You are on page 1of 36

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN ĐIỆN

BÀI TẬP DÀI

THIẾT KẾ BẢO VỆ CHỐNG SÉT TRẠM BIẾN ÁP


220/110 kV

NGUYỄN VĂN QUYẾT


Quyet.nv181257@sis.hust.edu.vn
Mục lụ
c

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CHUNG VỀ QUÁ ĐIỆN ÁP 5

1. Khái quát cơ bản về hiện tượng dông sét.............................................................5

2. Ảnh hưởng, tác hại của dông sét...........................................................................7

3. Các phương pháp chống sét..................................................................................9

CHƯƠNG II : TÍNH TOÁN CÁC PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ CHỐNG SÉT ĐÁNH


TRỰC TIẾP CHO TRẠM BIẾN ÁP 12

1. Mở đầu................................................................................................................12

2. Các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống chống sét đánh trực tiếp........................12

3. Phạm vi bảo vệ của cột thu sét và dây chống sét................................................13

4. Tính toán các phương án bảo vệ chống sét đánh trực tiếp cho trạm biến áp......19

2
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CHUNG VỀ QUÁ ĐIỆN ÁP

Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, khoa học kỹ thuật đã dẫn đến nhu cầu sử dụng
năng lượng ngày càng tăng cao. Năng lượng điện đóng vai trò sống còn trong sự phát
triển công nghiệp. Các hệ thống điện có quy mô ngày càng lớn, điện áp làm việc ngày
càng cao.
Theo quy định của IEC (International Electrotechnic Commission) thì điện áp cao
trên 1000 V được phân loại như sau:
Cấp điện áp Điện áp định mức
Trung áp 1 45 kV
Cao áp 45 300 kV
Siêu cao áp 300 750 kV
Cực cao áp 750 kV

Trong việc truyền tải điện với điện áp cao thì độ tin cậy cách điện ở điện áp làm
việc và khi xuất hiện quá điện áp có ý nghĩa rất lớn, đặc biệt là khi xuất hiện quá điện
áp.
Quá điện áp có thể hiểu là các nhiễu loạn xếp chồng lên điện áp làm việc của hệ
thống điện. Việc xác định đặc tính của các nhiễu loạn này là rất khó khăn, thường
dùng phương pháp thống kê.
Quá điện áp được chia làm 3 dạng:
• Quá điện áp nội bộ
• Quá điện áp khí quyển
• Quá điện áp tần số công nghiệp

3
Nguyên nhân hình thành quá điện áp nội bộ là do sự thay đổi đột ngột của cấu trúc
hệ thống điện. Nó gây ra sóng quá điện áp hoặc chuỗi các sóng cao tần không tuần
hoàn hoặc tắt dần.
Trong bài tập dài này, ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn về hiện tượng quá điện áp khí quyển
do hiện tượng dông sét gây nên. Tìm hiểu tác hại của nó tới hệ thống điện, tính toán
bảo vệ cho các thiết bị trong hệ thống.

1. Khái quát cơ bản về hiện tượng dông sét


Dông sét là hiện tương thời tiết rất kỳ bí và nguy hiểm, dông thường đi kèm với sấm
chớp xảy ra. Cơn dông được hình thành khi có khối không khí nóng ẩm chuyển động
thẳng. Cơn dông có thể kéo dài từ 30 phút tới 12 tiếng, có thể trải rộng từ hàng chục
tới hàng trăm kilômet và được ví như một nhà máy phát điện nhỏ công suất hàng trăm
MW, điện thế có thể đạt 1 tỷ V và dòng điện 10-200 kA. Sét hay các tia sét được sinh
ra do sự phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây với đất hoặc giữa các đám
mây với nhau. Một tia sét thông thường có thể thắp sáng bóng đèn 100W trong ba
tháng. Theo thống kê ước tính trên trái đất của chúng ta cứ mỗi giây có chừng 100 cú
phóng điện xảy ra giữa các đám mây tích điện với mặt đất. Công suất của nó có thể
đạt tới hàng tỷ kW, làm nóng không khí tại vị trí phóng điện lên đến 28000 độ C (hơn
ba lần nhiệt độ bề mặt mặt trời)
Các đám mây dông được tích điện là do các điện tích xuất hiện khi các hạt nước, hạt
băng trong đám mây cọ xát vào nhau. Sau đó chủ yếu do đối lưu mà các điện
tíchdương dồn hết lên đỉnh đám mây còn các điện tích âm dồn xuống phía dưới. Khảo
sát thực nghiệm cho thấy, thông thường mây dông có kết cấu như sau: vùng điện tích
âm nằm ở khu cực có độ cao 6 km, vùng điện tích dương nằm ở trên đám mây ở độ
cao 8-12 km và một khối điện tích dương nhỏ nằm ở phía dưới chân mây. Khi các
vùng điện tích đủ mạnh sẽ xảy ra phóng điện sét.
Sự phóng điện của sét có thể chia làm 3 giai đoạn:

4
 Phóng điện tiên đạo:
- Khởi đầu bằng các phóng điện ban đầu ít toả sáng phát triển với vận tốc
không lớn (200 km/s) hướng về chướng ngại vật dưới mặt đất
- Điện tích âm di chuyển về phía các điện tích dương theo đường zigzags gọi là
các tia tiên đạo (leader).

 Phóng điện ngược:


- Nối tiếp sau các tia tiên đạo, xuất hiện một một hồ quang phóng điện ngược
- Khi tia tiên đạo phát triển tới gần mặt đất, điện trường trong khoảng không
gian giữa đầu tia tiên đạo với mặt đất có trị số rất lớn, quá trình ion hoá mãnh
liệt dẫn đến sự hình thành dòng plasma với mật độ lớn hơn nhiều so với của tia
tiên đạo.

