You are on page 1of 73

Tymoczko • Berg • Gatto • Stryer

Biochemistry:
A Short Course
Fourth Edition

CHAPTER 10
Carbohydrates

© 2019 Macmillan Learning


CHAPTER 10
Carbohydrates
Chapter 10: Mục lục

10.1 Monosaccharide là các carbohydrate đơn giản nhất


10.2 Monosaccharide được liên kết để tạo thành các
carbohydrate phức tạp
10.3 Carbohydrate được gắn vào protein để tạo thành
các glycoprotein
10.4 Lectin là các protein đặc biệt liên kết carbohydrate
Phần 10.1 Monosaccharide là các carbohydrate
đơn giản nhất
Mục tiêu học tập 1: Sự khác biệt giữa các monosaccharide và
polysaccharide quan trọng cho cấu trúc và chức năng.
• Monosaccharide là các aldehyde hoặc ketone cái mà chức 2 hay
nhiều nhóm hydroxyl.

• Các monosaccharide nhỏ nhất được cấu thành từ 3 carbon.


Phép chiếu Fischer của các
Monosaccharide
Monosaccharide tồn tại ở nhiều dạng
đồng phân

DID YOU KNOW? [1]


• Monosaccharides and other sugars are often
represented by Fischer projections. Recall from
Chapter 3 that in a Fischer projection of a molecule,
atoms joined to an asymmetric tetrahedral carbon
atom by horizontal bonds are in front of the plane of
the page and those joined by vertical bonds are
behind the plane.
Biểu đồ về các dạng đồng phân của
Carbohydrate
Các Monosaccharide thường thấy
Nhiều loại đường phổ biến tồn tại ở nhiều
dạng vòng (1/4)
• Cơ sở hóa học cho sự hình thành vòng là 1 aldehyde có thể phản
ứng với alcohol để hình thành bán acetal (hemiacetal), trái lại 1
ketone có thể phản ứng với 1 alcohol để hình thành 1 bán ketal
(hemiketal).
Nhiều loại đường phổ biến tồn tại ở nhiều
dạng vòng (2/4)
• Trong trường hợp của glucose, dẫn đến hemiacetal nội phân tử, 1
vòng sáu carbon, được gọi là pyranose vì vòng tương tự pyran.

• Trong trường hợp của đường keto 6 C fructose, hemiketal nội phân
tử, 1 vòng 5 carbon, được gọi là furanose vì vòng tương tự furan.
Nhiều loại đường phổ biến tồn tại ở nhiều
dạng vòng (3/4)
• Sự hình thành 1 hemiacetal vòng tạo ra 1 dạng
diastereoisomer khác được gọi là anomer.

• Dạng α nghĩa là hydroxyl ở C-1 ở dưới mặt phẳng của vòng.

• Dạng β nghĩa là hydroxyl ở C-1 ở trên mặt phẳng của vòng.


Biểu đồ sự hình thành pyranose
Nhiều loại đường phổ biến tồn tại ở nhiều
dạng vòng (4/4)
• Dạng furanose của fructose cũng có các dạng anomeric cái mà các
dạng α và β tương ứng sự định hướng hydroxyl ở C-2.

• Các dạng fructose ở cả dạng pyranose, chiếm ưu thế khi fructose


có mặt trong dung dịch, và 1 dạng furanose, thường được thấy ở
sự chuyển hóa fructose.
Biểu đồ sự hình thành furanose
Các cấu trúc vòng của fructose
Các vòng pyranose và furanose có thể giả
định các sự tổ chức khác nhau
• Các vòng pyranose có thể chấp nhận 2 dạng tổ chức, được gọi
là thuyền (boat) và ghế (chair).
• Ở dạng ghế, các nhánh trên vòng các nguyên tử carbon có 2 hướng:
hướng dọc (axial) và hướng ngang (equatorial).

