Professional Documents
Culture Documents
Chương - 3 - Wind - P1 NĂNG LƯ NG TÁI T O BKDN
Chương - 3 - Wind - P1 NĂNG LƯ NG TÁI T O BKDN
NỘI DUNG
1
GIỚI THIỆU CHUNG
4
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
5
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Động năng của luồng không khí di chuyển trong bầu khí quyển Trái Đất. NL Gió
có nguồn gốc từ NL Mặt trời. Gió là năng lượng tái tạo không bao giờ cạn.
6
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Ưu điểm:
❖ Nguồn NL tái tạo hoàn toàn và sạch, trong quá trình sử dụng NL gió không
gây ô nhiễm không khí, mưa axits, chất thải, không gây bức xạ và phá hỏng
tầng ôzôn...
❖ Giúp làm tăng trưởng kinh tế vùng sâu vùng xa.
❖ Nguồn nhiên liệu vô tận: chỉ cần áp đặt 6% trên những vùng có nhiều gió ở
Hoa Kỳ cũng có thể cung cấp 150% điện năng của Hoa Kỳ hiện tại căn cứ
theo ước tính của Bộ Năng lượng Hoa Kỳ.
7
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Ưu điểm:
❖ Giá thành thấp: Theo ước tính của Bộ Năng lượng Hoa Kỳ, vào năm 2020
giá điện từ NL Gió sẽ rẻ hơn bất cứ giá điện từ các nguồn khác như than,
dầu hay biomass...
❖ Làm sạch không khí, giảm thiểu hiệu ứng nhà kính: Điện năng từ gió giúp
làm giảm ô nhiễm không khí so với các nguồn điện năng khác (không thải
ra CO2 hay các khí độc như CO ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe
người dân)
❖ Sử dụng được ở mọi nơi. Tạo ra các khu du lịch bằng các cánh đồng gió
8
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Nhược điểm
9
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
10
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
❖ Tại Mỹ, hệ thống điện gió đầu tiên được xây dựng vào cuối những năm 1890.
❖ Đến những năm 1930 và 1940, hàng nghìn hệ thống điện gió công suất nhỏ
được dùng cho các vùng hẻo lánh chưa có điện lưới.
❖ Sau thời gian đó, năng lượng gió bị lãng quên do việc sản xuất, truyền tải và
phân phối nguồn điện lưới truyền thống (dầu, than…) rẻ và thuận tiện.
❖ Khủng hoảng dầu vào những năm 1970 tạo ra làn sóng quan tâm đến năng
lượng gió, nhưng hạn chế về kỹ thuật và các rào cản khác làm lụi tàn cơn sốt
năng lượng gió vào những năm 1980.
❖ Ở châu Âu, đặc biệt Đan Mạch, Đức và Tây Ban Nha, liên tục cải tiến kỹ thuật
và tạo ra hiện tượng bùng nổ năng lượng gió vào những năm 1990.
11
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
12
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn
Tấn
13
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Các yếu tố
chính thúc 2 Không gây ô nhiễm môi trường khi sử dụng
đẩy phát
triển năng Công nghệ chế tạo tua bin ngày càng phát triển
lượng gió 3
và hoàn thiện
14
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
2
CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
15
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
16
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
17
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Cánh turbin
19
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
3. Pitch: Điều
Pitch chỉnh góc
Rotor nghiêng của
cánh quạt, hoạt
động nhờ động
cơ hoặc cơ cấu
thủy lực.
2. Đầu Rotor: Khi gió thổi đến Cấu trúc của cánh quạt cho tua bin gió có 2 loại: Stall (cố định) và
cánh quạt làm rotor quay dẫn Pitch (điều khiển xoay góc hứng gió )
➢ Loại Stall thường thiết kế cho các tua bin công suất thấp
đến quay máy phát. ( ≤ 300 kW)
➢ Loại Pitch thiết kế cho các tua bin có công suất cao
hơn ( ≥ 500 kW)
20
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Trục tốc
Bộ hãm
độ cao
21
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Bánh răng nối với trục có tốc độ thấp với trục có tốc
độ cao và tăng tốc độ quay từ 30 đến 60 vòng/ phút
Hộp số
lên 1200 đến 1500 vòng/ phút -> yêu cầu của hầu
hết các máy phát điện.
Rất đắt tiền và là một phần của bộ động cơ và
tuabin gió.
