Professional Documents
Culture Documents
1. Glucose
Phân tử glucose đóng vai trò trung tâm cho quá trình trao đổi chất ở tế bào thực vật lẫn
động vật. Chứa nhiều năng lượng do sự oxh hoàn toàn glucose thành CO2 và H2O sẽ tạo
ra sự thay đổi năng lượng tự do chuẩn là -2840 KJ/mol
Bằng cách dự trữ glucose dưới dạng polyme nhưng vẫn duy trì được áp suất thẩm thấu
thấp vì những hợp chất cao phân tử này rất khó tan, rất khó hydrate hóa
Glucose là một tiền chất linh hoạt. Ví dụ đối với vi khuẩn Ecoli, glucose đóng vai trò
khung cho acid amin, nucleotide, coenzyme, acid béo và các hợp chất trung gian.
Các con đường chuyển hóa glucose
- Tham gia sinh tổng hợp polyme cấu trúc ở mạng lưới ngoại bào và thành tế bào
polysaccharide
- Dự trữ dưới dạng glycogen, tinh bột, sucrose
- Oxi hóa thông qua con đường đường phân
- Oxi hóa trong con đường PPP
2. Glycolysis
2.1. Khái niệm:
Là một chuỗi các phản ứng được xúc tác bằng enzyme để phân giải glucose thành 2
phân tử pyvurate (hợp chất 3C)
Trong quá trình đường phân, một phần NL tự do giải phóng ra từ glucose được tàng
trữ trong ATP và NADH
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
(a). Giai đoạn chuẩn bị (pứ 1-5): là gia đoạn sử dụng mất 2 ATP (glucose không thể đi
qua màng tế bào để dùng mà cần có kênh vận chuyển. Khi glucose đi vào tế bào để nó
không thoát ra thì quá trình phosphoryl hóa sẽ diễn ra thay đổi hình dạng thay đổi
hình dạng bị khóa lại trong tế bào)
1. Phosphoryl hóa D-Glucose tại nhóm hydroxyl của C-6 để tạo thành glucose 6-
phosphate dưới sự xúc tác của enzyme hexokinase
2. Đồng phân hóa glucose 6-phosphate thành Fructose 6-phosphate dưới sự xúc tác
của enzyme phosphohexose isomerase
3. Phosphoryl hóa Fructose 6-phosphate tại C-1 thành Fructose 1,6-bisphosphate
dưới sự xúc tác của enzyme phosphofructokinase-1
4. Phân cắt Fructose 1,6-Bisphosphate thành Glyceraldehyde 3 - phosphate và
Dihydroxyacetone phosphate dưới sự xúc tác của enzyme aldolase
5. Đồng phân hóa Dihydroxyacetone phosphate thành glyceraldehyde 3-phosphate
dưới sự xúc tác của enzyme triosephosphate isomerase
(b): giai đoạn đền trả (tạo thành 4 ATP và là giai đoạn giải phóng năng lương)
6. Glyceraldehyde 3 – phosphate bị oxh và phosphoryl hóa (sử dụng phosphate vô
cơ) thành 1,3 – biphosphoglycerate dưới sự xúc tác của enzyme glyceraldehyde 3-
phosphate dehydrogenase
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
7. Chuyển nhóm phosphoryl từ 1,3 – bisphosphhoglycerate tới ADP dưới sự xúc tác
của enzyme phosphoglycerate kinase
8. Chuyển 3-phosphoglycerate thành 2 – phosphoglycerate dưới sự xúc tác của
enzyme phosphoglycerate mutase
9. Khử H2O của 2 – phosphoglycerate thành phosphoenolpyvurate dưới sự xúc tác
của enzyme enolase
10. Chuyển nhóm phosphoryl từ phosphoenolpyvurate tới ADP tạo thành ATP dưới
sự xúc tác của enzyme pyruvate kinase
- Phương trình tổng quát của Glycolysis:
Glucose + 2NAD+ + 2ADP + 2Pi 2 Pyruvate + 2NADH + 2H+ 2ATP + 2H2O.
