Professional Documents
Culture Documents
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
HÀ NỘI – 2019
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
7
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nang nhầy môi và nang nhái sàn miệng là bệnh lý hay gặp trong Răng
Hàm Mặt, do tổn thương tuyến nước bọt, dẫn đến sự thoát chất nhầy hoặc tích
tụ tại chỗ do tăng tiết nước bọt trong mô mềm. Chúng xuất hiện ở tuyến nước
bọt dưới lưỡi và các tuyến nước bọt phụ nằm rải rác trong khoang miệng, vị
trí hay gặp là sàn miệng và môi dưới [1].
Các tổn thương được phân loại mô bệnh học là hiện tượng thoát chất
nhầy và hiện tượng tích tụ chất nhầy, tùy thuộc vào sự hiện diện của lớp biểu
mô dưới phân tích kính hiển vi. Nang do thoát mạch hầu hết được xem có
nguồn gốc từ chấn thương, chẳng hạn cắn môi, trong khi nang do tích tụ chất
nhầy là kết quả từ sự tắc nghẽn ống tuyến nước bọt phụ [2]. Nang nhầy thoát
mạch chiếm hơn 80% tất cả nang nhầy và hay gặp ở bệnh nhân dưới 30 tuổi.
Ngược lại, nang nhầy tích tụ tần suất gặp ít hơn và thường thấy ở bệnh nhân
lớn tuổi [3], [4].
Nang nhầy tuyến nước bọt phụ thường gặp ở trẻ em hơn là người lớn,
với tỷ lệ giới tính như nhau, và có tiền sử lâm sàng của một sự sưng nhưng
không đau, có thể xuất hiện trong vài tháng hoặc thậm chí vài năm trước khi
bệnh nhân đến điều trị [5], [6]. Nó hiếm khi lớn hơn 1.5 cm và luôn luôn ở
nông. Trong khi nang nhái sàn miệng thì lớn hơn, gây ra các vấn đề như khó
chịu, ảnh hưởng đến phát âm, nhai và nuốt [2].
Nang nhái sàn miệng (ranula) là những nang nhầy hiếm gặp xảy ra ở
sàn miệng thông qua sự mở ra của cơ hàm móng tại vị trí 2/3 trước đã được
quan sát thấy 45 % trên xác chết ở một nghiên cứu và thường liên quan với
các tuyến nước bọt chính [7], [8]. Cụ thể, nang nhái bắt nguồn từ thân tuyến
nước bọt dưới lưỡi, trong các ống dẫn của Rivinus của tuyến dưới lưỡi, và
không thường xuyên từ các tuyến nước bọt ở tại vị trí này [9]. Có nhiều
8
phương pháp điều trị nang nhầy môi và nang nhái sàn miệng, bao gồm: mở
thông, cắt bỏ nang, liệu pháp áp lạnh (cryotherapy), liệu pháp xơ cứng
(sclerotherapy), cắt bỏ hydro (hydro-dissection) và cắt bỏ bằng laser (LASER
ablation). Tỷ lệ tái phát tùy thuộc vào thủ thuật được thực hiện [10], [11]. Tuy
nhiên, phương pháp điều trị phổ biến hiện nay là cắt bỏ toàn bộ nang thường
gặp khó khăn do nang rất dễ vỡ, đòi hỏi kỹ thuật cao, mất nhiều thời gian và
tốn kém chi phí. Phương pháp mở thông nang và khâu lộn túi cổ điển lại
thường không đạt kết quả cao do nang dễ tái phát [12], [13].
Với phương pháp mở thông vi thể cải tiến đã được một số báo cáo nước
ngoài chứng minh là rất hiệu quả, thực hiện đơn giản, ít xâm lấn, do đó ít bị
những biến chứng liên quan đến thủ thuật xâm lấn, bệnh nhân chịu được tốt,
hơn nữa thời gian thực hiện thủ thuật ngắn và ít tổn thương mô hay gây viêm
[1], [5], [14]. Ở Việt Nam các tài liệu nghiên cứu về vấn đề nang nhái sàn
miệng mà chúng tôi thu thập được còn rất ít ỏi và tản mạn, đặc biệt chưa thấy
có thử nghiệm điều trị nào bằng phương pháp mở thông vi thể, do đó chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng nang nhầy môi và nang nhái sàn miệng
được điều trị bằng phương pháp mở thông vi thể.
