You are on page 1of 4

CASE STUDY TESCO

1. Mô tả các quy trình logistic quan trọng tại Tesco

a. Dịch vụ khách hàng

Về cơ sở lý thuyết: Có rất nhiều định nghĩa của dịch vụ khách hàng, như là “giữ
những khách hàng hiện tại hài lòng”. Dịch vụ khách hàng trên quan điểm logistics có
nghĩa là đem hàng hóa đến cho khách hàng vào đúng lúc, đúng nơi, đúng lượng.

Ở Tesco: Tesco tuyên bố rằng mục đích cốt lõi của nó là tạo ra giá trị cho khách hàng
để kiếm được lòng trung thành trọn đời của họ. Một phạm vi sản phẩm rộng và tính sẵn
có cao trên phạm vi đó là những yếu tố chính cho mục đích cốt lõi đó. Tesco luôn duy trì
tính sẵn sàng cao của rất nhiều dòng sản phẩm trong rất nhiều cửa hàng. Việc giao hàng
đến các cửa hàng được thực hiện trong hai đợt, tại các thời điểm cụ thể và trong các cửa
sổ được xác định. Điều này giúp cải thiện khả năng sẵn có của sản phẩm

b. Dự đoán nhu cầu: Dựa trên doanh số tích lũy

Về cơ sở lý thuyết: Dự báo nhu cầu liên quan đến các nỗ lực để đánh giá nhu cầu sản
phẩm trong một khoản thời gian trong tương lai. Sự phổ biến ngày càng tăng của khái
niệm chuỗi cung ứng đã thúc giục sự hợp tác ngày càng tăng giữa các đối tác chuỗi cung
ứng liên quan tới dự báo nhu cầu. Sự hợp tác như vậy có thể củng cố sự hiệu quả bằng
cách giảm các mức tồn kho chung trong một chuỗi cung ứng.

Ở Tesco: Doanh số của từng dòng sản phẩm được theo dõi liên tục thông qua hệ
thống điểm bán hàng điện tử (EPOS). Doanh số tích lũy được cập nhật bốn giờ một lần
trên sàn giao dịch thông tin Tesco (TIE) - hệ thống dựa trên công nghệ internet cho phép
Tesco và các nhà cung cấp của nó truyền đạt thông tin giao dịch. Dựa trên doanh số tích
lũy, Tesco đặt hàng với các nhà cung cấp của mình bằng phương thức trao đổi dữ liệu
điện tử (EDI). Khi khách hàng mua hàng thì sản phẩm được quét qua đầu đọc mã vạch
cho đến khi bán việc bán hàng sẽ tự động được ghi lại cho mỗi đơn vị lưu kho (SKU).

c. Các quyết định về địa điểm cơ sở vật chất

Về cơ sở lý thuyết: Thường thì sự thành công của một cửa hàng bán lẻ dựa trên 3
nhân tố: địa điểm, địa điểm và địa điểm. Sự thành công của một hệ thống logistics nhất
định cũng phụ thuộc vào địa điểm của cơ sở vật chất kho bãi và sản xuất tương ứng. Các
quyết định địa điểm cơ sở vật chất đang ngày càng trở nên quan trọng vì sự sắp xếp của
các hệ thống logistics bị thay đổi do ảnh hưởng của các hiệp định thương mại quốc tế.

Ở Tesco: Thay thế các kho nhỏ với việc bảo quản hạn chế bằng các kho thực phẩm
tươi sống có thể bảo quản ở các nhiệt độ khác nhau. Kho được chọn ở vị trí phù hợp đảm
bảo mỗi kho phục vụ một nhóm từ 48 đến 335 cửa hàng bán lẻ. Đây cũng là cơ hội cung
cấp dịch vụ giao hàng hằng ngày hiệu quả cho tất cả cửa hàng.

d. Quản trị tồn kho


Về cơ sở lý thuyết: Tồn kho hướng tới việc trữ hàng tồn cho rất nhiều mục đích, như
là bán lại cho người khác, cũng như là hỗ trợ các quy trình sản xuất và lắp ráp. Khi quản
lý tồn kho, các nhà logistics cần phải đồng thời xem xét 3 chi phí liên quan – chi phí nắm
giữ hàng, chi phí đặt hàng, chi phí khi bị cháy hàng.

