Professional Documents
Culture Documents
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm
1.2. Nguyên nhân gây ra KHM-VM
1.3.Phân loại KHM-VM
1.4.Ảnh hưởng của KHM- VM đến sức khỏe toàn thân
1.5.Điều trị
1.5.1. Lập hồ sơ quản lý theo dõi
1.5.2. Tư vấn
1.5.3. Nguyên tắc điều trị
1.5.4.Thời gian điều trị
1.5.5. Chăm sóc sau mổ
2. Cơ sở thực tiễn
2.1 Tình hình nghiên cứu về KHM-VM trên thế giới
2.2. Tình hình nghiên cứu về KHM-VM ở Việt nam
2.3. Tình hình công tác và chăm sóc bệnh nhi KHM-VM tại khoa
RHM- Bệnh viện Nhi Trung Ương
CHƯƠNG 2. LIÊN HỆ VỐI THỰC TẾ
1.Đặc điểm bệnh viện Nhi- Khoa RHM
1.1. Nguồn nhân lực
1.2. Cơ sở vật chất
2. Phối hợp với chuyên khoa khác để điều trị bệnh nhi KHM-VM
3. Thực tế quá trình điều trị và chăm sóc bệnh nhi KHM-VM tại
khoa RHM-BVNTW
3.1 Ca bệnh 1
3.1.1. Chăm sóc bệnh nhi KHM toàn bộ 2 bên ngày thứ 1
3.1.2. Chăm sóc bệnh nhi KHM toàn bộ 2 bên ngày thứ 2
3.1.3. Chăm sóc bệnh nhi KHM toàn bộ 2 bên ngày thứ 3
3.2. Ca bệnh 2:
3.2.1. Chăm sóc bệnh nhi KHM toàn bộ 2 bên ngày thứ 1
3.2.2. Chăm sóc bệnh nhi KHM toàn bộ 2 bên ngày thứ 2
3.2.3. Chăm sóc bệnh nhi KHM toàn bộ 2 bên ngày thứ 3
4. Các ưu điểm và tồn tại
4.1.Ưu điểm
4.2. Tồn tại
CHƯƠNG III: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP
1. Đối với khoa
2. Đối vơi Điều dưỡng viên
KẾT LUẬN
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt chiếm tỷ lệ 1/10 các dị tật toàn thân, bao
gồm các khe hở và lỗ rò chột. Trong đó, khe hở môi và khe hở vòm miệng
chiếm đa phần của các khe hở vùng mặt [1]. Những khiếm khuyết về giải
phẫu này gây tổn thương nặng nề về chức năng, thẩm mỹ và tâm lý của trẻ
[2]. Việc điều trị cho trẻ cần sự phối hợp của nhiều chuyên khoa: Nhi khoa,
phẫu thuật, tai mũi họng, thính học và ngôn ngữ, chỉnh hình răng mặt, tâm lý
và phải được tiến hành theo một quy trình từ khi trẻ mới ra đời, đến khi
trưởng thành [1], [3].
Tỷ lệ khe hở môi và khe hở vòm miệng trên thế giới thay đổi từ 1/2000
– 1/600 tùy theo vị trí địa lý và chủng tộc [4], [5]. Ở Việt Nam, tỷ lệ khe hở
môi và vòm miệng là 1/1000, trung bình mỗi năm có hơn 2000 trẻ sinh ra mắc
dị tật này [1].
