Professional Documents
Culture Documents
Mở đầu
Điều trị tủy R sữa
Bảo tồn khoảng cung R
Đạt CN ăn nhai và TM
Ngăn thói quen bất thường của lưỡi
Giúp phát âm
Ngăn ngừa ảnh hưởng tâm lý
Điều trị tủy Rvv chưa đóng chóp
Sự sống ở tủy R này có tiềm năng tái tạoưu tiên biện pháp bảo tồn sự sống của tủy R
Tiên lượng tồn tại của Rvv chưa đóng chóp <<Rvv đã đóng chóp do chân R của Rvv chưa đóng
chóp ngắn, thành vách ngà mỏngdễ vỡ
Ngăn ngừa mất R
Sự khác biệt về hình thái giữa R sữa và Rvv
Sự thay đổi xảy ra bên trong ống tủy chân R trong mặt phẳng N-T trong khi trên phim chỉ thấy
theo chiều G-XCBCT mang lại sự hiểu biết lớn hơn về các đặc điểm GP để thực hành cho nhà
lâm sàng
Sự phát triển Rs người ta chia 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: từ lúc mọc đến khi hoàn thành chân
R- cần khoảng 1.5 năm
Giai đoạn 2: cuối giai đoạn 1 tới khi bắt đầu tiêu
chân R-kéo dài 3 năm
Giai đoạn 3: tiêu nửa chân R về phía chóp-đến lúc
R thay bởi Rvv
Ở giai đoạn 1 nếu R có bệnh lý về tủyưu tiên giữ
lại tủy R trước
Thường bé tới ở giai đoạn 2, lúc này tổn thương
tủy tiến triển rất nhanh. Giai đoạn này tủy R cũng
có thể sữa chữaưu tiên các biện pháp bảo tồn
răng như lấy tủy trực/gián tiếp, lấy tủy buồng/chân
để giữ răng
Giai đoạn 3: tiến triển nhanh nhất và hàu như
không thể sửa chữacân nhắc nhổ răng vì sắp thay
R
Các yếu tố chính cần xem xét khi lựa chọn R điều trị tủy
R đó có đáp ứng thuận với điều trị tủy hay không. Cân nhắc giữa điều trị tủy với PH lại R so với
nhổ răng+ bộ giữ khoảng
Những R không phục hồi được/ cấu trúc nha chu bị phá hủy nghiêm trọng thì nên nhổ
R E ở trẻ 4 tuổi và chưa mọc R6cân nhắc lấy tủy
R D bệnh lý tủy ở trẻ 8 tuổi cân nhắc nhổ do sắp thay rồi
Các yếu tố khác
Mức độ hợp tác, mong muốn, động lực
Hoạt động sâu răng, tiên lượng tổng thể
Giai đoạn phát triển R
Trang thiết bị khi thực hiện
Biện pháp điều trị tủy
Kiểm soát sâu răng ở R cối sữa không triệu chứng bằng cách gắn mão kim loại làm sẵn lên R
mà không gây tê tại chỗ, không sửa soạn, không loại bỏ mô sâu
Kỹ thuật này là 1 lựa chọn thành công trong điều trị sâu răng ở Rs đặc biệt là sâu răng mặt bên
hay sâu răng nhiều mặt, được phụ huynh và trẻ đáp ứng tốt và chấp nhận. Cho tỷ lệ thành công
tương tự SSC truyền thống
Lộ tủy sống
Chẩn đoán tình trạng tủy ban đầu
Lộ do nguyên nhân gì: chấn thương, nạo ngà lộ,..
Kích thước nhỏ (thuận lợi), lớn (thoái hóa tủy, nội tiêu)
Đánh giá vẻ bề ngoài của tủy: đỏ tươi hay đỏ bầm. Màu càng sậm cho thấy tủy đã viêm nhiều rồi
Lượng máu chảy: kéo dàikhông hồi phụcTH đó nên lấy tủy chân/ nhổ
Che tủy trực tiếp
Chỉ định
R có điểm lộ tủy nhỏ <1mm do tai nạn/ chấn thương hoặc trong quá trình tạo xoang chứ không
phải do sâu răng
Không đau hoặc chỉ khó chịu chút ít khi ăn nhai
Không chảy máu/chảy ít ở vùng lộ tủy
Không triệu chứng sung huyết/ viêm tủy
Quy trình
Đặt nhẹ viên gòn tẩm NaCl 0.9% lên trên tủy lộ để cầm máu
Đặt lớp MTA/Ca(OH)2 lên vùng tủy lộ
Đặt lớp nền GIC
Trám kết thúc (tốt nhất là vật liệu có tính dán dính tốt/mão SSC)
Trám Con hiêm skhi thực hiện cùng 1 buổi với che tủy vì những thao tác khi trám có thể hại thêm
cho tủy và nha chu đã chấn thương hay tái tạo tốt khiến cha mẹ không cho trẻ tái khám
Lấy tủy buồng
Nguyên lý
Cắt bỏ mô tủy buồng nhiễm trùng, giữ lại phần tủy chân khỏe mạnh/viêm mà có khả năng hồi
phục
Chỉ định
Lộ tủy mà kích thước lộ nó bự hơn chỉ định của che tủy trực tiếp
Không có dấu hiệu bệnh lý quanh chân R trên phim
R có thể phục hồi được
tỷ lệ thành công là 70-100%
Chống chỉ định
Dùng thuốc
MTA (97%)
Formocresol 1:5 (70-100%): có tác dụng cố định tủy chứ không có cầm máu
Trong những TH lấy tủy buoognf bằng FC thì răng nó bị nội tiêutheo dõi nội tiêu có tiến triển
không. Nếu ngưng thì không sao, không cần làm gì thêm tuy nhiên nếu nó tiến triển thì phải xử trí
Sulfate sắt 15.5% (74-99%): có tác dụng cầm máu
