màng nhĩ đã vỡ và mủ chảy ra ngoài thì các triệu chứng sẽ thay đổi.
Triệu chứng chức năng và toàn thân: các triệu chứng chức năng bớt
hẳn,bệnh nhân không đau tai nữa, nhiệt độ trở lại bình thƣờng, bệnh nhân
ăn đƣợc ngủ đƣợc.
Triệu chứng thực thể: Ống tai ngoài đầy mủ, không có mùi, lúc đầu chỉ là mủ
loãng vàng nhạt sau biến thành mủ vàng đặc, phải lau sạch mủ mới thấy
đƣợc màng nhĩ.
- Lỗ thủng của màng nhĩ sẽ khác nhau tùy theo tai có đƣợc chích rạch hay
không.
Nếu có chích rạch thì lỗ thủng sẽ rộng và ở về góc sau dƣới của màng căng,
màng nhĩ hết phồng. Khi bệnh nhân ngậm mồm bịt mũi và thổi mạnh vào
vòi Eustache (nghiệm pháp Valsalva) thì mủ và bọt trào ra ở lỗ thủng, đồng
thời chúng ta nghe có tiếng kêu trong tai của bệnh nhân.
Nếu không chích rạch, để cho màng nhĩ tự vỡ thì lỗ thủng có thể ở bất cứ chỗ
nào, bờ dày, đỏ, nham nhở. Trong trƣờng hợp lỗ thủng lớn, mủ đƣợc dẫn lƣu
tốt chúng ta thấy có những triệu chứng giống nhƣ là chích rạch. Trái lại nếu
lỗ thủng nhỏ, sự dẫn lƣu bị hạn chế và triệu chứng ứ đọng tồn tại : đau nhức,
sốt, phồng màng nhĩ ; làm nghiệm pháp Valsalva không thấy mủ trào ra ở lỗ
thủng.
Có khi lỗ thủng nhỏ bằng đầu kim và thể hiện bằng một chấm mủ óng ánh đập
theo nhịp mạch. Lỗ thủng có thể ở góc sau và trên màng nhĩ, trên một cái ụ
phồng căng giống nhƣ cái vú bò .
3.1.2 Cận lâm sàng:
4. ĐIỀU TRỊ:
4.1. Nguyên tắc điều trị:
Đây là bệnh lý cấp tính ảnh hƣởng đến toàn thân và đe dọa nhiều biến chứng
nguy hiểm nên cần phối hợp điều trị kháng sinh, kháng viêm phối hợp dẫn lƣu tại
chỗ.
4.2. Sơ đồ/ Phác đồ điều trị:
- Điều trị toàn thân + Màng nhĩ chƣa thủng Chích rạch màng nhĩ.
- Điều trị toàn thân + Màng nhĩ đã thủng Làm thuốc tai.
- Điều trị bệnh lý mũi họng kèm theo.
- Điều trị phòng ngừa biến chứng.
6. PHÒNG BỆNH:
- Tuyệt đối không xì mũi bằng cách bịt cả hai lỗ mũi cùng một lúc, phải bịt một
bên và để hở bên kia cho mũi và dịch thoát ra ngoài.
- Không nên bơi lội khi bị viêm mũi, viêm xoang. Nên điều trị viêm mũi, viêm
xoang càng sớm càng tốt.
- Nên nạo V.A. Và cắt Amygdales ở những em bé hay bị viêm tai tái phát.
- Ở những em bé bị sởi, bị cúm, bị thƣơng hàn phải khám màng nhĩ thƣờng
xuyên.
I)Định nghĩa
1) Khởi phát cấp tính của các dấu hiệu và triệu chứng,
Cụ thể
1. gần đây, thƣờng là đột ngột, bắt đầu có dấu hiệu và triệu chứng của viêm tai
giữa và viêm tai có dịch
2 Sự hiện diện của có dịch trong hòm tai đƣợc chỉ định bởi các yếu tố sau:
c. Mức chất lỏng hoặc không khí phía sau màng nhĩ
d. chảy tai
3 dấu hiệu hoặc triệu chứng của viêm tai giữa nhƣ đƣợc chỉ ra bởi một trong hai
a. Màng nhĩ đỏ
b. Đau tai
1) Nên đánh giá tình trạng đau để quyết định điều trị giảm đau
Giảm đau có thể dùng acetaminofen hoặc ibuprofen hoặc dùng thuốc có
codein
2)Kháng sinh
Vi Khuẩn Tỉ lê %
VK khác 20%
Cần theo dõi sát bệnh nhi. Điều trị KS nếu triệu chứng kéo dài hoặc xấu
hơn.