2. Nhận xét kết quả điều trị nhóm bệnh nhân trên.
9
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
+ Tầng trên: ở giữa là khu lưỡi, hai bên là khu dưới lưỡi
+ Tầng dưới (khu trên móng): ở giữa là khu trên móng giữa, hai bên là
khu trên móng bên hay khu dưới hàm.
1.1.2. Các thành phần trong sàn miệng
1.1.2.1. Khu dưới lưỡi
- Giới hạn bởi:
+ Phía trong: Khối cơ lưỡi.
+ Phía ngoài: Hố dưới lưỡi xương hàm dưới.
+ Phía dưới: Sàn miệng được tạo bởi cơ hàm móng, cơ cằm móng và cơ
nhị thân.
+ Phía trên: Là niêm mạc ở rãnh giữa lưỡi và lợi.
+ Phía trước: Hai khu phải và trái thông nhau.
+ Phía sau: Khu dưới lưỡi thông với khu dưới hàm qua khe giữa cơ
móng lưỡi và cơ hàm móng.
- Các thành phần trong khu dưới lưỡi :
+ Trong khu có tuyến nước bọt dưới lưỡi, nhiều ống dẫn nước bọt. Lớn
nhất là ống Rivinus, các ống dẫn nước bọt này có lỗ đổ vào miệng nằm ngay
cạnh miệng ống Wharton.
+ Dây thần kinh lưỡi mới đầu ở ngoài, sau bắt chéo ở dưới và đi vào
trong ống Wharton, dây thần kinh XII và các mạch dưới lưỡi.
1.1.2.2. Khu trên móng giữa
- Lớp nông: lớp da, lớp mỡ trong đó có cơ bám da được bao phủ giữa hai
lá của lá cân cổ nông, lớp tổ chức tế bào trong đó có tĩnh mạch dưới cằm,
nhánh ngang của đám rối thần kinh cổ nông.
- Cân cổ nông: Có nhiều hạch dưới cằm, nằm dưới cân.
- Lớp cơ gồm thân trước cơ nhị thân và cơ hàm móng hai bên.
1.1.2.3. Khu trên móng bên hay khu dưới hàm :
Khu dưới hàm trên một thiết đồ đứng ngang có hình tam giác :
- Thành ngoài trên liên quan với xương hàm dưới.
11
- Thành ngoài dưới là lá nông của cân cổ nông bám vào bờ dưới xương hàm
dưới.
- Thành trong
+ Ở phía dưới xương móng là lá sâu của cân cổ nông.
+ Ở phía trên xương móng, thành trong của khu là các cơ trên móng.
- Trong khu dưới hàm chứa đựng tuyến dưới hàm, tĩnh mạch mặt, động mạch
mặt, động mạch lưỡi, tĩnh mạch lưỡi sâu, tĩnh mạch lưỡi nông, dây XII, dây
lưỡi và các hạch bạch huyết.
được các vách liên kết phân chia thành các tiểu thùy có kích thước khác nhau.
Mỗi tiểu thùy bao gồm nhiều nang tuyến hoặc ống – túi, đây chính là phần
chế tiết của tuyến.
- Phần chế tiết: gồm những tế bào biểu mô tuyến được xếp bao quanh
một ống trung tâm. Tế bào biểu mô tuyến có khả năng tổng hợp và chế tiết
các chất tiết vào lòng của nang tuyến, có thể là loại thanh dịch, tiết nhầy hoặc
hỗn hợp. Các tế bào biểu mô cấu tạo nên nang tuyến và các ống bài xuất trong
tiểu thùy nằm trên cùng màng đáy. Mặt ngoài màng đáy của phần nang tuyến
có các tế bào cơ biểu mô bám chặt vào. Tế bào cơ biểu mô là những tế bào
dẹt, có nhiều nhánh bào tương dài, nó có khả năng co duỗi giúp cho sự tống
xuất các chất tiết từ lòng nang tuyến vào ống bài xuất. Tế bào cơ biểu mô bảo
vệ thành nang tuyến chống lại sự tăng áp suất quá mức.
Dựa vào bản chất của chất tiết và hình dạng của các tế bào chế tiết cấu
tạo nên các nang tuyến, người ta phân biệt ra ba loại: nang tiết nước, nang tiết
nhầy và nang pha (nang hỗn hợp).
Hình 1.3: Hình ảnh mô học tuyến Hình 1.4: Các nang tuyến và ống
dưới lưỡi [16] bài xuất nước bọt [16]
- Phần bài xuất: Các chất tiết trong lòng nang tuyến theo ống bài xuất
trong tiểu thùy đổ vào các ống bài xuất gian tiểu thùy rồi tập trung vào ống
cái, đổ vào khoang miệng. Ống bài xuất trong tiểu thùy từ nang tuyến đi ra có
đường kính tăng dần, biểu mô thay đổi từ vuông đơn thành trụ đơn, nên đoạn
13
Động mạch mặt tạo một rãnh ở mặt này và cách tuyến bởi dây chằng trâm hàm.