3 dạng chuyển hóa hóa học quan trọng xảy ra trong Glycolysis:
Glucose pyruvate: con đường chuyển hóa Carbonhydrate
ADP ATP: con đường chuyển hóa nhóm phosphoryl
NAD+ NADH: con đường của e-
Ngoài glucose, nhiều carbohydrate cũng được chuyển hóa trong quá trình đường phân
sau khi chúng được chuyển hóa thành 1 trong những sản phẩm trung gian của quá trình
đường phân
Gồm 2 nhóm: carbohydrate từ bữa ăn: tinh bột, saccharose, lactose,.. và carbohydrate
dự trữ: glycogen, tinh bột (thực vật)
Feeder pathway for Glycolysis
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
Hình: Disaccharide & dextrin bị thủy phân bởi các enzyme gắn vào mặt ngoài của tế
bào biểu mô ruột non
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
Monosaccharide được vận chuyển chủ động vào các tế bào biểu mô, sau đó được đưa
vào máu để được đưa đến các mô khác nhau, nơi chúng được phosphoryl hóa và đưa vào
đường phân
3. Glycogen nội bào và tinh bột
3.1. Glycogen nội bào và tinh bột bị phân giải thông qua Phosphorolysis:
Cơ chất: các carbohydrate (glycogen, tinh bột) nội bào
Enzyme: glycogen phosphorylase (hoặc starch phosphorylase ở thực vật)
- Xúc tác các gốc glucose cuối cùng ở đầu không khử của mạch glycogen
hoặc tinh bột và gắn với phosphate tạo thành glucose 1-P
- Tiếp tục phân cắt mạch glycogen/tinh bột cho đến khi gặp liên kết (α 1-6)
glycosidic) thì dừng
Enzyme phosphoglucomutase xúc tác chuyển glucose 1‐ P thành glucose 6‐P đi vào
chu trình đường phân hoặc con đường trao đổi chất khác (VD: Pentose Phosphate
Pathway)
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
Hình. Ba con đường dị hóa có thể có của pyruvate hình thành trong quá trình đường
phân. Pyruvate cũng đóng vai trò như một tiền chất trong nhiều phản ứng đồng hóa,
không được hiển thị ở đây.
4.1. Chuyển hóa của Pyruvate trong điều kiện thiếu Oxy
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
Kiểu TĐC này đặc trưng cho phản ứng tự phát, nhóm vi khuẩn lactic; xảy ra trong mô
cơ động vật khi cơ vận động cường độ cao, và ở 1 vài dạng tế bào (VD: Tế bào hồng cầu)
không có ty thể.
- Lên men ethanol:
+ Pyruvate bị khử thành ethanol và CO2 qua 2 bước:
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
+ Kiểu TĐC này đặc trưng cho nấm men và các vsv khác lên men glucose thành
ethanol và CO2
(Tại gan C2H5OH bị enzyme acohol dehydrogenase tạo thành CH3CHO)
Alcohol Acetaldehyde
C2H5OH CH3CHO CH3COOH )
dehydrogenase dehydrogenase
1. Phản ứng ngưng tụ giữa acetyl-CoA và oxaloacetate tạo thành citrate. Enzyme
xúc tác là citrate synthase
2. Enzyme aconitase xúc tác cho việc chuyển hóa thuận nghịch citrate thành
isocitrate thông qua sự hình thành hợp chất trung gian cis-Aconitate
A: nhóm OH của citrate được định vị lại trong citrate để thiết lập phản ứng khử
carboxyl hóa trong bước tiếp theo. Tạo thành cis-Aconitate
B: Phản ứng thủy phân từ cis-Aconitate tạo thành isocitrate
3. Enzyme isocitrate xúc tác cho việc khử, carboxyl hóa isocitrate thành α –
ketoglutarate CO2
4. Oxh α – ketoglutora tạo thành succinyl – CoA và CO2 nhờ vào phức hệ enzyme
α – ketoglutarate dehydrogenase (NAD+ đóng vai trò là chất nhận e- và
coenzymeA là chất mang nhóm succinyl)
5. Chuyển hóa Succinyl-CoA thành succinate dưới sự xúc tác của enzyme
succinyl-CoA synthetase (NL giải phóng ra từ việc bẻ gãy liên kết thioeste sẽ
được sử dụng trong phản ứng sinh tổng hợp phospholahydride trong GTP hay
ATP)
6. Oxi hóa Succinate thành Fomarate dưới sự xúc tác của enzyme succinate
dehydrogenase
7. Hydrate hóa fomarate thành malate dưới sự xúc tác của enzyme fumarase
8. Phản ứng oxh tạo oxaloacetate dưới sự xúc tác của enzyme malate
dehydrogenase
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
- Các phản ứng bổ sung các sản phẩm trung gian cho chu trình acid citric
(Anaplerotic Reactions):
+ Nhằm duy trì ổn định nồng độ các hợp chất trao đổi trung gian (intermediates)
của chu trình acid citric đã được sử dụng cho các quá trình sinh tổng hợp,
anapleotic reaction sẽ bổ sung các hợp chất đó để đảm bảo nồng độ của chất trao
đổi trung gian duy trì ổn định.
