Professional Documents
Culture Documents
Các Phương Pháp Phân Tích Công Cụ Trong Hóa Học Hiện Đại
Các Phương Pháp Phân Tích Công Cụ Trong Hóa Học Hiện Đại
CAGPHUONGPHAP
PHÂNTÍCHCÔNGcu
N H À X U Ấ T BẢN Đ Ạ I H Ọ C s ư P H A M
GS.TS HỒ VIẾT QUÝ
Chương 1. K hoa học phân tích và hệ th ố ng các phương p háp nghiên cứu . 11
1. Khoa học phân tích (ngành phân tích hiên đại)
và phương hướng phát triể n .........................................................................................11
2. Hệ thống các phương pháp phản tích....................................................................... 12
3. Hoá học phân tích và vai trò của nó
trong ngành Phản tíc h ................................................................................................. 17
Chương 10. Phương p háp đo p hổ cộng hưởng spin e le c tro n .......................... 383
1. Cơ sở lí thuyết của phương p h á p ................................................................... 383
2 ửng dung phô’ E S R ............................................................................................ 395
4
Chương 11. Phương pháp đo p h ổ khối lư ợ n g ........................................................ 397
1. Đăc điểm của phương p h á p .....................................................................................397
2. Nguyên tắc chung của phương pháp
(phương pháp ion hoá bằng va chạm electron)...................................................398
3. Kĩ thuật thực nghiệm .................................................................................................. 400
4. Phân loại các io n ........................................................................................................406
5. Cơ ch ế phân m ả n h .................................................................................................... 413
6. Phổ khối lượng của một số hợp c h ấ t...................................................................... 417
7. Một số ví du vế phương pháp phân tích phổ khối lượng............................................. 426
8. ứng dụng của phép đo phổ khối lượng.................................................................. 438
12. Phàn tích dưa theo khả năng của các nguyèn tố phát xạ tia p ........................478
13. Chuẩn đô hoat động phóng x a .............................................................................. 479
14. Bức xa hoat hoá bằng các nguồn có năng lương lớ n ....................................... 480
15. Phân tích các nguyên tố đất hiếm bằng phương pháp
kích hoat nơtron........................................................................................................484
5
2 Phán tích nhièt vi phân (DTA) và phép đo nhiêt lương
quét VI phân ( D S C ) ................. ...................................................................................... •*"'
3 Phán tích nhiẻt cơ h o c ........................................................................... ..................... 503
4 Phàn tích khí tách ra ................................................................................. ...................509
Chương 17. C ác phương pháp tô hợp giữa tách - xác định hợp c h ấ t .......... 531
1 Giải pháp tố h ơ p ........................................................................................................... 531
2 Chiến lươc phản tích tổ h ơ p .......................................................................................532
3 Cách giải quyết vấn đ ề ............................................................................................... 532
4. Các ưu việt của các phương pháp (kĩ thuật) tổ h ợ p .............................................533
5 Biện pháp tổ h ợ p .......................................................................................................... 533
6 Giải quyết vấn đ ề ................................................................................. 534
7. Các ưu th ế ...................................................................................................................... 535
8 Sắc kí khí - phổ hổng ngoai (Gc - IR /S ).................................................... 536
9 Sãc k lòng - phổ khối lương (Lc - M S ).......................................... 542
10. Phép đo phổ plasma cảm ứng tổ hơp - phổ khối lương (ICP - MS) 545
11 Cảc phương pháp tổ hơp giữa chiết và các phương pháp xác đinh 546
Chương 18. Kết hợp các phương pháp phỏ đ ể nhận biết
và xác định cấu trúc phản t ử .................................................................. 5 5 5
1. Nhản biêt và xác đinh câu true phân từ
từ viè c kết hơp các phương pháp p h ổ ............................................. 555
Các phương pháp phân tích công cụ bao gồm các phương pháp
phân tích lí - hoá và các phương pháp phân tích vật lí ứng dụng trong
Hoá học hiện đại. Trong các phương pháp phân tích công cụ, Toán học,
Tin học đóng vai trò cực kì quan trọng. Chúng giúp cho việc xử lí thống kê
kết quả, mô hình hoá, k ế hoạch hoá, tối ưu hoá thực nghiệm, tính kết quả ,
xử lí đồ thị, tính sai sổ phân tích ...
Các phương pháp phân tích công cụ là giáo trình phục vụ cho các
hệ đào tạo Cử nhân (hệ chính quy, tài năng, tại chức, chuyên tu), Thạc sĩ,
Tiến sĩ Hoá học trong nhiều trường Đại học và Cao đẳng của nhiều
ngành đào tạo khác nhau.
Giáo trình này được đưa vào chương trình đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ,
Cử nhân các hệ từ năm 1991. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
xuất bản lần đầu năm 1998, giáo trình đã phục vụ kịp thời việc đào tạo
các hệ đào tạo nói trên.
Từ năm 1991 đến nay, trong lĩnh vực các phương pháp phân tích
công cụ đã xu ất hiện nhiều phương pháp, các k ĩ thuật phân tích hiện
đại, có hiệu quả cao trong phân tích định tính, định lượng, cấu trúc,
ví dụ k ĩ thuật biến đổi Fourier (Fourier Transform ation = FT) trong các
phương pháp F T - IR/S; FT - Ram an/S ; FT - MS; FT - NMR/S, các thế
hệ p h ổ k ế NM R từ 500MHz đến 800MHz, đa xung , đa chiều, khử tương
tác, 1, 2, 3, 4 chiều (1D - NMR, 2D - NMR, 3D - NMR, 4D - N M R ,...)
cho phép tăng tín hiệu đo, giảm tín hiệu nhiễu, giảm sai số, tăng độ phân
giải, độ nhạy, độ chọn lọc, độ chính xác; hầu như trong nhiều trường hợp
không cẩn phải tách trước các cấu tử cản trở trong mẫu phàn tích, tiêt
kiệm được công sức, giảm thời gian phân tích... mà đạt hiệu quả phân
tích cao.
X u ấ t hiện nhiều k ĩ thuật, nhiều phương pháp tổ hợp (com bined
technigues, m ethods) giữa các phương pháp tách và phương p há p xác
định hàm lượng chất như: sắc kí khí (lỏng) - p h ổ khối lượng, p h ổ hồng
ngoại biến đổi F o urie r (G c - FT/M S; Gc - FT/IR; Lc - FT/M S ; Lc -
FT/IR), phương pháp tiêm mẫu vào trong dòng chảy (FIA = Flow
Injection A nalysis), chiết - trắc quang (huỳnh quang, cực phổ), đo
hoạt độ phóng xạ, chuẩn độ, p h ổ plasm a cảm ứng tổ hợp - p h ổ khối
lượng (ICP - MS = Ind u ctively Coupled plasma - Mass Spectrom etry)...
cho phép vừa tách được các cấu phẩn từ hỗn hợp mẫu vừa xác định được
hàm lượng của chúng. Ngày nay, trong Hoá học hiện đại, việc xác định
hàm lượng lớn và trung bình là vấn đề được giải quyết, các phương pháp
phân tích công cụ cho phép xác định được hàm lượng vết, siéu vết (ví dụ,
IC P -M S , AAS, A FS...).
Giáo trình Các p h ư ơ n g p h á p p h â n tích c ò n g c ụ tro n g H o á h ọ c
h iệ n đ ạ i gồm 18 chương, đề cập m ột cách toàn diện các phương pháp
phàn tích lí - hoá (phân tích quang học, phân tích điện hoá. phân tích
phân từ, phân tích nguyên tử...), các phương pháp phân tích vật lí (các
phương pháp phân tích quang p hổ , p h ổ hấp thụ electron vùng U V -V IS
p h ổ huỳnh quang, làn quang phân tử, p h ổ hấp thụ. p h á t xa. huỳnh
quang , tia X nguyên tử, p h ổ plasm a nguyên tử, p h ổ huynh quang, p h ổ
Raman, p h ổ khối lượng, p h ổ cộng hưỏng từ hạt nhàn (NMR. PMR). p h ổ
hấp thụ, nhiễu xạ, huỳnh quang tia X), các phương pháp tách, phân
chia , làm giàu.
Các phương pháp phân tích sắc kí: sắc kí khi (rắn, lỏng), sắc ki lỏng
(rắn, lỏng), sắc ki bản mỏng, sắc kí giấy, sắc kí gel (sắc kí rây phản tử)
sắc ki trao đổi ion , sắc ki điện di, sắc ki mao quản...
8
Các phương pháp chiết bằng dung m ôi hữu cơ, chiết pha rắn..
Các phương pháp tách bằng điện hoá, kết tủa, chưng cất, thăng h o a ..
Qua 28 năm đào tạo hệ Sau Đại học trước đây và hệ Cao học
(hiện nay), tác giả thấy cần p hả i biên soạn giáo trình này ỏ mức độ hiện
đại, cập nhật có th ể được nhằm phục vụ các hệ đào tạo Cử nhân (đặc
biệt hệ Cử nhân chất lượng cao), hệ đào tạo Thạc s ĩ và Tiến s ĩ Hoá học
với chất lượng ngày càng tăng.
Tác giả mong muốn nhận được sự góp ỷ, b ổ sung của bạn đọc,
đồng nghiệp đ ể lần xuất bản sau chất lượng giáo trình càng tốt hơn, phục
vụ có hiệu quả hơn sự nghiệp đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng
cán bộ...
Tác giả xin chân thành cảm ơn.
TÁC GIẢ
9
Chương 1
KHOA HỌC PHÂN TÍCH VÀ HỆ TH ốN G
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
11
Khoa học phân tích (ngành P hân tích hiện đại) đòi hỏi phải
có một hệ thông phong phú, đa dạng các phương pháp phán
tíchỗ.. nhằm phục vụ cho các mục đích nêu trên. Hệ thông các
phương pháp phân tích hiện đại nhằm đáp ứng kịp thời, có chát
lượng cao các mũi nhọn p h át triển có triển vọng trong ngành
Hoá học ngày nay như: p hát triển n h a n h các phương p háp phân
tích vật lí ứng dụng trong Hoá học (các phương ph áp p h ân tích
quang phổ), tăn g độ nhạy (giảm độ p h á t hiện) các phương pháp
phân tích, đưa Toán học, Tin học phục vụ cho nghiên cứu khoa
học giảng dạy hoá học, giảm n h an h sai sô" p h â n tích ,..ỗ giảm
thời gian ph ân tích, tăn g n h a n h việc ph ân tích h ữ u cơ, ra đời
các phương pháp phân tích mới như phép ph ân tích điểm, phép
phân tích phá một lượng m ẫu nhỏ. phép p h ân tích từ xa, tăn g
n h a n h độ chọn lọc phép phân tích, sử dụng các máv ghép nối
quy trìn h tách, phân chia, làm giàu VỚ I xác định vi lượng chât...
12
Nhóm các phương pháp phân tích hoá học dựa trê n bôn loại
phản ứng cơ bản: p h ản ứng axit —bazơ, ph ản ứng oxi hoá —khử,
phản ứng tạo phức, ph ản ứng tạo hợp chất ít ta n [4],
ư u điểm của nhóm phương pháp này là th iêt bị đơn giản
(cân p h ân tích và các dụng cụ thủy tinh như buret, pipet, bình
định mức, eclen...) không đắt tiền, có sẵn ở các phòng thí
nghiệm. Do p h á t triển lâu đời nên khá ổn định, lí th u y êt được
nghiên cứu khá đầy đủ.
Tuy nhiên, nhóm phương pháp này có một số nhược điểm
rấ t cơ bản: Thòi gian ph ân tích kéo dài, vùng phổ quan sát được
hạn chế (vùng phổ UV—VIS từ 400 đến 800nm) do phải quan sát
sự biến đổi tín hiệu màu sắc bằng m ắt nên phạm sai số chủ
quan, độ nhạy, độ chọn lọc không cao, trong các phép quan sát.
xác định nhiều m ẫu gặp sai sô' (do sự mỏi m ệt của m ắt người
quan sát), độ đúng và độ tin cậy không cao, nhiều yếu tô" gây
nhiễu, gây sai số (do ph ần lớn phép xác định được tiến h à n h
trong dung dịch nên có nhiều loại tương tác và gây nhiễu).
Do vậy, ngày nay phần lớn các phương pháp ph ân tích hoá
học được th ay t h ế dần bằng phương pháp p h ân tích lí - hoá.
phân tích vật lí (các phương pháp phân tích công cụ).
13
Các phương pháp phân tích lí - hoá gồm:
2 .2.1. C á c p h ư ơ n g p h á p p h â n tích đ o q u a n g [ 7 ]
Nhóm này có các phương pháp: đo quang ph ân tử và đo
quang nguyên tử. Trong nhóm đo quang phân tử có các phương
pháp đo quang dựa trên phổ hấp th ụ electron vùng UV-VIS
(vùng tử ngoại và k hả kiến), phổ hu ỳnh quang, lân q u an g phân
tử, phép đo độ đục hấp th ụ và khuếch tán, chuẩn độ đo quang,
động học đo quang.
Trong nhóm đo quang nguyên tử vùng ƯV-VIS gồm các
phương pháp: phương pháp đo phổ p h á t xạ nguyên tử (PXNT,
AES); phương pháp đo phổ hấp th ụ nguyên tử (HTNT, AAS);
phương pháp đo phố huỳnh quang nguyên tử (HQNT. AFS).
Nhóm phân tích đo quang nguyên tử có nhiều ưu điểm về độ
nhạy, độ lặp, độ chính xác, độ tin cậy của phép p h ân tích; phân
tích nhanh, tiện lợi. Ngày nay, các phô k ế A E S? AAS, AFS có
ngọn lửa và không dùng ngọn lửa được tra n g bị ngày càng
nhiều cho các phòng thí nghiệm.
Ví dụ: Máy AAS dùng ngọn lửa. lò grafit 6300 của hãng
SHIMADZU (Nhật Bản) có trang bị bộ đo thủv ngân, bộ đo cho
các nguyên tô' tạo hợp chất dễ bay hơi dạng MeH.ị (Me: As, Sb, Se
Sn, Bi...). Các quá trình đo. xử lí kết quả được tự động hoá cao.
Trong nhóm các phương pháp phân tích đo quang còn có
phương pháp đo phô hồng ngoại (IR/S = Infrared Spectroscopy)
và phương pháp đo phố R am an (Raman/S).
Nhóm này được sử dụng cho mục đích nghiên cứu cấu trúc
phân tử, n h ận biết chất, xác định định lượng. Ngày nay dã p h át
triển kĩ th u ậ t biên đổi Fourier (FT = Fourier Transformation-
FT/IR = Fourier, T ransform atio n- Infrared Spectrophotometer)
cho phép tăn g hiệu quả cao của phép đo phô này. Tương tự. ta
có phép đo phô R am an biến đôi Fourier (FT/Raman/S).
14
2.2.2. Nhóm các phương pháp phân tích điện hoá [4,5]
Nhóm này gồm các phương pháp:
- Phương pháp đo độ dẫn diện [ 4; 5; 6 ]
- Phương pháp đo điện th ế [4; 5; 6 10 ]
- Các phương pháp điện phân [4; 5; 6; 10 ]
- Phương pháp đo điện lượng [ 4; 5; 6; 10 ]
- Phương pháp cực phổ (phương pháp Vôn - Ampe) [4; 5; 6]
- Phương pháp chuẩn độ Ampe.
Nhóm phương pháp này có độ nhạy, độ chọn lọc, độ chính
xác khá cao.
2.2.3. Nhóm các phương pháp tách, phân chia, làm giàu
Nhóm nàv có các phương pháp phân chia sau:
a. P hân chia bằng chiết bởi d u n g môi (hay hỗn hợp dung
môi): Đây là phương pháp tách, p hân chia, làm giàu có hiệu quả
tốt, giá th à n h thấp, có tính khả thị ở nước ta.
b. P hăn chia bằng các phương pháp p hân tích sắc kí:
Đây là nhóm phương p h áp p h â n chia, làm giàu phong
p h ú gồm:
- Sắc kí lỏng dạng cột (sắc kí lỏng hiệu suất cao);
- Sắc kí lỏng - rắn (sắc kí hấp phụ lỏng);
- Sắc kí trao đôi lon;
- Sắc kí lỏng - lỏng trên cột (sắc kí phân bố);
- Sắc kí lớp mỏng:
- Sắc kí giấy;
- Sắc kí gel (sắc kí râv phân tử);
- s á c kí khí.
lõ
Các thiết bị sắc kí tra n g bị khá phổ biến cho các phòng thí
nghiệm. Các phương pháp phân tích sắc kí cho hiệu quả tách,
phân chia, làm giàu đạt hiệu quả cao.
Đặc biệt, các máy ghép nõì giữa sắc kí khí hoặc sắc kí lóng
với các loại phổ IR R am an MS, có biến đổi Fourier cho hiệu quả
cao trong phân tích hàm lượng vết và ph ân tích cấu trúc.
c. Các phương p h á p tách, p h â n chia, làm giàu khác:
- Tách, làm giàu bằng kết tủa, cộng kết.
- Tách, làm giàu bằng cách chưng cất.
- Tách, làm giàu bằng th ăn g hoa.
- Tách, làm giàu bằng cách đun nóng vùng.
- Tách, làm giàu bằng kết tủ a điện hoá.
1.6
—Phố cộng hưởng spin electron;
—Phổ khối lượng;
- Phổ hấp thụ tia Rơnghen (tia X);
—Phổ nhiễu xạ tia X;
—Phổ huỳnh quang tia X;
- Phổ p h á t xạ tia X;
- Phố’ tia Ỵ,
- Phương pháp kích ho ạt phóng xạ (RAM).
Nhóm p hân tích vật lí sử dụng các kĩ th u ậ t hiện đại, hiệu
quả cao như kĩ th u ậ t xung, biến đổi Fourier, NMR 2, 3, 4 chiều
(2D - NMR; 3D - NMR; 4D —NMR) cho kết quả ph ân tích hàm
lượng, xác định cấu trúc với độ nhạy, độ chính xác. độ chọn lọc
cao. Việc sử dụng các phương pháp phân tích vật lí trong Hoá
học hiện đại tạo cho Hoá học có được các phương pháp p hân tích
nhanh, nhạy, tin cậy, hiệu quả cao.
3. Hoá học phân tích và vai trò của nó trong ngành Phân tích
18
Việc nghiên cứu các hệ sinh học và các hệ phức tạp khác
cũng dựa trên sự th u lượm một lượng lớn các dữ liệu phân tích.
Các dữ liệu p h â n tích cần một p h ạm vi lớn các nguyên lí
và tìn h huôrig, nó bao gồm không chỉ có Hoá học m à còn cả
nhiều n g à n h khoa học khác, từ S inh học đến Động v ậ t học, cả
các n g àn h nghệ t h u ậ t n h ư Hội họa, Điêu khắc, Khảo cổ học.
Thám hiểm vũ t r ụ và ch ẩn đoán bệnh là h ai lĩnh vực khác
hẳn n h a u n h ư n g các dữ liệu p h ân tích cũng đóng vai ti’ò cực
kì qu an trọng.
ứ n g d ụ n g n g à n h p h â n tíc h h iệ n đ ại v à o cá c lĩn h vự c
q u an tr ọ n g sa u :
—Kiểm tra chất lượng (QC = Q uality Control)
Trong nhiều n gành công nghiệp sản xuất, để đảm bảo cho
chất lượng và tín h ổn định th àn h p hần hoá học của vật liệu thô
(chưa chế biến), các sản phẩm tru n g gian và sản phẩm cuối
cùng rấ t cần phải được dự báo. H ầu n hư tấ t cả sản phẩm tiêu
dùng từ ô tô đến q uần áo, dược phẩm và các món ăn. các hàng
về điện, các th iết bị thế thao và các sản phẩm làm vườn đểu dựa
trên p h ân tích hoá học. Thức ăn. dược phẩm và các ngành công
nghệ nước uông đặc biệt cần phải có thiết bị chính xác đến
nghiêm ngặt n h ằm đảm bảo về pháp chê đôi với các cấu tử
chính và các mức (ngưỡng) cho phép của độ nhiễm bẩn hav độ
không tin h khiết. Công nghệ điện tử cần có nhữ ng phép phân
tích ờ mức siêu vết (Ultra - trace) một p hần do liên quan đến
việc chế tạo các vật liệu bán dẫn.
Các phương pháp được kiểm tra bằng máy tính, tự động hoá
cho phép p h â n tích quá trình xảy ra liên tục, được sử dụng
trong một sô ngành công nghiệp.
19
—Dự báo và kiểm tra các chất ô nhiễm
Sự có m ặt của một số kim loại nặng độc hại (như Pb, Cd,
Hg, As,...), các hoá chất hữu cơ như policlo điphenyl, các ch ất
tẩy rửa và các chất khí th oát ra từ các xe cộ (các oxit cacbon,
nitơ; sunfua và các hiđrocacbon) chuyển vào môi trường là
những nguồn nguy cơ cho sức khỏe con người; chúng cần phải
được dự báo trưốc bằng các phương p háp nhạy, chính xác của
phép ph ân tích và phải có các phương pháp điểu trị thích hợp.
Các nguồn ô nhiễm cơ bản là các ch ất khí, chất r ắ n và nước
th ả i (lỏng), được thải ra hoặc được tích tụ từ các k h u công
nghiệp và từ phương tiện giao thông.
—Các nghiên cứu sinh học và điều trị
Hàm lượng các kim loại dạng vết (như Na, K, Ca và Zn), các
hoá chất được tạo ra một cách tự nhiên n h ư cholesterol, các loại
đường và urê, các chất thuốc uống trong các ch ất lỏng của cơ thể
các bệnh n h â n tại ở bệnh viện đòi hỏi phải được dự báo trước.
TỐC độ p hân tích thường là yếu tô" quyết định và các phương
pháp tự động thường được sử dụng cho các phép p h â n tích này.
—T h ử nghiệm địa chất
Giá trị thương mại của các quặng và khoáng chất được xác
định bởi các định mức của một số kim loại đặc biệt; các kim loai
này phải được xác định một cách chính xác nhờ các phương
pháp p hân tích tin cậy. Các phòng th í nghiệm thường đươc sử
dụng làm trọng tài khi nảy sinh tra n h cãi.
—N h ữ n g nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng d ụ n g
T h à n h phần và cấu trúc hoá học của v ật liệu được su dụng
hay đã được khai thác trong các chương trìn h nghiên cứu. trong
nhiều phương pháp cũng có ý nghĩa quan trọng... X hững chất
20
hay thuốc mới hoặc vật liệu có giá trị thương mại tiềm tàng
được tổng hợp thì những đặc trư n g hoá học đầy đủ phải được
nghiên cứu từ các công trìn h p h ân tích qu an trọng. Hoá học tổ
hợp là một ngành được sử dụng trong nghiên cứu về Dược; nó
tạo ra một số’ lượng r ấ t lớn các hợp chất mới cần đến sự xác
n h ận từ việc n h ận biết và nghiên cứu cấu trúc.
Sự lựa chọn, khai thác và làm cho có hiệu quả các phương
pháp dành riêng cho phép ph ân tích để n h ậ n được các dữ liệu
tin cậy trong nhiều lĩnh vực là nhữ ng vấn để có tính nguvên tắc
m à n h à phân tích hoá học phải nắm chắc và qu án triệt.
Bất kì một phép p h ân tích nào cũng được p hân ra một số
giai đoạn bao gồm cả việc xem xét về mục đích p hân tích, chất
lượng các kết quả cần có và các bước riêng biệt trong toàn bộ
phương pháp p hân tích.
3.2.1. Các nội dung cần phân tích
P h ầ n lớn các hướng quan trọng của phép ph ân tích là đảm
bảo đê tạo được các dữ liệu tin cậy và bổ ích về th à n h ph ần định
tín h và định lượng của vật liệu cũng như thông báo vê cấu trúc
các hợp chất riêng biệt có trong mẫu. N hà Hoá học Phân tích
thường phải kết hợp với các n h à khoa học khác và những người
có liên quan nhằm tìm được sô" lượng và chất lượng của thông
báo cần có, trìn h tự cho công việc để hoàn th à n h công trìn h và
cân nhắc những vấn đề tài chính có thể nảy sinh. P h ần lớn các
kĩ t h u ậ t và phương pháp p hân tích đặc th ù sau đó được lựa
chọn từ các phương pháp này với kĩ th u ậ t có sẵn cho phép p hân
tích hợp chất có th à n h phần hay cấu trúc chưa biết. N hà Hoá
học P h â n tích cũng cần phải đ án h giá các đối tượng phân tích
21
và hiểu biết những khả năng của các kĩ th u ậ t p hân tích khac
n h au mà họ sử dụng; thiếu điểu này thì sự hợp lí và phương
pháp hiệu quả cần thiêt sẽ không được chọn đúng hoặc khong
được tiến triển.
3.2.2. Các phương pháp phân tích
Các giai đoạn hay từng bước trong toàn bộ phương pháp
phân tích có thể được tổng kết như sau:
a. X ác địn h vấn đề
Thông báo p hân tích và mức độ chính xác đòi hỏi. Giá trị, sự
chọn đúng, lợi ích, mức độ dễ kiếm các thiết bị phòng thí
nghiệm và các điều kiện th u ậ n lợi đạt được.
b. Chọn k ĩ th u ậ t và phương pháp
Chọn kĩ th u ậ t tốt n h ấ t m à phép p h án tích đòi hói. ví dụ như
sắc kí, phép đo phổ hồng ngoại, phép chu ẩn độ. nhiệt khói lượng
v.v... Chọn phương pháp thích hợp là chọn các th iết bị lẩn lượt,
chi tiết dùng cho kĩ th u ậ t đã chọn.
c. Lấy m ẫu
Chọn một m ẫu nhò của v ật liệu để p h á n tích. Khi m ẫu
kh ông đồng n h ấ t (m àu hỗn tạp) th ì p h ả i cần d ù n g các
phương p h á p đặc biệt để đảm bảo cho m ẫu đại diện xác thực
đã n h ậ n được.
d. X ử lí m ẫu sơ bộ hay m ẫu thử
Cần chuyển mẫu vào dạng thích hợp cho việc n h ận biết hav
đo hàm lượng của chất phân tích. Công việc này bao gồm cả viêc
hoà tan mẫu. chuyển chất phân tích vào dạng hoá hoc đảc biét
hoặc tách chất phân tích ra khỏi các hợp chất khác cua mẫu
(nên mẫu, analyte matrix) có thể gây cán trờ cho việc nhặn biết
hoặc các phép đo định lượng.
22
e. Phân tích định tính
Thử nghiệm m ẫu ở những điều kiện được kiểm soát và đặc
thù. Tiến h àn h các phép thử trên vật liệu chuẩn để so sánh, giải
thích các thí nghiệm n h ậ n được.
f. Phản tích đ ịn h lượng
Điều chế các chất chuẩn có chứa hàm lượng đã biết của chất
phân tích hay các thuốc thử sạch để tương tác với chất phân tích.
Chuẩn hoá (calibration) các thiết bị để xác định sự phù hợp
với các chất chuẩn ở nhữ ng điều kiện được không chế. Kiểm tra
sự phù hợp về thiết bị cho từng mẫu ở cùng các điều kiện như
các điều kiện đã tiến h à n h với các mẫu chuẩn. T ất cả các phép
đo có thể lặp lại để cải th iện độ tin cậv của dữ liệu, như ng cũng
cần quan tâm đến giá trị và thời gian tiêu tốn. Tính toán các kết
quả và đánh giá thông kê.
g. Chuân bị báo cáo và làm các hồ sơ p h â n tích
Công việc này bao gồm từ việc tổng kết phương pháp phân
tích, các kết quả và đ án h giá thông kê và tấ t cả các chi tiết của
mọi vấn để gặp phải ở mọi giai đoạn phân tích.
h. Duyệt lại nh ữ n g vấn đề chính
Các kêt quả cũng cần được thảo luận với sự quan tâm đến ý
nghĩa và sự thích hợp của chúng trong việc giải quyết những
vấn đề cơ bản. Cũng có khi cần lặp lại các phép phân tích hay
làm các phép ph ân tích mới.
23
H iệu lực của phương pháp: Sự gia công từ phương pháp
phân tích để kiểm tra lại độ tin cậy theo nghĩa bao hàm cả độ
chính xác, độ lặp lại và tính thiết thực liên q uan đên những ứng
dụng có mục đích.
Các kĩ thuật phân tích
Có nhiều phép xử lí hoá học hay hoá —lí được sử dụng đê
n h ậ n được thông báo phân tích. Các phép xử lí này có liên quan
đến một phạm vi rấ t rộng của các tính chất nguyên tử và phân
tử và các hiện tượng làm cho các nguyên tô" và các hợp chất được
n h ận biết hay được đo lường định lượng dưới n hữ ng điều kiện
được kiểm soát (hay khốhg chẽ). Việc xử lí cơ b ản sẽ xác định
được các kĩ th u ậ t phân tích thích hợp khác nhau. N hững kĩ
th u ậ t p hân tích quan trọng n h ấ t được liệt kê trong bảng 1.1 cho
phép phân tích, định lượng cấu trú c và các tín h ch ất của chất
p hân tích trong m ẫu có thể đo được.
Các phép đo phổ nguyên tử p h ân tử và sắc kí bao gồm một
nhóm lớn n h ấ t và được sử dụng nhiều n h ấ t của các kĩ th u ậ t
p hân tích mà tiếp theo có th ể được p hân nhỏ hơn để phù hợp với
cơ sở hiệu lí của chúng. Các kĩ th u ậ t q uang phổ có thể bao gồm
cả sự p h á t xạ hay hấp th ụ bức xạ điện từ của một vùng r á t rộng
của n ăn g lượng và có thể tạo ra các thông báo vể định tính định
lượng, cấu trúc dùng cho phép phân tích các cấu tử chính trong
m ẫu cho đến vùng siêu vết. Những kĩ th u ậ t q uang phổ p hân tử
nguyên tử quan trọng n h ấ t và nhữ ng ứng dụng có tính nguyên
tắc của chúng được liệt kê ở bảng 1.2.
Các kĩ th u ậ t sắc kí cho phép tạo ra các biện pháp tách các
cấu tử của hỗn hợp mà các phép ph ân tích định tính, định lượng
đồng thời cần đến chúng. Việc kết hợp các k ĩ th u ậ t sắc k í và
quang p h ổ được gọi là phương pháp ghép (tức phương pháp tổ
hợp, hyphenation) tạo ra các phương pháp hiệu quả cao trong
việc tách và nhận biết các hợp chất chưa biết.
24
Bảng 1.1. Các kĩ thuật phân tích và nhữtig ứng dụng chính [36]
25
Bảng 1.2. Các kĩ thuật quang phổ và các ứng dụng chính [36]
Phép đo phát xạ Phát xạ nguyên tử sau khi Xác định mõt sổ kim
1 flasma bị kích thích trong flasma loai va phi kim chủ yếu
Phép đo phổ phát Phát xạ nguyên tử sau khi Xác định chất kiém,
2 xa ngon lửa bị kích thích bằng ngọn kim loai kiém. kim loại
(FES) lửa kiếm thổ
Phép đo phổ hấp Hấp thụ nguyên tử sau Xác định môt số kim
thụ nguyên tử khi bị ion hoá bằng ngọn loai dang vết vả mót số
3
(AAS) lửa hoặc bằng các nguồn phi kim
nhiệt điện
Phép đo phổ Phát xạ huỳnh quang Xác định thủy ngân vá
4 huỳnh quang nguyên tử sau khi được các hiđrua của các phi
nguyên tử (AFS) kích thích bằng ngọn lửa kim hầm lượng vết
Phép đo phổ phát Phát xạ nguyên tử hay Xác định các cấu tử
xạ tia X phát xa huỳnh quang thanh phán chính va
5 (X - Ray AES) nguyên tử sau khi bị kích phu của các mẫu luyện
( X - Ray AFS) thích bằng chum electron kim va các mẫu đia
hay bức xạ điện từ chất
Phép đo phổ phát Phát xạ tia 7 sau khi bị Dư báo các nguyên tố
xa tia V kích thích hat nhân hoat đóng phóng xa
6
(y - Ray NES) trong các mẫu môi
trường
Phép đo phổ hấp Hấp thụ electron phân tử Xác đinh dinn lương
thụ electron trong dung dich các hơp chất hữu cơ
7
vùngUV—VIS chưa bão hoa
(UV-VIS/EAS)
26
Số Những ứng dụng
Kĩ thuật Cơ sở
TT chính
Phép đo phổ Hấp thụ phân tử dao động Nhận biết các hợp chất
8
hồng ngoại (IR/S) hữu cơ
Phép đo phổ Hấp thụ hạt nhân (sự thay Nhận biết, phân tích
cộng hưởng từ đổi trạng thái spin) cấu trúc các hợp chất
9
hạt nhân hữu cơ
(NMR/S)
Phép đo phổ khối Sự ion hoá và sự phân Nhận biết và phân tích
10 lượng (MS) mảnh của phân tử cấu trúc các hợp chất
hữu cơ
27
Số Những ứng dụng
Kĩ thuật Cơ sở chính
TT
4 Sắc kí điện di (EPC Các tốc độ khác nhau Xác định định tính, định
= Electrophoresis của sự di chuyển chất lương câc hợp chất ion
Chromatography) phân tích qua môi
trường đệm
5 Chiết bằng dung môi Phân bố khác nhau Xác định định tính, định
và chiết pha rắn của chất phân tích lượng, làm giàu các hợp
(Solvent and Solid trong 2 dung môi chất
Extraction) không trộn lẫn
28
Những giai đoạn còn lại có liên quan đến gia công dữ liệu;
các phương pháp tín h toán cho phép phân tích định lượng và
làm báo cáo p h ân tích. Đ ánh giá thống kê các dự kiến định
lượng là r ấ t quan trọng trong việc tìm ra độ tin cậy, giá trị của
dữ liệu và việc sử dụng các th a m số thống kê khác n h a u cũng
như các phép thử nghiệm là r ấ t phổ biến.
Nhiều phương pháp p h â n tích chuẩn được công bô" như các
bài báo khoa học trong các tạp chí p hân tích và các tài liệu khoa
học khác và trong sách giáo khoa. Việc tập hợp dữ liệu về các tổ
hợp nghề nghiệp tiêu biểu, ví dụ như mĩ phẩm , thức ăn, thép,
sắt, dược liệu, ch ất dẻo polime, hội họa và công nghệ nước uống
rấ t có giá trị. Các chất tiêu chuẩn, các cơ quan có th ẩ m quyền
lu ật pháp, các chú thích sử dụng của công nghệ sản x u ấ t thiết
bị, hội Hoá học H oàng gia và H ãng Bảo vệ môi trường Mĩ là các
nguồn quý giá của các phương pháp tiêu chuẩn.
29
—Độ chính xác đòi hỏi với phép phân tích định lượng.
—Sự dễ hay khó kiếm các vật liệu chuẩn để so sánh, các chat
chuẩn, hoá chất, dung môi. thiết bị và nh ữ n g điêu kiẹn
th u ậ n lợi có được.
— Sự cản trở có thể khi nhận biết hay đo lường đinh lượng
chất phân tích và mức độ làm sạch m ẫu đê trá n h được sự
cản trở của phông.
—Mức độ của độ chọn lọc, các phương pháp có được có thê
chọn lọc đối với một sô" ít các chất phân tích hoặc đặc trưng
chỉ đối với một chất p hân tích.
—Kiểm tra chất lượng và các yếu tô' an toàn.
Hiệu quả của phương pháp
Các phương pháp p h ân tích phải chỉ ra và cho các dữ liệu
đáng tin cậy, không thiên vị và thích hợp đối với các mục đích
ứng dụng. P h ần lớn các phương pháp gồm nhiều giai đoạn và
quy trìn h xử lí, để có độ tin cậy cao nói chung bao gồm các bước
trong đó các th am sô" thực nghiệm tối ưu được thử nghiệm trong
các điểu kiện bên ngoài; chúng phải nh ạy với việc th ay đổi điều
kiện và p h á t hiện các nguồn sai sô" khi nghiên cứu.
Cách thức chung là b ắt đầu từ giai đoạn đo cuôi cùng, bằng
cách sử dụng các chất chuẩn hoá có độ sạch cao đã biết cho mỗi
chất ph ân tích đê tìm ra các đặc trư n g hiệu quả của hệ nhận
biết (có ý nghĩa là tính đặc thù. khoảng nồng độ. sự trả lời có
tính chất định lượng (sự tuyến tính), độ nhạy, độ ổn định và độ
lặp). Các yêu tôi’bên ngoài n hư nhiệt độ. độ ẩm và sự th ay đổi áp
su ấ t cũng được lưu ý trong giai đoạn này và việc xử lí thông kê
được làm từ việc lặp lại các phép đo. Sau đó. việc xử lí được tập
tru n g theo hướng ngược lại. Qua các giai đoạn trước đó của
phương pháp, theo dõi xem các điểu kiện tối ưu và hiệu qua tìm
được đôi với phép đo cu ôi cùng trên chất phân tích thì các chát
30
ch uẩn dùng làm chuẩn có còn hiệu lực nữa không, ơ chỗ nào mà
điều này xảy ra không như đã nói ở trên thì những điểu kiện
mới cần được nghiên cứu bằng cách điều chỉnh phương pháp và
lặp lại việc xử lí.
Tổng hợp lại phương cách này được chỉ ra ở sơ đồ tra n g 32
trong biểu đồ liên tiếp đổi với tín hiệu của phương pháp.
ở mỗi một giai đoạn, các kết quả được xử lí bằng cách dùng
các thử nghiệm thông kê thích hợp và được so sánh đối với tính
ổn định các kết quả giai đoạn trước. Khi sự th av đổi không thể
chấp n h ận được thì phải thay đổi phương pháp và lặp lại việc xử
lí. Tính hiệu quả và các yếu tố bên ngoài của toàn phương pháp
cuối cùng phải được thử nghiệm với sự kiểm tra ở hiện trường
trong một hay nhiều phòng thí nghiệm được chỉ định trước khi
phương pháp được xem như hoàn toàn có hiệu lực thực hiện.
31
e.100% £.100% (1.3)
8% =
Cũng cần phải đánh giá sai số hệ thống (sai số xác định) và
sai số ngẫu nghiên mắc phải của phép p hân tích.
32
3.5. X ử lí s ố liệu thực nghiệm bằng thống kê toán học
3 .5 .1 . C á c k h á i n iệ m
Sai sô' ngẫu nhiên bao giờ cũng có, do các nguyên n h ân ngẫu
nhiên không biết trước gây ra mà ta chỉ có th ể giảm nó đến mức
tôi thiểu bằng cách làm việc cẩn th ậ n và tă n g sô lần phân tích.
Sau đó kết quả phải xử lí bằng thông kê toán học.
Sai số hệ thống phản án h độ đúng của phương pháp, cho ta
biết mức độ phù hợp (khác nhau) giữa giá trị thực nghiệm tru n g
bình X và giá trị thực |i. Trong lúc đó, sai sô' ngẫu nhiên ph ản
án h độ ph ân tá n các kết quả ph ân tích, tức độ lệch giữa các giá
trị riêng rẽ và giá trị tru n g bình (độ lặp lại).
Độ đúng và độ lặp của phép phân tích có thể chia ra 4
trường hợp sau:
—Độ đúng và độ lặp lại đểu thấp.
—Độ đúng cao. nhưng độ lặp lại thấp.
—Độ lặp cao. nhưng độ đúng lại thấp.
—Độ đúng và độ lặp đều cao.
Trong trường họp độ đúng và độ lặp đêu cao. ta nói phép
phân tích có độ chính xác cao. Như vậy. độ chính xác phản ánh
dồng thòi cả độ lặp và độ đúng. Không nên quan niệm độ lặp lại
chính là độ chính xác của phép đo.
3.5.2. Các đại lượng trung bình
Trong thông kê thường ph ân ra các đại lượng tru ng bình
sau:
—T rung bình sô”học:
- ^ x
x= (L 4>
33
T ru ng bình bình phương:
(1.5)
x bp =
x „h = ựx,.x2...xn (1.6)
, .. = l o g x ,+ l o g x 2 + ....logxn
Hay log xnh = ------ ---------—--------------- (1.7)
C2 z (x ,-x )2
s 2 = —Ì-!----- ( I ế9)
n -1
, I(x , - ụ ) 2
<ĩ = ---- 1----- — (1.10)
n
(1.13)
(1.14)
(1.15)
(1.16)
35
Nếu b iểu diễn y = f(x) th ì p h ân bố G auss có 2 điêm uỏn ớ
—ơ và +ơ.
Hàm p h â n bô có cực đại ở X = ỊI - ơ và x2 = n + ơ
Từ (1.16) ta có: Ymav = — , giá tri này càng lớn khi ơ càng
0\l2n
nhỏ. tức: độ lặp lại càng cao, nghĩa là số các giá trị thu được gần VỚI
giá trị thực càng nhiều. Diện tích của hình tạo bởi đường cong
phân bố và trục hoành bằng 1 gồm các giá trị X từ -cc đến +00 .
X-H c
" Q— " n
Sx s ( l ễ17)
Gia t n phan bô Student (t) phụ thuộc vào bậc tự do
k = (n —1). xác suất p. Sô thí nghiệm n càng nhỏ. xác su ất càng
lớn thì giá trị t càng lớn ( tá n g 1.4).
Bảng 1.4. Giá trị phân bố student (t) phụ thuộc xác suất p
và bậc tự do k = (n - 1)
p
K
0,09 0,95 0,99
Từ (1.17) ta có:
_ t.s
ụ = x± (1.18)
Vn
Hay ụ =X ± s (1.19)
Vậv: X - £ <|J. « X + s ( 1. 20 )
37
Nếu tính £ theo % ta có:
_ t.s.100% /1 00v
Và ịx /o - X Í _ ” - (1-22)
x.vn
Q= (1.23)
X max — X m m
xn giá trị nghi ngà; x,lt| là giá trị lân cận giá trị xn:
xmm, X max là các giá trị nhỏ nhâ't, lớn nhất.
Đầu tiên là sắp xếp các giá trị thực nghiệm X , theo thứ tự từ
nhỏ đến lớn, tính QTN theo (1.23). Sau đó tra bảng với n. xác
su ất đã biết, tìm Ql t .
Nếu Q tn < Ql t , cần giữ lại giá trị x„.
Nếu Q tn > Ql t , cần loại bỏ x„.
Các giá trị Q được ghi trong bảng 1.5.
38
Đế so sánh độ lặp lại của hai dãy th í nghiệm, ta so sán h tỉ
số của hai phương sai dùng chuẩn Fisher F:
X 1
1
161
2
200 216
3
225
4 5
230
6
234
8
239
10
242
12
244
39
X9
1
5,12
2
4,26
3
3,86
4
3,63
5
3,48
6
3,37
8
3,23
10
3.13
12
3,07
10
X = 2 ,2 5
s J ỉ M l . a „
V n -1
^L T (P=0,9õ. n=õ) - 2 ,7 8
e = - ^ t = ±0,14
vn
_ V X
s = — = 0.02
100
s = ± - ^ = ± 0 .0 2 %
y/n
- » Ị! = 0.33 ± 0 ,02(%).
3.6. Các phương pháp Toán học, Tin học trong Hoá học
Phân tích
Ngàv nay, trong Hoá học. nhiều vấn đề trong nghiên cứu vể
thực nghiệm và lí thuyết đòi hỏi phải toán học hoá Khoa học
Hoá học hiện đại. Toán học cẩn cho Hoá lí thuyết. Hoá lượng tử.
Toán học. Tin học cần cho việc kế hoạch hoá mô hình hoá, tối ưu
hoá thực nghiệm đê tìm ra các điều kiện tối ưu cho thực
41
nghiệm. Toán học, Tin học cần cho việc nghiên cứu cơ chê các
loại phản ứng. xác định các tham số định lượng của hợp chất
nghiên cứu như tính toán hằng số cân bằng, hằng sô' bển điều
kiện, hệ số hấp thụ phán tử mol của các phức. Toán học. Tin học
cần để xử lí thông kê sô' liệu, đánh giá kết quá thực nghiệm thu
được, đánh giá sai số mắc phải v.v...
Ngày nay. thực tế Toán học. Tin học đã được ứng dụng
trong nhiêu ngành của Hoá học, làm cho Khoa học Hoá học đạt
hiệu quả cao trong nghiên cứu xác định hàm lượng (đặc biệt
hàm lượng vết. siêu vết), trong xác định cấu trúc phân tử. nhận
biết, tách, phân chia làm giàu các chất.
Có thê nói: Thiếu Toán học, Tin học thì Khoa học Hoá học
không thê phát huv được hiệu quả cao n h ấ t trong các lĩnh vực
nghiên cứu. khai thác, ứng dụng, điểu c h ế v ệv...
3.7. Mục đích phàn tích, các chỉ tiêu phân tích
42
Xác định định lượng là xác định nồng độ hay hàm lượng
một cấu tử đó, hay tấ t cả các câu tử chứa trong m ẫu nghiên cứu.
—Xác định cấu trúc chất, hợp chất: Cũng có khi người phân
tích cần phải xác định cấu trúc chất, hợp chất nghiên cứu. Đây
là một nhiệm vụ k há phức tạp, người phân tích phải dựa trên
kết quả n h ận được trê n các phương pháp khác nhau, ví dụ các
phương pháp đo phổ UV-VIS. phố IR, phố NMR, phổ MS, tập
hợp số liệu, phân tích sô" liệu, tổ hợp các sô' liệu mới đưa ra công
thức giả định đúng đắn.
Trong thực tế, để tiến h àn h p hân tích một đổì tượng cụ thể,
người phân tích thường phải trả i qua các giai đoạn cơ bản sau:
— Chọn phương pháp ph ân tích thích hợp cho đôi tượng
phân tích, xác định các nhiệm vụ cần tập tru n g giải quyết.
—Chọn m ẫu đại diện, m ẫu ph ản ánh đúng thành phần của
đôi tượng phân tích.
—Đối vối các m ẫu phức tạp. cần tiến hàn h tách, phân chia
các cấu tử cản trỏ phép phân tích đã chọn.
—Định lượng chát cần phân tích.
— Tính kết quả p hân tích, đánh giá sai số’, độ tin cậy của
phép phân tích.
Tùy thuộc bản chất phương pháp phân tích, ngưò'1 ta chia
các phương pháp xác định th à n h 3 nhóm:
—N hóm các phương p h á p p h â n tích hoá học. Trong nhóm
nàv. người ta thường sử dụng các p h ản ứng phân tích. Các phản
ứng ph ân tích thường dùng là: p h ản ứng axit —bazơ. phản ứng
oxi hoá —khử. ph ản ứng tạo phức, ph ản ứng tạo th àn h hợp chất
ít tan.
—N hóm các phương pháp p h à n tích lí — hoá. Thuộc nhóm
nàv có: các phương pháp phân tích đo quang vùng UV—VIS.
43
vùng hồng ngoại; các phương pháp phân tích điện hoá và nhóm
các phương pháp tách, ph ân chia và làm giàu.
- N hóm các phương pháp p h â n tích vật lí. Nhóm này
thường dùng các phương pháp phân tích quang phô ứng dụng
trong Hoá học. Nhóm phương pháp này có nhiều ưu điêm như:
thời gian p hân tích nhanh, thao tác che, tách cấu từ cản trở
thường ít cần thiết hơn, độ nhạy, độ chọn lọc. độ đúng, độ chính
xác tăng nhiều so với các phương pháp ph ân tích hoá học.
Các phương pháp p hân tích lí - hoá, vật lí thường được
m ang tên gọi chung là các phương pháp ph ân tích công cụ.
3.7.2. Các chỉ tiêu phân tích
Một phép ph ân tích được chọn thích hợp cho đôi tượng phân
tích là phép phân tích thỏa mãn các chỉ tiêu phán tích sau:
- Độ đ ú n g tốt: Giá trị thực của cấu tử cần xác định trong đối
tượng phán tích là |Li. Giá trị thực nghiệm thu được là X . Độ
đ ú n g p h ản á n h m ức độ p h ù hợp giữ a giá trị th ự c n g h iệ m X và
giá trị thực 1-1 . Phép phán tích cần có độ đúng tốt là phép phân
tích có |a -> X (trong trường họp lí tướng n = X).
- Độ lặp: Khi phân tích ta thường Liến hành các thí nghiệm
song song độc lập nhau X,. x2...... xn. Giá trị tru n g hình của phép
do là X. Khi các giá trị thực nghiệm riêng rẻ (x,) ph ân tán gần
x u n g q u a n h giá trị X. ta nói: p h ép đo có độ lặp lại tôt: ngược lại.
nêu các giá trị riêng rẽ (x,) phán tán xa xu n g quanh giá trị X. ta
nói: phép đo có độ lặp lại kém.
- Độ chọn lọc: Khi phán tích các đối tượng p hân tích phức
tạp (chưa nhieu câu tư) thì thường có sự cản trỏ từ các nguvên
tô đi kèm và ảnh hưởng của phông nói chung. Một phép phân
tích ma các nguyên tô đi kèm và án h hương cản trơ cua phông
lên tín hiệu đo của cáu tủ cần xác định nhỏ thì ta nói: phép
phán tích này có độ chọn lọc cao.
1I
V í dụ: Khi xác định Ni2+ bằng thuốc thử hữu cơ
đimetylglyocxim (H2Dm), ngoài Ni2+ chỉ có Fe2+, P d J+ ph ản ứng
với H2Dn). Như vậy, đimetylglyocxim là một thuốc thử có độ
chọn lọc cao đối với Ni2+.
—Độ nhạy (độ p h á t hiện):
Một phép ph ân tích tốt cần có độ nhạy cao, tức có độ p h át
hiện thấp. Độ p h át hiện là hàm lượng (hay nồng độ) tối thiểu
của chất còn có thể p h á t hiện được bằng phương pháp p h ân tích
đã sử dụng.
Các phương pháp p h ân tích công cụ thường cho độ nh ạy cao
và độ p hát hiện r ấ t th ấ p (cỡ ppm, ppb), cho phép xác định vối độ
chính xác cao hàm lượng vết và siêu vết.
V í dụ: Phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) dùng
ngọn lửa cho phép xác định hàm lượng đến cỡ ppm, nếu dùng lò
graíìt cho phép xác định hàm lượng đến cỡ ppb.
- Độ chính xác
Độ chính xác là một chỉ tiêu rất quan trọng của phép ph ân
tích. Một phép p h ân tích vừa có độ lặp và độ đúng tốt là phép
phân tích có độ chính xác cao. Không nên cho ràng một phép
phân tích có độ lặp tốt là phép phân tích có độ chính xác cao, vì
độ lặp lại chỉ là một tiêu chuẩn trong hai tiêu chuẩn để đánh
giá độ chính xác.
Theo [29] thì k h ả năng giảm độ phát hiện của các phương
pháp phân tích như sau (mức độ p h át hiện, giới h ạn p h á t hiện
tính bằng gam):
+ Phương pháp p h ân tích khôi lượng: 10“9 gam (dùng cân vi
p hân tích)
+ Phương pháp p h ân tích th ể tích: 10~10gam
+ Phương pháp p h ân tích trắc quang: 10'" gam (10~9 gam
đ ạt được dễ dàng)
45
+ Phương pháp phân tích huỳnh quang: 1 0'" gam (10 10
gam đạt được dễ dàng)
+ Phương pháp phân tích động học: 10_l i gam (10 11 gam đạt
được dễ dàng)
+ Phương pháp chuẩn độ Ampe: 10”12 gam (10 11 gam đạt
được dễ dàng)
+ Phương pháp đo phổ phát xạ nguyên tử: 10 11 gam
(10~10 gam đạt được dễ dàng)
+ Phương pháp đo phô hấp th ụ nguyên tử và h uỳ nh quang
nguvên tử dùng ngọn lửa: 1C)-12 gam (10 10 gam đạt được dê
dàng)
+ Phương pháp đo phổ nguyên tử và huỳnh quang nguyên tử
không dùng ngọn lửa: 1(TU gam (5.10"" gam đạt được dễ dàng)
+ Phương pháp phân tích sắc kí dùng phức chelat:
5.10"14gam (10_ u gam đạt được dễ dàng)
+ Phương pháp đo phổ huỳnh quang Rơnghen: 10“Hgam
+ Phương pháp đồng vị phóng xạ (nguvên tử đ á n h dấu):
10-1G gam (10_15gam đ ạ t được dễ dàng)
+ Phương pháp kích hoạt phóng xạ: 10_1,gam ( 1 0 " 'g a m đạt
được dễ dàng)
+ Phương pháp đo phổ khối lượng: 10-15 gam (1CT12 gam đạt
được dễ dàng).
Trong ngành P h ân tích hiện đại. các phương pháp phán tích
vật lí được sử dụng ngày càng nhiêu. Theo [29]:
1«
Ta thấy: Chỉ trong vòng 10 năm mà phương pháp phân tích
vật lí từ 5% đã đ ạt mức 50% (bằng phân tích hoá học).
Điểu này cũng nói lên những ưu việt của các phương pháp
phân tích vật lí ứng dụng trong hoá học.
Trong các phép p hân tích hiện đại, nhu cầu giảm độ phát
hiện đạt được trong thực tê và đòi hỏi (nhu cầu) của khoa học, kĩ
th u ậ t luôn th ấp hơn từ 10 đến 100 lần.