+ Mặt sâu áp vào mặt ngoài cơ hàm móng, cơ móng lưỡi, cơ trâm móng
và bụng sau cơ nhị thân. Giữa mặt sâu và cơ hàm móng Là thần kinh hàm
móng, động mạch dưới cằm. Ngoài ra còn liên quan với thần kinh hạ thiệt,
tĩnh mạch lưỡi và động mạch lưỡi.
- Mỏm sâu hình lưỡi, phía trước có ống tuyến dưới hàm, phía dưới liên
quan với thần kinh lưỡi và hạch dưới hàm.
1.3.2.2. Ống tuyến dưới hàm: Đi ra từ mỏm sâu, chui và trong và đổ ra một lỗ
nằm hai bên hãm lưỡi, nơi có cục dưới lưỡi.
1.3.2.3. Mạc tuyến dưới hàm: do lá nông mạc cổ tạo nên.
tự như túi thanh mạc hoặc bụng của con ếch phìn to [13]. Nhầy là sản phẩm tiết
của các tuyến nước bọt phụ và sản phẩm chủ yếu của tuyến dưới lưỡi [21].
Dựa trên sinh bệnh học, nang nhầy được chia thành hai nhóm chính :
nang nhầy do thoát mạch và nang do ứ đọng chất nhầy, giai đoạn đầu được
đặc trưng bởi sự hiện diện của biểu mô, trong khi giai đoạn muộn hơn là sự
bao phủ của mô hạt [5].
Nang nhầy thoát mạch (mucous extravasation phenomenon cyst) hầu
hết được xem có nguồn gốc từ chấn thương, chẳng hạn như cắn môi, trong khi
nang do ứ đọng chất nhầy là kết quả từ sự tắc nghẽn ống tuyến nước bọt phụ.
[2]. Chấn thương làm cắt ngang hoặc vỡ các ống bài tiết nước bọt làm thoát
nước bọt vào các mô xung quanh, khi đó chất nhầy được chứa trong vỏ mô
liên kết vì vậy xét về bản chất, nang do thoát mạch là giả nang.
Nang do ứ đọng chất nhầy (mucous retention cyst) được sử dụng để mô
tả một nang với chất nhầy ở lòng nang, vỏ nang được lót bằng biểu mô ống
tuyến có thể đã trải qua chuyển sản vảy hoặc dị sản tế bào gai. Nguyên nhân
do sự tắc nghẽn và giãn ống nước bọt [20].
Nang nhầy thoát mạch chiếm hơn 80% tất cả các nang nhầy và hay gặp
ở những bệnh nhân dưới 30 tuổi. Ngược lại nang nhầy tích tụ tần suất gặp ít
hơn và thường thấy ở bệnh nhân lớn tuổi [3].
Trên lâm sàng, nang nhầy mềm, rời rạc, kiểu sưng không đau. Tổn
thương không liên quan đến giới tính và xuất hiện nhiều ở trẻ em, thiếu niên
và thanh niên. Vị trí thường gặp nhất là môi duới, tuy nhiên nó có thể phát
triển ở bất kì vị trí nào mà có sự hiện diện của tuyến nước bọt phụ, bao gồm
khẩu cái mềm, vùng hậu hàm và niêm mạc má [22].
Sự phát triển của nang nhầy là nhanh hoặc chậm, không đau, với giai
đoạn thuyên giảm và trầm trọng.Nếu tổn thương khu trú ở lớp nông, nó biểu
hiện màu xanh do mạng lưới mao mạch ở bề mặt. Khi nó ở sâu trong lớp mô,
nó có màu tương tự như niêm mạc [5].
18
34
Hình 1.8: Nang nhái sàn miệng [34]
20
Hình 1.9: A. Hình ảnh giải phẫu bệnh mẫu nang nhái nhuộm H&E độ
phóng đại thấp (x10) hiển thị chất nhầy được bao quanh bởi tế bào viêm và
xơ hóa, cũng thấy các tế bào khổng lồ (mũi tên). B. Thực bào ăn nhầy
được bao quanh bởi các tế bào viêm và xơ hóa (mũi tên) [36].
