Professional Documents
Culture Documents
(CHOANAL ATRESIA)
Nhóm I- Bs ck1 TMH 2021-2022
Dàn bài
Tổng quan
Nguyên nhân phôi thai học
Lâm sàng
Chẩn đoán
Điều trị
Tổng quan
Là sự thất bại phát triển thông thương giữa khoang mũi với hầu mũi
Bệnh HCMS đã được mô tả cách nay hơn 200 năm, Roederer (1755)
là người mô tả trường hợp HCMS đầu tiên.
Tần suất: 0,82 / 10.000 – 1/5000-8000 trẻ sinh sống (hiếm)
65% - 75% một bên (thường bên phải)
Tỷ lệ HCMS một bên và hai bên là 2:1, thường gặp ở nữ > nam. (#
2:1)
Chủ yếu bẩm sinh, mắc phải hiếm thường do sau chấn thương mũi hầu
(sau nạo VA; xạ trị ung thư biểu mô vòm họng; lao, giang mai biểu mô
hầu, đôi khi KRNN)
HCMS hoàn toàn/trẻ sơ sinh có thể gây tử vong do ngạt thở
vì khi hít vào lưỡi bị kéo lên KC -> bít đường thở/miệng. Hô
hấp khó làm ngực co rút nhiều, tím tái và chết xảy ra nếu
không có điều trị thích hợp. Nhưng nếu bé khóc, há miệng
thở -> tím tái giảm do đường thở được thông tạm thời; khi
bé ngậm miệng thì chu kỳ ngạt thở lại xuất hiện.
Nguyên nhân phôi thai học
Trong thời kỳ bào thai, các hốc mũi phát triển ra sau với s ự kết hợp của các
mấu mũi-trán với mấu khẩu cái.
Vào ngày thứ 38 (# 5th – 6th w): bình thường có hiện tượng vỡ lớp màng họng-
mũi gồm hai lớp biểu mô (mũi và họng) từ ruột giữa tạo nên cửa mũi sau
(choanae) hay lỗ mũi sau (posterior nares). Nếu hiện tượng vỡ màng họng-mũi
không xuất hiện sẽ dẫn đến dị tật bẩm sinh HCMS.
Barbero và cộng sự (2008) phát hiện việc dùng thuốc kháng giáp (antithyroid)
như methimazole, carbimazole có liên quan đến HCMS.
Mũi trong (internal nose):
Lỗ mũi trước hình thành từ sự thoái
hóa của các hố mũi vào trong trung-bì
cạnh trục (paraxial mesoderm).
Hốc mũi nguyên thủy (primitive nasal
cavity) là một hốc duy nhất (single):
ngoại phôi bì của túi mũi (nasal sac)
tiếp xúc với ngoạiphôi bì của nóc họng
tạo nên vách mũi-họng
(oronasal septum), vách này mỏng dần
tạo nên màng mũi-họng (oronasal
membrane), ngăn cách hốc mũi với
họng.
Màng mũi-họng thoái hóa dần tạo nên
cửa mũi sau (choanae formation).
Sự phát triển của khẩu cái thứ phát
sau
đó cùng với sự kéo dài ra sau của hốc
mũi nguyên thủy cuối cùng tạo nên
hốc mũi với vách ngăn nằm chính
giữa.
Các thuyết giải thích cơ chế DTBS
Chảy mũi ở bệnh nhân tịt cửa mũi sau 1 bền (A)
và 2 bên (B)
Khám
Dùng ống cho ăn (feeding tube) nhỏ đưa vào mũi kiểm tra sự thông của lỗ mũi
sau, ống xuống được thành sau họng miệng có hình như một vòi voi (dấu hiệu
vòi voi). HCMS hoàn toàn sẽ có dấu hiệu vòi voi (-).
Nội soi mũi với ống mềm (flexible fiberoptic endoscope) cho phép đánh giá
chính xác tổn thương.