Nếu dùng Formocresol hay sắt sulfate thì nên trám phái trên bằng ZOE còn MTA thì trám bằng GIC lên
trên đó
Thường các R lấy tủy buồng thì bọc mão SSC là tốt nhất
Trước khi dùng các phương pháp này thì đều phải đặt miếng gòn ẩm NaCl 0.9% trong 5p xem có
cầm máu được không. Nếu không cầm được chứng tỏ tủy đã viêm không hồi phục, lúc này không
dùng các phương pháp trên nữa. Phải đổi KHĐT sang lấy tủy chân
Lấy tủy chân
Tỷ lệ thành công là 75-96%
Chỉ định cho Rs bị viêm tủy không hồi phục/ hoại tử tủy
Lấy tủy chân không cần sửa soạn quá nhiều từ trâm này tới trâm nọ mà chủ yếu là làm sạch ống
tủy-không cần tạo dạng ống tủy
Rs tiêu chân dần dần do đó phải chọn vật liệu trám bít nó tiêu dần theo timekhông dùng cone
guttapecha trám bít ống tủy mà trám bằng ZOE
Mở tủy
Tránh mở rộng quá mức OT, sự kích thích sẽ lan ra vùng mô quanh chóp, giảm time điều trị và
chỉ cần 1 lần điều trị
Không cần đưa dụng cụ gì vào OT, chỉ sửa soạn buồng tủy rồi đặt thuốc kháng sinh vào: thường
dùng thuốc ciprofloxacin, metronidazole,clindamycin đặt ngay vào chỗ đường vào OTtrám lại
GIC và bọc mão bình thường
Theo dõi 3 6 12th
Điều trị tủy Rvv chưa đóng chóp
Trám lót bảo vệgiống Rs
Điều trị tủy gián tiếp
Người ta chuộng điều trị 2 thì hơn
B1: loại bỏ ngà thâm nhiễm trên cùng, giữ lại ngà sâu sát tủyđặt lớp lót bảo vệ và PH tạm
thờiPH tạm có thể duy trì đến 12th
B2: loại bỏ mô sâu còn lại rồi làm PH sau cùng
Che tủy trực tiếptương tự (nên chọn MTA hay biodentine thay vì Ca(OH)2 vì nó có gốc nhựa nó gây
độc tế bào
Lấy tủy buồng bán phần
Cho Rvv chưa đóng chóp
Chỉ định
Rvv chưa đóng chóp lộ tủy do sâu răng
Tủy chảy máu cầm được trong vài phút
Tủy lành mạnh hay viêm tủy có khả năng hồi phục
Quy trình
Cắt bỏ 1-3mm tủy viêm bên dưới chỗ lộ tủy để lại mô tủy lạnh mạnh còn lại bên dưới
Kiểm soát chảy máu bằng NaOCl 1-3% hoặc CHX. Nếu trong 5p mà máu cầm được thì che tủy
lộ bằng vật liệu THSH (dày ít nhất 1.5mm hay dày tương đường phần mình lấy tủy buồng)
Trám nền lên trên bằng GIC
PH sau cùng bít kín răng khỏi vi kẽ
Cho Rvv chấn thương- Kỹ thuật Cvex
Chỉ định
Rvv chưa đóng chóp bị chấn thương có điểm lộ tủy <4mm
Quy trình tương tự như trên
Lấy tủy buồng toàn phần
Thực hiện khi bán phần không cầm máu
được. lấy 2-3mm mà không cầm được thì
lấy tủy tiếp tới chừng nào cầm máu thì
thôi.Thấy vô buồng tủy nhiều thì lấy hết
luôn buồng tủy rồi cầm máu lại.
R tủy hoại tử vẫn có thể tạo được mô tủy mới và hình thành chân R tiếp tục
Thành công tùy thuộc vào dòng tế bào gốc mới được phân lập: tế bào gốc nhú R- tiềm năng tái
tạo mô to lớn và hình thành chân R sinh học
Chỉ định
Rvv chưa đóng chóp bị hoại tử tủy ngay cả khi có dấu hiệu nhiễm trùng rõ ràng/ lỗ dò đang chảy
dịch/ đã được điều trị tủy trước đó
Nếu Rvv chưa đóng chóp mà lỗ chóp nhỏ mà chân R thấy dài rồicó thể sử dụng kỹ thuật đóng
chóp
Còn nếu R ngắn, lỗ chóp quá rộngsử dụng kỹ thuật nội nha tái sinh
Quy trình
Đẩy lưỡi
Là hành vi đưa lưỡi ra trước giữa các R cửa trong quá trình nuốt nói hay nghỉ
Hành vi bẩm sinh, phổ biến của trẻ <6 tuổi
97% trẻ sơ sinh
80% 5-6t
3% 12t
Điều trị
Không cần bắt đầu điều trị ngay
Đánh giá tần suất/time
Time nuốt nước bọt là 1.2s, 1 ngày nuốt khoảng 1000
lần20p/ngày trong khi time cần để R có thể di chuyển là 8-
14hkhông đủ tác dụng lên răng
Vị trí đặt lưỡi hằng ngày: quan trọng
Có thể phải điều chỉnh khớp cắn
giả thuyết: trẻ mút tay khi đói, không thỏa mãn nhu cầu tình cảm, không được yêu thương, chăm sóc
Thường thấy nhất ở trẻ nhưng là bình thường đối với trẻ sơ sinh, thường phát triển trong năm
đầu (50%)
Trẻ sẽ đặt 1 hay nhiều ngón tay vào miệngmút ngón tay mạnh và lặp đi lặp lại với sự so môi
má
Yếu tố tâm lý góp phần vào sự kéo dài thói quen này quá 6-7 th tuổi
Hầu hết bỏ thói quen trước khi mọc R cửa vv
Nếu kéo dài tới lúc Rvv mọcbiến dạng xương ổ, lệch lạc R, chậm mọc R.