Theo số liệu của Viện sĩ Yu. A. Zolotov [29]:
Giới hạn phát hiện đạt đươc (%) 10-2 10-* 1CT6 10-8
Sai sô' phân tích các hàm lượng lớn, theo [29] cũng giảm rất
nhanh:
Như vậv, trong vòng 76 năm, sai sô tương đôl của phép
phân tích giảm gần 100 lần.
Ngoài nhữ ng chỉ tiêu trên, thời gian ph ân tích trong các
phép phân tích hiện đại cùng giảm nhanh. Theo [29] thì thòi
gian cần thiết cho một phép phân tích quang phổ xác định thép
như sau:
47
Theo [29] thì việc tàng nhanh một phú t cho một phép phan
tích xác định thép đã mang lợi n h u ận cho một hãng san xuat
thép ở Italia là 750.000 đô la. Ta có thể thấy lợi n h u ậ n không lô
th u được của tấ t cả các hãng sản xuất thép trong vòng 30 phút.
Rõ ràng, “thòi gian là vàng, là bạc”.
Xu hướng tăng n h an h các phép phân tích các hợp chât hữu
cơ (so với hợp ch ất vô cơ) theo [29]:
48
Chromatography) vối các phép đo phổ IR, Raman, MS có biên
đổi Fourier:
Gc (Lc) - FT/IR
Gc (Lc) —FT/Raman
Gc (Lc) - FT/MS
Tương tự, có sự kết hợp của các phương pháp sắc kí khác vỏi
các phương pháp xác định hàm lượng.
Phương pháp phố p h á t xạ cảm ứng plasm a - MS cho ta xác
định chọn lọc, độ p h át hiện rấ t thấp cỡ ppb hoặc nhỏ hơn (ICP -
MS: Inductively Coupted Plasm a - Mass Spectroscopy).
3.8. Phân loại các phương pháp phân tích dùng trong
Hoá học Phân tích hiện đại
Trong ngành Phân tích hiện đại, để đạt hiệu quả phân tích
cao. người ta thường dùng cả phân tích hoá học, phân tích lí —hoá,
phân tích vật lí. toán, tin học ứng dụng trong phân tích. Sơ đồ 1.1
cho biết hệ thông các phưong pháp dùng trong ngành P hân tích
hiện đại (bảng phụ lục đi kèm giáo trình này).
49
Sơ d ồ l Ẽ/ ệ Hệ th ố n g c á c p hư ơng pi
NGÀNH PH 1
ÍH HIỆN ĐẠI
1 Phố Ỵ 1. T o á n ch o H óa lí th u y ế t, H óa lư ợ n g tứ
A C H IA , 2. P h ỏ X A /S 2. T o á n th ô n g k ê xứ li sô liệ u th ự c n g h iệ m
I
ing p h á p liê m
d im s ch iiv )
IIO IS
Chương 2
ĐẠI CƯƠNG VỂ PHỔ
VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHỔ
1. Bức xạ điện từ
Trong quang phô học. bức xạ điện từ từ tia Ỵ đên sóng vô
tuyến đều có cùng bản chất, đều được gọi là bức xạ điện từ, đểu
có bản chất sóng và hạt. Một bức xạ điện từ phân cực phang
được đặc trư n g bằng véc tơ điện trường và véc tơ từ trường
vuông góc với nhau. Một bức xạ điện từ được đặc trư n g bằng
bước sóng X. tầ n số dao động V . Chính th à n h p hần véc tơ điện
trường của bức xạ điện từ tương tác với các nguyên tử hay phân
tử gây nên các hiệu ứng quang phổ. cũng như một số hiệu ứng
th ứ cấp khác vối nguyên tử hay phân tử.
Theo quan điểm hạt, bức xạ điện từ là những ph ần nhỏ
năng lượng (photon) lan truyền theo phương z với vận tốc ánh
sáng. Các dạng bức xạ điện từ khác n h au sẽ có các năng lượng
khác nhau.
E = hv = h —= h.ev (2.1)
Ằ.
Ở đây:
E là năn g lượne của bức xạ điện từ;
h là h ằn g sô Planck;
h = 6.627.10“j7ec. á/phân tử = 6,627.10-3J J.s/p hân tử;
c là vận tốc á n h sáng = S.IO10 cm.s"1;
51
V là tần số dao động của bức xạ điện từ:
Đe có thể gây ra hiệu ứng quang phô. năng lượng cua bưc
xạ điện từ phải phù hợp với hiệu sô cua mưc n an g lưỢng AE
tương ứng với các trạ n g th ái n ăn g lượng của nguyên tư hay
phân tử. Nghĩa là bước sóng à của bức xạ điện từ p hải phù
hợp với hệ thức:
AE = h - = hv (2.2)
52
S Ố TT Vùng bức xạ Phương pháp phân tích phổ Ằ, cm E, eV
điện từ
*7
1Ò
0
4 Tia hồng ngoại Phổ hồng ngoại (IR) ~ 10-2
1
5 Tia vi sóng Phổ IR vi sóng ~1 (T 1- 1 0 ~ 1ũ*3
2.1. Phô ỵ
Tia y có năng lượng r ấ t lớn, năng lượng nàv có thê làm phân
hủy nguyên tử hay p h â n tử, tức p há hủy các môi liên kết hình
th àn h nguvên tử hay p h â n tử (Theo hệ thức Planck, Ả càng nhỏ
thì E càng lớn (E, = 107eV)).
53
X (X - Rav - Fluorescence Spectroscopy = X - Ray - FS). Các
phương pháp đo phô' tia X là các phương pháp có hiệu qua cao
để xác đ ịn h h à m lượng và cấu trúc p h á n tử.
55
Phương trình hấp thụ ánh sáng trong trường hợp này có dạng:
ỵ_V
A = 1g TI,L= K - d
dá'
T 1T+^aÂ'
TT (2-6)
A = l g — = K/c (2.7)
I,
Phương trình (2.7) có dạng phương trình biêu diễn định luật
hấp thụ ánh sáng bởi dung dịch dồng nhất Bouguei-Lamberl-Beor:
, I
A = lg — = r.ỉc (2.8)
h ạ t keo nhừ:
+ Xồng độ của 1011 và thuốc thứ.
+ 1 1 sô n ô n g độ củ a các d u n g dịch k h i trộn với n h a u .
+ Thứ tự và tốc độ khuấy trộn dung dịch.
+ Thòi gian th u được độ đục cực đại.
+ Độ ổn định của huyên phù.
+ Sự có m ặt các chất điện giải lạ.
+ Nhiệt độ.
+ Sự có m ặt các chất bảo vệ keo (như gelatin, gôrn arabic,
rượu poliphenol, hồ tinh bột ...)■
Để th u được kết quả đúng và có độ lặp tốt cần giữ nguyên
các yếu tô* này và tiêu chuẩn hoá tốt các điều kiện tạo huyền
phù. Đó là những khó kh ăn thực sự để ổn định huyền phù. Do
vậy 2 phương pháp này có độ đúng, độ chính xác. độ lặp không
cao. Chỉ dùng 2 phương pháp này khi không có các phương pháp
khác để xác định các ion.
N h ó m 2 là n h ó m đ o q u a n g đ á c biêt. Nhóm này gồm:
—Phương p h á p động học đo quang
+ Phương pháp trắc quang - động học xúc tác: Trong
phương pháp này, việc xác định tốc độ ph ản ứng được tiến hàn h
theo phương pháp tga. Độ hấp th ụ của các dung dịch được xác
định qua chiều cao pic quét 300nm /phút và độ dô'c của đường
A = f(t) được ghi tự động theo chế độ ghi “Kinetic mode”. Các
phép đo được thực hiện trên máy trắc quang, nhiệt độ được giữ
ôn định bằn g máy điều nhiệt.
+ Phương pháp ph ân tích động học xúc tác sử dụng kĩ th u ậ t
FIA:
Hệ FIA được thiết kê gồm 2 kênh, tổc độ bơm các chất phản
ứng, chiếu dài vòng phản ứng và các thông sô hệ đo là các yếu tố
liên q uan đến độ cao. tính ổn định của pic th u được. Mẫu được
đưa vào dòng chất m ang qua van bơm mẫu, sản phẩm phản ứng
được c h u v ể n đê n cuvet dòng chảy, t í n hiệ u được n h ậ n ra và đo
tại detector.
=i7
Đo chất cần xác định đóng vai trò xúc tác cho phán ứng nên
phương pháp động học đo quang cho phép xác định hàm lượng
vết cỡ 1CT7—10-8 M.
+ Phương pháp xúc tác hoá ph át quang: cho phép xác định
được lượng nhỏ các nguvên tô, các hợp chất vô cơ và hữu cơ dựa
trên các hưống sau [32]:
Định lượng những chất mà chất đó là xúc tác của hệ phản
ứng hoá phát quang, (như Cu, Co, Pd...).
Định lượng những chất nằm dưới dạng hợp chát kích hoạt
có tác dụng xúc tác cho hệ các phản ứng phát quang (như
hemoglobin, phức của sắt, mangan VỚI trietylenamin, muôi
siphơ...).
Định lượng trực tiếp được những cấu tử th am gia vào phản
ứng hoá phát quang như các chất 0 X 1 hoá (H ,0,. HXO).
Định lượng những chất dựa theo hiệu ứng tắ t bức xạ (như
ziriconi. vanađi. thori. xeri...).
Độ nhạy của phép phân tích có thê đạt tới 10-7 - 10’ " gam
chất cần xác định trong 1 mol d u n g dịch. Phư ơng ph á p được
tiên hàng khá dơn gián.
- Phương pháp chuàn độ trắc quang [4; 7; 321
Phương pháp chuẩn độ trắc quang là một dạng khác của
phương pháp chuẩn độ thể tích. Trong phương pháp này. tín
hiệu cán đo là mật độ quang: sự phụ thuộc m ật độ quang vào
thế tích của dung dịch tiêu chuẩn: A = f(CTr).
Phức màu phái bên và tạo ra nhanh, định lượng ứng đúng
hệ sô tỉ lượng cúa phản ứng tạo hợp chất màu.
Phương pháp chuẩn độ trắc quang được sử dụng trong các
trường hợp sau:
+ Sản phẩm phán ứng chuẩn độ có màu.
+ M àu của chỉ thị không biến đối dột ngột mà thay dối chậm.
+ Chuẩn độ dung dịch có màu.
+ Chuẩn độ chất hấp th ụ ánh sáng thuộc miền tử ngoại,
khá kiên hay hồng ngoại gần.
+ Chuẩn độ dung dịch rất loãng.
Plníring pháp cliuán độ trác quang có ưu điểm là có thô Liên
hành tự dộng, có thô dùng chỉ thị có m àu hay không màu.
Hình 2.1 vẽ cáo dạng khác n hau của phép chuẩn độ trắc
quang.
Phan ứng chuẩn độ trắc quang:
X + R -> z
(Ch;ít cần (Thuốc thu) (San p h à m p h á n ứng)
xác định)
A A
(a) (c).
2 ( 9)
H ì n h 2.1. C á c d ạ n g đ ư ờ n g c o n g c h u ấ n đ ộ t r ắ c q u a n g
Do các máy trắc quang, phô trắc q uang dược t r a n " bị khá
phô biên cho các phòng thí nghiệm, nén phương pháp chuẩn độ
trác quang được dùng khá tiện lợi (dùng cùng máy đo quang).
Phương pháp chuấn độ trác quang còn mở rộng vùng bước
sóng rộng hơn so với chuẩn độ bang m ắt (chí giới h ạ n \Â = 100
H- 800nm). Táng độ tin cậy của phép đo. trá n h dược sai số chú
quan của người phân tích Y.v...
2.3.2. Phép đo phổ nguyên tử
Trong vùng phổ UV-VIS ta có thỏ tiên h à n h 3 phương pháp
phân tích nguyên tứ:
—Phép đo phô phát xạ nguyên tứ (AKS = Atomic Emission
Spectroscopy) (vùng bước sóng \Â = 100 -7- HOOnm):
- Phép đo phố hấ p t h ụ ngu yên tư (AAS = Atomic Absorption
Spectroscopy) (vùng bước sóng \>. = 200 -r 3()0nm):
fin
Trong vùng AẰ = 300 -ỉ- 400nm có thể dùng cả 2 phương
pháp AES và AAS.
- Phép đo phổ h uỳnh quang nguyên tử (AFS = Atomic
Fluorescence Spectroscopy).
Ba phương pháp A E S? AAS. AFS có th ể dùng ngọn lửa hay
trang bị cả 2 cách nguyên tử hoá mẫu:
+ Nguvên tử hoá m ẫu dùng ngọn lửa (dùng các ngọn lửa
N20 - C2H 2; Không khí - C2H.j ; Không khí - H/, Agon - H.2);
+ Nguvên tử hoá dùng lò graíĩt.
Máv được tra n g bị độ đo cho thủv ngân, tra n g bị bộ đo đế
phân tích các nguvên tô" tạo hợp chất M eH:! (như As. Sb. Se, Sn,
Bi. Hg).
Từ việc đưa m ẫu phân tích, chọn các điều kiện tối ưu của
phép đo, đặt các chê độ đo. điểu chỉnh nhiệt độ lò. chiểu cao
ngọn lửa. làm sạch điện cực, điều chỉnh tốc độ truyền khí 0X1
hoá và khí nhiên liệu đều được chương trìn h hoá, tự động hoá
qua má y vi tính. H iệ n đã có phô kê AAS - 6800.
61
cuối cùng áp dụng Cơ học Lượng tử cho dao động cua phán lư
thực (không phái là dao động điểu hoà).
Trong các mô hình của Cơ học cô điển, người ta thường giả
thiết khoảng cách giữa các nguyên tử là cố định khi thực hiện
dao động quay và dao động của phân tử.
Trong các mô hình của Cơ học Lượng tứ. người ta có tính
đến sự thav đổi khoảng cách giữa các nguyên tử khi quay và
dao động của phân tứ. tính đên nàng lượng phán li cua phân tứ.
Chi trên cơ sở có tính đén các yêu tô này thì phương trinh nàng
lượng dao động - quay cua p h â n tử mới phù họp VỚI bức tranh
quay và dao động cúa phán tủ thực.
Phố hồng ngoại là một công cụ có hiệu qu a cao đê nghiên
cứu cấu trúc của phân tứ. nhặn biêt chất, xác định định tính và
định lượng các chất, xác định hỗn hợp các chất. Chi tiét của loại
phô này sẽ được xét kĩ trong chương phó hồng ngoại (Chương 5).
62
qua thì mới xuất hiện trong phổ hồng ngoại. Trong khi đó, chỉ
có phân tử nào có tính đối xứng cao, có khả năng thay đôi độ
phân cực a khi chiếu nguồn bức xạ điện từ (laser) qua thì mới
xuất hiện trong phô Raman.
Do vậv, hai phương pháp phổ này bổ sung cho n h au rấ t tôt.
Có được thông tin của hai loại phổ IR và phô Raman, ta có co' sỏ
để xét cấu tạo phân tử hiệu quả hơn.
Chi tiết phổ R am an xét ở chương 6.
63
Trong phương pháp đo phô NMR, người ta thường dù ng các
hạt nhân có từ tính sau: 'H (’H-NMR); ” C (n C-NMR): ,9F (,9F-
NMR); ,3P (13P—NMR); 14N (14N-NMR): '-*N <15N-NMR): " B ("B-
NMR); v.v... Trong đó 2 phương pháp 'H -N M R và n C—NMR,
thường được sử dụng nhiểu nhất.
Chi tiết phổ NMR xem ơ chương 9.
61
2.9. P h ổ khôi lượng (MS)
Phổ khôi lượng MS (Mass Spectroscopy), cùng với các loại
phổ UV-VIS, NMR, IR, R am an được sử dụng có hiệu quả cao
trong việc xác định cấu trúc phân tử, n h ận biết chất, xác định
hàm lượng các chất.
Trong phương pháp này, dùng chùm bức xạ điện từ có năng
lượng lớn (Ví dụ: Chùm electron có năng lượng cỡ 70eV) bắn phá
phân tử chất nghiên cứu. Trong quá trìn h va chạm giữa chùm
eleetron có n ăn g lượng cao với phân tử chất nghiên cứu, các liên
kết hoá học tạo ra p h â n tử bị phá vỡ, từ p h â n tử chất nghiên
cứu tạo ra các m ản h vỡ (fracment), quá trìn h này gọi là quá
trình phân mảnh. Từ p h â n tử chất nghiên cứu trong quá trìn h
bắn phá tạo ra các loại m ảnh sau: ion phân tử, ion đồng vị, ion
mảnh vỡ, ion m etastabin.
Quá trìn h ion hoá được thực hiện theo một sô" phương pháp
khác nh au như [14]:
- Phương ph áp va chạm electron.
- Phương pháp ion hoá học.
- Phương pháp ion hoá trường.
- Phương pháp ion hoá proton.
- Phương pháp b ắ n p há ion.
Phổ kê MS thường có 5 bộ phận chính sau:
- Hoá khí mẫu.
- Ion hoá.
- P h â n tách các ion.
- Thu gom các ion theo sô' khôi.
- Xử lí sô liệu.
Chi tiết phương p h áp phô MS xem ỏ chương 11.
65
2.10. Phương pháp kích hoạt phóng xạ (RAM)
Phương pháp kích hoạt phóng xạ RAM (Radio Activation
Method) dựa trên việc dùng các tính chất hạt n h á n của một sô
nguyên tô' phóng xạ các tia a hay p. Có 2 phương pháp kích hoạt
phóng xạ: phương pháp kích hoạt phóng xạ trực tiêp và phương
pháp kích hoạt phóng xạ gián tiếp.
Chi tiết phương pháp này xem chương 14.
Phép biên đôì Fourier cho phép tăn g tín hiệu đo (S). giảm
s
tín hiệu nhiêu (N). (—) tăng, cho phép tăng độ nhạy, độ phân
giai, hiệu quả cao trong phân tích định tính, định lượng, xác
định cấu trúc.
66
3. Các phương pháp tổ hợp giữa phân chia và xác định chất
Trong thực tế, đa số các m ẫu p hân tích có th à n h p hần phức
tạp. Người ta thường tách trước ch ất p h ân tích (dùng các
phương pháp p h ân chia khác nhau, ví dụ như chiết, sắc kí trao
đổi ion, sắc kí khí, sắc kí lỏng, v.v...), sau đó xác định hàm
lượng, cấu trúc ch ất được tách ra.
N hư vậy, có sự k ết hợp h ữ u cơ giữa các phương p h á p
tách, p h â n chia, làm giàu và phương p h áp xác định h àm
lượng cấu trúc.
Có một sô' phương pháp tổ hợp sau:
- Sắc kí khí - FT/IR (Gc - FT/IR)
- Sắc kí khí - FT/MS (Gc - FT/MS)
Tương tự có sự kết hợp giữa sắc kí lỏng và các phương pháp
phổ khác:
- Lc - FT/IR
- Lc - FT/MS
Ngoài ra. còn có nhiều phương pháp tổ hợp giữa chiết và các
phương pháp xác định chất trong dịch chiết, ví dụ như: chiết —
trắc quang; chiết — h uỳnh quang; chiết — cực phô; chiết — hấp
th ụ nguyên tử; chiêt —p h át xạ nguyên tử; chiết —huỳnh quang
nguyên tử; chiêt — chuẩn độ trắc quang; chiết — đo hoạt độ
phóng xạ. v.v...
67
Chương 3
PHÂN TÍCH LÍ HOÁ
Giáo trìn h P hân tích lí — hoá [4; 5; 10] được biên soạn để
giảng dạy cho hệ c ử nhân, Cao học và dùng làm tài liệu th am
khảo cho Nghiên cứu sinh, cán bộ giảng dạy môn học nàv.
Trong chương này chỉ đưa ra ngắn gọn các phương pháp
lí —hoá quan trọng, các định luật cơ sở, các phương pháp lí —hoá
nâng cao để đảm bảo tính hiện đại và cập n h ậ t của giáo trình.
1. Các phương pháp phân tích công cụ và tín hiệu phân tích
Các phương pháp p h ân tích công cụ có nhữ ng ưu điểm cơ
bản sau:
- Thời gian ph ân tích nhanh;
- Có độ nhạy cao (tức có giới h ạn p h át hiện thấp);
- Có độ chọn lọc cao;
- Có độ lặp lại tốt;
- Có độ đ ú n g tốt;
- Có độ chính xác và độ tin cậy cao.
Do vậy. ngày nay các phương pháp phân tích công cụ (gồm
các phương pháp p hân tích lí - hoá và phân tích vật lí) được sử
dụng khá rộng rãi trong Hoá học hiện đại đê n hận biết chất, xác
định hàm lượng (đặc biệt vi lượng, hàm lượng vết) và xác định
cấu trúc p h ân tử.
69
Các phương pháp phân tích công cụ dựa trên các tín hiệu
phân tích r ấ t đa dạng và phong phú sau [6; 26]:
- Tín hiệu p h át xạ (dùng trong phô AES. phô MFS. APS).
- Tín hiệu vê hấp phụ (phô UV-VIS. phố IR. phô Kaman.
phổ NMR, ESP. XA/S. V.V."ẵ.).
- Tín hiệu tán xạ (phương pháp do độ đục hấp thụ. khuếch
tán. phổ Raman).
- Tín hiệu khúc xạ (phương pháp do hệ sô khúc xạ. giao thoa).
- Tín hiệu nhiễu xạ (nhiễu xạ tia X (X-D/S). nhiễu xạ
electron ED/S).
- Tín hiệu về điện thế. diện tích, dùng điện, điện trỏ
(phương pháp đo điện thê. đo eulong. cực phô. ampe. đo dộ dan
điện. v.v...).
- Tín hiệu vê ti lệ khôi lượng /diện tích (số khôi) (MS).
- Tín hiệu về vận tốc phán ứng. nhiệt, phóng xạ (phương
pháp động học. đo độ dần nhiệt, entanpy. hoạt hoá và pha loãng
đồng vị, v.v...).
2 . P h â n t íc h đ o q u a n g p h â n tử
70
luật cơ bản của sự hấp th ụ bức xạ điện từ: định luật Bouguer -
Lam bert - Beer.
Khi bức xạ điện từ đơn sắc đi qua dung dịch chứa chất hấp
thụ thì dòng bức xạ bị yếu đi càng nhiều nếu các p h ân tử của
chất hấp thụ năng lượng càng mạnh.
Sự giảm đi cường độ phụ thuộc vào nồng độ chất hấp th ụ và
độ dài đoạn đường m à chùm án h sáng đã đi qua. Sự phụ thuộc
này được biêu diễn bằng định lu ật Bouguer - L am bert - Beer.
I„ là cường độ chùm bức xạ đơn sắc chiêu đên p hần dung
dịch chứa c mol ch ất hấp th ụ trong 1 lít. I là chùm bức xạ đơn
sác sau khi đi qua I (cm) của dung dịch (hình 3.1). Do có sự hâp
thụ mà I < I0. Định lu ậ t Bouguer - Lam bert —Beer liên hệ hai
đại lượng như sau:
71
Logarit th ập phân tỉ sô cường độ chùm bức xạ điện từ đên
(I0) và cường độ chùm bức xạ điện từ ra khói dung dịch (I) được
gọi là m ậ t độ quang (A) đặc trưng cho sự hấp thụ bức xạ điện từ
của d u n g dịch chất hấp thụ bức xạ điện từ. Hiển nhiên rằng
m ật độ quang tàn g tỉ lệ th u ậ n với nồng độ chất hấp th ụ (C) và
bể dày của lớp dung dịch (l) mà chùm bức xạ đi qua.
Đ ịnh lu ậ t Bouguer - L a m b e rt - Beer được th iế t lặp như
sau [33]:
Xét một chất hấp th ụ (thể rắn, lỏng hay khí) (hình 3.1). Bức
xạ điện từ đơn sắc song song có cường độ I0 hướng vuông góc với
bề m ặt chất, sau khi đi qua một lớp chất có bề dày I (cm) thì
cường độ bức xạ điện từ giảm đến giá trị I, do có sự hấp thụ.
Bây giờ ta hãy hình dung một lớp chất có tiết diện s có bể dày
một lớp vô cùng mỏng dx. Giữa lớp này có dn phân tử chất hấp
thụ (các nguyên tử, phân tử hay ion), có thê’ hình dung bể mặt
của phân tử trên đó có thể bị chiếm bởi photon. Nếu photon đạt
đến một trong các bể m ặt như th ế thì sự hấp th ụ sẽ lập tức xảy
ra. Ta kí hiệu diện tích chung của tấ t cả các bê m ặt bị chiếm
giữa một lớp vô cùng nhỏ dS và tỉ số diện tích bị chiếm và diện
tích chung dS/S.
T run g bình tỉ sô này phán án h xác s u ấ t bị chiêm cúa
photon giữa lớp. Cường độ của chùm bức xạ đi vào lớp (Ix) tì lệ
th u ậ n VỚI sô' photon trê n le m 2 trong 1 giây, còn dlx là lượng
các photon hấp phụ trong 1 giây ở giữa lớp. Lúc đó phần dã
' s dx
được hâp th ụ băng —— và tru n g bình tí sô nàv cũng bằng
Ix
xác s u ấ t bị chiêm. Dấu trừ trước tỉ sô chi ra ra n g I bị giam đi.
Như vâv:
Biết rằn g dS là diện tích tổng đã bị chiếm của các phần tử
giữa lớp. Do vậy nó cần phải tỉ lệ th u ậ n với sô các ph ần tử,
nghĩa là:
dS = a.d n (3.3)
ở đâv dn là sô" các p hần tử, a là hệ số tỉ lệ, nó được gọi là
tiết diện bị chiếm. Tổ hợp các phương trìn h (3.2) và (3.3) và lấy
tổng trong tích phân từ 0 đến n, ta có:
Vdlx _ wị-a.dn
(3.4)
IxA
10 A
Và sau khi lấy tích p h â n ta được:
-ln — = — (3.5)
I0 s
lg k = _ S i£ _ (3.6)
I 2,303.s
ơ đây n là sô" chung các phần tử trong lớp được chỉ ra trên
hình 3.1. Có thê biểu diễn diện tích tiết diện thẳng s qua thể
tích của lớp V và bê dày của nó /. Lúc đó:
s = y ( c m 2) (3.7)
Thay đại lượng này vào phương trìn h (3.6) cho ta biểu thức:
=Ì = (3.8)
I 2,303.V
73
N hư vậy:
1 ^ 6 ,0 2 .1 0 -o ự c
& I 2,303.1000
Nếu kí hiệu:
e = 6-02-1Qa3a (3.10)
2,303.1000
thì có thể đi đến phương trình cơ bản biểu diễn định luật hấp thụ
bức xạ điện từ Bouguer —Lam bert —Beer như sau:
A = lg — = elc (3.11)
Định luật Bouguer —Lam bert —Beer áp dụng cho các dung
dịch chứa một số các chất hấp thụ ỏ điều kiện: giữa các hợp chất
khác nh au không có sự tương tác hoá học với nhau. Lúc đó. đối
với một hệ chứa nhiểu cấu tử:
hav:
A a„ <3' 1 3 )
1=1 1=1
Định luật này gọi là định luật cộng tính. Ta có thế chứng
minh định luật này một cách khác (xem định luật cộng tính).
74
2.2. Nhũng nguyên nhân làm sai lệch định luật Beer
Cần nói ngay rằng: Khi Bouguer —L am bert —Beer thiêt lập
định luật Bouguer —Lambert:
A = lg — = K i (3.14)
hai ông n h ậ n thấy: định luật này không có ngoại lệ, tức khi
tăng (hav giảm) bề dàv lớp hấp phụ bao nhiêu lần thì m ật độ
quang A tăn g (hay giảm) bấy nhiêu lần; hay đường th ẳn g biểu
diễn sự ph ụ thuộc A = f(Z) là một đưòng thẳng.
Như vậy, mọi nguyên n h ân gây sự sai lệch khỏi sự phụ thuộc
tuyến tính đều liên quan đến sự tăng hay giảm nồng độ c . Do
vậv, người ta không nói sự lệch khỏi định luật Bouguer —
Lambert —Beer, m à nói sự lệch khỏi định luật Beer.
Các n g u y ê n n h â n g â y ra sự lệ c h k h ỏ i đ in h lu ậ t Beer:
2.2.1. Những dấu hiệu về sự hấp thụ bức xạ điện từ không
tuân theo định luật Beer
a. Dựa ưào sự p h ụ thuộc A = f(C)
Tại một bước sóng X. sự phụ thuộc A = f(cỊ) phải là một
đường th ẳ n g theo (3.11). Thường khi nồng độ quá loãng hoặc
quá đặc thì đường A = f(C) khác thường, bị uốn cong. Đó là
khoảng nồng độ chất hấp phụ bức xạ điện từ tu â n theo định
luật Beer.
b. Dựa vào p h ổ hấp p h ụ
Phổ hấp phụ dung dịch chất hấp phụ bức xạ điện từ ở các
nồng độ khác n h a u (các điều kiện như pH. dung môi. th àn h
phần dung dịch, muôi như nhau...) có cùng Ằ max thì các dung
dịch chất h ấp phụ bức xạ điện từ tu â n theo định luật Beer. Các
dune; dịch ch ất hấp th ụ bức xạ điện từ trong các điều kiện này
75
cho các Ả. max khác nhau, chứng tỏ chúng không tu â n theo định
lu ật Beer.
c. Dựa vào đường cong Ringbon [32]
Đường cong Ringbon biểu diễn sự phụ thuộc độ truyền
quang T theo -lgc:
T = f(-lgc)ẵ
Đường biểu diễn T = f(-lgc) có dạng như hình 3.2.
Nếu sự hấp thụ bức xạ điện từ Luân theo định luật Beer thì:
A = -lgT = zỉc
lgT = - d c
lgT = -e/.10x
Hay ln T = - 2 .3 0 3 s M 0 x
76
- Lấy đạo hàm theo X có:
d(lnT) dT
— = K.10x.ln l 0
dT ' dx
— = T.K.10x. l n l 0
dx
^ Ị = K . h r l 0 . T . 1 0 x(l + K.10x)
dx-
- Tìm giá trị điểm uốn trên dường Ringbon. giá trị đó bằng
- = 0 . t ứ c là:
cỉx
Tích này chỉ bằng 0 khi một trong các thừa số bàng 0.
+ Nếu T = 0. dung dịch hấp phụ hoàn toàn bức xạ điện từ
—» C’ = cc . VÔ lí.
+ Nêu 10x = 0 —> X —>—co —>c = 0 . vô lí.
+ Xêu 1 + K. 10X = 0
1 + ln T = 0 In T = -1
/7
Như vậy, trên đường cong Ringbon mà tại điểm uôn có
%T = 3,68% thì sự hấp th ụ bức xạ điện từ của dung dịch tuân
theo định lu ật Beer.
Tất nhiên, nếu tại điểm uốn mà T% * 36.8 thì sự hấp phụ
bức xạ điện từ không tu â n theo định lu ật Beer.
2.2.2. Những nguyên nhân làm sự hấp thụ bức xạ điện từ sai
lệch định luật Beer
a. S a i lệch do sự phân li của phức
(Phần chứng minh công thức xem [7], tra n g 90 ->93).
Phản ứng tạo phức: X + R ^ XR
- Pha loãng dung dịch phức m àu (nồng độ c bằng dung môi
nguyên chất, sự lệch khỏi định luật Beer (A%) được tính bằng
hệ thức:
(3.15)
Trong (3.17) khi thay đổi pH, thì CMeR thay đổi.
- Khi pH th av đối, th à n h ph ần phức thay đổi
Ví dụ phức giữa Fe3+ với axit salixilic (H2A):
ở pH < 4, FeA+ có m àu tím;
ở pH (4 - 9), FeA“ có màu đỏ;
ở pH > 9, FeAj- có m àu vàng.
- Khi pH tăng, nồng độ OH“ tăng, tạo phức hiđroxo hay kết
tủa hiđroxit:
- Cùng một nguvên t<Ị khi thay đổi pH thì thay đổi dạng
phân tử chất hấp phụ bức xạ điện từ.
79
—Cấu tử lạ là anion
Các anion lạ này có thể tương tác vối ion kim loại cân xác
định, tạo hợp chất hấp th ụ bức xạ điện từ, cản trở phép phân
tích đo quang.
d. H iệu ứng liên hợp
Trong môi trường có hằng số’ điện môi (e ) th ấ p thường xảy
ra p h ản ứng liên hợp làm giảm nồng độ ch ất hấp thụ bức xạ
điện từ.
nMR, ^ (MR„)„
íđạng mnnome) (dạng polim e)
A2 < A] do chỉ có tia (P0) được hấp phụ. Còn tia (P0)
không được hấp phụ. Điều đó làm lệch âm của đường phu thuôc
A=f(c).
«0
2Ế3 ẽ ứng dụng định luật B o u g u e r- Lam bert - B eer
Do sự hấp th ụ bức xạ điện từ m ang đặc tín h chọn lọc, mỗi
một dung dịch chất hấp th ụ bức xạ điện từ, do cấu trúc, đặc
điểm xác định m à chỉ hấp th ụ chọn lọc n ăn g lượng AE đúng
bằng hiệu hai mức n ăn g lượng trong phân tử của nó.
Do vậy, phổ hấp th ụ electron vùng UV-VIS (mà định luật
Bouguer - L am bert - Beer là cơ sở định lượng của sự hấp phụ
nàv) cho phép:
— N h ậ n b iết c h ấ t (dựa vào d ạn g ph ổ h ấ p p h ụ electron,
—Xác định định tính, định lượng hàm lượng (hay nồng độ
hợp chất.
—Xác định được cấu trúc phân tử.
A ;=lg^ (3.19)
(mặt độ quang A
cùa câu từ A)
81
Hình 3.3. Sự hâ'p thụ ánh sáng bởi các câu tử A, B, c .ệ. N,
của dung dịch
A ^ lg ^ (3.20)
B
(3.21)
A ^ lg ỹ (3.24)
«9
Để xác định các nồng độ Cị, C2, C3,...., CN trong dung dịch
dựa trê n cơ sở định lu ật cộng tính, ta phải thiết lập n phương
trìn h ở n bưâc sóng k tối ưu.
Bước sóng Ằ.tư là các bước sóng, tại đấy có sự khác n h au lớn
n h ấ t về m ật độ quang (hay hệ số hấp th ụ ph ân tử mol s) của các
a ' ,o
cau tứ:
83
2.5. Định luật huỳnh quang - ứng dụng
Phổ h u ỳ nh quang p hân tử (để p hân biệt với phô huỳnh
quang nguyên tử và huỳnh quang tia X) gồm các phương pháp
phổ h uỳnh quang, lân quang và hoá quang p h ân tử. Trong tất
cả các phương pháp này, chất phân tích được kích hoạt đê tạo ra
những p h ân tử có phổ p h át xạ có k hả năng cung cấp thông tin
cho phép p h â n tích định tính và định lượng. Do vậy chúng đểu
được gọi là phương p h á p p h á t quang.
Hiện tượng p h át huỳnh quang và p h át lân quang giống
n h au ở chỗ các ph ần tử đểu bị kích hoạt do hấp th ụ photon và
do vậy chúng được gọi là hiện tượng p h á t huỳnh quang. Tuy
nhiên, chúng có sự khác nh au sau:
—Trong hiện tượng phát huỳnh quang thì các chuyên biên
n ă n g lượng điện từ kh ông liên q u a n VỚI sự th a v đối spin
electron và do vậv có đòi sông rất ngắn (< 1CT5 giãy), hầu như bị
tắ t ngav.
— Trong hiện tượng p hát lân quang thì các chuyên biên
năng lượng luôn đi kèm theo quá trình biên đôi spin electron và
do vậy bức xạ lân quang tồn tại lảu hơn (thường là vài giáy hoặc
lâu hơn nữa) đê có thê phát hiện được.
Trong đa sô' trường hợp phát quang (dù là phát huỳnh
quang hay phát lân quang), bức xạ p hát ra đểu có bước sóng
chuyên về vùng sóng dài hơn so với bước sóng của bức xạ dùng
để kích thích.
Có thế chứng m inh được điểu này như sau:
84
phát xạ huỳnh quang và truyền cho môi trường một lượng nhiệt
Q. tức là:
E„t„ = E hq+Q (3.27)
* h .h < ^ . . ẽl (3-2 8 )
H ì n h 3.4. P h ổ h ấ p t h ụ v à p h ổ h u ỳ n h q u a n g
Như vậy, phô huỳnh quang luôn luôn chuyên vê vùng sóng
dài hơn so VỚI phô hấp thụ. Khoáng cách giữa 2 bước sóng cực
đại (a) dược gọi là độ dịch chuyên Stock. Khoảng cách a càng lớn
thì càng tôt vì phép xác định phô huỳnh quang không bị ảnh
hướng của phô h ấp thụ.
85
Trong hiện tượng hoá ph át quang, các phần tử được kích
h oạt do quá trìn h phản ứng hoá học. Có thê sử dụng thông tin
của hiện tượng này cho phép ph ân tích hoá p h át quang.
2.5.1. Định luật huỳnh quang định lượng
Trong nhữ ng điêu kiện n h ấ t định, cường độ bức xạ huỳnh
q uang Ihq tỉ lệ th u ậ n với cường độ bức xạ hấp ph ụ (I0—I):
I hq=K. ( I 0 - I ) (3.29)
I = Io.10_emc (3.30)
1 0 ~dc = 1 - 2 .3 0 3 s /c + _ (2 -3 03efc)^ _
2! 3!
I hq = KI0 1 - 1 + 2.303elc - h
(?°-?dc)2+ [g^ase/c)* _ I
2! 3! 1
Nêu < 0.01 thì có thể bỏ qua các sô h ạn g bậc cao và:
86
N hư vậy, trong khoảng nồng độ c bé (tức eZc < 0,01) thì
cường độ bức xạ huỳnh quang sẽ tỉ lệ th u ậ n vối nồng độ chất
phân tích và với cường độ bức xạ tới I0.
Đây là định lu ật hu ỳnh quang định lượng được sử dụng đê
xác định nồng độ chất p hân tích theo cường độ huỳnh quang Ihq.
2.5.2. ứng dụng của phương pháp phổ huỳnh quang phân tử
Phương pháp này được ứng dụng trong ph ân tích định tính
và phân tích định lượng.
a. Ưng d ụ n g trong p h â n tích định tính
Hiện nay do có sẵn nhiều phổ chuẩn về h uỳ n h quang kích
thích cũng như huỳnh quang p hát xạ của nhiều loại ch ất phân
tích nên có thể dùng để đối chiếu với các ch ất ph ân tử để nh ận
biết chất cần tìm ở nồng độ thấp.
Phương pháp này được sử dụng đê p h ân loại thủ v tinh,
đánh giá chất lượng giấy, kiểm tra th à n h p h ần phối liệu nhựa,
để chọn và p h ân loại kim cương, đá quý v.v...
b. ứ n g d ụ n g trong p h â n tích định lượng
Do độ nhạy của phương pháp cao. độ chọn lọc cũng cao,
khoảng nồng độ tu â n theo định luật rộng nên phép đo phổ
huỳnh quang p h ân tử thích hợp cho việc xác định vi lượng, hàm
lượng vết, siêu vết 1CT’ - 10^% với sai số tương đốì khoảng
5^7%.
Đa sô' các phương pháp định lượng h uỳnh quang các chất vô
cơ đều dựa trê n việc hình th à n h những phức chelat p h á t quang
với các phối tử không p h á t quang. Trong bảng 3.1 có đưa ra một
sô' thuốc th ử hữu co' thông dụng trong p hân tích huỳnh quang.
Các cation như Be2+, Mg^\ Al3+. Ca2+ được xác định với giới hạn
phát hiện rấ t thấp, ví dụ Al3+ được phát hiện từ 0.1 —» 1 ng/ml.
87
Bảng 3.1ể M ột sô th u ố c thử hữu cơ dùng tro n g phương pháp
huỳnh quang phân tử.
Benzoin
©-M-© H
II 'm
(lạng xeto
<Q>
2,2-Đihidroxiazobenzen
OH HO
ec’'r9
()
Salixỵđen aminophenol
o n HO
88
đa vòng như crvsen, perylen, pyren, fluoren và l,2-benzofluoren.
N hững c h â t này được th ả i ra môi trường khi đốt các nhiên
liệu hoá thạch và đa sô' là n h ữ n g c h ấ t có kh ả n ă n g gây bệnh
u ng thư.
© -
II
Ồ
III
©
Hình 3.5. Sơ đồ khối câu tạo các quang phổ kê
1. Nguổn bức xạ điên từ; 2. Mầu phân tích; 3. Monochromator;
4. Detector. 5. Đọc tín hiệu (ghi phổ).
89
2 .6 .1 . N g u ồ n b ứ c x ạ (n g u ồ n s á n g )
Tùy thuộc vùng phổ sử dụng có thể dùng các loại đèn khác nhau:
- Đèn hiđro hay đơteri: AẰ = 160 - 375nm.
— Đèn tungsten: AÀvùng khả kiến và hồng ngoại = 350 -
2500nm).
—Đèn hồ quang xenon: AÂ = 250 —600nm.
- Đèn Nernst: p h át bức xạ hồng ngoại liên tục.
- Đèn Globar: ph át bức xạ hồng ngoại liên tục.
- Đèn mcrom: p hát bức xạ hồng ngoại liên tục.
- Đèn hơi kim loại Na và Hg:
Đèn Hg AÁ = 254 - 734nm.
Đèn Na AÂ. = 589 và 589.6nm.
—Đèn catot rỗng: dùng cho phô kê hấp phụ nguyên tử (AAS).
—Laser (Laser = Light Amplification by Stim ulated Emission
of Radiation) cho chùm bức xạ đơn sắc. cường độ mạnh, bể rộng
không quá 0,01nm hoặc nhỏ hơn.
2.6.3. D e te c to r
90
- Detector photodiot; —Detector dàn diot;
- Detector vidion; —Detector nhiệt;
- Cặp nhiệt điện; —Detector hoả điện.
2.6.4. Bộ phận đọc tín hiệu
Các tín h iệu đọc được th ư ờ n g kèm theo n h iễ u , p h ả i
khắc ph ục các n g u y ên n h â n gây n h iễ u để gây t ă n g tỉ sô' S/N
(S là chiều cao của tín hiệu cần đo, N là chiều cao của nhiễu).
Để phục vụ cho mục đích này, người ta thưòng dùng kĩ th u ậ t
biến đổi Fourier FT.
Trong các phép đo phổ hồng ngoại, phổ Ram an, phổ khôi
lượng, phổ cộng hưởng từ h ạ t n h â n có sử dụng kĩ t h u ậ t này:
FT/IR/S; FT/Raman/S; FT/MS; FT - NMR/S.
91
2.10. Đo độ đục hấp thụ và đo độ đục khuếch tán (c h i tiết
xem mục 2.3.1, chương 2, tra n g 54 —57 và [7] tra n g 109 —112).
92
th àn h p h ần các ion trong dung dịch. Đây là nguyên tắc chung
của phương pháp p h ân tích đo độ dẫn điện.
Hình 3.6. Sơ đổ dịch chuyển bằng ion và dẫn điện bằng ion
93
b. Xác định lượng nhỏ cacbon trong thép (10 ■—10 3%).
c. Kiểm tra chất lượng các loại nước uống và sản phẩm của
công nghiệp thực phẩm (độ chính xác cao, thiết bị đơn giản, điêu
khiển tự động).
d. Xác định nồng độ nhỏ các axit, bazơ (cỡ 10-1 moL/1)
e. P h ân tích hỗn hợp nhiều cấu tử khi định phân trong môi
trường là dung môi hữu cơ.
f. Xác định các ion kim loại và anion (dùng phản ứng tạo
hợp chất ít tan. ph ản ứng tạo complexonat).
g. Dùng p h ản ứng tạo complexonat (bàng dung dịch EDTA)
có thể xác định được nhiêu lon như: F e ỈT. Cu2f. Ni2\ Co2\ Zn2\
Pb2+, CcP, Ca2+. Mg2*...
h. Phương pháp trực tiếp đo độ dẫn điện có sai sô phân tích
khoảng từ 1 —> 2%: trong điều kiện đặc biệt, sai sô" phân tích có
thể giảm đến ±0.2%.
i. Phương pháp chuẩn độ với nguồn cao tần (chuẩn độ cao
tần) với các loại phản ứng axit - bazơ. phản ứng tạo hợp chất ít
tan. phản ứng tạo complexonat cho phép thực hiện phép chuán
độ trong dung dịch nước lẫn dung dịch khóng nước, phán tích
các dung dịch có tính ăn mòn mạnh, xác định được các dung
dịch đục. các nhủ tương, dung dịch chất màu.
94
Trong đó: E0 là điện t h ế oxi hoá —khử tiêu chuẩn của hệ;
R là h ằng số khí lí tưởng;
T là nhiệt độ tuyệt đối;
F là sô" Faraday;
n là số electron th a m gia trong p hản ứng điện cực;
aox, akh là hoạt độ các dạng oxi hoá và dạng khử;
y0x,ykh là hệ sô'hoạt độ cho dạng oxi hoá và dạng khử;
[ox], [kh] là nồng độ các d ạn g oxi hoá và dạng khử.
Đối với các dung dịch loãng 7 = 1, ta có:
„ RT [ox]
Ev = En + —-r-lnp— ị
s ° nF [kh]
E =E +5 ^ ? I g H
x ° n [kh]
Đôi với các hệ oxi hoá —khử là th a n h kim loại (như Ag. Zn,
Cd. Hg, Pb, Cu...) n h ú n g vào dung dịch muôi có nồng độ CMe thì:
D 0^9
Ex = E0 + — — - l g C Me (3.35)
n
a) b)
Trong đó:
Ex là sức điện động của pin cần đo;
Ess là điện t h ế của điện cực so sánh;
Ect là điện t h ế của điện cực chỉ thị;
Ekt là điện t h ế kh uếch tá n (điện th ế của hợp chất lỏng);
- T hiết bị đo sức điện động của p in galvanic
Sức điện động được đo theo nguyên lí cần dòng một chiều. Chi
tiết thiết bị đo sức điện động của pin galvanic xem ở [4; 5; 26].
97
— Điện thê khuếch tán: Ekt là điện thê xuất hiện ở m ặt ranh
giới của hai dung dịch chất điện li khác nhau hoặc hai dung dịch
một chất điện li có nồng độ khác nhau. Điện thê khuẻch tán xuất
hiện do sự phân bô không đều nồng độ cation và anion dọc theo bê
m ặt ngăn cách của hai dung dịch do vận tốc khuêch tán của các
ion qua m ặt ngăn cách khác nhau, hay do gradien nồng độ.
Tùv thuộc điện tích của ion, độ linh động của chúng, nồng
độ của dung dịch, bản chất của dung môi v.v... điện th ế khuếch
tá n có th ể thay đổi trong giới hạn rộng, từ một phần milivôn
đến h àn g chục milivôn hay hơn nữa.
Ngưòi ta dùng cầu muối đê loại trừ ảnh hưởng của điện thế
khuếch tán. Người ta dùng một dung dịch chất điện li có nồng
độ lớn, có linh độ cation và anion gần bằng nh au làm cầu muối.
Ví dụ: dùng dung dịch KC1 bão hoà (ha\ N H ,N O v KN03).
Do linh độ K+ và anion c r gần bằng nhau, khuếch tán theo 2
chiều ngược n hau nên thê Ekt được dẫn đến giá trị tối thiểu.
Khi làm việc vối các dung môi không nước, người ta dùng
cầu muôi là dung dịch N ai hav KSCN trong rượu.
d. Phương pháp đo điện th ế trực tiếp
Phương pháp này dựa vào ứng dụng trực tiếp phương trình
N ernst để tính hoạt độ hay nồng độ của ion tham gia phán ứng
theo sức điện động của pin galvanic của mạch đo (hay th ế điện
cực). Phương pháp thường được dùng để đo pH. Ngày nay. có
nhiều điện cực chọn lọc lon (chọn lọc cation và anion. xem ở
[4; 5]) nên phương pháp đo điện thê trực tiếp trở nén khá phổ
biên và m ang tên gọi là phương pháp đo lon (hay còn gọi là
ìonometric method).
-ĐopH
Để đo pH người ta phải thiết lập một pin galvanic gồm một
điện cực chỉ thị và một điện cực so sánh.
Q«
Điện cực chỉ thị có th ể dùng một trong 3 điện cực sau:
- Điện cực hiđro;
- Điện cực quinhiđron;
- Điện cực thủ y tinh.
Điện cực so sánh, thường dùng điện cực calomen.
Thiết lập biểu thức tính pHx của dung dịch cần đo:
+ Xác đ ịn h p H d ù n g điện cực chỉ th ị hiđro
Pin galvanic được dùng:
Thiết lập biểu thức đo pHx của dung dịch có pH chưa biết,
cần đo:
T h ế của điện cực hiđro:
+ ^ ln (a „ .) (3.38)
Sức điện động khi trong pin galvanic chứa dung dịch X có pHx:
99
Tương tự, trong trường hợp nhúng điện cực hiđro vào dung
dịch đệm, ta có:
Ed= (Ecal+ E , ) - E H(đ, (3.41)
Từ (3.41), ta có:
Thay biểu thức của điện cực hiđro từ (3.38) vào (3.43), ta có:
Ị_Ị __ F( EX- E . )
TT
pH x = pH, - ■- x __ị (3 46)
x đ 2.303RT
ở 30°C:
ÍF - F )
pH x = pH đ - (3.48)
0.060
100
+ X ác đ ịn h p H d ù n g điện cực quinhiđron
Điện cực quinhiđron là điện cực platin nh úng vào hỗn hợp
đồng phân tử của quinon (Q) và hiđroquinon (H2Q) (hỗn hợp có
nồng độ c q = CHq).
Pin galvanic được dùng:
Dung dịch X, pH x
Pt(Q, H2Q) KC1 bão hoà Hg2CỊ> Hg
Dung dịch đệm, pH đ
E,
P h ản ứng điện cực của điện cực quinhiđron:
o + 2H + + 2e HO- V OH (3.49)
(3.52)
Ex + = EJ + (3.53)
Từ đó ta có:
(3.54)
101
(3.55)
(3.56)
Và (3.57)
0 đ áy TT là t h ủ y tinh; dd là d u n g dịch.
Đây là các cân bằng th u ậ n nghịch theo lon H~. 0 đây chi có
sự trao đôi ion. không có cơ chỏ trao dôi electron như 2 loại diện
cực hiđro và điện cực quinhiđron.
Pm galvanic được sử dụng đê đo pH:
Dung dịch X. pH x
Đ/c thủy tinh KC1 bão hoà Hg CL Hg
Dung dịch đệm pH I I
Cụ thê:
(3.59)
102
RT
Emd) - E ị r + ^ - l n O n , (3.60)
r
Trường hợp chuẩn hoá bằng một dung dịch đệm. ta có:
RT
E TT( X) E ^ + ^ l n ( H +)x + (Ecai + Ej) (3.61)
RT
TT(d) E;T + ^ - l n ( H +)đ + ( E cal + E j) (3.62)
(3.64)
2.303.RT
Trong trường hợp dùng một dung dịch đệm đê chuẩn hoá. ta
nhận được biểu thức tính pHx tương tự như biểu thức tín h pHx
khi dùng điện cực chỉ thị là điện cực hiđro hay điện cực
quinhiđron.
Trong trường hợp đo pH trong cả hai vùng (axit và bazơ) ta
nên chuẩn hoá b ằn g một dung cỉịch đệm có pH < 7 và một dung
dịch đệm có pH > 7. Ví dụ. trong vùng axit có th ể chuẩn hoá
bằng dung dịch kali biftalat (pH = 4.01 ỏ' 2õ°C) và dung dịch
chuẩn n atrit te tra b o ra t (pH = 9.00. ở 25°C).
103
Trong trường hợp này tính sức điện động theo phương trình:
Esđd= a + b.pH (3.66)
Cụ thể:
E x = E sdd«> = a + b - P H x ( 3 -6 7 )
E đ2 = E dd(d2) = a + b - P H d2 <3 -6 9 )
p Hx = ^ — (3.70)
104
- Các điện cực thủ y tinh đê xác định các cation khác H +
(bảng 3.2).
—Các điện cực với các m àng lỏng (bảng 3.3).
- Các điện cực m àng rắ n (bảng 3.4).
—Các điện cực nhạy với chất khí (bảng 3.5).
B ả n g 3.2. C á c d iệ n cự c t h ủ y t in h c h ọ n lọc c a ti o n (x e m [5], t r a n g 2 1 5 )
10Õ
Bảng 3.3. Điện cực với các màng lỏng (xem [5], trang 217)
S0 | _, 0,00003; c o ị- . 0.002;
CIO-,1000;F -,0,00006.
CsM,0;NH:,0.03:H*.0 01.
K* 10° - 10"5 3 -1 0
Ag*, 0,001: Na', 0.002; Lf. 0.001
106
Bảng 3.4. Các điện cực màng rắn (xem [5], trang 221)
lon
định
~s2" ] = 10'7mol//;
Br 10° -5 .10 " 2-12 Max: L J
[ r Ị = 2.10 "mol//
[A g '].[H g 2*].
c ,- 10° - 10" 3 -7 Max:
rCu2* 1= 10' mol 11
cr 2-11
o
0
Ỉ~CI ] = io " [ c n Đ
107
lon
định
Pb2+ r-- 4 -7
t
Ag+ 2 -9
1
Max:
OH ; = ’ SCN Ị:
Br = Q.0C3 SCN
[c i ] = 20fS C N '];
SCN' 10° -5 .1 0 ' 6 2-12
[NH,] = 0.13fSCN
[S ,0 ? -] = 0,0lTSCN
108
Bảng 3.5. Một số hệ điện cực nhạy với chất khí
Các chất cần Các chất Các cân bằng ở trong lon mà
xác định khuếch tán dung dịch bên trong điện cực
nhạy với
nó
hay SO3'
109
Mạch đo gồm 1 điện cực chỉ thị, dung dịch phán tích. 1 diện
cực so sánh (thường dùng điện cực calomen. hay điện cực bạc,
clorua bạc).