Tại Khoa Răng Hàm Mặt – Bệnh viện Nhi Trung ương, trung bình mỗi
tháng chúng tôi khám, phẫu thuật và điều trị cho khoảng 60 – 80 trẻ bị dị tật
khe hở môi và khe hở vòm miệng. Tuy nhiên, kết quả điều trị vẫn hạn chế bởi
còn nhiều cha mẹ chưa biết cách chăm sóc con, không nắm được các mốc thời
gian cần đưa con đến khám và điều trị, cũng như gặp khó khăn trong việc hỗ
trợ tâm lý cho trẻ hòa nhập cộng đồng. Nhằm mang lại những hiểu biết đầy đủ
và giúp các cha mẹ có con bị dị tật khe hở môi và khe hở vòm miệng, chúng
tôi thực hiện chuyên đề “Thực trạng kiến thức của cha mẹ có con bị dị tật
khe hở môi - vòm miệng về vấn đề chăm sóc toàn diện, từ giai đoạn sơ
sinh đến tuổi trưởng thành tại khoa Răng Hàm Mặt- Bệnh viện Nhi
Trung ương năm 2020”, nhằm hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá kiến thức của cha mẹ
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức chăm sóc trẻ dị tật khe
hở môi - vòm miệng từ giai đoạn sơ sinh đến tuổi trưởng thành của cha, mẹ
có con điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Nhi Trung ương.
1. Cơ sở lý luận
1.1.Khái niệm:
Khe hở môi - vòm miệng (KHM-VM) là dị tật bẩm sinh tại môi, cung
hàm và vòm miệng, xuất hiện trong thời kỳ phát triển của thai nhi. Đây là một
trong những dị tật bẩm sinh thường gặp. Khiếm khuyết liên quan đến khoang
miệng với các cấu trúc liên quan (môi, cung hàm, vòm miệng). Nó có thể xảy
ra đơn lẻ, phối hợp với nhau hay nằm trong các hội chứng với vị trí và mức
độ khác nhau [1], [4].
1.2. Nguyên nhân gây ra KHM-VM
Người ta thấy có 2 nhóm nguyên nhân gây ra KHM-VM:
* Yếu tố ngoại lai: Là những yếu tố bên ngoài tác động vào quá trình
mang thai như:
- Yếu tố vật lý: Phóng xạ, Tia X, cơ học, nhiệt độ…
- Yếu tố hóa học: Thuốc trừ sâu, Digoxin, Chì, Carbon…
- Yếu tố sinh vật: Nhiễm khuẩn vi khuẩn, xoắn khuẩn, nhiễm virus
- Yếu tố thần kinh: Stress
* Yếu tố nội tại: bao gồm:
- Di truyền
- Khiếm khuyết của nhiễm sắc thể,
- Ảnh hưởng của tuổi và giống nòi
Ở Việt Nam: Theo nghiên cứu 255 bệnh án về sức khỏe của người mẹ
của khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Việt Đức phát hiện [1]:
- 28,6% người mẹ mang thai có vấn đề về sức khỏe như ốm, cúm,v.v…
- 38/255 bệnh án có di truyền trong đó:
+ 3 bệnh án cả bố và mẹ bị khe hở môi
+ 30 bệnh án anh chị em ruột bị khe hở môi
+ 4 bệnh án ông, bà,chú, bác ruột bị khe hở môi
1.3. Phân loại KHM-VM
Dựa theo quá trình hình thành phôi thai, KHM-VM được chia thành 3
nhóm [1]:
* Khe hở tiên phát: Hình thành vào tuần thứ 3 của thời kỳ bào thai. Khe hở
nằm trước lỗ răng ccửa và hướng từ trước ra sau gồm: Khe hở môi, khe hở
cung hàm.
- KHM: Tùy theo mức độ, được tính từ làn môi đỏ đến nền mũi, có thể
gặp:
- KHM một bên, KHM hai bên.
- KHM không toàn bộ, KHM toàn bộ.
- Khe hở cung hàm (KHCH): có thể gặp các mức độ:
- Thể nhẹ: Khuyết 1 phần trước cung hàm.
- Thể vừa: Khuyết đến huyệt ổ răng.
- Thể nặng: Cung hàm tách đôi từ trước ra sau đến lỗ răng cửa.
