Professional Documents
Culture Documents
Biochemistry:
A Short Course
Fourth Edition
CHAPTER 10
Carbohydrates
• Trong trường hợp của đường keto 6 C fructose, hemiketal nội phân
tử, 1 vòng 5 carbon, được gọi là furanose vì vòng tương tự furan.
Nhiều loại đường phổ biến tồn tại ở nhiều
dạng vòng (3/4)
• Sự hình thành 1 hemiacetal vòng tạo ra 1 dạng
diastereoisomer khác được gọi là anomer.
• β-D-glucopyranose nhận cấu trúc dạng ghế vì các vị trí axial được
chiếm bởi các nguyên tử hydro, giảm sự đẩy nhau trong không gian.
Các dạng ghế và thuyền của beta-D-
glucopyranose
Cái nhìn vào lâm sàng: Glucose là 1 đường
khử (1/2)
CLINICAL INSIGHT
Glucose là 1 đường khử
• Dung dịch glucose chứa xấp xỉ 1/3 α anomer, 2/3 β anomer, và <1% dạng
mở vòng.
• VÌ 2 dạng anomer đạt cân bằng cái mà phải qua dạng mở vòng, dạng mở
vòng phản ứng với các chất oxy hóa.
• Các đường phản ứng với chất oxy hóa được gọi là đường khử (reducing
sugar), trái lại thì được gọi là đường không khử (nonreducing sugar).
Cái nhìn vào lâm sàng: Glucose là 1 đường
khử (2/2)
CLINICAL INSIGHT
Glucose là 1 đường khử
• Là 1 đường khử, glucose có thể phản ứng với protein, hình thành
glycosylated hemoglobin (hemoglobin A1c), cái mà có chức năng đầy đủ.
• Xác định lượng HbA1c trong máu cho phép giám sát lâu dài mức độ
glucose trong máu cho bệnh tiểu đường.
• Các phản ứng giữa carbohydrate và protein thường làm suy yếu chức năng
protein.
• Như những sự bổ sung, được gọi là các sản phẩm cuối cùng của quá trình
glycosyl hóa nâng cao (advanced glycation end-product), liên quan đến 1
lượng lớn các điều kiện bệnh lý.
Các monosaccharide được gắn với alcohol
và amine qua các liên kết Glycosidic
• 1 liên kết được hình thành giữa
nguyên tử carbon anomer của glucose
và 1 nhóm hydroxyl của phân tử khác
được gọi là 1 liên kết O- glycosidic, và
sản phẩm được gọi là glycoside.
• Sucrase cắt sucrose (đường ăn), lactase cắt lactose (đường sữa), và
maltase cắt maltose.
Sucrose, Lactose, và Maltose là các
disaccharide thường gặp (2/2)
DID YOU KNOW? [2]
Invertase was the enzyme Lenore
Michaelis and Maud Menten
investigated in their classic study.
Die Kinetik der Invertinwirkung. (The
Kinetics of Invertase.) 1913. Biochem.
Z. 49, 333–369.
In this manuscript, they established that
the rate of the invertase reaction is
proportional to the concentration of the
enzyme– substrate complex as
predicted by the Michaelis–Menten
equation.
Ảnh chụp điện tử của các vi nhung mao
Glycogen và tinh bột là các dạng dự trữ
của glucose (1/2)
• Các chuỗi oligosaccharide lớn được gọi là polysaccharide. Nếu tất cả
các monosaccharide trong polysaccharide là giống nhau,
polysaccharide được gọi là homopolymer.
• Đa phần các đơn vị glucose trong glycogen được nối bởi các liên kết
α-1, 4- glycosidic, với nhánh được tạo từ các liên kết α-1,6-glycosidic mỗi
12 đơn vị glucose.
Biểu đồ điểm nhánh trong glycogen
Glycogen và tinh bột là các dạng dự trữ
của glucose (2/2)
• Ở thực vật, glucose được trữ như tinh bột cái mà có 2 dạng.
• Amylose là 1 polyme thẳng của các đơn vị glucose được nối bởi
các liên kết α-1,4-glycosidic.
• Liên kết β tạo ra chuỗi thẳng có thể tương tác với các phân tử cellulose khác
để hình thành có sợi mạnh mẽ.
• Liên kết α của tinh bột và glycogen tạo thành các ống hình trụ rỗng cô đặc
để vừa lưu trữ và truy cập được.
• Dù động vật có vú không thể tiêu hóa cellulose và các sợi thực
vật có thể hòa tan khác, như polygalacturonic acid trong lúc tiêu
hóa.
Cấu trúc các polysaccharide
Câu hỏi nhanh 1
QUICK QUIZ 1
Vẽ cấu trúc của disaccharide α- glycosyl-
(1→6)-galactose ở dạng β anomeric.
Phần 10.3 Carbohydrate được gắn vào
protein để tạo thành các glycoprotein
Mục tiêu học tập 2: Phân biệt các cấu trúc và chức năng
của các glycoprotein.
Các protein với carbohydrate được gọi là glycoprotein. Có 3 nhóm nhóm
chính của glycoprotein:
1. Glycoprotein: Protein là thành phần lớn nhất về trọng lượng.
Glycoprotein đóng nhiều vai trò đa dạng, bao gồm các protein màng.
2. Proteoglycan: Protein được gắn với các loại polysaccharide cụ thể
được gọi là glycosaminoglycan. Về trọng lượng, các proteoglycan
chủ yếu là carbohydrate. Proteoglycan làm vai trò cấu trúc hoặc
hành động như các chất bôi trơn.