Đưòng định phân tích phân E = f(Vxt), vi phân
AE/ AV = f(VTC) xem hình 3.6, a và b.
Trong phương pháp chuẩn độ điện thế, người ta cũng dùng 4
loại p hản ứng thông thưòng: phản ứng axit - bazơ, phản ứng oxi
hoá - khử, phản ứng tạo phức và phản ứng tạo hợp chất ít tan.
Sau đây ta xét từng loại phản ứng trong chuẩn độ điện thế.
- C h u ẩ n độ điệ n t h ế theo p h ả n ứ n g a x it - b a z ơ
Điện cực chỉ thị là điện cực thủy tinh. Có thê dùng điện cực
quinhiđron hay điện cực hiđro.
Điện cực so sánh là điện cực calomen hay điện cực bạc,
clorua bạc.
—C h u â n dô đi ê n th ê theo p h ả n ứ n g oxi h oá - k h ử
Điện cực chỉ thị là kim loại quý nhúng vào dung dịch 0 X 1 hoá
—
—khử (ví dụ dây Pt. bản Pt). Điện cực chỉ thị có thê là diện cực kim
loại loại một thuận nghịch, bền và tốc độ phản hồi đú lớn.
Điện cực so sánh là điện cực calomen hay điện cực bạc,
clorua bạc.
Đường định phân được xây dựng theo toạ độ E = f(VT();
AE/ AV = f(VTc.) hộặc pM = f(VX(.).
- C h u á n độ điên t h ế d ù n g p h ả n ứ ng tạ o hợp c h ấ t ít tan
Điện cực chỉ thị là điện cực kim loại hav điện cực chọn lọc
lon. Điện cực so sánh là điện cực ealomen hoặc điện cực bạc,
clorua bạc. Các điện cực này phải nhạv với lon cần xác định
hoặc với thuốc thử kết tủa.
Thường dùng phương pháp này đê chuẩn độ các cation A g \
Hg*+, Zn2+. các anion: c r , Br~. r . . . ; có thê xác định các
1 in
halogenua trong hỗn hợp m à không cần phải tách chúng (chuẩn
độ phân đoạn).
- Chuẩn độ điện t h ế theo p h ả n ứng tạ o p h ứ c
com plexon at [26]
Điện cực chỉ thị là điện cực kim loại, ví dụ định p hân muối
Cu2+ dùng điện cực Cu. Có th ể dùng các điện cực chọn lọc ion
làm điện cực chỉ thị. Dung dịch ch uẩn là dung dịch EDTA. Điện
cực so sánh là điện cực calomen.
Để định phân theo phương pháp complexon, người ta có thể
dùng loại điện cực chỉ thị vạn n ăn g Hg/HgY"’- hay Au(Hg)/HgY2-
trong đó Au(Hg) là hỗn hống vàng, HgY“- là ion thủy ngân
complexon.
Ví dụ: định phân ion Ca2+ có th ể lắp mạch pin galvanic:
Hg Y! H g !’ + Y 4- ( p Hsv. = 102 , s )
(2 )
+ 0.0291g[Ca2*] (4)
Nồng độ các ion HgY2- và CaY2- tại gần điểm tương đương
thav đổi không đáng kể. do đó tổng sô' hai số hạng đầu có thể
xem như không đổi, ta có thể viết:
E Hg
u „ = Const - 0.0291g L C a2
Hg
(5) cho thấy: T h ế điện cực HgY^ /Hg phụ thuộc vào nồng độ
ion Ca2+, nghĩa là điện cực làm việc th u ậ n nghịch với lon Ca'*.
Nhờ bản chất điện cực này ta có thê xác định bất kì lon kim
loại nào có thê tạo complexonat bến với Y 4"(p . . <p Ị.
Ví dụ: có thể chuẩn độ các lon Mg2". Ca"'*. Co'*. Xi2\ Cu ". Zn2+...
112
Điện cực chọn lọc canxi có vai trò quan trọng trong các
nghiên cứu về y — sinh lí học, y học điều trị (ion canxi có ản h
hưởng đến nhiều h oạt động của hệ th ầ n kinh, chức n ăn g men
trong cơ thể v.v...).
— Phương pháp chuẩn độ điện th ế áp dụng cho 4 loại ph ản
ứng (axit - bazơ, oxi hoá —khử, tạo phức, tạo hợp chất ít tan) cho
phép tăng độ nhạy, độ chính xác các phương pháp p h ân tích thể
tích. Có thể chuẩn độ các dung dịch đục, dung dịch có m àu thẫm,
chuẩn độ trong dung môi không nước. Nhò độ nhạy và độ chọn
lọc cao nên có thể định p h ân các dung dịch loãng, xác định được
các hỗn hợp phức tạp, tự động hoá được quá trìn h p h ân tích.
113
P hương pháp Vôn - Ampe dựa trê n q u á trìn h điện phân
với điện cực giọt Hg; ngày nay thường được gọi là phương
p h á p cực phô.
Dùng phương pháp này, người ta có thê xác định nhiều ion
vô cơ. h ữ u cơ. Quá trình p hân tích có thê được tiến hàn h trong
môi trường nước và trong môi trường không nước. Phép phân
tích có độ nhạy, độ chọn lọc và độ chính xác rất cao.
Xgoài dòng khuếch tán cần đo. còn có dòng điện dịch
chuyên: dòng này cản trở việc đo dòng khuếch tán (đặc trưng
cho lon nghiên cứu) nên phải được loại trừ bằng cách đưa vào
dung dịch phản tích một lượng chất điện lí trơ (không tham gia
phàn ứng điện cực) có nồng độ lớn hơn nồng độ chất nghiên cứu
nhiều lần. Cation của chất điện l i nền sẽ chắn tác dụng cua điện
trường đôi voi các ion sẽ làm giảm sự dịch chuyển các ion do
điện trường và dòng dịch chuyển thực tê bằng không.
Trong quá trình điện phân, ngoài dòng khuếch tán Ij liên
quan đên quá trình khư của ion kim loại còn có các th à n h phần
khác không liên quan đên quá trìn h điện cực gọi là dòng không
F araday (dòng dư).
Đường biêu diễn sóng cực phô I = f(E) có dạng ơ hình 3.8.
11 1
—Điện th ế nửa sóng (bán sóng) ưà phương trình sóng cực phô:
R T , Id - 1
— In —
nF I
115
Để giảm các cực đại trê n sóng cực phổ, người ta thường đưa
vào dung dịch ph ân tích các chất hoạt động bề m ặt như gelatin,
a g a -a g a v.v..ỗ
H ình 3.10 (a) biểu diễn các sóng cực phổ khi xu ất hiện các
cực đại.
H ình 3.10 (b) hiện tượng mấp mô (đoạn AB và CD) có liên
q uan đến chu kì tạo giọt Hg. Hiện tượng mấp mô này gây khó
k h ă n cho việc p hân tích các chất ở nồng độ bé.
Hình 3.10. (a) Các cực trị trên sóng cực phổ;
(b) Dạng sóng cực phổ thực có dạng mấp môẾ
Trong đó:
z là điện tích ion kim loại;
D là hệ số’khuếch tán (crrr.s-1):
m là khối lượng giọt Hg chảy ra từ mao quản (g/s):
t là thời gian tạo giọt Hg (S).
Trong phân tích cực phổ. m. t thường được gọi là đặc trưng
mao quản, có thê xác định bằng thực nghiệm.
-11 n
Trong điều kiện thực nghiệm, có thể duy trì đê D, m. t
không thay đôi, do đó:
Id = K ềCM (3.72)
Phương trình (3.72) cho thấy: Dòng khuếch tán 1,1 ph ụ thuộc
tuyến tính vào nồng độ dung dịch chất nghiên cứu. Phương
trình (3.72) là cơ sở cho phép phân tích cực phổ định lượng.
3.3.2. Thiết bị phân tích cực p h ổ (chi tiết xem [4; 5; 26])
3.3.3. Các phương pháp Vòn - Am pe trực tiếp
a. Điện thê E ị /ọ Ưà p h â n tích cực p h ổ định tính
E.W là đặc trưng định tính của chất nghiên cứu (dùng
phương pháp đồ thị. hình 3.11).
RT (I - l ì
Theo phương trìn h E = E !/0 + — - I n — ------
nF I
Từ E„2 xác định được, tìm trong sách tra cứu (hay phố
chuắn). ta xác định được nguyên tổ’hoặc hợp chất nghiên cứu.
Thường thì người ta dùng kết quả này đê chọn nền cực phô
cho việc tiến hành phân tích định lượng, trá n h được các nguyên
tô. hợp chất cản trở.
H ì n h 3 . 1 1 . X á c đ ị n h t h ê E 1/2 b ằ n g đ ồ th ị.
117
b. Phương pháp cực p h ổ dòng một chiều
Phương pháp cực phổ dòng một chiểu (phương pháp cực phổ
cổ điển) được ứng dụng k h á rộng rãi dựa vào phương trình:
Id = K.C m (3.73)
Có 4 phương pháp:
—Phương p h á p đường chuẩn: C huẩn bị một dãy dung dịch
chuẩn, xây dựng độ th ị ch u ẩn Id = f(CTC), sau khi xử lí thông kê
có dạng:
I d = (a ± E a ) + (b ± s b )-C M (3.74)
Đo Id(X) của m ẫu nghiên cứu (trong cùng điểu kiện thực
nghiệm ) n h ư đường chuẩn, th ay Id(X) vào phương trìn h (3.78) ta
tìm được CM(X).
—Phương pháp m ột m ẫu chuân:
N ếu gọi h x, h ch là chiều cao sóng cực phó (dòng Id) ta xác
định CM(X, theo phương trìn h sau:
hv
Cx=crh•^h.rVh
'X “ ^rh ■ (3.75)
—Phương pháp thêm
Do c x = K.cx (3 .76)
Ta thêm vào dung dịch nghiên cứu một lượng dung dịch
c h u ẩ n Cch. đo d òn g k h u ế c h tá n được Ix + ,h
Cx = C ch- - \ (3.78)
X +rh
— P hư ơ ng p h á p đường th ẳ n g kh i dừ ng m ột dã\' d u n g
d ịch ch u â n
118
Thêm vào Vml dung dịch nghiên cứu lần lượt Cj. C2.... Cn
dung dịch chuẩn. Sau đó đo các dòng khuêch tán thu được.
Ta có:
I<1(X)’ I<I(X+C ,)’ ^ii(x+r,)>”**^.i(x+cn)
ĩ 1
id //^
v>
o,
/
I °
cx ^TC
di _ KI, _ nF I
(3.79)
CÌE(K_K , ' (l ■ lY 4RT '
119
Từ (3.79) ta thấy: cực trị tỉ lệ th u ậ n với Id, tức — 7 I tỉ lệ
vdE ymax
' d i 'ì
th u â n với CM. Giá tri tu n g đô của cưc tri trê n đường cong
VdE J
dùng để xây dựng đồ th ị chuẩn, để xác định CM(X)‘
Với phương pháp đo cực phổ vi p h ân ta có thể xác định các
hợp ch ất có điện th ế bán sóng E 1/2 khá gần n h au mà không cẩn
tách chúng khỏi nhau (hình 3.13).
di
1 9fì
N hư vậy, phương pháp cực phổ vi p h ân có n ăng su ấ t p h ân
giải cao hơn phương pháp cực phổ thường.
d. Cực phô dòng xoay chiều [26]
Chi tiế t phương pháp nàv có th ể xem ở [5; 26].
Phương pháp dòng xoay chiều cho k ết quả tốt vối các ch ất có
hoá trị lớn với các p h ản ứng th u ậ n nghịch. Trong các trường
hợp nàv, cưòng độ dòng của pic lớn hơn, pic nhọn hơn nên dễ
phân tích hơn. Phương pháp cực phổ dòng xoav chiều có độ
nhạy lớn hơn, độ chọn lọc tố t hơn phương pháp cực phổ thường.
Khi lựa chọn pha thích hợp, người ta có th ể xác định ch ất đến
10-8 mol/1. Thời gian p h ân tích giảm có th ể thực hiện việc quét
th ế n h an h điện áp dòng một chiều.
e. Cực p h ổ xu n g [5; 26]
Trong cực phổ dòng một chiều, chính th à n h p hần dòng tụ
điện đã che lấp dòng F arad ay khi giá trị dòng F araday bé, vì
th ế chính dòng tụ điện đã h ạn chê độ nhạv của phương pháp
cực phổ dòng một chiều. Việc tách dòng F arad av khỏi dòng điện
chung chạv qua bình điện p h ân là biện pháp tăn g độ nhạv của
phướng pháp Vôn - Ampe. Cực phố’ xung vi p h ân là biện pháp
nhằm tách dòng F arad ay khỏi dòng tụ điện. Đặc điểm của biện
pháp này là sẽ p h ân cực hoá điện cực chỉ thị (cực giọt thủy
ngân) bằng các xung điện trong thời gian thích hợp.
Chi tiế t về phương pháp này xem ở [5; 26].
f. Phương p h á p Vôn - A m pe quét th ế n h a n h [26]
Người ta có th ể trá n h dạng xung của dòng điện cũng như
rú t ngắn thời gian đo nếu thời gian quét th ế nằm gọn trong thời
gian tồn tạ i của giọt Hg. Tốt n h ấ t là thực hiện việc quét th ê ở
cuõi giai đoạn tồn tạ i của một giọt Hg, là lúc diện tích bề m ặt
của cực h ầu như không th ay đổi. Vì thời gian tương ứng với
121
trạng thái này rất ngắn nên việc quét thê cũng như V1ỘC ghi
dòng điện phải thực hiện h ết sức n h a n h đế đáp ứ ng dược sự
thay đổi cường độ dòng trong quá trìn h p hân cực.
Việc quct th ế và ghi n h a n h tín hiệu cực phô đồ gói gọn trong
thòi gian tồn tại một giọt Hg mở ra điều kiện mỏi đỏ quan sát
quá trìn h điện cực và ứng dụng vào p h ân tích.
Đây là cơ sở để mở ra m ột n g àn h mới của phương pháp cực
phổ, đó là phương pháp Vôn - Ampe quét th ế tu y ến tính.
g. Phương p h á p Vôn - A m p e ngược [4; 5; 26]
Phương pháp Vôn —Ampe ngược có h a i giai đoạn:
- Điện p h ân làm giàu sơ bộ ở th ế âm hơn điện thê khử ion
kim loại tương ứng.
— S au đó hoà ta n điện hoá trong quá trin h phân cực tuyên
tín h ở điện thế, dương hơn.
Phương pháp Vôn - Ampe ngược được dùng đê phân tích các
dung dịch có nồng độ r ấ t nhỏ ( 1 0 ' 9mol/z. hoặc th ấp hớn).
Đây là phương pháp nhạy n h ấ t trong các phương pháp phân
tích điện hoá. Độ nhạy của phương pháp này có th ế so sánh với
phương pháp p h ân tích kích hoạt.
Thòi gian điện p h ân tích góp có thổ kéo dài dến 1 giờ.
3.4. P h ư o n g p h á p c h u ẩ n d ộ A m p e [4 ; 5]
3.4.1. Đường định phân chuẩn độ Ampe
Đ ường cong c h u ẩ n độ A m pe được xây d ự n g th eo loạ độ
i,i = f(VTr). D ùng điện cực giọt Hg làm điện cếực chi thị.
3.4.2. Các loại phản ứng dùng trong chuẩn độ Ampe
Trong phép chuẩn dộ Ampe, người ta thư ờng đùn<r plvin
ứ ng 0X1 hoá - khử. p h ả n ứn g tạo hợp c h ấ t ít ta n. p h a n ứnư tao
phức. Các p h án ứng xảy ra hoàn toàn và nhanh.
122
3.4.3. Định phân với hai điện cực chỉ thị (định phân đến
điểm "Chết")
Chi tiết phương pháp này xem ở [4; 5; 26].
Xét một ví dụ cụ th ể của phép chuíin độ Ampe:
CI. D ùng các phản ứng tạu hợp chát ít tan
Ví dụ 1: C huẩn độ dung dịch P lr f hang dung dịch chuẩn
X a .s o |.
- Phán ứng chuẩn độ: P b '+ + s o 1; ^ P b S O ịl
- Phán ứng đ iện hoá trê n điện cực giọt Hg:
Pb'* + 2e + Hg ^ Pb(Hg)
iẳ. = K , , - - C w .
Đường cong ch u ân độ ó' hìn h 3.15 (a):
2Ph-* - C ự ) : + H , 0 ^ 2 P l ) C r 0 1ị + 2 H+
123
Cr2 0 :- + 14H+ + 6 e ^ 2 C r3+ + 7H 20 (2)
Bicrom at C rom at
- P hản ứng điện hoá:
Cr.;0:~ + 14H ' + 6 e ^ 2 Ci-i* + 7H.,0 (2 )
iệ. = K* Cri <) '
c Cl <)-
(3)
v„ V ,
(Pb (Ba2*)
H ìn h 3 .1 5 ( c ) H ì n h 3 . 1 5 (d)
194
2Pb2+ + Cr20 27- + H 20 ^ 2 P b C r0 4ị + 2H + (1 )
Pb2+ + 2e + H g ^ P b ( H g ) (3)
k = K 0 ,o r Ccấ^ - <6>
Ce4* + le ^ Ce3+ (2 )
T iu - e ^ T i 4+ (4)
125
Đường cong chuẩn dộ Ampe ở hình 3.15 (e).
1
c. Dừng p h ả n ứng tạo phức
Ví dụ 7: C huẩn độ Al3+ bằng dung dịch chuẩn NaF.
Phức A1F63" có h ằn g sô bền cao hơn phức FeF63' (ion Fe3+ đưa
vào làm chỉ thị).
—Các phản ứng ch u ẩn độ:
A13+ + 6 F - ^ A 1 F g3- ( l) ,p ^
» f W
Do trong hệ N a+, F~. Al3\ AlFf?~ đều không phải là chất điện
hoạt, trong trường hợp này ion Fe3+ được đưa vào dung dịch
định phân dùng làm chỉ th ị điện hoá.
—P hản ứng điện hoá:
Fe u + e ^ F e2+ (3)
id = K Fe,.C Felẳ (4)
Hình 3.15(g)
127
d. ứ n g d ụ n g chung của phương pháp phân tích cực phô
(phương p h á p Vôn -A m p e )
Phương pháp p h ân tích cực phổ (phương pháp Vôn —Ampe)
được ứng dụng rộng rãi đế xác định nhiều hợp chất vô cơ, hữu cơ
và các hỗn hợp của chúng. Phương pháp được dùng phân tích
nhiêu ion kim loại như Cd, Co, Cu, Mn, Ni, Sn, Zn, Fe, Bi, u, V
và các kim loại khác trong nhiêu đối tượng phân tích khác
nhau. Phương pháp có độ nhạy, độ chọn lọc, độ tin cậy cao. Khi
các hợp ch ất có điện th ế E 1/2 khác nhau đủ lớn (thường
AE1/2 > lOOmV), ta có thê đồng thời xác định nhiều hợp chất
trong cùng một dung dịch mà không cần tách chúng ra khỏi
nhau. Máy p h ân tích Vôn —Ampe đa chức năng cho phép xác
định đồng thòi 8 hợp chất trong cùng một dung dịch mà không
cần tách trước chúng ra khỏi nhau; đây là phương pháp được tự
động hoá.
Phương pháp Vôn - Ampe cũng được ứng dụng có hiệu quả để
xác định các hợp chất vô cơ. hữu cơ trong các sản phẩm sinh học
quan trọng như máu, mỡ. các sản phẩm sữa, nước uống. v.v...
D ùng phương pháp ch u ẩn độ Ampe có th ê xác định các
ion kim loại các anion. các hợp c h ấ t hữu cơ tro n g các sản
phẩm th iê n nhiên, công nghiệp, thự c phẩm , luyện kim. hoá
chât, v .v .ễ. (dùng các p h ản ứng tạo hợp ch ất ít tan . oxi hoá -
khử, tạo phức).
Dùng các thuôc th ử hữu cơ trong phép chuẩn độ Ampe cho
phép tăn g độ nhạy, độ chọn lọc của phép phân tích, xác định
n h an h ở nồng độ bé ( 1 0 “'5mol/l hoặc nhỏ hơn).
P hư ơng p h áp cực phô cổ điển có sai sô cỡ ±2% (nồng độ
k h o ản g ÌO- 3—10 ~4 mol/1) và sai sô cỡ ±5% (các d u n g dịch
loãng hơn).
198
P hương p h á p c h u ẩ n độ Ampe cho độ ch ín h xác, độ nhạy
cao, th iế t bị k h ô n g phức tạp , đặc biệt k h i c h u ẩ n độ với 2 điện
cực chỉ th ị.
m = -Q M- = L tM (3.80)
96500 96500
Trong đó:
m là khôi lượng ch ất th o át ra trê n điện cực;
Q là lượng điện chạy qua dung dịch;
M là khôi lượng mol đương lượng của các chất;
96.500 là sô" F arad ay , là điện lượng cần th iế t để có th ê làm
thoát ra m ột mol đương lượng chất;
I là cường độ dòng điện;
T là thời gian điện phân.
129
— H iệu s u ấ t dòng bằng tỉ lệ giữa lượng chất thực tế thoát ra
trê n điện cực và lượng ch ất cần phải th o át ra trê n điện cực tính
theo địn h lu ậ t F arad ay (phương trìn h (3.81)).
(3.81)
Trong đó:
0 là hiệu su ấ t dòng của p hản ứng điện cực;
qj là lượng điện tiêu th ụ cho một phản ứng điện cực đã xét;
I q là lượng điện chung chạy qua mạch.
Thường 0 < 1 . Muôn 0 -> 1 phải loại các điều kiện để không
xảy ra p h ản ứng phụ, h ạn chê đến mức th ấp n h ấ t hiệu ứng
n h iệt của dòng điện (theo định lu ậ t Ohm).
3.5.2. Điện thế phân hủy và quá thế
— Điện th ế p h â n hủy là sức điện động bé n h ấ t của nguồn
điện ngoài cần đ ặt vào 2 cực của bình điện p h ân để sự điện
p h ân xảy ra liên tục trong một sô' điều kiện xác định.
Điện th ế p h ân hủy phải lớn hơn sức điện động của pin
galvanic th u ậ n nghịch do hệ thông cực bình điện phân tạo ra.
Điện th ê dư này gây ra do nhiêu nguyên nhân. Một trong các
nguyên n h ân là do điện trở R của bình điện phân.
I - E ẻh - E N
(3.82)
R
H ay E:h - I R + e n (3.83)
Trong đó:
I là cường độ dòng điện A;
E ’h là điện th ê chung đ ặt vào hai cực bình điện p hân V;
E n là sức điện động của pin galvanic tín h theo phương trình
N ernst.
1 qn
— Q uá thế: Tuy nhiên, để sự điện p h ân xảy ra liên tục th ì ta
cần phải đặt vào điện cực của bình điện phân điện th ế Ech > E:h
vừa tính. Sự gia tă n g điện th ế đ ặ t vào 2 cực để quá trìn h điện
phân xảy ra liên tục được gọi là quá th ế (r|):
Ech = E n + IR + r| (3.84)
Trong đó:
Ech là giá trị thực của sức điện động của nguồn ngoài đ ặ t
vào 2 cực để sự điện p h â n xảy ra liên tục;
r| là q u á thế.
Q uá th ế p h ụ thuộc b ản ch ất của điện cực, các th à n h p h ần
của p h ản ứng điện cực, trạ n g th á i bề m ặt của điện cực, điều
kiện tiến h àn h điện p h ân (m ật độ dòng, n h iệ t độ).
M ật độ dòng điện tăn g th ì quá th ế tăng, n h iệt độ tăn g th ì
quá th ế giảm , v .v.ề.
N guyên n h â n cơ b ản của quá th ế là tín h không th u ậ n
nghịch của quá trìn h trê n các điện cực khi tiế n h à n h điện phân.
Điện th ế đ ặ t vào hai cực khi tiến h à n h điện p h ân bằng hiệu
số điện th ế anot và catot:
Ech = E ; - E ; + IR (3.85)
131
Bảng 3.6. Sự phụ thuộc quá thế hiđro trên một sô điện cực
theo một số giá trị pH của dung dịch
132
c. Điện p h â n với catot th ủ y ngân
Q uá trìn h điện p h ân với catot thủy ngân có quá th ế hiđro lớn
và do đó có th ể tạo hỗn hợp với nhiều kim loại. Q uá th ê hiđro
trên điện cực th ủ y ngân vượt quá IV, do vậy, khi điện p h ân với
catot này sẽ làm th o á t ra nhiều kim loại mà khi điện p h ân với
điện cực p latin hoặc điện cực khác không thể thực hiện được.
Bằng phương pháp điện phân, trên catot thủy ngân tách ra
hơn 20 kim loại, ví dụ Bi, Co, Cr, Fe, Mo, Ni, Os, Pb, Pd, P t... Một
số kim loại không th o át ra trên điện cực thủy ngân như Al, V, Ư,
Ti và một số’kim loại khác. Do vậy, khi điện phân trên catot thủy
ngân ta có thể tách một lượng lớn Fe, Cr, Cu khỏi V, Ti và một số’
nguyên tô' khác. Điều này tạo k hả năng cho phép phân tích nhanh
một số đôi tượng khoáng vật, quặng, hợp kim v.v...
d. Phương p h á p nội điện p h â n
Phương pháp này không cần dùng nguồn điện ngoài. Trong
phương pháp này, người ta cho kim loại có điện thê điện cực
dương thoát ra từ dung dịch muôi của nó bằng kim loại có th ế
điện cực âm hơn.
3.5.4. Phương pháp đo điện lượng
Phương pháp n ày đo điện lượng tiêu th ụ cho một p h ản ứng
điện hoá (khử hay oxi hoá khử) với điện th ế sao cho hiệu su ấ t
dòng đạt 1 0 0 %.
Có 2 phương pháp p h ân tích đo điện lượng: phương pháp
trực tiếp và phương p h áp ch u ẩn độ điện lượng.
Trong phương p h áp p h ân tích đo điện lượng trực tiếp, ch ất
phân tích trực tiếp bị biến đôi điện hoá trong bình p h ân tích đo
điện lượng. T rong phương pháp chuẩn độ đo điện lượng, chất
phân tích tác d ụ n g trự c tiếp vối thuổc thử định phân, thuôc thử
định phân lại được sản sinh ra từ bình đo điện lượng khi điện
phân một dung dịch đã chọn.
133
a. P h â n tích đo điện lượng với sự kiểm tra điện thê
Phương pháp đo điện lượng kiểm tra điện thê (hay còn gọi
là p o ten tio n stat) được sử dụng rộng rã i trong phương pháp đo
điện lượng trự c tiếp. T hiết bị đo điện lượng kiểm tra điện thế
xem ở [26].
Khối lượng ch ất xác định được tín h theo công thức:
0
m = — - ---- M (3.87)
96.500
Trong đó:
Q là lượng điện tiêu tôn cho quá trìn h biến đổi điện hoá
ch ấ t n g h iên cứu;
M là khối lượng mol đương lượng của các chất.
b. P h â n tích đo điện lượng khi kiểm tra dòng [5; 26]
T rong phương pháp đo điện th ế kiểm tra dòng (phương
p h áp ch u ẩn độ điện lượng), người ta dùng th iết bị để duy trì
cường độ dòng không đổi. Trong phương pháp này. do thuốc thử
đ ịn h p h ân được sinh ra một lượng chính xác tương đương với
lượng c h ấ t nghiên cứu, nên nếu biết chính xác lượng tiêu tốn để
sản sin h ra thuốc th ử định phân, ta có th ể tín h hàm lượng chất
nghiên cứu.
T h iêt bị ch u ẩn độ đo điện lượng xem ở [5; 26].
Trong phương pháp chuẩn độ điện lượng có 5 nguồn sai số:
—Sự th a y đổi cường độ dòng điện trong quá trìn h điện phân.
— Có sự đi lệch của quá trìn h khỏi hiệu s u ấ t 10 0 % theo
dòng điện.
—Các sai sô trong phép đo cường độ dòng.
—Các sai số trong phép đo thời gian.
134
- Sai sô" chỉ th ị của phép chuẩn độ gây ra do sự không trù n g
điểm tương đương và điểm cuối chuẩn độ.
Phương p h áp ch u ẩn độ đo độ dẫn điện có n h iều ưu điểm hơn
so vói phép ch u ẩn độ th ể tích. Các ưu điểm đó là:
- K hông có sai số do ch u ẩn bị, chuẩn hoá và bảo q uản các
dung dịch chuẩn.
- Có th ể dùng m ột lượng nhỏ thuốc th ử (điều chỉnh cường
độ dòng điện).
- C ùng m ột nguồn điện h ằn g định có th ể dùng để sinh ra
các chất ch u ẩn cho phép ch u ẩn độ k ết tủa, oxi hoá — khử và
bazơ. Ngoài ra, quá trìn h ch u ẩn độ điện lượng được tự động hoá
không phức tạp (vì dễ d àn g kiểm tra cường độ dòng điện).
c. ứ n g dụng của phương pháp chuản độ điện lương [5]
Phương p h áp ch u ẩn độ điện lượng được nghiên cứu áp dụng
cho tấ t cả các loại p h ản ứ ng dùng trong thực h à n h p h ân tích
chuẩn độ: ch u ẩn độ ax it —bazơ, chuẩn độ k ết tủ a, ch u ẩn độ tạo
phức, ch u ẩn độ oxi hoá —khử.
Các ví dụ cụ th ể xem ở [5] tra n g 303 —>306.
3.5.5. ứng dụng chung của phương pháp điện phân và đo
điện lượng
Phương p h áp p h ân tích điện phân có nhiều ưu điểm:
- Độ chính xác cao, sai số 0,1 -» 0.28% .
- Có th ể tiến h àn h định phân nhiều nguyên tô' trong cùng
một hỗn hợp m à không cần tách chúng ra khỏi nhau.
- T h iết bị đơn giản.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những nhược điểm:
- Sô nguyên tô' được p h ân tích bằng phương pháp điện phân
không nhiều.
- H àm lượng ch ất nghiên cứu phải đủ lớn.
- Thời gian p h ân tích thường kéo dài.
135
Phương pháp đo điện lượng được sử dụng đê xác định các
hợp ch ất vô cơ cũng như hữu cơ, phân tích pha, phân tích các
hợp ch ất cơ kim, nghiên cứu sự ăn mòn và nhiều vấn đê khác.
Trong phương pháp chuẩn độ đo điện lượng có th ể dùng
nhữ ng loại p h ản ứng khác nhau: phản ứng axit - bazơ, phản
ứng oxi hoá - khử, p h ản ứng tạo phức chất, v.v...
Phương pháp phân tích đo điện lượng cho phép xác định
lượng nhỏ các ch ất p h ân tích với độ chính xác cao (sai số 0,05 -
0,1%); phương pháp này cũng có độ chọn lọc tốt. Phương pháp
này cho phép p h ân tích các chất đến nồng độ 1 0 -6 mol/1 với độ
chính xác 0 ,1 -» 0,05%.
136
4.1. Phương pháp chiết
4.1.1. Đặc điểm chung của phương pháp chiết [9; 30]
C hiết là quá trìn h tách, p h ân chia, làm giàu ch ất dựa vào
quá trìn h chuvển ch ất từ một pha lỏng (thường là p h a nước) vào
một pha lỏng khác không trộ n lẫn với nước (thường là dung môi
hữu cơ không trộn lẫn với nước).
D ùng phương pháp chiết, người ta có th ể chuyển một lượng
nhỏ ch ất nghiên cứu từ m ột th ể tích lán của pha nước vào một
th ể tích nhỏ của dung môi hữu cơ (chiết làm giàu). Ngoài ra, lúc
chiết hợp ch ất nghiên cứu, ta có th ê chọn các điều kiện thực
nghiệm thích hợp để loại bỏ m ột số nguyên tô' cản trở phép phân
tích, tức cho phép tàn g độ chọn lọc của phép p hân tích.
Có th ể kết hợp tố t phương pháp chiết với một sô phương
pháp xác định hàm lượng ch ất thử:
1 ) C hiết —đo quang
2) C hiết —đo h uỳnh q u an g
3) C hiết —cực phố’
4) Chiết đo hoạt độ phóng xạ
5) C hiết - hấp ph ụ nguyên tử (AAS), chiết - p h át xạ nguyên
tử (AES). chiết - h u ỳ n h quan g nguyên tử (AFS) v.v...
137
Do vậy, phương pháp chiết ngày nay được sử dụng khá rộng
rãi, phô biến, là m ột tro n g h ai phương pháp tách, phân chia,
làm giàu cơ bản là phương pháp chiết và phương pháp sắc kí.
4.1.3. Các đặc trưng định lượng của quá trình chiết [4; 5; 9; 26]
a. Đ ịnh luật p h â n bô
Hoà ta n một ch ất A vào hệ chứa hai dung môi không trộn
lẫn với nhau. Khi quá trìn h hoà tan đ ạ t trạ n g th á i cân bằng thì
tỉ số nồng độ (chính xác hơn là tỉ số h o ạt độ) của ch ất A trong
hai dung môi là một h ằn g số. Đây chính là định lu ậ t phân bố.
ÍAl
KA= Ị ^ - (3-88>
138
b. Hệ s ố p h â n b ố (D)
Hệ sô' phân bô' (D) là tỉ sô' giữa tổng nồng độ các dạng của
hợp chất cần chiết trong pha hữu cơ và tổng nồng độ các dạng
của hợp chất cần chiết trong pha nước.
D=^ (3.89)
cn
Ví dụ: đối với HgCl 2 thì:
D . '______________ [HgClạ]_____________ __
[ HgCl, ] + [HgCl* ] + [Hg2*] + [HgCl- ] + [HgCir ]
R=^ - (3.91)
o“ bđ
Trong đó:
Qhc là lượng hợp chất A được chiết vào pha hữu cơ;
Qbd là lượng hợp c h ấ t A tro n g pha nước ban đầu.
N hư vậy:
Q h .= [A L v k. <3-92>
Q«=C°í .V„=[A]kiVK. +[A]iiV„ (3.93)
Trong đó: là nồng độ chất A trong dung dịch nước ban đầu.
[AL - [AL là nồng độ cân bằng của chất A trong pha hữu cơ
và pha nước sau khi chiết;
Vhc. Vn là thể tích của pha hữu cơ và pha nước.
T hav (3.92) và (3.93) vào (3.91) ta có (chiết lầ n 1 ):
139
p [ A L - V ị. (3.94)
[ A L V,,, + [A]„ v„
, , [A]
Chia tử và m ẫu của (3.94) cho [A]^ ,Vhi, chú ý D = -—Ỵ- có:
L Jri
D
R= •à v n * v h (3.95)
VI)
D
v„.
Khi V|)C= v„ thì (3.9Õ) trớ thành:
D
R= â v n= v hr (3.96). 1 lần chiết
D+l
Từ (3.96) ta có:
R
D= (3.97). 1 lần chiêt
1 -R
c :; v„ = [ A, ] hi. v „ + [A,]n.v„
1 10
Và
Tương tự. lượng ch ất còn lại trong pha nước sau p hần chiêt
(3.98)
Công thức (3.98) cho phép tín h nồng độ ch ất chiết cần chiêt
còn lại trong pha nước sau p lần chiêt.
Từ (3.98) ta có th ể tín h số lần chiết p đê đạt độ chiết R
cần thiết.
Từ (3.98) lấv logarit 2 v ế ta có:
(3.99)
141
c; 10 0 , C°A
= lgl02 =2
[ A p ].= 1 " g [A P] n
Do đó:
p= _ V
lg D ^ + l
V v n /
V V
Khi D - ^ = D . r = l; với = 1
V. v„
rp X 2 2
Ta co: p = -----= -------- *7
lg 2 0,301
R 1 = 7D+
T 71 (3101)
-1X0
d. Hệ s ố tách và hệ s ố là m giàu
Giả sử có hỗn hợp 2 c h ấ t A và B trong dung dịch nước. Ta
thực hiện quá trình chiết để tách A và B ra khỏi nhau.
Ví dụ, ch ất A có hệ số p h â n bô" DA, ch ất B có hệ số p h ân bố
Db. Hệ s ố tách X được d ù n g để đ án h giá k h ả n ăng tách h a i ch ất
A và B ra khỏi nhau. ,
X= ^ (3.102)
B
Công thức (3.103) ứng dụng cho hệ số làm giàu vói quá
trìn h tách thực hiện bằng một lần chiêt (p = 1 ).
Khi quá trìn h tách thực hiện vối p lần chiết thì thay biểu
thức (3.100) vào (3.103) ta có:
(3.105) Khi p. r = 1
-y A A
D in 4
R. = ---- -— = — — = 0,9999 -» chiết A đ ạ t 99,99%
A DA+1 104+1
If )2
+ Trường hợp 2: DA = 102, DB=10“3, X - _3 = 10 5
Đế tiện so sánh, ta tín h hệ sô" làm giàu SBA trong trường hợp 1 .
S „ 4 = M Ị 9 1 ± Ị > = 0.1
B/A 1 0 J( 0 , 1 + 1 )
1 0 "3 ( 1 0 2 + 1 ) i n _3
B/A ~ ' iU
1 0 2 (1 0 ' :ì + 1 )
V d a -d b = 7 Õ Ĩ
14Õ
V
D 10 2
R. = ---- -— = — 7 -— = 0,99 -> chất A chiết đươc 99%
A DA+1 102+1
D 1CT3 _
R„ = —— 5 -----a 0,001 -> ch ất B chiết được 0,1%
0 DB +1 10'3 +1
Rõ ràn g việc tách A khỏi B trong trường hợp này hoàn toàn
hơn. Trong pha hữu cơ có 99% A và 0,1% B.
N hư vậy, hệ số làm giàu Sb/A p hản ánh khả năng tách hai
chất A khỏi B thực chất hơn, tốt hơn hệ số tách X •
4.1.4. Chiết các hợp chất nội phức (phức chelat) [9; 30; 31]
Hợp ch ất nội phức (phức chelat nói chung) tạo ra khi có sự
tương tác của ion kim loại với thuốc thử hữu cơ.
Q uá trìn h chiết các ion kim loại với thuốc thử hữu cơ HR
bao gồm các giai đoạn sau:
—Q uá trìn h p h ân bố thuốc thử hữu cơ HR giữa 2 pha (pha
nước và pha hữu cơ):
HRn ^ H R o (3.106)
Mn+ + nH R ^ MR + nH + (3.107)
— Q uá trìn h chiêt hợp chất nội phức từ pha nước vào pha
hữu cơ:
1dfí
Cộng 2 cân bằng (3.106); (3.107) và (3.108), quá trìn h chiêt
có th ể mô tả bằng phương trìn h chung sau:
p -n
nHR,( ° ). nH R 1 HR (3.109)
Mn+ + nH R ^ M Rn + nH + K cb (3.110)
MRnn ^ MR n(o)
.. MR„ (3.111)
M n+ + nHR (°) n(o) + nH + K„ (3.112)
[m r . "[H * I
K__ = L n(°). (3.114)
1£ .J
1
1
5
ẽ+
--------------- 1
'Õ'
1
MR , .1 r ,
lg K ex = lg “ + n lg[H* ] - n lg HR (°)
MR n(o)
,.
Chú ý: = D (hệ số p h ân bố)
[M ”+]
-lg K -ìg D r
và —2— = — — + pH + lg HR (° )
147
+ pH + lg [HR, ] (3.115)
n n L
1 48
Các cation phức kim loại như p h e n a n tro lin a t s ắ t
F e(p h en ) 3+, cation c h ấ t m àu bazơ như cation tin h th ể tím , một
số cation bazơ hữu cơ n h ư an tip irin , d ian tip irin v.v...
Các anion của m ột số axit phức tạp nh ư H FeC l4,
H 2 Co(SCN)4, HSbCl 6 v.v... có th ể kết hợp với các cation ch ất
màu bazơ hữu cơ chiết tố t bằng benzen, toluen.
4.1.7. Chiết phức đơn ligan trong môi trường axit [9]
C hiết phức trong môi trường axit. đặc biệt khi chiết các ion
kim loại có khả n àn g th ủ y p h ân m ạnh như F e3+, T i4+, Zr4+. Hf*+.
Sn4+..ệ có ý nghĩa r ấ t q u an trọng. Sự chiêt phức đơn và đa ligan
trong môi trường ax it (có pH 50 thấp) cho phép giảm các sai số do
thủy phân, các sai số do tạo phức đa nhân, phức dạng chuỗi
polime (qua cầu oxi), đục. khó chiết và đặc biệt cho phép tă n g độ
chọn lọc chiêt (vì chỉ có một sô ít các phức bền mới tồn tạ i được
trong môi trường axit. giảm số’các ion cản trở, nên tă n g độ chọn
lọc chiết).
Xét phản ứng ch iết phức đơn ligan sau:
149
Do trong đa sô trường hợp các thuốc th ử h ữ u cơ ít ta n trong
p h a nước, nên người ta thường pha thuốc th ử h ữ u cơ HA trong
chính dung môi m à ta dùng để chiết (HA(0)).
K hi h ằ n g số c h iế t Kex lốn th ì cân b ằ n g c h iế t phức MA„
ch u y ển về p h ía p h ả i, tức c h iế t phứ c đơn lig a n MAn được
đ ịn h lượng.
Trong thực tế, quá trìn h chiết phức đơn ligan MAn đi qua
các giai đoạn sau:
1 . Sự p h ân li của thuốc th ử HA trong pha nước:
nHA ^ n H + + nA", K"u (3.117)
K x -=BPm,\„ • jjlM
IYe p„
. p Ma n (■-! 199 )
IIA
1 rin
[M A ] jir j
(3.123)
K ] [ha, ' j
Nếu th iết lập nồng độ thuôc thử HA trong pha hữu cơ bằng
IM thì từ (3.125) ta có (lúc đó D = 1 , chiết được 50% hợp chất
cần chiết):
p H « -p H “ — Ỉ K . (3.126)
n
Thay Kt,x từ (3.122) vào (3.126) ta có:
H ì n h 3 .1 6 . S ự p h ụ th u ộ c D = f( p H )
151
Từ phương trìn h (3.127), muốn chiết được trong môi trường
càng ax it (có pHjo thấp) để có 4 ưu điểm:
1 ) Loại trừ được sai số thủy phân của ion kim loại Mn+;
2) Loại trừ sai sô' do sự tạo phức đa n h ân khó chiết;
3) Loại trừ được sai số do sự tạo phức polime (qua chuỗi oxi)
làm dung dịch keo, khó chiêt;
4) T ăng độ chọn lọc của phép chiết th ì cần phải:
- Chọn thuốc th ử HA là axit càng m ạnh càng tốt
(pK HA \ tức K ha / ) .
- Chọn thuốc th ử HA tan tốt trong pha nước, tức tan ít
trong pha hữu cơ (có PHA \ ) .
- Chọn phức ch elat MAn có hằng sô'bển cao (lgPN1A /*).
- Chọn phức ch elat MAn tan tố t trong dung môi hữu cơ
( Ig P M A A
159
+nH A (o) +mHA; 0, ^ = i M A nA;i<0) + (n + m)H*, K x (3.128)
Từ (3.128) ta CÓ:
M<....... T T
[ h a , „1"J [Th a :;„,]"
_________ J
y j( " +m )
[ h +] (
K = D - ----- ----------------— (3130)
J [ h a ;())] è’
(3.131)
Nếu [H A (11)1 = :
h a lo) = 1 mol / /
và pH!,: = pH 1, 1 = te K „ (3.131)
(n + m)
153
2. Sự p h ân bô' các ligan HA’ và HA’ giữa 2 pha:
mHA;0) - m H A \
M An Xm I M A n A m ( o ) ’ PMử A4
MA
1 Z.A
PH- ( ^ ĩ PK - + ( ^ ĩ PK - +^ ĩ lg p - +
Ó đây MỊ1* kí h iệu là các cation kim loại m uôn chiết trong
pha nước. Phức M nAnUo) được pha trong chính dung môi hữu cơ
mà ta d ù n g nó để thự c hiện phép chiết trao đổi ion.
155
Theo (3.136) thì Ktrd = h ằn g số của p hản ứng trao đối chiết:
(3.137)
(3.139)
K" (3.140)
(3.141)
T a có th ể th ấy dễ dàng rằng:
(3.142)
Vì rằ n g từ (3.139) ta có:
1
(K L )Ể - nn.m
(3.143)
[ M r ]" .Ị
Và từ (3.141) ta có:
M,A
I n.( o ) "_
(K L )"
,
n.m
>
[M "* J
s
(K L )"
Q
■ = K trđ (3.145)
1
1
K k (3.147)
Kpx - P m,A„ -PmAV, pn
HA
K HA
(3.148)
HA
157
Do đó:
(KL f „„ p„ jts i
” P m a a / x
Và (3.149)
M uôn cho phản ứng trao đổi chiết thực hiện được hoàn toàn,
từ (3.149) ta th ấy Ktrđ lớn thì:
(3.150)
Có nghĩa là: chí có ion kim loại M"+ nào tạo phức với thuốc
th ử HA phức bên hơn và chiết tốt hơn phức của ion kim loại
M"ị1+ th ì mới đẩy được ion kim loại M"ì* khỏi phức M„A ( j
trong p h a hữu cơ.
Trong trường hợp điện tích n = m thì:
(3.151)
1 RS
tiếp hay gián tiếp để xác định nhiều nguyên tô. Những nghiên cứu
của Bode và Eckert đã tạo điều kiện cho việc áp dụng các phương
pháp trao đổi chiết của các đietylthiocacbam inat. Trong b ản g 3.7
dẫn ra các số liệu từ công trìn h G. Eckert. z am alyt. Chem,
tran g 148, tập 14 (1955).
Ghi chú: Trong b ản g 3.7, M n trong pha hữ u cơ, M[ tro n g pha
nước pH = 5,2, M! có lượng th ừ a không lớn.
Bảng 3.7ẾDãy các nguyên tố từ các đietylđithiocacbaminat (A)
của chúng hoà tan trong clorofom
xác định
Bị đẩy dễ dàng Bị đẩy không đáng kể
Chú ý: Trong b ản g 3.7, các nguyên tô nằm bên trá i đẩy được
các nguyên tô' nằm ở bên phải.
Các nguyên tô" nằm ở phía dưới đẩy được các nguvên tô nằm
ở phía trên.
159
4.1.10. ứng dụng của phương pháp chiết
- Phương pháp chiết là một trong các phương pháp có ứng
dụng rộng rã i và hiệu quả trong việc tách, phân chia và làm
giàu các chất, đặc biệt cần tách một lượng rấ t nhỏ các tạp chất
ra khỏi m ột lượng lớn các chất.
- Phương pháp chiết có những ưu điểm như sau:
+ Phương pháp đơn giản, không đòi hỏi các th iết bị đắt tiền.
+ Tách, p h ân chia, làm giàu đạt hiệu quả cao.
+ Phương pháp thực hiện được n h an h (vài phút).
+ Phương pháp thực th i ở hầu hết các phòng th í nghiệm
p h ân tích.
+ Phương pháp cho phép tăn g độ nhạy, độ chọn lọc, độ chính
xác của phép p h ân tích.
+ Phương pháp cho phép tạo ra các phương pháp tổ hợp
giữa chiết và các phương pháp xác định hàm lượng khác.
+ Phương pháp cho phép tự động hoá (ví dụ trong máy chiết
đa bậc).
+ Phương pháp cho phép tách đa lượng hoặc VI lượng các
nguvên tô.
Ngày nay, h ầu như đã tìm được các phương pháp chiết thích
hợp cho hợp chất chiết b ất kì.
Do vậy, phương pháp chiết là phương pháp quan trọng, phổ
biên đê tách, phân chia, làm giàu các chất vô cơ. hữu cơ. đặc
biệt các ch ất có tín h chất hoá học gần nhau, ví dụ các nguyên tố
đ ấ t hiếm .
C hiêt các phức đa ligan. sử dụng hiệu ứng cường chiết, sử
d ụ n g các phương pháp tô hợp giữa chiết và các phương pháp xác
đ ịn h hàm lượng là những hướng có triển vọng đế tăn g các chi
tiêu p h â n tích.
1fi0
4.2. Phương pháp phân tích sắc k í /4,ề 5; 9; 26; 27]
161
n = nx- - ^ - (3.152)
1 + b.c
Trong đó:
n là lượng ch ất bị h ấp phụ lên pha tĩn h lúc đ ạt cân bằng;
n là lượng cực đại của chất có th ể bị hấp phụ lên một chất
h ấp phụ nào đó;
b là h ằn g số;
c là nồng độ của ch ất bị hấp phụ.
Đ ịnh lu ậ t hấp p h ụ tuyến tính (miền tuyến tính) Henry:
Theo L angm uir, trê n bề m ặt của v ật rắ n có những vị trí có
năng lượng bé p h ân bô" trê n toàn bê m ặt (vị trí n r ); các phân tử
ch ất bị hấp phụ trong dung dịch hay dòng khi có th ể bị hấp phụ
lên v ật rắ n tạ i các điểm này.
Khi c « thì 1 + bc ss 1 và (3.152) trở thành:
n = n r .bc = K.c (3.153)
1ao
Dựa vào trạ n g th ái tậ p hợp của pha động, người ta chia sắc
kí th à n h 2 nhóm lớn: sắc k í k h í và sắc kí lỏng.
Dựa vào cơ chế trao đổi của các chất giữa 2 pha, người ta lại
chia các phương pháp sắc kí th à n h các nhóm nhỏ hơn [õ; 26; 27].
Trong bảng 3.8 đưa ra sự p h â n loại các phương p háp sắc kí
dựa trê n trạ n g th ái tập hợp của p h a động, loại tương tác và sự
hình th à n h sắc kí.
Bảng 3.8. Các dạng sắc kí cơ bản [5; 27; 36]
Dạng sắc kí Pha Pha tĩnh Cách bố trí Cơ chế trao đổi
động pha tĩnh chất
Sắc kí khí:
Sắc kí lỏng:
163
d. Cách tiến hành p h ả n tích sắc k í [9; 26; 27]
Tùy thuộc vào cách đưa m ẫu vào hệ thống sắc kí và thao tác
tiến h à n h sắc kí, người ta chia cách tiến h àn h phân tích sắc kí
làm 3 loại:
—Phương pháp tiền lưu:
Là phương pháp sắc kí đơn giản n h ấ t. Cho hỗn hợp chất
A, B,... liên tục chảy qua cột nạp sẵn các chất hấp phụ. Xác
định nồng độ các cấu tử của dung dịch chảy ra khỏi cột và xây
dựng đồ th ị nồng độ các cấu tử phụ thuộc vào th ể tích dịch chảy
ra khỏi cột (sắc kí đồ hay đường cong thoát, đường cong xuất).
Trước tiên dung môi chảy ra đầu tiên, sau đó đên cấu tử A hấp
phụ vếu n h ấ t, sau đó đên phần hỗn hợp A + B. v.v...
Phương pháp tiến lưu không cho phép tách hoàn toàn các cấu
tử ra khỏi n h au nên thực tế ít được dùng vào mục đích phân tích.
- Phương pháp rửa giải:
Cho Vml dung dịch chứa hỗn hợp các cấu tử (ví dụ. hỗn hợp 2
cấu tử A và B. trong đó A có ái hấp th ụ lực hấp phụ nhỏ hơn B).
Đầu tiên, các cấu tử A và B được giữ lại ở phần trê n của cột. Sau
đó, người ta cho dung dịch rửa (thường là dung môi hoà tan các
cấu tử) chảy qua cột. Lúc đó các cấu tử bị giữ ỏ phẩn trên của cột
sẽ bị dung môi rửa và đứa dần xuống phía dưới. Cấu tử A có ái
lực vói cột nhỏ hơn B nên chuyển động xuống dưới nhanh hơn B.
N êu cột đủ dài và sự chảy của dung dịch rửa thích hợp thì
sau một thời gian cho chảy dung dịch rửa, các cấu tủ tách thành
từ ng vùng. Các vùng này sẽ tu ầ n tự thoát ra khỏi cột. mỗi vùng
lại được cách nhau bằng một phần dung môi.
Trong phương pháp rửa giải, người ta cũng hay dùng những
dung dịch chứa một cấu tử có ái lực với cột nhưng phải nhỏ hơn
ái lực của các cấu tử cần tách với cột.
164
- Phương p h á p rửa đẩy :
Trong phương pháp này, sau khi đưa m ẫu vào cột, ta cho
một dung dịch rử a chứa m ột ch ất có ái lực vối pha tĩn h lớn hơn
các cấu tử cần tách chảy qua cột. Các cấu tử cần tách sẽ bị
chuvển d ần xuống phía dưới. Khi tiến h à n h quá trìn h rử a cột,
các cấu tử tu ầ n tự th o át ra khỏi cột: đầu tiên là cấu tử tương tác
với pha tĩn h yếu n h ất, sau đó dần dần đến các cấu tử có ái lực
với cột m ạnh dần. Khác với phương pháp rử a giải, nồng độ các
cấu tử không bị giảm qua quá trìn h sác kí.