• β-D-glucopyranose nhận cấu trúc dạng ghế vì các vị trí axial được
chiếm bởi các nguyên tử hydro, giảm sự đẩy nhau trong không gian.
Các dạng ghế và thuyền của beta-D-
glucopyranose
Cái nhìn vào lâm sàng: Glucose là 1 đường
khử (1/2)
CLINICAL INSIGHT
Glucose là 1 đường khử

• Dung dịch glucose chứa xấp xỉ 1/3 α anomer, 2/3 β anomer, và <1% dạng
mở vòng.
• VÌ 2 dạng anomer đạt cân bằng cái mà phải qua dạng mở vòng, dạng mở
vòng phản ứng với các chất oxy hóa.
• Các đường phản ứng với chất oxy hóa được gọi là đường khử (reducing
sugar), trái lại thì được gọi là đường không khử (nonreducing sugar).
Cái nhìn vào lâm sàng: Glucose là 1 đường
khử (2/2)
CLINICAL INSIGHT
Glucose là 1 đường khử

• Là 1 đường khử, glucose có thể phản ứng với protein, hình thành
glycosylated hemoglobin (hemoglobin A1c), cái mà có chức năng đầy đủ.

• Xác định lượng HbA1c trong máu cho phép giám sát lâu dài mức độ
glucose trong máu cho bệnh tiểu đường.

• Các phản ứng giữa carbohydrate và protein thường làm suy yếu chức năng
protein.

• Như những sự bổ sung, được gọi là các sản phẩm cuối cùng của quá trình
glycosyl hóa nâng cao (advanced glycation end-product), liên quan đến 1
lượng lớn các điều kiện bệnh lý.
Các monosaccharide được gắn với alcohol
và amine qua các liên kết Glycosidic
• 1 liên kết được hình thành giữa
nguyên tử carbon anomer của glucose
và 1 nhóm hydroxyl của phân tử khác
được gọi là 1 liên kết O- glycosidic, và
sản phẩm được gọi là glycoside.

• 1 liên kết được hình thành giữa


nguyên tử carbon anomer của
glucose và nhóm amine được gọi là 1
liên kết N-glycosidic.

• Các carbohydrate cũng tạo liên kết


ester với phosphate.
Cấu trúc của các monosaccharide được
chỉnh sửa
Góc nhìn sinh học: Glucosinolate bảo vệ
thực vật và thêm hương vị vào bữa ăn
BIOLOGICAL INSIGHT
Glucosinolate bảo vệ thực vật và
thêm hương vị vào bữa ăn

• Các glucosinolate là các nhóm glycoside đặc biệt cái mà bảo vệ 1


số cây khỏi động vật ăn cỏ.

• Khi các glucosinolate bị thủy phân, isothiocyanate được sản


xuất, tạo ra vị chát (sharp taste) cảnh báo côn trùng khi ăn nó.

• 1 số glucosinolate nhất định có thể ngăn chặn ung thư ở người.


Phần 10.2 Monosaccharide được liên kết
để tạo thành các carbohydrate phức tạp
• Oligosaccharide chứa 2 hoặc nhiều monosaccharide được nối
nhau bằng các liên kết O-glycosidic.
Một enzyme đặc biệt chịu trách nhiệm
cho tổng hợp Oligosaccharide
• 1 nhóm lớn các enzyme, glycosyltransferases, xúc tác sự hình thành
liên kết glycosidic.

• Các cơ chất monosaccharide cho glycosyltransferase được hoạt hóa


bằng cách gắn vào uridine diphosphate (UDP).
Sucrose, Lactose, và Maltose là các
disaccharide thường gặp (1/2)
• Các enzyme trên bề mặt lớp thượng bì đường ruột cắt các
disaccharide.

