Professional Documents
Culture Documents
I. Bài tập về ứng dụng ma trận và hệ phương trình tuyến tính trong
Kinh tế, xã hội
I.1. Bài tập trong thực tiễn xã hội
Bài 1: Theo nghiên cứu về sự di chuyển của dân cư ở một vùng nọ trong khoảng
10 năm gần đây, người ta thấy rằng mỗi năm hiện tượng di chuyển dân cư diễn ra
như dưới đây
- Đối với cư dân thành thị: 95% tiếp tục ở lại thành thị, còn 5% di chuyển về
vùng nông thôn sinh sống.
- Đối với cư dân nông thôn: 97% tiếp tục ở lại nông thôn, còn 3% di chuyển
lên thành thị.
Giả sử tại thời điểm xuất phát 2018, số dân vùng đó gồm 600.000 dân thành thị và
400.000 dân nông thôn. Hãy tính cư dân thành thị và nông thôn của vùng đó tại
thời điểm năm 2023.
Hướng dẫn giải: Đây là bài toán áp dụng phép toán nhân và lũy thừa ma trận
và chung cho mọi ngành.
Ma trận A về sự di chuyển dân cư trong 1 năm từ năm t đến năm t + 1 và cột X t về
số dân (thành thị, nông thôn của vùng đó tại năm t được cho như dưới đây.
A= ; Xt = .
Hiển nhiên Xt + 1 = AXt. Xem thời điểm xuất phát t = 0 là năm 2018 thì năm 2023
ứng với t = 5. Vậy
X5 = A5X0 =
Phần còn lại là tính toán giản đơn.
Bài 2: Lượng (g) dinh dưỡng trong một đơn vị (100 g) chất tương ứng và lượng
dinh dưỡng cần thiết của một người trong chế độ ăn kiêng Cambridge được cho
trong bảng dưới đây.
Dinh dưỡng Sữa không Bột đậu Váng sữa Lượng DD
(DD) béo Nành cần mỗi ngày
Chất đạm 36 51 13 33
Tinh bột 52 34 74 45
Chất béo 0 7 1,1 3
Tìm số lượng đơn vị của từng loại thức ăn Sữa không béo, Bột đậu nành, Váng sữa
cần thiết cho một người ăn kiêng trong ngày để đảm bảo được lượng dinh dưỡng
cần thiết của từng chất đạm, tinh bột và béo.
Hướng dẫn giải: Đây là bài toán áp dụng hệ phương trình tuyến tính và chung
cho mọi ngành.
Ma trận A về lượng dinh dưỡng của từng loại thức ăn và cột b nhu cầu cần thiết
trong ngày là
A= ;b= .
Gọi x1, x2, x3 tương ứng là lượng đơn vị (100g) từng loại thức ăn Sữa không béo,
Bột đậu nành, Váng sữa cần thiết cho một người ăn kiêng dùng trong ngày để đảm
bảo được lượng dinh dưỡng cần thiết của từng chất đạm, tinh bột và béo. Ta cần
giải hệ phương trình tuyến tính
AX = b = .
Giải hệ ta được X = . Nghĩa là trong mỗi ngày, người ăn kiêng đó cần dùng
- x1 = 0,277 100 g = 27,7 g Sữa không béo;
- x2 = 0,392 100 g = 39,2 g Bột đậu nành;
- x3 = 0,233 100 g = 23,3 g Vãng sữa.
I.2. Bài tập thuộc ngành Kinh tế (kể cả Kinh tê đối ngoại)
Bài 3: Một công ty kinh doanh đồ ăn nhanh gồm đậu phộng, xúc xích và cốc soda
tại một hội chợ của Hoa Kỳ với 3 khu vực tại các cửa Bắc, Nam và Tây. Số lượng
đơn vị đồ ăn nêu trên được bán ra trong mỗi ngày và giá bán mỗi đơn vị (tính bằng
USD) đậu phộng (đơn vị tính: gói), xúc xích (đơn vị tính: gói) và soda (đơn vị tính:
cốc) được cho bởi bảng dưới đây.
Khu vực Đậu Xúc xích Soda Mặt hàng Giá (Nghìn
Bán phộng VNĐ)/1 đơn
hàng vị
Bắc 120 250 305 Đậu phộng 2,00
Nam 207 140 419 Xúc xích 3,00
Tây 29 120 190 Soda 2,75
Hãy tính tổng doanh thu trong ngày của từng loại mặt hàng và tổng doanh thu
chung cả 3 mặt hàng của Công ty kinh doanh đó.