 Kết thúc phóng điện:


- Dòng plasma được kéo dài, kết thúc sự duy chuyển các điện tích
- Nếu đám mây vẫn còn chứa các điện tích, quá trình này lại có thể lặp lại
- Giai đoạn này tia tiên đạo không phát triển theo các tia loé sáng như tia tiên
đạo đầu tiên mà có dạng liên tục.
Sét gây tác hại cho con người và thiết bị khi nó đánh xuống đất. Trong loại sét đánh
xuống đất, người ta phân chúng ra làm hai loại: sét âm và sét dương; sét âm (90%)
chủ yếu xuất hiện từ phần dưới đám mây đánh xuống đất. Sét dương xuất hiện từ trên
đỉnh đám mây đánh xuống. Loại sét dương này xuất hiện bất ngờ và rất nguy hiểm vì
trời vẫn quang và phần dưới chưa mưa.
Việt Nam nằm ở tầm dông Châu Á, một trong ba tâm dông trên thế giới có hoạt
động dông sét mạnh. Mùa dông ở Việt Nam tương đối dài bắt đầu từ tháng 4 và kết
thúc vào tháng 10. Số ngày dông trung bình khoảng 100 ngày/năm và số giờ dông
trung bình là 250 giờ/năm. Trung bình mỗi năm có khoảng hai triệu cú sét đánh
xuống đất trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
5
Vì vậy việc phòng chống sét đánh trực tiếp vào các công trình, đặc biệt là hệ thống
điên càng trở nên quan trọng, ảnh hưởng lớn tới việc cung cấp điện cho nền kinh tế
quốc dân.

2. Ảnh hưởng, tác hại của dông sét


Con người là đối tượng đầu tiên chúng ta nhắc đến khi đề cập về thiệt hại của dông
sét. Sét gây thương tích cho người bằng nhiều phương thức:
- Đánh trực tiếp vào nạn nhân.
- Sét đánh vào vật gần nạn nhân, các tia lửa điện sinh ra phóng qua không khí
vào nạn nhân (còn gọi là sét đánh tạt ngang).
- Sét đánh xuống mặt đất và lan truyền ra xung quanh.
- Sét lan truyền qua đường dây điện, đường dây điện thoại.
Đối với các công trình vật dụng sét cũng có tác hại rất lớn, bao gồm tác hại đánh
trực tiếp, cảm ứng tĩnh điện và cảm ứng điện từ.
Tác hại do sét đánh trực tiếp: Sét đánh trực tiếp là sự phóng điện trực tiếp xuống đối
tượng bị đánh. Sét thường đánh vào các nơi cao như cột điện, cột thu phát sóng viễn
thông, nhà cao tầng,...vì ở đó do hiện tượng mũi nhọn nên các điện tích cảm ứng tập
trung nhiều hơn, nhưng cũng có trường hợp sét đánh vào nơi thấp là vì ở đó đất hay
các đối tượng dẫn điện tốt hơn nơi cao. Nơi bị sét đánh không khí bị nung nóng lên
tới mức làm chảy các tấm sắt dày 4mm, đặc biệt nguy hiểm đối với những công trình
có vật liệu dễ cháy nổ như kho mìn, bể xăng dầu…. Có trường hợp sét phá vỡ ống
khói bằng gạch một đoạn dài 30-40 m và mảnh vỡ văng xa tới 200-300 m.
Tác hại gián tiếp của sét gồm cảm ứng tĩnh điện và cảm ứng điện từ.
Cảm ứng tĩnh điện: Những công trình ở trên mặt đất nếu nối đất không tốt, khi có
các đám mây dông mang điện tích ở bên trên thì phần trên của công trình sẽ cảm ứng
nên những điện tích trái dấu với điện tích của đám mây. Hoặc nếu sét đánh gần công
trình thì làm cho các điện tích trên đó mất đi không kịp với điện tích đám mây, mà
6
còn tồn tại thêm một thơi gian nữa, gây nên điện thế cao so với mặt đất. Điện thế này
có thể ở ngay trong nhà hoặc từ ngoài nhà theo dây điện, dây mạng, ống kim loại
truyền vào nhà tạo nên những tia lửa điện gây cháy nổ hoặc tai nạn cho người.
Cảm ứng điện từ: Khi sét đánh vào các dây dẫn sét nằm trên công trình hay ở gần
công trình thì sẽ tạo ra một từ trường biến đổi mạnh xung quanh dây dẫn dòng điện
sét. Từ trường này làm cho các mạch vòng kín xuất hiện một sức điện động cảm ứng
gây ra phóng điện thành tia lửa rất nguy hiểm.
Hệ thống điện là loại đối tượng chịu rất nhiều tác hại từ dông sét. Các đường dây tải
điện, phần lớn là các đường dây trên không có chiều dài rất lớn đi qua nhiều vùng
khác nhau nên xác suất bị sét đánh là tương đối cao. Khi sét đánh vào đường dây tải
điện, có thể gây phóng điện trên cách điện của đường dây và gây sự cố cắt điện. Trên
đường dây dài, chỉ một nơi bị sét đánh cũng có thể gây ra sự cố ngắn mạch làm máy
cắt tác động dẫn đến ngừng cung cấp điện và có thể gây tổn thất nghiêm trọng. Có thể
nói rằng các sự cố trong hệ thống điện do sét gây nên chủ yếu là xảy ra trên đường
dây.
Sét đánh vào đường dây còn làm xuất hiện sóng quá điện áp lan truyền về phía trạm
biến áp, do hiệu ứng vầng quang nên sóng quá điện áp này thường bị biến dạng. Quá
điện áp khí quyển xuất hiện do sét đánh trực tiếp hoặc đánh xuống đất gần đường dây.
Trường hợp sét đánh trực tiếp luôn là mối nguy hiểm bởi đường dây phải hứng chịu
toàn bộ năng lượng của phóng điện sét.
Đối với trạm biến áp, nếu sét đánh trực tiếp vào phần dẫn điện của trạm được nối
với nhiều đường dây bên ngoài: dòng điện sét có thể truyền ra phía ngoài trạm và quá
điện áp trên thanh cái được xác định bởi:

Trong đó:

là tổng trở xung kích của đường dây (cỡ 400 Ω)


7
n là số đường dây được nối với phần bị sét đánh
Trường hợp quá điện áp xuất hiện khi n =1, có thể đạt giá trị 800kV với dòng điện
sét rất bé khoảng 2kA. Điện áp này có thể gây phóng điện và dẫn đến sự cố trong
trạm. Nếu có khe hở phóng điện hoặc chống sét van, chúng có thể bảo vệ các thiết bị
đầu tiên trong trạm.
Nếu sét đánh vào phần làm việc của trạm cách ly với lưới điện bên ngoài, phần bị
sét đánh có thể mô tả bằng một điện dung và quá điện áp có trị số là:

Dạng quá điện áp này có đặc trưng bởi độ dốc và biên độ khá lớn, khoảng khe hở
khí có thời gian phóng điện lớn nên cả chống sét van và khe hở không thể bảo vệ
được các thiết bị.
Với một số phân tích đơn giản như trên, ta thấy rằng việc bảo vệ chống sét đánh
trực tiêp vào đường dây tải điện và trạm biến áp là không thể thiếu.

