Professional Documents
Culture Documents
Chương - 1 NĂNG LƯ NG TÁI T O BKDN
Chương - 1 NĂNG LƯ NG TÁI T O BKDN
Chương - 1 NĂNG LƯ NG TÁI T O BKDN
NỘI DUNG
4
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
5
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
“Năng lượng là một dạng tài nguyên vật chất xuất phát từ hai
nguồn chủ yếu: Năng lượng mặt trời và năng lượng lòng đất.”
1. Năng lượng mặt trời: bức xạ mặt trời, năng lượng sinh học (sinh khối
động thực vật), năng lượng chuyển động của khí quyển và thuỷ quyển
(gió, sóng, các dòng hải lưu, thuỷ triều, dòng chảy sông...), năng lượng
hoá thạch (than, dầu, khí đốt, đá dầu).
2. Năng lượng lòng đất: nguồn địa nhiệt, núi lửa và năng lượng phóng xạ
tập trung ở các nguyên tố như Urani, Poloni,...
6
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
7
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
9
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
10
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Định nghĩa Chuyển hóa Định luật bảo toàn Hoàn thiện định luật nhiệt động
Năng lượng Năng lượng Năng lượng lực học, thuyết tương đối,…
12
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
13
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
▪ Năm 2019, gần 10% dân số trên thế giới vẫn còn thiếu
điện (chỉ được thắp sang cơ bản và dùng điện khoảng
4h/1 ngày) Phát triển nguồn
▪ Năm 2019, 84,3% năng lượng chủ yếu vẫn từ các năng lượng sạch
nguồn năng lượng hóa thạch
▪ Tình hình ô nhiễm môi trường và khí hậu diễn biến
phức tạp 14
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
15
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
16
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Hiện trạng NLTT trên thế giới Tổng công suất lắp đặt NLTT qua các năm
17
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
➢ Công suất lắp đặt của NL Mặt trời ➢ Tổng công suất lắp đặt điện gió qua các năm
Gồm gió ngoài khơi và gió trên bờ
18
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Tỷ trọng sản xuất điện năng theo cơ cấu nguồn điện giữa
các Quốc gia trên Thế giới
19
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
20
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
21
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
22
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
23
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
❑ Na Uy
24
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
25
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
26
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Quá trình tiêu thụ năng lượng theo thời gian Điện năng từ các nguồn năng lượng sơ cấp
27
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
28
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Export to
Cambodia
Cuu Long
29
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Miền Nam
Miền Bắc Nghi Sơn 2
Nho Quan Tân Uyên
Di Linh Vĩnh T
EaNam Tân Định ân
NMĐ Sơn La
Hà Tĩnh Miền Trung
Dốc Sỏi Pleiku
NMĐ Lai C
Hòa Bình
Đà Nẵng
hâu Cầu Bông Sông Mây
Thường Tín ĐakNông
Phố Nối Vũng Áng Phú Mỹ
Campuchia
Lào
30
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
➢ Miền Bắc kết nối với miền Trung qua 2 mạch đường dây 500kV
•Hà Tĩnh – Đà Nẵng
•Vũng Áng – Đà Nẵng
➢ Miền Trung kết nối với miền Nam qua 4 mạch đường dây 500kV:
•ĐakNông – Cầu Bông
•Pleiku 2 – Chơn Thành – Cầu Bông
•Pleiku 2 – Xuân Thiện Ea Súp – Chơn Thành – Cầu Bông
•Pleiku - Di Linh – Tân Định
31
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
32
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
33
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Phụ tải đỉnh quốc gia năm 2022 đạt 45.434 MW vào 21/06, tăng 6.95% so với 2021.
45000 16%
45434
40000
42482
14%
38617
38249
35000
12%
35110
30000
30931
10%
MW
28067
25000
25809
8%
20000
22210
20010
6%
18603
15000
16490
15416
13867
4%
12636
10000
11286
10187
9255
8283
5000 2%
7408
4893
5655
6552
0 0%
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Peak demand Growth rate
34
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
8% 8% 8% 8% 8%
300 256.7 271.1 9% 8% Quốc gia
240.1 245.9
220.0 6%
198.5 6% Tăng trưởng
182.9
200 163.5 4%
119.0 129.7 144.6 4%
99.1 107.6 2%
100
2%
0 0%
35
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
36
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
37
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
38
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Quy hoạch điện VIII: cơ cấu phát điện và lộ trình phát triển nguồn năng lượng tái
tạo trong tương lai
Trong dự thảo Quy hoạch Phát triển Điện lực VIII (QHĐ 8), Chính phủ Việt Nam quy
định sơ bộ về phương hướng phát triển nguồn điện trong tương lai và sự đóng góp của
các công nghệ phát điện khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng.