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
Kết luận:
Chu trình acid citric là con đường phân giải trung tâm các hợp chất
cacbohydrates, protein, lipid thành CO2 và giải phóng NL tàng trữ chủ yếu trong
các chất vận chuyển e- (NADH, FADH2)
Acetyl‐CoA tham gia vào chu trình bằng cách ngưng tụ với oxaloacetate tạo
citrate (xúc tác bởi citrate synthase).
Trong 7 bước pứ tiếp theo (trong đó có 2 pứ khử carboxyl hóa), chu trình acid
citric chuyển hóa citrate thành oxaloacetate và giải phóng 2 phân tử CO2. Con
đường này tuần hoàn trong đó các hợp chất trao đổi trung gian không bị sử dụng
hết; cứ mỗi oxaloacetate được sử dụng thì có một oxaloacetate được tái sinh sau
mỗi vòng chu trình.
Mỗi phân tử Acetyl‐CoA bị oxy hóa tạo 3 NADH, 1 FADH2 và 1 ATP hay
GTP
Ngoài Acetyl‐CoA, bất cứ hợp chất nào có thể chuyển hóa thành các hợp chất
trung gian của chu trình đều có thể bị oxy hóa bởi chu trình.
Chu trình TCA là chu trình lưỡng hóa (Đồng hóa và dị hóa)
Khi các hợp chất trung gian của CT bị sử dụng bởi các con đường TĐC khác,
chúng được bổ sung lại nhờ các pứ carboxyl hóa các hợp chất 3 C được xúc tác
bởi các enzyme pyruvate carboxylase, PEP carboxykinase, PEP carboxylase, và
enzyme malic.
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
(a) Các phản ứng chuyển hóa pentose phosphate thành hexose phosphate, để các phản
ứng oxy hóa được tiếp diễn
(b) Sơ đồ đi từ 6 phân tử 5C thành 5 phân tử đường 6C
Lưu ý: Cần 2 chuỗi phản ứng như hình (a)
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
Là quá trình khử O2 thành H2O với chất cho điện tử là NADH và FADH2
Xảy ra ở: ty thể của tế eukaryotes
Ubiquinone:
Còn được gọi là Coenzyme Q hoặc Q
Tan trong chất béo
Có thể nhận 1e‐ thành gốc tự semiquinone (QH) , hoặc 2e‐thành ubiquinol (QH2)
Kích thước nhỏ, có tính kỵ nước: dễ dàng khuếch tán vào lớp lipid kép của màng
trong ty thể
Vận chuyển cả e‐ và proton: đóng vai trò quan trọng trong việc liên hợp
Dòng vận chuyển e- và proton
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
Cytochromes (Cyt):
Là các protein có nhóm ngoại là nhóm heme có chứa nguyên tử sắt (iron‐containing
heme)
Gồm 3 dạng: a, b và c (khác nhau về phổ hấp thụ ánh sáng)
Các Cyt dạng a, b, và một số Cyt dạng c là các integral protein của lớp màng trong
ty thể
Chỉ có Cyt c có tương tác tĩnh điện với bề mặt ngoài của màng trong ty thể
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
Các phương thức vận chuyển e- trong quá trình phosphoryl hóa oxy hóa tại ty
thể
Chuyển trực tiếp: thông qua sự khử Fe3+ Fe2+ (Cyt/Pro FeS)
Cytochrome b (Fe3+) + e- cytochrome b (Fe2+)
Cytochrome c1 (Fe3+) + e- cytochrome c1 (Fe2+)
Chuyển nguyên tố hydro: (ubiquinone/flavo protein)
2H+ + 2 e- H2
Chuyển ion hydride (:H-): (NAD-linked dehydrogenase)
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
Chu trình Q, được hiển thị trong hai giai đoạn. Đường đi của các electron thông
qua Tổ hợp III được hiển thị bởi mũi tên màu xanh. Chuyển động của các dạng khác nhau
của ubiquinone được hiển thị với mũi tên màu đen. Trong giai đoạn đầu tiên (bên trái), Q
ở bên N bị giảm xuống gốc semiquinone, di chuyển trở lại vị trí để chấp nhận một điện tử
khác. Trong giai đoạn thứ hai (phải), semiquinone gốc được chuyển đổi thành QH2.
