You are on page 1of 47

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM THỊ CẨM THƠ

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ


NANG NHẦY MÔI VÀ NANG NHÁI SÀN MIỆNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP MỞ THÔNG VI THỂ

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM THỊ CẨM THƠ

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ


NANG NHẦY MÔI VÀ NANG NHÁI SÀN MIỆNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP MỞ THÔNG VI THỂ

Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt


Mã số: 60720601

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:


TS. Đặng Triệu Hùng
TS. Lê Thị Thu Hải

HÀ NỘI – 2019
MỤC LỤC

PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
7

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nang nhầy môi và nang nhái sàn miệng là bệnh lý hay gặp trong Răng
Hàm Mặt, do tổn thương tuyến nước bọt, dẫn đến sự thoát chất nhầy hoặc tích
tụ tại chỗ do tăng tiết nước bọt trong mô mềm. Chúng xuất hiện ở tuyến nước
bọt dưới lưỡi và các tuyến nước bọt phụ nằm rải rác trong khoang miệng, vị
trí hay gặp là sàn miệng và môi dưới [1].
Các tổn thương được phân loại mô bệnh học là hiện tượng thoát chất
nhầy và hiện tượng tích tụ chất nhầy, tùy thuộc vào sự hiện diện của lớp biểu
mô dưới phân tích kính hiển vi. Nang do thoát mạch hầu hết được xem có
nguồn gốc từ chấn thương, chẳng hạn cắn môi, trong khi nang do tích tụ chất
nhầy là kết quả từ sự tắc nghẽn ống tuyến nước bọt phụ [2]. Nang nhầy thoát
mạch chiếm hơn 80% tất cả nang nhầy và hay gặp ở bệnh nhân dưới 30 tuổi.
Ngược lại, nang nhầy tích tụ tần suất gặp ít hơn và thường thấy ở bệnh nhân
lớn tuổi [3], [4].
Nang nhầy tuyến nước bọt phụ thường gặp ở trẻ em hơn là người lớn,
với tỷ lệ giới tính như nhau, và có tiền sử lâm sàng của một sự sưng nhưng
không đau, có thể xuất hiện trong vài tháng hoặc thậm chí vài năm trước khi
bệnh nhân đến điều trị [5], [6]. Nó hiếm khi lớn hơn 1.5 cm và luôn luôn ở
nông. Trong khi nang nhái sàn miệng thì lớn hơn, gây ra các vấn đề như khó
chịu, ảnh hưởng đến phát âm, nhai và nuốt [2].
Nang nhái sàn miệng (ranula) là những nang nhầy hiếm gặp xảy ra ở
sàn miệng thông qua sự mở ra của cơ hàm móng tại vị trí 2/3 trước đã được
quan sát thấy 45 % trên xác chết ở một nghiên cứu và thường liên quan với
các tuyến nước bọt chính [7], [8]. Cụ thể, nang nhái bắt nguồn từ thân tuyến
nước bọt dưới lưỡi, trong các ống dẫn của Rivinus của tuyến dưới lưỡi, và
không thường xuyên từ các tuyến nước bọt ở tại vị trí này [9]. Có nhiều
8

phương pháp điều trị nang nhầy môi và nang nhái sàn miệng, bao gồm: mở
thông, cắt bỏ nang, liệu pháp áp lạnh (cryotherapy), liệu pháp xơ cứng
(sclerotherapy), cắt bỏ hydro (hydro-dissection) và cắt bỏ bằng laser (LASER
ablation). Tỷ lệ tái phát tùy thuộc vào thủ thuật được thực hiện [10], [11]. Tuy
nhiên, phương pháp điều trị phổ biến hiện nay là cắt bỏ toàn bộ nang thường
gặp khó khăn do nang rất dễ vỡ, đòi hỏi kỹ thuật cao, mất nhiều thời gian và
tốn kém chi phí. Phương pháp mở thông nang và khâu lộn túi cổ điển lại
thường không đạt kết quả cao do nang dễ tái phát [12], [13].
Với phương pháp mở thông vi thể cải tiến đã được một số báo cáo nước
ngoài chứng minh là rất hiệu quả, thực hiện đơn giản, ít xâm lấn, do đó ít bị
những biến chứng liên quan đến thủ thuật xâm lấn, bệnh nhân chịu được tốt,
hơn nữa thời gian thực hiện thủ thuật ngắn và ít tổn thương mô hay gây viêm
[1], [5], [14]. Ở Việt Nam các tài liệu nghiên cứu về vấn đề nang nhái sàn
miệng mà chúng tôi thu thập được còn rất ít ỏi và tản mạn, đặc biệt chưa thấy
có thử nghiệm điều trị nào bằng phương pháp mở thông vi thể, do đó chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng nang nhầy môi và nang nhái sàn miệng
được điều trị bằng phương pháp mở thông vi thể.
2. Nhận xét kết quả điều trị nhóm bệnh nhân trên.
9

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1. Giải phẫu định khu vùng sàn miệng


Sàn miệng là tấm ngăn cách giữa khoang miệng và mô mềm vùng trên
móng thuộc cổ. Sàn miệng do cơ hàm móng tạo nên là chủ yếu. Ngoài ra cơ này
còn được tăng cường ở phía trên bởi cơ cằm móng và cơ nhị thân ở phía dưới.

Hình 1.1. Sàn miệng (nhìn sau trên) [15]


1. ĐM và TK huyệt răng dưới 7. Thân xương móng
2. ĐM và TK cơ hàm móng 8. Sừng lớn xương móng
3. Tuyến dưới hàm và ống tiết 9. Cơ móng - lưỡi (cắt)
10. Gai cằm trên (nơi bám nguyên ủy cơ cằm
4. Cơ hàm - móng
lưỡi)
5. Cơ cằm - móng 11. Tuyến dưới lưỡi
6. Sừng bé xương móng 12. Thần kinh lưỡi

1.1.1. Giới hạn sàn miệng


Vùng sàn miệng gồm tất cả phần mềm nằm giữa phần lõm của thân
xương hàm dưới và phần lồi của xương xóng, giới hạn trên là niêm mạc
miệng và giới hạn phía dưới bởi cơ hàm móng.
Cơ hàm móng phân chia vùng này làm hai tầng :
10

+ Tầng trên: ở giữa là khu lưỡi, hai bên là khu dưới lưỡi
+ Tầng dưới (khu trên móng): ở giữa là khu trên móng giữa, hai bên là
khu trên móng bên hay khu dưới hàm.
1.1.2. Các thành phần trong sàn miệng
1.1.2.1. Khu dưới lưỡi
- Giới hạn bởi:
+ Phía trong: Khối cơ lưỡi.
+ Phía ngoài: Hố dưới lưỡi xương hàm dưới.
+ Phía dưới: Sàn miệng được tạo bởi cơ hàm móng, cơ cằm móng và cơ
nhị thân.
+ Phía trên: Là niêm mạc ở rãnh giữa lưỡi và lợi.
+ Phía trước: Hai khu phải và trái thông nhau.
+ Phía sau: Khu dưới lưỡi thông với khu dưới hàm qua khe giữa cơ
móng lưỡi và cơ hàm móng.
- Các thành phần trong khu dưới lưỡi :
+ Trong khu có tuyến nước bọt dưới lưỡi, nhiều ống dẫn nước bọt. Lớn
nhất là ống Rivinus, các ống dẫn nước bọt này có lỗ đổ vào miệng nằm ngay
cạnh miệng ống Wharton.
+ Dây thần kinh lưỡi mới đầu ở ngoài, sau bắt chéo ở dưới và đi vào
trong ống Wharton, dây thần kinh XII và các mạch dưới lưỡi.
1.1.2.2. Khu trên móng giữa
- Lớp nông: lớp da, lớp mỡ trong đó có cơ bám da được bao phủ giữa hai
lá của lá cân cổ nông, lớp tổ chức tế bào trong đó có tĩnh mạch dưới cằm,
nhánh ngang của đám rối thần kinh cổ nông.
- Cân cổ nông: Có nhiều hạch dưới cằm, nằm dưới cân.
- Lớp cơ gồm thân trước cơ nhị thân và cơ hàm móng hai bên.
1.1.2.3. Khu trên móng bên hay khu dưới hàm :
Khu dưới hàm trên một thiết đồ đứng ngang có hình tam giác :
- Thành ngoài trên liên quan với xương hàm dưới.
11

- Thành ngoài dưới là lá nông của cân cổ nông bám vào bờ dưới xương hàm
dưới.
- Thành trong
+ Ở phía dưới xương móng là lá sâu của cân cổ nông.
+ Ở phía trên xương móng, thành trong của khu là các cơ trên móng.
- Trong khu dưới hàm chứa đựng tuyến dưới hàm, tĩnh mạch mặt, động mạch
mặt, động mạch lưỡi, tĩnh mạch lưỡi sâu, tĩnh mạch lưỡi nông, dây XII, dây
lưỡi và các hạch bạch huyết.