• Sucrase cắt sucrose (đường ăn), lactase cắt lactose (đường sữa), và
maltase cắt maltose.
Sucrose, Lactose, và Maltose là các
disaccharide thường gặp (2/2)
DID YOU KNOW? [2]
Invertase was the enzyme Lenore
Michaelis and Maud Menten
investigated in their classic study.
Die Kinetik der Invertinwirkung. (The
Kinetics of Invertase.) 1913. Biochem.
Z. 49, 333–369.
In this manuscript, they established that
the rate of the invertase reaction is
proportional to the concentration of the
enzyme– substrate complex as
predicted by the Michaelis–Menten
equation.
Ảnh chụp điện tử của các vi nhung mao
Glycogen và tinh bột là các dạng dự trữ
của glucose (1/2)
• Các chuỗi oligosaccharide lớn được gọi là polysaccharide. Nếu tất cả
các monosaccharide trong polysaccharide là giống nhau,
polysaccharide được gọi là homopolymer.

• Homopolymer và polysaccharide glycogen là dạng dự trữ


glucose của tế bào động vật.

• Đa phần các đơn vị glucose trong glycogen được nối bởi các liên kết
α-1, 4- glycosidic, với nhánh được tạo từ các liên kết α-1,6-glycosidic mỗi
12 đơn vị glucose.
Biểu đồ điểm nhánh trong glycogen
Glycogen và tinh bột là các dạng dự trữ
của glucose (2/2)
• Ở thực vật, glucose được trữ như tinh bột cái mà có 2 dạng.
• Amylose là 1 polyme thẳng của các đơn vị glucose được nối bởi
các liên kết α-1,4-glycosidic.

• Amylopectin là 1 polyme có nhánh, với 1 liên kết α-1,6-


glycosidic mỗi 30 liên kết α-1,4-glycosidic.
Image of Various Pastas
Cellulose, 1 thành phần cấu trúc của
thực vật, được làm các chuỗi glucose
• Cellulose là 1 homopolymer của các đơn vị glucose được nối bởi
các liên kết β-1,4- glycocidic.

• Liên kết β tạo ra chuỗi thẳng có thể tương tác với các phân tử cellulose khác
để hình thành có sợi mạnh mẽ.
• Liên kết α của tinh bột và glycogen tạo thành các ống hình trụ rỗng cô đặc
để vừa lưu trữ và truy cập được.

• Dù động vật có vú không thể tiêu hóa cellulose và các sợi thực
vật có thể hòa tan khác, như polygalacturonic acid trong lúc tiêu
hóa.
Cấu trúc các polysaccharide
Câu hỏi nhanh 1

QUICK QUIZ 1
Vẽ cấu trúc của disaccharide α- glycosyl-
(1→6)-galactose ở dạng β anomeric.
Phần 10.3 Carbohydrate được gắn vào
protein để tạo thành các glycoprotein
Mục tiêu học tập 2: Phân biệt các cấu trúc và chức năng
của các glycoprotein.
Các protein với carbohydrate được gọi là glycoprotein. Có 3 nhóm nhóm
chính của glycoprotein:
1. Glycoprotein: Protein là thành phần lớn nhất về trọng lượng.
Glycoprotein đóng nhiều vai trò đa dạng, bao gồm các protein màng.
2. Proteoglycan: Protein được gắn với các loại polysaccharide cụ thể
được gọi là glycosaminoglycan. Về trọng lượng, các proteoglycan
chủ yếu là carbohydrate. Proteoglycan làm vai trò cấu trúc hoặc
hành động như các chất bôi trơn.
3. Mucin hoặc mucoprotein: Giống proteoglycan, mucin là carbohydrate
chiếm đa số. Protein được gắn 1 cách đặc biệt với carbohydrate bởi N-
acetylgalactosamine. Mucin thường là chất bôi trơn.
Carbohydrate có thể được liên kết với các
residue Asparagine, Serine, hoặc
Threonine của protein
• Trong tất cả các nhóm glycoprotein, carbohydrate được gắn với
nguyên tử nitơ ở chuỗi bên của asparagine (N- linkage) hoặc nguyên
tử oxy ở chuỗi bên của serine hoặc threonine (O-linkage).