Nhược điểm của phương pháp này là khó p h ân biệt các
phần riêng của các cấu tử trong dung dịch th o át vì giữa các
phần dung dịch th o át chứa các cấu tử không tách khỏi bằng các
thế tích dung dịch rửa.
e. Pic sắc k í và các đặc trưng của quá trình rửa g iải
Trong p h ân tích sắc kí, người ta dùng phương pháp rử a giải.
Trong phương pháp này, pha động (chất khí hav lỏng) th o át
ra khỏi cột được p h ân tích liên tục. Dựa vào k ết quả p h ân tích,
người ta xây dựng toạ độ: nồng độ chất nghiên cứu và th ể tích V
của pha động chạy qua cột c = f(V) (hình 3.17).
165
A ’ - lúc đưa dung dịch mẫu (hoặc hỗn hợp khí phân tích);
A - lúc xuất hiện cấu tử không bị hấp phụ lên cột;
B - lúc x u ấ t h iệ n c h ấ t p h â n tích;
c = c„,„-e (3.153)
'wTrong đó:
V là th ể tích của pha động;
V0 là th ể tích của pha động ứng với Cmax;
Trong đó: co là vận tốc th ể tích của pha động (dung dịch hay
khí m ang) chạy qua cột.
- T hể tích lưu th u gọn Vr’ ứng với đoạn AG được xác định
bằng hệ thức:
V'r = Vr - V o
t 0 tỉ lệ với độ dài I 0 đặc trư n g cho thời gian lưu của cấu tử
không bị h ấp phụ lên cột.
- Đối với sắc kí khí, tích sô" của th ể tích lưu th u gọn V ’ với
hệ số n én j là th ể tích lưu hiệu quả (Vhq):
vhq=v;.j
167
^ u, - : 3 (P j/P 0)2 - 1
Vối hệ sô nén: j = —X -------------- 5-L---------
2 ( P , / P 0) - 1
Trong đó:
Vtd là th ê tích lưu tương đối (tìm được trong các sổ tra cứu):
Vmj là th ể tích lữu riêng tu y ệt đối của chất nghiên cứu:
Vmc là th ể tích lưu riêng tuyệt đôi của chất chuẩn.
- C huẩn số tách K đặc trư ng cho khả năng tách hoàn toàn
hai cấu tử ra khỏi nhau:
168
Chỉ sô V chỉ ra rằ n g đại lượng được đo theo đơn vị th ể tích.
Khi K = 1 , việc tách hoàn toàn.
Nếu =}J.2 th ì (3.155) trở thành:
2^0,5
Khi các pic xen ph ủ lẫn n h au thì khó xác định độ rộng của
mỗi pic. Trường hợp n ày ta có th ể ước lượng được độ tách theo
hệ thức:
Trong đó:
h 2 là chiểu cao của pic ứng với chất có nồng độ bé;
h min là chiều cao của cực tiểu.
169
f. Cơ sở lí thuyết của phương pháp sắc k í [5; 26; 27]
Có 2 lí th u y ết cơ bản mô tả một cách h ìn h thức quá trình
sắc k í lí th u y ế t đĩa và lí th u y ết động học. D ùng 2 lí thuyết này
có th ể giải thích một cách tổng q u át về sự p hân bô' của các chất
trong q u á trìn h sắc kí.
—L í thu yết đĩa
Lí th u y ế t đĩa th o ạt tiên được áp dụng để mô tả quá trình
chưng cất xảy ra trê n cột.
N ăm 1942, M artin và Singe áp dụng lí th u y ết này cho quá
trìn h p h ân tích sắc kí.
T rong lí th u y ết này, cột sắc kí (theo chiểu dọc) được chia
th à n h n h iều lớp, mỗi lớp được gọi là một đĩa. Trong một đĩa, cân
bằng v ậ t ch ất được th iết lập r ấ t n h an h giữa pha động và pha
tĩnh. M ột p h ần pha động mới đưa vào sẽ làm dịch chuyển cân
bằng và đây là nguyên n h ân làm cho một phần v ật chất được
chuyển sang đĩa sau. 0 đĩa này, cân bằng mới lại được thiết lập
và v ậ t ch ất lại được chuyển sang đĩa sau nữa. Do quá trình vừa
mô tả ở trê n m à chất cần tách sẽ được p h ân bô" trong một số đĩa
trong số đĩa này, các đĩa ở phần giữa có nồng độ cực đại so với
các đĩa lân cận. Sự p h ân bô" nồng độ ch ất nghiên cứu dọc theo
cột tu â n theo phương trình:
-(X -X J 2
c = c max-e 2'H (3.156)
Trong đó:
X là khoảng cách từ đầu cột đên điểm tại đó nồng độ chất
nghiên cứu bằng C;
X0 là toạ độ của tâm giữa sắc kí;
H là chiều cao tương đương của đĩa lí thuyết;
l là chiều dài của lớp chất hấp phụ, tưởng tượng được chia
th à n h n đĩa lí thuyết.
170
Trong đó: (3.157)
c m nV
I
Q
N ếu chú ý đến phương trìn h —ma x = e 2 thì:
c
í l T
11 = 5,55- — = 16 - (3.159)
1^0.5 )
Hiệu quả của cột càng cao nếu chiều cao tương đương của
đĩa lí th u y ết càng bé.
Vậy, lí th u y ế t đĩa cho phép tín h các đặc trư n g q uan trọng
của quá trìn h sắc kí. Tuy nhiên, lí th u y ết m ang tín h hình thức
vì nó có tín h gián đoạn, tro n g khi quá trìn h sắc kí lại có tín h
liên tục. Lí th u y ết này cũng không tín h đến các yếu tô" khác
trong và ngoài cột ả n h hưởng đến sự d ãn rộng của vùng sắc kí
như kích thước các h ạ t h ấp phụ, vận tốc p h a động, sự khuếch
tán v.v...
—L í thuyết động học [5; 27]
Lí th u v ết động học bổ sung các th iếu sót của lí th u v ết đĩa.
Các đặc trư n g của lí th u y ế t đĩa vẫn giữ nguyên ý nghĩa trong
phương pháp lí th u y ế t động học.
Lí th u y ế t động học dựa trê n môi liên hệ của chiều cao tương
đương của đĩa lí th u y ế t với các yếu tcí động học nh ư quá trìn h
171
khuếch tán, sự chậm th iế t lập cân bằng và tín h không đồng đểu
của quá trìn h .
Phương trìn h V an —D eem ter mô tả chiểu cao tương đương
của đĩa lí th u y ết phụ thuộc vận tốic dòng của pha động U:
H = A + — + c .u (3.160)
Ư
Trong đó:
A, B. c là các h ằn g sô;
u là vận tốc dòng của pha động.
H ằng sô* A liên quan đến tác dụng của khuêch tán xoáy: loại
khuếch tán này ph ụ thuộc kích thước h ạ t hấp phụ và mặt độ
nhồi cột.
H ằng số’ B liên quan với hệ sô" khuếch tá n của phán tử trong
pha động và chịu ản h hưởng của tác dụng khuếch tá n dọc cột.
H ằng sô" c đặc tru n g cho quá trìn h hấp phụ và giải hấp phụ.
quá trìn h chuyển khối và một sô" vếu tố khác.
Anh hưởng của mỗi yếu tô" th à n h phần của phương trình
(3.160) phụ thuộc pha động được trìn h bày ở h ìn h 3.19.
172
Với tốc độ dòng không lớn, chiều cao H của đĩa lí th u y ết
trước tiên giảm, sau đó lại tăng. H iệu quả của cột càng cao khi
chiểu cao của đĩa lí th u y ế t càng nhỏ ứng đúng cực tiểu của
đường cong này. Để tìm v ận tốc tối ưu, lấy vi phân phương trìn h
(3.160) theo u . ta có:
dU u
Cưc tiểu xảy ra khi ---- = 0 , tức khi vân tốc dòng tối ưu Ưtư:
dU
Thav giá trị Utư vào (3.160) tìm được chiều cao tối ưu Htư
của đĩa lí thuyết:
H tư = A + 2VẼC (3.161)
Vậy lí thuyết động học cho cơ sở để tôi ưu hoá quá trìn h sắc kí.
Thực vậv, khi kết hợp (3.161) và (3.162) ta thấv:
- Đại lượng A tro n g phương trìn h không phụ thuộc vận tốc
dòng Ư.
- Khi vận tốc dòng u lớn. th à n h phần c ư lớn, độ hiệu quả
của cột kém do các ch ất không kịp tra o đôi và cân bằng trao đổi
chưa kịp th iế t lập.
- Nếu vận tốc dòng q u á bé th ì số hạng B/U lớn. nghĩa là
vùng sắc kí bị dãn rộng.
Vận tốc dòng tôi ùu được xác định bằng (3.161). Vận tốc dòng
tôi ưu trong sắc kí lỏng thường bé hơn trong sắc kí khí 1 0 * lần;
trong sắc kí lỏng, thời gian p h ân tích kéo dài hơn so với trong
sắc kí khí.
173
Hiện nay, nhờ kĩ th u ậ t sắc khí lỏng cao áp, ta có thể tăng vận
tốc dòng m à hiệu quả tách vẫn tốt vì có thể tăng độ dài của cột.
Ngoài các yếu tố trên, còn có các yếu tô" khác ngoài cột làm
dãn rộng vùng sắc kí:
— Độ tập tru n g của m ẫu khi đưa vào cột (hoặc trên giấy)
trê n lớp mỏng ở lớp đầu cột, nếu đưa m ẫu vào càng loang rộng
th ì vùng càng bị dãn rộng.
- Sự ph ụ thuộc của hệ số phân bô" vào nồng độ chất. Điểu
này thường xảy ra với sắc kí lỏng, làm cho pic sắc kí không còn
đốì xứng khi tăn g nồng độ dung dịch. Do đó, không nên tách sắc
kí với các dung dịch có nồng độ dung dịch quá lớn.
g. Các thiết bị d ù n g trong phương pháp sắc k í
Chi tiế t về vấn đề này độc giả có thể xem ở [5; 26; 21].
4.2.2. Các phương pháp sắc kí [5; 27]
4.2.2.1. S ắc k í lỏng d a n g cột (sắc k í lỏn g hiệu suất
cao) [27]
a. Đặc điểm chung của sắc k í lỏng dạng cột
Hiện nay nhờ những cải tiến về th iế t bị như dạng cột, cách
nạp m ẫu, ch ất hấp phụ, người ta có th ể n h ận được các kết quả
p h ân tích có độ nhạy, độ chọn lọc cao hơn và được gọi là phương
pháp sắc kí lỏng, hiệu su ấ t cao. Đây là m ột trong các phương
pháp p h ân tích chính để phân tích các hợp chất hữu cơ.
T hiêt bị hiện đại của phương pháp sắc kí lóng hiệu suất cao
(hình 3.20) bao gồm 2 máy bơm (3), (4) được điều khiển bằng bộ
vi xử lí (5) theo một chương trìn h chọn trước. T hành phần và tốc
độ nạp dung dịch rửa vào hệ thống sắc kí được điểu khiển.
Theo chê độ chọn trước theo chương trìn h (tuyến tính, lũy
th ừ a hay mối q u an hệ b á t kì), tùy thuộc điều kiện phán tích. Để
tă n g n h a n h tốc độ phân tích m ẫu, người ta thường dùng các
bơm có áp su ấ t cao (đến 40MPa). M ẫu được đưa trực tiếp vào
dòng dung dịch rử a nhờ cấu trú c bơm đặc biệt (7). S au khi đi
qua cột sắc kí (8 ), các c h â t p h ân tích được dò tìm b ằn g một
detector (máy dò tìm ) có độ n h ạy cao (9). Tín hiệu sắc kí được
ghi lại nhò m ột cấu trú c ghi thường là một m áy tín h cá n h â n
( 1 1 ). Khi cần th iết, người ta có th ể th u n h ận từ n g p h ầ n dung
dịch th o át một cách tự động theo yêu cầu.
10 4 2
Hình 3.20. Sơ đổ thiết bị hiện đại của phương pháp sắc kí lỏng
hiệu suất cao
1 , 2 - bình dung dịch rửa 9 - detector
3, 4 - bơm 1 0 - b ộ ghi
5 - bộ điều khiển 11 - khối xử lí kết quả phân tích
6 - buống hộp 12 - bộ thu sản phẩm
7 - ống phun 13 - ống nhiệt.
8 - cột sắc kí
175
nàv có k h ả n ăn g tách r ấ t cao ( 4 0 -ỉ-150000 đĩa lí thuyết cho
1 m ét cột), gấp h àn g tră m lần loại cột bình thường.
Detector: quang phổ kê độ nhạy cao, nhận dạng được các hợp
chất đến nồng độ nhỏ 10-10M trong miển UV-VIS (190 —800nm).
Đối với các ch ất không m àu, người ta dùng máy đo chiêt suất vi
sai. Đối với ch ất oxi hoá —khử dùng bộ dò tìm điện hoá. đo điện
thế, cực phổ, h u ỳ n h quang, đo độ dẫn điện (sắc kí trao đôi ion).
P ha tĩnh: Trong sắc kí lỏng, pha tĩn h thường không hoà lẫn
với pha động. P h a tĩn h có th ê ở dạng rắn hoặc lỏng.
P h a tĩn h ở dạng rắn: sắc kí lỏng - rắn (silieagel. oxit nhôm,
ch ất hấp p hụ biến tính).
P h a tĩn h ở dạng lỏng: sắc kí lỏng —lỏng.
b. Sắc k í lồng —rắn
Phương pháp sắc kí lỏng - rắn trê n cột thường được sử dụng
đê tách và p h ân tích các hợp chất hữu cơ.
Có 2 cách sử dụng sắc kí lỏng —rắn:
—Phương pháp sử dụng chất hấp phụ phán cực kết hợp vói
dung dịch rửa không p h án cực (th u ận pha).
— Phương pháp sử dụng chất hấp phụ không phản cực kết
hợp VỚI dung dịch rửa p h án cực (ngược pha).
Trong phương pháp sắc kí lỏng - rắ n cần chọn đúng chất
làm dung dịch rử a cũng như chọn đúng chất hấp phụ.
Khi th ay đổi dung dịch rửa khác nhau, cán bàng trong sắc
kí ngược pha th iê t lập n h a n h hơn trong sắc kí th u ậ n pha nhiêu
lần. Vì vậy. ngày nav trong p hân tích sắc kí thường dùng sắc kí
ngược pha vói dung dịch rứ a là nước và rượu - nước.
Phương pháp sắc kí hấp phụ lỏng (sắc kí lỏng - rán) đóng
vai trò q u an trọng trong việc tách, phân tích các hợp chấl khó
bay hơi. các hợp chất ít bền. Đặc biệt, nhữ ng năm 70 của t lé ki
176
XX trở lại đây, phương pháp SKLHSC cho phép tách hiệu quả
các hợp ch ất không p h ân cực hoặc ít phân cực.
4.2.2.2. S ắc k í tra o d ổ i ion
Sắc kí trao đổi ion là m ột dạng sắc kí lỏng - rắn. P h a tĩn h là
một loại hợp ch ất có k h ả n ăn g trao đổi ion (cation và anion).
Quá trìn h sắc kí xảv ra dựa vào phản ứng trao đổi ion giữa các
th àn h phần trong pha động và chất trao đổi ion nạp sẵn trong
cột sắc kí. C hất trao đổi ion là các ionit (gồm cationit — nhựa
trao đổi cation và an io n it —n h ự a trao đổi anion).
- Các ionit có một sô" đặc trư n g quan trọng sau:
+ Dung lượng trao đổi;
+ T ính trương của nhựa;
+ Tính chọn lọc của n h ự a trao đổi ion;
- Cân bằng trao đối ion:
+ Chu trìn h trao đổi ion;
+ H ằng sô" cân b ằn g tra o đổi ion:
+ Hệ sô" p h ân bô:
+ Hệ số tách.
N hững vấn đề chi tiết của phương pháp sắc kí trao đổi ion
độc giả có th ể xem ỏ' [5: 9: 10; 26; 27]
ứ n g d ụ n g của sắc k í trao đôi ion
- ứ n g dụng để tách các ion (cation và anion);
- Điều ch ế nước cất (dùng 2 cột. một cột đựng cationit (để
trao đôi với các cation) và m ột cột chứa anionit (để trao đối lon
các anion):
- Làm sạch các dung dịch;
- Làm giàu các dung dịch loãng, hàm lượng chất phân tích nhỏ;
- ứ n g dụng để chế tạo m àng trao đôì ion.
ứ n g dụng này cho phép làm sạch nước hoặc làm ngọt nước
biển (chi tiế t xem ở [26: 27]).
177
4.2.2.3. Sắc kí lỏng - lỏng
Về b ản chất, phương pháp sắc kí lỏng - lỏng chính là
phữơng pháp sắc kí p h ân bố. P h a động là dung dịch nước, còn
pha tĩnh thường là dung môi không pha lẫn với nước.
Cột sắc kí được nạp đầy một chất m ang rắ n trên bề mặt có
p hủ một lớp m àng mỏng dùng làm pha tĩnh. Chất lỏng phủ trên
chất m ang là pha tĩnh, còn dung dịch chứa cấu tử nghiên cứu
chảy qua cột là pha động lỏng.
Sự tách các chất trong sắc kí lỏng - lỏng dựa vào sự khác
n h a u của các hệ số p hân bô của các chất giữa các dung môi
không hoà lẫn. Hệ sô" p h ân bô" của các chất được xác định bằng
biểu thức:
m ẫu chuẩn) và xác định định lượng (dựa vào việc đo điện tích
hoặc chiều cao của pic và xác định định lượng theo phương pháp
đường chuẩn).
Phương pháp sắc kí lỏng —lỏng thường được ứng dụng phân
tích các hợp chất hữu cơ.
4 .2 ẳ2.4. S ắ c k í lớp m ỏ n g
Vê b ản chất đây là hệ sắc kí lỏng — rán mà pha tĩnh được
trả i th à n h lớp mỏng trê n băng kính, nhựa hay kim loại. Giọt
11Q
dung dịch m ẫu nghiên cứu được nhỏ trên đường x u ấ t p h á t cách
rìa bản 2-ỉ-3cm, còn rìa b ả n được n h ún g vào một d un g dịch
thích hợp (pha động)ử Dưới tác dụng của lực mao quản, dung
môi sẽ chuyển động dọc theo lớp hấp phụ và chuyển v ận các cấu
tử của hỗn hợp với các v ậ n tốc khác nhau, dẫn đến việc tách các
cấu tử.
Chi tiết xem ở [õ; 10; 26; 27].
Phương pháp sắc kí lớp mỏng được ứng dụng để p h â n tích
định tính, p h ân tích định lượng, p h ân tích các hợp c h ấ t h ữ u cơ,
vô cơ trong nhiều đối tượng p h â n tích phức tạp khác n hau .
4.2.2.5. S ắc k í g iấ y
Về bản chất, đây là loại sắc kí lỏng - lỏng. P h a động là ch ất
lỏng thường là hỗn hợp của 2 h ay nhiều dung môi khác nhau.
Pha tĩnh lỏng được tẩm vào chất mang là loại giấy đặc biệt là
giấy sắc kí.
Sắc kí giấv có nhiều điểm giông với sắc kí bản mỏng.
Chi tiết về phương p h á p này xem ơ [õ; 9; 26; 27].
Trong phương ph áp sắc kí giấy, ta có thể thực hiện theo các
kiểu sau:
- Sắc kí xuống
- Sắc kí lên
- Sắc kí vòng tròn
- Sắc kí 2 chiều (để tá ch các hỗn hợp phức tạp).
Sắc kí giấy được ứng dụ n g để p h ân tích định tín h và định
lượng các hợp chất hữu cơ, vô cơ; đặc biệt để tách và p h â n tích
các hỗn hợp mà các cấu tử của chúng có các tính ch ất hoá học
gần giống nhau.
179
4.2.2.6. S ắc kí g e l (sắc k í rây p h â n tử)
Sắc kí gel là một loại sắc kí dựa trên sự khác nh au về kích
thước p h â n tử của các hợp chất cần tách. Người ta cũng gọi
phương p háp sắc kí này là phương pháp sắc kí lọc gel hay sắc kí
rây p h â n tử. P ha tĩnh trong sắc kí gel là dung môi ở trong các lỗ
của gel, còn pha động chính là dung môi đó chạy qua; nói cách
khác, p h a động và pha tĩnh đều cùng một dung môi (hoặc hỗn
hợp dung môi). Gel thường dùng được chế tạo từ dextan,
poliacrylamit cũng như một số hợp chất thiên nhiên hoặc tổng
hợp khác.
Trong sắc kí gel, người ta có thể tách các phân tử có kích
thước lốn (không bị hấp phụ lên gel vì kích thước các phân tử
này vượt quá kích thước lỗ gel) khỏi các phân tử có kích thước
bé. Các p h ân tử kích thước bé có th ể xuvên vào các lỗ của gel,
sau đó có th ể lấy chúng ra khỏi gel.
Sắc kí gel được dùng đê thực hiện phép tách tinh vi vì có thể
điều chỉnh kích thước lỗ gel (ví dụ cách thav đổi dung môi để
th ay đổi độ trương của gel).
Sắc kí gel có th ể được thự c hiện ở d ạ n g cột hav ở dạng
lớp mỏng.
Trong thực tê, người ta hay dùng các loại gel mềm. gel nửa
cứng hoặc gel cứng.
Các loại dung môi dùng trong sắc kí gel phái hoà tan được
t ấ t cả các cấu tử trong hỗn hợp, th ấm ướt trên bê mặt gel nhưng
không bị gel hấp phụ.
ư n g d ụ n g của sắc k í gel (hay sắc k í rây phân tử):
- Để xác định sự p h ân bô các p h â n tử polime theo kích
thước p h ân tử.
— P h â n tích sinh học để tách và làm sạch các polipeptit,
protein và các hợp chất p h ân tử lớn khác.
180
4.2.2.7. P hư ơng p h á p sắ c k í k h í [5; 16; 27]
Trong sắc kí khí, p h a động là chất khí hoặc hơi.
Pha tĩnh: tùy thuộc trạ n g th á i p ha tĩn h m à người ta
phân biệt:
- Sắc kí k h í h ấp p h ụ (pha tĩn h là chất hấp ph ụ rắn).
- Sắc kí k h í —lỏng (pha tĩnh là m àng chất lỏng p h ủ trê n bề
mặt chất m ang rắn).
a. Cột sắc k í
Cột sắc kí: ống th ủ y tinh, ống thép, ống đồng, ông ch ất dẻo
đặc biệt.
Đường kín h cột = 3 + 6mm, thể tích vài chục centim et đến
hàng chục mét. Cột có th ể có dạng thẩng, hình chữ u hoặc hình
xoắn. Bên trong cột thư ờng nhồi những chất hấp p h ụ r ắ n (sắc kí
hấp phụ) hoặc ch ất m an g có phủ một m àng pha tĩn h lỏng (sắc'kí
khí - lỏng).
Trong sắc kí k hí — h ấp phụ, ch ất khí hấp ph ụ lên bề m ặt
chất hấp ph ụ rắ n r ấ t đa dạng.
Trong sắc kí k h í —h ấ p phụ. ngxíời ta hay dùng các loại chất
hấp phụ sau:
- T han hoạt tín h không ph ân cực.
- C hất h ấp ph ụ silicagel.
- Zeolit.
b. Detector
Detector là bộ p h ậ n q u an trọng trong sắc kí khí. Detector có
nhiệm vụ ghi n h ậ n sự th a v đổi liên tục của nồng độ hay các
tham sô' khác trong dòng khí th oát ra khỏi cột sắc kí.
181
Detector phổ biến là cataromet, đâv là detector vi phân.
Nguyên tắc làm việc của catarom et là đo điện trở của sợi dây
p latin hoặc vonfram đốt nóng, mà điện trở của chúng lại phụ
thuộc nh iệt độ. Nhiệt độ lại phụ thuộc độ d ẫn nhiệt của môi
trường. Khi th à n h p h ần của dòng khí môi trường thay đổi sẽ
làm th a y đổi nhiệt độ của sợi dây platin hay vonfram và làm
th a y đổi điện trở của dây.
Trong sắc kí khí người ta cũng hay dùng detector ngọn lửa.
Detector ngọn lửa ion hoá là loại detector nhạy n h ấ t (10~12g chất
nghiên cứu).
Detector agon có độ n hạv r ấ t cao.
c. K h í m ang
Trong sắc kí khí, pha động là một dòng khí tạo ra do một
dòng ch ất khí chọn trước để tải chất nghiên cứu ở thể khí (hơi)
q ua cột sắc kí (chất khí mang, ví dụ khí N2, He).
d. P hăn tích địn h tính
H ình 3.21 cho sơ đồ khối của một máy sắc kí khí
(chrom atograph). Bộ p h ận q uan trọng của máv sắc kí khí là hệ
th ô n g cột tách và detector. Nhờ có khí m ang chứa trong bình
(1), m ẫu nghiên cứu từ buồng bay hơi (2) được dẫn vào cột tách
sắc kí (3), cột sắc kí được ổn nhiệt theo vêu cầu của phép phán
tích nhờ th iêt bị ổn n h iệt (8). Quá trìn h tách xảy ra trên cột
sắc kí. S au khi các cấu tử rời khỏi cột tại các thời điểm khác
n h au , sẽ đi vào detector (4), tại đó chúng được chuyển thành
tín hiệu điện. Các tín hiệu sẽ được khuếch đại ở bộ khuếch đại
(5) và được xử lí vào các bộ vi xử lí đưa ra các số liệu cần thiết
tr ê n bộ chỉ thị.
1 oo
9 8 7
6. Bộ ghi; 7, 8, 9. ổn nhiệt.
Hình 3.22. sắc kí khí đồ của hỗn hợp nước và các axit
1. Nước; 2. Axit fomic; 3. Axit axetic; 4. Axit propinic; 5. Axit isobutyric;
183
e. P hân tích đ ịn h lượng
— Đặc điểm chung: P h ân tích định lượng dựa trên việc đo
các th a m số khác n h a u của các pic sắc kí như chiêu cao, độ rộng,
diện tích hay th ể tích lưu hay tỉ số của thể tích lưu VỚI chiều cao
của pic. Các đại lượng, về nguyên tắc, tỉ lệ th u ậ n với nồng độ
các cấu tử trong hỗn hợp.
Các phương pháp sắc kí khí định lượng thường được thực
hiện theo các phương pháp sau (chi tiết xem ỏ [27]):
1) Phương pháp chuẩn hoá;
2) C h uẩn hoá theo hệ số hiệu chỉnh;
3) Phương pháp đương chuẩn tuyệt đôi;
4) Phương pháp nội chuẩn (chuẩn trong).
f. Ưng d ụ n g của phương pháp sắc k í k h í
Ngày nay, phương pháp sắc kí khí được sử dụng để tách,
phân chia, p hân tích các hỗn hợp hữu cơ và vô cơ khác nhau.
Trong p h ân tích các hợp chất hữu cơ, phương pháp sắc kí khí
đóng vai trò chủ đạo. Phương pháp này còn được dùng để phân
tích các hỗn hợp phức tạp.
Người ta còn kêt hợp sắc kí khí vối các phương pháp đo phô
khác như phổ MS. UV—VIS, IR (hồng ngoại).
ứ n g d ụ n g chung của phương pháp sắc kí:
Sắc kí phân bô lỏng — lỏng được sử dụng đặc biệt có hiệu
quả để p h â n tích các hợp chất có tính chất hoá học gần nhau
như các am moaxit.
Sắc kí giấy là phương pháp đơn giản, có độ nhạy cao ứng
dụng trong ph ân tích hữu cơ và hoá sinh.
Sắc kí lớp mỏng có độ lặp lại cao, xác định các chất trong các
đôi tượng thiên nhiên, trong dược phẩm, các m ẫu hoá sinh v.v...
1 K4
Phương pháp sắc kí trao đổi ion thích hợp cho việc tách,
phân tích các hỗn hợp ion phức tạp.
Đế’ ứng dụ ng có hiệu q uả phương pháp sắc kí vào việc phân
tích các chất điều q uan trọng là cần chọn được một sơ đồ thích
hợp cho quá trìn h tiến h à n h và quá trìn h sắc kí.
Dưới đâv là các nét chung của sơ đồ cho việc chọn một dạng
sắc kí thích hợp trong quá trìn h p h ân tích các chất [26],
185
Chương 4
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG NGUYÊN TỬ
VỪNG PHỔ UV-VIS
187
của các n g u yên tử tự do tro n g ngọn lửa (hay lò graphit) có
n h iệ t độ cao.
- Phép đo phổ h ãp phụ nguyên tử (Atomic Absorption
Spectroscopy AAS). Ớ đây người ta sử dụng tín hiệu hấp thụ các
tia p h á t xạ cộng hướng (của chính nguyên tứ của nguyên tố cần
p hân tích) bởi các nguyên tử tự do trong ngọn lửa (hay lò
graphit) có n hiệt độ cao (từ 2000 —3000"C).
- Phép đo phố huỳnh quang nguyên tử (Atomic Fluorescence
Spectroscopy AFS). ớ đây người ta sử dụng tín hiệu phát huỳnh
quang nguyên tử bởi các nguyên tử tự do tạo ra trong ngọn lứa
(hay lò graphit) có nhiệt độ cao.
Trong 3 phương pháp AES. AAS, AFS, các nguyên tô ớ cách
xa n h au (clạng hơi. khí): phô là các vạch hẹp. đơn giản, đặc
trư n g cho nguyên tử của nguyên tô' cần xác định. Ba phương
pháp này được sử dụng có hiệu quả cao đê xác định định tính,
định lượng các chẫd t trong các đôi tượng p h â n tích khác nhau.
Ba phương pháp này có độ nhạy, độ chọn lọc, độ tin cậy cao.
Ví dụ, phương pháp AAS (dùng lò graphit. n h iệt độ „ 3000"C,
cho phép xác định với độ n hạy cỡ ppb).
Đặc điếm chung của 3 phương pháp AES, AAS, AFS là:
a. Phải dù ng ngọn lứa (tạo ra bàng cách dùng hỗn hợp khí
oxi hoá và khí nhiên liệu, ví dụ C-,H2) có nhiệt độ cao (2000 -»
2500°C) để thực hiện quá trìn h nguyên tử hoá mẫu. tức quá
trìn h chuyên m ẫu p hán tích ớ dạng p h â n tứ th à n h dạng các
nguyên tử tự do.
N g ọ n lử a c ầ n có các y ê u c ầ u sau:
+ Ngọn lủa có hiệu quả cao (có n h iệt độ cao).
+ Ngọn lửa cho kết quả p h ân tích VỚI độ lặp tốt.
+ Ngọn lửa cho k h ả n ăn g dự đoán được tín h chất của
nguyên tổ’cần xác định.
1188
Đê có nhửng ngọn lửa này, người ta dùng hệ đòn th án g hay
hệ đèn có trộn trước nhiên liệu.
Chi tiết 2 loại đèn này xin xem ỏ [6]. tra n g 107 - 108.
ơ đây, dung dịch phân tích được bơm phun sương vào ngọn lửa,
tạo điều kiện tôi ưu cho quá trìn h nguyên tử hoá mẫu.
Trong ngọn lửa nhiệt độ cao lần lượt xảy ra các quá trình sau:
+ Quá trìn h phun sương dung dịch phân tích tạo r a các h ạ t
nhỏ như sương mù:
+ Sự bay hơi các p hân tử dung môi (đê solvat):
+ Sự tạo ra hơi:
+ Sự tạo ra các nguyên tử tự do lừ phân tử chất p hân tích.
+ Sự ion hoá các kim loại kiềm, kiềm thô có năng lượng ion
hoá thấp. Quá trình này không có lợi cho phương pháp phân tích.
b. Có th ê sử d ụ n g phư ơng p h áp nguyên tử hoá không
(lùne ngọn lứa. T rong trư ờ n g họp này, đê có n h iệ t độ cao
(2000 - 3000°C). người ta d ù n g lò g r a p h it (có 2 điện cực t h a n
chì. một ông th a n chì dòng điện có cường độ ~ 300A. n h iệ t độ
~3000"C). tia lửa điện h a y điện hồ quang, dù ng p la sm a tầ n
số’vô tuyến, vi sóng.
Phương pháp không dùng ngọn lửa cho độ nhạy cao hơn
(ví dụ trong phương p háp AAS dùng lò graphit. có thê xác định
hàm lượng cỡ ppb).
Trong phép đo phô dùng ngọn lửa. ta thường gặp các loại
sai sô sau:
- Sai sô gây ra do photphat: Khi xác định canxi, nêu có mặt
photphat thì tạo ra p h o tp h at canxi bay ho'i chậm, gây sai sô cho
phép phân tích.
- Sai sỏ khi tạo hơi (lo tạo ra nhôm oxit (Al.,0.;) chịu nhiệt
bay hơi chậm. Hiện tượng này cũng thường thấy ỏ các nguyên tỏ
189
như Ti, Zr, V, T a,ẻ.ẵ Các nguyên tố này có k h ả n ă n g tạo ra các
oxit chịu nhiệt, bay hơi chậm tương tự oxit nhôm. Đê khắc phục
sai sô" này, người ta thường đưa vào dung dịch p h ản tích chất
tạo phức EDTA.
- Sai sô’ q uang phố: Khi xác định kim loại kiềm, ta thường
phạm sai sô này.
V í dụ\ Khi xác định rubidi (Rb), nếu có m ặt kali (K) thường
thấy h àm lượng Rb tăn g lên, tức phạm sai sô' dương.
Có thê giải thích sai số này như sau:
0 nh iệt độ cao xảy ra quá trìn h ion hoá các kim loại có năng
lượng ion hoá thấp. Sự tạo ra electron làm chuyển dịch cân
bằng tạo ra nguyên tử tự do Rb nhiều hơn bình thường.
Rb ^ Rb+ + e (1)
K ^ K ++e (2)
1 Qn
Các m áy nguyên tử hoá không d ùn g ngọn lửa có độ nhạy rấ t
cao ở một th ể tích m ẫu r ấ t nhỏ, chỉ cần 6 ,5 -> 10fj.l, giới h ạ n
phát hiện đ ạ t từ 1CT10 -> 1CT13 gam c h ấ t được xác định.
Độ lặp lại tương đối của các phương pháp không dùng ngọn
lửa thường dao động trong các giới h ạ n từ 5 -> 10%, ở sự nguyên
tử hoá có dùng ngọn lửa có th ể chò đợi độ lặp lại cỡ từ 1 —>2%.
Bảng 4.1. Các giới hạn phát hiện của một số nguyên tố xác định
bằng phương pháp AAS, AES dùng ngọn lửa
357,9
248,3
191
Ghi chú:
(a). Các sô" liệu khi dùng ngọn lửa axetylen (C2H 2) với chất
khí oxi hoá (trong ngoặc).
(b). Theo In te rn atio n al Scientific Communication [33],
= AE = E ^ _- E a = E ^ _
h h h h
V = - = E'v ~ Ea = (4.3)
c hc hc hc
193
E, eV
E 3 54.
f«
E2 3
E, 2
Eo 1
Hình 4.1
a. Dãy chính (tử ngoại chân không);
b. Dãy phụ I (nhìn thấy);
c. Dãy phụ II (hồng ngoại).
1 Qđ
2.4. Sơ đồ p h ổ kê p h át xạ nguyên tử
Trên hình 4.2 có ghi sơ đồ phổ kê p h á t xạ nguyên tử:
Trong sơ đồ này, đầu tiên dung dịch nghiên cứu được phun
sương ở buồng đốt gặp các ch ât khí oxi hoá và khí nhiêr* liệu sẽ
cháy tạo ra ngọn lửa có nh iệt độ cao (từ 2000 —3000°C). Trong
ngọn lửa nhiệt độ cao này. các nguvên tử tự do sẽ p h á t bức xạ
đặc trưng tại một bước sóng xác định. Máy tạo án h sáng đơn sắc
monochromator, được dùng để chọn bước sóng thích hợp X , sau
đó bức xạ p h á t xạ đặc tru n g của nguyên tử được chuyển đến
detector và sau khi được khuếch đại được chuyên đến cấu trúc
ghi phô ph át xạ.
195
( n .. ^
\ Tm = N m • (4.4)
Trong đó:
N*n là sô nguvên tử bị kích thích trong ngọn lứa:
Nm là số các nguyên tử tự do trong ngọn lửa:
Gu là trọng lượng thông kê (tách ra) của trạ n g thái nguvôn
tủ bị kích thích;
B(T) là h àm p h â n bô" của các n g u yên tử theo tấ t cả các
trạ n g thái;
Eu là n âng lượng của trạ n g thái kích thích;
K là hằng sô Bonzman;
T là nhiệt độ tuyệt đối.
Từ phương trìn h Bonzman (4.4) ta thấy: khi tăn g nhiệt độ
(T) thì sô* các nguyên tử bị kích thích X* tâng, độ nhạy táng.
Công su ấ t của phô p h á t xạ nguyên tử (PT) được tính theo
phương trình:
(4.5)
197
Vạch này có cưòng độ m ạnh và đặc trưng cho nguyên tử của
nguyên tô' cần xác định.
198
Ằ Pb= 280,20 (1)
199
của kim loại. Vùng nồng độ cao, đường cong chuẩn cũng có sự
uốn cong vê phía trục hoành. Hiện tượng nàv có liên quan đến
sự hấp th ụ của các nguvên tử lạnh hơn ở bờ ngọn lửa.
Trong phương pháp ghi độ đen vạch phát xạ trên kính ảnh.
cặp vạch p hân tích và so sánh:
AS = Snc- S ss = a + b lg C nc (4.9)
AS
Đổ thị chuẩn để xác
định hàm lương (%)
của magie trong hợp
kim silumin bằng
phương pháp đo phổ
-0,094 phát xa nguyên tử
dùng ngọn lửa
lg%Mg
Hình 4.4. Đố thị chuẩn theo phương pháp 3 mau chuẩn
200
Từ phương trìn h (4.9) người ta đã đi đến các cách ph ân tích
khác nh au trong phương ph áp q uang phổ chụp ảnh. Phổ biến
n hất trong các cách là phương pháp ba m ẫu chuẩn.
Cách tiến h à n h n h ư sau: Ghi phổ m ẫu p h â n tích và m ẫu
ch uẩn tr ê n cùng một k ín h ả n h với ch ế độ nguồn kích thích
như n h au .
Sau khi chế hoá kính ảnh, người ta đo độ đen của các cặp
vạch p hân tích. Xây dựng đồ thị chuẩn theo nồng độ mẫu
chuẩn. Đê tăn g độ chính xác của k ết quả p hán tích, m ẫu nghiên
cứu cũng như m ẫu ch u ẩn đều được ghi phổ ba lần trên cùng
kính ảnh. Đo các giá trị AS và lấv giá trị tru n g bình để xâv
dựng đồ thị.
Ta có thể thực hiện phép xác định nồng độ chất nghiên cứu
theo phương p h á p thêm . Phương pháp được dùng khi nồng độ
chất p h ân tích nhỏ. cần loại trừ ản h hưởng của các nguyên tô" đi
kèm (sai sô"phông nền).
Cách tiến hành: C hu ẩn bị một dãy dung dịch m ẫu phân tích
có lượng chất phân tích (Cx) n h ư n h au (Vỉ dụ\ h ú t vào các bình
định mức Vml như n h au của dung dịch ph ân tích). Sau đó thêm
vào các bình định mức (có Vml dung dịch p h ân tích) các lượng
chất chuẩn của chất p h ân tích (cùng dạng, cùng điểu kiện với
mẫu phân tích) rồi đem chụp phổ và đo AS như trên. Lập đồ thị
AS = f(lgC) ta sẽ tính được lgCx. từ đó tính c x (hình 4.5).
Phương pháp th êm có 3 ưu điểm sau:
—Có thể xác định hàm lượng nhỏ của dung dịch nghiên cứu.
—Có thê loại trừ sai sô" của nguvên tố cản trở (sai sô’phông).
—Có thể kiểm tra độ chính xác của phương pháp.
Chú ý: Phố phát xạ của ngọn lửa (ví dụ ngọn lửa 0 L, + H2)
0
cũng có các vạch phát xạ của chính ngọn lửa (2900 - 3300 A ).
201
Do vậy, người ta thường so sánh phổ phát xạ nguyên tử của dung
dịch cần phân tích với phô’ ph át xạ nguyên tử của ngọn lửa.
Hình 4.5. Phương pháp thêm trong phép phân tích phổ phát xạ
nguyên tử định lượng chụp ảnh
Trong tài liệu [34] có dẫn ra các nồng độ tối thiểu và bưốc
sóng đặc trù n g các vạch phô p h á t xạ nguyên tử và hấp thụ
nguyên tử. Đây là các vạch phố nhạv n h ất cho từng nguyên tố.
202
2.9. ứng dụng của phương pháp đo p h ổ phát xạ nguyên tử
Phương pháp đo phổ p h á t xạ nguyên tử là một phương pháp
phân tích quan trọng thường được sử dụng rộng rãi tron g một
sô' lĩnh vực sau:
- Xác định các kim loại kiềm, kiềm thổ trong các m ẫu p h ân
tích ở bệnh viện. Phương p háp phân tích nhanh, tiện lợi, độ
nhạy, độ đúng tốt, thích hợp cho phép p hân tích nhiều mẫu.
- Xác định hàm lượng các ion kim loại trong các loại nước
thải khác nhau.
- Xác định độ cứng của nước.
- Xác định sơ bộ t h à n h p h ầ n của m ẫu ph ân tích để chọn
quy trình phân tích thích hợp.
- Phân tích nguyên liệu, bán th à n h phẩm và th à n h phẩm,
trong luyện kim, phân tích đất, đá trong ngành địa chất, kĩ th u ậ t
khai khoáng, phân tích nước nguồn, nước công nghiệp, các đối
tượng môi trường, y sinh học, ph ân tích các chất tinh khiết, phân
tích thuốc, phân tích vũ trụ (là phương pháp không thể th ay th ế
được và có thể thực hiện được phép phân tích từ xa).
203
Đôi với mỗi nguyên tô', vạch cộng hưởng thường là vạch quang
phố’ nh ạy n h ấ t của phổ p h á t xạ nguyên tứ của chính loại
nguyên tử của nguyên tô' đó.
Thông thường thì khi hấp th ụ bức xạ cộng hưởng, nguyên tử
sẽ chuyển từ trạn g thái ứng với mức năng lượng cơ bản sang
mức nàn g lượng cao hơn (ở gần mức năng lượng cơ bán nhất),
người ta thường gọi đó là bước chuyển cộng hưởng.
Trong phương pháp này, các nguyên tử tự do được tạo ra do
tác dụng của nguồn nhiệt biến các chất từ trạng thái tập hợp
bất kì thành trạng thái nguyên tử, đó là quá trinh nguyên tửhoá.
Quá trìn h nguyên tử hoá có thê được thực hiện bằng phương
pháp ngọn lửa: phun dung dịch phân tích ở trạ n g thái aeroson
vào ngọn lửa đèn khí: hoặc bằng phương pháp không ngọn lửa:
nhờ tác dụng nhiệt của lò graphit. Trong ngọn lửa hay trong lò
graphit, chất nghiên cứu bị nhiệt phân và tạo thành các
nguyên tử tự do. Trong điều kiện nhiệt độ không quá cao
(1500 - 3000°C), đa sô" các nguyên tử được tạo th àn h sẽ ỏ trạng
thái co’ bản. Bây giờ nêu ta hướng vào luồng hơi các nguyên tử
tự do một chùm bức xạ điện từ (chính là các tia phát xạ từ đèn
catot rỗng được làm từ nguyên tố cần xác định) có tần số (v)
bằng tầ n số cộng hưởng (v h), các nguyên tử tự do có thê hấp
th ụ các bức xạ cộng hưởng này và làm giảm cường độ của chùm
bức xạ điện từ. Các nguyên tử tự do (cũng như phán tử) sẽ hấp
th ụ bức xạ điện từ (chính là hấp th ụ các tia phát xạ của chính
nó) tu â n theo định luật hấp th ụ bức xạ điện từ. tức tu ân theo
định lu ật Bouguer - Lam bert - Beer.
204
Trong đó:
A là m ật độ quang;
I„. I là cường độ ánh sáng (bức xạ điện từ) trước và sau khi
bị các nguyên tử tự do hấp thụ;
el là hệ sô" hấp thụ mol phân tử, phụ thuộc bước sóng À;
l là độ dày lớp hơi nguyên tử (bê rộng của đèn khí).
Đây là cơ sớ vật lí của phép đo phô p h át xạ nguyên tử, nồng
độ chất nghiên cứu được xác định dựa vào cường độ vạch phổ
phát xạ (Ipx = Kc), m à cưòng độ này lại tỉ lệ với nồng độ các
nguyên tử bị kích thích, thì phương pháp đo phô hấp th ụ
nguyên tử có cơ sở hoàn toàn khác, ơ đây tín hiệu p h â n tích (A)
lại liên quan đến các nguyên tử tự do không bị kích thích (sô*
nguyên tử tự do bị kích thích chỉ chiếm khoảng a 2%, sô
nguvên tử tự do không bị kích thích a 98%).
Đó là lí do đế phương p háp đo phô h ấp th ụ nguyên tử có độ
nhạy cao hơn phép đo phô p h á t xạ nguyên tử. Đôi với một sô
nguyên tô", phương p h áp đo phô hấp th ụ nguyên tử cho phép xác
định đến nồng độ 0,1 -T- 0,001 m g/m l (Phương pháp hấp th ụ
nguyên tử dùng ngọn lửa cho phép xác định cỡ lp p m chất p h ân
tích, phương pháp h ấp th ụ nguvên tử dùng lò graphit cho phép
xác định cỡ lpp b chất p h â n tích). Độ chính xác của phép đo phổ
hấp thụ nguyên tử r ấ t cao, sai số’ tương đôi ±1 -r 4%.
Phương pháp p h ân tích khá đơn giản, nh an h, được áp dụng
rộng rãi trong các lĩnh vực khoa học và kĩ th u ật, kinh t ế quốc
dân. Phương pháp được ứng dụng để p hân tích gần 70 nguyên
tố của bảng tu ầ n hoàn Menđêlêep. T ất nhiên, phải có đủ bộ đèn
(Có khi một nguyên tô' cần một đèn, cũng có khi có đèn p h át phổ
205
p h át xạ cho vài nguyên t ấ Đèn cho một nguyên tố cho phép
ph ân tích chính xác hơn loại đèn cho vài nguyên tố).
M eX ^M e + X (4.11)
Bên cạnh quá trình (4.11) còn có thê xảv ra các quá trình
khác như quá trình tạo các hợp chất như MeO, MeOH, MeH
làm giảm nồng độ nguyên tử Me.
Để giảm quá trìn h tạo hợp chất chứa oxi của kim loại, người
ta phải tạo điểu kiện đê bầu khí ngọn lửa có tính khử mạnh.
Trong ngọn lửa có thê xảy ra quá trìn h ion hoá nguyên tử
tạo th à n h làm giảm độ nhạy của phép phân tích. Để hạn chê sự
ion hoá này, phải đưa vào dung dịch phân tích các chất dễ bị ion
hoá để tă n g “nền electron” trong bầu khí.
3.2.2. Sự hấp thụ bức xạ cộng hưởng
Khi hướng vào lớp hơi n g u vên tử tự do Me chùm bức xạ
điện từ (chính là các tia p h á t xạ p h á t ra từ đèn catot rỗng
206
làm b ằ n g ch ính kim loại cần xác định) có tầ n số đú ng b ằn g
tầ n số cộng hưởng của nguyên tố kim loại Me, sẽ xảy ra hiện
tượng h ấ p th ụ cộng hưởng để ch uy ển lên các mức n ă n g lượng
kích th ích gần n h ất.
Me + h v-> M e* (4.12)
Hình 4.6. Sơ đồ khối của phổ kế hấp thụ nguyên tử dùng ngọn lửa
207
Trên hình 4.6 có đưa ra sơ đồ khối của phổ kê hấp thụ
nguvên tử. Nguồn bức xạ điện từ (1) được làm từ đèn catot rỗng
từ chính các nguyên tô" cần xác định. Trong đèn (2) (đèn thẳng
hay đèn được trộn trước nhiên liệu, hay trong lò graphit), đám
hơi các nguyên tử tự do được tạo ra trong ngọn lửa nhiệt độ cao
(2000 — 3000°C) có khả năng hấp th ụ cộng hưởng (hấp thụ
chính các tia p h á t xạ cộng hưởng phát ra từ đèn catot rỗng làm
từ chính nguyên tô"cần phân tích).
Bộ chọn bức xạ đơn sắc ứng đúng vạch hấp th ụ cộng hưởng
monochromator (3) cho phép đo phổ hấp thụ nguyên tử. Bức xạ
điện từ sau khi đi qua monochromator (3) được chuyển đên cấu
trúc ghi và vẽ phổ hấp th ụ nguyên tử (õ).
Trong phương pháp đo phô hấp thụ nguyên tử, bê rộng của
ngọn lửa đóng vai trò như bê dày cuvet trong phép đo phổ hấp
th ụ phân tử.
Chú ý: Trong phổ ph át xạ nguyên tử của đèn catot rỗng có
xuất hiện các vạch p hát xạ của chính hỗn hợp khí (cần loại trừ
phông của ngọn lửa).
o
Nguôn bức xạ điện từ gồm các đường m ảnh (0.01A).
—N guồn p h á t bức xạ cộng hưởng
Trong phương pháp đo phô hấp th ụ nguvên tử. nguồn phát
bức xạ cộng hưởng là một bộ phận quan trọng. Nguồn phát bức
xạ cộng hưởng là các nguồn p hát bức xạ có độ ổn định cao như
các đèn:
+ Catot rỗng.
+ Đèn cao tầ n hình cầu p h át các hồ quang hoặc tia lửa điện
của nguyên tô' cần xác định.
■208
Các nguộn này phải p h á t các vạch phổ hẹp, có độ chói sáng
cao và cường độ phải rấ t ổn định. Trong các loại đèn kể trê n thì
đèn catot rỗng là nguồn được sử dụng phổ biến nhất.
1 2 3 4
209
cửa sổ kiểm tra nhiệt độ
h 2o
Tiếp điểm
Ống graphit
Vỏ lò bằng thép
210
A
3000 0,03
2000 0,02
1000 0,01
U L
0 0
t, s
a) Chương trình hoá nhiệt độ lò graphit b) Tín hiệu tuyệt đối ở các giai đoạn
Hình 4.9
A - lg — = z klc (4.13)
I
211
—Phương p h á p đường chuẩn:
T rong phương p háp đường chuẩn, người ta đo m ật độ
q u a n g của vài d u n g dịch c h u ẩ n rồi xây dựng đồ th ị A = f(CTC).
S au đó đo m ậ t độ q u a n g của dung dịch nghiên cứu với cùng
điều k iện đã đo d u n g dịch ch uẩn rồi dựa vào đồ thị (hay tốt
n h ấ t dự a vào phương trìn h đường c h u ẩ n đã xử lí thông kê
d ạ n g A = ( a ± s ) + ( b ± s b).C) để xác định c x của dung dịch
n g h iên cứu.
—Phương p h á p thêm:
Cách tiến h à n h tương tự phương pháp thêm trong phép đo
phổ p h á t xạ nguyên tử, chỉ khác là thay cho AS (độ đen) ta xây
dựng sự phụ thuộc m ật độ quang tại vạch phổ cộng hưởng
(Ằ): A Ằ= f(CCT) và ngoại suy đến A l =0.
Trong trường hợp dùng một dung dịch chuẩn, đầu tiên đo
Ax của dung dịch nghiên cứu, sau đó thêm vào dung dịch
nghiên cứu một nồng độ của dung dịch tiêu chuẩn nguvên tố
nghiên cứu, đo m ật độ quang của dung dịch đã thêm được
A x+ch-
Từ các kết quả ta có:
A x = s'7Cx
212
3.5. Cách lo ại trừ sai s ố do các nguyên tô đi kèm và sai
sốphông
Trong phép đo phổ hấp th ụ nguyên tử, người ta khắc phục
sai sô” phông bằng cách dùng 2 phương pháp hiệu chỉnh sai sô'
của phông nền như sau:
- H iệu chỉnh sai s ố p h ô n g dừng đèn đơteri (hiệu chỉnh bằng
ánh sáng có bước sóng liên tục).
- Phương p h á p tự đảo: ở
dòng điện án h sáng có cường độ
thấp, ta đo được tổng tín hiệu của hấp th ụ nguvên tử và tín
hiệu phông. Còn khi dùng dòng điện án h sáng có cường độ cao
xuất hiện tín hiệu hấp th ụ của phông. Sau đó m áy tự động trừ
đi từ tín hiệu tổng p h ần tín hiệu phông và nhờ vậy ta chỉ đo
được tín hiệu h âp th ụ nguyên tử của nguyên tô' nghiên cứu.
Trong phép đo phổ h ấp th ụ nguyên tử, các vạch phổ h ấp thụ
cộng hưởng của các nguyên tô đi kèm trong m ẫu có khi r ấ t gần
nhau (bảng 4.3). dùng m onochromator chọn bước sóng thích hợp
để đo vạch h ấp th ụ cộng hưởng của nguyên tô’ nghiên cứu, loại
sự hấp th ụ của các nguyên tô đi kèm.