Việc mút ngón tay ảnh hưởng đến xoang miệng còn tùy thuộc vào
Cường độ: trẻ đặt ngón tay hờ trong miệng hoặc mút mạnh với nhiều cảm xúc
Điều trị
Trẻ thường ngưng trước 4-5t- lúc này Rvv chưa mọc nên không ảnh hưởngkhông cần điều trị
Nếu kéo dài tới 6-7 tuổi- là lúc Rvv mọcbiến dạng XOR, lệch lạc R, chậm mọc Rkhông gây sai
khớp cắn hạng II thật sựtự điều chỉnh sau khi bỏ thói quen
Điều trị sớm nếu cung hàm HT hẹp hoặc cha mẹ/ trẻ quan tâm
Giải thích cho trẻ/ thoa chất có mùi/ bao tay/ khí cụ cố định, tháo lắp
Chẩn đoán
Mút môi
Mút môi dưới thường gặp ở trẻ có độ cắn chìa nhiều khi
đó môi dưới sẽ nằm giữa 2 hàm
Không gây vấn đề về răng mà sẽ duy trì tình trạng sai
khớp cắn hiện có
Sang thương môi dưới có thể loét gây bội nhiễm
R: cắn chìa và sâu quá mức
Chỉnh hình sẽ giảm cắn chìa và loại bỏ thói quen
Thở miệng
Có thể do những điều kiện về sinh lý hoặc GP (polyp mũi, lệch vách ngăn mũi, amidan phì đại,
môi trên ngắn), do thói quen hoặc tắc nghẽn đường hô hấp (dị ứng, nhiễm trùng mũi mạn tính)
Thở miệng thật sự khi nó vẫn xảy ra kể cả khi điều trị sự nghẽn
Vẻ mặt V.A- mặt hẹp dài
Mũi hẹp và hẹp thông khí đường mũi
Môi mềm, yếu, môi trên ngắn
Mũi hêch
Vòm khẩu hẹp và sâu
Nướu đỏ, sưng
Điều trị
Loại trừ cản trở đường mũi
Tấm chặn môi
Nghiến R
Nguyên nhân: stress, nhiễm giun, khớp cắn chưa ổn định, bệnh toàn thân
Chẩn đoán bằng cách hỏi phụ huynh hoặc nhìn diện mòn
Điều trị
Máng cao su mềm làm giảm khó chịu
Rs: phục hồi chiều cao bằng mão SSCgiúp sự mọc RCLvv1, R cửa HD
Điều chỉnh khớp cắngiảm nghiến R
Kết luận
Đặt khí cụ cố định nên là giải pháp cuối cùng để
ngừng thói quen
Thói quen bất thường cản trở phát triển mặt
bình thường
Thói quen càng lâu, bỏ càng khó
Thời gian, tần suất, cường độ đóng vai trò quan
trọng trong sự lâu dài của những tổn hại
Khi xem xét điều trị, phải bảo đảm trẻ muốn bỏ thói quen
Vấn đề đau khi chích thuốc tê ngày càng được quan tâm nhất là với trẻ em
Quan niệm gây tê chắc chắn đau đang dần thay đổi
Chích không đau trong gây tê là chìa khóa dẫn đến thành công trong điều trị RM trẻ em-là kỹ
năng mà mỗi bs phải hoàn thiện
Trong NKTE, kinh nghiệm (đau đớn) là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cảm nhận đau, kinh
nghiệm đó có thể đến từ bố mẹ truyền đạt lại cho bé, bạn bè nói với bé, môi trường xung quanh
Đau không chỉ là cảm giác và đáp ứng đơn giản mà còn là đáp ứng tính lũy mang tính hậu quả, là
sự tương tác đa diện rất phức tạp
Để đạt hiệu quả tê cần nắm vững các lĩnh vực
Sự tăng trưởng và phát triển của trẻ
Kiểm soát hành vi
Khả năng thích ứng với đau sinh lý
Dược lý của thuốc tê tại chỗ
Nhận thức đau có thể xảy ra trong toàn bộ thủ thuật gây
têbiện pháp cứng rắn, mạnh bạo trong điều trị NKTE là không
hợp lý
Cần tránh việc không có điểm tựa cho ống tiêm hay tựa tay cầm ống tiêm lên tay hay vai bệnh
nhân
Căng bề mặt vùng định tiêm
Cần tránh đâm thẳng vào mô lỏng lẻo phía hành lang
Gây nhiễu: kéo môi má hoặc kéo mô ngập đầu kim
Khuyết điểm: không kiểm soát được đầu kim
Mặt vát của kim hướng về phía xương
Đâm nhẹ nhàng và hết mặt vát của kim
Theo dõi dấu hiệu đau đớn và phản ứng toàn thân , nói liên tục với bệnh nhân
Nhả chậm vai giọt thuốc têđâm chậm cho đến đíchnhả vài giọt, chờ 2-3s rồi tiếp tục (từ bề
mặt niêm mạc đến màng xương ít cảm nhận đau)
Bơm chậm lượng thuốc tê cần thiết khoảng 0.5-1ml trước khi kim chạm màng xương trong 15-
30s
1 ống/2p
Sau khi gây tê phải dặn bé hoặc người nhà không được cho ăn vì có thể cắn môi má
Rs chậm rụng cản trở Rvv mọc, R dư, Rs bị cứng khớp, R mọc ngầm hay kẹt, R gãy dọc do chấn
thương
Con nít giai đoạn nó ngồi yên nhất có thể làm là 20p đầu
Thuốc tê bôi
Chỉ tác động đến độ sâu 2mm nên không
kiểm soát hoàn toàn cảm giác đau. Cần
làm khô vùng được bôi, giới hạn vùng
gây tê
Độc tính
Time đáp ứng quá lâu, chưa kinh tế
Chưa phù hợp hoàn toàn: độ chảy lỏng
trong môi trường miệng (31-37 độ)