Nhìn vào quy hoạch nguồn năng lượng năm 2030, chúng ta có thể nói rằng nhà máy
nhiệt điện than sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng và gia tăng sản lượng phát điện từ
20,4 GW lên 37,2 GW. Vai trò của các nhà máy nhiệt điện khí linh hoạt hơn sẽ tăng lên
đáng kể, tức gần gấp bốn lần so với công suất hiện tại, đạt 27 GW.
Tỷ lệ nhà máy thủy điện (và công nghệ sinh học) dự kiến sẽ giảm dần do nguồn tài
nguyên thủy điện đã được khai thác ở mức cao.
39
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Điểm đáng chú ý trong quy hoạch nguồn NLTT là tốc độ mở rộng nguồn năng
lượng mặt trời sẽ chậm lại đáng kể khi công suất lắp đặt mới chỉ tăng thêm 1,6 GW.
Thay vào đó theo QHĐ 8, sự phát triển của các nguồn NLTT trong vòng 10 năm
tới sẽ tập trung vào năng lượng gió. Công suất lắp đặt điện gió năm 2020 chỉ
khoảng 600 MW, dự kiến sẽ đạt 15,2 GW.
Tóm lại, công suất điện mặt trời và điện gió sẽ đạt tổng cộng 42 GW, góp phần
tăng tỷ trọng điện gió và điện mặt trời trong danh mục đầu tư nhà máy điện trên cả
nước từ 25% vào năm 2020 lên 33% vào năm 2030.
40
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
41
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Kịch bản 0: Kịch bản phát triển thông thường: Phù hợp với QHĐ VII (điều
chỉnh), các loại hình nguồn điện được lựa chọn phát triển hoàn toàn dựa trên cạnh
tranh về chi phí, không xét chi phí ngoại sinh.
Kịch bản 1: Mục tiêu năng lượng tái tạo (NLTT) theo chiến lược phát triển
NLTT và Nghị quyết 55-NQ/TW đạt 38% năm 2020; 32% vào năm 2030; 40,3%
vào năm 2045 và 43% vào năm 2050. Không xét chi phí ngoại sinh
(KB1A_CLNLTT), có xét chi phí ngoại sinh (KB1B_CLNLTT).
Kịch bản 2: Mục tiêu NLTT tăng tuyến tính và đạt chiến lược vào 2050: Đạt
38% năm 2020; 39% vào năm 2030; 42% vào năm 2045 và 43% vào năm 2050,
không xét chi phí ngoại sinh (KB2A_TNLTT), có xét chi phí ngoại sinh
(KB2B_TNLTT).
42
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Kịch bản 3: Mục tiêu tăng NLTT cao: Đạt 38% năm 2020, 42% vào năm 2030;
48% vào năm 2045 và 50% vào năm 2050, không xét chi phí ngoại sinh
(KB3A_NLTTC), có xét chi phí ngoại sinh (KB3B_NLTTC).
Kịch bản 4: Mục tiêu cắt giảm khí nhà kính (KNK): Cắt giảm 25% KNK so với
kịch bản phát triển thông thường, không xét chi phí ngoại sinh (KB4A_CO2), có xét
chi phí ngoại sinh (KB4B_CO2)
Kịch bản 5: Không xây dựng thêm nhiệt điện than mới sau 2030: Mục tiêu
NLTT theo chiến lược, có xét chi phí ngoại sinh (KB5B_Nonewcoal).
Kịch bản 6: Phát triển nguồn điện hạt nhân sau 2035: Đưa chính sách xây
dựng điện hạt nhân 1.000 MW vào 2040 và 5.000 MW vào 2045. Mục tiêu NLTT
theo chiến lược, có xét chi phí ngoại sinh (KB6B_Nuclear).