* Khe hở thứ phát: Xảy ra ở tuần thứ 8 của thời kỳ bào thai, khe hở nằm sau
lỗ răng cửa, hướng từ sau ra trước, có hai loại:
- KHVM không toàn bộ: Tính từ sau ra trước, tùy mức độ khe hở từ lưỡi
gà, vòm miệng đến vòm miệng cứng, nhưng chưa đến lỗ răng cửa. khe
hở gây thông miệng với hốc mũi. KHVM không toàn bộ thường đi kèm
với KHM không toàn bộ.
- KHVM toàn bộ: Có thể một bên khi hốc miệng thông với hốc mũi hai
bên. KHVM toàn bộ thường phối hợp với KHM toàn bộ.
* Khe hở tiên phát kết hợp với khe hở thứ phát: Có hai thể
- KHM không toàn bộ phối hợp với KHVM không toàn bộ.
- KHM toàn bộ phối hợp với KHVM toàn bộ.
- Đặc biệt là KHM toàn bộ hai bên phối hợp với KHVM toàn bộ hai bên,
đây là khe hở gây ảnh hưởng trầm trọng dến chức năng và khó khăn
trong phẫu thuật.
Hình 1: Phân loại khe hở tiên phát (a-b), khe hở thứ phát (c) và phối hợp
khe hở tiên phát – thứ phát (d-e) [2]
1.5.2. Tư vấn:
Tư vấn là việc quan trọng để giải quyết tâm lý cho người nhà bệnh nhi
và trẻ lớn.
Nội dung tư vấn:
Các nguyên nhân.
Tình hình dịch tễ:
Tỉ lệ mắc bệnh.
Số lượng trẻ mắc trên tổng số sinh: Tại Việt Nam khoảng
1/1000 đến 1/600.
Kết quả sau điều trị.
Chăm sóc và dinh dưỡng:
Chế độ dinh dưỡng đầy đủ.
Cách cho ăn:
Tư thế nửa nằm nửa ngồi.
Cho trẻ bú bình có núm cao su đục 2 lỗ kích thước to dần. Đặt
núm tại ngách tiền đình hàm dưới chống sặc.
Phòng các biến chứng:
Viêm đường hô hấp trên:
Vệ sinh cá nhân tốt.
Điều kiện sống phải thoáng mát.
Khi trẻ mắc bệnh phải đến các cơ sở y tế điều trị kịp thời như
viêm VA, AMYDAL...
Suy dinh dưỡng:
Đảm bảo chế độ ăn hợp lý.
Đầy đủ chất dinh dưỡng.
Thời gian điều trị và cơ sở điều trị: tư vấn cho gia đình đầy đủ
về thời gian, cơ sở, phương pháp điều trị.
1.5.3. Nguyên tắc điều trị:
- Phối hợp nhiều chuyên khoa.
- Điều trị KHM-VM là một quá trình từ khi trẻ mới sinh cho đến tuổi
thanh thiếu niên.
1.5.4. Thời gian điều trị:
Khi trẻ sinh ra: Lập hồ sơ theo dõi và quản lý.
Trẻ 2-4 tuần tuổi:
Mục tiêu: Đảm bảo chức năng dinh dưỡng. Chống khe hở phát
triển gây khó khăn trong phẫu thuật tạo hình sau này.
Các phương pháp:
Bịt, nắn chỉnh thu hẹp khe hở.
Nắn mấu tiền hàm bằng băng chun với áp lực nhẹ quanh đầu.
Dùng máng nắn chỉnh trước phẫu thuật.
Trẻ 3-6 tháng tuổi: Phẫu thuật tạo hình môi
Mục tiêu: Đảm bảo thẩm mỹ và chức năng tốt.
Nguyên tắc: Càng sớm càng tốt.
Mỹ: Vài ngày sau sinh, tránh ảnh hưởng tâm lý đến người mẹ.
Anh: Khi trẻ đạt các tiêu chuẩn luật 10: >10 tuần; >10 pound,
>10g Hb/dl; bạch cầu >10000/mm3.