89% trẻ em khó chịu vì vị, độ chảy lognr
và cảm giác bỏng/rát của thuốc tê tại
chỗ
Bơm áp lực
Đưa thuốc tê sâu hơn 1cm, không cần dùng kim tiêm
Dùng riêng lẻ hoặc trước khi tiêm thuốc tê
Tê nhanh, không đau, máy có kiểm soát thời gian và liều lượng thuốc tiêm vào
Giá thành cao, có âm thanh lúc phóng thuốc để thu hút sự chú ý của trẻ nhưng đôi khi làm trẻ sợ
Gây tê vùng
Kỹ thuật giống người lớn
Khi đâm qua niêm mạc nên bơm 1 ít dễ thành công vs trẻ
Độ sâu chừng 15mm nên dùng kim 25mm. Ở trẻ lớn hơn nên dùng kim dài 35mm vif có thể đâm
25mm
Thường nhất là ngất do rối loạn giao cảm ngăn ngừa bằng pp trợ giao cảm hoặc gây tê ở tye
thế nửa nằm
Trẻ >6th hấp thu thuốc tê tại chỗ nhanh hơn
tử vong do quá liều thuoengf do ức chế TKTW
Giải phẫu
Các nhánh tk phụ
Viêm nhiễm
Tổng quát
Đặc hiệu
Nhổ răng
Nr cối HT
Chiều cao gần CEJ, chân r thường phân kỳ cùng dg kính nhỏ, chân Rs yếu và dễ gãy
Chân R bọc lấy thân RCN thì RCN can bị nhổ ra
Tách bm bám dính dùng nạy thẳng ll R. Lắc kềm về phía khẩu cái trc rồi lắc qua lại phía má và
khẩu cái voies lực chậm
I. Dịch tễ học
Theo IADT:
50% trẻ em từng bị chấn thương răng
25% học sinh và 33% người trưởng thành bị chấn thương răng
ở bộ Rs thì thường bị chấn thương lúc 1.5-2.5t do lứa này hiếu động và đi đứng chưa vững
Rvv: 8-12t
Nam= 2 nữ
Chấn động răng: R nhạy cảm với sờ và gõ, không lung lay, không di lệch, không chảy máuđây
là TH nhẹ nhất- DCNC chỉ chấn thương và viêm
Bán trật khớp: giống như chấn động R nhưng R có lung lay, khi thăm khám có thể chảy máu
nướu
Trật khớp sang bên: R bị di lệch có thể theo hướng N-T hay G-X
Trật khớp R nó thường xảy ra ở bộ Rs do XOR ở trẻ em mềm dẻo hơn do đó khi có lực tác dụng
thì R có xu hướng dịch chuyển hơn là gãy
Chấn thương thường gặp nhất ở gãy R là gãy men R
Do sung huyết, nhẹ thì máu tiêu đi và có đổi màu ít sau đó nhạt dần sau vài tuần
Nặng thì đổi màu vv nhưng không có nghĩa là chết tủy
ở Rs không có chỉ định điều trị tủy hoặc nhổ răng nếu chỉ có sự đổi màu hỉ điều trị khi có dấu
hiệu hay triệu chứng rõ ràng
Calci hóa
Tủy hoại tử
Thường gặp ở R bị trật khớp và liên quan đến 1 tủy hoại tử hoặc DCNC bị viêm
Nội nha, trám ống tủy bằng eugenate
Điều trị ngay khi phát hiện bằng tia X, lấy sạch tủy, bơm rửa với Sodium hypochloridhòa tan
mảnh vụn hữu cơ. Quay canxi. Theo dõi và trám bít bằng cone
Canxi tạo môi trường ức chế quá trình tiêu chân. Nó sát khuẩn nhờ pH kiềm. Thấm qua ống ngà
đến vùng tiêu chân ở DCNC và làm ngưng quá trình này
II. Bệnh sử
Bệnh sử toàn thân
1 ý quan trọng trong khai thác bệnh sử là tình trạng ngừa uốn
ván của trẻrất quan trọng vì nếu trẻ bị vết thương bẩn, sâu,
R lún có lẫn đất cátdễ gây ra uốn ván
Bệnh sử R
Lưu ý 3 câu hỏi quan trọng: tai nạn xảy ra ở đâu/ khi
nào/ như thế nào?
Time xảy ra tai nạn rất quan trong quyết định dt
Nơi tai nạn cho thấy sự trầm trọng và sự cần thiết
chủng ngừa uốn ván
Hỏi xem R trẻ có nhạy cảm với nóng lạnh chua ngọt khôngnếu có thì nghĩ tới TH lộ ngà hoặc
tủy
Nhạy cảm khi chạm vào hay nhai không? Nếu có thì chấn thương R này có thể kèm theo trật
khớp R hay gãy XOR
Khám mô mềm
Vết rách, dập ở môi má nướu
Lấy mảnh R gãy, mảnh vụn dính trong mô
Rửa sạch nhẹ nhàng
Khám R
Lau sạch bựa R, khám từng R xem có R nào gãy, nứt, lộ tủy hay đổi màu không
Xem R có xô lệch,lung lay hay thiếu R không
Phản ứng với sờ, gõdùng tay sờ là biết cảm giác của bệnh nhân và tuyệt đối không dùng cán
gương
Kiểm tra R kế cận và đối diện có bị tổn thương hay không
III. CLS
Thử tủy (điện, nhiệt)
Không có giá trị ở Rs đòi hỏi bệnh nhân phải hợp tác, thoải máitrẻ không có hợp tác khi
đang bị chấn thương
Không đáng tin cậy ở Rvv đang phát triển trẻ quá nhỏ không có báo cho mình biết được
R mới chấn thương có thể không đáp ứng tủy trong vài tháng do nó gây gián đoạn tạm thời đáp
ứng thần kinh kết quả dương tính có giá trị cao hơn và cũng nên thử tủy ở những lần thăm