Hướng dẫn giải: Đây là bài toán dùng phép nhân ma trận.
I.3. Bài tập thuộc ngành Tài chính – Ngân hàng (TCNH)
Bài 4: Một Công ty cần vay 500.000 USD tại một Ngân hàng (NH) để mở rộng và
phát triển kinh doanh của mình. Theo chính sách ưu đãi của NH, Công ty được
phép vay một số tiền nào đó ở mức lãi suất 3%, và vay một số ở mức lãi suất 4%
gấp 2,5 số tiền được vay ở mức lãi suất 3%, số tiền vay còn lại phải ở mức lãi suất
5% sao cho tổng tiền mà công ty phải trả lãi hàng năm cho NH đó là 20.500 USD.
Hãy xác định từng số tiền mà Công ty đã được vay ở mỗi mức lãi suất.
Hướng dẫn giải: Đây là bài toán áp dụng giải hệ phương trình tuyển tính.
Gọi x, y và z lần lượt là số tiền mà Công ty cần vay tương ứng ở mức lãi suất
3%, 4% và 5%. Theo dữ liệu đã cho ta có hệ phương trình tuyến tính dưới đây
Việc giải hệ là để có được câu trả lời cho vấn đề là đơn giản.
I.5. Bài tập thuộc ngành Quản trị kinh doanh (QTKD)
Bài 6: Hai Ngân hàng (NH) cạnh tranh cung cấp dịch vụ (DV) cho vay ưu đãi tại
một phường của thành phố với 100.000 cư dân. Một nghiên cứu gần đây cho biết
cứ mỗi năm
- Trong số khách hàng của NH A, sẽ có 70% tiếp tục trung thành với NH A,
20% đổi sang chọn NH B và 10% thôi không dùng DV nữa.
- Trong số khách hàng của NH B, sẽ có 80% tiếp tục trung thành với NH B,
15% đổi sang chọn NH A và 5% thôi không dùng DV nữa.
- Trong số người không dùng DV, sẽ có 75% tiếp tục không dùng DV, 10%
chọn làm khách hàng của NH A, 12% chọn làm khách hàng của NH B.
Biết rằng đầu năm 2023, số người dùng DV của các NH A, B và không dùng
DV ở phường đó được cho trong bảng sau đây:
Ngân hàng A Ngân hàng B Không dùng DV
15000 20000 65000
Giả sử cư dân ở phường không đổi trong 5 năm tới. Hỏi
a) Đầu năm tới 2024, mỗi NH sẽ có bao nhiêu khách hàng và số người không
dùng DV là bao nhiêu?
b) Đến đầu năm 2026, mỗi NH sẽ có bao nhiêu khách hàng và số người không
dùng DV là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải: Đây là bài toán dùng phép nhân ma trận.
Ma trận K thể hiện sự thay đổi, không thay đổi sự lựa chọn của người dân ở
vùng đó trong 1 năm là và cột X 0 số người khách hàng hiện tại năm 2023 của mỗi
NH hay không dùng DV được cho như sau:
K= ; X0 = .
a) Lượng khách cần tìm X1 của năm 2024 nhận từ kết quả của phép nhân
X1 = K.X0
b) Lượng khách cần tìm X3 của năm 2026 nhận từ kết quả của phép nhân
X3 = K3.X0.
I.6. Bài tập thuộc ngành Hệ thống thống tin quản lý (HTTTQL)
Bài 7: Trong một số ngành khoa học thực nghiệm hay kinh tế, đặc biệt là hệ thống
thông tin quản lý, người ta thường dùng khái niệm mạng lưới. Theo định nghĩa,
một mô hình mạng lưới (network) là một sơ đồ bao gồm các nút (đánh số thứ tự)
và tại mỗi nút sẽ có đường ra (mũi tên đi ra) hoặc đường vào (mũi tên đi vào) mà
trên chúng ghi các con số chỉ tổng lưu lượng đơn vị (của một loại sản phẩm nào đó
cần quản lý) ra, vào thích hợp sao cho lưu lượng ra hay vào tại mỗi nút phải bằng
nhau.
Hãy tìm các lưu lượng đơn vị sản phẩm x1, x2, x3, x4,
x5 trong mạng lưới cho bởi hình vẽ phía bên phải biết
rằng mỗi lưu lượng sản phẩm đều không âm, x1 không
dưới 5 đơn vị và x5 không quá 15 đơn vị.
Hướng dẫn giải: Đây là bài toán áp dụng hệ phương trình tuyến tính cho ngành
HTTTQL.