Việt Nam: Do có hiện tượng vàng da sinh lý trong tuần đầu tiên
sau sinh, nên các tiêu chuẩn gồm: trẻ 3-6 tháng, cân nặng 6kg, Hb
10g/dl và không mắc các bệnh khác.
Phương pháp tạo hình môi: Tùy thuộc vào đặc điểm lâm sàng
của khe hở mà phẫu thuật viên sẽ lựa chọn phương pháp tạo hình phù
hợp để mang lại thẩm mỹ cho bệnh nhi
Trẻ 12-18 tháng: Phẫu thuật tạo hình vòm miệng:
Mục tiêu: Đảm bảo chức năng, quan trọng nhất là phát âm. Phải
tạo được 1 bộ phận cơ tròn mũi hầu có khả năng tốt. Chú ý mổ sớm
chắc chắn gây hẹp hàm.
Yêu cầu:
o Đóng kín khe hở.
o Đẩy lùi vòm miệng mềm ra sau.
o Thu hẹp họng miệng.
o Phương pháp: langenback và V_Y push-back.
2 - 4 tuần sau mổ dạy phát âm, kiểm tra kết quả.
Trẻ 6-8 tuổi tiến hành gép xương ổ răng.
8-18 tuổi tiến hành nắn hàm và phẫu thuật sữa chữa.
Mục tiêu: Phục hồi chức năng thẩm mỹ.
Đây là giai đoạn mọc răng vĩnh viễn. Tạo hình tốt giúp răng và
các thành phần khác phát triển bình thường.
Nắn hàm là cần thiết do:
Các cơ bị xẻ đôi tạo tác động không đều trên xương.
Có xu hướng kéo lại gây hẹp.
Hở xương.
Nắn hàm:
Nong hàm.
Không làm lung lay răng.
Nếu hàm dưới vẩu: Phẫu thuật đưa XHT ra trước theo lefort I
hoặc lùi XHD ra sau.
Phẫu thuật thẫm mỹ:
Hoàn thành tiếp của thì 1 và 2 trước đó.
Sửa sẹo to, khuyết làn môi đỏ.
Nâng sụn cánh mũi, gép sụn tai.
1.5.6. Chăm sóc sau mổ:
- Theo dõi chảy máu, tinh thần,mạch, nhiệt độ. Nếu dịch tiết màu hồng
nhạt là bình thường, dịch tiết màu đỏ tươi là chảy máu cần báo cho
nhân viên y tế.
- Theo dõi tình trạng nôn vì tác dụng phụ của thuốc mê.
- Theo dõi tăng tiết đờm rãi (Nếu nhiều đờm cho hút đờm rãi).
Chế độ dinh dưỡng hợp lí.
o - Cho người bệnh uống sữa sau khi tỉnh hoàn toàn.
o - Ăn lỏng trong 1-12 ngày sau mổ, cho ăn bằng thìa.
Chăm sóc:
o - Theo dõi người bệnh có sốt không, khó thở không.
o - Bơm rửa, súc miệng sau ăn bằng nước muối sinh lý, nước sôi
nguội.
o - Xoa nắn vết mổ 2 tuần sau mổ để vết mổ nhanh trở lại bình
thường.
o Chế độ ăn sau 2 tuần; Trẻ bắt đầu ăn cháo đặc có đủ dinh dưỡng
như thịt , cá, trứng, rau củ quả nghiền nát.
o Sau một tháng phục hồi tốt cho ăn uống bình thường theo chế độ
tuổi
Chú ý: Không cho trẻ ngậm hoặc chơi sắc nhọn, vật cứng tránh làm tổn
thương hoặc chảy máu vết mổ. Trong tuần này có thể dùng nẹp cánh tay
hỗ trợ đẻ tránh cho tay vào miệng.
Đối với bệnh nhi mổ môi bế mặt con hướng ra phía trước tránh va đập
vết mổ.