3. Các phương pháp chống sét


Trên thế giới hiên nay, trải qua 250 năm kể từ khi Franklin đề xuất phương pháp
chống sét, trong lĩnh vực phòng chống sét đã có nhiều phương pháp khác nhau được
sử dụng. Sau đây là một số phương pháp:

 Phương pháp dùng lồng Faraday:


Dựa vào tính chất đặc biệt của vật dẫn là ở trạng thái cân bằng tĩnh điện thì
điện trường trong lòng vật dẫn luôn bằng 0 nên khi ta đặt vật cần bảo vệ bên trong
một lòng kim loại dẫn điện thì nó không bị ảnh hưởng bởi điện trường bên ngoài. Đó
chính là nguyên lý hoạt động của lồng Faraday. Theo lý thuyết thì đây là phương
pháp lý tưởng để phòng chống sét. Tuy nhiên phương pháp này tốn kém và không khả
thi trên thực tế áp dụng cho tất cả các công trình nên nó chỉ được sử dụng bảo vệ một
số khu vực đặc biệt như nơi chứa vũ khí thuốc nổ, hạt nhân.

8
 Phương pháp chống sét bằng cột thu sét truyền thống:
Cột thu sét được Benjamin Franklin phát minh năm 1752 khi ông tiến hành thí
nghiệm dùng 1 cây thép cao 40-foot để thu những tia lửa điện từ 1 đám mây. Sau hơn
250 năm, nguyên lý này vẫn được sử dụng rộng rãi chứng tỏ hiệu của bảo vệ của nó.
Về nguyên tác, cột thu sét là 1 dụng cụ đơn giản gồm 3 bộ phận chính:
-Kim thu sét: là 1 que kim loại nhọn gắn trên đỉnh của công trình cần bảo vệ.
Thường có đường kính khoảng 2 cm.
- Hệ thống dây dẫn xuống đất.
- Hệ thống tiếp địa: là 1 hay nhiều thanh sắt (thép) dẫn điện tốt được đóng chặt
xuống đất có nhiệm vụ tản dòng điện sét vào trong đất.
Phương pháp chống sét truyền thống có hai dạng:
- Hệ gắn thẳng (dùng kim thu sét).
- Hệ dạng lưới bao quanh hay nằm trên đối tượng cần được bảo vệ (lưới thu
sét). Phương pháp này tạo điều kiện để thu hút phóng điện sét đến những điểm đặt sẵn
trên mặt đất và tản dòng điện sét vào đất, tránh sét đánh trực tiếp vào công trình. Tác
dụng bảo vệ của hệ thống thu sét là do trong giai đoạn phóng điện tiên đạo, điện tích
tập trung trên đỉnh các hệ thống thu sét (cột thu lôi hoặc dây chống sét) và điện
trường lớn sẽ mở đường giữa tia tiên đạo và hệ thống thu sét. Tia tiên đạo phát triển
từ các hệ thống thu sét ngược lên phía trên càng làm tăng điện trường và cuối cùng sét
bị thu hút về các cột thu lôi và dây chống sét. Các công trình cần bảo vệ thấp hơn nằm
gần hệ thống thu sét được che khuất, do đó ít có khả năng bị sét đánh.
Thực nghiệm cho thấy, hệ Franklin không cho hiệu quả chống sét 100%. Tuy sét
đánh vào kim thu sét nhiều hơn và hiệu quả của phương pháp chống sét là khá tốt,
song nhiều kết quả thực nghiệm cho thấy sét có thể bỏ qua kim thu sét mà đánh trực
tiếp vào công trình dù đặt kim thu sét lên rất cao.
Cột thu sét Franklin phát tia tiên đạo:

9
Để nâng cao hiệu suất của cột thu sét truyền thống, người ta đã cải tiến kim thu sét
của hệ Franklin nhằm khắc phục nhược điểm là tính thụ động khi thu sét.
Cấu tạo gồm:
- Đầu thu: 1 đầu thu cố định phía trên dùng thu sét và che chắn cho đầu phát xạ
ion đặt bên trong. Nó được thiết kế để tạo dòng không khí chuyển động xuyên qua
đầu phát ion, phát tán các ion này vào không gian xung quanh, tạo môi trường thuận
lợi để kích hoạt sớm sự phóng điện (hiện tượng Corona).
- Thân kim: được làm bằng đồng đã xử lý hoặc inox, phía trên có 1 hay nhiều
đầu nhọn để phát xạ ion. Các đầu nhọn này được nối với bộ phát xạ ion qua dây dẫn
luồn bên trong ống cách điện.
- Bộ kích thích phát xạ ion: được làm bằng vật liệu ceramic, đặt phía dưới thân
kim, trong buồng cách điện, nối với các đầu phát xạ bằng dây dẫn chịu điện áp cao.
Khi có dông sét, dưới tác dụng của một lực bộ phận này sẽ phát ra các điện tích.
Nguyên lý hoạt động: một sự dao động nhỏ của kim thu sét so với cột đỡ cùng với
áp lực được tạo ra trước đó trong bộ kích thích séinh ra những áp lực biến đổi ngược
nhau. Chúng tạo ra điện thế cao tại các đầu nhọn phát xạ ion, sinh ra một lượng lớn
ion xung quanh kim thu sét. Những ion này sẽ ion hóa dòng không khí chuyển động
xung quanh và phía trên đầu thu. Không khí bị ion hóa sẽ kích thích sự phóng điện
vào kim thu sét, giảm thiểu các trường hợp sét đánh vào công trình bên dưới.
Vậy hệ Franklin phát tia tiên đạo chủ động hơn hệ truyền thống.
Phương pháp không truyền thống:
Một số hệ chống sét khác với dang Franklin nổi lên trong hàng trục năm gần
đây. Đáng chú ý là:
- Hệ phát xạ sớm
- Hệ ngăn chặn sét (Hệ tiêu tán năng lượng sét).