21
Hình 1.12: A.Phẫu thuật cắt bỏ; B. hình ảnh giải phẫu bệnh nang da : Các
nang được lót bởi biểu mô vảy orthokeratin hóa. Dưới mô liên kết mô có
chứa nguyên bào sợi và sợi collagen.Các mô liên kết thể hiện số lượng
khác nhau của tuyến bã nhờn (mũi tên đen) và các mạch máu. Các mảnh
vụn Keratinous cũng có thể được nhìn thấy trong lòng.Hematoxylin &
eosin, độ phóng đại ban đầu 100x [40].
1.5.7.2. Loại sâu
* Nang giáp: Hiếm gặp
- Nguyên nhân: Do sự thoái triển không hoàn toàn của ống giáp lưỡi,
vẫn còn tồn tại những mảnh vụn có thể phát triển thành nang hay đường rò.
- Lâm sàng: Khối sưng lớn, phập phều ở ngay đường giữa vùng dưới
cằm, khi nang vỡ tự nhiên sẽ hình thành một đường rò hay một lỗ rò.
24
- Giải phẫu bệnh lý: Lòng nang được viền bởi biểu mô trụ giả tầng có
lông chuyển. Trong thành nang có những nang tuyến giáp chứa đầy chất keo
nhuộm màu hồng.
1.5.9. Chẩn đoán phân biệt nang nhầy môi
Môi có chứa mỡ, mô liên kết, mạch máu, dây thần kinh và tuyến nước
bọt, vì vậy bệnh lý bất kỳ của các mô đều có thể. Daley xem xét chẩn đoán
phân biệt lâm sàng của một dấu hiệu sưng bất kì ở môi trên : các loại nang
nhầy, u xơ, u mỡ, sỏi nước bọt, sỏi tĩnh mạch và khối u tuyến nước bọt đều có
khả năng [29], [41].
1.6. Các phương pháp điều trị nang nhầy môi, nang nhái sàn miệng :
Có nhiều phương pháp điều trị nang nhầy môi, nang nhái sàn miệng đã
được mô tả: mở thông, cắt bỏ nang, liệu pháp áp lạnh (cryotherapy ), liệu
pháp xơ cứng (sclerotherapy), cắt bỏ hydro (hydro-dissection ) và cắt bỏ laser
(LASER ablation).
Sau đây là mô tả một số phương pháp cơ bản hay được sử dụng trên
lâm sàng:
1.6.1. Phẫu thuật mở thông vi thể (micro – marsupialization)
Là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu với thời gian phẫu thuật ngắn và thời gian
điều trị sau phẫu thuật cũng nhanh hơn là phẫu thuật cắt nang cổ điển, tiết kiệm
được tổ chức và tránh làm tổn thương thần kinh,mạch máu.
Kỹ thuật:
- Sát khuẩn bằng Betadin 10 %.
- Gây tê tại chỗ.
- Dùng chỉ silk 3.0 hoặc 4.0 khâu qua lòng nang (không gồm các mô dưới da)
nhằm tạo ra con đường biểu mô mới thông qua đường chỉ khâu giúp dẫn lưu
nước bọt.
- Khoảng cách mỗi mũi chỉ là 3 – 5 mm.
25
Hình 1.13. Từ trái qua phải : nang nhầy môi dưới ; Mở thông vi thể : khâu
chỉ xuyên qua trung tâm tổn thương; Sau phẫu thuật tức thì ; Sau phẫu
thuật 01 tháng [42].
bên phải và không có ca nào xuất hiện cả hai bên; phương pháp điều tị mở
thông khâu lộn túi có tỷ lệ tái phát cao nhất 23.1%, các trường hợp biến
chứng sau phẫu thuật chỉ gặp ở phương pháp cắt nang kèm cắt tuyến dưới
lưỡi/dưới hàm (tổn thương ống Wharton và dây thần kinh lưỡi) [44], [45].