Bảng 4.3. Các nguyên tố, bước sóng Ằ gây ra cản trở đặc biệt
AI 308,215 V 308,211
Ca 422,673 Ge 422,657
Cd 228,802 As 228,812
Co 252,136 In 252,137
Cu 324,754 Eu 324,753
213
Nguyên tố Vạch phân tích Nguyên tố Vạch hấp thụ
cần xác định (nm) cản trở (nm)
Fe 271,903 Pt 271,904
Ga 403,298 Mn 403,307
Hg 253,652 Co 253,649
Mn 403,307 Ga 403,298
Sb 217,023 Pb 216,999
Si 250,690 V 250,690
Zn 213,856 Fe 213,8589
214
—Kết quả phân tích ổn định, sai sô nhỏ (không quá 15% với
vùng nồng độ cỡ ppm).
—Với các tra n g th iết bị hiện nay, đồng thòi người ta có thể
xác định được nhiều nguyên tố trong mẫu.
Chú ý: Do phương ph áp có độ nhạy cao nên sự nhiễm bẩn
hoá chất, nưóc, bình đựng, v.v... có ý nghĩa lớn khi xác định các
lượng vết.
ứ n g d ụ n g của phép đo p h ổ hấp thụ nguyên tử
Do có những ưu điểm nói trê n nên phép đo phổ h ấp thụ
nguyên tử được ứng dụ ng rộng rãi để xác định định lượng các
kim loại, các nguyên tô" trong các đối tượng p h â n tích khác
nhau. Do có độ nhạy, độ chính xác và độ chọn lọc cao mà phương
pháp này thường được ứng dụng để xác định vi lượng các
nguyên tô" trong p h ân tích môi trường, p hân tích nước, các sản
phẩm công, nông nghiệp, thực phẩm, v.v...
Trong quá trìn h p h â n tích, người ta không cần tách, phân
chia sơ bộ. Mọi việc c h ế biến, xử lí sơ bộ m ẫu p h â n tích chỉ
nhằm đưa nguyên tô" n ghiên cứu vào dung dịch và tách dung
dịch khỏi các kết tủ a không ta n (như S i0 2). Giai đoạn p h ân tích
tiếp theo là việc đưa m ẫu vào th iết bị nguyên tử hoá và tiến
hành ghi phố hấp th ụ nguyên tử.
Phương pháp đo phổ h ấp th ụ nguvên tử có th ể được ứng
dụng để p hân tích các đối tượng p hân tích khác nhau, đặc biệt
các chất có nồng độ bé trong m ẫu ph ân tích. Người ta có thể xác
định đến 70 nguyên tô", ví dụ như Mg, Zn, Cu, Co, Pb, Fe. Ag,
Ni, Hg, Cd. Au. Hg, As, Se, Sn, Bi, v.v... trong các đối tượng
phân tích khác nhau.
Loại phổ k ế AAS mới n h ấ t của h ãn g SHIMADZU 6300 được
tra n g bị hệ thông đèn catot rỗng, bộ đo th ủ v ngân, bộ đo các
nguyên tô' tạo khí d ạng M eH 3 (ví dụ As, Sn, Se. Bi, Sb, Te), cho
phép xác định hàm lượng vết cỡ ppb. Máy còn được tra n g bị
21Õ
hệ thống làm lạnh cho lò graphit, cung cấp khí agon. neon. Các
giai đoạn p h â n tích, xử lí kết quả, điều khiển nhiệt độ, lấy mẫu,
chọn bước sóng cộng hưởng, hiệu chỉnh nền, loại trừ sai số cản
trở, điểu chỉnh dòng khí đều được tự động hoá.
Máy được làm theo chế độ ngọn lửa và cả lò graphit. Giới
h ạn p h á t hiện của nhiều nguyên tố khoảng 1CT5 H-10
Sai sô' p h â n tích thường vào khoảng 1 -ỉ- 5%.
T uy nhiên, phương p h á p này củng có nhược điểm:
—Không ứng dụng cho việc phân tích các nguyên tố có vạch
cộng hưởng ở miền tử ngoại xa (C, p và các halogen, v.v...).
— Cần đưa m ẫu vào dung dịch nên thời gian phân tích có
kéo dài. Tuy nhiên việc đưa m ẫu vào dung dịch làm cho việc
chuẩn bị m ẫu được đơn giản hơn, phương pháp phân tích có độ
chính xác, độ chọn lọc cao hơn.
216
+ Phép đo phổ hấp th ụ nguyên tử thường được sử dụng đê
phân tích 70 nguyên tố. V í dụ: Be, Mg, Ca, Pt, Ah, Au, Cd, Pb,
Hg, Si, As, Sb, Bi, Te, Sn, v.v...
+ Phép đo phổ p h á t xạ nguyên tử thường được sử dụng để
phân tích nhiều nguyên tô' V í dụ: Li, Na, K, Sr, Ba, Y, La, Ce,
Pr, Th, V, Sm, v.v...
+ Cả 2 phương p háp đều áp dụng để xác định được các
nguyên tô' sau: Rb, Cs, Ca, Ra, Se, Ac, Ti, Zr, Hf, V, Nb, Ta, Cr,
Mo, w , Mn, Tc, Re, Nd, Fe, Ru, Os, Rh, La, Ni, Pb, Cu, Ga, Su,
Tl, Nd, Dy. Ho, Er, Tra, Yb, Lu.
+ Cả 2 phương ph áp đều không áp dụng được để p h ân tích
các nguyên tô" sau: H, Fr, Pm, Np, Am, Cm. Bk, Cf, c , No, 0 , F,
Cl, I, Br, He, 'Ne, Ar, Xe, Po, Es, Fm.
+ Phương pháp đo phổ hấp th ụ nguyên tử có độ nhạv cao
hơn và ít phụ thuộc vào ngọn lửa hơn so với phép đo phổ p h át
xạ nguyên tử.
+ Phép đo phổ h ấp th ụ nguyên tử cho sai sô" bé hơn phép đo
phổ p h á t xạ nguyên tử, do vậy phép đo phố’ h ấp th ụ nguyên tử
thường được sử d ụ n g cho p h â n tích định lượng hàm lượng nhỏ,
còn phép đo phổ p h á t xạ nguyên tử thường được sử dụng cho
phép đo phổ định tín h và b án định lượng.
—Giá th à n h phổ k ế hấp th ụ nguyên tử đ ắ t hơn nhiều phổ kê
phát xạ nguyên tử.
Phổ k ế hấp th ụ nguvên tử: 3000 —> 15000 đô la/1 máv;
Phổ k ế p h á t xạ nguvên tử: 2000 đô la /1 máy.
— Phô p h á t xạ nguyên tử phụ thuộc vào n h iệt độ ngọn lửa
nhiều hơn phổ hấp t h ụ nguvên tử.
—Độ chính xác:
P hổ h ấp th ụ nguyên tử ±0,1%;
P hổ p h á t xạ nguyên tử ± 1 -5 % .
217
5ẽ Phép đo phổ huỳnh quang nguyên tử
Trong chương 3, mục 2.5 có xét định lu ật huỳnh quang định
lượng. Định lu ậ t này áp dụng cho cả phương pháp huỳnh quang
p h ân tử và h u ỳ n h q uang nguyên tử.
Đ ịnh lu ậ t h u ỳ n h q u a n g định lượng được biểu diễn bằng
hệ thức:
I hq = 2,303KI0s/c = K'.I0e/c (4.15)
Trong điều kiện nồng độ bé, tlc < 0,01 thì theo (4.lõ), cường
độ bức xạ h u ỳn h q uang sẽ tỉ lệ th u ậ n với nồng độ chất phát
h u ỳ n h quang. Trong trường hợp phép đo huỳnh quang phân tử
thì Ihq tỉ lệ th u ậ n với nồng độ của dung dịch p hát huỳnh quang,
còn trong phép đo phổ h uỳ nh quang nguyên tử thì Ihq tỉ lệ thuận
với nồng độ đám mây nguyên tử ở trạ n g thái tự do trong ngọn
lửa (hay trong lò graphit) và với cường độ của bức xạ tới. Do
vậy, người ta thường dùng những nguồn bức xạ tới có cường độ
m ạn h và đơn sắc n h ư nguồn laser hay nguồn tia X (huỳnh
quang laser, h uỳ nh quang tia X).
Phương trìn h (4.15) là cơ sở của phương pháp đo phổ huỳnh
quang nguyên tử (AFS).
218
Phép đo phổ h uỳnh q u ang nguyên tử (có và không có ngọn
lửa) có độ nhạy, độ lặp, độ chọn lọc cao, phép đo n h a n h và tiện
lợi. Phương pháp này cạnh tra n h với phép đo phổ hấp th ụ
nguyên tử và p h át xạ nguyên tử.
Ngon lửa
0 - & r ệ -
z F
Nguồn bức xạ điện từ (1) sau khi đi qua th ấu kính (2) chiếu
vào ngọn lửa (hay lò graphit). ở đây, các nguyên tử tự do tạo ra
từ phân tử chất cần phân tích sẽ hấp th ụ năng lượng bức xạ điện
từ, bị kích thích và được ehuvển lên các mức năng lượng cao hơn.
Trên đường trở về các mức năng lượng th ấp hơn, các nguyên tử
tự do sẽ p h át xạ phổ h uỳ nh quang nguyên tử đặc trư ng cho
nguvên tô cần xác định, đẳng hướng trong không gian.
Đê’ loại trừ ản h hưởng của bức xạ đến, người ta thường đo
phổ h u ỳ n h q uang nguyên tử theo hướng vuông góc với bức xạ
điên từ đến.
219
M onochrom ator (3) được dùng để chọn bước sóng huỳnh
q u a n g thích hợp. Trong phép đo phổ h u ỳ n h quang, người ta
cũng th ư ờng chọn bước sóng kích thích phù hợp. Sau khi đi
qua m onochorom ator (3). bức xạ h u ỳ n h q uan g được chuyển
đến detector (4) và đi vào bộ p h ận ghi phô h u ỳn h quang
nguyên tử (5).
Phương pháp đo phô huỳnh quang nguyên tử có độ nhạy cao
đôi với các nguyên tô có năng lượng kích thích lớn.
Cường độ phổ huỳnh quang nguyên tử (Ihq) phụ thuộc vào
cường độ của nguồn bức xạ điện từ tại bước sóng mà nguyên tử
hấp th ụ trong ngọn lửa.
Vì rằn g cường độ phổ huỳnh quang nguvên tử đo được Ihl|
tỉ lệ th u ậ n với hiệu su ất huỳnh quang nên th à n h phần của ngọn
lửa có ý nghĩa quan trọng hơn trong phương pháp đo phô hấp
thụ nguyên tử.
Ngọn lửa tạo ra từ hỗn hợp khí hiđro. agon, không khí cho
hiệu su ấ t h uỳnh quang cao và cho phép p hân tích với độ phát
hiện rất thấp.
220
khoảng 7 bậc (tức mười triệu lần) (từ nồng độ bé n h ấ t đến nồng
độ lớn nhất).
5.4. Đ ổ thị chuẩn trong phép đo p h ổ huỳnh quang dùng
ngọn ỉửa
Trên hình 4.11 có vẽ đồ thị chuẩn đê xác định các nguvên tô*
như Cd. Zn. TI và Hg b ằn g phương pháp đo phô’ h uỳnh quang
nguvên tử dùng ngọn lửa.
Từ hình 4.11 ta thấy: khoảng nồng độ c r ấ t rộng (107 lần,
tức 7 bậc, mười triệu lần từ 0.0001 đến 1000 ppm).
221
Trong bảng 4.4 có đưa ra các giới h ạn p hát hiện, bước sóng
đặc trư n g đối với các nguyên tô' cần xác định bằng phép đo phổ
h uỳ nh quang nguyên tử dùng ngọn lửa.
Bảng 4 .4 . (1ppm = lO ^g a m )
V 318.4 0.07
In 451,1 0,1
Zw 213.8 0.00002
222
Độ nhạy cao của phương pháp đo phổ huỳnh quang nguyên
tử do sự kết hợp hai ưu điểm q u an trọn g là:
- Đo trực tiếp được cường độ p h á t h u ỳn h quang nguyên tử.
- Dùng thêm nguồn kích thích phụ.
5.5.2. Phương pháp này còn cho phép xác định đồng thời
nhiều nguyên tô" chứa trong m ẫu p h â n tích.
5.5.3. Phương pháp đo phổ h u ỳ n h quang nguyên tử laser là
phương pháp p h ân tích nguyên tô" hoàn hảo nhất. Nguồn bức xạ
điện từ laser cho cường độ bức xạ m ạnh, đơn sắc, do vậy cho
phép tăn g độ nhạy, độ chọn lọc, cho phép xác định đồng thời
nhiều nguyên tô" trong các đối tượng p h ân tích khác nhau.
223
- Lượng m ẫu p h ân tích thường lớn.
- Các nhiễu gây sai số (do chính ngọn lửa) không cho phép
xác định các nồng độ rấ t nhỏ.
224
— Q uá trìn h nguyên tử hoá m ẫu tạo ra các nguyên tử tự do.
Trong bảng 4.5 có ghi độ p h á t hiện khi dùng máy tạo
nguyên tử tự do không dùng ngọn lửa (ví dụ dùng lò graphit).
Bảng 4ẳ5
Nồng độ Nồng độ
Nguyên Lượng tuyệt 10"9g/l Nguyên Lượng tuyệt 10-9g/l
tố đối (gam) trong 5fj.l tố đối (gam) trong 5fj.l
mẫu mẫu
225
Ta có th ể tiến h àn h phép đo phổ nguyên tử dùng kĩ thuật
phóng điện với các phương pháp sau:
a. D ũng hồ qu ang dòng cô'định:
I = 5 —30 am pe
N hiệt độ = 2000 - 4000K
Độ chính xác: ±5 -ỉ-10%
b. Có th ể d ũ n g các phương pháp kích thích p h ổ phát xạ
nguyên tử sau:
—Dùng hồ quang dòng cố định.
—D ùng hồ quang dòng biến thiên.
—D ùng tia lửa điện thê cao.
—Dùng plasm a tần số vô tuyến.
—Dùng plasm a tần sô' vi sóng.
—Dùng tia plasma.
—Dùng đĩa plasma.
c. D ừng phép đo p h ổ nguyên tử tia lửa điện th ế cao:
I = 1000 ampe
N hiệt độ = 10.000K
Độ chính xác: ±1-5- 5%
d. D ùng pla sm a tần s ố vô tuyến:
N hiệt độ = Õ000K
Độ chính xác: ±1%.
Tuy nhiên, phương pháp đo phổ nguyên tử không dùng
ngọn lửa cũng có những nhược điểm:
— H iệu ứng cản trở của các nguyên tô đi kèm trong mẫu
lớn hơn.
99«
—Một số nguyên tô" cản, phông che lấp vạch p h â n tích (Tuy
nhiên trong m áy đo được tự động loại ra sai sô' này).
- Độ lặp kém hơn từ 3 —>10 lần so vối phép đo phổ nguyên
tử có dùng ngọn lửa.
Muốn có độ lặp tốt, người thao tác do máy phải n ắm vững kĩ
thu ật đo th ậ t tốt.
227
228
Chương 5
PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ HỔNG NGOẠI (IR)
229
p hân tử) theo Cơ học lượng tử áp dụng cho quay tử cứng và dao
động điểu hoà và cuối cùng theo th u y ết này áp dụng cho phổ
quay, dao động của p hân tử thực.
z z
_____ 1 ____ Ã ) m
3
\ l 1
y
<
r1 r1
í
/l r
X
r2
r2
I
V
- — -c
I
ỉ
I
ý\
L - C 3m2
230
Trên hình 5.1, hai nguyên tử A, B có khối lượng mi, m 2.
Khoảng cách chúng là r.
r = r, + r2
E ,= -Ic o 2 (5.1)
1 2
Trong đó:
I là momen q u án tính;
co là tốc độ góc.
Và I = X m Ấr;2 = X r = Mx r (5.2)
m, m2
VỚI r, = — — — X r và r2 = ---- —— Xr
m 1+ m 2 m, + m 2
231
trong nguyên tử hiđro. Do đó, chuyển động quay của phân tử
gồm hai nguyên tử được mô tả bằng phương trình Shrõdinger:
ỡ 11/, õ Vị/- 2u _
- ề +- ề +¥ E' ^ ° (53)
Với h = { ^ ~
\2 n )
Từ phương trĩnh này rút ra năng lượng quay của phân tử E,r
(5.4)
, 5 '6 )
E
— = F(j). F(j) là sô hang quav.
hc
232
B = —“— , B là h ằn g sci quay.
8n cl
H ằng sô" B đặc trư n g cho mỗi loại p h â n tử, tín h B theo
biểu thức:
27,989.1CT40g.cm
D = ------------------------
I
Phân tử B, cm' 1
h2 60,8
HF 20,91
LiH 4,23
CO 1,93
02 1,45
Cl2 0,244
233
Vì quy tắc lựa chọn của sự quay phân tử thì hiệu số giữa hai
bước nh ảy n ăn g lượng chỉ có giá trị ±1, tức là:
Ạj = ( j + 1 ) - j = ± l
Do đó: (5.8)
E q(2) _ AE _ hv _ V
^ q (l)
—= V (5.9)
hc hc hc hc c
AEq = hc.2B( j + l)
nh ư sau:
j 0 1 2 3 4 5
V 2B 4B 6B 8B 10B ! 12B
Như vậy, khi j tăng, V cũng tăn g dần từng khoáng 2B.
E
Biểu diễn các giá trị F( j) = — theo j trên hình 5.2.
hc
234
h.c j =5
20 B j =4
12 B j =3
6B j =2
2B j = 1
0 j =0
(5.10)
235
F( j + l) - F( j) = 2B( j + l ) - 4D( j + l ) 3 = V
V à A E q (p h á n t ứ thực) = h c . v = h c 2 B ( j + l ) - 4 D ( j + l ) í I
A E (phán tử thục) — h c | ^ 2 B ( J + l ) — 4 D ^ ] + 1 j
10 11 227,48 226,50 20 12
o
236
2.2. P h ổ dao động của phân tử
X X
ro
Nếu giữ chặt một q uả tạ, còn quả tạ kia ta ép lại rồi bỏ tay
ra, nó sẽ dao động q u a n h vị trí cân bằng ban đầu. Khoảng cách
giữa hai quả tạ sẽ dao động trong giới hạn.
Đây là bài toán dao động của một điểm động và một điểm
tĩnh, được gọi là dao động tử. Sự dao động như vậy có thê xảy ra
với biên độ không đổi. tức là dao động điều hoà hoặc dao động
với biên độ biến đổi. tức dao động không điều hoà.
a. Dao động điều hoà
Cơ học cổ điển: Trong trường hợp dao động điều hoà thì lực
F (gọi là lực triệu hồi) tỉ lệ thuận với độ lệch X tuân theo định
luật Huck:
F = -K .x (5.11)
237
lệch Xphụ thuộc thời gian t thì giữa lực F và độ lệch X liên quan
với nhau qua phương trình:
d^x
F = m - J Ỹ = -K x (5.12)
d t2
d2x
H ay m -= -^+ K x = 0 (Õ.13)
dt
Nghiệm của phương trình vi phân này là:
X = x o. c o s ( 2 7 i . v d .t) (5.14)
R út ra:
K
v:d = . 2, _
471 m
K
d \ . 2_
V 471 m
hay V = -L J K (2.16)
2n Vm
Trong đó: m là khôi lượng rút gọn.
238
— Đại lượng hằng sô" K phụ thuộc vào độ bền liên kết giữa
các nguyên tử với nhau. Từ (2.16) ta thấy: tần số dao động của
nhóm nguyên tử sẽ phụ thuộc vào khôi lượng của các nguyên tử
và hằng số lực của chúng.
Bảng 5.2. Tần sô' dao động V (em'1) của một số phân tử
2 nguyên tử
h2 4160 5,2
d2 2990 5,3
HF 3958 8,8
HI 2330 2,9
n2 2331 22,6
CO 2143 18,7
f2 1556 11,4
Khi dao động tử thực hiện dao động, t h ế năng Etn theo Cơ
học cổ điển:
E,„=ỈK.XS (5.17)
239
Hình 5.4. Đường cong thê năng của dao động điếu hoà
E - —Kx 2 \ụ = 0 (5.18)
h 2 2
p _ h Ịk ( xĩ 1
= hv , v+ (5.19)
Ev=ẳ V m V+ 2 .
Trong đó: V là sô lượng tử dao động có các giá trị 0. 1.2. 3...
/MO
ngược lại. K h i p hân tử dao động, nó không n h ận b ất kì năng
lượng nào mà chỉ có th ể n h ậ n n ă n g lượng ở mức n h ấ t định do
điều kiện lượng tử hoá, tức phải t u â n theo quy tắc lựa chọn.
Đôi vối dao động điều hoà thì quy lu ậ t chọn lựa cho phép
Av = ±1, có nghĩa khi dao động, p h â n tử chỉ được phép th ay đổi
từ mức năng lượng này sang mức kế, cạnh nó.
Chia 2 vế của phương trìn h (5.19) cho hc ta có:
Ev V ,
F(V) = ^ V = ^ d V + - =
—
V
Í.T
V+- 1 Ì
(5.20)
hc c , 2 , < 2
F(V) = Ụ v +i (5.21)
2
ở đây v = 0, 1, 2, 3...;
F(V) là sô' hạng dao động.
Do điều kiện AV = ±1, nên bưóc nhảy giữa 2 số h ạng dao
động sẽ là:
í 1 'ì í 1 ì
F(V +1) - F(V) = V V + 1 + - — V V+-
l 2 V 2
F(V + 1 ) - F ( V ) = V (5.22)
ở đâv V = 0, 1 , 2, 3 .ề.
Phương trình (5.21) cho thấy: khi phân tử dao động điều hoà
thì sô'sóng V chính là hiệu sô' giữa hai số hạng dao động kề nhau.
b. Dao động không điều hoà
Thực tê dao động của các nguyên tử trong phân tử không
phải là dao động điều hoà, vì biên độ dao động của các nguyên
tử không phải cô" định mà có th ể co dãn (thay đổi). Khi tăn g
khoảng cách giữa các nguyên tử đến một giới h ạn nào đó, p hân
tử sẽ bị p h ân li hoặc khi ép hai nguyên tử lại gần n h au sẽ có
241
một lực đẩy x u ất hiện và lực đẩy này sẽ tăn g m ạnh khi các
nguyên tử càng tiến gần nhau. Trong Cơ học cô điển, ta đã biết
đường cong t h ế năng của dao động không điều hoà không phải
là một đường parabol. Còn đối với các p h án tử dao động thì
đường biểu diễn năng lượng của chúng không phải là các vạch
cách đều n hau mà càng lên cao thì các mức năng lượng càng sít
lại gần n h au (hình 5.5) bởi vì năng lượng dao động của phân tử
thực tế phải được tính theo phương trìn h sau:
h 2 .v*(1
V +- V + -l ì
V 2 ; 4D l 2 J
Hình 5.5. Đường cong thê năng của dao động không điếu hoà
242
Nhảy 0 -> 1 gọi là dao động cơ bản.
0 -> 2 gọi là dao động cao mức 1 .
0 -> 3 gọi là dao động cao mức 2.
0 -> n gọi là dao động cao mức (n —1 ).
Như vậy, dao động càng có mức cao thì cần n ăn g lượng kích
thích cao, chẳng h ạ n để kích thích dao động cao mức 1 , 2 th ì cần
năng lượng kích thích cao gấp 2, 3 lần dao động cơ bản. Điều
này có thể thấy rõ ở h ìn h 5.6.
243
vối các mức dao động, ví dụ quang phô hồng ngoại của phân tủ
H 35C1 cho ở bảng 5.3.
Bảng 5.3. Quang phổ hồng ngoại của phân tửH3SCI
0 (0) (0)
0 -> l 2885,7 2885.9
0 —> 2 5668,2 5688,0
0 —> 3 8347,5 8346,9
0 —» 4 10923.6 10923.1
0->5 13396,5 13396.5
Ed_ , = ị v + | ì h v 1 + Bh c j ( j T l ) (5.24)
A E d-q = h v d + Bhcị"ỹ(ỹ + 1 ) - j ( j - 1 )
244
Hay ^ ± l ^ + B[j’(j’ + l ) - j ( j + l ) ]
^ i a . = v0 + B [j’(j' + l ) - j ( j + l ) ] (5.25)
245
sô' hướng khác n h a u trong không gian m à ta không xét đến các
loại dao động này.
Tương tự, một nguyên tử trong p hân tử cũng có thể dao
động theo 3 hướng trong không gian, nhưng một phân tử có N
nguyên tử thì tổng số dao động riêng bây giờ không phải là 3N
nữa mà chỉ là:
(3N - 5) đối vối p h ân tử th ẳn g (do giảm đi 1 dao động quay);
(3N —6 ) đối vói p h ân tử không thẳng.
Các dao động riêng có cùng một mức năng lượng gọi là dao
động thoái biến. Nếu có N dao động riêng có cùng mức năng
lượng thì gọi là dao động thoái biến N lần.
Các dao động riêng được chia làm 2 loại chính:
1 ) Dao động hoá trị là những dao động làm thay đổi chiểu
dài liên kết của các nguyên tử nhưng không làm thay đổi góc
liên kết.
2) Dao động biến dạng: là những dao động làm biến đổi góc
liên kết như ng không làm thay đổi chiều dài liên kết của các
nguyên tử trong p h ân tử.
Ngoài ra, người ta còn phân biệt dao động đôi xứng và bất
đối xứng.
Ví dụ, p hân tử C 0 2 và H20 gồm 3 nguvên tử có thể có các
dao động riêng ghi ở bảng 5.4.
P h ân tử C 0 2 th ẳ n g có 3 . N - 5 = 3 . 3 - 5 = 4 dao động riêng,
trong đó có một dao động hoá trị đôi xứng, một dao động hoá trị
b ất đối xứng và hai dao động biến dạng. Hai dao động biến dạng
này có cùng một mức n ăn g lượng vì chúng hoàn toàn giống
n h a u (cho nên trong thực t ế chỉ n h ận được 3 dao động riêng).
P h ân tử nước không th ẳ n g sẽ có 3 . 3 - 6 = 3 dao động riêng,
gồm hai dao động hoá trị và một dao động biến dạng, cả ba đểu
có mức n ăn g lượng khác nhau.
9 AP,
Bảng 5.4. Dao động riêng của phân tử C 0 2và H20
Kích thích
Dạng Kí
Tên gọi dao động SỐ sóng dao động
dao động hiệu
IR Raman
C 02
Hoá trị đối xứng - +
Vs vx
(T • ' -~*ò
ố— i— ố Biến dạng 5 v4 = v 3 + -
Ẳ— •— ố Biến dạng ô v3 = v 4 + -
t
h20
Hóa tri đối xứng Vs vẩ + +
• Á .
Biến dạng ô v2 + +
N y'
Các dao động riêng của p h â n tử có thể được kích thích bởi
các bức xạ điện từ n hư n g sự kích thích này có tín h lựa chọn. Đối
với các p h ân tử có momen lưỡng cực f! thì chỉ có nhữ ng dao động
nào làm thav đổi momen lưỡng cực fi mới bị kích thích bởi ánh
sáng hồng ngoại, còn n h ữ n g dao động nào không làm th a y đổi
momen lưỡng cực sẽ được kích thích bởi tia Raman.
247
— = 0 , kích thích bởi tia R am an (5.27)
ổx .
Hệ thức (5.26), (5.27) được xem như điêu kiện của sự kích
thích dao động riêng. Phương trình (5.28) chỉ ra rằng: các tia
R am an chỉ hoạt động với các dao động làm thay đối độ phân cực
ổoc
(a), còn khi — = Othì cường đô vach R am an bằng không, tức là
ổx
không h o ạt động. Nhưng trong trường hợp này thì dao động bị
kích thích bởi tia hồng ngoại.
ổcx
— 0 , kích thích bởi tia R am an (5.28)
ổx
ổcx
— = 0, kích thích bởi tia hồng ngoai (5.29)
ỡx
248
Trên hình 5.8 có ghi sơ đồ chung của phổ kê hồng ngoại.
■ U — £>3
■ ự
v - > j | — 0 4
5
'V
Hình 5.8. Sơ đồ chung của phổ kế hồng ngoại
1. Nguồn sáng; 2. a.Cuvet chứa mẫu; b. Cuvet chứa dung dịch so sánh;
3. Tách ánh sáng đơn sắc (cách tử); 4. Nhận tín hiệu;
5. Khuếch đại tín hiệu; 6 . Tự ghi phổ IR.
LiF 2 - 6|im
oo
CaF2
E
1
KBr 12,5-2 5 ^ m
Csl 25 - 50fim
249
4 ề Các yếu tố ảnh hưởng làm dịch chuyển tẩn số đặc trưng
1 [K
Từ phương trìn h V. = — /— ta thấy tầ n số đăc trưng phu
2n Vm
thuộc vào h ằn g sô' lực K của các liên kết giữa các nguyên tử
trong ph ân tử và phụ thuộc vào khối lượng của các nguyên tố.
Do sự khác n h a u về khối lượng và lực liên kết nên mỗi
nhóm chức có một khoảng tầ n số' n h ất định tương ứng với các
dao động riêng của chúng (bảng 5.5).
Sự thay đổi vị trí của các tầ n số đặc trư ng của các nhóm
chức còn phụ thuộc vào nhiều yếu tô' khác nhau. Bảng 5.5 xét
các vếu tô’ ản h hưởng này.
Bảng 5.5. Tẩn số đặc trưng của một số nhóm chức
Ố50
4.2. Ảnh hưởng của trạng thái tập hợp
C ù n g một c h ấ t n h ư n g k h i ghi ph ổ IR ở các t r ạ n g t h á i
khí, lỏng, rắ n có th ể sẽ cho các t ầ n số đặc trư n g của n hóm
chức k h ác n h au .
Nguyên n h â n của h iện tượng này là do sự tương tác giữa
các p h ân tử gây ra. ở trạ n g th á i khí, các p hân tử ở cách xa
n hau nên sự tương tác giữa các p h â n tử yếu, còn ở trạ n g thái
lỏng hay rắn, các p h ân tử ở cách xa n h a u nên sự tương tác giữa
các p h â n tử m ạnh hơn làm ả n h hưởng đến dao động của các
nguyên tử, dẫn đến làm th ay đổi ít nhiều năng lượng dao động
do đó sẽ sai lệch tầ n sô" đặc trưng.
Xiclohexan 1728
Đioxan 1720
Clorofom 1717
Bromofoc 1712
251
4.4. Liên kết cẩu hiđro
Liên kết hiđro có ảnh hưởng lớn đến tầ n sô' đặc trưng. Các
nhóm OH, NH,... có khả năng tạo liên kết hiđro do đó tần sô
của chúng luôn luôn bị thay đổi khi ghi phổ trong các dung môi
khác n h au hoặc ở nồng độ khác nhau, ơ trong dung dịch, nhóm
OH có th ể tạo liên k ế hiđro nội phân tử (như ở anđehit salixilic),
hay ngoại p h â n tử (ancol):
---- 0 — H - - - 0 — H - - - 0 — H
R R R
4.5. Ảnh hưởng của các hiệu úng cám ứng và mesome
Một ví dụ về ảnh hưởng của hiệu ứng cảm ứng và mesome:
P hotphin oxit có dao động hoá trị p = 0 ở 1160cm'1 còn
triank ylph otp hin có dao động hoá trị p = 0 ở 1270cm-1. Sự khác
n h au này là sự thay đổi trong phân bô* điện tích cúa nhóm và
ản h hưởng đến hằng số của lực liên kết; hay nói cách khác, là do
ản h hưởng của hiệu ứng cảm ứng gây ra.
Cả 2 ch ất trên có thể viết dưới dạng cộng hưởng:
(II)
252
( - c h 2- c h 2- 0 ) 3 p = 0 ^ (-C H 2- C H 2- 0 ) , P - 0 )
(III) (IV)
T ria n k y lp h o tp h in
Chất v c=c cm -1
Xiclohexen 1646
Xiclopenten 1611
Xiclobuten 1566
253
Chất v c=c cm' 1
v c=0> cm
Xiclohexanon 1718
Xiclopentanon 1742
Xiclobutanon 1784
Vc-H, cm"1
Xiclopentan 1950
Xiclobutan 3000
Xiclopropan 3040
v ề phô hồng ngoại cua các nhóm chức hữu cơ. vỏ cơ. phức
chất v,v..ề nêu độc giá quan tâm xem ớ [14],
254
H
(d) (e) (0
V / \ ____ _____ /
Kiểu B, Kiểu B,
255
V í dụ 3: Axetylen C2 H 2
(3.4 - 5) = 7 dao động cơ bản trong phổ IR
H H
:© >« © ' -•----- —►
v.s
--------- « - © --------- 0 ^-
■*— *0 * ©
T >B
V-
1 1
Hai dao động (C) còn lại tương tự B. nhúng các mủi tén
vuông góc với m ật phang của hình vẽ.
Ví dụ 4: Các dao động hoá trị cúa nhóm - C H , (a) và -CH - (b).
v s = 2872cm
a) Nhóm -C H 3
256
v „ = 2926crrr v„ = 2853cm
b) Nhóm - C H 2-
Các dao động biến dạng của nhóm —CH 3 (a) và nhóm —CHg- (b).
a) Nhóm - C H 3
+ +
b) Nhóm - C H 2-
257
Ví dụ 5: Người ta quan sát thấy: có sự phụ thuộc tuyến tính
s vào số nhóm —CH2— trong p hân tử CH 3-(C H ,)n-CH;j tức sụ
phụ thuộc lg e = f(n).
6 . Phân tích định tính và phân tích định lượng bằng cách
đo phổ IR
258
(P ) ■
Ax = l g ^ L (5.30)
A = (a ± £a) + (b + £b).c ( 5 . 31 )
259
Các bưức tiếp theo như phương pháp đường 100%.
260
6.2.3. Phương pháp hấp thụ tương đối
Ta xác định cấu tử X trong cấu tử nền. Trong trường hợp
này (Po)x của cấu tử nền được chấp n h ậ n là P0.
A = l g ^ - = lg í°-
p p
rx rx
Các bước tiếp theo n hư phương ph áp đường 10 0 %.
261
Chương 6
PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ TÁN XẠ T ổ HỢP
(PHỔ RAMAN)
263
Khi chiếu chùm bức xạ tá n xạ vào một tập kính ảnh thì nhặn
được một dải vạch khác nhau, gọi là phô R am an.
Trong phổ R am an có một vạch đậm ở giữa có tần sô' v 0 bằng
tầ n số của bức xạ kích thích, còn ở hai bén là các vạch đối xứng
n h a u (qua vạch v 0) có tầ n số lớn hơn hoặc nhỏ hơn v0.
Các vạch có tầ n số V < v 0 gọi là vạch Stokes, còn các vạch có
tầ n sô' V > v 0 gọi là vạch antistokes (hình 6 ếl).
264
bên cạnh các p h â n tử nằm ở trạ n g th á i cơ bản, tỉ lệ các p h ân tử
này tu â n theo định luật ph ân bô' Boltzman:
N a = N o.e“hv/KT (6.1)
T rong đó:
Na là sô' p h â n tử nằm ở trạ n g th á i kích thích n h iệ t động;
N 0 là số p h â n tử nằm ở trạ n g th ái cơ bản;
T là n h iệt độ tuyệt đối;
V là tần sô" dao động.
ở 300K, V = lOOOcm-1, có khoảng 1% sô" p h ân tử nằm ở
trạng th ái kích thích nhiệt động.
Do vậy, khi chiếu án h sáng ban đ ầu với n ăng lượng hv 0 thì
phần lớn các p h ân tử nằm ở trạ n g th ái cơ bản (có mức năng
lượng E0) sẽ tiếp n h ậ n n ăn g lượng này (phân tử n h ậ n năng
lượng từ photon của bức xạ kích thích) và chuyển lên trạ n g thái
kích thích mức 1 (ta nói p hân tử thực hiện sự dao động hay va
chạm không đ àn hồi), sau đó p hần lớn trong chúng sẽ nhảy trở
lại mức ban đ ầu và bức xạ trở lại năng lượng E 0 = hv 0 dưới dạng
ánh sáng tá n xạ có tầ n sô' v0; ngoài ra, có một sô' ít trong các
phân tử lại n h ả v trở về trạ n g thái kích thích nhiệt động, bức xạ
ra năng lượng nhỏ hơn n àng lượng b an đ ầu đã hấp th ụ được
(hvd) do đó n ă n g lượng của p hân tử bức xạ là:
E, = hv 0 - h v d = h(v 0 - v d) (6.2)
Bâv giờ các phân tử nằm sẵn ở trạ n g thái kích thích nhiệt
động, sẽ hâ'p th u năng lượng của ánh sáng kích thích hv0và nhảy
lên trạng thái kích thích mức 2 , sau đó một sô' phân tử trong
chúng nhảv trở lại (trong trường hợp này phân tử nhường năng
265
lượng cho photon án h sáng kích thích va chạm hay dao động
không đàn hồi) nhưng không trở về trạng thái kích thích nhiệt
động nữa mà về h ẳn trạn g thái cơ bản, do đó nó sẽ bức xạ một
năng lượng lớn hơn năng lượng mà nó hấp thụ ban đầu, tức là:
E = h(vo ± v d) (6.4)
Ịạ _ N a(v„ + v d )4 __ N a (vu + v c, ) 4
(6.5)
h N s (vo - v d ) 4 N s (v 0 - v d )4
266
Trạng thái kích thích mức 2 -------------------
Trạng thái kích thích mức 1 ----- --------------
a)
'ó 'ó + 'd
Trạng thái
kích thích nhiệt động B
v0 = 20492cm ^ 1
À „= 488,Onm
‘O-
b)
'§
Ố
200 400
Av, cm 1
H ì n h 6 .2
= e-liv KT
( 6 .6 )
267
Do s <3 p h â n tử nằm ở trạ n g th ái kích thích nhiệt động nhỏ
hơn số p h â n tử nằm ở trạ n g thái cơ bản, nên cường độ vạch
antistokes nhỏ hơn cường độ vạch Stokes nhiều.
Khi tă n g n h iệt độ T lên cao, số ph ân tử nằm ở trạng thái
kích thích sẽ tă n g lên cao và tỉ sô' Ia/ l s -> 1 , khi đó mới có thể
quan s á t được vạch antistokes trong phổ ngang với vạch Stokes.
Các vạch Stokes và antistokes (có cường độ tương đôi yếu)
nằm cách vạch tru n g tâm (vạch Ravleigh) rấ t gần, cỡ 10'9cm
(có cường độ r ấ t m ạnh) nên ngưòi ta phải dùng nguồn bức xạ
điện từ là nguồn đơn sắc và có cường độ rấ t m ạnh mởi phát
hiện được các vạch này.
— P h ư ơ n g tr in h sóng của tá n xạ R a m a n và tán xạ
R a y le ig h [14]
Theo th u y ế t động lực học cổ điển, phân tử gồm hai nguyên
tử khác n h a u có momen lưỡng cực p hân tử:
n = Xe,r, * 0 (6.7)
Trong đó:
là điện tích;
r, là k h oản g cách.
Khi p h â n tử dao động hoặc quay, momen lưỡng cực của
chúng có th ể bị th ay đổi thì phân tử mới được kích thích bởi ánh
sáng hồng ngoại và cho phổ hồng ngoại.
Momen lưỡng cực cảm ứng Ịi của p hân tử tỉ lệ th u ận với độ
phân cực a của p h ân tử và cường độ điện trường E:
ục = ct.E ( 6 . 8)
Trong trường hợp điện trường E biến đổi theo thời gian:
E = E 0cos 2 Kv0t (6.9)
268
thì momen cảm ứng có giá trị là:
^1C= a .E 0cos27tv0t (6.10)
Ổoc
a = a 0 + — X0cos27ivd.t (6.13)
ổx
269
cosXcosY = —[cos(X + Y) + COS (X —Y)]
2
Ta CÓ:
270
2. Phổ k ế Raman
Phổ k ế tá n sắc R am an trước đây dùng đèn th ủ y ngân, còn
hiện nay dùng nguồn laser có cường độ bức xạ m ạn h hơn nhiêu.
Đặc điểm chung của phổ k ế R am an là nguồn sóng (nguồn
laser) bao giò cũng được đ ặ t ở vị trí để bức xạ nguồn chiếu vào
mẫu vuông góc với hướng bức xạ (phát r a từ m ẫu đi đến
detector).
T rên hìn h 6.3 có vẽ sơ đồ khôi của phổ kê Ram an.
Nguồn laser phải đáp ứng các yêu cầu sau: có cường độ
mạnh, có độ đơn sắc cao, phải p h ân cực để có th ể nghiên cứu
được cấu trúc p h â n tử.
271
3.2. Phân tích định lượng
Cường độ phổ R am an (Pr) phụ thuộc vào cường độ mol của
vạch đo j, nồng độ c của ch ất cần xác định theo phương trình:
pr=j.c (6.17)
Để có độ đúng tốt, người ta thường dùng CC14 làm chất
chuẩn trong (nội chuẩn). Phương trìn h (6.16) là cơ sở cho
phương pháp p h ân tích định lượng bằng cách đo phổ Raman.
272
Raman dùng đèn thuỷ ngân, cho những ưu điểm thực nghiệm
ihuận lợi sau:
- Phố kê R am an có thể đo một vùng phổ rộng
(10 - 4000cm ') của các dao động phân tử và m ạng lưới (trên
cùng một máy).
- Cường độ các vạch phô R am an của một chất tỉ lệ th u ận
với nồng độ của chất cho phép xác định chính xác được hàm
lượng các chất trong hỗn hợp.
- Nước là dung môi r ấ t th u ậ n lợi vì nó hấp th ụ yếu trong
phố Raman, còn các cuvet được làm bằng thủy tinh nên không
sợ nưóc phá hỏng.
- Cuvet có th e là một bìn h th ủ y tin h nhỏ hay một ống nhỏ
hay ông đựng mẫu. Các chất dễ bay hơi hoặc đễ bị phân hủy
ngoài không khí có thể đê nguyên trong ông đựng mẫu để
ghi phô.
- Lượng m ẫu cần r ấ t ít (cỡ miligam đến microgam).
- Có thể đo được độ tin h khiết, ô nhiễm của không khí cách
xa mặt đất vài kill nhò kết hợp với một Rađa - Laser.
ứ n g d ụ n g c ủ a p h é p đo phổ Ram an:
- Xác định định tính, n h ậ n biêt chất.
- Xác định định lượng.
- Xác định cấu trúc phân tử (cùng với phổ IR. MS. NMR,...).
- Xác định được độ ô n hiễm của không khí.
- D ùng n g h iên cứu hoá - lí ( tr ạ n g th á i vô đ ịn h h ình ,
tinh thể; sự p h â n li. độ th ủ y p h â n của muối, cân b ằ n g ion
trong dung dịch).
273
Từ tỉ sô" cường độ NO 3 /N O 2 trong phổ R am an tính hằng số
cân bằng, thông sô" nhiệt động học AG, AH, AS, khoảng cách
liên kết, v.v...
— Xác định hàm lượng các chất vô cơ, các sản phẩm có thòi
gian “sông” ngắn, phức trun g gian không bền, v.v...
Phổ k ế R am an thường đắt tiền.
274
Chương 7
PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ HẤP THỤ ELECTRON
(PHỔ KÍCH THÍCH ELECTRON VÙNG UV-VIS)
AE = hv = h — = hcv (7.1)
Ả
Trong đó:
h là h ằn g sô" Planck;
c là tốc độ của á n h sáng;
V là tầ n s ố dao đ ộ n g của á n h sá n g ;
Ầ là bước sóng của á n h sáng;
V là sốsóng (em '1).
Do cấu tạo electron của p h ân tử mà n ăn g lượng kích thích
này đòi hỏi lớn h av nhỏ ứng với các tia sáng h ấp th ụ có bước
sóng ngắn hav dài khác n h a u nằm trong vùng q uang phổ tử
ngoại hav k hả kiến (từ 2 0 0 - 800nm), hoặc ở vùng tử ngoại chân
không (2 0 0 nm).
275
M ặt khác, khi p h ân tử hấp th ụ năng lượng ứng với các bước
sóng trên còn có thể xảy ra các quá trìn h quay phân tử hoặc làm
dao động các nguvên tử trong ph ân tử nữa. Các quá trình quay
p hán tử và dao động các nguyên tử xảy ra ở đây không hoàn
toàn giống với quá trìn h đã xét ở chương õ, mà nó xảy ra cùng
với quá trìn h kích thích electron trong phân tử. Vì thế. trong
một số' trường hợp, đường cong hấp th ụ của quang phổ tử ngoại
không nhữ ng có cực đại hấp th ụ ứng với quá trình kích thích
electron mà còn có cả các pic hấp th ụ ứng vói sự quay hay dao
động của ph ân tử.
Theo tín h toán gần đ ún g của Born —O ppenheim er. có thể
biểu diễn n ă n g lượng to àn ph ần của p h ân tử bằng tổng của
n ă n g lượng electron (Ee), n ăn g lượng chuyển động dao động
của các n h â n nguy ên tử (Ev) và chuyển động quay của toàn
p h â n tử (E,):
E pp = E e + E v + (7.2)
Trong đó Ee » Ev » E, (7.3)
Thường thì Ee dao động trong khoảng từ (60 - 150)kcal/mol.
Ev dao động trong khoảng từ (1 - 10)kal/mol.
và Ej dao động trong khoảng từ (0.01 - 0 .1 )kcal/mol.
1.1. Bư ớc c h u y ể n d ờ i n ă n g lượng
Theo Cơ học lượng tử, trạn g thái của electron trong phân tủ
được mô tả bằng các h àm sóng Vị/ và giá trị năng lượng E. Đỏi
với các ph án tử gồm nhiêu nguyên tử thì các giá trị này chỉ được
tính một cách gần đúng, chắng hạn. người ta xem sự chuyen
động của electron và h ạ t n h ân là độc lập nhau.
276
H àm sóng chung đặc trư n g cho toàn phân tử được mô tả
như kết quả của t ấ t cả các h àm sóng riêng đặc trư n g cho các
dạng chuyển động khác n h a u của p h ân tử như sự kích thích
electron (i|/e) , dao động (i|/v ) và quay (vị/j):
(7.4)
Đồng thòi, năng lượng chung của phân tử bằng tổng các
dạng năn g lượng riêng (như (7.4)).
- Bước nhảy năn g lượng đối với sự kích thích electron (AE )
lớn hơn bước nhảy n ăn g lượng của sự dao động (AEV) và lớn
hơn bước nhảy năn g lượng của sự quay phân tử (AE ) nhiều
(hệ thức (7.5)).
AEe » AEV » AE (7.5)
Thực nghiệm cho thấy: Sự kích thích electron cần một n ăng
lượng AEe = 5 -^ l0 eV h ay 115 — 230kcal/mol ứng với AẰ vùng
tử ngoại (250 - 120nm); đôi với sự kích thích dao động nguyên
tử cần năng lượng bằng AEV= 0,005eV (10 _1 - lCr 2kcal/mol),
ứng với bước sóng khoảng 0 ,2 nm ở vùng sóng ngắn.
- Khi kích thích, các electron nhảy từ mức nàng lượng th ấp
lên mức năng lượng cao thường kèm theo quá trìn h kích thích
dao động p hân tử và quay p h â n tử. Năng lượng kích thích lúc
đó không nhữ ng chỉ có n ă n g lượng kích thích electron m à bao
gồm cả hai dạng n ăn g lượng trên:
A E „ = ( E f - E : ) ± ( E J. - E : . ) ± ( E * - E ; )
277
Trong đó:
AE là n ăn g lượng kích thích electron từ trạ n g thái 1 sang
trạ n g th ái 2 ;
A E . là n ăn g lượng kích thích dao động từ trạ n g thái 1 sang
trạ n g th ái 2 ;
AE là n ăn g lượng kích thích quay từ trạn g thái 1 sang
trạ n g th á i 2 .
Theo Cơ học lượng tử, quỹ đạo electron của các phán tử được
phân thành:
+ Obitan liên kết Ơ,7I .
+ Obitan p h ản liên kết o \ n .
+ Obitan không liên kết n (ở các dị tô' như 0 . s, N.ệ.,
electron tự do).
O b ita n ơ có mức n ă n g lượng t h ấ p n h ấ t. O b ita n ơ’ có
mức n ă n g lượng cao n h ấ t.
Các electron nằm ở obitan ơ gọi là electron ơ .
Các electron nằm ở obitan n hay n gọi là electron 71 hay n.
Khi bị kích thích (hấp th ụ năng lượng), các electron ơ sẽ
nhảy từ obitan ơ sang ơ * , electron 71 nhảy từ obitan 71 sang
71 , còn các electron n n hảy từ obitan n sang 71* hoặc ơ \
ơ - » ỗ*
71 — > 7 t *
Trên hìn h 7.1 cho sơ đồ bước chuvển năng lượng của các
electron trong p h â n tử.
278
ơ*
71*
71
Các năng lượng kích thích cần cho các bưóc chuyển này theo
thứ tự:
E r r —>ơ . > E 71—>TT. > E n - * ơ . > En —>rr - (7.7)
279
—C huyển dời electron qua:
Aj = 0,±1 và trạ n g th ái electron thav đổi + <-» -
Cấm (ỹ = 0<—/-> j” = 0)
và (+<—/-» + ;
f.3. N g u y ê n l í F ra n c k - C o n d o n và cường đ ộ v ạ c h p h ổ
Mỗi bước chuyển electron đểu kèm theo bước chuyển dao
động và các bước chuyển nàv đều tu â n theo quy luật lựa chọn
theo nguyên lí F ranck —Condon.
Do bước chuyển từ một trạ n g thái electron này sang một
trạ n g th á i electron khác xảy ra rấ t n hanh ( 1 0 _16s). trong khi đó
dao động h ạ t n h â n xảy ra chậm hơn ( 1 0 - 13s), nên khoảng cách
giữa các h ạ t n h â n h ầu như không thay đổi trong khoảng thòi
gian có sự chuyển electron này.
Theo nguyên lí Fanck — Condon: Ớ trạng thái kwh thkh
electron rất nhanh, bước chuyển giữa các trạng thái dao động nào
không làm thay đôi khoảng cách hạt nhân sẽ có xác suất lớn nhất.
Trong giản đồ đường cong th ế năng (E) của ph án tử gồm hai
nguyên tử thì mổì tương quan này thể hiện ở đường cong thế
n ăn g là hàm của khoảng cách r. Lực giữ các nguvên tử vói nhau
và do đó xác định vị trí của đường cong thê năng sẽ phụ thuộc
vào cấu h ìn h và ở trạ n g thái kích thích thường khác vối trạng
th á i cơ bản.
P h â n biệt 3 trường hợp:
a. Khi p h â n tử bị kích thích electron thì khoảng cách cân
b ằn g giữa các nguyên tử lớn lên (r > r 0, hay r 0 < r). đưòng cong
t h ế n ă n g ở trạ n g th á i kích thích bị chuvển dịch 50 với trạng
th á i cơ b ản (hình 7.2.a). Bước chuvển dao động từ trạ n g thái
dao động cơ bản V” = 0 lên tr ạ n g thái dao động cơ bả n V' =0
ở mức kích thích electron không phải có xác su ất lớn nhất.
280
Trái lại do sự chuyển dịch của đường cong thê n ă n g ở trạ n g
thái kích thích electron cho nên bước chuyển V ” = 0 lên trạ n g
thái dao động cao V ” = 2 sẽ có xác s u ấ t lớn n h ấ t vì ở đây đảm
bảo cho k h o ản g cách giữa các nguyên tử không đổi. Ngoài ra,
xác s u ấ t chuyên từ V ” = 0 lên các mức dao động kh ác sẽ có xác
suất nhỏ hơn (hình 7.2.b).
281
Do đó, đường cong hấp th ụ của phổ tử ngoại có cực đại hấp
thụ lớn nhất ứng với V” = 0 —> V’ = 2 , còn các cực đại khác đều
nhỏ hơn; cấu trúc đường cong phố’ là đôi xứng (hình 7.2.b).
b. Khi p h ân tử bị kích thích electron, khoảng cách cân bằng
giữa các nguyên tử không đổi (r = r 0), đường cong thê năng ỏ
trạ n g thái electron cơ bản và trạn g thái electron bị kích thích
không bị lệch n h a u đối với khoảng cách r. Bước chuyên dao
động v” = 0 —» V’ = 0 có xác su ất lốn n h ấ t . Xác suất này sẽ bị
giảm đi với sự t ă n g v” . Do đó bước chuyên V” = 0 -> V ’ = 0 . trong
cấu trúc của phổ tử ngoại có cường độ lớn nhất, còn các đỉnh
khác có cưòng độ nhỏ hơn. Đường phổ có cấu trúc bất đốì xứng
(hình 7.2.Ồ).
c. P h ân tử được kích thích không bền, đường cong thế năng
biểu diễn trạ n g th ái kích thích của phân tử không có cực tiểu.
Nó biểu diễn sự p h ân li của phân tử, do đó năng lượng không
gián đoạn, nghĩa là trạ n g thái năng lượng không được lượng tử
hoá, có thê tiếp n h ận b ất kì một mức năng lượng nào. Quang
phổ electron là một đường kéo dài không có các cực đại và cực
tiểu ứng với bước chuyển trạ n g thái dao động.