Trong khi đó, ở phía P của màng, hai phân tử QH2 bị oxy hóa thành Q, giải phóng hai
proton trên mỗi phân tử Q (tất cả bốn proton) vào không gian liên màng. Mỗi QH2 tặng
một electron (thông qua trung tâm Rieske Fe S) cho cytochrom c1 và một electron (thông
qua cytochrom b) đến một phân tử Q gần cạnh N, giảm nó trong hai bước để QH2. Việc
giảm này cũng tiêu thụ hai proton mỗi Q, trong đó được đưa lên từ ma trận (bên N).
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
Giảm cyt c1 chuyển từng electron một lần tới cyt c, phân tách và mang electron đến Phức
hợp IV.
Phức hệ IV: cytochrome oxidase
Xúc tác chuyển e‐ từ Cyt c đến O2
Thành phần: Cyt a, tâm Cu, Cyt
a3
• e‐ từ Cyt c -> tâm CuA -> heme a
-> tâm heme a3 -> CuB -> O2
Với mỗi 4e- đi qua phức hệ IV,
enzyme sẽ tiêu thụ từ matrix và
chuyển O2 thành H2O ; đồng thời
bơm 4H+ từ matrix đến
intermembrane space
• Kết quả xúc tác của phức hệ IV:
Có ánh sáng:
Tạo NADH ở ty thể nhờ phản ứng (bắt buộc):
Hình 19-20 Sự kết hợp của electron và tổng hợp ATP trong ty thể. Trong các thí
nghiệm để chứng minh sự ghép đôi, ty thể được treo lơ lửng trong môi trường đệm và
đầu dò O2 theo dõi mức tiêu thụ O2. Tại các khoảng thời gian, các mẫu được loại bỏ và
thử nghiệm đo nồng độ ATP. (a) Bổ sung ADP và Pi một mình dẫn đến ít hoặc không
tăng hô hấp (tiêu thụ O2; đen) hoặc tổng hợp ATP (đỏ). Khi succinate được thêm vào, hô
hấp bắt đầu ngay lập tức và ATP được tổng hợp. Việc bổ sung xyanua (CN), ngăn chặn
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
sự chuyển điện tử giữa cytochrom oxydase (Phức hợp IV) và O2, ức chế cả quá trình hô
hấp và tổng hợp ATP. (b) Ti thể được cung cấp với hô hấp succatine và chỉ tổng hợp
ATP khi thêm ADP và Pi. Việc bổ sung thêm venturicidin hoặc oligomycin, các chất ức
chế ATP synthase, ngăn chặn cả quá trình tổng hợp và hô hấp ATP. Dinitrophenol
(DNP) là một chất ghép đôi, cho phép hô hấp tiếp tục mà không cần tổng hợp ATP.