Trong những năm gần đây, đã có những bài báo cáo của một số tác giả
người nước ngoài về kỹ thuật mở thông vi thể để điều trị nang nhái sàn miệng
và nang nhầy môi, như: SK Sagari và cộng sự với nghiên cứu “Micro –
marsupialization: A minimally invasive technique for mucocele in children anh
adolescents” từ tháng 1/2010 đến tháng 1/2012, trên cỡ mẫu 15 bệnh nhân
được chẩn đoán là nang nhầy (tuổi từ 8 đến 15 ) chia thành 2 nhóm : nhóm 1
gồm 8 ca thực hiện kỹ thuật mở thông vi thể, nhóm 2 gồm 7 ca tiến hành phẫu
thuật cắt nang thông thường, một số kết quả được ghi nhận về thời gian lành
thương sớm và thời gian cần thiết để tiến hành phẫu thuật được rút ngắn xuống
nhiều so với kỹ thuật mổ cắt nang thông thường: nhóm 1 cần thời gian 7.4 ±
1.7 phút, nhóm 2 cần 36.4 ± 6.9 phút. Có 3 ca tái phát ở nhóm phẫu thuật cắt
bỏ, trong khi ở nhóm mở thông vi thể chỉ có 1 ca. Tuy nhiên, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê có thể do cỡ mẫu nhỏ ở nghiên cứu thí điểm này
[23]. Hay nghiên cứu “Micro – marsupialization versus surgical excision for
the treatment of mucoceles “của Girish B. Giraddi và Aamir Malick Saifi cũng
cho những kết quả tương tự. Nghiên cứu này tiến hành trên 20 bệnh nhân, cũng
chia làm hai nhóm (nhóm 1 thực hiện kỹ thuật mở thông vi thể, nhóm 2 thực
hiện phẫu thuật cắt bỏ). Tỷ lệ tái phát ở nhóm 1 là 20%, ở nhóm 2 là 10% và
10% bị xơ hóa ở môi dưới sau phẫu thuật cắt bỏ, tuy nhiên sự khác nhau ở tỷ lệ
tái phát không có ý nghĩa thống kê [46].
28
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
niêm
mạc, màu
xanh đen,
màu hồng
thẫm
Triệu chứng lâm Định tính -Đau/ không đau Hồ sơ bệnh án
sàng nang nhầy môi -Nhiễm trùng/
không nhiễm trùng
- Ảnh hưởng chức
năng (nói khó,
nhai, nuốt vướng
…)
+ Bộ tiểu phẫu: cán dao, bơm tiêm nha khoa, phẫu tích, panh cầm máu,
kéo cắt chỉ, kéo nhỏ bóc tách
+ Vật tư: chỉ silk 3.0, chỉ silk 4.0 có tiết diện kim hình tròn, lưỡi dao, thuốc
tê medicain 2%, betadin 10%, gel chlorhexidine 0,5%, dung dịch NaCl 0.9%.
2.2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.2.6.1. Khám thu thập thông tin
Nhóm hồi cứu:
Hồi cứu những bệnh án được lưu trữ tại phòng lưu trữ BV trường ĐH Y
Hà Nội từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 5 năm 2019 có đầy đủ những tiêu
chuẩn sau:
+ Phần hành chính: Ghi rõ tên, tuổi, giới, địa chỉ, nghề nghiệp
+ Được chẩn đoán là nang nhái sàn miệng hoặc nang nhầy môi
+ Phần bệnh án:
• Ghi chép tỉ mỉ quá trình bệnh lý, khai thác đầy đủ tiền sử bệnh
. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh: loại nang, màu sắc, vị trí, kích
thước tổn thương, đã bị vỡ lần nào hay chưa, thời gian xuất hiện tổn thương.
. Có phiếu ghi cách thức phẫu thuật, phiếu điều trị, nhận xét kết quả
điều trị trước khi ra viện
Nhóm tiến cứu:
+ Tiến cứu những bệnh nhân được chẩn đoán nang nhái sàn miệng
và/hoặc nang nhầy môi từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020, và được
điều trị bằng kỹ thuật mở thông nang vi thể.
+ Chỉ định kỹ thuật mở thông vi thể cho những nang nhái nông có kích
thước từ 02 – 03 cm và nang nhầy môi có kích thước tối thiểu là 0.7 cm.
+ Kỹ thuật:
• Sát khuẩn bằng Betadin 10%
• Gây tê tại chỗ
32
• Dùng chỉ silk 3.0 hoặc 4.0 khâu qua lòng nang (không bao gồm
các mô dưới niêm mạc) nhằm tạo ra con đường biểu mô mới
thông qua đường chỉ khâu giúp dẫn lưu nước bọt.
• Khoảng cách mỗi mũi chỉ là 3 – 5 mm.
• Làm sạch chất nhầy bởi lực hút thông thường, cùng với áp lực
riêng rẽ tại chỗ ở bên trong tổn thương.
• Hướng dẫn bệnh nhân: súc miệng hoặc bôi gel Chlorhexidine 0,5%.
• Nếu chỉ bung trong vòng 7 ngày thì khâu lại.