43
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
44
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
45
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
46
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
47
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
48
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới như Việt Nam,
nguồn NL mặt trời sử dụng hầu như quanh năm ... Tiềm
năng điện Mặt Trời tốt nhất ở các vùng Thừa Thiên Huế
trở vào Nam và vùng Tây Bắc. Vùng Tây Bắc gồm các
tỉnh Lai Châu, Sơn La, Lào Cai.... và vùng Bắc Trung bộ
gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh....Nam
MTrung Ninh Thuạ n, Bình Thuạ n có NL Mặt Trời khá
lớn.
Mật độ NL mặt trời trong khoảng 300 - 500 cal/cm2
ngày.
49
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Còn ở miền Nam, từ Đà Nẵng trở vào, năng lượng mặt trời rất tốt và phân
bố tương đối điều hòa trong suốt cả năm. Trừ những ngày có mưa rào, có thể
nói trên 90% số ngày trong năm đều có thể sử dụng năng lượng mặt trời để
phát điện dùng cho sinh hoạt. Số giờ nắng trung bình cả năm trong khoảng
2000 đến 2600 giờ. Đây là khu vực ứng dụng năng lượng mặt trời rất hiệu quả.
50
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn
Tấn
Theo kết quả nghiên cứu đánh giá sơ bộ của Chương trình Trợ giúp năng lượng
MOIT/GIZ thì tổng tiềm năng kinh tế của các dự án điện mặt trời trên mặt đất, nối
lưới tại Việt Nam khoảng 20 Gigawatt (GW), trên mái nhà (rooftop) từ 2 đến 5 GW.
Theo Quy hoạch điện VII (hiệu chỉnh) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
thì công suất điện mặt trời đến của nước ta sẽ là 800 MW vào năm 2020; 4.000 MW
vào 2025 và 12.000 MW vào năm 2030. Tuy nhiên, trong xu thế chi phí đầu tư và tài
chính cho các dự án điện mặt trời đang ngày càng giảm, theo thông báo từ Bộ Công
Thương, tính đến cuối năm 2018, các nhà đầu tư đã đăng ký tới hơn 11.000 MW
điện mặt trời, chủ yếu tại các tỉnh phía Nam.
51
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
52
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
53
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
54
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
55
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
❑ Tại Việt Nam, các nguồn thủy điện có công suất nhỏ hơn
30MW thì được phân loại là thuỷ điện nhỏ.
❑ Thuật ngữ "thủy điện nhỏ" thay đổi đáng kể trên toàn thế giới,
nhưng có thể các loại thủy điện nhỏ như sau:
+ Small hydro: Từ 1MW và có giới hạn tối ta từ 10
đến 30MW
+ Mini hydro: Từ 100kW đến 1MW
+ Micro hydro: từ 5kW đến 100kW
+ Pico hydro: nhỏ hơn 5kW
56
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Thủy điện nhỏ (TĐN) được đánh giá là dạng năng lượng tái tạo khả thi nhất về mặt
kinh tế - tài chính. Căn cứ vào các báo cáo đánh giá gần đây nhất, thì hiện nay nước ta có
trên 1.000 địa điểm đã được xác định có tiềm năng phát triển TĐN, quy mô từ 100 kW
tới 30 MW (với thế giới chỉ tới 10 MW), với tổng công suất đặt trên 7.000 MW (đứng đầu
các nước ASEAN), các vị trí này tập trung chủ yếu ở vùng núi phía Bắc, Nam Trung bộ và
Tây Nguyên.
Hiện nay, có khá nhiều doanh nghiệp tư nhân đã đầu tư và vận hành hiệu quả kinh tế
cao các trạm thủy điện nhỏ tại một số tỉnh như: Hà Giang, Nghệ An, Hà Tĩnh, Gia Lai…
TĐN vẫn được coi là nguồn NLTT, hiện cung cấp 19% sản lượng điện của toàn cầu.
Công nghệ TĐN cũng bao gồm tua bin thủy lực, máy phát điện như thủy điện vừa và lớn,
nhưng thường chỉ sử dụng lưu lượng dòng chảy (run-of-river) trên các nhánh sông nhỏ,
hoặc suối để phát điện không cần đập và hồ chứa.
57
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn
Tấn
Bã nông nghiệp Chất thải từ động vật Bột giấy và các chất
(Agricultural residues) (Livestock residues) bã trong quá trình SX
giấy
Chất xơ gỗ, chất Cây trồng năng lượng, Chất thải rắn đô thị
thải đã qua xử lý Energy forestry/crops
58
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Là một nước nông nghiệp, Việt Nam có tiềm năng rất lớn về nguồn năng lượng sinh
khối (NLSK). Các loại sinh khối chính là: gỗ năng lượng, phế thải - phụ phẩm từ cây
trồng, chất thải chăn nuôi, rác thải ở đô thị và các chất thải hữu cơ khác. Nguồn NLSK có
thể sử dụng bằng cách đốt trực tiếp, hoặc tạo thành viên nhiên liệu sinh khối.
