Professional Documents
Culture Documents
I. Đại cương:
1. Định nghĩa:
- Glucid là những polyhydroxy aldehyd hay polyhydroxy ceton (có 2 nhóm –OH trở lên) và dẫn xuất.
- Phần lớn có công thức tổng quát là (CH2O)n, còn lại có thể chứa N, P hoặc S.
2. Phân loại:
- Monosaccarid (đường đơn): Có từ 3-7C, có 2 dạng: aldose và cetose (glucid đơn giản nhất, không
bị thủy phân thành những chất đơn giản hơn, là đơn vị cấu tạo của glucid).
- Oligosaccarid: Có từ 2 – 14 monosaccarid, liên kết với nhau bằng liên kết glycosid (oligosaccarid
phổ biến nhất là disaccarid gồm 2 phân tử đường đơn: maltose, lactose, saccarose…).
+ Polysaccarid tạp: Khi thủy phân cho 2 loại monosaccarid trở lên hoặc có thêm thành phần khác
không phải glucid.
3. Vai trò:
Thực vật tổng hợp glucid từ CO2 và H2O nhờ quá trình quang hợp Tinh bột, cellulose… Động vật
tự tổng hợp được 1 lượng nhỏ glucid, nguồn glucid chủ yếu được cung cấp bởi thực vật.
- Cung cấp năng lượng chính cho cơ thể (glucose, tinh bột).
- Cấu tạo:
+ Glycolipid, glycoprotein.
+ Proteoglycan.
1/13
II. Monosaccarid:
- Các monosaccarid (trừ dihydroaceton) đều có chứa ít nhất 1 C* Đồng phân quang học.
- Glucose dạng mạch thẳng có 4 carbon bất đối => Có 16 đồng phân nhưng do dạng vòng 6 cạnh của
glucose có thêm 1C bất đối nên số đồng phân quang học của glucose là 32.
a. Dạng D và L:
- Là 2 dạng đồng phân qua gương, căn cứ vào vị trí nhóm -OH ở C* cuối cùng (Carbon liền kề
carbon mang nhóm -OH bậc nhất: Carbon số 5 đối với glucose):
- Sự sắp xếp đường theo cấu hình D và L dựa vào tính chất giống với D và L của glyceraldehyd.
- Đa số monosaccarid trong cơ thể có cấu hình D. Chỉ đồng phân D mới có tác dụng sinh học.
- Hỗn hợp đường racemic là hỗn hợp bằng nhau của đồng phân D và L, không có tính quang hoạt.
- Trong dung dịch monosaccarid từ 5C trở lên có thể tạo cấu trúc vòng tương tự pyran hay furan.
2/13
c. Dạng anomer α và β.
- Anomer là những đồng phân α và β-D glucose ở vị trí C1 của nhóm carboxyl.
- Carbon anomer là nguyên tử carbon của nhóm carbonyl (nguyên tử carbon bán acetal). Đồng phân ở
vị trí carbon anomer có 2 dạng là α và β.
- Trong dung dịch, ở trạng thái cân bằng, glucose tồn tại ở dạng hỗn hợp đồng phân α-glucopyranose
(36%), β-glucopyranose (63%), α và β-glucofuranose (1%). Đây là trạng thái cân bằng.
- Trạng thái cân bằng của glucose trong dung dịch đi kèm với hiện tượng chuyển quay quang học
giữa dạng α, dạng β và dạng mở vòng bán acetal.
- Dung dịch glucose là quay phải (dextro) nên glucose còn được gọi là dextrose.
d. Dạng epimer:
- Đồng phân epimer quan trọng nhất của glucose về mặt sinh học là:
e. Dạng aldose- ceton: Glucose và fructose có cùng công thức phân tử nhưng khác nhau CTCT:
3/13
3. Các MS thường gặp và có vai trò quan trọng:
- Thoái hóa glucose theo con đường đường phân chỉ tạo ra các dẫn xuất: Triose.
- Theo con đường oxy hóa trực tiếp tạo ra: Triose, tetraose, pentose và sendoheptulose (7C).
- Đường 5C: Là thành phần quan trọng của acid nucleic và nhiều coenzym.
4/13
- Đường 6C:
Hexose Nguồn gốc Vai trò sinh học Ý nghĩa lâm sàng
- Các dịch thủy phân - Dạng sử dụng chính của các - Có trong nước tiểu của
D- Glucose tinh bột, đường mía, tổ chức. người bị bệnh tiểu đường
maltose, lactose. - Vận chuyển trong máu. kèm theo tăng glucose máu.
