Professional Documents
Culture Documents
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
MỤC LỤC
1. Lịch sử.....................................................................................................................1
2. Khái niệm về Glucose..............................................................................................2
3. Tính chất..................................................................................................................3
3.1 Tính chất vật lý.................................................................................................3
3.1.1 Trạng thái tự nhiên.....................................................................................3
3.1.2 Cấu tạo phân tử...........................................................................................3
3.2 Tính chất hóa học..............................................................................................5
3.2.1 Tính chất của Anđehit:...............................................................................5
3.2.1.1 Oxi hóa glucose.......................................................................................5
3.2.1.2 Khử glucose............................................................................................5
3.2.2 Tính chất của Ancol đa chức......................................................................6
3.2.2.1 Tác dụng với Cu(OH)2............................................................................6
3.2.2.2 Phản ứng tạo este....................................................................................6
3.2.3 Phản ứng lên men.......................................................................................6
3.2.4 Tính chất riêng của dạng mạch vòng.........................................................6
3.3 Điều chế............................................................................................................7
3.4 Vai trò của glucose trong cơ thể.......................................................................7
3.5 Ứng dụng của glucose.......................................................................................8
3.6 Thực phẩm chứa nhiều glucose.........................................................................9
3.7 Chỉ số glucose trong máu..................................................................................9
3.8 Lưu ý khi bổ sung đường glucose cho cơ thể.................................................11
i
GLUCOSE NHÓM 8
GLUCO 1. L
Ị
SE C
H
( DEXTROSE)
SỬ
Glucose lần đầu tiên được phân lập từ nho khô vào năm 1747 bởi nhà hóa học
người Đức Andreas Marggraf. Glucose được phát hiện trong nho bởi
Johann Tobias Lowitz vào năm 1792 và được công nhận là khác với
đường mía (Saccarozo). Glucose là thuật ngữ được đặt
ra bởi Jean Baptiste Dumas vào năm 1838, đã chiếm ưu
thế trong các tài liệu hóa học. Friedrich August Kekulé
Hình 1: đã đề xuất thuật ngữ dextrose (từ Latin: dexter = bên
Andeas phải), bởi vì trong dung dịch D-glucose của nước, mặt
Marggraf
phẳng của ánh sáng phân cực tuyến tính được quay Hình 2:Johann
sang phải, còn L-glucose chuyển ánh sáng phân cực tuyến tính sang trái. Tobias Lowitz
Glucose là một trong những nhu cầu cầu thiết yếu của nhiều sinh vật, nên sự hiểu biết
chính xác về công thức phân tử và cấu trúc hóa học của nó đã góp phần rất lớn vào sự
1
GLUCOSE NHÓM 8
tiến bộ chung trong hóa học hữu cơ. Sự hiểu biết này phần lớn là nhờ vào kết quả các
nghiên cứu của Emil Fischer, một nhà hóa học người Đức đã nhận được giải thưởng
Nobel về hóa học năm 1902 cho những phát hiện của ông. Từ năm 1891 đến 1894,
Fischer đã thiết lập cấu hình hóa học lập thể của tất cả các loại đường đã biết và dự
đoán chính xác các đồng phân có thể có của chúng, áp dụng lý thuyết về các nguyên
tử carbon không đối xứng của van 't Hoff.
Nhờ vào phát hiện ra sự chuyển hóa glucose, Otto Meyerhof đã nhận được giải
thưởng Nobel về sinh lý học hoặc y học năm 1922. Hans von Euler-Chelpin đã được
trao giải thưởng Nobel về hóa học cùng với Arthur Harden năm 1929 do "Nghiên cứu
về quá trình lên men của họ đường và các enzyme trong quá trình này ". Năm 1947,
Bernardo Houssay (phát hiện ra vai trò của tuyến yên trong quá trình chuyển hóa
glucose và carbohydrate) cũng như Carl và Gerty Cori (phát hiện ra sự chuyển đổi
glycogen từ glucose) đã nhận được giải thưởng Nobel về sinh lý học hoặc y học. Năm
1970, Luis Leloir đã được trao giải thưởng Nobel về hóa học nhờ khám phá về các
nucleotite đường và vai trò của chúng trong tổng hợp các cacbonhidrat.