Hình 1.2: Giải phẫu vùng dưới hàm và dưới lưỡi


1.2. Môi
Là thành trước di động của miệng, nằm xung quanh khe miệng, cách
rãnh lợi bởi tiền đình miệng, gồm có môi trên và môi dưới gặp nhau ở hai bên
gọi là mép môi.
Mặt trong mỗi môi có phanh môi trên và phanh môi dưới.
Môi được cấu tạo bởi các lớp sau đây : phía ngoài là da có nhiều lông
và râu, phía trong là lớp niêm mạc, liên tục với da phía ngoài và lớp niêm mạc
của tiền đình miệng ở phía trong; Lớp dưới niêm mạc có nhiều tuyến môi
(tuyến nước bọt phụ). Giữa da và niêm mạc là lớp cơ vân gồm có cơ vòng
miệng và nhiều cơ khác.
1.3. Các tuyến nước bọt
1.3.1. Đặc điểm mô học tuyến nước bọt
Tuyến nước bọt có cấu trúc theo kiểu tuyến túi giống như chùm nho và
12

được các vách liên kết phân chia thành các tiểu thùy có kích thước khác nhau.
Mỗi tiểu thùy bao gồm nhiều nang tuyến hoặc ống – túi, đây chính là phần
chế tiết của tuyến.
- Phần chế tiết: gồm những tế bào biểu mô tuyến được xếp bao quanh
một ống trung tâm. Tế bào biểu mô tuyến có khả năng tổng hợp và chế tiết
các chất tiết vào lòng của nang tuyến, có thể là loại thanh dịch, tiết nhầy hoặc
hỗn hợp. Các tế bào biểu mô cấu tạo nên nang tuyến và các ống bài xuất trong
tiểu thùy nằm trên cùng màng đáy. Mặt ngoài màng đáy của phần nang tuyến
có các tế bào cơ biểu mô bám chặt vào. Tế bào cơ biểu mô là những tế bào
dẹt, có nhiều nhánh bào tương dài, nó có khả năng co duỗi giúp cho sự tống
xuất các chất tiết từ lòng nang tuyến vào ống bài xuất. Tế bào cơ biểu mô bảo
vệ thành nang tuyến chống lại sự tăng áp suất quá mức.
Dựa vào bản chất của chất tiết và hình dạng của các tế bào chế tiết cấu
tạo nên các nang tuyến, người ta phân biệt ra ba loại: nang tiết nước, nang tiết
nhầy và nang pha (nang hỗn hợp).

Hình 1.3: Hình ảnh mô học tuyến Hình 1.4: Các nang tuyến và ống
dưới lưỡi [16] bài xuất nước bọt [16]
- Phần bài xuất: Các chất tiết trong lòng nang tuyến theo ống bài xuất
trong tiểu thùy đổ vào các ống bài xuất gian tiểu thùy rồi tập trung vào ống
cái, đổ vào khoang miệng. Ống bài xuất trong tiểu thùy từ nang tuyến đi ra có
đường kính tăng dần, biểu mô thay đổi từ vuông đơn thành trụ đơn, nên đoạn
13

sau còn được gọi là ống vân.


+ Ống vân vẫn là ống bài xuất trong tiểu thùy, được cấu tạo bởi biểu
mô trụ đơn, có nhiều vân ở cực đáy tế bào. Ống vân có hoạt tính sinh hóa điều
chỉnh nồng độ và thành phần của dịch nước bọt.
+ Ống bài xuất gian tiểu thùy: hiện diện tại các vách liên kết gian tiểu
thùy, nhận chất tiết từ các ống vân. Cấu tạo biểu mô vuông tầng hoặc trụ tầng
(ống kích thước lớn). Riêng ở ống cái, biểu mô lót là biểu mô lát tầng không
sừng hóa.

Hình 1.5: Cấu tạo mô học tuyến nước bọt [16]


1.3.2. Tuyến dưới hàm
1.3.2.1. Hình thể ngoài và liên quan
Là tuyến lớn thứ hai sau tuyến mang tai, nặng từ 10-20 gam nằm trong
tam giác dưới hàm ở mặt trong xương hàm dưới. Tuyến có 2 phần nông và
sâu nối với nhau ở bờ sau cơ hàm móng và được ngăn cách với tuyến mang
tai bởi một vách cân.
- Phần nông: nằm trong tam giác dưới hàm, có ba mặt : nông, sâu và bên.
+ Mặt nông phủ bởi da, tấm dưới da và cơ bám da cổ và liên quan với
tĩnh mặt mặt, các nhánh cổ của thần kinh mặt, các mạch bạch huyết.
+ Mặt bên nằm trong hõm dưới hàm của mặt trong xương hàm dưới.
14

Động mạch mặt tạo một rãnh ở mặt này và cách tuyến bởi dây chằng trâm hàm.
+ Mặt sâu áp vào mặt ngoài cơ hàm móng, cơ móng lưỡi, cơ trâm móng
và bụng sau cơ nhị thân. Giữa mặt sâu và cơ hàm móng Là thần kinh hàm
móng, động mạch dưới cằm. Ngoài ra còn liên quan với thần kinh hạ thiệt,
tĩnh mạch lưỡi và động mạch lưỡi.
- Mỏm sâu hình lưỡi, phía trước có ống tuyến dưới hàm, phía dưới liên
quan với thần kinh lưỡi và hạch dưới hàm.
1.3.2.2. Ống tuyến dưới hàm: Đi ra từ mỏm sâu, chui và trong và đổ ra một lỗ
nằm hai bên hãm lưỡi, nơi có cục dưới lưỡi.
1.3.2.3. Mạc tuyến dưới hàm: do lá nông mạc cổ tạo nên.

Hình 1.6. Các tuyến nước bọt chính


15

1.3.3. Tuyến dưới lưỡi


1.3.3.1. Hình thể ngoài và liên quan
Là tuyến nước bọt nhỏ nhất trong ba đôi tuyến chính, nằm hai bên sàn
miệng, phía dưới lưỡi.
Tuyến có hình bầu dục, bờ trên phủ bởi nếp dưới lưỡi, có những ống
nhỏ của tuyến đổ ra đây, bờ dưới tựa vào cơ hàm móng. Mặt ngoài nằm trong
hõm dưới lưỡi xương hàm dưới. Mặt trong tiếp xúc với cơ cằm móng, cơ
móng lưỡi, thần kinh lưỡi, động mạch lưỡi sâu, ống tuyến dưới hàm.
Cực trước gần đường giữa, cực sau liên quan với mỏm sâu của tuyến
dưới hàm.
Tuyến dưới lưỡi dài khoảng 3cm, cao 1.5cm, rộng 7-8mm, nặng khoảng
3g và có màu hồng nhạt.
1.3.3.2. Các ống tiết của tuyến dưới lưỡi
Có 8 – 20 ống tiết nhỏ đổ ra ở nếp dưới lưỡi và một ống dưới lưỡi lớn
đổ vào sàn miệng ở cùng hoặc gần với lỗ của ống tuyến dưới hàm.
1.3.3.3. Mạc tuyến: Không có mạc rõ ràng.
1.3.3.4. Sinh lý học
Đây là tuyến nước bọt hỗn hợp niêm mạc và nhầy. Trong khi cơ chế tiết
nước bọt của tuyến mang tai và tuyến dưới hàm liên quan nhiều đến bữa ăn,
thì sự tiết dịch của tuyến dưới lưỡi diễn ra liên tục 24/24 giờ. Độ nhớt và
quánh của dịch nước bọt dưỡi lưỡi cao hơn nhiều so với dịch nước bọt mang
tai và dưới hàm.
1.3.4. Tuyến nước bọt phụ
Có khoảng 600 đến 1000 tuyến nước bọt phụ khác nhau, kích thước từ
1 – 5 mm, rải rác trong khoang miệng và hầu họng. Số lượng lớn nhất của các
tuyến là ở môi, lưỡi, niêm mạc miệng, khẩu cái. Mỗi tuyến có một ống tiết
duy nhất, đổ trực tiếp vào khoang miệng, nước bọt đó có thể là huyết thanh,
chất nhầy, hoặc hỗn hợp [17].
16