Bệnh không nặng là trường hợp chỉ đau tai nhẹ và sốt < 39°C lấy ở miệng
hoặc < 39,5°C lấy ở trực tràng trong 24 giờ trước đó.
Bệnh nặng là trường hợp đau tai vừa đến nhiều và/hoặc sốt ≥ 39°C lấy ở
miệng hoặc ≥ 39,5°C lấy ở trực tràng.
Chẩn đoán rõ là khi hội đủ 3 tiêu chuẩn của viêm tai giữa cấp.
Đầu tay amoxicillin trừ khi : 1 đã điều trị amox trong vòng 30 ngày ( Trong vòng
30 ngày đã có 1 đợt dùng amox )
2 dị ứng vs penicillin
Khi amoxicillin đƣợc sử dụng, liều dùng nên đƣợc 80-90 mg / kg / ngày.
Theo dõi sau 48 đến 72h xem nếu bn ko đáp ứng thuốc thì
Không điều trị đc amox thì có thể dùng các nhóm betalactamase khác
Nếu bệnh nhân bị dị ứng với amoxicillin và các phản ứng dị ứng không phải là
phản ứng quá mẫn loại I (Nổi mề đay hoặc phản vệ),
Khi bệnh nhân ói mửa hoặc bạn không thể uống đc thuốc, một liều duy nhất
tiêm ceftriaxone (50 mg / kg) đc khuyến cáo.
Do đó, cho trẻ em ( < 5 tuổi ) và cho trẻ em bị bệnh nặng, một liệu trình 10
ngày chuẩn đƣợc khuyến khích.
Đối với trẻ em 6 tuổi trở lên bị bệnh nhẹ đến trung bình 5 đến 7 ngày .
Khuyến cáo chọn kháng sinh theo phác đồ hoặc theo tình trạng lâm sàng và kinh
nghiệm của bác sĩ
III ) Không kê kháng sinh dự phòng tránh viêm tai giữa cấp tái phát
Đau(3) 6(4)
Bệnh nhân đáp ứng với điều trị ban Kiểm tra lại chẩn
đầu : Theo dõi sát 48-72h hoặc kháng đoán(16)
sinh(14)
Tiếp tục điều trị theo phác đồ Vẫn khẳng định chẩn Đánh giá lại
Theo dõi sát(15) đoán VTG cấp(17) bệnh nhân tìm
các nguyên
nhân khác(18)
và đánh giá sự hiện diện của các dấu hiệu và triệu chứng của tai giữa
2.Điều trị Viêm tai giữa cấp nên bao gồm đánh giá đau đớn. Nếu có ; các bác sĩ
khuyên nên điều trị để giảm đau.
3 Theo dõi mà không cần sử dụng thuốc kháng sinh cho trẻ bị biến chứng VTG cấp
là một lựa chọn cho trẻ em đƣợc dựa trên sự chắc chắn chẩn đoán, tuổi tác, bệnh tật
nghiêm trọng và đảm bảo theo dõi.
Nếu một quyết định đƣợc thực hiện để điều trị với chất kháng khuẩn, bác sĩ
nên kê đơn amoxicillin đối với hầu hết trẻ em.
Lựa chọn: Khi amoxicillin đƣợc sử dụng, liều dùng nên đƣợc 80-90 mg / kg / ngày.
4. Nếu bệnh nhân không đáp ứng với điều trị ban đầu trong vòng 48 đến72 giờ,
bác sĩ phải đánh giá lại bệnh nhân để chẩn đoán và loại trừ các nguyên nhân khác
của bệnh. Nếu vẫn chẩn đoán là VTG cấp ở bệnh nhân ban đầu đƣợc theo dõi chƣa
dùng kháng sinh , nên bắt đầu điều trị kháng sinh.
Nếu bệnh nhân đƣợc điều trị kháng sinh rồi nên xem xét đổi thuốc.
5Các bác sĩ nên khuyến khích công tác phòng chống VTG thông qua giảm yếu tố
nguy cơ.
5) CẬP NHẬT THỰC HÀNH ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP TRÊN