• Tất cả các N-linked polysaccharide bao gồm 1 lõi pentasaccharide


thường thấy cấu thành từ 3 mannose, là 1 đường 6C, và 2 đơn vị N-
acetylgalactosamine.

• Các monosaccharide thêm vào có thể gắn với lõi.


Biểu đồ các liên kết glycosidic giữa các
protein và carbohydrate [3]
Biểu đồ các N-linked oligosaccharide (1/2)
Biểu đồ các N-linked oligosaccharide (2/2)
Cái nhìn vào lâm sàng: Hormone
Erythropoietin là 1 glycoprotein [4]
CLINICAL INSIGHT
Hormone Erythropoietin là 1 glycoprotein

• Erythropoietin là 1 glycoprotein được tiết bởi thận đi vào máu


cái mà kích thích sự tạo thành các tế bào hồng cầu.
• Glycosyl hóa của erythropoietin tăng sự ổn định của các protein
trong máu.
Biểu đồ các oligosaccharide gắn với
Erythropoietin
Proteoglycan, được cấu tạo từ các
polysaccharide và protein, có các vai trò
cấu trúc quan trọng
• Proteoglycan là những protein gắn với các
glycosaminoglycan, cái mà làm nên 95% trọng lượng
proteoglycan.

• Glycosaminoglycan được cấu thành từ các đơn vị lặp lại của 1


disaccharide, 1 trong số đó có nguồn gốc từ 1 đường amino và 1
trong số đó mang điện tích âm, hoặc là 1 carboxylate hoặc là sulfate.
• Proteoglycan là các thành phần then chốt của ma trận ngoại bào và làm
việc như 1 chất bôi trơn.

• Mucopolysaccharidosis, như bệnh Huler, những điều kiện bệnh


lý là kết quả từ việc mất khả năng phân hủy các proteoglycan.
Biểu đồ các đơn vị lập lại của các
glycosaminoglycan
Bức ảnh 1 cô gái bị bệnh Hurler [5]
Cái nhìn vào lâm sàng: Proteoglycan là
những thành phần quan trọng của sụn
CLINICAL INSIGHT
Proteoglycan là những thành phần quan trọng
của sụn

• Xương sụn bao gồm, 1 phần, proteoglycan aggrecan và


collagen. Glycosaminoglycan bao gồm các đệm khớp
aggrecan bằng cách giải phóng nước lên chỗ va chạm và sau
đó liên kết nước lại.

• Chitin, 1 glycosaminoglycan được tìm thấy trong bộ xương ngoài


của côn trùng, là 1 trong những carbohydrate phổ biến nhất trên thế
giới.
X-ray của 1 đôi giày và bàn chân
Cấu trúc của Chondroitin Sulfate
Cấu trúc của Proteoglycan từ xương sụn
Bức ảnh 1 côn trùng
Cái nhìn vào lâm sàng: Mucin là các thành
phần glycoprotein của chất nhày
CLINICAL INSIGHT
Mucin là các thành phần glycoprotein của chất
nhày

• Trong các mucin, thành phần protein được glycosyl hóa rộng rãi
đến các residue serine và threonine bắt đầu với N-
acetylgalactosamine.

• 1 khu vực của xương sống protein giàu serine và threonine,


được gọi là variable number of tandem repeats (VNTR), ở khu
vực được glycosyl hóa.

• Các mucin làm việc như chất bôi trơn.