Dung dịch Glucose 5% là dung dịch đường tiêm tĩnh mạch, nằm trong Danh
sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và là loại thuốc quan
trọng nhất cần thiết trong hệ thống y tế cơ bản. Tên glucose bắt nguồn từ tiếng Pháp từ
tiếng Hy Lạp ('glukos'), có nghĩa là "ngọt" từ rượu chưa lên men, giai đoạn đầu tiên
trong quá trình sản xuất rượu vang. Hậu tố " -ose " là một phân loại hóa học, biểu thị
nó là một loại đường.Ngoài ra nó còn phân cực
3. TÍNH CHẤT
3.1 Tính chất vật lý
Glucose là chất kết tinh không màu, vị ngọt nhưng không ngọt bằng đường mía,
dễ tan trong nước, nóng chảy ở 146 °C (dạng α của vòng pyranose) và 150 °C (dạng β
của vòng pyranose).
- Khử hoàn toàn glucozơ thì thu được hexan. Vậy 6 nguyên tử C của phân
tử glucozơ tạo thành 1 mạch hở không phân nhánh.
- Glucozơ có phản ứng tráng bạc, khi tác dụng với nước brom tạo thành
axit gluconic, chứng tỏ trong phân tử có nhóm CH=O.
- Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 tạo thành dung dịch màu xanh lam,
chứng tỏ phân tử glucozơ có nhiều nhóm OH kề nhau.
- Glucozơ tạo este chứa 5 gốc CH3COO, vậy trong phân tử có 5 nhóm OH.
Dạng mạch vòng:
Glucozơ kết tinh tạo ra hai dạng tinh thể có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Các
dữ kiện thực nghiệm khác đều cho thấy hai dạng tinh thể đó ứng với hai dạng
cấu trúc vòng khác nhau.
Nhóm –OH ở C5 cộng vào nhóm >C=O tạo ra hai dạng vòng 6 cạnh α và β
- Nếu nhóm –OH đính với C1 nằm dưới mặt phẳng của vòng 6 cạnh là α-,
ngược lại nằm trên mặt phẳng của vòng 6 cạnh là β–
- Nhóm –OH ở vị trí C số 1 được gọi là OH– hemiaxetal
Để đơn giản, công thức cấu tạo của glucozơ có thể được viết như sau:
4
GLUCOSE NHÓM 8
Với dung dịch Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng (thuốc thử Felinh) Glucozo
khử Cu (II) thành Cu (I) tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O.
5
GLUCOSE NHÓM 8
→ Phản ứng này dùng để chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm OH.
Khi nhóm –OH ở C1 đã chuyển thành nhóm –OCH3, dạng vòng không thể chuyển
sang dạng mạch hở được nữa.
4. ĐIỀU CHẾ
Trong công nghiệp, glucose được điều chế bằng cách thủy phân tinh bột nhờ xúc
tác acid chlohidric (HCl) loãng, hoặc enzim. Người ta cũng thủy phân cellulose (có
trong vỏ bào, mùn cưa) nhờ xúc tác acid chlohidric đặc thành glucose để làm nguyên
liệu sản xuất ethanol. Hai phương pháp đó đều được tóm tắt bằng phương trình phản
ứng như sau:
6
GLUCOSE NHÓM 8
Trong tự nhiên, glucose được tổng hợp trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp
phức tạp có thể được viết đơn giản bằng phương trình hóa học sau:
Sự gián đoạn nồng độ glucose trong máu có thể dẫn đến nhiều chứng rối loạn
não. Các nghiên cứu trên người và động vật cho thấy sự thay đổi chuyển hóa glucose
trong tế bào não liên quan đến sự tiến triển của bệnh.
Glucose là nguồn năng lượng chủ yếu và trực tiếp của cơ thể, được dự trữ ở gan
dưới dạng glycogen.