10
Những người bảo vệ hệ dùng kim thu sét phát xạ sớm cho rằng tia này phóng tia
tiên đạo sớm hơn so với hệ Franklin. Một vài dụng cụ được sử dụng gây phát xạ sớm
như nguồn phóng xạ và kích thích điện của kim. Năm 1999, 17 nhà khoa học của hội
đồng khoa học ICLP (International Conference on Lightning Protection) ra tuyên bố
phản đối phương pháp này.
Hệ ngăn chặn sét với mục đích là phân tán điện tích của mây dông trước khi nó
phóng điện. Hay nói một cách khác là đi tạo đám mây điên tích dương tai khu vực để
làm chệch tia sét ra khỏi khu vực bảo vệ. Nhiều dạng dụng cụ phân tán được sử dụng.
Chủ yếu được cấu tạo bởi rất nhiều kim mũi nhọn nối đất. Những điểm này có thể
như những dạng lưới kim loại, bàn chải....
Hút sét bằng tia laser:
Ngày nay chúng ta cần chống sét cho các công trình hiện đại đòi hỏi phương
pháp chống sét có hiệu quả cao. Các nhóm nghiên cứu mạnh về vấn đề này là giáo sư
Bazelyan (Nga), giáo sư Zen Kawazaki (Nhật). Đã có những kết quả bước đầu. Tại
Nhật, năm 1997 sau rất nhiều lần thử nghiệm người ta đã hai lần thu được tia sét bằng
cách này. Theo ý kiến các chuyên gia, về kỹ thuật có thể thực hiện được. Khó khăn ở
chỗ đồng bộ hóa và chi phí cho một cú chống sét bằng phương pháp này có thể đắt
hơn vàng. Hướng nghiên cứu này đang được tiếp tục nghiên cứu.
Phương pháp phòng chống tích cực:
Một dạng phương pháp được sử dụng có hiệu quả trong những năm gần đây là
dự báo dông sét sớm. Nhờ vào các thiết bị hiện đại như ra đa, vệ tinh, các hệ thống
định vị phóng điện... người ta có thể dự báo được khả năng có dông sét xảy ra tai khu
vực trong thời gian từ 30 phút tới vài giờ. Các phương pháp này được ứng dụng rông
rãi trong hàng không, điện lực, an toàn cho con người.

11
CHƯƠNG II : TÍNH TOÁN CÁC PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ
CHỐNG SÉT ĐÁNH TRỰC TIẾP CHO TRẠM BIẾN ÁP

1.Mở đầu
Hệ thống điện bao gồm nhà máy điện đường dây và trạm biến áp là một thể thống nhất.
Trong đó trạm biến áp là một phần tử hết sức quan trọng, nó thực hiện nhiệm vụ truyền tải
và phân phối điện năng. Khi các thiết bị của trạm bị sét đánh trực tiếp sẽ dẫn đến những hậu
quả rất nghiêm trọng không những làm hỏng các thiết bị trong trạm mà còn có thể dẫn đến
việc ngừng cung cấp điện trong một thời gian dài làm ảnh hưởng đến việc sản suất điện năng
và các ngành kinh tế quốc dân khác. Do vậy việc tính toán bảo vệ chống sét đánh trực tiếp
vào trạm biến áp đặt ngoài trời là rất quan trọng. Qua đó ta có thể đưa ra những phương án
bảo vệ trạm một cách an toàn và kinh tế nhằm đảm bảo toàn bộ thiết bị trong trạm được bảo
vệ chống sét đánh trực tiếp.
Ngoài việc bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào các thiết bị trong trạm ta cũng phải chú ý
đến việc bảo vệ cho các đoạn đường dây gần trạm và đoạn đây dẫn nối từ xà cuối cùng của
trạm ra cột đầu tiên của đường dây.

2. Các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống chống sét đánh trực tiếp
Tất cả các thiết bị bảo vệ cần phải được nằm trọn trong phạm vi an toàn của hệ
thống bảo vệ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm mặt bằng trạm và các cấp điện áp mà hệ thống
các cột thu sét có thể được đặt trên các độ cao có sẵn của công trình như xà, cột đèn
chiếu sáng... hoặc được đặt độc lập.
- Khi đặt hệ thống cột thu sét trên bản thân công trình, sẽ tận dụng được độ cao vốn
có của công trình nên sẽ giảm được độ cao của hệ thống thu sét. Tuy nhiên điều kiện
đặt hệ thống thu sét trên các công trình mang điện là phải đảm bảo mức cách điện cao
và trị số điện trở tản của bộ phận nối đất bé.
Đối với trạm biến áp ngoài trời từ 110 kV trở lên do có cách điện cao (khoảng cách
các thiết bị đủ lớn và độ dài chuỗi sứ lớn) nên có thể đặt cột thu sét trên các kết cấu
12
của trạm. Tuy nhiên các trụ của kết cấu trên đó có đặt cột thu sét thì phải nối đất vào
hệ thống nối đất của trạm phân phối. Theo đường ngắn nhất và sao cho dòng điện is
khuyếch tán vào đất theo 3- 4 cọc nối đất. Ngoài ra ở mỗi trụ của kết cấu ấy phải có
nối đất bổ sung để cải thiện trị số điện trở nối đất nhằm đảm bảo điện trở không quá
4.
Nơi yếu nhất của trạm biến áp ngoài trời điện áp 110 kV trở lên là cuộn dây MBA.
Vì vậy khi dùng chống sét van để bảo vệ MBA thì yêu cầu khoảng cách giữa hai điểm
nối đất vào hệ thống nối đất của hệ thống thu sét và vỏ MBA theo đường điện phải
lớn hơn 15m.
- Khi đặt cách ly giữa hệ thống thu sét và công trình phải có khoảng cách nhất định,
nếu khoảng cách này quá bé thì sẽ có phóng điện trong không khí và đất
Phần dẫn điện của hệ thống thu sét có phải có tiết diện đủ lớn để đảm bảo thoả mãn
điều kiện ổn định nhiệt khi có dòng điện sét đi qua.