Cấu trúc mucin
Góc nhìn sinh học: Các nhóm máu dựa trên
các họa tiết kiểu mẫu protein glycosyl hóa
BIOLOGICAL INSIGHT
Các nhóm máu dựa trên các họa tiết kiểu mẫu
protein glycosyl hóa

• Các nhóm máu người ABO phản ánh tính đặc hiệu của các
glycosyltransferase.
• Tất cả nhóm máu chia sẻ cùng các tổ chức oligosaccharide
được gọi là O.
• Ở nhóm A, N-acetylgalactosamine được thêm vào cấu trúc O
glycosyltransferase đặc biệt.
• Ở nhóm B, galactose được thêm bởi 1 transferase khác.
• Nhóm máu O tạo ra glycosyltransferase bất hoạt.
Cấu trúc của các kháng nguyên
oligosaccharide A, B, và O
Câu hỏi nhanh 2

QUICK QUIZ 2
Các amino acid nào dùng cho sự gắn kết các carbohydrate với các
protein?
Cái nhìn vào lâm sàng: Sự thiếu hụt
glycosyl hóa có thể dẫn đến các điều kiện
bệnh lý
CLINICAL INSIGHT
Sự thiếu hụt glycosyl hóa có thể dẫn đến các điều
kiện bệnh lý

• Ở bệnh I-cell, các enzyme của lysosome được tiết vào máu thay
vì vào lysosome.

• Các kết quả có hại đó từ 1 đột biến cái mà ngăn tín hiệu
oligosaccharide trên các enzyme thường chỉ cho các enzyme
đến lysosome.
Biểu đồ sự hình thành của 1 mannose
6-phosphate Marker [6]
Bắt đầu của phần 10.4 Lectin là các
protein đặc biệt liên kết carbohydrate
• Các protein liên kết glycan (glycan-binding
protein) là 1 protein sẽ liên kết với các
oligosaccharide đặc hiệu trên bề mặt tế bào.

• Lectin là 1 nhóm cụ thể của glycan-binding protein.


Lectin khởi động các tương tác giữa các tế bào

• Những lectin trên 1 tế bào nhận ra và liên kết với các carbohydrate
trên tế bào khác với các tương tác yếu. Những tương tác như vậy
tạo điều kiện cho tương tác tế bào-tế bào.
Cái nhìn vào lâm sàng: Lectin tạo điều
kiện cho sự phát triển bào thai
CLINICAL INSIGHT
Lectin tạo điều kiện cho sự phát triển bào thai

• Selectin là 1 nhóm lectin. 1 số selectin liên kết với các tế bào


miễn dịch ở vùng bị thương.

• Những selectin khác cho phép sự gắn kết của bào thai với tử
cung của người mẹ.
Bức ảnh của kính hiển vi điện tử quét các
Lymphocyte dính với dòng nội mô của 1
hạch bạch huyết
Cái nhìn vào lâm sàng: Virus cúm liên kết
với các residue sialic acid
CLINICAL INSIGHT
Virus cúm liên kết với các residue sialic acid

• Một số virus tăng khả năng vào tế bào bằng các liên kết đầu tiên với
những carbohydrate trên bề mặt tế bào.

• Các virus cúm (influenza virus) gắn với các oligosaccharide cấu
thành từ sialic acid và galactose.

• Protein virus hemagglutinin chịu trách nhiệm cho việc gắn


vào carbohydrate.
Biểu đồ các thụ thể của virus
Biểu đồ sự giải phóng các hạt virus
Phụ lục: Biochemistry in Focus (1/2)
Các chất ức chế α-Glucosidase có thể duy trì cân bằng nội mô glucose trong máu.

• Khi cơ thể không tự đạt cân bằng glucose, sự can thiệp về thuốc được yêu
cầu như sự quản lý insulin và các thuốc khác cái mà điều khiển lượng
glucose trong máu.

• Các enzyme nào là phù hợp cho việc can thiệp bằng thuốc? Cái được bàn luận ở
chương này là maltase hoặc α-glucosidase.