Phải vệ sinh mũi miệng sạch cho trẻ bằng nước muối sinh lý.
Theo dõi các biến chứng sau mổ:
o Nhiễm trùng vết mổ.
o Chảy máu.
o Theo dõi biến chứng tại các cơ quan khác.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Tình hình nghiên cứu về KHM-VM trên thế giới:
Tỷ lệ khe hở môi – vòm miệng trên tổng số trẻ sơ sinh theo thống kê
trên thế giới như sau [1]:
- Trước Chiến tranh Thế giới thứ hai:
+ Năm 1931, nước Đức = 1/1000.
+ Năm 1934, Hà Lan = 1/954.
+ Năm 1934 Đan Mạch = 1/665.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ở Mỹ tỷ lệ này vào năm 1964 là 1/700.
Tỷ lệ khe hở môi - vòm miệng/dân số theo Michel Melnick năm 1990
[1]:
- Đan Mạch : 1,1‰ 0,47‰;
- Thụy Điển : 1,2‰ 0,51‰;
- Nhật Bản : 1,7‰ 0,36‰;
- Trung Quốc: 1,3‰ 0,36‰.
2.2. Tình hình nghiên cứu về KHM- VM ở Việt Nam:
Tại Việt Nam tỷ lệ trẻ mắc khe hở môi – vòm miệng từ 0,1- 0,2%,
trong tổng số trẻ sơ sinh. Theo điều tra năm 1996 của tác giả Nguyễn Huy
Cận, Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em, tỷ lệ mắc xấp xỉ 1/1000 [1].
Như chúng ta đã biết, điều trị cho trẻ KHM, KHVM là một quá trình
toàn diện, kéo dài từ thời kỳ sơ sinh đến trưởng thành với sự tham gia của
nhiều chuyên khoa, nhằm mang đạt được mục tiêu cả về chức năng, thẩm mỹ
cũng như hòa nhập xã hội. Tuy vậy, ở Việt Nam, việc điều trị chủ yếu dừng
lại ở mục tiêu phục hồi giải phẫu – thẩm mỹ do đa số bệnh nhân chỉ được
quan tâm tới việc phẫu thuật đóng kín khe hở mà chưa chú trọng việc phục
hồi chức năng và tâm lý. Có rất nhiều cơ sở thực hiện phẫu thuật tạo hình cho
các trẻ dị tật KHM-VM, bao gồm các bệnh viện lớn ở khắp ba miền như Bệnh
viện Răng Hàm Mặt trung ương Hà Nội, Bệnh viện Nhi trung ương, Bệnh
viện trung ương Huế, Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương Thành phố Hồ
Chí Minh, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Nhi
đồng 1,… cùng với các tổ chức nhân đạo vẫn thường xuyên tổ chức phẫu
thuật miễn phí như Smile Train, Oscar,… Nhưng chỉ có duy nhất một Trung
tâm điều trị toàn diện được thành lập vào năm 2018 – Trung tâm điều trị toàn
diện KHM-VM thuộc Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương Thành phố Hồ
Chí Minh. Đây là trung tâm đầu tiên và duy nhất ở thời điểm hiện tại được
thiết kế chuyên nghiệp cho việc khám và điều trị toàn diện các dị tật bẩm sinh
hàm mặt, ngang tầm với các nước phát triển trên thế giới.
2.3. Tình hình về công tác điều trị chăm sóc KHM-VM tại Khoa Răng
Hàm Mặt – Bệnh viện Nhi trung ương
Tại khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Nhi Trung ương trung bình mỗi
tháng chúng tôi thực hiện công tác khám, điều trị và phẫu thuật cho 50 đến 60
trẻ bị dị tật KHM-VM, ở nhiều lứa tuổi khác nhau.