- Thủy phân lactose - Có thể biến đổi thành - Bệnh không chuyển hóa
glucose ở gan và được galactose bẩm sinh gây tăng
chuyển hóa. galactose huyết và đục thủy
D- Galactose - Được tổng hợp ở tuyến vú tinh thể (Thiếu men chuyển
tạo lactose. glactose thành glucose).
- Là thành phần của lactose,
glycolipid, glycoprotein.
- Dịch ép trái cây, mật - Có thể biến đổi thành - Không dung nạp fructose
ong, thủy phân của glucose ở gan và ruột. bẩm sinh gây tích lũy
D- Fructose
đường mía và innulin fructose và hạ đường huyết.
(polyme của fructose).
- Thủy phân từ một số - Thành phần của
D- Mannose gôm và nhựa cây. glycoprotein.
4. Các dẫn xuất của MS có vai trò sinh học quan trọng:
a. Đường acid:
Acid D-glucuronat (tham gia cơ chế khử độc, liên hợp với bilirubin ở gan).
Acid L-iduronat.
+ Dẫn xuất uronic của galactose là: Acid galacturonic (thành phần của polysaccarid phức tạp).
+ Dẫn xuất uronic của N-acetylmannosamin là: N-acetylneuraminic (thành phần cấu tạo của nhiều
glycoprotein và glyco lipid ở động vật).
- Acid ascobic là 1 đường acid có tác dụng sinh học lớn, có nhiều trong tự nhiên, rất dễ bị oxy hóa.
5/13
b. Đường amin:
- Được tạo thành do thay thế nhóm -OH ở C số 2 của gốc đường bởi 1 nhóm -NH2.
- Vai trò:
- Là những đường có 1 nhóm -OH bị thay thế bởi 1 nguyên tử H. Vd: 2-deoxyribose (cấu tạo DNA).
- Đường 6-deoxygalactose và 2-deoxyglucose (1 chất ức chế quan trọng trong chuyển hóa glucose)
được tìm thấy trong glycoprotein.
- Được tạo thành do PỨ tạo liên kết ester phosphat giữa acid phosphoric với 1 nhóm -OH của đường.
- Thường gặp trong phản ứng sinh tổng hợp và chuyển hóa glucid. Vd: Glucose-6-phosphat, G1P…
- Được tạo thành do 1 nhóm của đường (thông qua C anomer) gắn với 1 nhóm của chất khác bởi
liên kết glycosid. Vd: Maltose, lactose, saccarose, polysaccarid…
- Liên kết glycosid là acetal tạo bởi nhóm chức aldehyd với 2 nhóm chức alcol.
- Vai trò: Là thành phần cấu tạo của tổ chức động vật, nhiều glycosid tự nhiên được dùng làm thuốc:
- Oxh C6 (chức alcol bậc 1) Acid uronic. Vd: D-glucuronat, L-iduronat.
b. Phản ứng khử hóa tạo polyalcol: Nhóm chức –C=O bị khử thành nhóm alcol.
- Ribose Ribitol.
c. Phản ứng tạo ester nội phân tử (lacton): A.aldonic và A.uronic đều tạo ester nội phân tử bền vững.
- Phản ứng Fehling: Định tính và sơ bộ định lượng glucose trong nước tiểu.
7/13
III. Disaccarid: Là những đường có 2 monosaccarid liên kết với nhau bằng liên kết O-glycosid.
Disaccarid Nguồn gốc Tính khử Vai trò Ý nghĩa lâm sàng
α-Maltose - Là sp thủy phân tinh bột. - Có. - Cung cấp
- Mạch nha và ngũ cốc đang năng lượng
nảy mầm (mầm lúa, men bia) cơ thể.
β-Lactose - Sữa các loài động vật. - Có. - Cung cấp - Khi thiếu hụt lactase, cơ
- Đôi khi bài xuất ra nước tiểu năng lượng thể hấp thu kém lactose.
trong quá trình thai nghén. cơ thể.
Saccarose - Đường mía, củ cải đỏ và rễ - Không. - Khi thiếu hụt saccarase, cơ
cà rốt. thể hấp thu kém saccarose.
8/13
IV. Polysaccarid:
- Chúng khác nhau về số lượng, chủng loại các đơn vị monosaccarid cấu tạo, loại liên kết giữa các
đơn vị và mức độ phân nhánh.