Máy phát
23
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Bộ điều
Đo tốc
khiển
độ gió
Động cơ
điều khiển
26
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Pitch: Thiết bị này nhằm làm cho cánh gió có thể lật, xoay…để điều chỉnh tốc độ
Thiết bị Yaw:có chức năng khi tốc độ gió nhỏ hơn tốc độ giới hạn khi thiết kế thì nó
điều chỉnh cho rotor đối điện với nguồn gió khi gió thay đổi.Ngược lại khi tốc độ gió
vượt quá giới hạn cho phép thì nó sẽ dịch chuyển rotor ra khỏi hướng gió
27
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
28
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
29
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
30
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
31
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Nguyên lý
làm việc
Cánh quạt Rotor Trục tốc độ
quay quay thấp quay
Wind vane (đuôi định hướng) đưa tín hiệu đến Yaw
motor để giữ cho rotor luôn hướng về hướng gió chính
thông qua Yaw drive. Gió thổi làm quay cánh quạt dẫn
đến rotor quay, thông qua trục quay tốc độ thấp
truyền động đến trục quay tốc độ cao thông qua hộp
số. Trục quay tốc độ cao kéo theo rotor máy phát
quay tạo ra điện.
32
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
33
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Đối tượng cơ bản của các thuật toán MPPT là bám và chuyển hóa công suất cực đại từ hệ thống
chuyển đổi năng lượng điện gió. Ở hình cho thấy mỗi vùng làm việc khác nhau sẽ đạt được mức độ
công suất khác nhau và tương ứng với các cấp tốc độ gió cũng khác nhau.
Tập hợp các điểm MPP tại mỗi cấp tốc độ gió
tạo ra đường cong công suất tối ưu Popt.
35
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
36
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
37
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
38
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
3
PHÂN LOẠI TURBIN GIÓ
39
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
40
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Phân loại theo trục Tuabin gió trục đứng (VAWT – Vertical Axis Wind Turbine)
Turbin Gió
Tuabin gió trục đứng duy nhất được ứng dụng thực tế
là dạng rotor Darrieus.
Ưu điểm:
❖ Không cần điều hướng (quay quanh trục đứng) để giữ
cánh quạt trực diện luồng gió.
❖ Các kết cấu cồng kềnh được đặt dưới đất, tháp chính
gọn nhẹ hơn.
❖ Cánh quay rẻ và đơn giản.
Nhược điểm:
❖ Cánh quạt nằm gần mặt đất, có tốc độ gió không cao.
❖ Ở tốc độ gió thấp, momen khởi động rất kém.
❖ Khi gió quá mạnh, không điều khiển để giảm công suất đầu ra
nhằm bảo vệ máy phát được. 41
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
42
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
43
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Phân loại theo số cánh •Số lượng cánh nhiều: momen khởi
Turbin Gió động lớn, vận hành ổn định ở điều
kiện gió thấp nhưng có vận tốc quay
thấp. Khi tốc độ quay của tuabin tăng
lên, nhiễu động gió do một cánh tạo
ra làm ảnh hưởng đến hiệu suất của
các cánh tiếp theo.
•Số lượng cánh ít: có thể quay nhanh
hơn trước khi nhiễu động gió trở nên
quá lớn, máy phát có thể có kích
thước nhỏ hơn.
•Hầu hết tuabin gió hiện đại có 3 cánh.
44
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
• Hiệu suất rôto thường được biểu diễn như hàm của
tốc độ TSR (Tip- Speed Ratio).
• TSR là tỷ số của tốc độ tại đầu cánh và tốc độ gió:
45
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
46
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
47
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
48
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
49
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
Loại 2 có cấu trúc cơ bản giống loại 1, điều khác biệt rõ ràng máy phát điện được sử
dụng là loại máy phát điện rotor dây quấn (WRIG) có điện trở thay đổi được, giá trị điện
trở này được thay đổi bởi một bộ điện tử công suất để thay đổi dòng điện cấp điện cho
rotor máy phát điện. Chỉ có cuộn dây stator của máy máy được nối với lưới điện, phần dây
quấn của rotor được điều chỉnh bởi bộ điện tử công suất bên ngoài. Loại turbin điện gió này
nhất thiết phải sử dụng hộp số, bộ khởi động mềm và bộ tụ bù có điều chỉnh để thay đổi
công suất phản kháng nhằm tăng cao hệ số công suất (PF) cho lưới điện.
50
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
52
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
53
Khoa Điện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TS.GVC. Nguyễn Văn Tấn
54
55