• Sau bữa ăn, tinh bột và glycogen được phân hủy ban đầu bởi α- amylase, được
tiết bởi tuyến nước bọt và tụy. Các oligosaccharide được tạo thành bởi α-
amylase và được tiêu hóa sâu hơn bởi α-glucosidase, dẫn đến glucose được hấp thụ
bởi ruột và đi vào máu.
Phụ lục: Biochemistry in Focus (2/2)
Các chất ức chế α-Glucosidase có thể duy trì cân bằng nội mô glucose trong máu.
• Hai loại thuốc thường được sử sụng để ức chế α-glucosidase là acarbose
(Precose) và miglitol (Glyset). Cả 2 loại thuốc là các competitive inhibitor
của α-glucosidase và thường được tiêm vào đầu bữa ăn để giảm hấp thu
glucose sau bữa ăn (post-prandial, after a meal). Những thuốc này được sử
dụng để điều trị tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2.
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề

Vấn đề:
Tóm tắt.

Cho 2 bước:

-Methyl hóa các nhóm hydroxyl trên carbohydrate (thay tất cả O-H thành
O-CH3)

-Dùng acid thủy phân polysaccharide thành monosaccharide.

Giả sử có cách phân biệt 2 loại carbohydrate được methyl hóa khác nhau.
Hãy tổ chức thí nghiệm để phân biệt glycogen và amylopectin.
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề
Giải pháp (1/5)
Giải pháp:
• Vẽ liên kết α-1,6-glycosidic ở branch point. Gồm 2 liên kết α-1,4-glycosidic
và đầu khử. Dán nhãn 2 loại liên kết và đầu khử.
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề
Giải pháp (2/5)
Giải pháp:
Thế tất cả O-H thành O-CH3.
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề
Giải pháp (3/5)
Giải pháp:
Thủy phân ra:

• Khảo sát các monosaccharide từ kết quả.


Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề
Giải pháp (4/5)
Giải pháp:
• Có 3 loại methyl hóa: 2,3,6-tri-O- methylglucose; 2,3-di-O-
methylglucose; and 1,2,3,6-tetra- O-methylglucose.
Kiểu mẫu methyl hóa gì thường thấy ở branch point?
• Các hydroxyl ở C6, C4, C1 của carbohydrate không bị methyl hóa ở
branch point, vậy carbohydrate ở branch point là 2,3-di-O-
methylglucose.
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề
Giải pháp (5/5)
Giải pháp:
Dùng thông tin này như thế nào để xác định lượng nhánh?
• Lượng 2,3-di-O-methylglucose liên hệ đến số branch point. Bởi vì
đầu khử có hydroxyl tự do, số lượng đầu khử liên hệ đến lượng
1,2,3,6-tetra-O-methylglucose.
• Thứ gì đó để nghĩ đến: Làm cách nào để dùng cùng loại thí nghiệm để
xác định số lượng đầu không khử?
Bạn có biết? [1]
Monosaccharide và những đường khác được biểu diễn bởi phép chiếu Fischer.
Nhắc lại từ Chapter 3 rằng phép chiếu Fischer của 1 phân tử, các nguyên tử
gắn vào 1 C tứ diện bất đối xứng bởi cách liên kết ngang là nằm trước mặt
phẳng trang và các nguyên tử gắn bởi các liên kết dọc nằm sau mặt phẳng.

[1]
[2]

DID YOU KNOW? [2]


Invertase là enzyme Lenore Michaelis và Maud Menten đã khảo sát trong nghiên cứu
[3]
GlcNAc và GalNAc: trang 21.
[4] Erythropoietin được tổng hợp bằng phương thức tái tổ hợp ở vi sinh vật
(Nhập môn CNSH chương 4).
[5] Bệnh Huler là bệnh di truyền khi các enzyme trong lysosome không đủ
để phân hủy Glycosaminoglycan gây các bất ổn về xương khớp, dây chằng
(vì có glycosaminoglycan trong proteoglycan) và khiếm khuyết về phát
triển nhận thức,… (https://en.wikipedia.org/wiki/Hurler_syndrome).
[6] Dấu ấn sinh học (biomarker) là các chất được chỉ định để đo cho thấy
sự thay đổi trong các điều kiện sinh học
(https://en.wikipedia.org/wiki/Biomarker#Nutrition_and_diet_assessment).

You might also like