1.4. Chức năng nước bọt


Ở người trưởng thành, lượng nước bọt tiết ra mỗi ngày khoảng 1 – 1.5
lít. Nước bọt là môi trường giàu đệm bicarbonate, các protein, canxi và
phosphate. Dòng chảy của dung dịch nước bọt được tăng tiết sau quá trình ăn
nhai và có tác dụng làm sạch các tàn dư thực phẩm và trung hòa axit còn tồn
tại trong khoang miệng. Những cơ chế này cho phép bảo vệ sự khoáng hóa
men răng. Khi dòng chảy của nước bọt giảm, nguy cơ tổn thương niêm mạc
miệng và sâu răng tăng lên. Giảm pH và tăng số lượng vi khuẩn yếm khí cũng
được ghi nhận trong trường hợp tăng lưu lượng nước bọt.
Năm 1956, Schneyer bày tỏ ý kiến rằng tuyến nước bọt phụ không có
đóng góp đáng kể vào tổng khối lượng bài tiết của nước bọt. Nghiên cứu sau
đó cho thấy, tuyến nước bọt phụ tiết khoảng 7 – 10% tổng khối lượng toàn bộ
nước bọt [18].
Các tuyến tiết phụ rất giàu cao phân tử glycoprotein và IgA tiết, đó là
thành phần quan trọng của lớp bảo vệ mô miệng cứng và mô mềm. Lớp này
giữ độ ẩm các mô và bảo vệ chúng khỏi vi khuẩn và moài mòn cơ học, hóa
học từ sự thâm nhập của các chất khác nhau. Nó cũng tạo điều kiện nhai, nuốt
và nói bằng cách giảm thiểu ma sát giữa các răng và niêm mạc miệng. Mặc dù
khối lượng nhỏ nước bọt được tiết ra, song tuyến nước bọt phụ có thể có một
tác động đáng kể về chức năng nước bọt.
1.5. Bệnh lý nang nhầy môi, nang nhái sàn miệng
1.5.1. Khái niệm nang nhầy tuyến nước bọt
Nang nhầy tuyến nước bọt tên tiếng Anh là Mucocele, chiếm tỷ lệ khoảng
6 – 9% các bệnh tuyến nước bọt [19], [20]. Mucocele (muco nghĩa là nhầy, cele
có nghĩa là khoang), theo định nghĩa, nó là các khoang chưa chất nhầy. Khi
chúng xuất hiện trong sàn của khoang miệng, chúng được gọi là ranula (có
nguồn gốc từ tiếng Latin: rana nghĩa là con ếch, ula là nhỏ) vì khối sưng tương
17

tự như túi thanh mạc hoặc bụng của con ếch phìn to [13]. Nhầy là sản phẩm tiết
của các tuyến nước bọt phụ và sản phẩm chủ yếu của tuyến dưới lưỡi [21].
Dựa trên sinh bệnh học, nang nhầy được chia thành hai nhóm chính :
nang nhầy do thoát mạch và nang do ứ đọng chất nhầy, giai đoạn đầu được
đặc trưng bởi sự hiện diện của biểu mô, trong khi giai đoạn muộn hơn là sự
bao phủ của mô hạt [5].
Nang nhầy thoát mạch (mucous extravasation phenomenon cyst) hầu
hết được xem có nguồn gốc từ chấn thương, chẳng hạn như cắn môi, trong khi
nang do ứ đọng chất nhầy là kết quả từ sự tắc nghẽn ống tuyến nước bọt phụ.
[2]. Chấn thương làm cắt ngang hoặc vỡ các ống bài tiết nước bọt làm thoát
nước bọt vào các mô xung quanh, khi đó chất nhầy được chứa trong vỏ mô
liên kết vì vậy xét về bản chất, nang do thoát mạch là giả nang.
Nang do ứ đọng chất nhầy (mucous retention cyst) được sử dụng để mô
tả một nang với chất nhầy ở lòng nang, vỏ nang được lót bằng biểu mô ống
tuyến có thể đã trải qua chuyển sản vảy hoặc dị sản tế bào gai. Nguyên nhân
do sự tắc nghẽn và giãn ống nước bọt [20].
Nang nhầy thoát mạch chiếm hơn 80% tất cả các nang nhầy và hay gặp
ở những bệnh nhân dưới 30 tuổi. Ngược lại nang nhầy tích tụ tần suất gặp ít
hơn và thường thấy ở bệnh nhân lớn tuổi [3].
Trên lâm sàng, nang nhầy mềm, rời rạc, kiểu sưng không đau. Tổn
thương không liên quan đến giới tính và xuất hiện nhiều ở trẻ em, thiếu niên
và thanh niên. Vị trí thường gặp nhất là môi duới, tuy nhiên nó có thể phát
triển ở bất kì vị trí nào mà có sự hiện diện của tuyến nước bọt phụ, bao gồm
khẩu cái mềm, vùng hậu hàm và niêm mạc má [22].
Sự phát triển của nang nhầy là nhanh hoặc chậm, không đau, với giai
đoạn thuyên giảm và trầm trọng.Nếu tổn thương khu trú ở lớp nông, nó biểu
hiện màu xanh do mạng lưới mao mạch ở bề mặt. Khi nó ở sâu trong lớp mô,
nó có màu tương tự như niêm mạc [5].
18

Hình 1.7: Nang nhầy môi dưới [23]


1.5.2. Cơ chế bệnh sinh
Hai cơ chế đã được đề xuất để phân biệt giữa nang nhầy thoát mạch và
nang nhầy tắc nghẽn. Tắc nghẽn một phần của một ống dẫn nước bọt do viêm,
sỏi, hoặc khối u phát triển nhưng không bị vỡ thành ống sẽ làm phát sinh một
nang nhầy nghẽn, lớp vỏ nang là lớp lót biểu mô [24], [25].
Sự hiện diện hay vắng mặt của biểu mô trong một nang nhầy (thoát
mạch/nghẽn) có liên quan đến sinh bệnh. Robinson L kết luận rằng sự giãn nở
của ống dẫn nước bọt dẫn đến hậu quả tắc nghẽn. Sau đó, các ống dẫn giãn có
thể hợp nhất với nhau để tạo thành một lớp biểu mô lót khoang nang [26].
Bagán và cộng sự đề xuất 3 gian đoạn tiến triển của nang nhầy thoát
mạch. Ở gian đoạn đầu, chất nhầy tràn ra từ ống bài tiết vào mô liên kết, ở đó
tìm thấy một vài bạch cầu và mô bào. Giai đoạn hai, u hạt xuất hiện trong suốt
pha tái hấp thụ bởi mô bào, đại thực bào và tế bào đa nhân khổng lồ với “a
foreign body reaction”??? Ở giai đoạn cuối, các tế bào liên kết tạo thành một
giả mạc không có biểu mô xung quanh niêm mạc [27].
Các nang nhầy nghẽn được tạo bởi sự giãn của các ống thứ cấp mà nó
bị tắc nghẽn hoặc do sỏi hoặc do dày niêm mạc. Phần lớn các nang nhầy
nghẽn phát triển trong các ống của tuyến nước bọt chính [28].
19