3. Mucin hoặc mucoprotein: Giống proteoglycan, mucin là carbohydrate
chiếm đa số. Protein được gắn 1 cách đặc biệt với carbohydrate bởi N-
acetylgalactosamine. Mucin thường là chất bôi trơn.
Carbohydrate có thể được liên kết với các
residue Asparagine, Serine, hoặc
Threonine của protein
• Trong tất cả các nhóm glycoprotein, carbohydrate được gắn với
nguyên tử nitơ ở chuỗi bên của asparagine (N- linkage) hoặc nguyên
tử oxy ở chuỗi bên của serine hoặc threonine (O-linkage).
• Trong các mucin, thành phần protein được glycosyl hóa rộng rãi
đến các residue serine và threonine bắt đầu với N-
acetylgalactosamine.
• Các nhóm máu người ABO phản ánh tính đặc hiệu của các
glycosyltransferase.
• Tất cả nhóm máu chia sẻ cùng các tổ chức oligosaccharide
được gọi là O.
• Ở nhóm A, N-acetylgalactosamine được thêm vào cấu trúc O
glycosyltransferase đặc biệt.
• Ở nhóm B, galactose được thêm bởi 1 transferase khác.
• Nhóm máu O tạo ra glycosyltransferase bất hoạt.
Cấu trúc của các kháng nguyên
oligosaccharide A, B, và O
Câu hỏi nhanh 2
QUICK QUIZ 2
Các amino acid nào dùng cho sự gắn kết các carbohydrate với các
protein?
Cái nhìn vào lâm sàng: Sự thiếu hụt
glycosyl hóa có thể dẫn đến các điều kiện
bệnh lý
CLINICAL INSIGHT
Sự thiếu hụt glycosyl hóa có thể dẫn đến các điều
kiện bệnh lý
• Ở bệnh I-cell, các enzyme của lysosome được tiết vào máu thay
vì vào lysosome.
• Các kết quả có hại đó từ 1 đột biến cái mà ngăn tín hiệu
oligosaccharide trên các enzyme thường chỉ cho các enzyme
đến lysosome.
Biểu đồ sự hình thành của 1 mannose
6-phosphate Marker [6]
Bắt đầu của phần 10.4 Lectin là các
protein đặc biệt liên kết carbohydrate
• Các protein liên kết glycan (glycan-binding
protein) là 1 protein sẽ liên kết với các
oligosaccharide đặc hiệu trên bề mặt tế bào.
• Những lectin trên 1 tế bào nhận ra và liên kết với các carbohydrate
trên tế bào khác với các tương tác yếu. Những tương tác như vậy
tạo điều kiện cho tương tác tế bào-tế bào.
Cái nhìn vào lâm sàng: Lectin tạo điều
kiện cho sự phát triển bào thai
CLINICAL INSIGHT
Lectin tạo điều kiện cho sự phát triển bào thai
• Những selectin khác cho phép sự gắn kết của bào thai với tử
cung của người mẹ.
Bức ảnh của kính hiển vi điện tử quét các
Lymphocyte dính với dòng nội mô của 1
hạch bạch huyết
Cái nhìn vào lâm sàng: Virus cúm liên kết
với các residue sialic acid
CLINICAL INSIGHT
Virus cúm liên kết với các residue sialic acid
• Một số virus tăng khả năng vào tế bào bằng các liên kết đầu tiên với
những carbohydrate trên bề mặt tế bào.
• Các virus cúm (influenza virus) gắn với các oligosaccharide cấu
thành từ sialic acid và galactose.
• Khi cơ thể không tự đạt cân bằng glucose, sự can thiệp về thuốc được yêu
cầu như sự quản lý insulin và các thuốc khác cái mà điều khiển lượng
glucose trong máu.
• Các enzyme nào là phù hợp cho việc can thiệp bằng thuốc? Cái được bàn luận ở
chương này là maltase hoặc α-glucosidase.
• Sau bữa ăn, tinh bột và glycogen được phân hủy ban đầu bởi α- amylase, được
tiết bởi tuyến nước bọt và tụy. Các oligosaccharide được tạo thành bởi α-
amylase và được tiêu hóa sâu hơn bởi α-glucosidase, dẫn đến glucose được hấp thụ
bởi ruột và đi vào máu.
Phụ lục: Biochemistry in Focus (2/2)
Các chất ức chế α-Glucosidase có thể duy trì cân bằng nội mô glucose trong máu.
• Hai loại thuốc thường được sử sụng để ức chế α-glucosidase là acarbose
(Precose) và miglitol (Glyset). Cả 2 loại thuốc là các competitive inhibitor
của α-glucosidase và thường được tiêm vào đầu bữa ăn để giảm hấp thu
glucose sau bữa ăn (post-prandial, after a meal). Những thuốc này được sử
dụng để điều trị tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2.
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề
Vấn đề:
Tóm tắt.
Cho 2 bước:
-Methyl hóa các nhóm hydroxyl trên carbohydrate (thay tất cả O-H thành
O-CH3)
Giả sử có cách phân biệt 2 loại carbohydrate được methyl hóa khác nhau.
Hãy tổ chức thí nghiệm để phân biệt glycogen và amylopectin.
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề
Giải pháp (1/5)
Giải pháp:
• Vẽ liên kết α-1,6-glycosidic ở branch point. Gồm 2 liên kết α-1,4-glycosidic
và đầu khử. Dán nhãn 2 loại liên kết và đầu khử.
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề
Giải pháp (2/5)
Giải pháp:
Thế tất cả O-H thành O-CH3.
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề
Giải pháp (3/5)
Giải pháp:
Thủy phân ra:
[1]
[2]