Chúng tôi nhận thấy ngày nay đa phần các cha mẹ bệnh nhi đã có tìm
hiểu về dị tật của trẻ trước khi đưa con đến khám. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
cha mẹ chưa có hiểu biết đầy đủ về tình trạng của con bị dị tật KHM-VM. Kết
quả điều trị còn nhiều hạn chế do cha mẹ chưa biết cách chăm sóc con, không
nắm được các mốc thời điểm cần phải đưa con đến thăm khám và điều trị,
cũng như gặp khó khăn trong việc hỗ trợ tâm lý cho trẻ mang dị tật hòa nhập
cộng đồng. Nhằm mang lại kết quả điều trị toàn diện và giúp cho cha mẹ có
con bị dị tật này, ngoài những điều trị về chuyên môn, bác sỹ và điều dưỡng
Răng Hàm Mặt – là một trong những người có cơ hội khám, tiếp xúc với bệnh
nhi và gia đình từ những ngày đầu mới chào đời – còn cần thực hiện công tác
truyền thông, cung cấp kiến thức cho cha mẹ bệnh nhi; từ đó, biết cách chăm
sóc, theo dõi và đưa con đến khám điều trị theo kế hoạch một cách toàn diện.
Hình 3: Bệnh nhi khe hở môi 2 bên phẫu thuật lúc 14 tháng tuổi trước
mổ (Trên) và sau mổ (Dưới)
So sánh hai trường hợp nêu trên, chúng tôi nhận thấy một số vấn đề
trong thực tiễn điều trị và chăm sóc như sau:
Vấn đề Ca bệnh 1 Ca bệnh 2
Hoàn cảnh Gia đình bệnh nhi có điều Gia đình bệnh nhi là người dân
và việc tìm kiện tìm hiểu, tiếp cận thông tộc, không có điều kiện tiếp cận
hiểu, tiếp tin về tình trạng của trẻ từ với công tác chăm sóc y tế
cận thông trước sinh, đã tham khảo, và chuyên khoa từ khi sinh ra trẻ
tin lựa chọn cơ sở khám – điều có dị tật, chỉ đi điều trị khi trẻ
trị lâu dài cho con đã lớn, do cơ sở tuyến dưới
không đủ khả năng chuyên môn
Chăm sóc Trẻ được đeo khí cụ nắn Trẻ không được khám và hướng
trước phẫu chỉnh trước phẫu thuật, dẫn chăm sóc, tự cho ăn ở nhà
thuật hướng dẫn cho ăn bằng bình bằng thìa. Tại thời điểm phẫu
sữa chuyên dụng, đạt 6kg lúc thuật lúc 14 tháng, trẻ đạt 8kg
3 tháng tuổi
Phẫu thuật Việc phẫu thuật thuận lợi do Trẻ tuy lớn hơn, tổ chức phát
tạo hình môi các biến dạng đã được điều triển hơn nhưng biến dạng lại
chỉnh trước phẫu thuật, đưa rất nặng khiến công tác phẫu
về gần với giải phẫu tự nhiên thuật gặp khó khăn trong việc
của trẻ. Sau phẫu thuật đạt đặt lại các mốc giải phẫu. Sau
được thẩm mỹ gần như bình mổ tổ chức bị co kéo nhiều để
thường bù trừ
Chăm sóc Trẻ cũng ít quấy khóc hơn Vết mổ căng do biến dạng lớn
hậu phẫu do vết mổ không bị căng đau làm trẻ đau và quấy khóc nhiều
hơn
Trẻ hồi phục tại chỗ nhanh Can thiệp phẫu thuật rộng làm
do phẫu thuật thuận lợi. trẻ cần nhiều thời gian phục hồi
Công tác chăm sóc vết Đòi hỏi chăm sóc tại chỗ cẩn
thương thuận lợi do vết thận, vết thương sưng nề và
thương ít sưng nề, chảy máu chảy máu hơn
Thời gian nằm viện và điều Thời gian nằm viện và điều trị
trị ngắn kéo dài hơn