1.5.3. Đặc điểm lâm sàng


Nang nhầy nghẽn hiếm khi được tìm thấy ở môi dưới, mà phổ biến hơn
ở môi trên, trong khi nang nhầy thoát mạch lại phổ biến ở môi dưới, tiếp đến
là ở niêm mạc miệng, sàn miệng, lưỡi, vòm miệng và môi trên [29].
Nang nhầy nghẽn gặp tỷ lệ cao ở tuổi 70 – 80 [29], [30], [31], trong khi
nang nhầy thoát mạch ảnh hưởng đến cả hai giới ở mọi lứa tuổi, với tỷ lệ cao
nhất từ 10 đến 29 tuổi [32].
Nang nhầy thường xuất hiện âm thầm, không có triệu chứng cơ năng,
với một màu bình thường hoặc hơi xanh [3], [29]. Màu xanh đậm do sự tắc
nghẽn mạch máu liên kết với các mô nằm phía trên kéo dài và ánh mờ của
chất lỏng tích tụ bên dưới [32]. Đường kính nang từ vài mm đến vài cm [3],
[29]. Sờ thấy mật độ đồng nhất, mềm và di động. Nang nhầy thường không có
triệu chứng, mặc dù ở một số bệnh nhân có thể gây khó chịu khi nói, nhai
hoặc nuốt [3]. Nếu không có sự can thiệp, có thể tự khỏi hoặc tăng kích
thước, đến một mức nào đó bị vỡ và sản xuất mucin tiếp theo [29], [32].
Khi nang nhái to đến mức miệng không chứa nổi được thì nang lan xuống
vùng trên xương móng hoặc vùng dưới hàm (được gọi là nang nhái vùng cổ
hoặc nang nhái sâu). Vùng gồ trên xương móng hoặc dưới hàm to nhỏ tùy mức
độ của nang. Da bình thường, căng mềm và rõ rệt thông với nang trong miệng.
Khi nang nhái lớn nó gây ra các vấn đề khó chịu, ảnh hưởng đến phát
âm, nhai và nuốt [33].

34
Hình 1.8: Nang nhái sàn miệng [34]
20

1.5.4. Giải phẫu bệnh


1.5.4.1. Đại thể
Nang có thể bọc bởi một lớp vỏ và chứa chất nhầy. Nó cũng có thể
không có vỏ rõ rệt và chứa nhiều dịch nhầy hơn [35].
1.5.4.2. Vi thể
Có sự tích tụ khu trú của chất nhầy bắt màu Eosin nhẹ và nhiều đại
thực bào hốc sáng được gọi là thực bào nhầy. Chất nhầy được giới hạn bởi
một lớp mô hạt, có thể là mô sợi nhưng thường không có lớp biểu mô. Đôi
khi có sự thông thương giữa nang và tuyến. Mô sợi liên quan thì lỏng lẻo ở
giai đoạn đầu của tổn thương và trở nên dày đặc ở những tổn thương kéo
dài. Thường màng nang bị thâm nhiễm bởi những bạch cầu và bào tương
cầu [35].

Hình 1.9: A. Hình ảnh giải phẫu bệnh mẫu nang nhái nhuộm H&E độ
phóng đại thấp (x10) hiển thị chất nhầy được bao quanh bởi tế bào viêm và
xơ hóa, cũng thấy các tế bào khổng lồ (mũi tên). B. Thực bào ăn nhầy
được bao quanh bởi các tế bào viêm và xơ hóa (mũi tên) [36].
21

1.5.5. Phân loại nang nhái trên lâm sàng


Nang nhái chia làm hai loại: loại nông và loại sâu [12], [37].
1.5.4.1. Loại nông
*Lâm sàng
Nang nằm ngay dưới niêm mạc sàn miệng, hình tròn hoặc bầu dục, sờ
mềm. Bề mặt bóng, có màu xanh nhạt. Nang đội hẳn niêm mạc sàn miệng lên
và đẩy lưỡi về bên đối diện. Trường hợp nang to có thể lan cả hai bên sàn
miệng, đầy lưỡi lên trên và ra sau. Đặc điểm chủ yếu là phồng sàn miệng, có
thể có hoặc không phồng vùng dưới hàm [35].
1.5.4.2. Loại sâu
* Lâm sàng
Đặc điểm chủ yếu là có sưng vùng dưới hàm hoặc trên móng gây biến
dạng mặt, ảnh hưởng đến chức năng nói, nuốt. Niêm mạc sàn miệng bên tổn
thương không thay đổi nhiều trừ khi có hiện tượng bội nhiễm tại chỗ.
Roediger và cộng sự (1973) đã chứng minh được rằng loại nang sâu
này là các nang nhầy thoát dịch của tuyến dưới lưỡi xuyên qua khe của cơ
hàm móng và tạo thành nhánh lan xuống cổ [35].

Hình 1.10: Nang nhái sàn miệng nông và sâu [38]


22

1.5.6. Chẩn đoán


Tiền sử và lâm sàng của tổn thương là rất quan trọng để chẩn đoán
nang nhầy một cách chính xác. Trong trường hợp đặc biệt, việc chẩn đoán có
thể yêu cầu chụp Xquang, siêu âm hoặc các kỹ thuật cao như chụp cắt lớp vi
tính và chụp cộng hưởng từ. Một kỹ thuật đơn giản nhưng rất có ích là chọc
hút tế bào bằng kim nhỏ (FNAB) đặc biệt là khi cần chẩn đoán phân biệt các
tổn thương mạch máu có liên quan. FNAB của nang nhầy tuyến nước bọt phụ
thường đa dạng với nhiều tế bào viêm, đặc biệt là mô bào nhưng không có bất
cứ thành phần nào của biểu mô [25].
1.5.7. Chẩn đoán phân biệt nang nhái sàn miệng
1.5.7.1. Loại nông
* Nang da (nang biểu bì sàn miệng)
- Nguyên nhân: do tế bào biểu mô bị vùi, do chấn thường hay do di tích
phôi thai còn lại
- Lâm sàng:
+ Hiếm gặp
+ Có thể xuất hiện ngay sau khi sinh thường gặp ở tuổi 15 – 20.
+ Nằm chính giữa sàn miệng và dưới lưỡi, màu vàng nhạt. Mật độ mềm,
lún, in dấu ngón tay khi ấn. Nang có thể phồng ở dưới cằm như hình diều gà.
+ Nang da bên thường gặp ở vùng dưới hàm hình hai túi trên và dưới
cơ hàm móng. Kiểm tra bằng soi đèn nang có màu đục [39].

Hình 1.11: Nang da sàn miệng bên (P) [40]


23

- Giải phẫu bệnh


+ Nang da thực sự: Hay gặp nhất với đầy đủ tính chất của da. Màng bọc
biểu bì lát tầng với lớp sừng và tế bào có chất dầu. Hạ bì thực sự : nang lông
và lông, tuyến bã và đôi khi cả tuyến mồ hôi, ít nhiều ở dạng thô sơ nhưng
không bao giờ có răng và tổ chức xương. Lòng nang : chứa chất nhầy, lổn
nhổn, vàng hoặc xám gồm chất keratin, mỡ [39].
+ Nang dạng thượng bì:
Biểu bì lát nhiều tầng, không có thành phần phụ của da trong vách
nang. Dưới lớp biểu bì có lớp tế bào lympho với những trung tâm sinh sản,
thể này hiếm gặp.

Hình 1.12: A.Phẫu thuật cắt bỏ; B. hình ảnh giải phẫu bệnh nang da : Các
nang được lót bởi biểu mô vảy orthokeratin hóa. Dưới mô liên kết mô có
chứa nguyên bào sợi và sợi collagen.Các mô liên kết thể hiện số lượng
khác nhau của tuyến bã nhờn (mũi tên đen) và các mạch máu. Các mảnh
vụn Keratinous cũng có thể được nhìn thấy trong lòng.Hematoxylin &
eosin, độ phóng đại ban đầu 100x [40].
1.5.7.2. Loại sâu
* Nang giáp: Hiếm gặp
- Nguyên nhân: Do sự thoái triển không hoàn toàn của ống giáp lưỡi,
vẫn còn tồn tại những mảnh vụn có thể phát triển thành nang hay đường rò.
- Lâm sàng: Khối sưng lớn, phập phều ở ngay đường giữa vùng dưới
cằm, khi nang vỡ tự nhiên sẽ hình thành một đường rò hay một lỗ rò.
24