Ở Tesco: Khi khối lượng và phạm vi sản phẩm tăng lên, các nhà bán lẻ thực phẩm
như Tesco đã nhắm đến việc giải phóng kho của họ bằng cách chỉ đặt hàng những gì cần
thiết để đáp ứng doanh số dự báo vào ngày mai. Đối với các sản phẩm quay vòng nhanh
như các loại phô mai và bột giặt, mục tiêu là ngày 1 cho ngày 2: nghĩa là đặt hàng ngay
hôm nay những gì cần thiết cho ngày mai. Đối với các sản phẩm quay vòng nhanh, mục
tiêu là chọn về 0 trong kho: không còn hàng nào sau khi đơn hàng của cửa hàng được
thực hiện.

e. Quản lý đơn hàng

Về cơ sở lý thuyết: Quản lý kho hàng hướng tới sự quản lý các hoạt động nằm trong
khoảng thời gian từ lúc khách hàng đặt hàng đến khi nhận được hàng. Như vậy, quản lý
đơn hàng là một hoạt động logistics có mức độ tương tác với khách hàng nhiều hơn.

Ở Tesco: Việc giao hàng được thực hiện theo thỏa thuận, và theo thời gian đã thống nhất.
Hàng tạp hóa và phi thực phẩm như lon và quần áo được phân phối riêng.

f. Mua hàng

Về cơ sở lý thuyết: Mua hàng hướng tới các vật liệu thô, bộ phận cấu thành, và các
nguồn cung ứng được mua từ các tổ chức bên ngoài để phục vụ cho sự vận hành của công
ty. Sự liên kết trực tiếp của mua hàng đến các tổ chức bên ngoài có nghĩa tầm quan trọng
mang tính chiến lược của nó đã tăng lên bởi quản trị chuỗi cung ứng đã trở nên phổ biến
hơn.

Ở Tesco: Phạm vi sản phẩm do các cửa hàng nắm giữ đã tăng nhanh trong những năm
gần đây khi Tesco mở rộng sự hiện diện của mình trong thị trường phi thực phẩm cho
hàng điện, văn phòng phẩm, quần áo và những thứ tương tự. Phạm vi rộng lớn này được
hỗ trợ bởi hàng ngàn nhà cung cấp, những người được mong chờ sẽ đáp ứng các mức
dịch vụ đã thỏa thuận (thời gian và số lượng chính xác) bằng cách giao hàng cho Tesco
trong thời gian cụ thể. Tesco đặt hàng với các nhà cung cấp của mình bằng phương thức
trao đổi dữ liệu điện tử (EDI).

g. Quản lí vận tải


Về cơ sở lý thuyết: Vận tải có thể được định nghĩa là dòng dịch chuyển vật lý thực
của hàng hóa hoặc con người từ nơi này đến nơi khác, trong khi quản lý vận tải liên quan
đến việc quản lý các hoạt động vận chuyển bởi một tổ chức nhất định. Vận tải có thể
chiếm tới 50% toàn bộ chi phí logistics của công ty và vì thế trở thành hoạt động logistics
đắt nhất trong nhiều tổ chức.

Ở Tesco: Có khoảng 2,1 tỷ trường hợp vận chuyển hàng hóa từ các nhà cung cấp đến
các cửa hàng trong một năm. thông qua các sáng kiến bao gồm đường sắt, đường bộ.
Công ty cũng mua số lượng đáng kể các xe kéo hai tầng để di chuyển nhiều thùng hơn
trên mỗi chuyến đi. Việc giao hàng được thực hiện theo thỏa thuận, thời gian dự kiến.

▸ Xe giao hàng cho các kho thực phẩm tươi sử dụng rơ moóc cách nhiệt được chia
thành các khoang bằng các vách ngăn di động để chúng có thể hoạt động ở các
nhiệt độ khác nhau. cùng một không gian trong kho có thể được sử dụng nhiều lần.