• Cắt chỉ sau 01 tháng
+ Theo dõi sau điều trị 01 tuần, 01 tháng, và 03 tháng :
Bảng tiêu chí đánh giá kết quả sau điều trị 01 tuần :
Bảng tiêu chí đánh giá kết quả sau điều trị 01 tháng:
Tiêu chí đánh giá Tốt Khá Kém
Sưng nề Không Có sưng nề ít Sưng nề nhiều
Thu nhỏ 1/2 kích Thu nhỏ < ½ kích
Kích thước nang Thu nhỏ hoàn toàn
thước nang thước nang
Cảm thấy vướng,
Ăn nhai Bình thường, Vướng nhẹ
khó chịu
Tiêu chí đánh giá kết quả sau điều trị 03 tháng: Có tái phát hay không
2.2.7. Xử lý số liệu
Số liệu được thu thập và phân tích bằng phương pháp thống kê y học,sử
dụng phần mềm SPSS 16.0 và một số thuật toán thống kê.
Mối quan hệ tỷ lệ giữa trước và sau can thiệp dùng kiểm định Chi -
33
nghiên cứu
Hội đồng
Nghiệm thu
nghiệm thu
Người
Công bố kết quả
nghiên cứu
CHƯƠNG 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.Nhận xét đặc điểm lâm sàng nang nhái sàn miệng, nang nhầy môi
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới
Giới N Tỷ lệ
Nam
Nữ
Tổng
Nhận xét :
Bảng 3.3: Phân loại nang nhái sàn miệng theo lâm sàng
Vị trí lâm sàng N Tỷ lệ
Nông
Sâu
Tổng
Nhận xét :
Tổng
Nhận xét:
3.2. Đánh giá kết quả điều trị nang nhái sàn miệng, nang nhầy môi bằng
phương pháp mở thông vi thể
Bảng 3.8 : Kết quả điều trị sau 01 tuần
Kết quả N Tỷ lệ
Tốt
Trung bình
Kém
Tổng
Nhận xét:
39
CHƯƠNG 4
DỰ KIẾN BÀN LUẬN
4.1. Bàn luận về đặc điểm lâm sàng bệnh nhân nang nhái sàn miệng,
nang nhầy môi.
4.2. Bàn luận về kết quả điều trị bệnh nhân nang nhái sàn miệng, nang
nhầy môi bằng kỹ thuật mở thông vi thể.
1. Kết luận về các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nang nhầy môi và
nang nhái sàn miệng.
41
2. Kết luận về kết quả bước đầu điều trị bệnh nhân nang nhầy môi và nang
nhái sàn miệng bằng phương pháp mở thông vi thể.
1. Gonsalves WC, Chi AC, Neville BW. (2007). Common oral lesions:
Part I. Superficial mucosal lesions Am Fam Physician 2007;75:501-7.
2. Huang IY, Chen CM, Kao YH, Worthington P. (2007). Treatment of
mucocele of the lower lip with carbon dioxide laser. J Oral Maxillofac
Surg. 2007; 65:855 – 8.
3. Yagüe-García J, España-Tost AJ, Berini-Aytes L, Gay-Escoda C.
(2009). Treatment of oral mucocele-scalpel versus CO2 laser. Med
Oral Patol Oral Cir Bucal. 2009; 14:e469 – 74.
4. Seifert G, Donath K, Von Gumberz C, (1981), Mucoceles of the minor
salivary glands. Extravasation mucoceles (mucus granulomas) and
retention mucoceles (mucus retention cysts) (author’s transl), HNO,
29(6), 179-91.
5. Delbem AC, Cunha RF, Vieira AE, Ribeiro LL. (2000). Treatment of
mucus retention phenomena in children by the micro – marsupialization
technique : Case reports. Pediatr Dent. 2000; 22:155-8.
6. Baurmash HD. (2003). Mucoceles and ranulas. J Oral Maxillofac Surg.
2003; 61 : 369 – 78.
7. Engel JD, Ham SD, Cohen DM. (1987). Mylohyoid herniation: gross
and histologic evaluation with clinical correlation. Oral Surg. 1987;
63:55–59. doi: 10.1016/0030-4220(87)90340-9.
8. Sigismund PE, Bozzato A, Schumann M, et al (2013). Management of
ranula: 9 years’ clinical experience in pediatric and adult patients. J
Oral Maxillofac Surg. 2013;71(3):538–544.
9. Flaitz CM, Hicks MJ, Butler DF et al (2016) Ranulas and mucocoeles.
Medscape Last updated May 19, 2015.