Dùng máy đo nhĩ lượng tự động (automatic tympanometer) để xác định HCMS
bẩm sinh mới được áp dụng
Hợp chứng CHARGE
Khám lâm sàng phát hiện các dị tật bẩm sinh khác kèm theo. H ợp ch ứng CHARGE
(CHARGE association) bao gồm:
C (coloboma): tật khuyết móng mắt (iris coloboma), khuyết màng mạch (choroid
coloboma) hay tật mắt
nhỏ (microphthalmia) ...
H (heart defect): dị tật bẩm sinh tim như thông liên nhĩ (ASD: atrial septal defect) …
A (atresia of choanae): dị tật hẹp cửa mũi sau.
R (retarded growth and development): chậm phát triển.
G (genitourinary abnormalities): dị tật đường tiết niệu-sinh dục như tinh hoàn ẩn
(cryptorchidism), dương
vật nhỏ (microphallus), thận ứ nước (hydronephrosis).
E (ear defect): dị tật tai nhỏ kèm điếc bẩm sinh.
Các dị tật khác liên quan
Tật nhiều ngón , dị tật mũi-tai và dị dạng khẩu cái, hội chứng Crouzon, hội
chứng Down, hội chứng Crouzon, hội chứng Treacher-Collins, hội chứng
DiGeorge, hội chứng Treacher-Collins, hội chứng DiGeorge, liền sớm khớp sọ,
tật não nhỏ, thoát vị màng não, thoát vị não màng não, mặt không đối xứng,
giảm sản ổ mắt và tầng giữa mặt, chẻ khẩu cái và (sự) vị trí xa bất thường (của
hai bộ phận, hai cơ quan)
Cận lâm sàng
Bệnh lý vách ngăn mũi: vẹo vách ngăn, tụ máu vách ngăn …
Bệnh lý thành ngoài hốc mũi: phù nề niêm mạc, quá phát các cuốn mũi …
Các khối u bẩm sinh trong hốc mũi: u bì mũi (nasal dermoid), thoát vị não
(encephalocele), u quái (teratoma)
Điều trị
HCMS bẩm sinh hai bên ở trẻ sơ sinh là một cấp cứu đường thở
Điều trị cấp cứu
Tập trẻ sơ sinh thở bằng miệng
Đặt ống thở miệng (oral airway): có thể để vài tuần
Phẫu thuật tạo hình cửa mũi sau
Van Den Abbeele và cộng sự báo: việc mổ nội soi qua đường
mũi bằng cách sử dụng dụng cụ hỗ trợ và nội soi chỉnh sửa
sau phẫu thuật thường quy. Ống đặt mũi ở trẻ sơ sinh và
merocel/meche mũi ở trẻ lớn đã được loại bỏ sau 2 ngày.
Rombaux, Rahbar và cộng sự cũng đã thực hiện phương
pháp nội soi qua đường mũi sử dụng microdebrider. Khi
kết thúc thủ thuật, việc sử dụng mitomycin tại chỗ được
thực hiện mà không cần đặt stent mũi sau mổ
Tài liệu tham khảo
Tewik, TL, 2009, “Choanal Atresia”, eMedicine Specialties>Otolaryngology and
Facial Plastic Surgery>Pediatric Otolaryngology, viewed Oct 17, 2009
Tewik, TL, 2010, “Congenital Malformations, Nose”, eMedicine
Specialties>Otolaryngology and Facial Plastic Surgery>Congenital Malformations
of the head&
neck, viewed Mar 04, 2010
J Med Assoc Thai Vol. 92 No. 5 2009
SamadiDS, Shah UK, Handler SD : Choanal Atresia a twenty-year review of
medical comorbidities and surgical outcomes. Laryngoscope 2003; 113: 254-8.
Stankiewicz JA. The endoscopic repair of tịt cửa mũi sau . Otolaryngol Head
Neck Surg 1990; 103: 931-7
Bluestone, CD, 2002, “Surgical Atlas of Pediatric Otolaryngology”, Hamilton,
London,
pp. 299-317.