- Là dạng glucid dự trữ ở thực vật (chỉ có ở thực vật), cung cấp năng lượng cho người và động vật.
- Gồm 2 loại:
a. Amylose:
- Gồm vài trăm đến vài nghìn gốc α-D-glucopyranose nối với nhau bằng liên kết (α14) glycosid.
b. Amylopectin:
- Gồm 24-30 gốc α-D-glucopyranose nối với nhau bằng liên kết (α14) glycosid ở mạch thẳng và
bằng liên kết (α16) glycosid tại điểm nhánh.
1.2. Glycogen.
- Là dạng glucid dự trữ chính của người và động vật, có nhiều ở gan và cơ xương.
- Cấu trúc giống amylopectin của tinh bột nhưng có nhiều nhánh hơn và nhánh ngắn hơn (mỗi nhánh
gồm 8-12 gốc α-D-glucopyranose.
1.3. Chitin.
- Được tạo bởi các gốc N-acetylglucosamin nối với nhau bằng liên kết (β14) glycosid.
- Là thành phần cơ bản cấu tạo nên bộ xương ngoài của côn trùng.
9/13
1.4. Cellulose.
- Là thành phần cấu tạo thành tế bào thực vật, không có giá trị dinh dưỡng đối với người nhưng giúp
tiêu hóa tốt hơn, tăng đào thải tế bào ung thư, cholesterol.
- Có ý nghĩa dinh dưỡng đối với động vật ăn cỏ như trâu, bò vì trong ống tiêu hóa của chúng chứa các
VSV có thể sản xuất enzym cellulase thủy phân được cellulose.
- Gồm 10.000 – 15.000 gốc β-D-glucopyranose nối với nhau bằng liên kết (β14) glycosid. Ngoài ra
còn có liên kết hydro giữa các chuỗi làm cho cấu trúc của cellulose thêm chặt chẽ.
1.6. Dextran.
- Được cấu tạo bởi các đơn vị α-D-glucose nối với nhau bằng liên kết (α16) glycosid ở mạch thẳng
và bằng liên kết (α13) glycosid hoặc đôi khi là liên kết (α12) hay (α14) glycosid ở điểm nhánh.
2.1. Peptidoglycan
- Cấu tạo:
+ Là các chuỗi disaccarid lặp đi lặp lại của N-Acetylglucosamin + N-Acetylmuramic acid nối với
nhau bằng liên kết (β14) glycosid.
+ Mạch thẳng, nằm song song và sát cạnh nhau trong cấu trúc thành vi khuẩn, đan chéo nhau bằng
những chuối oligopeptid ngắn, tạo cấu trúc như 1 mạng lưới.
- Vai trò: Cấu tạo chủ yếu thành tế bào vi khuẩn Gr (+).
- Lysozym (có nhiều trong nước mắt – cơ chế bảo vệ chống lại nhiễm khuẩn ở mắt): Tiêu diệt tế bào
vi khuẩn bằng cách thủy phân liên kết (β14) glycosid.
- Virus kí sinh trong vi khuẩn sản xuất lysozym để giải phóng VR ra khỏi tế bào VK chủ.
- Penicilin và 1 số KS cùng nhóm tiêu diệt VK bằng cách ngăn cản sự đan chéo của các chuỗi peptid
ngắn Tế bào VK trở nên yếu và dễ bị phân cắt.
10/13
2.2. Glycosaminoglycan (Mucopolysaccarid).
- Cấu tạo: Mạch thẳng, là chuỗi disaccarid lặp lại của: Acid uronic (acid D-glucuronic hoặc L-
iduronic) + Đường amin (N-acetylglucosamin hoặc N-acetylgalactosamin).
a. Acid hyaluronic
- Cấu tạo: 500.000 chuỗi disaccarid lặp lại của: Acid β-glucuronic + N-acetylglucosamin
- Acid hyaluronic tạo thành dung dịch trong và có độ nhớt cao có tác dụng:
+ Làm trơn hoạt dịch ở các khớp và thủy tinh dịch của mắt, giúp cho sự vận động và ngăn chặn nhiều
độc tố xâm nhập vào cơ thể.
+ Cấu tạo maxtric ngoài tế bào, sụn, gân Tăng sức căng và sự co giãn của các tổ chức này.