282
Trong bảng 7.1 có đưa ra một sô ví dụ vê vị trí của các cực
đại h ấp th ụ thay đổi do sự th a y đổi các nhóm m ang m àu trong
phân tử.
Bảng 7ề1. Ví dụ về vị trí các cực đại hâ'p thụ do sự thay đổi
các nhóm mang màu [14]
c h 3n h 2 213 -
h 2c = c h 2 162 10.000
CH3CH0 167 -
c h 2= c h - c h = c h 2 219 7600
c h 2= c h - c h 2- c h = o 218 18000
c h 2= c h - c h = c h 2 217 20900
283
D ải K: X uất hiện trong quang phổ của các quang phổ có hệ
thông liên hộp 71 —>7t* như butađien hay mesityl oxit. Nó củng
x u ất hiện trong các phân tử hợp chất vòng thơm có liên hợp với
các nhóm t h ế chứa liên kết 71 như styren, benzandehit hay
axetophenon.
Dải K tương ứng với bước nhảy electron 71 - » 7t*, đặc trưng
bởi độ h ấp th ụ cao ( s max > 1 0 .0 0 0 ).
D ải B: Đặc trư ng cho quang phổ của các ph ân tử vòng thơm
và dị vòng. Benzen có dải hấp th ụ rộng chứa nhiều đỉnh cấu
trúc tinh vi, ở vùng tử ngoại gần giữa 230 và 270nm (s » 230).
D ải E: giống dải B, là đặc trưng cho cấu trúc vòng thơm. Độ
hấp th ụ p h ân tử của dải E thay đổi trong khoảng từ 2000 đến
14.000.
1.6. N h ũ n g ả n h hư ở ng làm th a y đ ổ i c ụ c đ ạ i h ấ p th ụ
Vị trí của các cực đại hấp thụ trong phổ có thể bị thay đôi do
ảnh hưởng của các yếu tô' khác n hau như ản h hưởng của các
nhóm th ế trong ph ân tử của hiệu ứng lập thể. ảnh hưởng của
dung môi, của nhiệt độ..ỗ
284
Bảng 7.2. Ảnh hưởng của nhóm thế đến cực đại hấp thụ
AE = Emax.cos2e (7.9)
285
n ăng lượng liên hợp AE giảm đi n hanh và khi 0 = 90°
thì AE = 0.
Ở diphenyl góc 0 = 45°. Ằmax = 248nm, £max = 19000: khi có
một nhóm C H 3 ở vị trí ortho của n h ân phenvl thì
A. = 236nm, £ = 10.000 (dải K), vì sự liên hợp bị phá vỡ. góc
0 >45°. Khi có m ặt của 2 nhóm CH 3 ở vị trí ortho của 2 nhân
phenyl thì }.m x = 262nm và s max = 800. do sự liên hợp phá vỡ
hoàn toàn, sự hấp th ụ là của dái B như ớ toluen
= 261nm, emax = 225).
Hình 7.3. b. Sự phụ thuộc của năng lượng liên hợp E vào góc 9
286
Trong bảng 7.3 có đưa ra ả n h hưởng của nhóm t h ế ở
axetophenol (dung môi rượu).
B ả n g 7 .3 Q r ị~ c^
Nhóm thế ^ rn a x .n m
s max
0 , 0
2 42 8 700 40
1
co
2 ,6 - (C H 3) 2 2 40 2000 67
H H
cis- S tib e n trans- S tib e n
Ku* = 280nm Ảmax - '295nm
^ max = 1 0 5 0 0 c = 27000
(trong rượu) (trong rùỢu)
287
1.6.3. Ả nh hưởng của dung môi
Dung môi dùng để hoà tan các chất để ghi phổ tử ngoại có
ảnh hưởng đến vị trí và cường độ của cực đại hấp thụ. Hiệu ứng
vật lí của dung môi phụ thuộc vào bản chất của dung môi loại
dải hấp thụ (ví dụ 71 -» 71* hay n —> 7 1 * ) và bản chất của chất hoà
ta n (phân cực hay không ph ân cực).
a. P hụ thuộc vào bản chất của d u n g môi
Tùy theo dung môi là chất ph ân cực mạnh. ít phân cực hay
không p h ân cực mà ảnh hưởng nhiêu hav ít đến vị trí cực đại
hấp th ụ của các chất hoà tan. Trong bảng 7.4 đưa ra dái 71 -»n’
của axeton trong các dung môi khác nhau.
Bảng 7.4. Dải 71 -> 71* của axeton trong các dung môi khác nhau [14]
n-Hexan 279 1 4 ,5
Xiclohexan 2 80 1 4 ,5
Clorofom 276 18
Axetonitryl 2 75 16
Nước 265 2 3 .6
288
b. P hụ thuộc vào dải hấp th ụ đặc trưng
Bưốc chuyển dịch electron n —> 71* (dải R) và 71 —> n' (dải K)
khác biệt ỏ' cường độ h ấp th ụ và đặc biệt khác n h a u về ản h
hưởng của dung môi. Khi tă n g độ th ẩm điện của dung môi lên
thì dải n -» n chuyển dịch về phía sóng ngắn, còn dải 71 —>71*
chuvển dịch vể phía sóng dài, tuy nhiên cũng có nhiều trường
hợp ngoại lệ.
Bảng 7.5. Sựhâp thụ của oximesityl trong các dung môi
khác nhau [14]
(0.13M C2H5OH) - - - - - - -
h 20 81,7 41200 2 43 - - - -
289
Bảng 7.6. Ảnh hưởng của dung môi đến vị trí của chất không
phân cực (Flavoxantin)
2.1.1. N g u ổn s á ng
290
2.1.2. Bộ đơn sắc
Dùng lăn g kính thạch a n h Littron hay cách tử nhiễu xạ.
a. L ă n g k ín h thạch anh
Qua lăn g kính thạch a n h thì các tia sáng có m àu sắc khác
nhau sẽ bị khúc xạ và lệch đi các góc khác n h au so với tia tới.
- Các tia tử ngoại bị khúc xạ m ạn h n h ấ t Oệch góc lớn nhất).
- Các tia m àu đỏ bị khúc xạ yếu n h ấ t (lệch góc nhỏ nhất).
- Các tia có bước sóng tru n g gian bị khúc xạ ở các mức
trung gian khác n h a u (lệch các góc khác nhau).
Người ta thường cho một động cơ làm quay lăng kính thạch
anh, qua khe ra và m ặt p h ẳn g tiêu điểm nh ận được các bức xạ
điện từ đơn sắc có X xác định. Trên hình 7.5 có vẽ sơ đồ tạo bức
xạ điện từ đơn sắc d ùn g lăng kính th ạch anh.
Hình 7.5. Máy tạo bức xạ điện từ đơn sắc dùng lăng kính thạch anh
b. Cách tử
Trong cách tử, chùm bức xạ điện từ đa sắc đi qua cách tử,
nhò hiện tượng nhiễu xạ án h sáng m à được tách ra th à n h các
tia đơn sắc.
291
H ì n h 7.6. M áy tạ o b ứ c x ạ điện từ đơn s ắ c d ù n g c á c h tử n h iễu xạ.
c. Polychrom ator
Đê n hận được bức xạ điện từ đơn sắc trong một vùng phô
rộng hơn, người ta dùng polychoromator (thay cho láng kính
thạch anh hay cách tử).
Trong polvchoromator. nguồn bức xạ điện từ đa sắc. có bước
sóng khác nhau được chiếu qua khe vào, chiếu vào cách tứ vòng
cầu. ơ đây, do hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng mà ta nhận được
các tia ánh sáng đơn sắc với bước sóng xác định (/.). Các tia ánh
sáng này được tập hợp lại ở phim chụp ảnh. Dùng polyehromator
ta sẽ n h ận (tược lần lượt các tia bức xạ điện từ đơn sắc trong
một vùng phô rộng.
Bức xạ điện từ đơn sắc có ý nghĩa quan trọng và quyết định
trong phép đo phố hấp th ụ electron vùng ƯV-VIS. nó cho phép
tăn g các chỉ tiêu của phép p h ân tích như: độ nhạy, độ chọn lọc.
độ chính xác, độ tin cậy của phép đo.
292
2.1.3. Detector
Thường dùng ống n h â n quang, photođiot, dàn điot.
293
Bảng 7.7. Giới hạn truyền qua của một số dung môi [14]
294
Độc giả có q u an tâ m phổ electron của các hợp ch ất h ữ u cơ,
hấp th ụ của ion kim loại do bước nhảy của các electron d, f, của
phức chất xem ở [14].
Từ đó: dA = -0,434.10 dT
(7.15)
A A
T rên các máy đo quang, sai số’cho phép AT = 0.01 và:
^ = -0,434.0.01- 1 0 (7.16)
A , A
K
dA 10A
—;—= IV• (7.17)
A A
dA _ d(abc)
(7.19)
A abc
Lấy đạo hàm theo c ta có:
dA ^ abdc
ìbdc _ ( dc ^ 10A
= • -- ---
abc V c )
dA _ dc _ 10A
(7.20)
A c A
296
Biêu thức (7.20) cho sự phụ thuộc của sai số tương đối (ỉo
mât đô quang hay sai sô" tương đối khi xác đinh nồng đô —
A c
phụ thuộc khá phức tạp vào m ật độ quang. Sự phụ thuộc này
được biêu diễn trên hình 7.7.
dAdc
A c
297
T rong p h é p p h â n tích trắ c q u a n g đ ịn h lượng, người ta
th ư ờ n g xây d ự n g đường cong c h u ẩ n A = f(c) tro ng kho ản g mật
đọ q u a n g tối ưu AA = 0.20 - 1,20 hay AA = 0,20 — 1.80.
3.1.2. Chọn bước sóng tối ưu
Ví dụ, tr ê n h ìn h 7.8 có vẽ p hổ h ấp th ụ electron của một
phức m àu. Đo A tạ i M có độ n h ạ y cao, song nếu th iế t lập X
kh ô n g đ ú n g th ì sai sô* đo A lớn.
T a chọn XN = ẦTƯ vì: mặc dù đo A tại N độ n h ạ y có giảm
một ít, song độ tin cậy tron g th iế t lập ẦTƯ lớn hơn.
298
- a
I (7.22)
c =
> , l , + a , , b
°
V J
Hay:
đc dc ^cỉaY
+
f ad/n 2 (da^2 (7.25)
c .c , A V l J
dc
Muốn giảm sai sô tương đôi I— j , từ (7.25) ta thấy:
A = (a ± £a ) + (b ± ch) • c (7.26)
299
3.1.4. Sai số xác định nồng độ c khi xác định hỗn hợp các cấu tử
T ro n g p h é p đo q u a n g d u n g dịch hỗn hợp các cấu tử không
tương tá c h oá học vối n h a u , có k h ả n ă n g h ấ p th ụ á n h sáng tại
v ù n g p h ổ xác định. T rong trư ờng hợp này ta sẽ d ù n g định luật
cộng tín h m ậ t độ quang.
Ví dụ, cần xác định các nồng độ C[, C2. C)... CNcủa hỗn hợp
c hứa c ấu tử 1 , 2, 3,..., N tại các bước sóng tối ưu.
T ro n g trư ờ n g hợp này. đê xác định c , ta ph ải th iết lập N
p h ươ ng tr ì n h ở N bước sóng tôi ưu (ít n h ấ t S<D phương trình N
p h ả i b ằ n g sô' ẩ n sô’ CN).
Bước són g ÂTƯn là bước sóng tại đó chên h lệch A của các
cấu tử (hay c h ê n h lệch hệ sô h ấ p th ụ p h â n tứ mol 8 ) lốn nhất.
Hệ N p h ư ơ ng trìn h tạ i N bước sóng 'K n h ư sau:
300
4/ Về lí th u y ế t, t a có th ể lập ra n phương tr ìn h ở n bước
sóng, tu y n h iê n , độ c h ín h xác tă n g k h i sô ph ươ ng tr ì n h lớn hơn
số ẩ n sô (sử d ụ n g to à n v ù n g phổ. h a y phố to à n phần).
Trong thực tế. người ta thường d ùn g phương p h á p này cho hỗn
hợp từ 2 —5 cấu tử. Khi số cấu tử tă n g thì độ đ ú n g thường giảm.
__J + HR + pH
Tx(m g /m l) = ^ (7.27)
*1
3 02
Vj, v2 là t h ể tíc h d u n g d ịch c ầ n x á c đ ịn h (cốc 1), th ể tíc h
du n g d ịch c h u ẩ n cầ n th ê m v à o (cốc 2) đ ê m à u 2 cốc n h ư n h a u .
Tj, T x là độ c h u ẩ n (m g/m l) c ủ a d u n g d ịch tiê u c h u ẩ n v à
dun g d ịch c ầ n xác đ ịn h .
Đổ vào từng Dung dịch chuẩn chất X (Ca) Dung dịch cần phân tích (Cx)
dung dịch + Vml HR + muối + VmlHR
Định mức để thể tích 2 dung Định mức để thể tích 2 dung
2 cách:
— Cách 1: D ù n g sắ c k ê th á o
T h áo k h o á cho d u n g d ịc h có m à u đ ậ m c h ả y k h ỏ i ô n g ch o
đến lúc m à u 2 ô n g n h ư n h a u .
Cx = ^ s- (7 .2 8 )
bọ
b x, b2 đọc tr ê n các ốn g.
- Cách 2: s ắ c k ế n h ú n g (Đ u b ôt)
D ù n g 2 lõ i th ủ y tin h tr o n g s u ố t n h ú n g vào tr o n g 2 ô n g h ìn h
trụ có c h ia v ạ c h có th ể g iữ n g u y ê n 2 ố n g , ch o c h u y ể n đ ộ n g th ỏ i
th ủ y tin h c h o đ ến lú c tr o n g k ín h th ấ y m à u g iô n g n h a u củ a 2
m ẫu k ín h .
Có t h ể g iữ n g u y ê n lõi, ch o 2 ố n g c h u y ể n đ ộ n g cho đ ế n k h i
m àu 2 n ử a k ín h g iô n g n h a u .
303
CY = c ẵ ■fi- (7.29)
A>=e/Ca c A 2.C3
(7.30)
A 2 = s /C x x Aj
A = ( a ± £ a) - ( b ± £ b) . c (7.31)
Đ o A x c ủ a d u n g dịch n g h iê n cứu.
A x =s/Cx (7.32)
304
Thêm vào dung dịch một nồng độ Ca của dung dịch chuẩn
chất nghiên cứu.
A a +ch - £ 1 ( C X + C a ) (7.33)
-> cx -
Ax-Cạ (7.34)
( Aể - A x )
Ta có thể xác định bằng cách chuẩn bị một dãv dung dịch có
Vml dung dịch X như nhau, thêm tăng dần Cj, C2... Cn dung
dịch chuẩn chất phân tích. Đo tấ t cả các dung dịch có thêm so
với d u n g dịch phông. K hi c = 0 ta có A x —> Cx (h ìn h 7.9).
cx ( C .+ C ,) (C x+ C 2) (C x+ C 3) ề...
ị ị ị ị
Ax A, A2 A3.........
Hình 7.9. Phương pháp thêm chuẩn.
305
3.2.6. Phương pháp vi sai
a. Phương pháp vi sai độ hấp thụ quang lớn
Có 2 d u n g dịch C 1( C2 (C2 > c,)
Đo A d u n g dịch 2 so với d u n g dịch 1 :
A td = ( A 2 - A 1) = eZ(C2 - C i ) (7.35)
F
c x = A Xii!.F + C, (7.39)
306
Chia (7.39) cho (7.41) có:
-À-td _ C , ~ C ị
(7.42)
-> c x -. (7.43)
(7.44)
307
Chương 8
PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ HUỲNH QUANG
VÀ LÂN QUANG PHẦN TỬ
309
Ngược lại, t r ạ n g th á i cơ b ả n của electron ớ các gốc tự do là
t r ạ n g t h á i kép (douplet) vì các electron riên g lẻ có hai định
hướng tro n g từ trư ờ n g ngoài, tạo ra ha i mức n ă n g lượng khác
n h a u (hìn h 8 .1 ).
Trạng thái cơ bàn 7t2 Trạng thái kích thích Trang thái kích thích ba
Hình 8.1. Câu hình spin của electron ở trạng thái cơ bản
và trạng thái kích thích
310
Trạng th á i kích thích dem Trạng thái kích thích ba
Dao động
- '”hồi phục
Z z=
Si
-Ti
T T T T T
lllll
i I II I
IIIII
II I I I
Hấp
lllll
Huỳnh quang Lãn quang
thu
llill
Mi l l
Ị Ilì I
M i l l
i. Dao đỏng l ú
Trạng thái S0 / '
y --L.L i
hòi phục ~ } ~ ' ^ - - y
cơ bản
Ầ1 A.,
Hình 8.2. Giản đồ năng lượng của hệ phát quang
311
thái bị kích th ích đơn và tr ạ n g th á i kích thích ba (S, -> T ,). rồi
sau đó trớ lại tr ạ n g th á i cơ b ả n p h á t lân q u a n g bức xạ >.4. tuy
nhiên quá trìn h n ày có xác s u ấ t xảy r a thấp.
Tốc độ c ủ a p h o to n bức xạ bị h ấ p t h ụ r ấ t n h a n h , khoảng
10 " 's giãy, còn sự p h á t xạ h u ỳ n h q u a n g x ảy r a vối tốc độ
c h ậ m hơn.
Do tốc độ tru n g b ìn h của bước chuyên T, —» s nhó hơn
S. —> s nên sự p h á t lân q u a n g có thời gian sống từ 10"J ->10
giây hoặc dài hơn.
Sô^ p h á n tử p h á t h u ỳ n h q u an g
Tông sô p h á n tứ bị kích thích
I hq = 2 .3 0 3 K .Io.e/C (8 . 1 )
Hình s.3ắĐường cong phân tích huỳnh quang của quinin sunfat
tron g cuvet có chiểu dày khác nhau.
313
đến i c r 9s) so vói thòi gian sống của bước chu y ển 7t’ -> n ( 1 0 ^
đến 1 0 _7s).
Bảng 8.1. Hiệu ứng nhóm thế liên quan đến cưòng độ phát
huýnh quang của benzen thế [14]
Cường độ
Chất Công thức huỳnh quang
tương đối
Benzen CM; 2 7 0 -3 1 0 10
Tcluen C.;H.;CH; 27C - 320 17
Prcpyl benzen CeH5C3H7 270 - 32C 17
Flcrooenzen Of Hep 270 - 320 10
Clcrobenzen C.;H.;CI 275 - 345 7
Brcmooenzen C?H=Br 290 - 380 5
locicbenzen CcHrl - 0
Phenol CeH5OH 285 - 365 18
Icn phenoiat C.-H.-CT 3 1 0 -4 0 0 10 1
An sol C.-H.-OCH, 285 - 345 20 1
Abilin CH.-NH- 310 -4 0 5 2C
_
Icn anilin CeH=NH, 0
Ax;: benzoic C.-H.-COOH 3 1 0 -3 9 0 3
Beazcnitril C.H--CN 280 -3 6 0 20
N trcbenzen c ?h.;n o 2 c
- Các p h â n tử có cấu tạo cứng nhắc có k h ả n ă n g p h á t h u ỳ n h
quang cao hơn. Ví dụ, p h â n tử íloren (hiệu s u ấ t lượng tử cao
hơn 1 , 0 ) so với p h â n tử b ip heny l (hiệu s u ấ t lượng tử 0 . 2 ).
Biphenyl Floren
- Các hợp c h ấ t phức c h e la t có cấu tạo cứng n h ắc n ê n cường
độ p h á t h u ỳ n h q u a n g tă n g lên so với p h â n tử chưa tạo phức.
V í dụ: Phân tử 8 -o x iq u in o lin có cường độ p h á t h u ỳ n h
q uang nhỏ hơn ph ứ c c ủ a ion Z n 2+ với th u ố c th ử n à y do có c ấ u
tạo cứng nhắc:
8-Oxiquinolin
315
h 20 n ,..h 20
1.4. Các yếu tô khác ảnh hưởng đến sự phát huỳnh quang
316
Sự p h ụ th uộ c h iệ u s u ấ t h u ỳ n h q u a n g vào pH của d u n g dịch
thường k h ô n g t u â n th e o quy lu ậ t chung. T rê n h ìn h 8.4 cho th ấ y
sự p h ụ thuộc n ày có ba d ạ n g 1, 2, 3.
317
cua ancol biên ancol t h à n h a n đ e h it. còn nó trớ thành
9 . 1 0 -d ih iđ ro x ia n th r a x e n là c h ấ t p h á t h u ỳ n h q u a n g và dặp tắt
sự p h á t lán quang.
OH
C H .C H .O H
+ C H 3 CHO
Axetanđehit
OH
9.10 Dihictmxi
an th rax en
31 s
chuvển các electron từ tr ạ n g th á i cơ b ản lên các mức kích thích
cần th iế t đê có phố h u ỳ n h q u a n g với cường độ m ạnh.
H ì n h 8.5. S ự p h ụ t h u ộ c g iữ a h iệ u s u ấ t h u ỳ n h q u a n g (Q )
v à o b ư ớ c s ó n g c ủ a b ứ c x ạ k íc h th íc h .
319
1.5. Các uv điểm cơ bản của phép đo p h ổ huỳnh quang
Phép đo phổ huỳnh quang phân tử có 3 ưu điểm quan trọng sau:
— Ph ố h u ỳ n h quang cho phép xác định chất với độ nhạy cao
(thường cao hơn phép đo quang ƯV-VIS khoảng 10 - 1000 lần).
Đ iều n à y cho phép d ù n g phương p h á p n ày đê xác định hàm
lượng nhỏ. v ế t và siêu vết của các chất.
— P hư ơ n g p h á p có độ chọn lọc cao. vì khô n g phải hợp chất
nào có k h ả n ă n g h ấ p th ụ á n h sán g đều có k h â n ă n g p h á t huỳnh
q u ang, m à chỉ có một sô ít c h ất có k h ả n ă n g này.
— K h o ản g nồng độ tu y ế n tín h giữa Ihq = f(C) thường rộng
hơn k h o ả n g n à y tro n g phép đo trắc q u a n g A = f(C).
320
- D e te c to r. Bức xạ h u ỳ n h q u a n g cường độ yếu cần d etecto r
có độ n h ạ y cao, n ên th ư ờ ng d ù n g ống n h â n quang.
- C u v e t m ẫ u : C uvet h ìn h t r ụ trò n hoặc h ìn h tr ụ chữ n h ậ t từ
thủy tin h hoặc silic oxit.
321
Bộ đơn sắc phát xạ Bõ đơn sác kích thích
322
3. Tiêu chuẩn đánh giá độ nhạy của phản úng huỳnh quang
T ro n g p h á t q u a n g trắ c q uang , đ ạ i lượng hệ s ố h ấ p t h ụ mol
p h â n tử (s) được coi là tiê u c h u ẩ n q u a n trọ n g n h ấ t để đ á n h giá
độ n h ạ y c ủ a p h ả n ứ n g đ ịn h lượng trắ c qu ang . 8 đặc tr ư n g cho
bản c h ấ t c ủ a c h ấ t h ấ p th ụ , nó k h ô n g p h ụ thuộc vào m áy đo, th ể
tích, bề d à y c ủ a d u n g dịch.
P h â n tích h u ỳ n h q u a n g d ự a t r ê n cơ sở c h u y ển cấu tử cần
xác đ ịn h t h à n h m ột hợp c h ấ t (thư ờ ng là phức chất), s a u đó
chuyển hợp c h ấ t th u được s a n g t r ạ n g th á i kích th íc h b ằ n g m ột
dòng s á n g có bước sóng xác đ ịn h . K hi đó, m ột p h ầ n á n h s á n g
hấp t h ụ được biến t h à n h d ạ n g n h iệ t, còn m ột p h ầ n biến th à n h
án h s á n g h u ỳ n h qu ang. Độ n h ạ y c ủ a p h ả n ứ n g c à n g lớn k h i hợp
chất n g h iê n cứu h ấ p t h ụ á n h s á n g kích th íc h càn g m ạ n h và
chuyển p h ầ n á n h s á n g h ấ p t h ụ đó t h à n h á n h s á n g h u ỳ n h
q u an g c à n g nhiều. N h ư v ậy độ n h ạ y c ủ a p h ả n ứ n g h u ỳ n h q u a n g
do 2 y ếu tô' quy ết định: độ n h ạ y h ấ p th ụ á n h s á n g củ a c h ấ t
h u ỳ n h q u a n g (được đặc tr ư n g b ằ n g £ht) và k h ả n ă n g ch u y ển
hoá sô* lượng tử h ấ p t h ụ t h à n h scí lượng tử h u ỳ n h q u a n g càn g
nhiều c à n g tố t (K hả n ă n g n à y được đặc tr ư n g b ằ n g h iệ u s u ấ t
lượng tử Q).
Do vậy, tiêu c h u ẩ n để đ á n h giá độ n h ạ y c ủ a p h ả n ứ n g
h u ỳ n h q u a n g đó là S:
S = s ht.Q (8.3)
323
4 . ứng dụng của phép đo phổ huỳnh quang
P h â n tích h u ỳ n h q u a n g th ư ờ n g được d ù n g đê:
4.1. Xác địn h đ ịn h tín h (n h ậ n b iết ch ất) dự a vào dạng phô’
và bước sóng, t ầ n số đặc tr ư n g củ a bức xạ h u ỳ n h quang.
4.2. Xác đ ịn h đ ịn h lượng, đặc biệt h à m lượng nhỏ. hàm
lượng vết (do phương p h á p có độ n h ạ y , độ chọn lọc cao).
4.3. Xác đ ịn h cấu trú c p h â n tử (cùng với các phương pháp
đo phô k h á c n h ư U V -V IS, IR. R a m a n . MS. NM R, ESP, v.v...
4.4. P h â n tích huỳnh q u a n g các hợp c h ấ t vô cơ
P h â n tích h u ỳ n h q u a n g các c h ấ t vô cơ d ự a tr ê n việc tạo ra
các phức chelat của lon kim loại với các thuốc thứ hữu cơ rồi (to
cường độ p h á t h u ỳ n h q u a n g của chúng.
I hq = K . c (8.4)
B ảng 8.2. Giới hạn xác định theo phương pháp phân tích
h u ỳ n h q u a n g c ủ a m ộ t s ô n g u y ê n tô [14]
2,3-Naphtotriazol 0.02
3 24
Nguyên Giới hạn xác định
Thuốc thử
tố ng/ml
Au Rođamin B ■ 0,05
Benzoin 0,01
Quinizarin 0.01
B
Dibanzoilmetan 0,0005
Axit axetylsalixilic 0,01
Thenoyltrifloaxeton 0,01
Eu
Natri vonframat . 0,005
1 Hg Rođamin B 0,002
1
2,2-Piridinbenzimidazol 0,1
In Rođamin s 0,5
8-Hiđroxiquinolin 0,04
325
Nguyên Giới hạn xác dịnh
Thuốc thử
to ng/ml
Mn 8-Hiđroxiquinolin 0,002
Ni AI-1-(2-pyricdilazo)-2-naphtol 0,0006
0 (0 2) Tripaflavin 0,0001
Pb Morin 5,00
Thenoyltrifloaxeton 100
Pr
Canxi vonframat 0,5
Ru S-Metyl-1,10-phenantrolin 1,0
Luminol 0,05
Sb
Rođamin 6 B 0,1
2, 3-Điaminobenziđin 0,01
Sc
2,3-Điaminnaphtalen 0,005
Si Benzoin 0,08
Thenoyltrifloaxeton 2,00
Sm
Canxi vonframat 0,1
Sn Flavanol 0,1
Te Butylrođamin B 0,2
Morin 0,5
u
Rođamin B 0,01
326
Nguyên Giới hạn xác định
Thuốc thử
tố ng/ml
V Resoxinol 2,0
w Axit caminic 0,04
5,7-Đibromohiđroquinolin 0,1
Y
8 - Hiđroxiquinolin 0,02
2 ,2’ -Piridinben zimidazol • 0,1
p - Tosylaminoquinol 0,02
Zn 2,2’ -Metylenbibenzotiazol 0,002
Picolinanđehit-2-quinolin-hitrazon 0,03
Benzothiazonmetan 0,002
Morin 0,02
Zr
4.5. Các chất c h i thị huỳnh quang úng dụng trong phương
pháp chuẩn độ axit - bazơ
Phép c h u ẩ n độ các axit, bazơ d ù n g chỉ th ị h u ỳ n h q u a n g (có
vùng pH hẹp, m à u c h u y ể n rõ) cho phép tă n g độ nhạy, độ c h ín h
xác các phép c h u ẩ n độ th e o phươ n g p h á p tr u n g hoà (bảng 8.3).
Bảng 8.3. Chỉ thị huỳnh quang trong phương pháp trung hoà
Quinin (khoảng chuyển màu thứ hai) 9,5-10,0 Tím - Khỏng màu
327
Các c h ấ t chỉ th ị h u ỳ n h q u a n g còn được d ù n g tron g các phép
c h u ẩ n độ oxi hoá k h ử k ế t tủ a và c h u ẩ n độ complexon.
hQ
^ N a F ml
328
4.7. Phân tích huỳnh quang các hợp chất hũV cơ
P h â n tích h u ỳ n h q u a n g được ứ n g d ụ n g để p h â n tích các hợp
ch ất h ữ u cơ, các enzim , các loại thuốc, v ita m in , các hợp c h ấ t
thiên nhiên, dược p h ẩ m (do độ n h ạ y , độ chọn lọc củ a ph ươ ng
pháp r ấ t cao).
P hư ơng p h á p n à y được ứ n g d ụ n g để p h á t h iệ n các v ế t n ứ t
siêu nhỏ của các chi tiế t m áy, p h á t h iệ n các c h ấ t m a tú y gây
bệnh ảo giác (nh ư d ie ty la m it c ủ a a xit lizerginic), xác đ ịn h ô
nhiễm của k h ôn g k h í (ch ất b e n zp rin ), xác đ ịn h các lượng vết
kim loại, v.v...
329
—Đ ịn h lượng n h ữ n g c h ấ t n ằ m dưới dạ n g hợp c h ấ t kích hoạt
có tác d ụ n g xúc tác cho hệ các p h ả n ứng p h á t q uang (như
hem oglobin, phức của sắt, m a n g a n với triety le n a m in , muối
sip p h ơ Ề..)-
—Đ ịn h lượng trự c tiếp n h ữ n g cấu tử th a m gia vào phản ứng
hoá p h á t q u a n g (như các c h ấ t oxi hoá H 20 2, H X O ..ế).
—Đ ịn h lượng n h ữ n g c h ấ t d ự a theo h iệu ứng tắ t bức xạ (như
Zr, V, TẼ
h , Xe..’ế)-
Độ n h ạ y củ a phép p h â n tích có th ể đ ạ t đến 10" 7 - 10“n gam
c h â t cần xác đ ịn h tro n g l m l d u n g dịch, phương ph á p thực hiện
được đơn giản.
330
Chương 9
PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ
CỘNG HƯỞNG TỪ HẠT NHÂN
1ếPhân loại các phương pháp vật lí ứng dụng trong hoá học
Các phương p h á p p h â n tích v ậ t lí d ù n g tro n g hoá học n h ằ m
các mục đích p h â n tích đ ịn h tín h , đ ịn h lượng, xác đ ịn h cấu trú c
rất đa dạng và phong phú.
C hú n g được p h â n loại t h à n h 3 nhóm lớn:
- N hóm các p hư ơ n g p h á p p h â n tích q u a n g phô.
- N hỏm các p hươ ng pháp vật lí h ạ t nh â n.
- N hóm các ph ươ ng p h á p hoá phón g xạ và các phương p h á p
dựa trê n sự tá n sắc và bức xạ.
331
2. Những ưu việt của các phương pháp phân tích vật lí
dùng trong hoá học
So với các phương p h á p hoá học cổ điển, các phương pháp
p h â n tích v ậ t lí d ù n g tro n g hoá học có n h iều ư u điểm nổi trội.
Các ưu việt n ày cho phép r ú t ng ắ n thời gian p h â n tích, tăng
n h iều chỉ tiêu q u a n trọ n g của ph ép p h â n tích n h ư tà n g độ nhạy
(giảm độ p h á t hiện), tă n g độ chọn lọc (giảm công đoạn tách,
p h â n chia, làm giàu), tă n g độ đúng, độ tin cậy, v.v...
N h ữ n g ưu điểm của các phương p h á p p h â n tích v ậ t lí dùng
tro n g hoá học:
2.1. Độ lặp cao, k ế t q uả ổn định.
2.2. Độ c h ín h xác, độ tin cậy cao. Kết q u ả k h á ch quan.
2.3. Độ chọn lọc cao. N hiều phép p h â n tích không cần phải
tách trước các cấu tử cản trở, tạ p c h ất trong m ẫu (ví dụ, phép đo
phổ h ấ p t h ụ ngu yên tử (AAS), h u ỳ n h q u a n g nguyên tử (AFS),
v.v...
2.4. Độ n h ạ y cao (độ p h á t hiện thấp) cho phép xác định hàm
lượng nhỏ. h à m lượng v ết các chất.
2.5. Độ đú n g tốt. Do có độ nhạv. độ chọn lọc. độ tin cậy cao. các
kêt quả lại được xử lí thông kê toán học. nên giá trị thực nghiệm
n h ậ n được rấ t gần với giá trị thực của chất cần ph ân tích.
2.6. P h â n tích n h a n h . Thời gian p h â n tích thường chỉ dao
động từ 1 —> 1 0 p h ú t cho m ột phép p h â n tích.
Điểu này cho ph ép k h ô n g chỉ giâm thời gian p h â n tích mà
còn giảm công sức, tiế t kiệm được hoá chất, giảm giá thành,
tă n g c h ấ t lượng p h â n tích.
2.7. Dễ tự động hoá. Các phương p h á p p h â n tích vậ t lí đáp
ứng dễ d à n g các n h u cầu của phép p h â n tích tự động hoá từ
3 32
kh â u đ ư a m ẫ u vào hệ, ghi đo tín hiệu, xử lí đồ thị, xử lí th ôn g
kê kết quả phân tích, v.v...
2.8. Thực h iện được dễ d à n g các phương p h á p tổ hợp giữa
các q uá tr ìn h tách, p h â n chia, làm giàu với q u á tr ì n h xác đ ịn h
h àm lượng chất, ví d ụ Gc —FT/IR, Gc —FT/MS, Lc —FT/IR, Lc —
FT/MS, chiết - trắc q u a n g (h u ỳ n h quang, cực phổ AAS, AFS,
AES), v.v...
2.9. Cho phép th ự c h iệ n các phép p h â n tích h iệ n đại như:
- P h é p p h â n tích từ xa.
- P h é p p h â n tích điểm (trê n m ột tiế t diện vô cùn g nhỏ).
- P h é p p h â n tích k h ô n g p h á m ẫ u (chính xác là p h á m ột
lượng m ẫ u khôn g đ á n g kể).
2.10. Cho phép p h â n tích đồng thời n h iều n g u y ên tcí tro n g
một d u n g dịch p h â n tích (ví d ụ AAS. AES, AFS, v.v...).
2.11. Sử d ụ n g m ột lượng m ẫ u r ấ t nhỏ. Điều n ày đặc b iệt có
ý ng hĩa kh i m ẫ u r ấ t hiếm , từ m ẫ u cần thực hiện n h iề u phép
phán tích để có nhiều thông tin quý giá, v .v...
Sau đâv sẽ xem xét 4 phương p h á p trong các phương ph áp
phân tích v ậ t lí ứ ng d ụ n g tro n g hoá học: phép đo phổ cộng hưởng
từ h ạ t n h â n (NMR). ph ép đo phổ cộng hưởng spin electron (ESR),
phố khối lượng (MS), phô kích ho ạt phóng xạ (RAS).
333
3.1. Tính chất từ của hạt nhân
Theo th u y ế t cấu tạo n g u y ê n tử, n g u y ê n tử được cấu tạo từ
h ạ t n h â n n g u y ê n tử tích điện dương và các lớp vỏ electron quay
q u a n h h ạ t n h â n tích điện âm . H ạ t n h â n n g u y ê n tử (sô* thứ tự z.
khối lượng n g u v ê n tử A), có z pro ton và (A - Z) nơtron.
Do n g u y ê n tử tr u n g hoà điện n ê n các lớp vò electron cũng có
z electron.
H ạ t n h â n k h ôn g bao giờ đ ứ n g yên m à luôn q u a y quanh trục
của nó n ê n s in h r a m ột m o m en động lượng (còn gọi là momen
spin h ạ t n h â n ) p.
Khi h ạ t n h â n n g u y ê n tử qu a y q u a n h trụ c của nó thì điện
tích h ạ t n h â n sẽ ch u y ên động tr ê n m ột vòng trò n quanh trục
qu ay làm x u ấ t h iệ n m ột dòng điện vòng i (hình 9.1).
Theo Điện từ học. mỗi một dòng điện bao giờ cũng sản sinh ra
một từ trường, nên khi h ạ t n h â n quay sẽ xu ất hiện một từ trường
và h ạ t n h â n sẽ trở th à n h một nam châm vĩnh cửu (hình 9.1).
T ừ tín h n ày của h ạ t n h â n được b iểu thị đ ịn h lượng qua
m om en từ lưỡng cực từ p.. X êu m ột h ạ t n h â n n g u y ên tử có một
m om en spin h ạ t n h â n p th ì c ũ n g có m ột m om en từ h ạ t nhản
ú G iữa m om en từ p. v à m o m e n sp in h ạ t n h â n p có môi liên hệ
VỚI nhau qua hệ thức:
334
= Y-P (9.1)
T rong đó:
|I là m om en từ h ạ t n h â n có giá trị tu y ệ t đối là Ji;
p là moraen sp in h ạ t n h â n có giá trị tu y ệ t đối là P;
y là h ằ n g sô' tỉ lệ gy rom ag netic (h ằ n g sô' tỉ lệ từ hồi chuyển).
Giá trị y đặc trư n g cho từ n g loại h ạ t n h â n .
Khi y > 0 th ì 2 vectơ |I v à p c ù n g hư ớ n g với n h a u . M ột sô
h ạ t n h â n có từ tí n h n h ư 13c , 14N, *H, 15 N, 19 F, 3 1 p, n B, v.v... có
từ tín h , tro n g lúc đó các h ạ t n h â n n h ư 12c , 160 , 32s .... k h ô n g
có từ tín h .
335
AE = hv ( 9 . 2)
T rong đó:
AE là h iệ u số n ă n g lượng của h a i tr ạ n g thái;
h là h ằ n g số lượng tử Planck;
V là t ầ n s ố của bức xạ điện từ.
N ếu ta làm lệch kim n a m c h âm một góc 0 , rồi th ả kim nam
ch âm tự do, th ì nó sẽ ch u yển động trở vê vị tr í cân bằng ban
đầu. Vị t r í cân b ằ n g là vị trí có mức n ă n g lượng th ấ p nhất. Độ
lệch càn g cao (góc 0 càng lớn) th ì n ă n g lượng E của kim nam
ch âm càng lớn (hình 9.2).
Hình 9.2. Sự lệch của kim nam châm trong từ trường ngoài B0
E = B0.|i (9.3)
H ay E = - B O.|O..COS0 (9.4)
T rong đó:
E là n ă n g lượng ;
B 0 là cường độ của từ trư ờ n g ngoài;
(J. là m om en từ (giá trị tu y ệ t đối);
9 là góc lệch của kim n a m châm.
336
Vì COS0 có các giá t ộ —1 đến +1 cho nên năng lượng E sẽ
tiếp n h ậ n các giá trị b ấ t kì từ +|J.B0 đ ên -jiB 0.
—Đối với h ạ t nhân nguyên tử th ì COS0 chỉ n hận được các giá
trị là:
COS0 = — 1 (9.5)
T rong đó:
I là sô lượng tử của spin h ạ t n h â n ;
mị là s ố lượng tử từ h ạ t n h â n , nó khôn g có giá trị b ấ t kì
m à n h ậ n các giá trị rri| = I, I - 1 , I —2, ... - I + 1 , - I .
— G iữa số lượng tử spin h ạ t n h â n và giá trị tu v ệ t đổì của
momen spin h ạ t n h â n p liên hệ với n h a u theo biểu thức:
P = s/ ĩ ( ũ ĩ ) . A (9.6)
Z7I
Ịi = J ụ ũ T ị y . ệ - (9.7)
T rong đó:
p là giá tr ị tu y ệ t đối của m om en spin h ạ t n h ân ;
I là sô lượng tử spin h ạ t n h â n ;
h là h ằ n g sô Planck;
là giá trị tuy ệt đối của m om en từ.
— Mỗi h ạ t n h â n n g u y ê n tử sẽ có m ột sô" lượng tử spin h ạ t
n hân I n h ấ t đ ịn h p h ụ thuộc vào số th ứ tự n g u y ê n tử z và sô'
khôi n g u v ê n tử A. Cụ th ê n h ư sau:
u->
--
1 CN
1 CM
337
T rên h ìn h 9.3 đưa r a k h ả n ă n g đ ịn h hư ớ ng củ a momen spin
h ạ t n h â n p.
r~ H
Bot Bol
1H , 19F, 13c 2D, 14N
I= 1
(9.8)
T rong đó:
Py là h ìn h chiếu cúa p tr ê n trụ c z:
niị là sô* lượng tử từ h ạ t n h â n .
- Sô' lượng tử từ h ạ t n h â n rrij n h ậ n các giá trị I. I - 1 . I - ‘2....
đên - I . n g h ĩa là ( 2 1 + 1 ) k h ả n ă n g đ ịn h hướ ng k h ác n h a u , tương
ứ n g với sô mức n ă n g lượng được tá c h ra. Vỉ’ d ụ : I = 0 . 1 mức
n ă n g lượng (tức mức n ă n g lượng k h ô n g tá ch ra).
338
I = —, có 2 mức n ă n g lượng được tá ch ra.
2
3
I = —, có 4 mức n ă n g lương đươc tá ch ra v.v...
2
E = - Ẽ o,|I (9.10)
E = -H Z.B 0 (9.11)
Khi h ạ t n h â n có I = — th ì m, = + — và m, = - —. T h a v 2 giá
2 1 2 1 2 -
r 1 \ h
1
E ,= - +— yB
2 2 tX °
339
e2= 7B o
271
h
Vậy: AE = ( E 2 - E 1) = ^ - y B o = hv
Do đó: v = — yB 0 (9.13)
271 0
1H 23,487 - 100.00
340
năng lượng th ấ p bao giờ cũ ng n h iề u hơn ở mức n ă n g lượng cao
một ít (không đ á n g kể). Ví dụ, tro n g điều kiện n h iệ t độ thường
và ở trư ò n g ngoài B„ = 10.000 G au ss, th ì cứ 1.000.000 h ạ t n h â n
ở mức n ă n g lượng cao th ì có 1.000.007 h ạ t n h â n ở mức n ă n g
lượng th ấ p , tức 7.10“*% cho sự c h ê n h lệch này. N h ư n g ch ín h sự
chênh lệch k hông đ á n g kể n ày đ ã gây r a hiện tượng cộng hưởng
từ h ạ t n h â n , tức có sự h ấ p t h ụ t ầ n sô' vô tu y ế n p h ù hợp với
phương tr ìn h (9.13).
Từ phương trìn h (9.13) ta th ấ v rằng : Khi đ ặ t một h ạ t n h â n
Eo
341
N ếu N 2 là số h ạ t n h â n n ằ m ở mức n ă n g lượng trên;
Nj là sô' h ạ t n h â n n ằ m ở mức n à n g lượng dưới thì:
^ - = 0,99999043
N,
P h ù hợp với ph ươ ng tr ì n h p h â n bô" th ố n g kê Boltzman:
Ì k = e -|E,-E,)/»T (91
N 1
342
- N ếu n h ư một n a m c h â m được đ ặ t vào một từ trư ờ n g đồng
n h ấ t th ì từ trường n à y sẽ tá c d ụ n g m ột m omen q u a y th eo hướng
của đường sức từ trường. K ết q u ả trụ c quay sẽ d ẫ n r a ch u y ển
động t u ế sai q u a n h h ư ống c ủ a từ trường. Tôc độ c ủ a ch u y ển
động t u ế sai càng lớn n ế u m o m e n tác dụng càn g m ạ n h . Môi
quan hệ định lượng giữa tốc độ góc ra0 và cường độ từ trư ờ n g
ngoài B0 được biểu diễn q u a b iể u thứ c Larmor:
Hình 9.5. Chuyển động tu ế sai của hạt nhân từ trong từ trường B0
343
- Tác d ụ n g củ a từ trư ờ n g Bj tương tự vói từ trường B 0. Nó
gâv ra m ột m om en qu a y tr ê n trụ c quay và kéo trụ c quav về
p h ía của từ trư ờ n g Bj. Để từ trư ờng n ày không p hải chỉ gây ra
m omen qu ay m ột lầ n ở vòng đó tro n g k h o ả n g thời gian rấ t ngắn
mà tác d ụ n g của nó còn được giữ lại. người ta đã làm quay từ
trường B; với tốc độ không đổi th ẳn g góc VỚI hướng của từ
trư ờng B 0 (hình 9.6).
Hình 9.6. Từtrường phụ B, tác dụng thẳng góc vói từ trường B0
trong hệ tọa độ quay
:U 4
3.3. Quá trình hồi phục spin
N h ư trê n đ ã nói, kh i đ ặ t h ạ t n h â n từ vào m ột từ trư ờng
ngoài B 0 th ì các h ạ t n h â n được tá c h t h à n h h a i nhóm : m ột sô" h ạ t
n h â n n ằ m ở mức n ă n g lượng th ấ p (N[) và m ột sô' h ạ t n h â n n ằ m
ở mức n ă n g lượng cao (N2); tỉ sô' N j/N 2 > 1 . Q u á tr ì n h p h á vỡ sự
cân b ằ n g động n à y đ ến k h i hồi ph ụ c trở lại được gọi là q u á t r ì n h
h ổ i p h ụ c s p in . Có 2 loại hồi p h ụ c spin:
1) Hồi ph ục sp in —m ạ n g lưới (hồi phục dọc).
2) Hồi ph ục spin —sp in (hồi ph ục ngang).
Thời gian hồi phục sp in - m ạ n g lưới kí hiệu là Tp Thòi gian
hồi phục sp in —sp in được kí h iệ u là T 2.
Giá trị Tj v à T 2 có ý n g h ĩa lớn đối với bể rộng c ủ a vạch phổ.
345
Hình 9.7ẽSơ đồ của phổ kế NMR phát sóng liên tục
347
Các p hổ k ế của các h ã n g V a ria n (Mĩ) và h ã n g B rucker (cháu
Âu) đều thuộc d ạ n g phổ k ế N M R biến đỏi F o u rier (FT/NMR) có
tầ n sô' m áy từ 200M Hz đến 800H M z (giá th à n h từ vài tràm
nghìn đến h à n g triệ u USD), d ù n g cho các h ạ t n h ã n từ ‘H. 13c.
I9p 3ip m ột gô' h ạ t n h â n khác.
H ầ u h ế t các loại phổ k ế NMR có biến đôi F o urier có thê cho
phô một chiều (ID —NMR), h a i chiều (2 D—XMR), ba chiều
(3D -N M R) và bôn chiểu (4D -N M R). ứng d ụ n g trong Hoá học.
Sinh học và các n g à n h khác.
Các loại phổ k ế FT/N M R còn có k h ả n ă n g ghép nối với các
m áy tách, p h â n chia n h ư m áy sắc kí lỏng cao áp (HPLC = High
Perform ance L iquid C hrom ato grap h y): Lc - FT/XMR. Trong các
phô’ kê FT/NMR. n a m c h âm được d ù n g là loại n a m châm siêu
d ẫn (có cường độ từ trư ờ n g m ạ n h , tương ứng VỚI tầ n số máy
(bảng 9.2).
4.6975 200
5,8719 250
7,0463 300
9,3950 400
11.7440 500
14.0926 600
17,6157 700
18,7900 800
348
4.3. Chuẩn b ị mẩu dê ghi phô NMR
M ẫu đo được hoà ta n vào d u n g môi th ích hợp đê ghi phô
NMR ỏ d ạ n g d u n g dịch.
D ung môi cho phép đo phố 'H - N M R (PMR) phái không
chứa p ro to n . D u ng môi th ư ờ n g d ù n g là CC1,. CDC1;. CD;OD.
C D iC O C D (. CF.COOD. ( C D ;)L,SO. và n h ữ n g c h ấ t không
chứa h ạ t n h â n từ khác.
Hoà ta n c h ấ t vảo d u n g môi vơi nồng độ k h o á n g 10%. sau đó
cho c h ấ t vào cuvet đo m ẫu (ông th ủy tin h tròn, dài k ho ản g
25cm. đường k ín h õm m . chứa k h o a n g 0.2 - o.õml d u n g dịch đo).
Sau đó. nhỏ một vài giọt c h ấ t c h u á n vào (phương p h á p chuẩn)
hoặc cho ch ất c h u ẩ n vào một ông th ủ y tin h nhỏ rồi cắm cá ông
thủy tin h chứa ch át ('huân n ày vào trong ôn<í m ẫu (phương
pháp (‘h u â n ngoại).
tníờnsĩ càng lớn thì ti sô — càn g lốn. các vạch dặc Iriìng cho
.)
các nhóm proton càn g cách xa n h a u (phô bậc 1 ). việc (lánh giá.
giái phô càng dỗ dàng.
4.4.2. K hả n à n g p h â n g iả i của m á y
349
T h ư ờ n g t h ử k h ả n ă n g p h â n giải c ủ a m á y k h i đo mẫu
a x e t a n đ e h i t h a y o -đ ic lo b e n z e n (phổ 'H -N M R ). K hả năng
p h â n g iải c ủ a m ộ t m áy h iệ n đ ạ i k h o ả n g 10~9 (ống m ẫu có
đ ư ờ n g k ín h 5m m ).
H 2C“ CH3
s ẠỀ2,5
N ~ B
350
4.5. Các k í hiệu trẽn p h ổ
T rê n p h ổ th ư ờ n g để kí h iệ u h a y t r ị s ố cho biết:
- Loại h ạ t n h â n (‘H, 31 p, 13 c ...).
ở đây:
Bc là từ trư ờ n g hiệu dụng;
ơ là h ằ n g sô chắn.
Độ lớn c ủ a h ằ n g sô* c h ắ n ơ được tín h th e o công thứ c Lamb:
351
g = 4 ^ 7 ^ - /r p ( r ) - d r (9.17)
3mC
T rong đó:
e là điện tích electron:
m là khôi lượng của electron;
c là tốc độ á n h sáng;
p là m ậ t độ electron bao q u a n h h ạ t nhân:
r là k h o ả n g cách từ tâ m h ạ t nhân.
Ví dụ. xét h iệ u ứ n g ch ắn và từ trư ờng hiệu d ụn g Bc của H
nhóm C H 3 tro n g 2 p h â n tử te tra m e ty lsila n (TMS) và axeton:
CH3 0
\\
h 3c — S i— c h 3 HoC— C — C H ?
ch 3
35 2
T ừ (9.16) t a th ấ y : T ầ n số’ cộng h ư ở n g c ủ a p r o to n (H) ở
TMS và a x e to n b â y giò c ũ n g sẽ k h á c n h a u và được t í n h th e o
công thức:
(9.18)
Axeton
TMS
Bo
Hình 9.10. Phổ H - NMR của hỗn hợp axeton/TMS
(phương pháp Field - Sweep)
353
V
r< v
TMS
Av = —
o_ yB
Ế 0 (ơ
' T.w
TMS - ơ axeton
, /) = v oV
íơ T
x,Mw
S - ơ axeton /)
Z7Ĩ
c Av
ỗ = ——= Ạơ = j - ( ơ TMS ơ x) (9.19)
\'Vo V Vo )
354
- Av th a y đổi tùy theo độ lớn của từ trường B0, nhưng độ
dịch c h u y ển hoá học ỗ lại kh ô n g p h ụ thu ộc B 0 và h ằ n g định,
ví dụ:
Tần sô'máy v0 Độ dịch chuyển, Av, H z
hoá học s (const) (thay đổi)
A xeton TMS
A xeton TMS
Axeton TM S
Av 52,5Hz
v0 25.106H z
Av 126Hz ■\-6
v„ 60.106H z
Av _ 210 Hz
Vo l0 0 .1 0 6Hz
355
Tóm lại, độ ch u y ển dịch hoá học ô của m ột c h ấ t cần đo so
với c h ấ t c h u ẩ n được tín h theo phương trình:
(v
_V chất cân đo
—Vchất ì_ í _ _
đo)\
chuan / /rị
------- — -------------— — = ( ơ chất chiẤ,n - ơ chà.t ^ (9.20)
o
T= ( l O - ô ) p p m (9.21)
CH
HC CH
COOH T H
— HC^ CH =CH- CH2
CH
CHO CH,
- TMS
-4----- 1-----1-----1-----1-----1-----1----- 1-----ị-----1-----1
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0Õ. ppm
0 1 2 3 4 õ 6 7 8 9 10 T. ppm
356
Trong th a n g X (xTMS = 10), các độ dịch chuyển hoá học tă n g
vào hướng của trư ờ n g m ạnh .