- Giải phẫu bệnh lý: Lòng nang được viền bởi biểu mô trụ giả tầng có
lông chuyển. Trong thành nang có những nang tuyến giáp chứa đầy chất keo
nhuộm màu hồng.
1.5.9. Chẩn đoán phân biệt nang nhầy môi
Môi có chứa mỡ, mô liên kết, mạch máu, dây thần kinh và tuyến nước
bọt, vì vậy bệnh lý bất kỳ của các mô đều có thể. Daley xem xét chẩn đoán
phân biệt lâm sàng của một dấu hiệu sưng bất kì ở môi trên : các loại nang
nhầy, u xơ, u mỡ, sỏi nước bọt, sỏi tĩnh mạch và khối u tuyến nước bọt đều có
khả năng [29], [41].
1.6. Các phương pháp điều trị nang nhầy môi, nang nhái sàn miệng :
Có nhiều phương pháp điều trị nang nhầy môi, nang nhái sàn miệng đã
được mô tả: mở thông, cắt bỏ nang, liệu pháp áp lạnh (cryotherapy ), liệu
pháp xơ cứng (sclerotherapy), cắt bỏ hydro (hydro-dissection ) và cắt bỏ laser
(LASER ablation).
Sau đây là mô tả một số phương pháp cơ bản hay được sử dụng trên
lâm sàng:
1.6.1. Phẫu thuật mở thông vi thể (micro – marsupialization)
Là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu với thời gian phẫu thuật ngắn và thời gian
điều trị sau phẫu thuật cũng nhanh hơn là phẫu thuật cắt nang cổ điển, tiết kiệm
được tổ chức và tránh làm tổn thương thần kinh,mạch máu.
Kỹ thuật:
- Sát khuẩn bằng Betadin 10 %.
- Gây tê tại chỗ.
- Dùng chỉ silk 3.0 hoặc 4.0 khâu qua lòng nang (không gồm các mô dưới da)
nhằm tạo ra con đường biểu mô mới thông qua đường chỉ khâu giúp dẫn lưu
nước bọt.
- Khoảng cách mỗi mũi chỉ là 3 – 5 mm.
25

- Hút nước bọt, để hở.


- Làm sạch chất nhầy bởi lực hút thông thường, cùng với áp lực riêng rẽ tại chỗ
ở bên trong tổn thương.
- Hướng dẫn bệnh nhân : súc miệng hoặc bôi gel Chlorhexidine 0,5%, đặc biệt
chú ý các thực phẩm nóng, cứng và có tính axit.
- Nếu chỉ bung trong vòng 7 ngày thì khâu lại.
- Cắt chỉ sau 01 tháng

Hình 1.13. Từ trái qua phải : nang nhầy môi dưới ; Mở thông vi thể : khâu
chỉ xuyên qua trung tâm tổn thương; Sau phẫu thuật tức thì ; Sau phẫu
thuật 01 tháng [42].

1.6.2. Phẫu thuật cắt nang bằng dao thường


Phương pháp này đòi hỏi độ chính sác cao, phẫu thuật viên có kiến thức
về bệnh cũng như giải phẫu những vùng xung quanh. Một trong những biến
chứng của phẫu thuật là có thể ảnh hưởng đến cấu trúc của các dây thần kinh
lưỡi, thần kinh môi, cũng như nguy cơ chảy máu, nhiễm trùng sau phẫu thuật
lớn hơn các phương pháp khác.
- Sát khuẩn bằng betadine 10%.
- Gây tê tại chỗ.
- Rạch niêm mạc trên chỗ phồng nhất của nang.
- Bộc lộ nang, bóc tách vỏ nang, lấy nang.
- Khâu vết mổ 2 lớp.
1.6.3. Phẫu thuật khâu lộn túi
- Sát khuẩn bằng betadine 10%.
- Gây tê tại chỗ.
26

- Rạch qua niêm mạc vào nang.


- Hút dịch trong nang.
- Bơm rửa sạch.
- Nhét meches vô trùng vào đầy lòng nang.
- Khâu dọc bờ nang với bờ niêm mạc bằng mũi rời.
Nếu kỹ thuật khâu lộn túi kinh điển thì lưu meches trong 24h. Tuy
nhiên phương pháp này tỷ lệ tái phát rất cao Theo Zhao và cộng sự là 66,67%
[12], 50% theo Hồ Nguyễn Thanh Chơn, theo Crysdale và cộng sự (1988) là
61 – 69% [13].
Còn kỹ thuật khâu lộn túi cải tiến thì lưu meches trong 7 ngày, kỹ thuật
này tỷ lệ tái phát có giảm, theo Mortellano và cộng sự (2008) là 12%.
1.7. Một số nghiên cứu hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới
Hồ Nguyễn Thanh Chơn, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh, tiến hành
nghiên cứu “Hiệu quả các phương pháp điều trị phẫu thuật nang nhái “từ năm
2007 đến 2010, trên 52 bệnh nhân với 53 nang nhái (có một bệnh nhân xuất
hiện nang nhái ở hai bên ở hai thời điểm khác nhau) chưa điều trị hoặc tái
phát sau phẫu thuật. Nghiên cứ này đề cập đến các phương pháp điều trị : cắt
trọn nang tỷ lệ tái phát chiếm 20 %, khâu lộn túi kinh điển tỷ lệ tái phát rất
cao 50%, trong khi khâu lộn túi kiểu cải tiến thì thấp hơn, chỉ 11%; cắt tuyến
dưới lưỡi tỷ lệ tái phát 0% [43].
Nguyễn Xuân Thực tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm lâm sàng nang
nhái sàn miệng và đánh giá kết quả điều trị tại khoa răng hàm mặt – bệnh viện
Bạch Mai” từ tháng 7/2015 đến tháng 10/2016, đối tượng gồm 31 bệnh nhân
được chẩn đoán nang nhái sàn miệng và được điều trị phẫu thuật: cắt trọn
nang, mở thông khâu lộn túi, và cắt nang kèm cắt tuyến dưới lưỡi/dưới hàm
với một số kết quả như sau: nang nhái chưa vỡ lần nào chiếm tỷ lệ cao nhất
67.7%, chủ yếu gặp thể nang nhái nông 80.6%, vị trí bên trái gặp nhiều hơn
27

bên phải và không có ca nào xuất hiện cả hai bên; phương pháp điều tị mở
thông khâu lộn túi có tỷ lệ tái phát cao nhất 23.1%, các trường hợp biến
chứng sau phẫu thuật chỉ gặp ở phương pháp cắt nang kèm cắt tuyến dưới
lưỡi/dưới hàm (tổn thương ống Wharton và dây thần kinh lưỡi) [44], [45].
Trong những năm gần đây, đã có những bài báo cáo của một số tác giả
người nước ngoài về kỹ thuật mở thông vi thể để điều trị nang nhái sàn miệng
và nang nhầy môi, như: SK Sagari và cộng sự với nghiên cứu “Micro –
marsupialization: A minimally invasive technique for mucocele in children anh
adolescents” từ tháng 1/2010 đến tháng 1/2012, trên cỡ mẫu 15 bệnh nhân
được chẩn đoán là nang nhầy (tuổi từ 8 đến 15 ) chia thành 2 nhóm : nhóm 1
gồm 8 ca thực hiện kỹ thuật mở thông vi thể, nhóm 2 gồm 7 ca tiến hành phẫu
thuật cắt nang thông thường, một số kết quả được ghi nhận về thời gian lành
thương sớm và thời gian cần thiết để tiến hành phẫu thuật được rút ngắn xuống
nhiều so với kỹ thuật mổ cắt nang thông thường: nhóm 1 cần thời gian 7.4 ±
1.7 phút, nhóm 2 cần 36.4 ± 6.9 phút. Có 3 ca tái phát ở nhóm phẫu thuật cắt
bỏ, trong khi ở nhóm mở thông vi thể chỉ có 1 ca. Tuy nhiên, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê có thể do cỡ mẫu nhỏ ở nghiên cứu thí điểm này
[23]. Hay nghiên cứu “Micro – marsupialization versus surgical excision for
the treatment of mucoceles “của Girish B. Giraddi và Aamir Malick Saifi cũng
cho những kết quả tương tự. Nghiên cứu này tiến hành trên 20 bệnh nhân, cũng
chia làm hai nhóm (nhóm 1 thực hiện kỹ thuật mở thông vi thể, nhóm 2 thực
hiện phẫu thuật cắt bỏ). Tỷ lệ tái phát ở nhóm 1 là 20%, ở nhóm 2 là 10% và
10% bị xơ hóa ở môi dưới sau phẫu thuật cắt bỏ, tuy nhiên sự khác nhau ở tỷ lệ
tái phát không có ý nghĩa thống kê [46].
28