khám sau để theo dõi tủy có đáp ứng không
Phim tia X: loại trừ TH gãy chân R hay tìm mảnh gãy trong mô
Đối với những R bị chấn thương sau 3 tuần gây chết tủy thì có thể thấy thấu quang quanh chóp
tất cả phim phải rõ ràng vùng chóp
Sau 6 7W can thấy cứng khớp chụp phin kiểm tra sau 1-2th nếu ko tc thì 6 th sau chụp lại
IV. Xử trí
Khuyến cáo chung
Chấn thương Rs
Ưu tiên bảo tồn tủy sống ở R chưa đóng chóp để nó tiếp tục hình thành chân R
Rvv chưa đóng chóp có tiềm năng lành thương đáng kể sau này kể cả chấn thương lộ tủy, trật
khớp hay rơi khỏi ổ
Đa số chấn thương xảy ra ở Rvv chưa đóng chóptiếp tục hình thành chân R
R rơi khỏi ổ
Tiên lượng phụ thuộc rất lớn tại nơi xảy ra tai nạn (khoảng 60p mà không bảo quản R là toàn bộ
DCNC chết hết)
Quảng bá rộng rãi cách sơ cứu R rơi khỏi ổ
Khả năng sống của DCNClựa chọn điều trị và tiên lượng
Nẹp R 2 tuần rồi tái khám
TH gãy chân R vùng cổ thì nẹp lâu khoảng 4 th còn lại đa số từ 2-4W
Gãy R và XOR
Nứt men R
Hầu như chỉ xảy ra ở Rvv
TH nứt không rõ thì không cần điều trị còn thấy rõ thì có thể etching rồi trám
Theo dõi chặt chẽ nếu có kèm trật khớp hoặc các kiểu gãy khác
Gãy men R
Rs: làm láng các góc cạnh sắc bén
Rvv: còn mảnh gãy thì dán lại được, gãy nhỏ thì mài nhẵn bờ men còn gãy lớn thì tái tạo bằng
composite
<1mm, 1-2h sau chấn thươngtạo cầu ngà thấy trên phim sau 2-3th
Lấy tủy buồng: lộ tủy lớn >1mm và/hoặc lâu hơn 2h, kỹ thuật Cvek (lấy chỉ 2mm tủy lộ- cầm máu
bằng viên gòn ẩm nếu không cầm được máu thì buộc phải lấy sâu hơn đến khi gần tới tủy chân
mà nó vẫn chảy máu thì khi đó mới lấy tủy chânđặt Ca(OH)2 lên tủy lộ GIC
Gãy thân-chân
Rs: gây tê+ loại bỏ mảnh R gãy và khám thân R còn lại xem có phục hồi được không
TH1: không lộ tủy thì trám GIC còn lộ thì lấy tủy chân hay buồng
TH2: nhổ mảnh gãy hay nhổ R
Gãy chân
Gãy càng về phía chóp càng tốt
Rs: thân R mà không di lệch thì theo dõi
Di lệch mà không lung lay nhiềutự điều chỉnh
R di lệch, lung lay nhiềunắn chỉnh+ nẹp 4 tuần, chỉ nhổ mảnh gãy phía thân còn mảnh phía
chân từ từ nó tiêu
Rvv: gãy di lệchnắn lại thân R gãy+ cố định với nẹp mềm dẻo (4 tuần hoặc 4 th nếu gãy gần cổ)
Theo dõi nếu có dấu hiệu hoại tử thì nội nha
Gãy XOR
Nắn chỉnh đoạn gãy di lệch rồi Nẹp mềm dẻo trong 4 tuần
Khâu nướu rách nếu có
Chỉ nẹp cấp cứu đoạn gãy chứ không điều trị nội nha trong lần cấp cứu đầu tiên
Trẻ em thì phải gây mê để làm
Trật khớp R
Chấn động R
Không điều trị mà theo dõi
Mài 1 ít R đối để tránh lực nhai
Bán trật khớp
Không điều trị mà theo dõi
Rvv có thể nẹp 2 tuần
Trồi R
Rs: không cản trở khớp cắn, tự điều chỉnh
R trồi>3mm/lung lay nhiều: nhổ
Rvv: gây tê, đặt lại vị trí và nẹp 2 tuần theo dõi tủy. Nếu tủy hoại tử thì nội nha dựa vào giai đoạn
phát triển chân R
Rvv đóng chóp tủy sẽ hoại tửđiều trị chân R ngay sau khi nẹp
R với chóp mở có khả năng vẫn sống
Lún R
Rs: để R tự mọc lại sau 6th nếu sau 1 năm mà không trồi lại thì tái khám và điều trị chuyên sâu
Rvv: tiên lượng không tốt
Nếu chưa đóng chóp thì nó tự trồi.Sau 4W không trồi: tái định vị = chỉnh hình.Theo dõi tủy nếu
hoại tử, ngoại tiêunội nha
Đã đóng chóp: nếu lún <3mm thì để tự trồi. sau 8W mà không trồi thì tái định vị bằng phẫu
thuật hay chỉnh hình
Lún 3-7mm tái định vị bằng phẫu thuật hay chỉnh hình
Lún >7mm tái định vị bằng phẫu thuật
nẹp 4W. Nội nha =Ca(OH)2, 2W sau phẫu thuật hoặc càng sớm càng tốt để ngừa ngoại tiêu
CCĐ kéo R tức thì vì thúc đẩy quá trình tiêu chân R và tiêu XO
R rơi khỏi ổ
Rs: không cắm lại
Rvv: cắm lại ngay lặp tức
Rvv chưa đóng chóp: dù trong TH nào cũng nẹp trong 2W ngoại trừ gãy XOR thì 4W
R đã đóng chóp xử trí y như vậy tuy nhiên time theo dõi ngắn hơn 2W,4W,3th, 6 th ,1 năm, mỗi năm
trong 5 năm và bắt buộc phải điều trị nội nha trong vòng 2W (quay canxi để trong 1th nếu không triệu
chứng thì trám bít)
Kỹ thuật nẹp
Ưu tiên nẹp mềm dẻo + Com
Duy trì sự di động của R
Cải thiện sự lành thương mô NC