- Dựa vào độ ch u y ển dịch hoá học (S h ay x) có th ể xác định
cấu tạo p h â n tử. Ví dụ tr ê n h ìn h 9.13, p h â n tử rượu etylic
CH:t-C H .,-O H có 3 tín h iệ u đặc trư n g cho mỗi n h óm (CH,,
CH2, OH) (máy có độ p h â n giải k h á cao).
(a)
_ (a ) (c) (b )
ch 3- - c h 2- -O H
8,78 6,30 7,42 (c )
>)
(ấ1
ẰỊ I
v ír ! 1 r-
6,0 5,0 4,0 3,0 2,0 1,0 0,0
5, ppm
357
quanh h ạ t n h â n ( c / khi đám mây electron dày đặc. 5 : còn nêu
đám mây electron kém dày đặc hơn, Gx . ).
— Nguvên tử hoặc nhóm thê bên cạnh có độ âm điện lớn sẽ
kéo electron vê phía nó. làm giảm m ật độ electron bao quanh
proton làm ơ. và ô 7 . ngược lại, nếu độ âm điện nhỏ. thì gây ra
hiệu ứng ngược lại.
3ễ5*
Bảng 9.3. Độ chuyển dịch hoá học (ỗ) của nhóm CH3 trong
phân tửCH3X phụ thuộc độ âm điện của nguyên tử x
F 4,0 4,22
Cl 3,5 3,01
Br 3,2 2,65
1 3,0 2,15
359
Do đó, các proton nằm ỏ phía ngoài khoảng không gian bao
q uanh hyperboloit sẽ có h ằn g số chắn nhỏ hơn proton nàm ớ
phía trong hyperboloit.
Hiệu ứng nghịch từ đặc biệt m ạnh ở trong trường hợp
benzen cũng như ở các hợp chất thơm khác vì proton ớ đây nằm
ngoài hyperboloit. Tương tự, trong trường hợp của anđehit thi
proton (H) nằm ngoài hyperboloit nên có độ chuyên dịch hoá học
lớn, bị chắn ít (ô nhỏ).
Trái lại, ở axetilen thì proton (H) có độ chuyên dịch hoá học
(5) nhỏ vì nó nằm trong hyperboloit, nó bị chán nhiều (ơ )
(hình 9.16, a, b, c).
c) Axetilen dH = 2 - 3ppm.
360
Bảng 9.4ế Ảnh hưởng của sự tưởng tác của các đám electron
gần nhau đến độ chuyển dịch hoá học (ỗ)
ộ c X 1,8 0,64
U U
1,9 0,46
O O Í h
V H
2,49 0
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
—I-------- 1-------- t-------- 1-------- t--------t--------t--------t-------- t--------t-------- \ - PPm
Anđehit Hợp chất thơm Olefin Hợp chất mạch thang
CH CH 2 CH 3
Các giá trị nàv có th ể tính hoặc xác định bằng thực nghiệm.
361
—Primas, Arndt. Ernst, Boramer đã đưa ra công thức thực
nghiệm đê xác định các độ chuyên dịch hoá học (5) của các hợp
chất hữu cơ mạch th ẩn g có nhóm thế:
S = T0 + I C JTJ (9.25)
ở đây:
T 0 là giá trị cơ sở của hợp chất mạch thẩng:
T, là hàng sô nhóm thế:
c, là sô'của nhóm thê giống nhau.
(Dộc giả quan tâm xem ở [14]. tran g 236).
—Độ chuyến dịch hoá học (ỗ) của các dẫn xuất xiclohexan
H ầu hết các dẫn xuất xiclohexan nằm ớ dạng ■‘ghé bành".
Khi thay H 0 bằng một nhóm th ế X thì độ chuyên dịch hoá học
của proton Hj. H2. H 3. H 4 bị thav đổi.
— S ự thay đói độ chuyên dịch hoá học (ỗ) đổi với vong
benzen thê meta, para
M artin và Daily đã tính được độ chuyển dịch hoá học (ỏ)
của các dẫn xuất thê meta và para (báng 9.Õ).
Thê para\
36 2
Ví dụ: Tính 5 của m —metoxyomilin
s 2 = 7,26 6 + d o(N H 2) + d o( 0 C H 3)
= 7 ,2 6 6 -0 ,7 6 8 -0 ,4 7 7
ỗ 2 = 6 , 0 2 1 ppm
m —M eto x y an ilin
Nhóm thế do dm dp ô ,p p m
- ch3 -0 ,1 8 3 -0 ,1 0 7 -0 ,1 6 0,91
-C l 0 -0 ,0 6 5 -0 ,1 6 1
Các giá trị Zgem,zcis, ztran8có thể tìm trong bảng [14].
363
5.4. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến đ ộ chuyển dịch
hoá học
364
6. Tương tác spin - spin
365
Cl Cl
C l-------c 1- c2— H
Ha Hc
TMS
í
/
XI
/ \
\
i
/
/ \
\
I
— n
TMS
Hình 9.18. Phô NMR của 1,1, 2-tricloetan (tương tác spin - spin)
VỚI từ trường ngoài Brj (song song và không song song). Do đó. ỏ
vùng h ạt n h â n của h ạ t n h ân Hb sẽ có hai từ trường phụ tác
dụng vào: một làm cho m ạnh lên. một làm cho yêu đi từ trường
ở vùng h ạ t n h â n Hb (cũng tương tự như vậy ở vùng hạt nhân
của h ạt n h ân Hc). Vì có 2 từ trường phụ của h ạt nhân Ha tác
dụng lên vùng h ạ t nh ân Hb sẽ tách làm 2 mức năng lượng khác
nhau, và trê n phổ thì hạt nh ân Hb sẽ cho 2 tín hiệu khác nhau
(nghĩa là 2 vạch phổ khác nhau). Khoảng cách giữa 2 vạch phô
đó gọi là hàng số tương tác của Hb và Ha (jAB).
H oàn to à n tương tự. h ạ t n h â n H c cũng sẽ có 2 vạch phó.
Xhưng Hb và Hc tương đương nhau, nên 2 vạch này sẽ trùng VÓI
2 vạch của Hb. cuối cùng ta chỉ n hận được 2 vạch (duplet).
366
Bây giờ ta xét sự tương tác của 2 h ạ t n h â n Hb và Hc trở lại
hạt n h ân H a.
Mỗi h ạ t n hân Hb và Hc sẽ có 2 từ trường ph ụ độc lập n h au
tác dụng trở lại Ha, vì t h ế sự tổ hợp 2 từ trường này sẽ cho các
giá trị sau:
T rường p h ụ 0
367
Ví dụ: ở p h ân tử 'C H ị—2 CH 2 —OH
(2 + 1 = 3 vạch) ( 3 + 1 = 4 vạch)
Đốì với những h ạt n h ân từ khác n hau (ví dụ F) vẫn xảy ra
tương tác spin - spin. Ví dụ. xét ghi phổ ‘H-XMR của
monoflometan CH 3 F.
H'
[
F — c — H"
ĩ
H
Những h ạ t nh ân H. H \ H” là tương đương, chúng có độ dịch
chuyên hoá học như nhau. Chúng có th ể có momen từ riêng, tụ
điểu chỉnh theo hướng song song hoặc kháng song song VỚI từ
trường bên ngoài một cách độc lập nhau.
Báv giờ nêu ta cộng các th à n h ph ần spin theo hướng trục z
thì sẽ th u được các khả năng tổ hợp:
H t ttl lit 1
H t ttt It* (
H" t w tu t
•ítí'"
j j
-- >-
< — *■
19F - p h ổ 1H - p hổ
- Hằng sô' tương tác j chỉ quan sát được khi hiệu sô' của độ
dịch chuyên hoá học của proton tương tác lớn hơn hằng sô" tương
tác jA|Ị bằng hoặc lớn hơn 1 0 lần (phố’ bậc 1 ).
K " vb )
>10
'AB
T ỉ s ố cường đ ộ 1 : 2 : 1
— r- +1
Hình 9.20. Sự định hướng các momen hạt nhân của các proton
nhóm CH2so với từ trường bèn ngoài B0
369
Tỉ số cường độ 1 3 : 3 : 1
Im
* 4
—
2 1
*T
— 1
_1 2
6.2. H ằ n g s ố tương tá c g e m in a l
370
Hình 9.22. Sự phụ thuộc jHH vào góc liên kết.
H H
c ----- c
• c — C'
Hình 9.23. Sự phụ thuộc của hằng sô tương tác Vicinan vào góc 0
Hằng sô' này có giá trị dương, bằng 0 - 20Hz. Giá trị jvlc phụ
:huộc vào góc m ặt p h ẳng chứa liên kết C -H (hình 9.23).
371
6.4. H à n g s ỏ tư ơng tác a ly l
Tương tác của những proton có cấu tạo H - O C - H được gọi
là tương tác alyl. Độ lớn của tương tác J phụ thuộc vào góc giũa
mặt phẳng liên kết 71 v à liên kết C-H.
ì.ẵr,h,ẻ= 6 - 9Hz
j,n*ẳa = 1 - 3Hz
ỉpara = 0 - 1 Hz
3 72
Việc tính diện tích thường khó k h ă n do sự x uất hiện đa
vạch ở mỗi nhóm. Để khắc phục nhược điểm này, người ta đã sử
dụng kĩ th u ậ t tích p h ân tín hiệu, về các đường cong bậc thang.
Chiều cao của các bậc th a n g trên mỗi nhóm tín hiệu cộng hưởng
cũng tỉ lệ với sô" proton của mỗi nhóm. Đường cong này được gọi
là đường cong tích p h â n (hình 9.24).
Hình 9.24. Tín hiệu cộng hưởng và đường cong tích phân
phổ 1 H-NMR
373
Đường cong tích phản
8ẽ7. K í h iệ u củ a p h ổ
Nêu giữa hai hay nhiều h ạ t n h â n có tương tác spin - spin
thì người ta nói đến hệ h ạ t nhân. Người ta kí hiệu các hạt nhân
này bằng các chữ cái A, B, c ,..., M, X, Y,...
— N hững h ạ t n h â n của cùng một loại n h â n và có độ dịch
chuyển dịch hoá học giông n h a u được gọi là h ạ t nhân tương
đương và được kí hiệu bằng một chữ cái, còn số lượng các hạt
n h ân này được ghi bằng chữ số ở phía dưới bên phái, ví dụ AọB,
A 3X... Sự đ án h giá các phô ph ụ thuộc vào tí lệ cua hiệu sỏ dộ
chuyên dịch hoá học và h àn g sô" tương tác spin:
v ,-v 2 Av K
J,2 j-Ểa
Người ta tính cả hai thông sô này bằng Hz. đế có thế so
sánh vói nhau.
374
- Nếu hiệu số của độ chuyển dịch hoá học của 2 nhóm h ạ t
nhân nhỏ hơn h ằn g sô' tương tác của chúng (K < 1 ) thì người ta
biểu diễn nhữ ng h ạ t n h â n này bằng các chữ cái liên tiếp nhau,
ví dụ AB, A2 B, ABC.
- Ngược lại, nếu hiệu sô" của độ chuyển dịch hoá học lớn hơn
hằng SỐ’ tương tác của chúng thì người ta biểu diễn hệ h ạ t n h ân
bằng các chữ cái ở cách xa nhau, ví dụ: AX, A2X, AMX...
Jax Jax
Av > j, hệ AX
Jab Jab
Av > j, hệ AB
Jab Jab
A v > j, hệ AB
- Khi chuyển từ A2X sang A2B (phổ bậc cao) thì cường độ
vạch phô thay đổi (hình 9.25).
A,x A?B
375
8.2. Phô’bậc 1
- N ếu n h ư h a i hạ t n h â n A và X có tư ơng tác spin - spin
với n h a u , và tỉ số Vx > 6 th ì ph ổ XMR của nó được gọi là
Jax
p h ô bậc 1.
- Đối với phổ bậc 1. có thê tín h số vạch bội: M = (N + 1 ) để
tìm ra số h ạ t n h ân tương đương, ví dụ. phổ H-XMR cua
x o CH .C H . (hình 9.26).
Tí lệ chiều cao của các vạch bội tu á n theo quy tấc tam giác
Pascal (báng 9.6).
Bảng 9.6. Quy tắc về tỉ lệ chiều cao các vạch bộ Pascal [36]
Số vạch bội = N + 1
N (N + 1) Phổ bậc 1 Tỉ lệ chiếu cao vạch bội
ũ 1 Nhóm vach dơn (Singlet) 1
; 1 ! (1 + 1) = 2 Nhóm vach kép (Doublet) 1 :1
2 (2 + 1) = 3 Nhóm vach tam (Triplet) 1: 2: 1
3 (3 + 1)= 4 Nhóm vạch tứ (Quartet) 1 : 3 : 3 :1
4 (4+ 1) = 5 Nhóm vạch ngũ (Quintet) 1:4641
5 (5 + 1) = 6 Nhóm vach lục (Sextet) 1:5:10:10:5:1
6 (6 + 1) = 7 Nhóm vach thất (Septet) 1:6: 15: 20: 15:5: 1
VA I , vx
I A X A2 X3
J ax
N+ 1= 3 + 1= 4 N+ 1=2 + 1=3
2 hạt nhân tương đương 3 h ạ t nhân tương đương
-CH2- -ch 3
Hình 9.27. Phổ 1 H-NMR của nitroetan N 0 2 CH2 CH3.
— S au đây là một số ví dụ về các hệ bậc 1 dạng AX, AX2,
A2X2, A2 X3, AX6 (hình 9.28).
AX C H C ,C H O
1 + 1=2 1 + 1=2
AX 2 C H C , C H ?CI
2+1=3 1 +1 = 2
A,X 2 N 0 2 C H 2C H 2C N
2 + 1= 3 2+1=3
a 2x 3 N O ,C H ,C H ,
3+1=4 2+1 = 3
AX 6 C I C H ( C H 3)2
6 +1=7 1+1=2
Hình 9.28. Dạng của một số phổ bậc 1.
377
8.3. P h ổ b ậ c c a o
- T ất cả các loại phổ không thể p h ân tích được theo phổ
bậc 1 gọi là p h ổ bậc cao. H ầu hết các loại phô này có
( vA - VB) =s jAB. Người ta kí hiệu các h ạ t n h ân bàng các chữ cái
liên tiếp nh au , ví dụ AB. ABC, A 2 B. Việc p hân tích loại phổ
nàv phức tạ p hơn phô bậc 1 , trong nhiều trường hợp không thể
p h ân tích trực tiếp được.
Độc giả q u an tâm xem thêm ở [14].
8.4.3. T hế isotop
Khi th ay thê proton bởi đơteri sẽ làm đơn gian hoá phó
'H -X M R bởi vì đơteri không phải là h ạ t nh ân từ nén không có
tương tác với proton bên cạnh, điểu đó sẽ giúp cho việc phán
tích phổ dễ dàng hơn.
378
8.4.4. Cộng hưởng từ kép
Để ghi phô’ NMR, người ta sử dụng một trường cao tầ n Bj,
có cường độ từ trường nhỏ đến mức không thể làm th ay đổi được
mức năng lượng. Sau đó ngưòi ta đưa vào một trường cao tầ n B 2
khác, có cường độ từ trường đủ lớn để làm thay đổi mức năng
lượng, tầ n số v 2 của nó phù hợp hoàn toàn (hay gần hoàn toàn)
với đường cộng hưởng. Qua đây người ta có thể chứng m inh
được các tín hiệu này thuộc vê proton nào trong phân tử hoặc có
thể chứng m inh được dấu của hằng số tương tác. Hiện tượng
này gọi là cộng hưởng từ kép. Dựa theo cường độ của từ trường
B2, người ta p h â n chia làm 2 loại:
- B2 m ạnh d ẫn đến triệt tiêu tương tác spin.
- B2 yếu d ẫn đến spin - tickling.
Độc giả có qu an tâm xin xem thêm ở [14].
8.4.5. Tác nhắn gây chuyển dịch
Đôi với các p h ân tử phức tạp, nhiều khi tín hiệu phổ của các
nhóm chập vào nhau, không p h ân giải được. Để ph ân tách
chúng, người ta sử dụng phương pháp thêm một ít ch ất muối
đất hiếm vào, nó tạo phức với chất m ẫu đo dẫn đến làm tách
được tín hiệu phổ. Các phức này được gọi là các tác n h â n gây
chuyển dịch.
9. Phổ NMR của các hạt nhãn khác hạt nhân hiđro ( 1 H)
Ngoài h ạ t n h â n 'H còn có một sô" đồng vị khác cũng là các
hạt n h ân có I = — n h ư n B,
2
13c, 14N, n O, 19F, 31 p,... do đó chúng
cũng cho phổ NMR, mặc dù phạm vi ứng dụng của chúng có
khác nhau.
379
9.1. P h ổ N M R 13c C3C-NM R)
Các hợp chất hữu cơ đều chứa nguyên tử cacbon. Trong tự
nhiên, nguyên tử 13c chiếm tỉ lệ 1 , 1 %, nên phổ 13C-NMR có ý
nghĩa qu an trọng, nó cho nhiều thông tin hơn về cấu tạo phân
tử hơn phổ 1 H—NMR. Ví dụ, những nhóm chức không chứa ‘H
trong p h ân tử thì không có tín hiệu trong phổ 'H -NM R, nhưng
nếu nhóm đó có chứa cacbon (=c=0) thì cho tín hiệu trong phổ
13 C-NMR.
Độ chuyển dịch hoá học trong phổ 13C-NM R dao động trong
phạm vi rộng hơn nhiều so với phổ ’H-NM R, ỗ 0 250ppm .
= - ỉ-
I
Nhóm —c ~ (không chứa H) cho tín hiệu đơn (singlet).
I
Nhóm —C ~H (chứa 1 H) cho tín hiệu kép (doublet) (1 + 1 = 2).
9.2. P h ô 19F - N M R
380
9.4. P h ổ i1B -NM R
I= ®
2
ô = 0 -r 150ppm
Chất chuẩn (C2H5)2OBF3 .
9.5ẽ P h ố 31P - N M R
I = —; ô = O-í-700ppm
10. Các loại phổ NMR 2 chiểu (2D-N M R ), phổ NDE (1D),
phổ NOESY (2D), 3 chiều (3D -N M R ) và 4 chiều (4D -N M R )
Hiện nay, phương p h á p NMR là một cộng cụ có h iệu qu ả cao
ứng dụng trong nhiều n g à n h khoa học khác nhau: v ậ t lí, hoá
học, sinh học, dược học, y học, v.v... Nó đ ạt được nh iều th à n h
tựu trong phạm vi ch ế tạo th iế t bị, cải tiến phương p h áp đo và
ứng dụng. Một trong n h ữ n g th à n h tựu đ ạt được tro ng những
năm gần đây là xây dựng được phương pháp phổ NMR 2 chiều
(2D-NMR), 3 chiều (3D—NMR) và 4 chiều (4D—NMR) cho phổ
không gian, p h ân tích được phổ tính vi, xác định cấu trúc rấ t
hiệu quả. Hiện nav, t h ế hệ máy mới NMR thường từ
500 —> 800MHz là các loại 2D-NMR, 3D-NMR, 4D—NMR, phổ
NOEY (2D).
Các loại p h ổ k ế N M R n à y có các ưu điểm:
- Độ p h â n giải cao.
- Cho phép p h â n tích các p hân tử phức tạp, các hỗn hợp
phức tạp n h an h , dễ dàng, chính xác.
- Cho phép nghiên cứu cấu trúc tinh vi, phổ phức tạp, phổ
có hình ả n h không gian 3 chiều, v.v...
381
11. ứng dụng của phép đo phổ NMR
Ngày nay, phổ NMR là một phương pháp phổ rất quan
trọng, được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học và kĩ
th u ậ t khác n h a u để:
- P h â n tích định tính, nh ận biết chất.
- P h â n tích định lượng các chất, hỗn hợp chất.
—Xác định cấu trúc ph ân tử.
—ứ n g dụng trong sinh học, hoá học, vật lí, y học, v.v...
- Nghiên cứu động học của phản ứng như các cân bằng
tautom e, liên kết hiđro, các chuyển hoá giữa các dạng cấu tạo
khác n h a u của p h â n tử.
—N ghiên cứu thuốc thử hữu cơ, phức chất, v.v...
382
Chương 10
PHƯƠNG PHÁP ĐO
PHỔ CỘNG HƯỞNG SPIN ELECTRON
1.1. Đ iề u k iệ n c ộ n g hư ở n g
383
Theo Cơ học lượng tử, s có toán tử s 2 tương ứng; các thành
p hần cũng có toán tử tương ứng. Chỉ có toán tử Sz giao hoán
n hư sau:
up (spin lên).
Trong chuyển động spin của electron có momen từ spin
electron f!e. Vector này cũng có ba th à n h phần trên ba trục tọa
độ Đecac, trong đó th à n h phần trên trục z được chú V. là |!z. Độ
lớn của (1 * được tính theo biểu thức sau:
n : = - M s.g.p (10.1)
0 đây: p là magneton
p Vì
p = ——— = 0.9723.1CT20 erg/G (10.2)
4Time
Trong đó:
e là điện tích electron:
m là khôi lượng electron;
c là tốc độ ánh sáng;
h là hằn g số’Planck:
384
g là hệ sô tỉ lệ, là hàm số của môi trường electron, đôi khi
còn được gọi là yếu tô' ph ân tách phổ hay yếu tô' p h ân tách
Lande, đối với electron tự do g = 2,0023;
G là đơn vị từ trường (Gauss).
—Khi đ ặt từ trường ngoài B0 dọc theo trục z, th à n h p h ần ụ 7,
song song với từ trường ngoài.
- Trong trường hợp chưa có từ trường ngoài thì cả hai trạ n g
trường ngoài dọc theo trục z, nó tác dụng với momen từ của
electron ph ân tích th à n h 2 mức theo hiệu ứng Zeeman. N ăng
lượng tác dụng E được tín h theo công thức.
1
Thay giá trị Ms = ± — vào (10.3) ta có:
l í , 1
E 2 = + 4- g-P-B0 ứng với Ms = + ^
AE = E 2 - Ej = g.p.Bo = hv (10.4)
Từ đó, ta có:
g-P-B0
V= (10.5)
385
AE là n ăng lượng cộng hưởng.
V là tầ n sô' cộng hưởng.
Yelà hệ số tỉ lệ giữa tầ n sô" cộng hưởng và cường độ từ
trường ngoài.
Trên hình 10.1 chỉ ra sự phân tách mức năng lượng của
spin electron trong từ trường ngoài, các đường cong hấp thụ
(hình lO.l.a) và dẫn x uất (hình lO.l.b).
(c) I—lAB
Hình 10.1
a. Sự phân tách phương trình Spin của electron trong từ trường ngoài B0.
b. Tín hiệu hấp thụ p h ổ E S R thu được khi tần số không đổi.
c. Tín hiệu dẫn xuất phổ E S R từ trường hấp thu có cường độ A theo
cường độ từ trường B0.
Từ phương trìn h (10.5) ta thấy: Tần sô' cộng hưởng V phụ
thuộc vào từ trường ngoài B0.
Để đạt được điều kiện cộng hưởng, về m ặt kĩ th u ậ t ta giữ
V = const th a y đổi B0. Thông thường V = 9500MHZ tương ứng
với bức xạ vùng vi sóng và B0 = 3400G. Hình 10.1 chỉ ra sự ph ân
tách các mức n ăn g lượng của spin electron trong từ trường
ngoài B0, các đường cong hấp th ụ (đưòng cong dạng vi p h â n (b))
và đường cong dẫn x u ấ t (đương cong dạng tích ph ân (c)).
H = y.p.Bo.S (10.7)
H = g.pềB 0 .S+A.I.S ( 1 0 .8 )
387
H = gPBoS 2+AIzSz (10.9)
ở đây:
m: là sô' lượng tử từ h ạt nhân có (21 + 1 ) giá trị -I. - I + 1 ,..., +1 .
ms là sô" lượng tử electron cũng có (2 S + 1 ) giá trị -S,
- S + 1 ,...,+ S .
Phương trìn h (10.10) có thể viết lại thành:
H = g.0Ế B + ^ L m s (10.11)
° eP /
— Trong quá trìn h cộng hưởng sự chuyên dời spin electron
thay đổi độ lớn Ams = ± 1 , còn spin h ạ t n h ân không thay đổi
Ams = 0.
Đe m inh họa phương trìn h trên, ta hãy xem xét trường hợp
nguyên tử hiđro gồm một h ạ t n hân và một electron. Khi không
có từ trường ngoài thì electron độc th â n nằm ở một mức năng
lượng, nhưng khi đặt nguyên tử hiđro vào một từ trường ngoài
ứng vói một bước nhảy năng lượng và cho một tín hiệu phô
(hình 1 0 .2 ).
Do electron chuyên động xung q uanh h ạt n hân hiđro có
388
B0 là cường độ từ trường;
A là h ằn g số tương tác.
- Độ lớn của các mức năng lượng thay đổi theo thứ tự:
E, < E 2 < E 3 < E 4
Chúng tương ứng với hai bước nhảy n ăn g lượng và cho hai
tín hiệu phổ ESR (hình 10.2).
- Theo quv tắc Ams = ±1 và Am, = 0 , hai bước n hảy đó là:
a E ,= (E ,,-E s) = + i g p B „ - Ỉ A + ỉg P B 0- Ỉ A
2 4 2 4
S u v ra: B 2 = — - —
gp 2gP
Khi giữ V không đổi ( v = const), thì giá trị B 2 khác B0
(phương p háp qu ét trường).
Có từ trường ngoài
1
mI=+t
mI= ' 2
mr 2
1 N ,mr + 2
ms ~ ~ 2 N~ E-I
(a)
Hình 10.2. Phổ ESR của nguyên tửhiđro
a) Sự phân tách mức nàng lượng của electron trong từ trường ngoài
và tín hiệu phổ ESR của nó.
b) Sự tương tác của Spin electron và Spin hạt nhân trong từ trướng ngoai
và tín hiêu phổ ESR của nó.
AE1 = ( E ) - E , ) = i g p B 0 * Ì A * ỉ gp B „ - Ỉ A
c
Suy D =
ra: B. _ —-----
hv A—
—
gí3 2gj3
390
Như vậy, hai tín hiệu phổ ESR nằm ở 2 mức từ trường khác
nhau, hiệu số của chúng là:
AB = (B. - B ,) = — ( 10 . 12)
v 1 ' gp
Hằng sô” tương tác A là thước đo đặc trưng s của h àm sóng
của electron ở vị trí h ạ t nhân.
- Một ví dụ khác là trường hợp đơteri có I = 1. Sự tương tác
giữa spin electron và spin h ạ t n h â n đã làm tách ra th à n h sáu mức
năng lượng vì đơteri có I = 1 , do đó ms có (21 + 1 ) = 2.1 + 1 = 3. Ba
giá trị khác nhau: mi = 1 ; 0 ; —1 , các mức năng lượng đó là:
E 6|m s = + i j ; m, = + 1 ì = i g [ 3 B 0 + ^ A
^ £ ) £ A
E5 | ms = +ị ; m r = oì=^gPBo
V ^ ) A
391
Ba bước nhảy electron là:
A E ,= ( E 6 - E , ) = ỉ g P B „ + Ì A + ỉg(5B„ + Ỉ A
hv A
ÍSuv ra: D, = ——+ —
gP gp
AE2 = g P B o = hv = gP B2
Suv ra: B 2 = B = —
2 ° gp
AE3 = ( E , - E , ) = ỉ g p B „ - Ì A + ỉ g P B „ - Ỉ A
AE 3 = g|3Bo - A = hv - A = gPB 3
S u v ra : B, = — - —
gP gp
AB = ( B ! - B 3) = ( B , - B 2) = A ,10.13)
gp
392
;---------------- m j = +1 E6
ms = + 2 X m - r\ c
■■■1 - >-5
✓ N
✓ \
/ '— ...Ị , 4
/
\
\ __ m - 1 p
\ ✓ l ■ '- i
\ />
\ ✓
m - n cr
■"1 “ L-2
m s = — i- N
2 s 1
---------------- rrij = +1 E,
(a)
(b)
Hình 10.3
a. Mức năng lượng tương tác giữa spin electron và spin hạt nhân
của đơteri;
b. Các tín hiệu phổ ESR của đơteri.
393
(2 nl + 1 ), ví dụ gốc CH 4 có sô' đỉnh phổ là 2 - 4 - —+ 1 = 5 đỉnh
V 2 /
/ (1) \
+A / \ +A
+A /2 / (1 ) \ + A /2 /
■<
Q/3B, / ' \ gílB 0 / \ qŨÊr'
■gpB0( >-g/JBc < & B°\ (6)
s /«, / {</ \ /
\ (V / \ -M 2 /
-M 2 \ / (3 ) \
\ -A / \ -A
(1) \ /
\ -3 /4 /2 /
\
\ -2A
— —-— (V
Từ trường ---- -
H ình 10.4. S ơ đ ồ p h â n tá c h m ức n ă n g lượng ở g ô c m etan
C H 4 v à tín h iệ u p h ổ E S R
394
1 3 ễ Tư ơng tá c d i p o l - đ/po/ề
1.4. X á c đ ịn h g iá tr ị g.
f ẵ5. H ìn h d ạ n g v à b ể rộ n g đư ờng c o n g p h ổ E S R .
1.6. PhổkếESR
Các mục 10.1.3 —> 10.1.6 độc giả nào quan tâm xem ở [14].
395
C hương 11
397
2. Nguyên tắc chung của phương pháp (phương pháp ion
hoá bằng va chạm electron)
Khi cho các phân tứ ở trạ n g th ái khí va chạm vói một chùm
electron có nâng lượng cao (00 - 80eV) thì từ các phán tử sẽ bị
b ật ra 1 hay 2 electron, nó trở th à n h các ion có điện tích +1
(chiếm tí lệ lớn) và + 2 .
Giả th iết phân tử chất nghiên cứu là ABC thì:
ABC** + 2e ( 1)
ABC + e
( 2)
Chùm e bắn phá
Loại lon ABC+* được gọi lả lon gốc hay lon phân tứ, trùng
VỚI m ảnh lớn nhất.
Khi các ion p h â n tử ABC+* tiếp tục va chạm với chùm
electron có n ă n g lượng cao thì ch ú n g sẽ bị phá vỡ thành
n h iều m án h ion. t h à n h các gốc hoặc các p h â n tư trung hoà
khác n h au . Quá trình này được gọi là quá trìn h phán mánh
(fracmentation):
ABC~ằ -> A+ + BC’
ABC" -> AB~ + c*
* A+ + B
— Xăng lượng của quá trình p h ân m ản h 30 - lOOeV. cao hơn
nhiều nãng lượng lon hoá của p h ân tử ( 8 - lõeV). Quá trình
biên các p hán tử tru n g hoà th à n h các lon dược gọi là sự lon hoá.
H ìn h 1 1 . 1 cho thấy: Xác s u ấ t có m ặ t cua các lon phụ
thuộc vào n ă n g lượng va ch ạm ớ p h â n tứ. X ãn g lứọng -lõeV
th ì ion p h â n tứ ABC* đ ạ t cự c đại n h ư n g các m anh lon ẳ-\B
tiêp tục t ả n g đến n ă n g lượng - 70eV thì tà n g chậm và đạt giá
trị cực đại.
398
20 40 60 80 100eV
% Base
399
3ể Kĩ thuật thực nghiệm
Khối phổ k ế được J. Thompson (Anh) chế tạo lần đáu tiên
vào năm 1912, đến năm 1939 được F.W. Aston hoàn thiện.
Sơ đồ có tính nguyên lí cấu tạo chung của khối phô kế được
trìn h bày ỏ hình 11.3.
Trong khôi phố kế. các quá trìn h lần lượt xảy ra như sau:
3.1. H o á k h í m ẫ u
Mẫu có thê ở dạng khí. lỏng. rắn. M ẫu được nạp vào buồng
kín có áp su ất 10"'’ - lCT'mmHg và nhiệt độ đốt nóng đên 300llC.
Mẫu cỉược biến th à n h thê hơi.
3.2. lo n h o á m ẩ u
M ẫu ỏ d ạn g hơi được d ẫ n vào buồng ion hoá đé biên các
p h â n tử tr u n g hoà th à n h các ion. Q uá tr ì n h lon hoá có thê
thực hiện theo một số phương p h á p k h ác nhau: phương phap
va chạm electron, phương p h á p ion hoá học, phương pháp ion
hoá trường, phương p h áp lo n hoá proton và phương pháp bàn
phá ion.
100
S a u đây ta chỉ xét phương p h á p p h ổ biến n h ấ t là phương
pháp va chạm electron.
M ẫu chất ở dạng hơi được dẫn vào buồng, ở đây dòng
electron m ang năng lượng cao chuyển động vuông góc với m ẫu
và xảy ra sự va chạm giữa chúng, biến các phân tử tru n g hoà
thành các p h ân tử nhỏ hơn hoặc ion mảnh. N ăng lượng của
chùm electron vào khoảng 10 - lOOeV. Sau đó, dòng ion mới
được tạo ra, chạy qua điện trường e để tăn g tốc độ chuvển động,
thế của điện trường được gọi là th ế tăng tốc u (hình 11.4).
Sợi đốt
Hình 11.4. Sơ đồ buồng ion hoá theo phương pháp va chạm electron
Độc giả q uan tâm đến các phương pháp ion hoá học, phương
pháp ion hoá trường, phương pháp ion hoá photon, phương pháp
bắn phá ion xin xem ỏ [14].
3.3. T á ch c á c io n th e o s ô k h ô i
nhau bằn g các th iết bị khác n h a u như: th iết bị phân tách ion
401
hội tụ lớn, thiết bị p hân tách ion hội tụ kép. thiết bị phân tách
ion tứ cực.
Sau đây ta xét thiết bị p hân tách ion hội tụ đơn. Thiết bị
dùng một từ trường đồng n h ấ t của một nam châm hình quạt, có
từ trường B (hình 11.5).
Thiết lập phương trình cơ bản của phép đo khôi phổ: Động
năng của một ion có khôi lượng m và điện tích z được tăng tốc
với thê u được biếu diễn theo phương trình:
ZƯ = —m v2
2
công động năng
điện
( 1 1 .2 )
r
(lực hướng t â m ) (lực li tâm )
( 11 . 2 ) - > (11.3)
m
(11.4)
402
(11.4) là phương trìn h cơ bản của phép đo MS. Từ phương
trình (11.4) có các cách khác n h a u để thu được các sô" khôi
z = — khác nhau:
e
- Giữ B0, r hằng định, th ay đối th ế tăng tốc u .
- Giữ Bn, u hàng định, th ay đổi r.
- Giữ r, u hằng định, th ay đối từ trường B0.
Trong 3 phương pháp này thì phương pháp giữ B0, r hằng
định, thay đổi th ế tăn g tốc Ư là cách đơn giản nhất; trong thực
3.4. D e te c to r
Các ion đi ra khỏi bộ phận tách có cưòng độ nhỏ (cỡ
nanoampe nA) nên cần được khuếch đại đê p h á t hiện. Một trong
những thiết bị này là máy n h ân electron. Nó tạo ra các electron
thứ cấp khi có ion ban đầu đập vào bề m ặt tấm kim loại. Độ
khuếch đại khoảng 1 0 " khi sử dụng 16 đinôt (hình 1 1 .6 ).
403
Đinot -7 k V -6kV
-8 k V
3.5. G h i tín h iệ u
3.6. S ơ đ ồ c ấ u tạ o củ a k h ô i p h ổ k ế
404
AM
o đây M là khôi lượng ion, AM là hiệu sô khối lượng hai lon
còn có thê tách khỏi nhau. Giá trị R càng lớn thì máy càng tốt.
Các máy có R > 10.000 là có độ phân giải cao, dùng đê xác
định cấu tạo phân tử; còn các máy có giá trị R = 500 — 1500 thì
chỉ dùng làm detector cho máy sắc kí. Máy hiện đại có
R= 150.000.
1 - Hoá khí mẫu; 2 - Buổng ion hoá; 3 - Tách ion theo khối lượng;
4 - Detector; 5 - Ghi phổ.
405
4. Phân loại các ion
Trong phổ khối lượng có 4 loại ion sau:
4.1. lo n p h â n tử
4.2. lo n đ ồ n g v ị
Trong th iên nhiên, các nguyên tô" hoá học đêu tồn tại các
đồng vị có tỉ lệ khác n hau (tả n g 1 1 .1 ).
c 12 13 0.011
H 1 2 0.0002
0 16 18 0.002
N 14 15 0.004
À
s 32 34 0,044
Cl 35 37 0.324
Br 79 81 0.981
406
Từ bảng 11.1 ta thấy: một số nguyên tố có tỉ lệ giữa các
đồng vị k há cao (Br, Cl, S...X cacbon có tỉ lệ đồng vị l3C so vói
12c bằng 0 ,0 1 1 . Do đó, trong hợp chất hữ u cơ có công thức CnH2n
thì tỉ lệ giữa các p h ân tử là:
12 CnH2n 1
Do đó: n = ------------
0,011 X h
79Br + 81Br
32c
37CI
34S
Hình 11.8. Chiều cao vạch phổ ion phân tử của hợp chất chứa clo,
brom và lưu huỳnh
407
Vậv, dựa vào chiều cao các vạch phổ M" và (M + 1 )' có thê
tính được số nguyên tử cacbon (n) trong ph án tử.
Tương tự. dựa vào chiểu cao vạch phổ M+ và (M + 2 )* đê tính
số nguyên tử Br, Cl hay s trong các p hân tử có chứa các nguyên
tó trên.
Trên hìn h 11.8 có đưa ra chiều cao vạch phó’ M‘ và (M + 2)*
và (M + 4)* của phán tử chứa Br. C1 và s.
4.3. lo n m ả n h
Khi va chạm với electron, các ion m ảnh được tạo ra từ phản
tử. Tùy theo năng lượng va chạm mà ph án tử được võ thành
nhiều m ản h khác nhau, thường thì năng lượng ~ TOeV. Ví dụ.
phổ MS của p h án tử /t—butyl benzoat (hình 11.9):
e
H ình 11.9. P h ô k h ô i lượng c ủ a n -b u t y l b e n z o a t
408
Tương ứng với cơ ch ế phân mảnh sau:
0 +
■ f (135) - f (178)
H
0
1
0
1 ch 3 + r i ì
ch 2
4.4. lo n m e ta s ta b in
Muôn ghi được phổ thì các ion phải có thời gian sống n h ất
định. Một số ion x u ất hiện n h ư một bước tru n g gian giữa các ion
có khôi lượng rri] và m 2 có thòi gian sống ngắn không ghi được
đầy đủ cường độ vạch phổ, như ng cũng có thế p h á t hiện được sự
có mặt của nó, được gọi là ion m etastabin m* mà:
rrr,
m =
m,
Nhờ m \ ta có th ể k h ẳ n g định được m 9 là do rrij sinh ra.
Để hiểu rõ hơn sự tạo ra 4 loại ion trên, ta xét tiếp quá trình
phân m ảnh trong q u á trìn h bắn phá p h ân tử bằng chùm
electron có n ăn g lượng cao.
409
Khi n ăn g lượng của chùm electron bắn phá phân tử
(electron gây sự ion hoá) vừa bằng năng lượng ion hoá của phân
tử, thì dễ dàng gây nên sự ion hoá, electron phải truyền toàn bộ
n ăng lượng cho p h ân tử. Sự kiện này có xác su ất bé. Khi tăng
năng lượng electron thì tăn g khả năng va chạm đưa đến sự ion
hoá tăn g lên, do đó cường độ của các pic tăn g lên. Khi tiếp tục
tăn g năng lượng thì p h ần lốn năng lượng dư có thể được chuyển
cho ion p hân tử tạo thành . Nếu năng lượng dư đủ lớn thì có thể
gây ra sự bẻ gãy liên kết trong ion phân tử và tạo thành các
m ảnh ion. T h ế n ăng cần thiết để các electron bắt đầu tạo được
các m ảnh ion gọi là th ế năng x uất hiện các m ảnh ion. Khi tăng
n ăn g lượng của chùm electron kh á lớn thì không chỉ có thể bẻ
gãy một liên kết mà có thể bẻ gãy nhiều liên kết, cho nhiều
m ảnh ion.
Sau đây xét trường hợp p hân tử giả định BCDE gồm các
nguyên tử B, c , D, E khác nhau. Khi va chạm với các electron
có thể xảy ra các k h ả năng và các quá trìn h sau:
a. Quá trình ion hoá:
BCDE + e -> BCDE+ + 2e
b. Quá trình bẻ gãy các ion dương:
BCDE+-> B+ + CDEề
BCDE+-> BC+ + DE*
BC+-> B++ c ẻ
Hay BC+-> B* + c +
BCDE+-» DE+ + BC*
DE+-» D+ + E*
410
Hay DE+ -> D' + c +
BCDE+ -> BE+ + CD* (*)
BCDE+ -> CD+ + BE*
c. Quá trình tạo ra các cặp ion
BCDE- -> BC+ + DE- + e
d. Quá trình bắt cộng hưởng
BCDE + e —> BCDE-
Quá trìn h xảy ra theo các sơ đồ từ đầu đến (*) thường được
gọi là phương hướng cắt đoạn, h ay con đường cắt đoạn [27],
411
Đây là đặc trư n g q uan trọng trong việc đồng n h ất và xác định
cấu trúc p hân tử.
Trước khi xét đến vấn để cơ chế phân m ảnh và ứng dụng
của phương pháp đo phổ khối lượng, ta xét kĩ hơn vể độ phân
giải (hay còn gọi là năng su ất phân giải) của khôi phổ kế.
Như công thức (11.5), độ phân giải íhay công suất phân
giải) của khôi phổ k ế được định nghĩa là khả năng có thê phán
biệt hai pic ứng với khôi lượng gần n hau n h ất là M và M + AM
trên khôi phổ kê:
nguyên
0,012576 = [ 0.036385
n2 28,006148 =
► 0,023809 J
co 27,994915 , 0,011233 .
412
N h ư vậy, để p h ân biệt được hai tín hiệu của C 2 H 4 và c o cần
có năng s u ấ t p h â n giải:
5.1. Tách a n k y l [1 4 ]
+ —ơ
+ c=c
5.3. Tách allyl
II I I
ệ = c - ệ - ệ -------- --
L/T\ i i
C—— ộ —4 ộ — rộ -
I I I I I vLy I
C— c=c + *c- c= c-c+
cc
(cu>-c —
+ '
5.5ẵ T á c h đ ồ n g li
— ọ -r- X — — c + + X*
I ^ I
(X: Halogen, OH, SH, N H 2. OR)
+ + X*
414
(X: Halogen, NO 2 )
• YR +YR
1 1 ^ 1 I I ỉ
C— c — C---------► — C— C + :c —
(Y: o , N, S)
i i
— C -C -Z —*— ợ
1 1
+ C— z
I II I III
0 OH
(Zrankyl, aryl, H, OR, N H 2)
5.8. T á ch R e tro - D ie ls - A ld e r
5.9. T ách p h â n tử tru n g h o à b ằ n g c h u y ể n v ị liê n k ế t dôi cis
h a y v ò n g thơ m th ế o r th o
B: CH 2 hay c o
X: 0 , S, NH
Y: H hav ankyl
s,
A: 0 , NH, CH 2
5 .10. C h u y ể n v ị M c L a fe rty
A ^ ;o Ạ
+
II
Ý5 ử Y
X
X: 0 . CH2, NH. s
Y: 0 . CH 2 . v.v. .
I
A: —C. CH, CH 2
(Y: 0 , NH, S)
6 . 1. A n k y lb e n z e n
Có các số khối — = 39; 50; 51; 65; (76), 77, (78), 91... Ví dụ,
e
phổ khôi lượng của tt-propylbenzen (hình 1 1 .1 0 ).
417
100% 91
50
120
Hình 11.10. P h ổ k h ố i lư ợ n g c ủ a n - p r o p y lb e n z e n
Cơ c h ế p h â n m ảnh:
,CH
•H
- C 2H 6
H
+
C 3,H
n 3
- C ,3Hn 2
I - c 2h 2 ị - CọH,
ữ
T < 65>
418
6.2. Xeton
Số k h ố i — = 58; 72; 86 , v í d ụ p h ổ k h ô i lư ợ n g c ủ a m e n th o n
e
(h ìn h 1 1 . 1 1 ):
Hinh 11.11. P h ổ k h ố i lư ợ n g c ủ a m e n th o n
419
Cơ ch ế phân mảnh:
420
6 ế3 . Phenol
P h ổ k h ố i p h e n o l ở h ìn h 1 1 .1 2 .
Hình 11.12. P h ổ k h ố i lư ợ n g c ủ a p h e n o l
sl
|3
C"
r“H
cn
T h ư ờ n g tá c h O H v à tá ch C O O H
II
II
ke ke ;
p h ổ c ủ a a x it m —m e to x ib e n z o ic (h ìn h 11.13):
m
e
Hình 11.13. P h ổ k h ố i lư ợ n g c ủ a a x it m - m e t o x ib e n z o ic
Cơ c h ế p h â n m ản h :
422
6.5. E ste của axit cacboxylic
423
Cơ ch ế phân mảnh:
-CO
6.6. An in thẳng
424
Cơ c h ế phân mảnh:
Hình 11.16. P h ô k h ố i lư ợ n g c ủ a o - t o lu iđ e n
425
Cơ ch ế phân mảnh:
NH
- h 2c n
m
-53. (1 1 6 ) (B) (77)
m
(1 0 7 ) (M)
-H ế
-N H 2
C7H 7
m
(91)
7 . M ộ t s ô v í d ụ v ề p h ư ơ n g p h á p p h â n t í c h p h ổ k h ố i lư ợ n g [1 4 ]
Ví dụ 1: H ợp c h ấ t có cô n g th ứ c p h â n tử (côn g th ứ c cộng) là
C 7H 80 v à p h ô k h ô i lư ợ n g ở h ìn h 1 1 .1 7 . H ã y xác đ ịn h côn g thức
c ấ u tạ o c ủ a hợp ch ất?
T rước tiê n , từ p h ổ k h ô i (h ìn h 11 .1 7 ) ta lập b ả n g h iệ u sô
khối — :
426
m 108 107 91 79 17
107 1
91 17 16
79 29 28 12
77 31 30 14 2
65 43 42 26 14 12
Hình 11.17. P h ổ k h ố i lư ợ n g c ủ a h ợ p c h ấ t C 7H aO
427
T ừ M + = 108 c h u y ể n v ề 91 c ắ t đi 17, tứ c c ắ t n h ó m -O H , (j
đó p h â n tử có cô n g th ứ c cấ u tạ o là:
C7H80 -c h 2- o h
V /
— D ự a v à o các g iá trị — trên khôii phô đồ, ta c h ứ n g m inh 1|
e
cô n g th ứ c c ấ u tạ o g iả th iế t n à y q u a cơ ch ê p h á vỡ p h â n tử nhi
s a u (cơ c h ế p h á vỡ p h â n tử là cơ c h ế p h â n m ảnh):
H
1 + i
m
(106) (108) (M+)
c h 2o h
- H
— (65)
e
-CH2- O H
A<~)Q
Ví dụ 2: H ã y x á c đ ịn h c ô n g th ứ c c ấ u tạ o c ủ a m ột hợp c h ấ t có
Ìg th ứ c c ộ n g là C 6H 15N có p h ổ k h ố i lư ợ n g ỏ h ìn h 11 .1 8 .
Từ k h ô i p h ổ đó ta lậ p b ả n g h iệ u sô' — :
e
m
101 86 58 44
e
86 15
58 43 28
44 57 42 14
29 72 57 29 15
429
T a th ấy:
—T ừ — = 1 0 1 v ề 86 c ắ t 15 là n h ó m —C H 3.
e
—T ừ — = 101 v ề 58 c ắ t 43 là n h ó m —C 3H 7.
e
G iả t h iế t có các c ô n g th ứ c c ấ u tạ o sau:
c h 3— c h 2— c h 2— n h — c h 2— c h 2— c h 3 ( 1)
/C H 3
H3C v /C H 3
J ^ C H - N H — CH (2)
H 3C ^ ch 3
430
+ ' ' -1 5
CH3-C H 2-C H 2- N H - C H 2-C H 2-C H 3
I I
_ I I
£ (1 0 1 ) (M +)
c h 3- c h 2- c h 2- n h -c h 2 -c h 2
I -4 3
ị ^ ch2
c h 3- c h 2- c h = n h 2 ch 3- c h 2- c h 2— n:
'c h 2
? (5 8 ) ?(86) H
I XHc
HoN
t (44)
H ay
H3C. XHr
+ -1 5
C H - N H — CH C H = N H — CH
I
I 'CHc /
H qC
H qC
t (1 0 1 ) (M +)
I ,CHi
h 2n = c ch 3- c h = n h 2
m srz m /,
? (58) CH3
V iệ c k h ẳ n g đ ịn h c ô n g th ứ c n ào tr o n g 3 c ô n g th ứ c tr ê n là
đúng p h ả i k ế t hợp vớ i cá c p h ư ơ n g p h á p đo p h ổ k h á c (v í d ụ p h ổ
IR v a N M R ).
Ví dụ 3: H ã y x á c đ ịn h cô n g th ứ c c ấ u tạ o c ủ a hợp c h ấ t có
côn g th ứ c c ộ n g C 6H 6 N 20 2 v à p h ổ khô'i lư ợ n g ỏ h ìn h 11.19.
431
Hình 11.19. P h ổ k h ố i lư ợ n g c ủ a h ợ p c h ấ t C 6H 6N 20 2
m
138 108 92 80 65
e
108 30
92 46 16 ị
80 58 28 12
65 43 43 27 15
51 87 57 41 29 14
432
- T ừ Mr = 138 v ề 1 0 8 c ắ t 3 0 là n h ó m - N = 0 .
- T ừ M + = 1 3 8 v ề 9 2 c ắ t 4 6 là n h ó m - N 0 2.
- T ừ c ô n g th ứ c cộ n g C 6H 6N 20 2 trừ đi N 0 2 còn C 6H 6N , c h ứ n g
tỏ có v ò n g b e n z e n g ắ n với n h ó m th ê ch ứ a nitơ:
N H 2 hay ^ NH với m /e = 92
Do đó có th ê g iả t h iế t c ô n g th ứ c c ấ u tạ o củ a nó là:
H ọN. .N 0 9
G iải th íc h cơ c h ế p h â n m ản h :
H N -H o +
HoN. \,N H oN 0 H oN o
o
NOo -N O
m
t (92) f (13 8 ) (M +) f (108) (108)
-C O
NH
H H
H +
V +
H - HCN NH,
433
V ậ y có t h ể k ế t lu ậ n côn g th ứ c c ấ u tạ o củ a C 6H 6 N 20 2 là:
H oN .N O ,
(p h ù hợp với g iả th iế t)
11.3 có đ ư a ra số k h ố i — củ a m ột sô m ả n h lon.
e
B ả n g 1 1 .3 . s ố k h ô i — c ủ a m ộ t s ô m ả n h io n
e
m m
M ảnh ion M ảnh ion
e e
15 ch3 69 c 5h 5, c f 3, c 4h 5o
16 o ,c h 4 70 c 5h 10
17 o h ,n h 3 71 c 5h v , C 2H -C =0
18 h 20 , n h , 72 C 2H 5C (= 0)C H 2 + H.C-;H-CHNH 2
19 F 73 0 = C 0 C 2H5. CH 2C (= 0 )0 C H ;
20 HF 74 CH 2C (= 0 )0 C H 2 + H
27 c 2h 3 77 c 5h 5
28 c 2h „ c o , n 2 78 C 5H 5 + H
29 c 2h 5, c o h 79 C 5H 5 + 2H. Br
434
m m
M ảnh io n M ảnh ion
e e
— ch2
30 c h 2n h 2, n o 80
: h 3s s + H, H B r(v à m /e = 82)
31 c h 2o h , o c h 3 81 — ch2
^0
82 CH 2C 2H 2CH2C - N
33 SH 83 CgHn
34 h 2s 85 CgH 13, C 4H 9C = 0
35 Cl 86 C 3H 7C (= 0 )C H 2+H, c 4h 9o h n h 2
36 HCI 87 o = c o c 3h 7, CH 2C (= 0 )0 C 2H 5
39 C 3 H3 88 CH 2C (= 0 )0 C 2H5+H
ch2
40 CH 2C — N, A r 91
0
x h 2+ h
41 C 3H5,C H 2C = N + H 92
.0
42 c 3h 6, c h 2c o 94 + H , | ^ j L c= o
435
m m
M ảnh ion M ảnh ion
e e
/0
42 CaHg, CH2CO 94 + H .
43 c 3h 5, c h 3c = o . c o n h 95
L -c= o
0^
44 C H ;C H = 0 + H, 96 CH:(CH2),C = N
C H jC H N H j, C 0 2
45 CH-.CHOH. 97
C H jC H jO H . 0 = C 0 .