Thành phần tham gia vào cấu trúc của tế bào (RNA và DNA) và một số chất đặc
biệt khác (Mucopolysaccharid, héparin, acid hyaluronic,chondroitin …).
Glucose được sử dụng để tạo năng lượng cần thiết cho sự sống, quá trình này
diễn ra trong tế bào. Việc sử dụng glucose của tế bào phụ thuộc vào hoạt động của
màng tế bào dưới tác dụng của Insuline (ngoại trừ các tế bào não, tổ chức thần kinh, tế
bào máu, tủy thận và thủy tinh thể).
Ngoài ra, khi bỏ lỡ bữa ăn, bạn dễ cáu gắt, khó tập trung hay ghi nhớ. Người
có lượng glucose không ổn định trong thời gian dài (như người bị đái tháo đường) có
thể phát triển các vấn đề nghiêm trọng như khó khăn về nhận thức hoặc mất trí nhớ.
7
GLUCOSE NHÓM 8
Hàm lượng glucose trong máu nên duy trì ở mức độ vừa đủ, ổn định. Việc thiếu hụt
hoặc dư thừa đều gây ra những ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe.
Glucose giúp các hỗn hợp có pha đường không bị hiện lên những hạt đường nhỏ
khi để lâu (hiện tượng hồi đường hay lại đường). Đồng thời nó cũng giúp bánh kẹo lâu
bị khô và giữ được độ mềm. Nó cũng được sử dụng trong quá trình làm kem để giữ
hỗn hợp nước và đường mịn, không bị hồi đường. Nó còn giúp chúng ta sản xuất
Vitamin C và pha huyết thanh. Nói chung, trong công nghiệp thực phẩm, glucose
được sử dụng làm chất bảo quản.
8
GLUCOSE NHÓM 8
(7,2g), cam (2g), đào (2g), lê (2,8g), dứa (1,7g), mận (5,1g), củ cải đường (0,1g),
khoai lang (1g), ngô (3,4g),...
9
GLUCOSE NHÓM 8
+ Suy giảm hệ thống miễn dịch trong cơ thể, dễ bị nhiễm trùng hay mắc bệnh lý
truyền nhiễm.
+ Lượng đường huyết tăng cao khiến cho vết thương khó lành, tạo điều kiện để vi
khuẩn xâm nhập gây ra viêm loét, để lâu nặng thì phải cắt cụt chân.
+ Làm tổn thương đến dây thần kinh hay còn được gọi là căn bệnh thần kinh đái tháo
được gây ra đau, ngứa, giảm cảm giác tại bàn tay, cẳng chân, bàn chân,…
Bên cạnh đó khi mà lượng đường huyết đã tăng quá cao còn tác động xấu đến
đời sống người bệnh. Hàm lượng glucose trong máu nên duy trì ở mức độ vừa đủ, ổn định. Việc
thiếu hụt hoặc dư thừa đều gây ra những ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe. Vì vậy mỗi người
chúng ta hãy thật sự cảnh giác bằng cách ngay khi xuất hiện các triệu chứng đáng ngờ
thì cần đi xét nghiệm để nắm bắt tình hình cùng hướng khắc phục phù hợp.
Không được truyền dung dịch glucose ưu trương cho người bệnh bị mất nước vì
tình trạng mất nước sẽ nặng thêm do bị lợi niệu thẩm thấu. Truyền glucose vào tĩnh
mạch có thể dẫn đến rối loạn dịch và điện giải như hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ
phospho huyết.
10
GLUCOSE NHÓM 8
Sử dụng nhiều đường glucose mỗi ngày làm tăng nguy cơ tăng cân và có thể dẫn
đến việc tích tụ mỡ trong bụng. Chế độ ăn nhiều đường có thể làm tăng nội tiết hoóc-
môn androgen, sản xuất dầu và viêm làm tăng rủi ro bị mụn trứng cá. Vì vậy chỉ nên
sử dụng một lượng đường glucose vừa phải theo đúng chỉ định của bác sĩ, đáp ứng đủ
năng lượng mà cơ thể cần để có một sức khỏe tốt nhất.
11