Phân phối
Hoạt tính sinh học ảnh hưởng bởi sự gắn kết protein huyết tương. Thuốc được gắn kếtbất
hoạt về dược lý; nêu không gắnđi qua màng tế bào tạo hiệu quả dược lý
Trẻ càng nhỏ, tỷ lệ protein/huyết tương giảmthuốc có tính gắn kết cao cũng sẽ có phần tự do
catăng tác dụng
Hàng rào máu não ở trẻ em chưa trưởng thànhthuốc có thể xâm nhập, gây độc
Tỷ lệ nước/cơ thể caothể tích phân phối thuốc ưa nước cao hơn, thành phần trong huyết
tương thấp hơn
Ở trẻ em: nồng độ protein gắn trong huyết tương và khả năng liên kết giảm (<1t)
Thuốc tính kiềm: gắn với globulin và a1-axit glycoprotein
Thuốc tính acid: liên kết với albuminái lực của thuốc gắn với albumin thấp hơn ở trẻ em
Chuyển hóa
Mục đích: thay đổi thuốc thành các thành phần hòa tan trong nước để dễ thải trừ hơn. Cơ quan
chính là gan
Trẻ em: Gan chiếm 5% trọng lượng còn người lớn là 2% đồng thời lưu lượng máu qua gan
tăngthuốc qua gan sẽ chuyển hóa nhanh hơn người lớn
Enzym CYP450 trong ruột non và gan: chú ý trẻ <2t tác dụng quá mức gây độc
Thải trừ
Bài tiết chủ yếu qua thận, trẻ càng nhỏ khả năng lọc thuốc và cô đặc nước tiểu kém nên các
thuốc vị kéo dài tác dụng
Trẻ em: lưu lượng máu đến thận giảm, độ lọc cầu thận giảmgiảm thải trừ, tăng độc tính, PUP
Trẻ em khác người lớn: tăng nồng độ thuốc trong huyết tươngtăng nguy cơ xảy ra các biến cố
bất lợi thứ phát gây độc tính
Quá liều thuốc tê tại chỗ: các dấu hiệu ban đầu như chóng mặt, lú lẫn, tê bì quanh miệng,…
Các dấu hiệu sau đó: chậm nói, co giật, bất tỉnh và ngừng hô hấp, có thể bao gồm HHA, nhịp tim
chậm và ngừng tim mạch
Chú ý sự kết hợp của thuốc tê tại chỗ với opioid hoặc thuốc kháng histamin có thể khiến trẻ em
bị co giật
Benzodiazepine dùng với thuốc tê tại chỗ: tăng ngưỡng co giật và do đó có thể che dấu các dấu
hiệu ban đầu của quá liều thuốc tê tại chỗ
Kháng sinh
Tình trạng kháng kháng sinh: đa kháng thuốc
Kháng sinh diệt khuẩn dùng nhiều tỏng hầu hết TH, loại kìm khuẩn không nên dùng ở trẻ em tổn
thương hệ MD
Sử dụng kháng sinh thận trọng, đúng chỉ định
AAPD cung cấp thông tin cập nhật và đưa ra hướng dẫn về việc sử dụng liệu pháp kháng sinh
cho bệnh nhân nha khoa trẻ em
kháng sinh chỉ định khi để phòng ngừa và điều trị. Điều trị khi có dấu hiệu của nhiễm trùng như sốt,
nổi hạch, cứng khít hàm,…cần phải điều trị nguyên nhân trước khi cho kháng sinh
PNC V
PNC V là kháng sinh uống chính dùng trong nhiễm trùng R
<12t: 25-50 mg/kg/ngày mỗi 6-8h (max 3g/ngày)
>12t: 1-2g/ngày mỗi 6-8h
Amoxicillin
Liều thông thường cho trẻ sơ sinh >3th, trẻ em và thanh thiếu niên <40kg: 20-40mg/kg/ngày
chia 3 lần, mỗi lần cách nhau 8h (tối đa 500mg/liều). Liều Amox thường 25-30mg
Hoặc 25-45 mg/kg/ngày chia nhiều lần sau mỗi 12h (tối đa 875mg/liều)
Thanh thiếu niên và người lớn: 250-500mg mỗi 8h
Hoặc 500-875mg mỗi 12h
Ví dụ 1 trẻ 10kgliều tối đa 250mg/ngàychia 250mg làm 3 lần. do tính mg/kg nên đôi khi con
số này rất lớnngười ta đưa ra con số max là 500mg/liều
Augmentine
Tỷ lệ thường dùng là 4:1 (amox 125mg/ clavulanic 31.25mg,…) chia làm 3 lần/ngày
Trẻ >3th đến 40kg : 25-45mg/kg/ngày chia làm nhiều lần cách nhau 12h (liều duy nhất tối đa
875mg/liều và tối đa hằng ngày là 1750mg
Trẻ em >40kg và người lớn: 500-875mg mỗi 12h
Trẻ 20kgliều kháng sinh PN tối đa là 50*20=1000mg/kg. Mà liều tối đa 1 lần của trẻ là 500 1
ngày tối đa 2 viên
Đối với bệnh lý TNB mà dị ứng amox thì đổi qua clindamycin, còn các bệnh lý R miệng khác thì
dùng cephalexin
Naproxen
Trẻ em và TTN <60kg: 5-6mg/kg mỗi 12h khi cần (max 1000mg/ngày)
Trẻ em và TTN>60kg: 250-375mg mỗi 12h khi cần (max 1000mg/ngày)
Người lướn: liều khởi đầu 500mg sau đó 250-500 mỗi 12h hoặc 250mg mỗi 4-8h khi cần (max
1250 mg/ngày vào ngày đầu sau đó 1000mg/ngày sau đó)
Trẻ thường đối mặt với việc quên uống thuốc do đó nên lựa chọn loại thuốc uống ít lần trong
ngàynên chọn naproxen do nó 1 ngày có 2 lần uống nên dễ nhớ .