10. Piazzetta CM, Torres-Pereira C, Amenábar JM. (2011). Micro-
marsupialization as an alternative treatment for mucocele in pediatric
dentistry. Int J Paediatr Dent 2011;17:1-5.
11. Patel MR, Deal AM, Shockley WW. (2009). Oral and plunging ranulas:
what is the most effective treatment? Laryngoscope. 2009;
119(8):1501–1509.
12. Zhao YF, Jia Y, Chen XM, Zhang WF. (2004). Clinical review of 580 ranulas.
Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod 2004; 98:281–7.
13. Crysdale WS, Mendelsohn JD, Conley S (1988) Ranulas–mucoceles of
the oral cavity: experience in 26 children. Laryngoscope 98(3):296–298
14. Harrison JD. (2010). Modern management and pathophysiology of
ranula: literature review. Head Neck 2010; 32:1310–20.
15. Frank H. Netter. (2007) Atlas giải phẫu người. Nhà xuất bản Y học.
tr.53
16. Anthony L. Mescher; (2009). Junqueira’s Basic Histology : Text &
Atlas, 12th edition, McGraw-Hill Medical;
17. Eliasson, Lars, (2006), On Minor Salivary Gland Secretion, Inst of
Odontology. Dept of Cariology, Hörsal Arvid Carlsson, Academicum,
Sahlgrenska akademin, Göteborg.
18. Tandon A, Sircar K, Chowdhry A et al, (2014), Salivary duct cyst on
lower lip: A rare entity and literature review, J Oral Maxillofac Pathol,
18, Suppl S1: 151 – 6.
19. Seifert G, (1996), Mucoepidermoid carcinoma in a salivary duct cyst of
the parotid gland. Contribution to the development of tumours in
salivary gland cysts, Pathol Res Pract, 192, 1211 – 7.
20. Tal H, Altini M, Lemmer J, (1984), Multiple mucous retention cysts of
the oral mucosa, Oral Surg Oral Med Oral Pathol, 58, 692 – 5.
21. Jani DR, Chawda J, Sundaragiri SK et al, (2010), Mucocele : A sudy of
36 cases, Indian J Dent Res, 21, 337 – 40.
22. Bermejo A, Aguirre JM, Lospez P, Saez MR (1999). Superficial
mucocele: Report of 4 cases. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Radiol
Endod. 1999; 88:469-72.
23. Sagari SK, Vamsi KC, Shah D, Singh V, Patil GB, Saawarn S. J Indian
Soc Pedod Prev Dent. 2012 Jul – Sep; 30(3):188-91.
24. Boneu-Bonet F, Vidal-Homs E, Maizcurrana-Tornil A et al, (2005),
Submaxillary gland mucocele: Presentation of a case, Med Oral Patol
Oral Cir Bucal, 10, 180-4.
25. Ata-Ali J, Carrillo C, Bonet C et al, (2010), Oral mucocele: Review of
the litereture, J Clin Exp Dent, 2, e18-21.
26. Robinson L, Hjortinh-Hansen E, (1964), Pathologic changes associated
with mucous retention cysts of minor salivary glands, Oral Surg Oral
Med Orak Pathol, 18, 191-205.
27. Bagán Sebastián JV, Silvestre Donat FJ, Peñarrocha Diago M, Milián
Masanet MA. (1990). Clinico-pathological study of oral mucoceles. Av
Odontoestomatol 1990; 6:389-91, 394-5.
28. Baurmash HD. (2003). Mucoceles and ranulas. J Oral Maxillofac Surg
2003;61:369-78.
29. Mustapha IZ, Boucree SA Jr, (2004), Mucocele of the upper lip: Case
report of an uncommon presentation and its differential diagnosis, J
Can Dent Assoc, 70, 318-21.
30. Harrison JD, (1975) Salivary mucoceles, Oral Surg Oral Med Oral
Pathol, 39, 268-78.
31. Kakarantza-Angelopoulou E, Triantaphyllou A, (1989), Mucous
retention cysts of the minor salivary glands. A specific type of
mucocele, Odontostomatol Proodos, 43, 373-9.
32. Re Cecconi D, Achilli A, Tarozzi M, Lodi G, Dermarosi F, Sardella A, et al
(2010), Mucocele of the oral cavity : A large case series (1994 – 2008) and
a literature review, Med Oral Patol Oral Cir Bucal, 2010, 15, e551-6.