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu


2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân đến khám tại khoa Răng – Hàm – Mặt bệnh viện trường
ĐH Y Hà Nội, bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh, được chẩn đoán là nang nhái sàn
miệng và/hoặc nang nhầy môi từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 6 năm 2020.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Nang nhái sàn miệng loại nông (trên cơ hàm móng) kích thước 2 – 3
cm hoặc nang nhầy môi kích thước ≥ 0.7cm.
- Điều trị lần đầu.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và hợp tác tốt, có thể tái khám
theo hẹn.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Hồ sơ bệnh án không đủ thông tin.
- Bệnh nhân đã điều trị trước đây bằng bất kỳ phương pháp nào.
- Nang mới bị vỡ trong vòng 02 tuần.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh, gồm hai nhóm:
+ Nhóm hồi cứu những bệnh án của bệnh nhân đã được điều trị nang
nhái sàn miệng và nang nhầy môi từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 5 năm 2019.
+ Nhóm tiến cứu những bệnh nhân điều trị nang nhái sàn miệng và
nang nhầy môi bằng phương pháp mở thông vi thể từ tháng 6 năm 2019 đến
tháng 6 năm 2020.
29

2.2.2. Phương pháp chọn mẫu


Chọn mẫu thuận tiện có chủ đích.
2.2.3. Cỡ mẫu
Theo số liệu tại Bệnh viện trường Đại học Y Hà Nội, mỗi tháng có
khoảng 2 – 3 ca; Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh, mỗi tháng có khoảng 01 ca,
nghiên cứu trong vòng 7 tháng, vì vậy cỡ mẫu dự kiến khoảng 20 bệnh nhân.
2.2.4. Các biến nghiên cứu
2.2.4.1. Mục tiêu 1
Chỉ số/Định Phương pháp thu
Tên biến Loại biến
nghĩa/ Phân loại thập
Tuổi Định lượng Năm khám – Năm Hồ sơ bệnh án
sinh dương lịch,
chia thành các
nhóm: <10, 10 –
20, 21 – 30 và
>30
Giới Nhị phân Nam/ Nữ Hồ sơ bệnh án
Độ tiến triển của Định tính Nang chưa vỡ lần Hồ sơ bệnh án
bệnh nào/ Nang đã vỡ
nhiều lần
Triệu chứng lâm Định tính -Đau/ không đau Hồ sơ bệnh án
sàng nang nhái sàn -Sưng dưới hàm/
miệng không sưng dưới hàm
-Nhiễm trùng/
không nhiễm trùng
- Ảnh hưởng chức
năng (nói khó, nhai,
nuốt vướng …)
Vị trí của nang nhái Định tính Sàn miệng trái /phải Hồ sơ bệnh án
Vị trí nang nhầy Định tính Môi trên/ môi dưới/ Hồ sơ bệnh án
vị trí khác trong
niêm mạc miệng
Yếu tố nguy cơ Định tính Viêm nhiễm; Cắn Hồ sơ bệnh án
môi; Chấn thương
Kích thước nang Định lượng Đơn vị tính: cm Hồ sơ bệnh án
Màu sắc nang Định tính - Màu Hồ sơ bệnh án
30

niêm
mạc, màu
xanh đen,
màu hồng
thẫm
Triệu chứng lâm Định tính -Đau/ không đau Hồ sơ bệnh án
sàng nang nhầy môi -Nhiễm trùng/
không nhiễm trùng
- Ảnh hưởng chức
năng (nói khó,
nhai, nuốt vướng
…)

2.2.4.2. Mục tiêu 2


Chỉ số/ Định
Biến cụ thể Loại biến Pp thu thập
nghĩa/Phân loại
Kết quả điều trị - Có đau hay không?
sau 01 tuần - Sưng nề hay không?
- Nhiễm trùng hay không?
- Biến chứng sau phẫu
thuật (chảy máu, tê
bì) hay không?
- Vết mổ lành thương
Định tính Khám lâm sàng
hay không?
- Rụng mũi chỉ khâu
hay không? (số
lượng mũi chỉ bị
rụng, thời gian rụng)
- Kích thước nang thu
nhỏ hay không?
Kết quả điều trị Tốt/ khá / kém
Định tính Khám lâm sàng
sau 01 tháng (Bảng tiêu chí đánh giá)
Kết quả điều trị
Định tính Có tái phát hay không Khám lâm sàng
sau 03 tháng
2.2.5. Trang thiết bị, phương tiện nghiên cứu
2.2.5.1. Bệnh án nghiên cứu (xem phụ lục )
2.2.5.2. Dụng cụ và vật tư tiêu hao
+ Bộ dụng cụ khám: gương, thám trâm, kẹp gắp, khay khám
31

+ Bộ tiểu phẫu: cán dao, bơm tiêm nha khoa, phẫu tích, panh cầm máu,
kéo cắt chỉ, kéo nhỏ bóc tách
+ Vật tư: chỉ silk 3.0, chỉ silk 4.0 có tiết diện kim hình tròn, lưỡi dao, thuốc
tê medicain 2%, betadin 10%, gel chlorhexidine 0,5%, dung dịch NaCl 0.9%.
2.2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.2.6.1. Khám thu thập thông tin
Nhóm hồi cứu:
Hồi cứu những bệnh án được lưu trữ tại phòng lưu trữ BV trường ĐH Y
Hà Nội từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 5 năm 2019 có đầy đủ những tiêu
chuẩn sau:
+ Phần hành chính: Ghi rõ tên, tuổi, giới, địa chỉ, nghề nghiệp
+ Được chẩn đoán là nang nhái sàn miệng hoặc nang nhầy môi
+ Phần bệnh án:
• Ghi chép tỉ mỉ quá trình bệnh lý, khai thác đầy đủ tiền sử bệnh
. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh: loại nang, màu sắc, vị trí, kích
thước tổn thương, đã bị vỡ lần nào hay chưa, thời gian xuất hiện tổn thương.
. Có phiếu ghi cách thức phẫu thuật, phiếu điều trị, nhận xét kết quả
điều trị trước khi ra viện
Nhóm tiến cứu:
+ Tiến cứu những bệnh nhân được chẩn đoán nang nhái sàn miệng
và/hoặc nang nhầy môi từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020, và được
điều trị bằng kỹ thuật mở thông nang vi thể.
+ Chỉ định kỹ thuật mở thông vi thể cho những nang nhái nông có kích
thước từ 02 – 03 cm và nang nhầy môi có kích thước tối thiểu là 0.7 cm.
+ Kỹ thuật:
• Sát khuẩn bằng Betadin 10%
• Gây tê tại chỗ
32

• Dùng chỉ silk 3.0 hoặc 4.0 khâu qua lòng nang (không bao gồm
các mô dưới niêm mạc) nhằm tạo ra con đường biểu mô mới
thông qua đường chỉ khâu giúp dẫn lưu nước bọt.
• Khoảng cách mỗi mũi chỉ là 3 – 5 mm.
• Làm sạch chất nhầy bởi lực hút thông thường, cùng với áp lực
riêng rẽ tại chỗ ở bên trong tổn thương.
• Hướng dẫn bệnh nhân: súc miệng hoặc bôi gel Chlorhexidine 0,5%.
• Nếu chỉ bung trong vòng 7 ngày thì khâu lại.
• Cắt chỉ sau 01 tháng
+ Theo dõi sau điều trị 01 tuần, 01 tháng, và 03 tháng :
Bảng tiêu chí đánh giá kết quả sau điều trị 01 tuần :

Tiêu chí đánh giá Tốt Khá Kém


Đau Không đau Đau ít Đau nhiều
Sưng nề Không sưng nề Sưng nề nhẹ Sưng nhiều
Nhiễm trùng Không Không Rỉ dịch viêm
Rụng mũi chỉ khâu Không Chỉ rụng ≤01 mũi Rụng > 01 mũi

Bảng tiêu chí đánh giá kết quả sau điều trị 01 tháng:
Tiêu chí đánh giá Tốt Khá Kém
Sưng nề Không Có sưng nề ít Sưng nề nhiều
Thu nhỏ 1/2 kích Thu nhỏ < ½ kích
Kích thước nang Thu nhỏ hoàn toàn
thước nang thước nang
Cảm thấy vướng,
Ăn nhai Bình thường, Vướng nhẹ
khó chịu
Tiêu chí đánh giá kết quả sau điều trị 03 tháng: Có tái phát hay không
2.2.7. Xử lý số liệu
Số liệu được thu thập và phân tích bằng phương pháp thống kê y học,sử
dụng phần mềm SPSS 16.0 và một số thuật toán thống kê.
Mối quan hệ tỷ lệ giữa trước và sau can thiệp dùng kiểm định Chi -
33

square hoặc kiểm định Exact Fisher khi thích hợp.