Vì các loại thuốc giảm đau mạnh trên không được hiệp hội khuyến cao nên trên lâm sàng ta sẽ
phối hợp 2 loại trên là acetaminophen và ibuprofen
Bài 6: CHRM phòng ngừa
CHRM PN là 1 phần của CHRM liên quan đến
Giáo dục: bệnh nhân và phụ huynh
Theo dõi: sự tăng trưởng và phát triển của bộ R và các cấu trúc hàm mặt
Chẩn đoán: để tiên lượng sự hiện diện SKC
Điều trị: nhằm ngăn ngừa sự xuất hiện SKC
Thực hiện trước khi xuất hiện các vấn đề RHM
Bảo đảm sự phát triển khớp cắn bình thường tại 1 thời điểm cụ thể
Chủ yếu là loại bỏ các yêu cầu nguy cơ dẫn đến SKC sau này còn CHRM can thiệp là thực hiện khi
đã và đang có SKC
Dự phòng
Tư vấn cho PH
Trước giai đoạn trẻ sinh ra: tư vấn cho mẹ hiểu tại sao cần phải VSRM tốt từ lúc mang thai cũng
như những điều kiện thuận lợi để hình thành bộ R của trẻ
Sau sinh: tư vấn theo tuổi của trẻ
6th-1 tuổi
Mọc R có thể gây sốt
Hầu hết Rs mọc bị xoaycó thể thẳng lại khi mọc hoàn toàn
Không thêm đường vào bình sữa, bú sữa mẹ là thích hợp và tốt nhất cho phát triển TDH và ngăn
thói quen đẩy lưỡi
Khuyến cáo nên làm sạch RM cho trẻ bằng ngón tay và gạc mềm bằng nước muối ấm nhằm ngăn
ngừa sự phát triển của sâu răng do chế độ nuôi dưỡng
1t: cho trẻ uống sữa bằng ly
2 tuổi
Không dùng bình sữa để dỗ trẻ ngủ
Chấm dứt bú bình trong giai đoạn 18-24 th làm giảm nguy cơ xuất hiện sâu răng do bú bình
Chải răng sau khi ăn
Khám lâm sàng để theo dõi ngay từ khi sang thương sâu răng khởi phát và theo dõi sự mọc R
3 tuổi
Khám toàn bộ bộ Rs đã mọc đầy đủ. Đánh giá khớp cắn, tương quan R cối, R3. Phát hiện ngay
nếu có bất kỳ sự bất thường nào: cắn chéo R trước, cắn chéo 1 bên, R dư/thiếu,…
Nên cho trẻ ăn 3 buổi 1 ngày
Những thói quen RM như mút tay/môi, thở miệng,… và tác động của chúng trên khớp cắn cần
được xem xét ngay trong giai đoạn này
Thông báo cho cha mẹ xem xét việc sử dụng các khí cụ tập luyện cơ, vì sự mọc chưa hoàn toàn
của RCS2 có thể dẫn tới sâu răng trong thời điểm này
Trẻ được khuyến khích tự chải R 1 lần/ngày, thích hợp nhất là sau khi ăn sáng
5-6 tuổi
Cha mẹ được thông báo về quá trình thay R sữa, kéo dài tới năm 12-13 tuổi
Khám R định kỳ
Trong TH nhổ răng sâu, cần giải thích về tâm quan trọng của giữ khoảng
Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì sự lành mạnh của bộ Rs cho PH và bs nhi
Nếu sâu răng có liên quan tới tủy chỉ định lấy tủy buồng/chân và PH bằng mão SSC
Ngăn ngừa sâu răng bằng cách tư vấn chế độ ăn, áp F tại chỗ, dán bít hố rãnh, tư vấn phụ
huynh
R dư
Làm lệch hướng các R bên cạnh và làm các R này mọc ở vị trí bất thường
Chẩn đoán sớm và nhổ trước khi ảnh hưởng các R bên cạnh. Thường PH không phát hiện được
cho tới khi R mọc làm lệch lạc thì mới đưa tới nha sĩ
Mặt nhai thấp hơn R kế cận do nó không mọc lên như bình thường được
X-quang: không thấy 1 phần hoặc toàn bộ màng nha chu
Chân R không tiêungăn cản Rvv mọc/ mọc bất thường
Mất chiều dài cung R
Khó nhổ răng
Cắn hở 1 bên Rs
Chẩn đoán và nhổ răng vào thời điểm thích hợp: duy trì đến khi xuất hiện cản trở mọc Rvv hoặc
có nghiêng lệch các R kế cận nhổ+ bộ giữ khoảng
Hậu quả:
Thắng môi dày, bám thấpkhe hở đường giữa
Thắng lưỡi bám thấpkhó phát âm, nuốt
Điều trị
Phẫu thuật cắt thắng giai đoạn sớm
Nếu có chỉ định CH đóng khoảng thì nên thực hiện trước khi cắt thắng
Nếu đủ khoảng cho R cửa và R3 vv mọc, tốt nhất nên hoãn cắt thắng đến khi các R này mọc hoàn
toàn
khi Rs mất mà chụp phim
tháy Rvv bên dưới có chân
R<3/4 chiều dài hay thấy XOR
phủ trên Rvv >1mm thì gọi là
mất Rs sớm
Giữ khoảng
Các khí cụ
Khâu và vòng dây
Sử dụng khi mất 1 R
Chỉ định: mất RCS1 1 bên trước hoặc sau khi R6 mọc
Mất RCS 2 bên trước khi R6 mọc
Thứ tự mọc R
Nguyên nhân: Rs chậm rụng, cứng khớp, Rvv mọc kẹtnhổ răng sữa, gắn BGk
R đối diện đã mọcnút chặn mặt nhai ngăn trồi R
Mất khoảng trước khi mất R (do sâu răng mặt bên) giữ khoảng, mất khoảng nhiềunhổ răng
vv, CHRM toàn diện
Mất khoảng nhiều nhất là trong 6th đầu sau khi mất răng trong đó Nhiều nhất 2-6 tuần sau khi
mất răng. Do đó với 1 R nhổ thì nên làm BGK trong 2 tuần đầu
Tuổi R
4-6th/1mm xương ổ
Đa số Rs bị nhiễm trùng vùng chẽ khi nhổ sẽ bị phá xương nhiềuR mọc sớm
Có thể thay đổi đường mọc các R khác hay giữ khoảng để làm PH sau này, implant hay đóng
khoảng?