3. Phạm vi bảo vệ của cột thu sét và dây chống sét


a) Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét độc lập

Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét là miền được giới hạn bởi mặt ngoài của hình
chóp tròn xoay có đường kính xác định bởi công thức:
1,6
r x=
hx
( h−hx )
1+
h

Trong đó
là độ cao cột thu sét

là độ cao vật cần bảo vệ

là độ cao hiệu dụng cột thu sét

là bán kính của phạm vi bảo vệ

13
Để dễ dàng và thuận tiện trong tính toán thiết kế thường dùng phạm vi bảo vệ dạng
dạng đơn giản hoá với đường sinh của hình chóp có dạng đường gãy khúc được biểu
diễn như hình vẽ 1.1 dưới đây.
Bán kính bảo vệ ở các mức cao khác nhau được tính toán theo công thức sau:

+ Nếu thì

(
r x =1,5 h 1−
hx
0,8 h )
+ Nếu thì

Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét

Các công thức trên chỉ đúng với cột thu sét cao dưới 30m. Hiệu quả của cột thu sét
cao quá 30m có giảm sút do độ cao định hướng của sét giữ hằng số. Khi tính toán

14
phải nhân với hệ số hiệu chỉnh và trên hình vẽ dùng các hoành độ và

b) Phạm vi bảo vệ của hai hay nhiều cột thu sét


Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét kết hợp thì lớn hơn nhiều so với tổng phạm vi
bảo vệ của hai cột đơn. Để hai cột thu sét có thể phối hợp được thì khoảng cách a giữa
hai cột thì phải thoả mãn điều kiện a < 7h (h là chiều cao của cột thu sét).
Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có cùng độ cao:
- Khi hai cột thu sét có cùng độ cao h đặt cách nhau khoảng cách a (a < 7h) thì
độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa hai cột thu sét ho được tính như sau:

Sơ đồ phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có chiều cao bằng nhau.

Tính :

+Nếu thì

15
+Nếu thì

Chú ý: Khi độ cao của cột thu sét vượt quá 30m thì ngoài các hiệu chỉnh như
trong phần chú ý của mục a, thì còn phải tính ho theo công thức:

c) Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có độ cao khác nhau
Giả sử có hai cột thu sét: cột 1 có chiều cao h1, cột 2 có chiều cao h 2 và ℎ1 > ℎ2. Hai
cột cách nhau một khoảng là a.
Trước tiên vẽ phạm vi bảo vệ của cột cao h1, sau đó qua đỉnh cột thấp h2 vẽ đường
thẳng ngang gặp đường sinh của phạm vi bảo vệ của cột cao tại điểm 3. Điểm này
được xem là đỉnh của cột thu sét giả định, nó sẽ cùng với cột thấp h1, hình thành đôi
cột ở độ cao bằng nhau và bằng h1 với khoảng cách là a’, với a’=a-x. Phần còn lại
giống phạm vi bảo vệ của cột 1.

+Nếu thì

+Nếu thì

16
Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét khác nhau

d) Phạm vi bảo vệ của một nhóm cột (số cột >2)


Một nhóm cột sẽ hình thành 1 đa giác và phạm vi bảo vệ được xác định bởi toàn bộ miền
đa giác và phần giới hạn bao ngoài giống như của từng đôi cột

17
Phạm vi bảo vệ của nhóm cột

Vật có độ cao hx nằm trong đa giác hình thành bởi các cột thu sét sẽ được bảo vệ
nếu thoả mãn điều kiện:

Với D là đường tròn ngoại tiếp đa giác hình thành bới các cột thu sét
Chú ý:Khi độ cao của cột lớn hơn 30m thì điều kiện bảo vệ cần được hiệu chỉnh theo
p

4. Tính toán các phương án bảo vệ chống sét đánh trực tiếp cho trạm
biến áp
a) Phương án 1

Phía 110kV dùng 10 cột trong đó cột N1 đến N5 được đặt ở xà đón dây cao 11m, cột N6
đến N10 được đặt trên thanh xà góp cao 8m
Phía 220kV dùng 8 cột trong đó có cột N15 – N18 được đặt ở xà đón dây cao 17m, cột
N11 – N14 được đặt ở trên thanh xà góp cao 11m
Chiều cao tính toán cột bảo vệ cho phía trạm 110kV là hx =11m và hx = 8m
Chiều cao tính toán cột bảo vệ cho phía trạm 220kV là hx =17m và hx =11m

18
Tính toán độ cao hữu ích của cột thu sét:
• Để bảo vệ được một diện tích giới hạn bởi tam giác hoặc tứ giác nào đó thì độ cao cột
thu lôi phải thỏa mãn:
D ≤ 8.(h - h x) = 8.h a
Trong đó :
- D là đường kính đường tròn ngoại tiếp tam giác hoặc tứ giác
- h alà độ cao hữu ích của cột thu lôi.