33. Nguyễn Thị Kim Loan (2004). Góp phần nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng, giải phẫu bệnh lý và kết quả điều trị nang nhái sàn miệng, Luận
văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
34. Premna. P. Raj et al. Micro-Marsupialization of Sublingual Ranula.
2019 April, IOSR journal of Dental and Medical Sciences, PP 67-73.
35. Shear M., (1976), ‘Cyst of the oral region’, The Company Bristol, p141 – 149.
36. Daniel K, Augustine I, Ikechukwu C, Joyce M, Samuel N, and Sule A,
World J Surg. 2017; 41(6): 1476–1481.
37. Haberal I, Go¨c¸men H, Samim E. Surgical management of pediatric
ranula. Int J Pediatr Otorhinolaryngol 2004;68:161–3.
38. Veronica C, Valeria C,Noemi P, Marinella G, Mario F, Gloria P. (2016).
Pediatric Reports 2016; 8:6576.
39. Phạm Phan Định – Trịnh Bình (2002), “Mô học”, NXB Y học, tr118-
141.
40. Edela P, Bernardo Ottoni Braga B, Alexandre Silva Q, Deise P. (2017).
J Appl Oral Sci. 25(3): 341–345. doi: 10.1590/1678-7757-2016-0411
41. Rangeeth BN, Moses J, Reddy VK, (2010), A rare presenttation of
mucocele and irritation fibroma of the lower lip, Contemp Clin dent,
111, 4.
42. Shallu B, Dinesh Kumar V, Sandeep G, (2017). Manjunath Rai J
Maxillofac Oral Surg. 16(4): 491–496. Published online 2017 Mar 16.
43. Hồ Nguyễn Thanh Chơn (2011), “Hiệu quả các phương pháp phẫu
thuật nang nhái “, Tạp chí Y học thực hành, 778 (10), tr. 46-49.
44. Nguyễn Xuân Thực (2017), “Đặc điểm lâm sàng nang nhái sàn miệng
tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Bạch Mai“, Tạp chí Y học Việt Nam,
451(1), tr.125-128.
45. Nguyễn Xuân Thực (2017), “ Đánh giá hiệu quả điều trị nang nhái tại
khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Bạch Mai “, Tạp chí Y học Việt Nam,
454(2), tr.75-79.
46. Giraddi GB, Saifi AM. Ann Maxillofac Surg. 2016 Jul – Dec;6(2):204-
209.
PHỤ LỤC
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
I. HÀNH CHÍNH:
Họ và tên:…………………………..Tuổi:……………Giới:……………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………
Nghề nghiệp:………………………………………………………………
Số điện thoại:………………………………………………………………
Ngày vào viện:…………………………………………………………….
Ngày ra viện:…………………………………………………………........
Khi cần báo tin cho:………………………………….................................
II. LÝ DO VÀO VIỆN:
……………………………………………………………………
III. NGUYÊN NHÂN:
Sang chấn
Nhiễm trùng
Cắn môi
Không rõ
IV. BỆNH SỬ:
Thời gian phát hiện đến khi đi khám lần đầu:………………………
Tiến triển của bệnh: Đã vỡ nhiều lần
Chưa vỡ lần nào
Đã được điều trị:
Cắt nang
Khâu lộn túi
Cắt nang và lấy tuyến dưới lưỡi
Mở thông vi thể
Thời gian tái phát sau khi được điều trị:………………….
V. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:
Sưng môi Sưng sàn miệng
Sưng dưới hàm Đau
Nuốt, nói vướng Nhiễm trùng tại chỗ
Kích thước nang:
Số lượng nang:
Vị trí nang: Sàn miệng trái Sàn miệng phải
Sàn miệng hai bên Môi trên
Môi dưới
VI. CẬN LÂM SÀNG (Nếu có)
Siêu âm:
MRI:
GPB:
VII. CHẨN ĐOÁN:
Nang nhái sàn miệng nông
Nang nhái sàn miệng sâu
Nang nhầy môi
VIII. ĐIỀU TRỊ:
Mở thông vi thể Cắt nang
Khâu lộn túi Cắt nang, lấy TDL
Cắt nang, lấy TDL, TDH
IX. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ:
1. Kết quả sau 01 tuần:
Đau: Có Không
Sưng nề: Có Không
Nhiễm trùng: Có Không
Biến chứng sau phẫu thuật (chảy máu, tê bì ): Có Không
Vết mổ lành thương: Có Không
Rụng mũi chỉ : số lượng: thời gian :
Kích thước nang thu nhỏ: Có Không
2. Kết quả sau 01 tháng:
Tốt
Khá
Kém
3. Kết quả sau 03 tháng:
Tái phát: Có Không