Khả năng khai thác bền vững nguồn sinh khối cho sản xuất năng lượng ở Việt Nam
đạt khoảng 150 triệu tấn mỗi năm. Một số dạng sinh khối có thể khai thác được ngay về
mặt kỹ thuật cho sản xuất điện, hoặc áp dụng công nghệ đồng phát năng lượng (sản xuất
cả điện và nhiệt) đó là: trấu ở Đồng bằng Sông Cửu Long, bã mía dư thừa ở các nhà máy
đường, rác thải sinh hoạt ở các đô thị lớn, chất thải chăn nuôi từ các trang trại gia súc, hộ
gia đình và chất thải hữu cơ khác từ chế biến nông - lâm - hải sản.
Hiện nay, một số nhà máy đường đã sử dụng bã mía để phát điện, nhưng chỉ bán
được với giá hơn 800 đồng/kWh (4 cent/kWh).
59
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Cuối năm 2013, Bộ Công Thương đã trình Chính phủ xem xét cơ chế hỗ trợ sản
xuất điện từ năng lượng sinh khối. Theo đó, mức giá cao nhất mà ngành điện mua
lại điện được sản xuất từ nguồn nguyên liệu sinh khối lần lượt là 1.200 - 2.100
đồng/kWh. Mức giá như đề xuất trên sẽ góp phần tạo động lực cho việc phát triển
nguồn điện từ nguồn nguyên liệu sinh khối ở nước ta.
Việc xây dựng các nhà máy điện đốt rác thải cũng đang được quan tâm với
mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại các thành phố, đô thị lớn.
Hiện nay, tại nước ta đã có một số dự án điện đốt rác đã đi vào hoạt động, hoặc
đang được triển khai xây dựng tại thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần
Thơ, Hà Nam….
60
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
61
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Theo các chuyên gia địa chất, công nghệ để khai thác nguồn năng lượng địa
nhiệt không quá phức tạp. Cứ xuống sâu 33m thì nhiệt độ trong lòng đất tăng 1 độ
C. Ở độ sâu 60km, nhiệt độ có thể đạt tới 1.800 độ C. Muốn khai thác địa nhiệt ở
vùng 200 độ C, chỉ cần khoan các giếng sâu 3 - 5km, rồi đưa nước xuống, nhiệt độ
trong lòng đất sẽ làm nước sôi lên, hơi nước theo ống dẫn làm quay tua bin và
máy phát điện.
Mặc dù nguồn địa nhiệt chưa được điều tra và tính toán kỹ. Tuy nhiên, với số liệu
điều tra và đánh giá gần đây nhất cho thấy tiềm năng điện địa nhiệt trên đất liền
tại Việt Nam có thể khai thác khoảng 300 MW.
62
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
63
63
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
64
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Theo kết quả nghiên cứu của các chuyên gia Viện Nghiên cứu Biển và Hải đảo,
tổng công suất năng lượng sóng năm là 212 TWh/năm, chiếm gần 1% tổng giá trị toàn
cầu, đạt 90% nhu cầu điện năng hiện tại của Việt Nam là 230 TWh/năm. Riêng khu
vực ven biển từ Quảng Ngãi – Ninh Thuận có tiềm năng năng lượng sóng biển tốt
nhất trên dải bờ biển Việt Nam. Tiếp theo đó là khu vực bờ biển Quảng Bình – Quảng
Nam, Bình Thuận – Bạc Liêu.
Là một dạng năng lượng vô tận, không tạo chất thải, không đòi hỏi bảo trì cao và
hoàn toàn miễn phí, nhưng sóng biển gần như không thể dự đoán nên sự lệ thuộc của
loại mô hình này vào tự nhiên là rất lớn. Bên cạnh đó, không phải nơi nào cũng thích
hợp xây dựng mô hình năng lượng này. Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu và sử dụng
năng lượng sóng biển chưa được quan tâm nhiều, nhưng với các hòn đảo vùng ven
biển, điện từ sóng biển có thể trở thành nguồn năng lượng tiềm năng và vô tận khi giá
thành điện từ nguồn năng lượng này mang tính cạnh tranh.