• Phạm vi bảo vệ của hai hay nhiều cột bao giờ cũng lớn hơn phạm vi bảo vệ của một cột.
• Điều kiện để hai cột thu lôi phối hợp được với nhau là:
a h ≤ 7.h

19
Trong đó:
- a là khoảng cách giữa hai cột thu sét
- h là chiều cao toàn bộ cột thu sét
• Xét nhóm cột N1-N2-N6-N7 tạo thành hình nhữ nhật có cạnh a 1−2 = 20m,a 1−6 =24m

Hình chữ nhật có đường chéo L = √ 202 +242 =¿31,2(m)

Đường kính đường tròn ngoại tiếp hình chữ nhật là đường chéo hình chữu nhật đó nên D
=31,2(m)
Vậy độ cao cột thu lôi phải có 8.h a ≥ 31,2  h a ≥ 3,9(m)
• Xét nhóm cột N10-N13-N14 tạo thành tam giác vuông.
a 10−14 = 55(m),b 13−14 =34(m)

Cạnh huyền có chiều dài b 10−13 = √ 552 +342=¿64,7(m)

Nửa chu vi tam giác :


a+b+ c 55+34+64,7
p= = = 76,9(m)
2 2

Đường kính đường tròn ngoại tiếp tam giác :


a.b.c 55.34 .64,7
D= = = 64,7(m)
2. √ p . ( p−a ) . ( p−b ) .( p−c) 2. √ 76,9. (76,9−55 ) . (76,9−34 ) .(76,9−64,7)

Vậy độ cao cột thu lôi 8.h a ≥ 64,7  h a ≥ 8,07(m)


Tính toán tương tự các đa giác còn lại ta có bảng sau

Đa giác Đường kính đường tròn ngoại tiếp(m) h a(m)

Phía 110kV (1-2-6-7);(2-3-8-7) 31,2 3,9


(3-4-9-8);(4-5-10-9)
(11-12-16-15) 61,3 7,7
Phía 220kV (12-13-17-16) 61,3 7,7
(13-14-18-17) 61,3 7,7
(6-7-11) 74,4 9,3

20
Sân 220/110kV 7-8-12 62,3 7,8
8-9-13 56,9 7,1
9-10-14 64,7 8,1

Ta đo được các kích thước


- Đoạn N6-N11 là 59m, Đoạn N7-N11 là 69m, Đoạn N7-N12 là 55,4m, Đoạn N8-N12
là 61,6m, Đoạn N8-N13 là 55,1m, Đoạn N9-N13 là 56,6m

21
Chọn độ cao tác dụng cho toàn trạm biến áp

Sau khi tính toán độ cao tác dụng chung cho các nhóm cột thu lôi, ta chọn độ cao tác
dụng cho toàn trạm như sau:
Phía 110kV có h max = 9,3m
Phía 220kV có h max = 9,3m
Phía 110kV

- Độ cao tác dụng lớn nhất h a = 9,3m


- Độ cao lớn nhất của vật cần bảo vệ 11m
- Do đó độ cao các cột thu sét phía 110kV là :h110 = 9,3 + 11 = 20,3(m)
 Để tăng độ dự trữ ta sẽ chọn h110 =20,5(m)
Phía 220kV

- Độ cao tác dụng lớn nhất h a = 9,3m


- Độ cao lớn nhất của vật cần bảo vệ 17m
- Do đó độ cao các cột thu sét phía 220 kV là :h220 = 9,3 + 17 = 26,3(m)
 Để tăng độ dự trữ ta sẽ chọn h220 =26,5(m)
Tính toán phạm vi bao vệ của 1 cột thu lôi
• Bán kính bảo vệ của các cột 20,5 m (các cột N1-N10 phía 110 kV)

Ta có chiều cao h x = 11m


2
Do 11 ≤ .20,5 và 20,5<30m
3
11
Nên r x =1,5. h .¿ ) = 1,5.20,5.(1- ) = 10,1m
0,8.20,5

Bán kính bảo vệ ở độ cao h x = 8m


2
Do 8 ≤ .20,5
3

Nên r x =1,5.20,5 .¿ ) = 15,8m


• Bán kính bảo vệ của các cột 26,5 m (các cột N11-N18 phía 220 kV)

Ta có chiều cao h x = 11m

22
2
Do 11 ≤ .26,5 m
3

Nên r x =1,5.26,5 .¿ ) = 19,1m


Với độ cao h x =17m
2
Do 17 ≤ .26,5 và 26,5<30m
3

Nên r x =1,5.26,5 .¿ ) = 7,9m


Ta có bán kính bảo vệ của các cột riêng lẻ được tổng hợp như bảng dưới
Cột Chiều cao Bán kính bảo vệ r x(m)
cột hx = 8 h x =11 h x =11 h x =17

Phía 220kV 25 r x =24,8 r x =19,1 r x =19,1 r x =7,9

Phía 110kV 20,5 r x =15,8 r x =10,1 r x =10,1 r x =2,6

Bảng 1.1:Tổng hợp phạm vi bảo vệ riêng của các cột chống sét
Phạm vi bảo vệ của 2 cột thu sét quanh trạm
Xét phía 110kV
• Xét cặp cột có chiều cao bằng nhau N1-N2

a = 26,5m,h = 20,5m ta có
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét
a 20
h0 = h - = 20,5 - = 17,6(m)
7 7

Bán kính của khu vực giữa 2 cột thu sét


Với chiều cao cần bảo vệ h x =8m
2
Do 8 ≤ .17,6 nên ta có :
3
8
r x =1,5. h .¿ ) = 1,5.17,6.(1- ) = 11,4m
0,8.17,6

Với độ cao của vật cần bảo vệ h x =¿11m


2
Do 11 ≤ .17,6 nên ta có :
3

23
11
r x =1,5. h .¿ ) = 1,5.17,6.(1- ) = 5,8m
0,8.17,6
• Xét cặp cột có chiều cao khác nhau N6 – N11

a = 59m vàh6 = 20,5 m và h11 = 26,5m


2
Vì h6 =20,5m ≥ .26,5 nên ta vẽ cột giả định N6’ có độ cao 15m cách cột N11 khoảng cách là
3
20,5
: r x =0,75. h .¿ ) = 0,75.26,5.(1 - ) = 4,5(m)
26,5

Khoảng cách từ cột giả định N6 đến N6’ là a’ = a – x = 59 – 4,5 = 54,5(m)


Phạm vi bảo vệ của 2 cột N6 và N6’ là :
Độ cao lớn nhất của khu vựa bảo vệ giữa 2 cột là :
a 54,5
h0 = h - = 20,5 - = 12,7(m)
7 7

Bán kính của khu vực giữa 2 cột thu sét là :


2
Với độ cao bảo vệ h x =8 m ≤ .12,7 nên ta có
3
8
r x =1,5. h .¿ ) = 1,5.12,7.(1 - ) = 4,1(m)
0,8.12,7
2
Với độ cao bảo vệ h x =11m ≥ .12,7 nên ta có
3
11
r x =0,75. h .¿ ) = 0,75.12,7.(1 - ) = 1,3(m)
12,7