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
6.2. Photophosphorylation
Xảy ra ở chloroplats
Cần năng lượng từ ánh sáng để sản sinh chất cho và chất nhận e
Ánh sáng nguồn phát động quá trình chuyển e
Các chất vận chuyển e: cytochromes, quinones và các protein Fe-S
Cùng với sử chuyển e, proton H+ được bơm qua màng thylakoid tạo nên một thế điện
hóa
Sự vận chuyển e và bơm proton cũng được xúc tác bởi các phức hệ enzyme có cấu trúc
và chức năng tương tự với phức hệ III của ty thể
Thế điện hóa tạo ra được sử dụng để tổng hợp ATP từ ADP và Pi ( xúc tác bởi ATP
synthase)
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
7. Gluconeogenesis
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
Lactate bị oxh thành pyruvate đi vào chu trình acid citric và bị chuyển thành …
7.2. Chu trình Cori : thể hiện mối quan hệ về trao đổi giữa cơ xương và gan
Trong quá trình hoạt động, lactate theo máu về gan Tại gan, lactate chuyển thành
glucose, quá trình này rất tiêu tốn năng lượng Sau được tổng hợp theo máu về cơ
xương, được dự trữ thành glycogen Trong cơ xương, trong hoạt động nhanh mạnh nó
được chuyển thành lactate và ATP
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
Các phản ứng chuỗi trong GNG từ tiền chất là pyruvate . (những phản ứng đen là sd
chung enzyme với quá trình đường phân)
Tiền chất ban đầu là pyruvate: pyruvate ở tế bào chất đi vào ti thể theo kênh dẫn bị
carboxyl hoá thành oxaloacetate chuyển thành malate nhờ phản ứng khử malate ra
ngoài tế bào chất và bị oxh thành oxaloacetate carboxyl hóa dưới tác dụng của enzyme
carboxykinase làm mất đi 1 carboxyl tạo thành PEP
Tiền chất ban đầu là lactate: lactate bị oxh thành pyruvate trong tế bào chất và đưa vào
ty thể bị carboxyl hoá thành oxaloacetate carboxyl hóa dưới tác dụng của enzyme
carboxykinase làm mất đi 1 carboxyl tạo thành PEP
Fructose 1,6‐Bisphosphate Fructose 6‐phosphate
Enzyme fructose 1,6‐bisphosphatase (FBPase‐1) xúc tác pứ thủy phân tại vị trí C‐
1 phosphate
Glucose 6‐phosphate Glucose:
Enzyme glucose 6‐phosphatase xúc tác pứ thủy phân phosphate ester:
7.4. Gluconeogenesis
Con đường GNG tiêu tốn năng lượng, nhưng cần thiết cho tế bào
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
Thực vật và các vsv tự dưỡng có khả năng tổng hợp carbohydrate từ CO2 và H2O từ
ATP và NADPH tạo thành từ các phản ứng phụ thuộc ánh sáng trong quá trình quang
hợp.
Nguyên liệu đầu vào: 3 phân tử CO2, 3 phân tử ribulose 1,5 bisphoshate
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
Nhiều loại thực vật dự trữ lipid và protein trong hạt của chúng để dùng làm nguồn
năng lượng và tiền chất cho các quá trình sinh tổng hợp trong giai đoạn hạt nảy mầm
Các acid béo và acid amin được chuyển hóa thành acetyl-CoA (quá trình β oxh)
succinate (chu trình glyoxylate) oxaloacetate ( chu trình acid citric) fructose 6-
phosphate (gluconeogenesis) glucose được dùng để sinh tổng hợp sucrose và các
polysaccharide khác
Protein dự trữ trong hạt thủy phân thành glucogenic amino acid (là những amino
acid có thể chuyển thành đường glucose) có thể chuyển thành những hợp chất sau:
succinyl-CoA, pyruvate, oxaloacetate, fumarate, α-ketoglutarate (transamination +
oxidation) GNG
Glycoxysome là 1 peroxisome chuyên biệt chứa các enzyme của chu trình glycoxylate
được tìm thấy ở các hạt đang nảy mầm.
Chu trình glyoxylate là 1 biến thể của chu trình acid citric, nó sẽ chuyển hóa acetate
thành succinate và cuối cùng là carbohydrate mới
Chu trình glyoxylate có ở 1 số vi khuẩn và 1 vài loại tế bào thực vật (vd: tế bào hạt
đang nảy mầm)
13. Sự trao đổi carbohydrate ngày và đêm ở thực vật
Chương 3: QÚA TRÌNH TRAO ĐỔI CARBOHYDRATE
Tóm tắt:
TB thực vật và các vsv tự dưỡng có khả năng sử dụng CO2 để tổng hợp các hợp chất
carbohydrate thông qua quá trình quang hợp
Chu trình calvin gồm 3 giai đoạn:
3 phân tử CO2 kết hợp với 3 phân tử ribulose 1,5-bisphosphate và được chuyển hóa
thành 1 phân tử triose phosphate (bị đẩy ra khỏi chu trình)
Để cố định 3 phân tử CO2 và 1 phân tử triose phosphate cần 9 ATP và 6 NADPH
TB thực vật tổng hợp sucrose ở tbc và tổng hợp tinh bột ở chloroplast và amyloplast
Cơ chất ban đầu cho sự tổng hợp glucose là UDP-glucose, cho sự sinh tổng hợp tinh
bột là ADP-glucose