Phân tích trung bình giữa trước và sau điều trị dùng kiểm định t ghép
cặp và kiểm định Chi - square với mức ý nghĩa p < 0,05.
2.2.7.1. Hạn chế sai số trong nghiên cứu
- Thu thập chính xác số liệu
- Thực hiện thành thạo kỹ thuật mở thông nang vi thể
2.2.7.2. Trình bày số liệu
Số liệu sẽ được biểu diễn bằng bảng, biểu đồ cột, biểu đồ hình tròn
2.2.8. Khía cạnh đạo đức
- Bệnh nhân được thực hiện khám, chẩn đoán và điều trị triệt để và tư vấn cách
phòng bệnh tái phát và được điều trị kịp thời khi có tái phát, biến chứng.
- Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều chấp nhận cho phép sử dụng các
hình ảnh cá nhân, số liệu và kết quả thu được để công bố trong đề tài.
- Nghiên cứu được sự cho phép của lãnh đạo bệnh viện cũng như khoa Răng
Hàm Mặt, bệnh viện trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà
Tĩnh.
- Kết quả nghiên cứu sẽ phục vụ tốt hơn cho công tác chẩn đoán, điều trị bệnh
nhân bị nang nhái sàn miệng và nang nhầy môi.
34

2.2.9. Biểu đồ Gantt


BIỂU ĐỒ GANTT

Thời gian phải hoàn thành


Người chịu Năm 2019 Năm 2020
Các việc cần thực hiện Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th Th
trách nhiệm
5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Tham khảo tài liệu, viết đề
Người
cương nghiên cứu và thiết
nghiên cứu
kế công việc nghiên cứu
Xin ý kiến của hội đồng
Người
chuyên môn và thông qua
nghiên cứu
đề cương đề tài nghiên cứu
Người
Thu thập nghiên cứu
nghiên cứu
Người
Kiểm tra, nhập số liệu
nghiên cứu
Người
Phân tích số liệu
nghiên cứu
Viết báo cáo Người
35

nghiên cứu
Hội đồng
Nghiệm thu
nghiệm thu
Người
Công bố kết quả
nghiên cứu

Ghi chú: Th – Tháng


36

CHƯƠNG 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1.Nhận xét đặc điểm lâm sàng nang nhái sàn miệng, nang nhầy môi
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới
Giới N Tỷ lệ
Nam
Nữ
Tổng
Nhận xét :

Bảng 3.2: Độ tiến triển của bệnh


Độ tiến triển của bệnh N Tỷ lệ
Nang đã vỡ nhiều lần
Nang chưa vỡ
Tổng
Nhận xét:

Bảng 3.3: Phân loại nang nhái sàn miệng theo lâm sàng
Vị trí lâm sàng N Tỷ lệ
Nông
Sâu
Tổng
Nhận xét :

Biểu đồ 3.1: Phân bố vị trí của nang nhái sàn miệng

Biểu đồ 3.2: Phân bố vị trí nang nhầy môi


37

Biểu đồ 3.3: Phân bố bệnh nhân theo giới và nhóm tuổi

Bảng 3.4: Phân bố theo nhóm tuổi


Nhóm tuổi (năm) N Tỷ lệ
< 10
10 – 20
21 - 30
>30
Tổng
Nhận xét:
Bảng 3.5 : Triệu chứng lâm sàng của nang nhái sàn miệng
Triệu chứng LS N Tỷ lệ
Đau
Không đau
Sưng dưới hàm
Không sưng dưới hàm
Nhiễm trùng
Không nhiễm trùng
Bảng 3.6. Triệu chứng lâm sàng của nang nhầy môi
Triệu chứng N Tỷ lệ
Sưng
Sưng + vướng
Tổng
Nhận xét :

Bảng 3.7. Yếu tố nguy cơ


Yếu tố nguy cơ N Tỷ lệ
Viêm nhiễm
Cắn môi
Chấn thương
Không có
38

Tổng
Nhận xét:

3.2. Đánh giá kết quả điều trị nang nhái sàn miệng, nang nhầy môi bằng
phương pháp mở thông vi thể
Bảng 3.8 : Kết quả điều trị sau 01 tuần
Kết quả N Tỷ lệ
Tốt
Trung bình
Kém
Tổng
Nhận xét:
39

Bảng 3.9: Kết quả điều trị sau 01 tháng


Kết quả N Tỷ lệ
Tốt
Khá
Kém
Tổng
Nhận xét :

Bảng 3.10: Kết quả điều trị sau 03 tháng


Kết quả N Tỷ lệ
Tái phát
Không tái phát
Tổng
Nhận xét :
40

CHƯƠNG 4
DỰ KIẾN BÀN LUẬN

4.1. Bàn luận về đặc điểm lâm sàng bệnh nhân nang nhái sàn miệng,
nang nhầy môi.
4.2. Bàn luận về kết quả điều trị bệnh nhân nang nhái sàn miệng, nang
nhầy môi bằng kỹ thuật mở thông vi thể.

DỰ KIẾN KẾT LUẬN

1. Kết luận về các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nang nhầy môi và
nang nhái sàn miệng.
41

2. Kết luận về kết quả bước đầu điều trị bệnh nhân nang nhầy môi và nang
nhái sàn miệng bằng phương pháp mở thông vi thể.

DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Gonsalves WC, Chi AC, Neville BW. (2007). Common oral lesions:
Part I. Superficial mucosal lesions Am Fam Physician 2007;75:501-7.
2. Huang IY, Chen CM, Kao YH, Worthington P. (2007). Treatment of
mucocele of the lower lip with carbon dioxide laser. J Oral Maxillofac
Surg. 2007; 65:855 – 8.
3. Yagüe-García J, España-Tost AJ, Berini-Aytes L, Gay-Escoda C.
(2009). Treatment of oral mucocele-scalpel versus CO2 laser. Med
Oral Patol Oral Cir Bucal. 2009; 14:e469 – 74.
4. Seifert G, Donath K, Von Gumberz C, (1981), Mucoceles of the minor
salivary glands. Extravasation mucoceles (mucus granulomas) and
retention mucoceles (mucus retention cysts) (author’s transl), HNO,
29(6), 179-91.
5. Delbem AC, Cunha RF, Vieira AE, Ribeiro LL. (2000). Treatment of
mucus retention phenomena in children by the micro – marsupialization
technique : Case reports. Pediatr Dent. 2000; 22:155-8.
6. Baurmash HD. (2003). Mucoceles and ranulas. J Oral Maxillofac Surg.
2003; 61 : 369 – 78.
7. Engel JD, Ham SD, Cohen DM. (1987). Mylohyoid herniation: gross
and histologic evaluation with clinical correlation. Oral Surg. 1987;
63:55–59. doi: 10.1016/0030-4220(87)90340-9.
8. Sigismund PE, Bozzato A, Schumann M, et al (2013). Management of
ranula: 9 years’ clinical experience in pediatric and adult patients. J
Oral Maxillofac Surg. 2013;71(3):538–544.
9. Flaitz CM, Hicks MJ, Butler DF et al (2016) Ranulas and mucocoeles.
Medscape Last updated May 19, 2015.
10. Piazzetta CM, Torres-Pereira C, Amenábar JM. (2011). Micro-
marsupialization as an alternative treatment for mucocele in pediatric
dentistry. Int J Paediatr Dent 2011;17:1-5.
11. Patel MR, Deal AM, Shockley WW. (2009). Oral and plunging ranulas:
what is the most effective treatment? Laryngoscope. 2009;
119(8):1501–1509.
12. Zhao YF, Jia Y, Chen XM, Zhang WF. (2004). Clinical review of 580 ranulas.
Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod 2004; 98:281–7.
13. Crysdale WS, Mendelsohn JD, Conley S (1988) Ranulas–mucoceles of
the oral cavity: experience in 26 children. Laryngoscope 98(3):296–298
14. Harrison JD. (2010). Modern management and pathophysiology of
ranula: literature review. Head Neck 2010; 32:1310–20.
15. Frank H. Netter. (2007) Atlas giải phẫu người. Nhà xuất bản Y học.
tr.53
16. Anthony L. Mescher; (2009). Junqueira’s Basic Histology : Text &
Atlas, 12th edition, McGraw-Hill Medical;
17. Eliasson, Lars, (2006), On Minor Salivary Gland Secretion, Inst of
Odontology. Dept of Cariology, Hörsal Arvid Carlsson, Academicum,
Sahlgrenska akademin, Göteborg.
18. Tandon A, Sircar K, Chowdhry A et al, (2014), Salivary duct cyst on
lower lip: A rare entity and literature review, J Oral Maxillofac Pathol,
18, Suppl S1: 151 – 6.
19. Seifert G, (1996), Mucoepidermoid carcinoma in a salivary duct cyst of
the parotid gland. Contribution to the development of tumours in
salivary gland cysts, Pathol Res Pract, 192, 1211 – 7.
20. Tal H, Altini M, Lemmer J, (1984), Multiple mucous retention cysts of
the oral mucosa, Oral Surg Oral Med Oral Pathol, 58, 692 – 5.
21. Jani DR, Chawda J, Sundaragiri SK et al, (2010), Mucocele : A sudy of
36 cases, Indian J Dent Res, 21, 337 – 40.
22. Bermejo A, Aguirre JM, Lospez P, Saez MR (1999). Superficial
mucocele: Report of 4 cases. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Radiol
Endod. 1999; 88:469-72.
23. Sagari SK, Vamsi KC, Shah D, Singh V, Patil GB, Saawarn S. J Indian
Soc Pedod Prev Dent. 2012 Jul – Sep; 30(3):188-91.
24. Boneu-Bonet F, Vidal-Homs E, Maizcurrana-Tornil A et al, (2005),
Submaxillary gland mucocele: Presentation of a case, Med Oral Patol
Oral Cir Bucal, 10, 180-4.
25. Ata-Ali J, Carrillo C, Bonet C et al, (2010), Oral mucocele: Review of
the litereture, J Clin Exp Dent, 2, e18-21.
26. Robinson L, Hjortinh-Hansen E, (1964), Pathologic changes associated
with mucous retention cysts of minor salivary glands, Oral Surg Oral
Med Orak Pathol, 18, 191-205.
27. Bagán Sebastián JV, Silvestre Donat FJ, Peñarrocha Diago M, Milián
Masanet MA. (1990). Clinico-pathological study of oral mucoceles. Av
Odontoestomatol 1990; 6:389-91, 394-5.
28. Baurmash HD. (2003). Mucoceles and ranulas. J Oral Maxillofac Surg
2003;61:369-78.
29. Mustapha IZ, Boucree SA Jr, (2004), Mucocele of the upper lip: Case
report of an uncommon presentation and its differential diagnosis, J
Can Dent Assoc, 70, 318-21.
30. Harrison JD, (1975) Salivary mucoceles, Oral Surg Oral Med Oral
Pathol, 39, 268-78.
31. Kakarantza-Angelopoulou E, Triantaphyllou A, (1989), Mucous
retention cysts of the minor salivary glands. A specific type of
mucocele, Odontostomatol Proodos, 43, 373-9.
32. Re Cecconi D, Achilli A, Tarozzi M, Lodi G, Dermarosi F, Sardella A, et al
(2010), Mucocele of the oral cavity : A large case series (1994 – 2008) and
a literature review, Med Oral Patol Oral Cir Bucal, 2010, 15, e551-6.
33. Nguyễn Thị Kim Loan (2004). Góp phần nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng, giải phẫu bệnh lý và kết quả điều trị nang nhái sàn miệng, Luận
văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
34. Premna. P. Raj et al. Micro-Marsupialization of Sublingual Ranula.
2019 April, IOSR journal of Dental and Medical Sciences, PP 67-73.
35. Shear M., (1976), ‘Cyst of the oral region’, The Company Bristol, p141 – 149.
36. Daniel K, Augustine I, Ikechukwu C, Joyce M, Samuel N, and Sule A,
World J Surg. 2017; 41(6): 1476–1481.
37. Haberal I, Go¨c¸men H, Samim E. Surgical management of pediatric
ranula. Int J Pediatr Otorhinolaryngol 2004;68:161–3.
38. Veronica C, Valeria C,Noemi P, Marinella G, Mario F, Gloria P. (2016).
Pediatric Reports 2016; 8:6576.
39. Phạm Phan Định – Trịnh Bình (2002), “Mô học”, NXB Y học, tr118-
141.
40. Edela P, Bernardo Ottoni Braga B, Alexandre Silva Q, Deise P. (2017).
J Appl Oral Sci. 25(3): 341–345. doi: 10.1590/1678-7757-2016-0411
41. Rangeeth BN, Moses J, Reddy VK, (2010), A rare presenttation of
mucocele and irritation fibroma of the lower lip, Contemp Clin dent,
111, 4.
42. Shallu B, Dinesh Kumar V, Sandeep G, (2017). Manjunath Rai J
Maxillofac Oral Surg. 16(4): 491–496. Published online 2017 Mar 16.
43. Hồ Nguyễn Thanh Chơn (2011), “Hiệu quả các phương pháp phẫu
thuật nang nhái “, Tạp chí Y học thực hành, 778 (10), tr. 46-49.
44. Nguyễn Xuân Thực (2017), “Đặc điểm lâm sàng nang nhái sàn miệng
tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Bạch Mai“, Tạp chí Y học Việt Nam,
451(1), tr.125-128.
45. Nguyễn Xuân Thực (2017), “ Đánh giá hiệu quả điều trị nang nhái tại
khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Bạch Mai “, Tạp chí Y học Việt Nam,
454(2), tr.75-79.
46. Giraddi GB, Saifi AM. Ann Maxillofac Surg. 2016 Jul – Dec;6(2):204-
209.
PHỤ LỤC
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
I. HÀNH CHÍNH:
Họ và tên:…………………………..Tuổi:……………Giới:……………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………
Nghề nghiệp:………………………………………………………………
Số điện thoại:………………………………………………………………
Ngày vào viện:…………………………………………………………….
Ngày ra viện:…………………………………………………………........
Khi cần báo tin cho:………………………………….................................
II. LÝ DO VÀO VIỆN:
……………………………………………………………………
III. NGUYÊN NHÂN:
Sang chấn 
Nhiễm trùng 
Cắn môi 
Không rõ 
IV. BỆNH SỬ:
Thời gian phát hiện đến khi đi khám lần đầu:………………………
Tiến triển của bệnh: Đã vỡ nhiều lần 
Chưa vỡ lần nào 
Đã được điều trị:
Cắt nang 
Khâu lộn túi 
Cắt nang và lấy tuyến dưới lưỡi 
Mở thông vi thể 
Thời gian tái phát sau khi được điều trị:………………….
V. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:
Sưng môi  Sưng sàn miệng 
Sưng dưới hàm  Đau 
Nuốt, nói vướng  Nhiễm trùng tại chỗ 
Kích thước nang:
Số lượng nang:
Vị trí nang: Sàn miệng trái  Sàn miệng phải 
Sàn miệng hai bên  Môi trên 
Môi dưới 
VI. CẬN LÂM SÀNG (Nếu có)
Siêu âm:
MRI:
GPB:
VII. CHẨN ĐOÁN:
Nang nhái sàn miệng nông 
Nang nhái sàn miệng sâu 
Nang nhầy môi 
VIII. ĐIỀU TRỊ:
Mở thông vi thể  Cắt nang 
Khâu lộn túi  Cắt nang, lấy TDL 
Cắt nang, lấy TDL, TDH 
IX. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ:
1. Kết quả sau 01 tuần:
Đau: Có  Không 
Sưng nề: Có  Không 
Nhiễm trùng: Có  Không 
Biến chứng sau phẫu thuật (chảy máu, tê bì ): Có  Không 
Vết mổ lành thương: Có  Không 
Rụng mũi chỉ : số lượng: thời gian :
Kích thước nang thu nhỏ: Có  Không 
2. Kết quả sau 01 tháng:
Tốt 
Khá 
Kém 
3. Kết quả sau 03 tháng:
Tái phát: Có Không 

You might also like