65
65
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
66
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Việt Nam có gió nhiều, có dòng thủy triều và dòng hải lưu gần như quanh
năm, diện tích mặt biển có sóng thuộc vào hàng top thế giới… Nhưng tốc độ
gió, thủy triều, dòng hải lưu chỉ ở mức trung bình, hoặc yếu trong phần lớn
thời gian của năm, chiều cao sóng biển thấp… Đây là những chỉ số rất quan
trọng ảnh hưởng đến sự thành bại của các dự án khi quyết định đầu tư bằng
những công nghệ khai thác năng lượng tái tạo hiện có trên thế giới.
Việt Nam với 3.000 km đường bờ biển có tiềm năng lớn để phát triển năng
lượng từ sóng biển. Tuy nhiên, rất tiếc là sự đầu tư và khai thác nguồn năng
lượng sạch này khá chậm so với thế giới đã và đang thực hiện. Hiện tại, phát
triển năng lượng biển ở nước ta mới chỉ ở giai đoạn hết sức sơ khai. Bên cạnh
đó, Việt Nam còn khá chậm trong việc xem xét có nên gia nhập Nhóm Quốc tế
về Năng lượng Đại dương.
67
67
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
68
68
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Ổn định
tần số
Dự phòng
Quá tải
công suất
69
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Lợi ích
▪ Môi trường (Giảm phát thải CO2, hiệu ứng nhà kính,...)
▪ Năng lượng (Cung cấp năng lượng sạch, an ninh năng lượng,...)
▪ Kinh tế - Xã hội (việc làm, kinh doanh, đầu tư,...)
70
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn
Tấn
71
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
▪ Nguồn NLTT phụ thuộc thời tiết, tốc độ gió nên Công suất biến động nhanh.
▪ Biến động công suất phát: lớn, nhanh
▪ Số liệu: Báo cáo tháng 5/2018 của World Bank về kết quả nghiên cứu sơ bộ "Tích hợp
các mục tiêu NLTT vào HTĐ của Việt Nam", để đạt được mục tiêu phát triển NLTT theo
Quy hoạch điện VII (hiệu chỉnh) thì độ tin cậy của HTĐ không bị tác động lớn đến năm
2030, nhưng đến 2035 sẽ phải đầu tư thêm khoảng 3 tỷ USD cho nguồn công suất dự
trữ. Trong trường hợp giảm phát thải CO2 ở mức 25%, giảm nhiệt điện than khoảng
10%, thì phải đầu tư 49 tỷ USD chủ yếu cho nguồn NLTT và khoảng 12 tỷ USD cho
nguồn công suất dự trữ của HTĐ đến năm 2035.
72
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Khó khăn thách thức: Sự thay đổi liên tục công suất phát theo giờ và ngày
73
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
74
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Sai số trong dự báo tái tạo sẽ gây khó khăn trong vận hành hệ thống điện. Sau một
thời gian phối hợp với nhiều nhà cung cấp dữ liệu dự báo, sai số dự báo đã được cải
thiện, nhìn chung sai số dự báo RE hàng ngày hiện không quá 10%.
75
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn
Tấn
76
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
77
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Quá tải đường dây 220kV Tây Nguyên (mùa lũ): Đường dây 220kV Buôn Tua
Srah – Đắk Nông, Đắk Hòa – Đắk Nông; Chơ Long – Pleiku 2
Quá tải ĐZ 220kV các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa: 220kV Quy Nhơn –
Tuy Hòa, Phù Mỹ – Quảng Ngãi
Quá tải các ĐZ 220 kV Ninh Thuận, Bình Thuận: Nhị Hà–Thuận Nam, Ninh
Phước–Thuận Nam, Đa Nhim–Đức Trọng–Di LinhQuá tải các TBA 220kV:
AT1/2 Ninh Phước
Các đường dây 110kV quá tải: Tháp Chàm – Ninh Phước – Phan Rí, Đầm Nại
– Tháp Chàm
Quá tải đường dây 110kV: Cà Mau – Đầm Dơi, Tân Thuận –Đầm Dơi ở Cà
Mau, Bạc Liêu.