Tính toán tương tự với các cặp cột ta có bảng sau


Phía trạm Cặp cột h(m) a(m) h 0(m) h x(m) r 0 x(m)

(1-2),(3-4) 20,5 20 17,6 8 11,4


(4-5),(5-6) 11 5,8
110kV (6-7),(7-8)
(8-9),(9-10)
(1-6),(2-7) 20,5 24 17,1 8 10,7
(3-8),(4-9) 11 5,0

24
(5-10)
(11-12),(12-13) 26,5 34 21,6 11 11,8
(13-14),(15-16) 17 3,52
220kV (16-17),(17-18)
(11-15),(12-16) 26,5 51 19,2 11 8,2
(13-17),(14-18) 17 1,7
(6-11) 20,5-26,5 59 12,7 8 4,1
220/110kV 11 1,3
(10-14) 20,5-26,5 55 13,3 8 5,0
11 1,7

Phạm vi bảo vệ của các cột thu sét phương án 1

25
b) Phương án 2

Phía 110kV dùng 9 cột trong đó cột N1 đến N4 được đặt ở xà đón dây cao 11m,cột N5
đến N9 được đặt trên thanh xà góp cao 8m
Phía 220kV dùng 8 cột trong đó có cột N14 – N17 được đặt ở xà đón dây cao 17m,cột
N10 – N13 được đặt ở trên thanh xà góp cao 11m

26
Chiều cao tính toán cột bảo vệ cho phía trạm 110kV là hx =11m và hx = 8m
Chiều cao tính toán cột bảo vệ cho phía trạm 220kV là hx =17m và hx =11m
Tính toán độ cao hữu ích của cột thu sét:
Để bảo vệ được một diện tích giới hạn bởi tam giác hoặc tứ giác nào đó thì độ cao cột thu
lôi phải thỏa mãn:
D ≤ 8.(h - h x) = 8.h a
Trong đó:
- D là đường kính đường tròn ngoại tiếp tam giác hoặc tứ giác
- h a: là độ cao hữu ích của cột thu lôi

27
Phạm vi bảo vệ của hai hay nhiều cột bao giờ cũng lớn hơn phạm vi bảo vệ của một cột
Điều kiện để hai cột thu lôi phối hợp được với nhau là
A≤7h

Trong đó: h là chiều cao toàn bộ cột thu sét


Xét nhóm cột N1-N5-N6 phía 110kV tạo thành hình tam giác cân có cạnh a 1−5 = 26m,a 1−6
=26m,a 6−5 = 20m
Nửa chu vi tam giác :
a+b+c 55+34+64,7
p= = = 76,9(m)
2 2

Đường kính đường tròn ngoại tiếp tam giác :


a.b.c 26.26.20
D= = = 28,2(m)
2. √ p . ( p−a ) . ( p−b ) .( p−c) 2. √ 36. ( 36−26 ) . ( 36−26 ) ( 36−20 )

Vậy độ cao cột thu lôi phải có 8.h a ≥ 28,2  h a ≥ 3,5(m)


Xét nhóm cột N10-N11-N14-N15 phía 220kV tạo thành hình vuông có cạnh a 10−14 =a 10−11
=34m

Hình vuông có đường chéo L = √ 342 +34 2=¿48,1(m)

Đường kính đường tròn ngoại tiếp hình vuông là đường chéo hình vuông đó nên D
=48,1(m)
Vậy độ cao cột thu lôi phải có 8.h a ≥ 48,1  h a ≥ 6(m)

Tính toán tương tự ta có các đường kính đường tròn ngoại tiếp các đa giác sau
Đa giác Đường kính đường tròn ngoại tiếp(m) h a(m)

Phía 110kV (1-5-6);(2-6-7) 28,2 3,5


(3-7-8);(4-8-9)
(10-11-15-14) 48,1 6

28
Phía 220kV (11-12-16-15) 48,1 6
(12-13-17-16) 48,1 6
Sân 220/110kV (5-6-10) 87 10,9
Sân 220/110kV (6-7-11) 77,4 9,7
(7-8-12) 73,3 9,2
(8-9-13) 74,7 9,3
Chọn độ cao tác dụng cho toàn trạm biến áp

Sau khi tính toán độ cao tác dụng chung cho các nhóm cột thu lôi, ta chọn độ cao tác
dụng cho toàn trạm như sau:
Phía 110kV có h max = 10,9m
Phía 220kV có h max = 10,9m
Phía 110kV

Độ cao tác dụng lớn nhất h a = 10,9m


Độ cao lớn nhất của vật cần bảo vệ 11m
Do đó độ cao các cột thu sét phía 110kV là :h110 = 10,9+ 11 = 21,9(m)
Để tăng độ dự trữ ta sẽ chọn h110 =22(m)
Phía 220kV

Độ cao tác dụng lớn nhất h a = 10,9m


Độ cao lớn nhất của vật cần bảo vệ 17m
Do đó độ cao các cột thu sét phía 220 kV là :h220 = 10,9 + 17 = 27,9(m)
Để tăng độ dự trữ ta sẽ chọn h220 =28(m)
Tính toán phạm vi bao vệ của 1 cột thu lôi
• Bán kính bảo vệ của các cột 22m (các cột N1-N9 phía 110 kV)

Ta có chiều cao h x = 11m


2
Do 11 ≤ .22 và 22<30m
3

29
11
Nên r x =1,5. h .¿ ) = 1,5.22.(1- ) = 12,4m
0,8.22

Bán kính bảo vệ ở độ cao h x = 8m


2
Do 8 ≤ .22
3

Nên r x =1,5.22 .¿ ) = 18m


• Bán kính bảo vệ của các cột 28 m (các cột N10-N17 phía 220 kV)

Ta có chiều cao h x = 11m


2
Do 11 ≤ .28 m
3

Nên r x =1,5.28 .¿ ) = 21,4m


Với độ cao h x =17m
2
Do 17 ≤ .26,5 và 26,5<30m
3

Nên r x =1,5.28 .¿ ) = 10,1m

Ta có bán kính bảo vệ của các cột riêng lẻ được tổng hợp như bảng dưới
Cột Chiều cao Bán kính bảo vệ r x(m)
cột hx = 8 h x =11 h x =11 h x =17