- Enzym hyaluronidase (có hoạt tính mạnh trong tinh dịch, nọc rắn và 1 số vi khuẩn): Xúc tác thủy
phân liên kết glycosid của acid hyaluronic Các tổ chức này dễ bị VK tấn công hơn.
b. Chondroitin sulfat
- Cấu tạo: Acid β-glucuronic + N-acetylglactosamin sulfat, liên kết (β13) glycosid.
- Vai trò: Tạo nên sức căng của các tổ chức sụn, gân, dây chằng và thành động mạch chủ.
c. Heparin
- Vai trò:
+ Chống đông máu: Giảm chuyển prothrombin Thrombin (Heparin gắn với antithrombin).
2.3. Proteoglycan: Là những đại phân tử trên bề mặt màng tế bào hoặc nằm trong dịch ngoại bào.
- Cấu tạo:
+ Một đơn vị: 1 protein “lõi” liên kết cộng hóa trị với 1 hay nhiều chuỗi glycosaminoglycan sulfat
(chondroitin sulfat, keratan sulfat, heparin sulfat…) bằng liên kết glycosid giữa các gốc đường với
nhóm -OH của acid amin (serin hoặc threonin) trong phân tử protein.
+ Tổ hợp proteoglycan (1 siêu phân tử cực lớn): Nhiều protein lõi gắn xung quanh 1 phân tử
hyaluronat.
- Vai trò: Tạo tính co giãn, tính nhớt, độ trơn tại các khớp, tổ chức liên kết, mô nâng đỡ và các dịch che
phủ các cơ quan.
11/13
2.6. Glycoprotein và Glycolipid
a. Glycoprotein.
- Là những phân tử protein có gắn 1 hoặc nhiều chuỗi oligosaccarid. Thành phần đường (1-70% khối
lượng) có thể là: Đường amin (osamin), acid sialic, acid neuramic, pentose, hexose hay fucose…
- Phân bố: Mặt ngoài màng tế bào, dịch ngoại bào, máu, trong tế bào (thể Golgi, lysosom...).
- Chức năng:
+ Là thành phần của dịch nhày (mucin), tạo cho chất nhày đặc tính trơn.
+ Phần lớn các protein trong máu là glycoprotein. Vd: Các immunoglobulin (KT) và 1 số hormon như
FSH, LH hoặc TSH.
+ Nhiều glycoprotein giữ vai trò quan trọng ở màng tế bào như KN nhóm máu ABO ở màng hồng cầu
và các đích nhận biết trên bề mặt tế bào.
+ Giàu thông tin, tạo những vị trí đặc hiệu để các phân tử lectin nhận diện và gắn với ái lực cao.
+ VK, VR gắn vào oligosaccarid trên glycoprotein màng tế bào chủ: Bước đầu tiên để xâm nhập.
+ Là đích nhận biết các tế bào cùng loại hay nhận biết tế bào lạ xâm nhập vào cơ thể.
+ Các oligosaccarid gắn vào protein mới sinh ở lưới nội chất Đánh dấu các protein cuộn sai
Tế bào phân hủy các protein này.
- Acid N-acetyl neuraminic (Neu-NAc), 1 acid sialic là thành phần cấu tạo của glycoprotein và
gangliosid, có nhiều tác dụng quan trọng.
- Các gốc Neu-NAc ở cuối chuỗi oligosaccarid của nhiều glycoprotein là thông tin báo hiệu 1 protein
sẽ tiếp tục lưu thông trong máu hay bị gan đào thải.
+ Ceruloplasmin là glycoprotein vận chuyển đồng (Cu) trong máu bị mất acid sialic sẽ được nhận
diện đặc hiệu bởi receptor trên màng tế bào gan Bị gan thu giữ và được chuyển hóa ở lysosom
Bị đào thải nhanh ra khỏi máu.
+ Hồng cầu già cũng bị loại khỏi máu theo cơ chế tương tự.
12/13
b. Glycolipid.
- Là những sphingolipid màng có đầu phân cực là các oligosaccarid (acid sialic, các monosaccarid
khác) và tham gia cấu tạo màng tế bào.
- Chức năng:
+ Truyền tín hiệu thần kinh và hình thành các sợi myelin.
+ Độc tố của 1 số VK (VK tả, ho gà) gắn vào oligosaccarid của glycolipid trước khi xâm nhập vào TB.
- Glypolipid và lipopolysaccarid (LPS) đều là những thành phần cấu tạo của màng tế bào.
13/13