CCĐ làm BGK hình chiếc giày ở bệnh nhân có bệnh lý toàn thân
Khí cụ
Mất khoảng nhiều hơn mất R D do R6 mọc di gần làm cản trở R5 mọc
Khí cụ
Mất răng cách đây 2 năm nhưng vẫn đủ khoảngđây là TH không cần đặt BGK do mất khoảng xảy ra
nhiều nhất trong 6th còn ở đây tận 2 năm mà vẫn bình thường do đó không cần làm
Bé 8t đã mọc R6 và R cửa. trong khi đó bây giờ có chỉ định nhổ răng 75--> bé có 1 khoảng lớn R D,E
Nên làm cung nance hơn là TPA vì bé có nguy có sâu răng cao đồng thời 54.55 lộ tủy tiên lượng
tương lai sẽ nhổ do đó làm cung nance trước luôn cho tiện. Còn TPA thường chỉ định khi mà mất răng
1 bên còn bên còn lại còn R. khi đó bên còn R sẽ đóng vai trò như chốt chặn không cho R6 nó di gần.
giả sử lúc đầu làm TPA thì khi bé mất răng 55,54 thì không còn chốt chặncả 2 R6 bắt đầu di gần
4t thì không có mất khoảng R trước nữaTM, phát âm
Notes
Bài 1: khám định bệnh và KHDT
1.trước tiên ghi nhận tuổi khai sinh hình dung sự phát triển tâm lý và sinh lý rồi mới đánh giá tuổi răng
dựa theo sự vôi hóa mọc và thay răng
3.ngón tay bé chai hay quá láng mút ngón tay. Ngón tay cong hay móng tay xanh tím bệnh tim bs.
4.amidan sưng to, có mủ nhiễm liên cầu khuẩn đưa đến sốt thấp khớp__> chuyển ngay đến bs chuyên
khoa
5. Cần quan tâm tới khe hở nguyên thủy ở vùng răng nanh sữa cũng như giữa các R trc HT và Hd vì nó
giúp cho các Rvv dễ sắp xếp ngay ngắn trên cung hàm
6.st sr trên phim luôn nhỏ hơn sr thật. Sr mặt bên dc phát hiện qua phim nhìu hơn trực tiếp khám. Nếu
trẻ sử dụng F với nồng độ chuần thì tỷ lệ st được phát hiện qua phim lại càng nhìu hơn là qua trực tiếp
7. Việc csrm cho trẻ nên bắt đầu sớm từ lúc mọc Rs đàu tiên (6th)
1. Bh nghiến R ở trẻ em là diện phẳng ở RCS và mặt lưỡi các R trc trên mòn
2. Nguyên nhân nghiến R tới nay vẫn chưa rõ
3. Dt nghiến răng
R hỗn hợp: máng cao su mềm vao phủ tâtd cả các R
Rs hoặc mới mọc R6: ở trẻ mòn hết RCS thì làm mão kl toàn diện phục hồi chiều cao Rs
giúp Rvv mọc lên bt và bảo vệ R cửa vv HD
4. Khi trẻ có 1 tt khu trú chỉ có thể là do ct lặp đi lặp lại cùng 1 vị trí nghĩ đến thói quen tụe gây
tt
5. Trẻ thích cắn môi má thường do stress thuòng tùe bất hạnh và mâu thuẫn gia đình nha sĩ và
bs tâm thần phối hợp. St rải rác riêng biệt hoen
6. Mút môi hay gặp ở trẻ có cắn chìa R trên rõ rệt st bán nguyệt ở môi dưới. St nứt nẻ dễ bội
nhiễm. Loại bỏ bằng chỉnh hình
7. Trẻ thở miệng có đặc điểm: khuôn mặt dài và hẹp, các R cửa trên nhô ra trc, miệng hở thì môi
dưới nằm sau R cửa HT, cung HT chữ V và vòm khẩu cao, mô nướu ở cung R trc HT thường bị kt
và viêm
8. Phần lớn trẻ ngưng mút tay trc 4-5 tuổi ngay trc khi mọc R cửa vv. Nếu ngưng được thì không có
vấn đề gì và ngược lại
9. Mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào tần suất,time, cường độ. Bất kì yếu tố nào cũng có thể gây
nên hậu quả của riêng nó
10. Nếu ngưng lúc 8-10t thì bất cứ hậu quả nào cũng đều có thể tự điều chỉnh được. đa số Th R lệch
sẽ tự điều chỉnh khi bỏ mút tay
11. Thường khí cụ cố định có 2 mục đíc: ngưng mút tay và kiểm soát đẩy lưỡi
1. Ca(OH)2 có kết quả tốt với Rvv nhưng ảnh hưởng xấu trên Rs vì nó kích thích sự nội tiêu
2. Điều trị tủy thành công và tái tạo thân R tốt sẽ là 1 khí cụ giữ khoảng tốt nhất
3. Phương pháp chẩn đoán hữu hiệu ở Rs: đánh giá lung lay, nhạy cảm khi gõ. Chú ý time tháy Rs
để khỏi nhầm
Ss lung lay với R hàm đối. Khác nhau đáng kể cho thấy bất thường của R
Gõ nhẹ bằng đầu ngón tay
Thử tủy không có giá trị chắc chắn
4. Chân R ngoại tiêu bệnh lýdi chứng của tổn thương DCNC trầm trọng
5. Trẻ có nhiều R sâu, lần đầu gặp nên nạo ngà sạch và đặt Ca(OH)2 rồi trám tạm bằng
eugenatengưng phát triển sâu răng và kích thích đáp ứng tủy
1.