Cà Mau, Bạc Liêu quá tải trưa và đêm thấp điểm
Quá tải đường dây 110kV: Châu Đốc – Tịnh Biên, An Giang
79
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
80
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
81
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
❑ Quá tải MBA 500kV Di Linh: tải~200% khi phát tối đa các nguồn
82
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
➢ Trong tương lai, công suất phê duyệt nguồn NLTT tăng cao ở hầu hết các tỉnh
nhưng khả năng giải tỏa công suất vẫn còn gặp nhiều khó khăn do cơ sở hạ tầng
lưới điện.
83
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Trong điều kiện phụ tải thấp như dịp lễ Tết, hệ thống điện Việt Nam đã phải đối mặt với sự
suy giảm quán tính hệ thống vào thấp điểm trưa khi năng lượng mặt trời phát cực đại trong
khi các tổ máy truyền thống phải ngừng giảm do phụ tải thấp => dao động tần số
84
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
❑ Ổn định điện áp, tần số: khi sự cố ĐZ 110kV Tháp Chàm 220-SP Infra thì có nguy cơ mất
ổn định điện áp/tần số cho các NMĐ trong khu vực (tổng 400MW)
85
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
86
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
N34
Bảo vệ kết nối
N33 N32
N20
N31
N30
N4 N29
N19
9 N48
N16 N27
N11
N5 N15 N23
tuyến tăng dòng điện chạy trên lưới, phụ thuộc vào
N47
b
N3 1m
N2
Lưới hạ áp (0.4kV) b
Khu thương
mại vào dòng điện sự cố trong mạng lưới => sẽ ảnh
hưởng tới trạng thái ổn định của hệ thống và
Bảo đảm hoạt động an toàn cho lưới và
khiến cho việc kiểm soát ngắn mạch khó khăn
các hệ thống PV
hơn.
- Giá trị dòng ngắn mạch trên lưới có thể vượt quá quy định khi có nguồn NLTT đấu nối vào lưới nếu
dòng NM đã gần đạt đến giá trị dòng ngắn mạch quy định
87
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
N34
Bảo vệ kết nối
N33 N32
N20
N31
tuyến
N47
b
1m
ATM
Mức độ tăng của dòng điện sự cố phụ
c
1
Lưới hạ áp (0.4kV)
Khu thương
b
88
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
89
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
90
90
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
➢ Các dao động nhanh hoặc các bước nhảy vọt về điện áp
➢ Nhấp nháy điện áp: những dao động nhanh của điện áp trên lưới phân phối => làm giảm
chất lượng điện năng cấp cho khách hàng khi ánh sáng từ bóng đèn sợi đốt nhấp nháy thay vì
là ánh sáng liên tục (những dao động với tần số khoảng 8Hz trở xuống).
▪ Khi điện áp của các nguồn NLTT không cân bằng pha, sẽ
gây ra mất cân bằng U và I trong HT.
Sóng hài:
➢ Điện áp tại điểm bất kì đều có dạng hình sin với tần số danh định (50Hz). Trong hệ thống có
thành phần sóng hài làm biến dạng sóng điện áp.
➢ Nguồn phát sóng hài: nguồn NLTT sử dụng mạch nghịch lưu, bóng đèn huỳnh quang, thiết bị
thay đổi vận tốc động cơ điện…
➢ Loại sóng hài và mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào công nghệ của các bộ chỉnh lưu, nghịch lưu
và sơ đồ kết nối.
➢ Trường hợp tất cả các nguồn NLTT đã
được bổ sung quy hoạch phát tối đa
CS, tỷ lệ sóng hài (THD%) sẽ vượt
giới hạn tại nhiều TBA 110kV tập
trung tại tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận.
➢ Lưới điện 110kV: THD % cao nhất
là 4.19% để đảm bảo CLĐN
92
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
93
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
94
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
95
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
96
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
97
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
98
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Kết luận
- Sự mở rộng NLTT và các biên pháp quản lý tốt sẽ giúp giảm Năng
lượng nhập khẩu.
- Tiết kiệm năng lượng sẽ mang lại tiết kiệm chi phí cho toàn hệ thống
- Đầu tư vào Điện mặt trời và điện gió là tối ưu chi phí cho hệ thống.
Chuyển từ cơ chế FIT sang cơ chế đấu giá.
- Hệ thống có thể tích hợp tỷ trọng cao của NLTT chủ yếu thông qua
công nghệ tích trữ năng lượng (BESS: Battery Energy Strorage
System).
- Đảm bảo an ninh năng lượng
99
100