▸ Việc giao hàng đến các cửa hàng được thực hiện trong hai đợt, tại các thời điểm
cụ thể và trong các cửa sổ được xác định. Điều này giúp cải thiện tính sẵn có của
sản phẩm tại các cửa hàng trong suốt cả ngày và do đó hỗ trợ thay đổi nhu cầu.

h. Quản lí kho bãi


Về cơ sở lý thuyết: Kho bãi liên quan tới các địa điểm mà tồn kho được lưu giữ trong
một khoản thời gian nhất định. Như đã đề cập từ trước, các thay đổi quan trọng đều diễn
ra liên quan tới vai trò của kho bãi trong các hệ thống logistics và chuỗi cung ứng hiện
đại.
Ở Tesco: Khi khách hàng mua hàng được quét qua đầu đọc mã vạch cho đến khi bán,
việc bán hàng sẽ tự động được ghi lại cho mỗi đơn vị giữ cổ phiếu (SKU) và giúp biết
được số lượng hàng tại cửa hàng. Doanh số tích lũy được cập nhật bốn giờ một lần trên
TIE giúp Tesco và các nhà cung cấp của nó truyền đạt thông tin giao dịch để giảm thời
gian phản hồi từ nhà sản xuất đến cửa hàng và để đảm bảo có sẵn sản phẩm trên kệ.
Tesco đã nhắm đến việc giải phóng kho của họ bằng cách chỉ đặt hàng những gì cần thiết
để đáp ứng doanh số dự báo vào ngày mai. Điều này có nghĩa là cùng một không gian
trong kho có thể được sử dụng nhiều lần. Điều này giúp cải thiện khả năng sẵn có của sản
phẩm

Nhiều kho nhỏ kiểm soát nhiệt độ kém đã được thay thế bằng các kho thực phẩm tươi
sống có thể xử lý nhiều sản phẩm ở nhiều phạm vi nhiệt độ. Tòa nhà kho rộng 36.000
mét vuông được chia thành ba vùng nhiệt độ: 25° C (đông lạnh), 1° C (ướp lạnh) và 12°
C (bán xung quanh), phù hợp với từng loại sản phẩm.

2. Bạn nghĩ những thách thức hậu cần chính trong việc điều hành hoạt động của
Tesco?
Với một phạm vi rất rộng các sản phẩm trong một cửa hàng và sự gia tăng đáng kể về
sản phẩm – giúp khách hàng có thêm nhiều lựa chọn – tạo ra các thách thức logistics liên
quan đến nhận diện, trữ hàng, và theo dõi hàng.
Để có thể duy trì tính sẵn có cho toàn bộ sản phẩm là một thách thức lớn đòi hỏi
Tesco phải có một hệ thống dự báo nhu cầu có độ chính xác cao cho từng mặt hàng, từ đó
đưa ra các quyết định tồn kho phù hợp như số lượng tồn kho, thời điểm đặt hàng, số
lượng đặt hàng,… để không xảy tình trạng thiếu hụt hay dư thừa bất kỳ loại sản phẩm
nào.
Bên cạnh đó, việc bảo quản hàng tồn kho đang một trong những thách thức với Tesco,
với việc bảo quản các sản phẩm ở nhiệt độ thích hợp, các loại mặt hàng với số lượng ít
thì tương đối là không hiệu quả vì chi phí bảo quản lớn.
Hoạt động phân phối của Tesco được xem là không hiệu quả do khối lượng giao hàng
đến từng cửa hàng tương đối thấp và việc giao hàng mỗi ngày đến từng cửa hàng là quá
tốn kém.
Thêm vào đó với số lượng sản phẩm đa dạng và tùy vào mỗi loại hàng hóa thì việc
vận chuyển khác nhau, các hàng hóa dễ hư hỏng phải cần bảo quản nhiệt độ thì phải được
vận chuyển trên các phương tiện riêng biệt (mỗi nhóm sản phẩm có các hệ thống phân
phối khác nhau)... dẫn đến chi phí vận hành trống cao và tăng chi phí nhận hàng.
Việc kiểm tra kiểm soát chất lượng Tesco tại chỗ tại mỗi địa điểm rất tốn kém.
=> Do đó, cần một chiến lược phân phối mới cho Tesco là cần thiết.

You might also like