Phía 220kV 28 r x =27 r x =21,4 r x =21,4 r x =10,1

Phía 110kV 22 r x =18 r x =12,4 r x =12,4 r x =3,8

Bảng 1.1:Tổng hợp phạm vi bảo vệ riêng của các cột chống sét

Phạm vi bảo vệ của 2 cột thu sét quanh trạm


Xét phía 110Kv
• Xét cặp cột có chiều cao bằng nhau N1-N2

a = 20m,h = 22m ta có
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét
30
a 20
h0 = h - = 22 - = 19,1(m)
7 7

Bán kính của khu vực giữa 2 cột thu sét


Với chiều cao cần bảo vệ h x =8m
2
Do 8 ≤ .19,1 nên ta có :
3
8
r x =1,5. h .¿ ) = 1,5.19,1.(1- ) = 13,7m
0,8.19,1

Với độ cao của vật cần bảo vệ h x =¿11m


2
Do 11 ≤ .19,1 nên ta có :
3
11
r x =1,5. h .¿ ) = 1,5.19,1.(1- ) = 8m
0,8.19,1

Xét cặp cột N1-N5 có chiều cao bằng nhau :


a = 26m,h = 22m ta có
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét
a 26
h0 = h - = 22 - = 18,3(m)
7 7

Bán kính của khu vực giữa 2 cột thu sét


Với chiều cao cần bảo vệ h x =8m
2
Do 8 ≤ .18,3 nên ta có :
3
8
r x =1,5. h .¿ ) = 1,5.18,3.(1- )= 12,5m
0,8.18,3

Với độ cao của vật cần bảo vệ h x =¿11m


2
Do 11 ≤ .19,1 nên ta có :
3
11
r x =1,5. h .¿ ) = 1,5.18,3.(1- ) = 6,8m
0,8.18,3
• Xét cặp cột có chiều cao khác nhau N5 – N10

a = 75m vàh6 = 22 m và h11 = 28m


31
2
Vì h5 =22m ≥ .28 nên ta vẽ cột giả định N5’ có độ cao 15m cách cột N10 khoảng cách
3
22
là : r x =0,75. h .¿ ) = 0,75.28.(1 - ) = 4,5(m)
28

Khoảng cách từ cột giả định N6 đến N6’ là a’ = a – x = 75 – 4,5 = 70,5(m)


Phạm vi bảo vệ của 2 cột N5 và N5’ là :
Độ cao lớn nhất của khu vựa bảo vệ giữa 2 cột là :
a 70,5
h0 = h - = 22 - = 16,2(m)
7 7

Bán kính của khu vực giữa 2 cột thu sét là :


2
Với độ cao bảo vệ h x =8 m ≤ .16,2 nên ta có
3
8
r x =1,5. h .¿ ) = 1,5.16,2.(1 - ) = 9,3(m)
0,8.16,2
2
Với độ cao bảo vệ h x =11m ≥ .16,2 nên ta có
3
11
r x =0,75. h .¿ ) = 0,75.16,2.(1 - ) = 3,9(m)
16,2

Tính toán tương tự với các cặp cột ta có bảng sau

Phía trạm Cặp cột h(m) a(m) h 0(m) h x(m) r 0 x(m)

(1-2),(2-3) 22 20 19,1 8 13,7


(3-4),(5-6) 11 8
110kV (6-7),(7-8)
(8-9)
(1-5),(2-6) 22 26 18,3 8 12,5
(3-7),(4-8) 11 6,8
(4-9)
(10-11),(11-12) 28 34 23,1 11 14,0
32
(12-13),(14-15)
220kV (15-16),(16-17) 17 4,6
(10-14),(11-15) 28 34 23,1 11 14,0
(12-16),(13-17) 17 4,6
(5-10) 22-28 75 12,7 8 9,3
220/110kV 11 3,9
(9-13) 22-28 72 12,4 8 3,6
11 1,1

33
Phạm vi bảo vệ của các cột chống sét phương án 2

c) So sánh và tổng kết phương án


• Về mặt kỹ thuật: Cả hai phương án bố tri cột thu sét đều bảo vệ được tất cả các thiết
bị trong trạm và đảm bảo được các yêu cầu về kỹ thuật

34
• Về mặt kinh tế: Cả hai phương án đều bảo vệ chống sét cho nhà điều hành độc độc
lập nên ta loại trừ cột chống sét xây thêm cho nhà điều hành
Phương án 1:
 Phía 110kV dùng 10 cột trong đó cột N1 đến N5 được đặt ở xà đón dây cao 11m, cột
N6 đến N10 được đặt trên thanh xà góp cao 8m
 Phía 220kV dùng 8 cột trong đó có cột N15 – N18 được đặt ở xà đón dây cao 17m,
cột N11 – N14 được đặt ở trên thanh xà góp cao 11m
Tổng chiều dài cột là:
L=[ 5 × (20,5−11 ) +5 × ( 20,5−8 ) ] + [ 4 × ( 26,5−17 )+ 4 × ( 26,5−11 ) ]=211 , 5

Phương án 2:
 Phía 110kV dùng 9 cột trong đó cột N1 đến N4 được đặt ở xà đón dây cao 11m,cột
N5 đến N9 được đặt trên thanh xà góp cao 8m
 Phía 220kV dùng 8 cột trong đó có cột N14 – N17 được đặt ở xà đón dây cao
17m,cột N10 – N13 được đặt ở trên thanh xà góp cao 11m
Tổng chiều dài cột là:
L=[ 4 × ( 22−17 ) +5 × ( 22−8 ) ] + [ 4 × ( 28−17 )+ 4 × ( 28−11 ) ]=202 m

Ta thấy phương án 2 có số cột thu sét ít và tổng chiều dài cột nhỏ hơn. Vậy ta chọn phương
án 2 làm phương án tính toán thiết kế chống sét cho trạm biến áp

35
36

You might also like