Từ hình vẽ về mạng lưới, ta nhận được hệ phương trình tuyến tính dưới đây.
A=
Giải hệ này ta được
x1 = – 10 + a, x2 = 30 – a, x3 = – 10 + a, x4 = 10 + a, x5 = a (a là số thực tùy ý)
Vì x1 ≥ 5, x3 ≥ 0 nên 15 a 30. Lại vì x5 15 nên a = 15. Vậy lưu lượng đơn vị
sản phẩm từng loại sản phẩm là
x1 = 5, x2 = 15, x3 = 5, x4 = 25, x5 = 15.
II. Bài tập về ứng dụng phép tính vi phân, tích phân trong Kinh tế, xã
hội
Nhận xét chung
Có thể thấy, phần ứng dụng của phép tính vi phân 1, 2 biến và tích phân 1
biến trong Kinh tế đã được trình bày khá chi tiết trong giáo trình Toán Cao
Cấp của UEL. Thật khó để phân tách ra chi tiết cho từng nhóm ngành.
Nếu muốn khiên cưỡng, có thể thấy
a) Đối với nhóm ngành Kinh tế: chủ yếu xét các hàm Chi phí (kể cả
quảng cáo), Doanh thu, Lợi nhuận, Lợi ích, Tiết kiệm.
b) Đối với nhóm ngành Quản trị kinh doanh (QTKD), Hệ thống thông tin
quản lý (HTTTQL): chủ yếu xét các hàm Chi phí, Doanh thu, Lợi
nhuận, Lợi ích, Tiết kiệm
c) Đối với nhóm ngành Tài chính – Ngân hàng (TCNH): chủ yếu cét các
hàm Chi phí, Lợi nhuận, Lợi ích.
d) Đối với nhóm ngành Kế toán – Kiểm toán (KTKT): chủ yếu cét các
hàm Chi phí, Lợi ích, Tiết kiệm.
Vì vậy, cứ lấy các BT trong cuốn giáo trình TCC của UEL liên quan tới
các hàm kể trên thì có thể xem như phù hợp với chuyên ngành mà
chúng ta đang giảng dạy.
Như vậy BT ứng dụng của nhóm ngành Kinh tế chỉ cần “bê nguyên
văn” các BT từ cuốn giáo trình TCC của UEL.
Dưới đây, xin chọn thêm vài BT tổng hợp ứng dụng cho từng nhóm ngành
khác với nhó ngành Kinh tế.
II.1. BT ứng dụng của phép tính vi phân hàm 1, 2 biến trong Kinh tế
1) BT ứng dụng trong nhóm ngành QTKD, HTTTQL
Bài 8: Giả sử một Công ty cứ chi x (đơn vị tính: nghìn USD) cho quảng cáo thì
có lượng sản phẩm cận biên bán ra là MN(x) cho bởi
MN(x) = 160 – 4x (0 x 40).
a) Xác định lượng sản phẩm bán ra N(x) tại mỗi mức chi quảng cáo x biết rằng
dù không quảng cáo, Công ty vẫn bán được 100 sản phẩm.
b) Xác định lượng lớn nhất sản phẩm bán ra của Công ty và xác định chi phí
quảng cáo tương ứng.
Bài 9: Giả sử một Công ty cứ chi x (đơn vị tính: nghìn USD) cho quảng cáo thì
bán ra được lượng sản phẩm N(x) cho bởi
N(x) = 50 + 80x – x2 (0 x 40).
a) Xác định biên tế và hệ số co giãn của lượng sản phẩm bán ra khi chi quảng
cáo 10.000 USD.
b) Xác định lượng lớn nhất sản phẩm bán ra của Công ty và xác định chi phí
quảng cáo tương ứng.
Bài 10: Giả sử một Công ty cứ chi x tiền quảng cáo và y tiền mua sắm trang
thiết bị mới (gọi tắt là chi phí mua sắm) phục vụ kinh doanh (đơn vị tính: nghìn
USD) thì bán ra được lượng sản phẩm N(x, y) cho bởi
N(x, y) = 120 + 160x + 180y – 2x2 – 3y2 (0 x 40, 0 y 30).
a) Xác định biên tế riêng và hệ số co giãn riêng của lượng sản phẩm bán ra
theo chi phí quảng cáo cũng như theo chi phí mua sắm khi chi quảng cáo
10.000 USD và chi mua sắm 5000 USD.
b) Xác định lượng lớn nhất sản phẩm bán ra của Công ty đồng thời xác định chi
phí quảng cáo, chi phí mua sắm tương ứng.