CH 2C H O H 3,
\ y — CH 2
C 7H13, s
CH3CH-0 + H
46 no2 98 — c h 2o + h
^0
•
47 c h 2s h , c h 3s 99 C -H -5
ị (: 2h 5c h o n o 2,
/C H = C H 2
48 C H 3S + H 104
c =0 r^ . c h 2c h 2
49 C H 2Ci 105
436
437
m m
M ảnh ion M ảnh ion
e e
(CH 3)2COH,
c h 2o c 2h 5,
59 128 HI
o = c - o c h 3i
NH 2C(CH2)= 0 + H
c h 2o n o ,
60 131 C 3H 5
C HỈCOOH + H
c =0
CH2COOH + 2H,
61
CH SCH , c h 2c h 2s h
2 3
139 c,
(v à — 1 4 1 )
e
✓°
149
L II ,0 * H
%
8 . ứ n g d ụ n g c ủ a p h é p đ o p h ổ k h ố i lư ợ n g
H iệ n n a y , p h ư ơ n g p h á p đo p h ổ k h ô i lư ợ n g là m ột phương
p h á p p h â n tíc h được ứ n g d ụ n g k h á rộ n g rãi tro n g H oá học và
m ột sô' n g à n h k h o a h ọc kĩ th u ậ t k h ác.
P h ư ơ n g p h á p n à y có n h ữ n g ứ n g d ụ n g q u a n tr ọ n g sau:
—X ác đ ịn h đ ịn h tín h , n h ậ n b iế t ch ất.
— X ác đ ịn h đ ịn h lư ợ n g các c h ấ t, h ỗ n hợp các ch ấ t.
— X ác đ ịn h c ấ u trú c p h â n tử.
— X ác đ ịn h k h ố i lư ợ n g p h â n tử hợp ch ấ t.
438
- N g h iê n cứ u cá c h iệ n tư ợ n g đ ồ n g p h â n (v í d ụ c ụ th ể
dưối đây).
- X ác đ ịn h h à m lư ợ n g % cá c đ ồ n g vị.
- X ác đ ịn h n h iệ t th ă n g h oa.
- X ác đ ịn h t h ế io n h o á v à th ê p h â n m ả n h .
- Các m á y tổ hợp g iữ a s ắ c k í k h í (G as c h r o m a to g r a p h y Gc)
và phổ k h ố i lư ợ n g Gc — F T /M S (G a s ch r o m a to g r a p h y ).
C ũ ng n h ư sắ c k í lỏ n g (L iq u id c h r o m a to g r a p h y Lc) v à p h ổ
khôi lư ợn g Lc — F T /M S (L ig n ik ch r o m a to g r a p h y ) h a y p h ổ cả m
ứng p la sm a với k h ổ i phố’: IC P — M S (In d u c tiv e ly C o u p led
P lasm a M a s s S p e c tr o sc o p y ), cá c p h ư ơ n g p h á p tổ hợp p h ổ n à v
cho h iệu q u ả p h â n tá c h v à x á c đ ịn h có h iệ u q u ả cao, n h a n h ,
th u ận tiệ n , c h ín h xác.
P h ép p h â n tíc h đ ịn h lư ợ n g d ự a trê n p h ư ơ n g trìn h :
I ms = k . c
439
V ới Xj, x2, x 3, x 4 là phần m ol củ a các rượu.
Xj + x2 + x 3 + Xị = 1
I 56 = bjXj + b 2x 2 + b 3x 3 + b 4x 4 (2 )
I 5 9 = CjX! + C2 X2 + C3 X3 + C4 X4 (3)
I 74 = diX, + d 2x 2 + d 3x 3 + d 4x 4 (4)
440
Chương 12
PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ TIA X
(TIA RƠNGHEN)
1. Đ ặ c đ iể m c ủ a p h ư ơ n g p h á p
N ăm 1 8 9 5 , n h à b á c h ọc n g ư ờ i Đ ứ c R ỏ n tg h e n W ilh e lm
K onrad ( 1 8 4 5 — 1 9 2 3 ) đ ã p h á t m in h ra t ia R ơ n g h e n (tia X).
Do p h á t m in h n à y , n ă m 1 9 0 1 . R ò n tg h e n đ ã đư ợ c n h ậ n g iả i
th ư ở n g N o b e l.
R ỏ n tg h e n n h ậ n t h ấ y rằng: T ừ ô n g p h á t ra tia â m cực có
phát ra m ộ t lo ạ i bứ c x ạ đ iệ n từ có k h ả n ă n g đ â m x u v ê n q u a m ột
sô' tấ m c h ắ n k im lo ạ i, là m đ e n p h im ả n h v à ô n g đ ặ t tê n loại bức
xạ đ iện từ n à y là tia X. T ia X có bước s ó n g 0 ,1 — 1 0 0 Ả.
T ro n g p h é p đo p h ổ tia X, người ta p h â n ra 3 p h ư ơ n g pháp:
- Phương pháp hấp th ụ tia X (X R ay - A b so rp tio n
S pectroscop y);
- P h ư ơ n g p h á p h u ỳ n h q u a n g h a y p h á t q u a n g tia X (X R ay -
F lu o r e sc e n c e S p e c tro sc o p y );
- Phương pháp n h iễ u xạ tia X (X R a y — D iffr a c tio n
S p ectro sco p y ).
Cả 3 p h ư ơ n g p h á p n à y đ ều có ứ n g d ụ n g q u a n trọ n g tron g
hoá h ọc p h â n tích .
S a u đ â y ta x é t cơ sở lí th u y ế t củ a 3 p h ư ơ n g p h á p này:
441
2. Cơ sỏ lí t h u y ế t c ủ a các phương pháp đo p h ổ tia X
[3 5 ; 1 4 ; 3 6 ]
r
(a)
(b)
442
Bảng 12.1. Vật liệu kim loại (anot) và bước sóng X(KocA)
Mg 9,5
Fe 1,7
Cu 1,5
Ag 0,7
w 0,5
u 0,1
443
Hình 12.2. S ơ đ ồ lớ p v ỏ e le c tr o n n g u y ê n tử v à s ự h ìn h th à n h tia X
K h i m ộ t c h ù m e le c tr o n có đ ộn g n ă n g lớn đ a n g c h u y ển động
đập v à o tấ m b ia k im lo ạ i (an ot), các e le c tr o n n à y có th ê đi sâu
v à o các o b ita n b ên tro n g và là m b ậ t e le c tr o n n ằ m ở obitan
n g u y ê n tử ra k h ỏ i vị trí củ a nó tạ o ra m ột chỗ trô n g . S a u đó, các
e le c tr o n ở o b ita n b ên n g o à i n h ả y v à o các ch ỗ trô n g n àv. phát ra
tia bức x ạ với m ức n ă n g lư ợ n g (h ìn h 1 2 . 2 ):
AE = E„ 1 - E „ í (12.1)
En v à E là n ă n g lư ợn g củ a e le c tr o n ở o b ita n n, và ru.
G iả t h iế t c h ù m e le c tr o n b a n đ ầ u đ ập v à o e le c tr o n ở obitan
K là m nó bị b ậ t ra, sa u đó e le c tr o n ở các o b ita n p h ía n goài nhảy
v ào chỗ tr ô n g ở o b ita n K là m p h á t ra tia X (tia R d n gh en ) được
gọi là bức x ạ K. E lectro n từ o b ita n L, M n h ả v vào o b ita n K thì
bức xạ tia X p h á t ra k í h iệ u là K„, Kp. K hi e le c tr o n từ ngoài
n h ả y v à o o b ita n L th ì bức xạ p h á t ra có k í h iệ u La. Lp... O bitan
L có m ộ t số m ức n ă n g lư ợ n g k h á c n h a u m ột c h ú t là Lj. L 2, L 3
ch o n ê n các bức xạ K„ còn được p h â n b iệ t là K . K . K .
444
4, f, 7/2
4, f, 5/2
4, d, 5/2
4, d, 3/2
4, p, 3/2
4, p, 1/2
-4, s, 1/2
.3 , d, 5/2
. 3 , d, 3/2
M -3, p. 3/2
•3, p, 1/2
-3, s.1/2
Pi P2
p3
-2, p, 3/2
-2, p, 1/2
•2, s, 1/2
Pi
1. s, 1/2
V
Dãy K Dãy L
N ă n g lư ợ n g AE được tín h dự a th e o sự th a y đ ổi m ức n ã n g
lượng giữ a các o b ita n . N ă n g lư ợ n g củ a e le c tr o n ở cá c o b ita n
được tín h th e o p h ư ơ n g trìn h :
27i2.m e 4 z2 ( 12 .2 )
E_ = -
h2 n
m là k h ô i lư ợ n g e le c tr o n ; e là đ iệ n tíc h c ủ a ele c tr o n : h là
h ằ n g số P la n k = 6 ,6 2 5 6 .1 0 27erg.s; n là số' lư ợ n g tử c h ín h v à c ũ n g
là số’ th ứ tự c ủ a o b ita n ; z là sô' th ứ tự n g u y ê n tử.
445
V ì tốc độ á n h s á n g c = V.Â, n ê n ta có:
1 _ V
( 12 .5)
k” c
T ừ (1 2 .4 ) ta s u y ra:
1 27i2.m e4 1
( 1 2 .6 )
X h .c vn2 n; ì
2ĩim e4
Đ ặt R = ta có:
h 3C
1 1
,z2 (12.7)
X Vn 2 n
R là h ằ n g s ố R yd b erg.
— T h eo M o sla y (A nh) th ì g iữ a bước só n g K củ a tia X và số
th ứ tự n g u y ê n tử (Z) (n g u y ê n tử bị k ích th ích ) có m ối liên hệ
q u a b iê u thức:
ị = -(Z - ơ )2 ( 12 . 8 )
X
c là tốc độ á n h sá n g ; a là h ằ n g số; z là sô' th ứ tự ngxiyên tử;
ơ là h ằ n g sô' p h ụ th u ộ c v à o d ã y p h ổ (ví dụ v ạ ch K i. Kp. L ,. Lp...)‘
Chú ý: P h ư ơ n g tr ìn h (1 2 .8 ) cho th ấ y bước só n g  tia X liên
q u a n vối s ố th ứ tự n g u y ê n tử ch ứ k h ô n g liê n q u a n đ ến khối
lư ợ n g n g u y ê n tử. M ôi liê n q u a n giữ a Ấ và z được b iếu d iễn gần
đ ú n g th e o b iể u thức:
l =ậ ĩ (1 2 .9 )
Li
= ^ (1 2 .1 0 )
447
Logarit 4 ‘ a
Cr n
cường 50kV (CP)
độ 3* K
2-
1-
/ I I I r
0,5 0,0 1.5 2.0 2.5
Chiếu dài sóng. A
448
H ìn h 1 2 .6 ch o ta th ấ y : p h ổ tia X củ a m o lip đ e n g ồm có 2
đỉnh n h ọ n ứ n g vớ i bức x ạ K a, v à Kp và m ột đ ỉn h r ộ n g v à th ấ p
(bức xạ tr ắ n g ), n g o à i ra còn có m ộ t bước s ó n g cực t iể u (A.min).
Bước s ó n g n à y tư ơ n g ứ n g với n ă n g lư ợ n g cực đ ạ i c ủ a e le c tr o n ,
còn Ầmin còn được gọi là bư óc s ó n g ngư ỡ n g. G iá trị c ủ a nó tỉ lệ với
th ế kích th íc h ở Ống p h á t tia X th e o p h ư ơ n g trình:
hc
min Y e
(v 12 . 11)
'
449
T h a y các g iá trị vào p h ư ơ n g tr ìn h (1 2 .1 1 ) ta được:
T ín h ra được:
1 2 .4 0 0 °
12400
= 0 .2 Â
6 2 .0 0 0 V
B ả n g 1 2 .1 . V ạ c h đ ặ c tr u n g c ủ a m ộ t s ố n g u y ê n tô ' đ ặ c ở b ia anot
th ích (kV)
K. K a2
450
3. P h é p đ o p h ổ h ấ p th ụ tia X . S ự tư ơ n g tá c c ủ a tia X v ớ i
v ậ t c h ấ t [1 4 ]
K hi m ộ t c h ù m tia X đi q u a m ộ t lớp v ậ t c h ấ t, m ộ t p h ầ n n ă n g
lượng c ủ a n ó b ị m ấ t đi do n h iễ u x ạ v à m ột p h ầ n do bị h ấ p th ụ .
C ường độ củ a c h ù m tia X bị SUV g iả m do bị h ấ p th ụ c ũ n g
tu ân th e o đ ịn h lu ậ t h ấ p th ụ bức x ạ đ iệ n từ B o u g u e r — L a m b e r t
- Beer:
I = I 0 .e~^p (1 2 .1 2 )
T ron g đó:
IQlà cư ờ n g độ tia X đến;
I là cư ờ n g độ tia X s a u k h i đi q u a lớp v ậ t ch ất;
l là c h iề u d à y lớp m ỏ n g v ậ t c h ấ t, cm;
|U. là h ệ số h ấp th ụ k h ố i, crrr/g;
p là m ậ t độ c h ấ t h ấ p th ụ , g /c m 3.
H ệ sô' h ấ p th ụ k h ô i n c ủ a n g u y ê n t<ố p h ụ th u ộ c v à o tr ạ n g
thái v ậ t lí c ủ a c h ấ t h ấ p th ụ . nó b ị g iả m n h a n h với sự g iả m Ằ củ a
tia X do m ôì liê n hệ s a u (m à ịi p h ụ th u ộ c vào A.3 c ủ a tia X).
cM
= ——z4A3 (12.13)
A
T ro n g đó:
c là h ằ n g sô tỉ lệ;
N là s ố A vogađ ro;
A là k h ô i lư ợ n g n g u y ê n tử củ a n g u y ê n tô' h ấ p th ụ ;
Â. là bư óc s ó n g c ủ a tia X;
z là số’ th ứ tự c ủ a n g u y ê n tô'
4Õ1
S ự p h ụ th u ộ c c ủ a h ệ sô h ấ p t h ụ k h ố i ụ vào K c ủ a tia X
được b iể u d iễ n ở h ìn h 1 2 .7 , nó là m ột đ ư ờ n g g ấ p k h ú c , có các
đ iể m g ấ p k h ú c tư ơ n g ứ n g với n ă n g lư ợ n g c ầ n t h iế t để kích
t h íc h e le c tr o n từ o b ita n th ấ p lê n o b ita n cao. H ìn h 12.7 chỉ ra
sự p h ụ th u ộ c c ủ a h ệ s ố h ấ p th ụ khối ^ v à o  c ủ a tia X của
m o lip đ e n . C ác đ iể m g ấ p k h ú c tư ơ n g ứ n g vớ i cá c bước nhảy
e le c tr o n từ lớp K v à lớp L ra n g o à i. C ác đ iể m g ấ p khúc đó
được g ọ i là b ờ h ấ p th ụ .
452
4 . T ia X đ ể n g h iê n c ứ u c ấ u t ạ o m ạ n g t i n h t h ể
P h ư ơ n g tr ìn h V u lff — B ragg:
C h ù m tia X c h iế u v à o t in h t h ể tạ o v ối m ặ t p h ẳ n g tin h th ể
m ột góc 0. k h o ả n g c á c h g iữ a cá c m ặ t tin h th ê là d. H ìn h 12.8
cho thấy: T ia X đ ến đ iể m A v à B c ủ a 2 m ặ t tin h th ể P! v à p 2,
sau đó p h ả n xạ. tr ê n cá c n ú t ở c ù n g m ặ t p h ẳ n g có c ù n g p h a còn
trên các n ú t ở h a i m ặ t p h ẳ n g là k h á c p h a. V í d ụ , q u a n g trìn h
của 2 tia X, và X 2 c h iế u v à o đ iể m A v à B củ a 2 m ặ t có h iệ u sô là
C B + D B . T h eo đ ịn h lu ậ t g ia o th o a á n h s á n g th ì h iệ u q u a n g
trình p h ả i b ằ n g sô* n g u y ê n lầ n độ d ài sóng:
n = C B + D B
Đ ặt CB = D B = 1
Có nÀ. = 21
nA. = 2 d s in 0 (1 2 .1 4 )
453
5 Ề N g u y ê n lí c ấ u t ạ o p h ổ k ê ' R ơ n g h e n
P h ổ k ế R ơ n g h e n có 3 lo ạ i p h ù hợp vớ i 3 p h ư ơ n g pháp đo
p h ổ t ia X:
— P h ổ k ế R ơ n g h en h ấ p thụ;
— P h ổ k ế R ơ n g h en h u ỳ n h q u a n g (h a y p h á t q u a n g ) [36];
— P h ổ k ế R ơ n g h en n h iễ u xạ.
B a lo ạ i p h ổ k ế n à y có sơ đồ cấ u tạo c h u n g íh ìn h 12.9) gồm 4
bộ p h ậ n c h ín h sau:
— N g u ồ n p h á t tia X ( 1 );
— M ẫ u c h ấ t cầ n đo (2);
— D e te c to r (3);
— B ộ p h ậ n đọc tín h iệ u và g h i phổ.
Hình 12.9. S ơ đ ồ k h ố i c ủ a 3 lo ạ i p h ổ k ế R ơ n g h e n .
454
5.2. Mẩu chất
M ẫu c h ấ t đ ể đo p h ổ R ơ n g h en có th ể ở cá c tr ạ n g th á i tậ p hợp
khác nhau :
- D ạ n g b ột rắn .
- D ạ n g đơn tin h th ể .
- D ạ n g b ả n m ỏng.
- D ạ n g lỏ n g .
- D ạ n g k h í.
5.3. D etector
Kĩ th u ậ t p h á t h iệ n v à g h i tín h iệ u c ủ a p h ổ tia X có th ể th ự c
hiện th eo 2 p h ư ơ n g p h á p sau:
5.3.1. Phương pháp chụp phim ảnh
Đ ể g h i v ị tr í v à cư ờ n g độ tín h iệ u tia X có t h ể sử d ụ n g
phương p h á p c h ụ p p h im p h ẳ n g h a y v ò n g . Đ ộ đ e n củ a ả n h trên
phim b iểu h iệ n m ối q u a n hệ:
A = lg y -
455
cả 2 p h ư ơ n g p h á p (ch ụ p p h im ả n h v à ô n g đ ếm ) đêu phụ
th u ộ c v à o k h ả n ă n g c ủ a tia X io n h o á v ậ t ch ấ t.
Có 4 lo ạ i ô n g đ ếm th ư ờ n g dùng:
a. Ông đếm Geiger —M uller (hình 12.10)
C ấu tạo: G ồm m ột ố n g ch ứ a đ ầ y k h í a gon và m ột sợi dây đặt
dọc th e o tấ m ôn g, d u y trì m ột t h ế dư ơ ng từ 8 0 0 đ ến 2500V . Khi
ch ù m tia X c h iế u vào ố n g G eig e r sẽ đập v à o lớp k h í trong ống
tạ o th à n h ion v à e le c tr o n , e le c tr o n s in h ra c h u v ể n động đến
a n o t. còn io n d ư ơ n g đi ra đ iện cực p h ía n g o à i. E lectron được
t ă n g tốc b ằ n g g r a đ ie n , th ế , g â y ra sự ion h oá m ột số lớn nguyén
tử a g o n , d ẫ n đ ến sự h ìn h th à n h m ột đ ám e le c tr o n đi đến anot.
K êt q u ả tạ o ra m ột x u n g từ 1 đ ến 10V . có th ể đo được dễ dàng
n hờ m ột m ạ n g đ iệ n đơn g iả n . Ô n g G e ig e r ch o tín h iệ u cao nhất
đ ổì với cư ờ n g độ tia X. N ó có nhược điểm : ch ỉ d ù n g đê tín h tốc độ
th ấ p v à h iệ u s u ấ t g iả m n h a n h k h i bước só n g /. n h ó hơn 1 Ả. Vì
b iê n độ củ a x u n g k h ô n g p h ụ th u ộ c vào n à n g lư ợ n g tia X gáy ra
sự io n h oá n ên ô n g G eig e r k h ô n g d ù n g đê đo bức xạ lon hoá.
Khí agon
Cửa sổ
bằng mica
456
b. Ông đếm tỉ lệ
Ố n g đ ếm tỉ lệ có c ấ u tạ o tư ơ n g tự ố n g G eig er, ch ỉ k h á c là:
khí đổ đ ầv ô n g là k h í n ặ n g h ơ n n h ư x e n o n h a y krip ton ; k h í n à y
dễ bị ion h oá. Ô n g đ ếm tỉ lệ v ậ n h à n h ở th ê th ấ p hơn ố n g
G eiger. X u n g đi ra từ ô n g đ ếm tỉ lệ th u ậ n với cư ơ n g độ c h ù m tia
X đi vào ô n g đ ếm , có t h ể đo được n h ờ m ộ t m ạ ch riên g .
T h ời g ia n đo c ủ a ô n g đ ế m r ấ t n g ắ n ( ~0,2^ is), có t h ể d ù n g
để đo tốic độ cao. Đ ộ n h ạ y v à h iệ u s u ấ t c ủ a nó tư ơ n g tự ô n g
đếm G eig e r.
c. Ông đếm nhấp nháy (h ìn h 1 2 .1 1 )
Na!
457
ch ù m tia X c h iê u vào b an đầu . B ất lợi củ a ô n g đ ém b án dản là
p h ả i là m v iệ c ở n h iệ t độ rất th ấ p đê tr á n h n h iễ u gáy ra.
C hỉ tiê u k ĩ th u ậ t củ a ô n g đ ếm được đ á n h g iá theo:
- H iệ u s u ấ t đ ếm x u n g là tỉ sô' g iữ a x u n g đ êm v à tô n g sô'các
x u n g đi đ ến ô n g đếm .
- T hời g ia n c h ế t là thời g ia n n g ắ n n h ấ t sa u k h i n h ận được
m ột x u n g củ a lư ợ n g từ trúớc và sẵ n s à n g đ êm x u n g mới.
B ả n g 1 2.2 . C h ỉ tiê u k ĩ th u ậ t c ủ a m ộ t s ố ố n g đ ế m
.
6 . P h ư ơ n g p h á p p h ổ n h i ễ u x ạ t i a X [1 4 ; 3 5 ; 3 6 ]
- P h ư ơ n g p h áp ch ụ p á n h L au e.
158
6.1. Phương pháp chụp ánh Laue
P h ư ơ n g p h á p c h ụ p ả n h L a u e có th ể th ự c h iệ n th e o 2 cách
khác nhau:
- P h ư ơ n g p h á p tr u y ề n q u a.
- P h ư ơ n g p h á p p h ả n x ạ ngược.
Hình 12.12. S ơ đ ồ t h iế t b ị d o m ẫ u
th e o p h ư ơ n g p h á p tr u y ề n q u a L a u e
Ả n h L a u e n h ậ n được là cá c v ế t ch ấ m h ìn h e lip , k h i c h ù m
tia X đi dọc th e o trụ c đ ố i x ứ n g c ủ a tin h t h ể (h ìn h 1 2 .1 3 ). C ác
điểm ở trên c ù n g m ộ t v ế t e lip được tạ o ra bởi m ặ t p h ẳ n g th u ộ c
về m ột họ. n g h ĩa là c ù n g s o n g s o n g VỚI m ột h ư ớ n g n h ấ t đ ịn h . Sự
sắp x ếp các v ế t n h iễ u x ạ ch o th ô n g tin v ê tín h đôi x ứ n g c ủ a tin h
th ê c h ấ t n g h iê n cứ u .
459
Hình 12.13. Ảnh Laue của hệ lập phương trình đơn giản.
Phim chụp
Mầu Chãn
Tia X
nX = 2 d sin 0 (1 2 .1 4 )
0 = s in 12 _L '
2d ,
9 = s in 13
2d ,
0 = s in n ——
{2d)
- Sự p h ả n xạ tư ơn g ứ n g với n = 1 được gọi là sự p h ả n xạ bậc 1,
sự p h ả n xạ tư ơ n g ứ n g với n = 2 được g ọi là sự p h ả n xạ b ậc 2 ,
v .v ỗ.. T ừ các p h ư ơ n g tr ìn h tr ê n ta n h ậ n th ấy: n ế u 9 đo được
tương ứ n g với các g iá trị n th ì có th ể tín h được d v ì c h iề u d ài
bước só n g X c ủ a tia X c h iế u v à o đã b iế t. C ư ờ ng độ củ a các đ ỉn h
phổ th a v đ ối th e o g iá trị 0 h a y th e o b ậc p h ả n x ạ , do đó k h i
n g h iê n cứ u cư ờ n g độ c ủ a p h ổ tia X có t h ể n h ậ n được các th ô n g
tin v ề sự sắ p xếp các m ặ t p h ẳ n g của các n g u y ên tử k h ác nh au
tron g tin h th ể .
Đ ể đo được c ư ờ n g độ v ạ c h p h ổ, B r a g g đã c h ế tạ o m ột t h iế t bị
r iê n g n h ư sơ đồ ở h ìn h 1 2 .1 5 .
461
Hình 12.15. S ơ đ ổ p h ô k ế tia X th e o B r a g g
A: ống phát tia X; B: khe vào: C: m ẫu đo: D: ống đếm:
Q: điện kế tứ cực đo cường độ dòng ion hoá: S: thang điều chỉnh 0.
Góc nghiêng 0
462
+ T ín h g iá trị Ằ:
T ừ p h ư ơ n g tr ìn h (1 2 .1 4 ) s u y ra:
Ằ _ 2 s in 9
d ~ n
X
Tỉ số — đươc goi là hằng s ố mang. T ừ đó, n ế u b iế t đươc d ta
d
có th ể tín h được  v ì 0 v à n đ ã x á c đ ịn h được tr ê n phố’ tia X
Bragg.
+ T ín h g iá trị d:
G iá trị d củ a tin h t h ể được tín h th e o m ỗi lo ạ i tin h t h ể như:
tâm m ặt);
a-s/3 ,
d = — — đổi với m ạ n g tin h t h ể bcc (tin h t h ể lậ p p h ư ơ n g
tâm khôi).
— X ác đ ịn h cấ u trú c m ạ n g tin h th ể
T h eo lí t h u y ế t tin h t h ê h ọc th ì các m ặ t m ạ n g tin h t h ể được
đ án h c h ỉ sô" h k l gọi là chi sô' M iler. k h o ả n g c á c h g iữ a cá c m ặ t
khác n h a u n ê n nó c ũ n g được đ á n h sô' d hkl, v í d ụ k h o ả n g cách
giữ a cá c m ặ t củ a tin h t h ê C u n h ư b ả n g 12.3.
463
Bảng 12.3. Khoảng cách mạng tinh thể dhkl của tinh thể đồng
C h ỉ sô' hkl K h oả n g cá ch d hU Ả
111 2,088
200 1,088
220 1,278
311 1,090
222 1,044
400 0,904
331 0,829
420 0,808
464
Hình 12.17. Sơ đồ thiết bị chụp ảnh nhiễu xạ tia X dạng bột
N ế u p h im c u ộ n tr ò n có b á n k ín h r, c h u v i là 27ir tư ơ n g ứ n g
với góc 360° th ì góc 0 được tín h th e o côn g thức:
/ _ 29
(1 2 .1 5 )
2nr ” 360°
/
S u y ra: 9 = 360 X (1 2 .1 6 )
7tr
T h eo p h ư ơ n g tr ìn h (1 2 .1 6 ) ch ỉ có th ể tín h được 0 k h i b iế t l
và r v à th a y 0 v à o p h ư ơ n g tr ìn h B r a g g có th ê tìm được g iá trị d,
k h o ả n g c á c h g iữ a 2 m ặ t p h ẳ n g tin h th ể.
465
7. Phương pháp đo phổ huỳnh quang tia X [14; 35; 36]
- P h ư ơ n g p h á p h u ỳ n h q u a n g tia X.
T h eo p h ư ơ n g tr ìn h Bragg:
nẰ - 2 d sin 0
466
B ả n g 1 2 ề4 . T in h th ể p h â n tíc h d ù n g t r o n g m á y p h â n tíc h
h u ỳ n h q u a n g tia X
V ù ng s ó n g (Ả)
T in h th ể 2 d, nm 1 1
''•max min
Thach anh 0,1624 -
Topaz 0,2712 2,67 0,24
Litiflorua 0,4026 3,97 0,35
Natri clorua 0,5640 5,55 0,49
Etylendiamin đitactrat 0,8803 8,67 0,77
Amoni dihiđrophotphat 1,0650 10,50 0,93
Kali hidrophotphat 2,640 - -
467
Đ ể p h â n tíc h n g u y ê n tô' cần ch ụ p p h ổ h u ỳ n h q u a n g tia X
c ủ a m ẫ u c h ấ t s a u đó đốì c h iế u các v ạ c h có cư ờ ng độ m ạnh Ka
(g h i p h ổ vớ i góc trư ợ t 20' từ 10n đ ến 140°) trước, sa u đó xem
th ê m các v ạ c h có cư ờ n g độ y ếu với p h ổ c h u ẩ n củ a các nguyên tố
tin h k h iế t. C ầ n c h ú ý: Có th ể có các v ạ c h phố tá n xạ của vật liệu
c h ế tạ o ô n g p h á t tia X, v ậ t liệ u độ c h u ấ n trực h a y m à n g chắn.
B ả n g 1 2 .5 . V ạ c h p h ổ h u ỳ n h q u a n g tia X c ủ a m ộ t s ô n g u y ê n tô
AI 13 8,399 8.340
Si 14 7,123 7,128
p 15 6,154 6,157
s 16 5,372 5.375
Cl 17 4,727 4.730
Ar 18 4,191 4.194
K 19 3,741 3.744
Ca 20 3,358 3,361
Sc 21 3,031 3.034
Ti 22 2,748 2.752
V 23 2,530 2.507
Cr 24 2,289 2.293
Mn 25 2,102 2.106
Co 27 1,789 1.793
Ni 28 1,658 1.662
468
H ìn h 1 2 .2 0 c h ỉ ra p h ổ h u ỳ n h q u a n g tia X c ủ a m ộ t m ẫ u ch ư a
biết. Bước s ó n g k được b iể u th ị q u a góc tá n x ạ 20 v à có th ê dễ
dàng tín h ra Ằ từ 20 k h i b iế t k h o ả n g cá ch m ặ t t in h t h ể p h â n
tích (th e o c ô n g th ứ c (1 2 .1 4 )).
Mầu
469
6,40
Fe
H ìn h 1 2 .2 2 c h ỉ ra p h ổ h u ỳ n h q u a n g t ia X p h á t xạ năng
lư ợ n g c ủ a m ộ t m ẫ u k im lo ạ i s ắ t có m ặ t m ộ t s ố k im lo ạ i khác
(S i, A l, T i, Cr, N i . . ệ) tr o n g m ẫu ; tr ê n cá c đ ỉn h đ ặc tr ư n g cho
c á c k im lo ạ i đ ề u g h i g iá tr ị n ă n g lư ợ n g tư ơ n g ứ n g . T ừ p h ổ này
ta s u y ra bước s ó n g đ ặc tr ư n g ch o c á c n g u y ê n t ố k im lo ạ i theo
c ô n g th ứ c:
470
h e _ 1 2 ,3 9 8 1
AE ae
ở đ â y h là h ằ n g số P la n ck ; c là tốc độ á n h sá n g ; Ằ và AE tỉ lệ
n gh ịch với n h a u .
8 . ứ n g d ụ n g c h u n g c ủ a p h é p đ o p h ổ tia X
P h é p đo p h ổ tia X (p h ổ h ấ p th ụ tia X, n h iễ u xạ tia X, h u ỳ n h
qu an g tia X) có n h ữ n g ứ n g d ụ n g q u a n tr ọ n g tro n g h oá học và
n h iều n g à n h k h o a h ọc v à k ĩ th u ậ t k h á c n h a u để:
- X ác đ ịn h đ ịn h tín h , n h ậ n b iế t hợp c h ấ t.
- X ác đ ịn h đ ịn h lư ợn g.
- X ác đ ịn h c ấ u trú c v ậ t liệ u .
N g o à i ra, p h ư ơ n g p h á p t ia X còn được ứ n g d ụ n g rộ n g rãi
trong các lĩn h vự c k h á c như:
- T ro n g V học.
- T ro n g n h iề u n g à n h c ô n g n g h ệ k h á c n h a u .
471
C hương 13
PHƯƠNG PHÁP KÍCH HOẠT PHÓNG XẠ
1. B ả n c h ấ t c ủ a p h ư ơ n g p h á p
2. P h ư ơ n g p h á p k íc h h o ạ t p h ó n g x ạ tr ự c tiế p
3 . P h ư ơ n g p h á p k í c h h o ạ t p h ó n g x ạ g iá n t i ế p
T ro n g p h ư ơ n g p h á p k íc h h o ạ t p h ó n g xạ g iá n tiế p , n gư ờ i ta
ch u ẩn độ ion cầ n p h â n tíc h b ằ n g cá c đ ồ n g vị h o ạ t đ ộ n g p h ó n g
xạ và xác đ ịn h đ iểm tư ơ n g đ ư ơ n g d ự a th e o bức xạ còn lạ i.
4 ế H o ạ t đ ộ n g p h ó n g x ạ t ự n h iê n
N h ư ta đã b iế t, các h ạ t n h â n c ủ a m ộ t số’ n g u y ê n t ố h o ạ t
động phóng xạ tự nhiên có khả năng tự phân huỷ, biến thành
các n g u y ê n tổ’ k h á c vớ i sự b ứ c xạ h ạ t n h â n h e li (h ạ t a ) h a y các
e le c tr o n (h ạ t P).
473
V í dụ:
A cB g * 1 —» AcCg" + e° (p h â n h ủ y P)
5. B iế n đ ổ i p h ó n g x ạ n h â n tạ o
Al” + a ỉ - > P ” + nJ
6 . C h u kì b á n p h â n h u ỷ
C h u kì b án p h â n h u ỷ là thờ i g ia n m à m ột nứ a s ố lượng của
n g u y ê n tố h oạt đ ộn g p h ó n g xạ tạ o được k h i p h â n h u ỷ. V í dụ:
C h u kì b á n p h â n h u ý c ú a p h o tp h o h o ạ t đ ộn g p h ó n g xạ là 2.5
ph ú t; c ủ a p olom là 138 ngày: còn rađ i là 1622 n ãm .
474
7. Tỉa Y
N g o à i cá c h ạ t a v à p, tr o n g sự hoạt động p h ó n g xạ
rất th ư ờ n g t h ấ y có sự bứ c xạ ra các tia y v ó i bưóc só n g
0.016 - 0 .2 3 0 Ả . N ă n g lư ợ n g c ủ a cá c tia Ỵ th a y đổi 0 ,0 5 - 8 M eV .
Hình 13.1. P h ổ b ứ c x ạ p h â n h u ỷ p c ủ a In , M n , N b .
8 . X á c đ ị n h đ ị n h t í n h v à đ ị n h lư ợ n g
D ự a v à o đ ặc đ iể m củ a p h ổ y có t h ể xác đ ịn h b ả n c h ấ t (xác
định đ ịn h tín h ) n g u y ê n tô" p h á t ra tia y, còn th e o cư ờ n g độ củ a
bức x ạ x á c đ ịn h được h à m lư ợ n g c ủ a nó tr o n g m ẫ u n g h iê n cứu.
T r ê n h ìn h 1 3 .2 đ ể là m v í d ụ có d ẫ n ra các đồ th ị c h u ẩ n .
475
_I___I___I___I___I___ I
0,1 0,3 0,5 0,7 0,9 1,1
Hmh 13.2. Đ ồ t h ị c h u ẩ n c ủ a p h é p x á c đ ịn h
k íc h h o ạ t p h ó n g x ạ M n , C u .
9. ĐỒ th ị c h u ẩ n
Hình 13.3. Đ ồ t h ị b iế n đ ổ i c ư ờ n g đ ộ b ứ c x ạ
th e o th ờ i g ia n
476
1 0 . X á c đ ịn h th e o c h u k ì b á n p h â n h u ỷ
1 1. P h ư ơ n g p h á p p h a lo ã n g đ ồ n g v ị p h ó n g x ạ
X = a X -Ỉ2— (13.1)
1 -1
477
ớ đây X là h àm lượng của nguyên tô' được xác định trong
m ẫu (gam); a là sô' lượng của nguyên tô' đưa vào được đánh dấu
bằng m ột đồng vị p h á t xạ (gam); I„ là cường độ bức xạ của đồng
phóng xạ; I là cường độ bức xạ của sản phẩm được tách ra.
Chúý:Nguyên tô" cần xác định không nhất thiết phải được
tách ra hoàn toàn từ dung dịch phân tích, điều đó làm đơn giản
đáng kể phương pháp phân tích.
12Ể Phân tích dựa theo khả năng của các nguyên tố
phát xạ tia p
Cho đến nay mới chỉ xét các phương pháp phân tích kích
hoạt phóng xạ dựa trên khả năng của các nguyên tô' bức xạ các
tia hoạt động phóng xạ xác định. Ngoài ra. có thể dùng khả
năng của các nguyên tô" phản xạ các tia p. Sơ đồ thiết bị cho
phép thực hiện phép p h ân tích ở hình 13.4.
Z.
4
478
Mâu phân tích ( 1 ) được chiếu bằng các h ạt p phát ra từ một
mẫu hoạt động phóng xạ (2) được đặt trong một lớp bảo vệ (3).
Các tia p phản xạ từ mẫu phân tích đi qua kính lọc bằng
nhôm (4) cho phép tách ra các tia phản xạ từ các nguyên tô' khác
nhau và hướng đến máy đếm các hạt p (5). Nhờ đồ thị chuẩn có
thể dựa vào cường độ bức xạ để xác định hàm lượng của các
nguyên tố nghiên cứu trong m ẫu phân tích.
479
Trong cách th ứ hai của phép ch u ẩn độ đo hoạt độ phóng xạ,
người ta thêm một lượng không lớn của đồng vị hoạt động
phóng xạ của nguyên tô cần xác định vào dung dịch chuẩn độ để
làm chỉ th ị. ở đây. trong dung dịch nhận được một hoạt độ
phóng xạ nào đó. Trong quá trình chuẩn độ. lon cần xác định và
đồng vị của nó được chuyển vào kết tủa. hoạt động phóng xạ của
dung dịch giảm và sau điểm tương đương trở nên hằng định
(hình 13.5.b).
Trong cả 2 trường hợp, việc xác định điếm tương đương
không gặp khó khăn.
Để cho phép phân tích kích hoạt hoạt động phóng xạ thì
nguồn bức xạ hoạt hoá là dụng cụ cơ bản.
14ế Bức xạ hoạt hoá bằng các nguồn có năng lượng lón
Để hoạt hoá các nguyên tố, người ta bắn phá chúng bằng
các phân tử có năng lượng lớn: các proton, các đơtron với năng
lượng lớn được cung cấp bởi các máy gia tốc khác nhau của các
h ạt tích điện như các xvclotron, các phazotron và các máy khác.
Đặt đối tượng nghiên cứu vào khe của dụng cụ này. qua một
thòi gian xác định ta nhận được một vật liệu đã được hoạt hoá.
Để n h ậ n được dòng nơtron d ù n g để hoạt hoá thì ngiiời ta dùng
n gu ồ n poloni - b e n li cúa các nơtron. H oạt độ cúa v ậ t liệu phụ
thuộc vào thòi gian chiếu và cần ph ải được c h u á n hoá nghiêm
ngặt khi thực hiện phép xác định.
Đê xác định cường độ bức xạ hoạt động phóng xạ p và a.
người ta d ù n g m áy đêm (hình 13.6). Giửa ống (1) đặt một điện
cực (2). trên m ặt trong của ông có điện cực ống (3).
M ột th ê hiệu cao khoảng 1000 — 1500V được đặt vào 2 điện
cực. T ro n g các điều k iện b ìn h th ườ n g trong m ạch không có dòng
480
điện chạy qua. Nếu như qua cửa sổ (4) có các phần tử a hay p
rơi vào ống thì nó gây ra sự ion hoá khí của ống (khí này được
dùng để làm đầy ông), trong mạch xuất hiện xung của dòng
điện ghi được bằng máy đếm.
Như vậy có thế tính được sô" lượng các h ạ t rơi vào ống từ
mẫu nghiên cứu sau một thòi gian xác định và xác định được
hoạt độ tương đối của m ẫu nghiên cứu.
Để nghiên cứu các phổ y, người ta dùng các máy ghi phổ 7 ,
sơ đồ có tính nguyên tắc của một máy như vậy được vẽ ở
hình 13.7.
Các tia Y rơi vào tinh thể của ông trụ tinh thể này là Nai - Fe,
ZnS - Ag, v.v... Các tia y rơi vào tinh thể gây ra sự lóe sáng mà
cường độ của nó p h ụ thuộc vào n ăn g lượng của các tia này.
Dòng ánh sáng rơi vào phần điện tử quang, ở đây biên thành
các xung điện có biên độ khác nhau. Các xung được tăn g m ạnh
trong bộ phận tăng cưòng và rơi vào máy phân tích biên độ
trong đó xảy ra sự phân chia các xung đi qua theo các biên độ.
481
Tất cả vùng phổ 7 có thê tách ra trên một loạt các kênh tương
ứng vối vùng xác định các biên độ và thực vậy, vùng xác định
của năng lượng các tia y.
Một vài thiết bị có số kênh đạt được là 200 và nhiếu hơn và
độ rộng của mỗi một kênh tương ứng gần O.OõMeV. Từ máy
phân tích các xung rơi vào cấu trúc ghi cấu trúc này ghi sô xung
trong một đơn vị thời gian đi ra từ kênh tương ứng cúa máv
phân tích. Cộng lại các chỉ sô của cấu trúc đếm. ta nhặn được
phổ 7 của nguồn được nghiên cứu.
Đổi với phép chuẩn độ hoạt động phóng xạ. người ta dùng
cấu trúc biểu diễn ở hình 13.8.
482
dung dịch từ bình để ch u ẩn độ nhờ bơm (õ) qua bản lọc (6) đi
vào buồng (7) tro n g đó có đ ặ t ống đếm (8) ghi hoạt độ phóng xạ
của dung dịch. Buồng (7) và ông đếm được đ ặ t vào m ột vỏ bọc
bảo vệ làm bằng chì (9). S au khi k ết thúc đo, dung dịch đã được
hút vào lại được đưa trở lại vào bình để chuẩn độ và sự ch u ẩn
độ lại được tiếp tục. Theo các chỉ sô' máy tính của ống, người ta
xây dựng đường cong ch u ẩn độ tro n g tọa độ: hoạt độ phóng xạ —
thể tích của thuốc thử trên đồ thị như hình 13.õ, từ đó xác định
điểm tương đương.
Sự nhanh chóng của việc tiến hành đo không có các động tác
tách, phân chia, cô đặc và các động tác khác, kể cả độ nhạv cao
của phương pháp tạo ra khả nàng ứng dụng rộng rãi phương
pháp kích hoạt hoạt động phóng xạ hầu như trong tấ t cả các
lĩnh vực sản xuất.
Bằng phương pháp này có thể xác định phần lốn các
nguyên tô" của bảng tu ầ n hoàn các nguyên tố hoá học. Trong
bảng 13.1 có dẫn ra một sô" nguyên tô xác định được bằng
phương pháp này.
Bảng 13.1. Một sô nguyên tô xác định được bằng phương pháp
kích hoạt phóng xạ
4Ò
Ò
483
15ễ Phân tích các nguyên tố đất hiếm bằng phương pháp
kích hoạt nơtron (NAA = Neutron Activation Analysis)
Để m inh họa một phương pháp áp dụng phép phân tích kích
hoạt phóng xạ, dưối đây có trình bày phương pháp phân tích các
nguyên tô' đ ất hiếm bằng phương pháp kích hoạt nơtron NAA.
Đây là phương pháp phân tích vật liệu có khả năng xác
định nhanh, vói độ chính xác cao tấ t cả các nguyên tô" đất hiếm.
Một trong các ưu điểm của phương pháp là dùng mẫu
nguyên khai mà không cần phải xử lí hoá học. Trong trường hợp
độ nhạy thấp thì m ẫu có thể được xử lí sơ bộ.
Tuy nhiên, phương pháp này có độ nhạy không cao, nhất
là trong vùng nồng độ rấ t thấp. Phương pháp NAA dựa trên
phản ứng h ạ t n h ân giữa bia và m ẫu cần phân tích vói dòng
nơtron sinh ra từ các lò phản ứng h ạ t nhân hoặc nguồn đồng
vị p h át nơtron.
Nguyên tô”cần phân tích sau khi tương tác với nơtron sẽ tạo
ra các đồng vị mới có tính phóng xạ. Hoạt độ phóng xạ của đồng
vị tạo th àn h sau phản ứng với thời gian chiếu t tỉ lệ thuận với
hàm lượng của nguyên tô' cần xác định trong mẫu, tiết diện
phản ứng và m ật độ dòng nơtron theo công thức:
Trong đó:
A0 là hoạt độ phóng xạ của mẫu sau khi chiếu (Bq):
Amlà sốkhối của nguvên tô' cần phân tích;
mx là khối lượng của nguyên tô”X cần xác định (g):
484
K là hàm lượng tương đối của đồng vị bị kích thích trong
nguyên tố (%);
ơ là tiế t d iện p h ả n ứng (bar, 1 b a r = ìc r^ c m 2);
F0 là m ật độ dòng chiếu (hạưcm 2.giây);
ti là thời gian chiếu (giây);
tị là chu kì b án p h â n huỷ (giây).
2
Để có kết quả đo Ổn định, trán h phải xác định trực tiếp các
thông số' trê n , người ta thường sử dụng kĩ th u ậ t chiếu đồng thòi
mẫu phân tích và một loạt m ẫu chuẩn có thành phần tương tự
và đo so sánh.
Phương pháp này đạt độ chính xác ±10% và độ nhạy đôi với
nguyên tố đ ất hiếm là 1CT8 ~ 1 CT10 khi m ật độ dòng F 0 = 1013
nơtron/cm 2.giây.
Để nhận được kết quả phân tích tốt, người ta thường chiếu
mẫu ở các chế độ khác nhau. Chiếu nhanh và phân tích nhanh
các nguvên tố" có đồng vị “sông” ngắn; chiếu vói thời gian dài và
sau đó làm lạnh m ẫu để phân tích các nguyên tô" có đồng vị
“sống” lâu.
Khi kết hợp phân tích đồng vị bằng các cột sắc kí cao áp và
các đầu đo có độ phân giải cao như HPLC thì có thể xác định
được cả 14 nguyên tói đ ất hiêrn trong tấ t cả các loại mẫu.
Khó khăn gặp phải khi phân tích các nguyên tô" đất hiếm
trong quặn g nguyên k h ai là hàm lượng của các nguyên tồ" nằm
trong một dải rộng.
Ví dụ như quặng Monazit, B asnerit hàm lượng của xeri
trong tổng đ ấ t hiếm từ 30 - 50%, trong khi đó hàm lượng của
các nguvên tô" đ ấ t hiếm nhóm y tri lại r ấ t nhỏ (Lu ~ lCrVo).
Ngoài ra, tiết diện phản ứng và thời gian bán phân huỷ của các
nguyên tô đất hiếm lại rấ t khác nhau.
485
Ví dụ: Ce có tiết diện phản ứng là 0,7 bar, Gd chỉ có 4,4.10-1 bar.
Chính vì vậy, việc chọn chê độ chiếu thích hợp đôi với các mẫu
cụ thể là rấ t cần thiết nhằm đảm bảo nhận được kết quả phân
tích có độ chính xác cao.
ở Việt Nam, phương pháp này đang được sử dụng tại Viện
Nghiên cứu h ạ t nhân Đà Lạt với hệ thống mẫu chuẩn và các
thiết bị đo đồng bộ do IAEA cung cấp.
486
Chương 14
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHIỆT
(NHIỆT KHỐI LƯỢNG, NHIỆT VI PHÂN, NHIỆT QUÉT VI PHẢN,
NHIỆT Cơ HỌC, PHÂN TÍCH KHÍ THOÁT RA)
487
M ột th í nghiệm đơn giản n h ấ t có th ể áp dụng cho mẫu
p h ân tích là n u n g nóng nó và quan sá t sự biến đổi xảy ra.
N hững sự biến đổi này có th ể là sự biến đổi m àu sắc, sự cháy, sự
chảy ta n ra h ay trạ n g th á i của các phản ứng khác. Nhóm kỉ
th u ật d ù n g đ ể đo ph ân tích trong quá trình nung nóng mẫu
m an g tên gọi chung là ph ép p h â n tích nhiệt. B ất cứ một tính
chất nào thay đổi cũng có thể ghi lại được, giám sát được. Trong
b ảng 14.1 có liệt kê các phương pháp p hân tích nhiệt quan
trọng n h ấ t [36].
Bảng 14.1. Kĩ thuật phân tích nhiệt chính
488
Kĩ thuật Tính chất ứng dụng
Trong khi một sô" phương pháp phân tích như phép đo
quang phô cho ta các kết quả rấ t đặc trưng cho từng mẫu riêng,
thì các phương pháp phân tích nhiệt chỉ cho biết khái quát vê
các hiệu ứng. Bất cứ một sự thay đổi nào về khôi lượng ở một
nhiệt độ xác định như sự bay hơi. phản ứng hoặc sự oxi hoá
cũng sẽ ảnh hưởng lên các phép đo nhiệt khối lượng... Có khi có
ưu th ế khi dùng các kĩ th u ậ t tổ hợp hoặc tiến hành đồng thời 2
phương pháp (tách —xác định) để tận dụng tối đa thông tin từ
phép phân tích.
Trong phương pháp TG, m ẫu được nung, thường với tốc độ
100°c/phút trong dụng cụ cân nhiệt như được mô tả ở phần 1 .2 .
Chỉ có những sự biến đổi nào gây ảnh hưởng lên khối lượng của
mẫu sẽ gâv ảnh hưởng lên các phép đo, còn các biến đổi pha như
sự dãn nở, mềm hoá hay chuyển hoá tinh thê không gây ra sự
biến đổi khối lượng.
489
Tốc độ biến đổi khối lượng (dm/dt) phụ thuộc vào lượng
m ẫu có m ặt và hằngsố tốc độ phản ứng ở nhiệt độ thực nghiệm.
Đối với các chất rắn, tốt hơn nên sử dụng phân đoạn phản
a
ứng thay cho nồng độ, và đối với phản ứng đơn giản (bậc một)
thì tốc độ có thể được viết theo a như sau:
-7 - = K (1 - a ) (14.1)
dt
K là hằng sô' tốc độ ở nhiệt độ thực nghiệm và (1 - a) là
lượng m ẫu còn lại. c ầ n lưu ý rằng: nhiều phản ứng trạng thái
rắn xảy ra với các cơ chế rất phức tạp. và phương trình tốc độ
của chúng phức tạp hơn nhiều so với phản ứng này.
Bất cứ tốc độ biến đổi hoá học nào khi nhiệt độ tăng đều
tăng lên. Điều này tương ứng với phương trình sau của
A rrhenius trong trường hợp đơn giản nhất:
K = Aexp(-E/RT) (14.2)
A được gọi là pre—exponential E là năng lượng hoạt hoá. R
là hằng số
khí phân tử và T là nhiệt độ (Kelvin) nhiệt động học.
Biểu thức này cho thấy khi nhiệt độ tảng thì hằng số tốc
độ cũng tăng theo hàm mũ. Tổ hợp các hiệu ứng của các phương
trìn h (14.1) và (14.2), kết quả cho thấv: Phan ứng trạng thái
rắn sẽ được bắt đầu rấ t chậm ơ nhiệt độ thấp, khi nhiệt độ tăng
to có độ tăng, và sau đó lại chậm vì chất phán ứng đã được tiêu
tôn hết. Những kết quả này cho ta đường cong được biếu hiện
trên hình 14.1. Điều này cũng có nghĩa: khó đánh giá được
chính xác nhiệt độ phân huỷ riêng lẻ. xác suất hơn nên đưa ra
khoảng nhiệt độ ở đấv phản ứng xảy ra, thậm chí đánh giá
nhiệt độ ở đó chỉ có một phần rất nhỏ. ví dụ 0.05% bị phân huỷ.
4 90
100 o/
\
Kf \ \
iượ
vế M ất = 12,4%
47,5'
30 Nhiệt độ (°C)
30 130 230 330 430 530 630 730 830 930 1030
491
CaC 2O 4.H 20(r) -► CaC 20 4(r) + H 20(h)
146,1 128,1 18 m at =12,3%
CaC 20 4(r) -> C aC 0 3(r) + CO(k)
100,1 28 m at = 19.2%
C aC 0 3(r) CaO(r) + C 0 2(k)
56,1 44 m ất = 30.1%
Các phản ứng nàv được xác nhận bằng cách phân tích các
chất khí bay ra. Chú ý rằng: Trong ví dụ này, các sự mất khối
%
lượng được tính như của khối lượng mẫu ban đầu.
Trong những trường hợp khó khăn hơn thì các phản ứng có
thế lấn lên nhau và vì vậy khó đánh giá được các khoảng nhiệt
độ tách ra và có sự m ất khôi lượng. Để giúp giải quyết vấn đê
khó khăn này, phương pháp nhiệt khôi lượng vi phân (DTG) cho
đường cong là đường nét đứt (------ ) trên hình 14.1. Đường cong
này được vẽ bằng máy vi tính từ trường TG có máy tính và dùng
dm/dt hay có khi dm/dT như một hàm số của thời gian hay
nhiệt độ.
1.2. K ĩ thuật đo
Nhìn chung, thiết bị phân tích nhiệt bao gồm 4 bộ phận:
- Lò nung được kiểm tra bằng máy vi tính và sensor (bộ phận
cảm biến) nhiệt độ, thường là với bấu khí quyển được kiểm tra tốt.
- Mẫu phân tích và chén chứa mẫu.
- Các sensor để đo nhiệt độ và tính chất của mẫu.
- Máy vi tính, chọn số liệu và điều chỉnh thiết bị và tính ra
kết quả.
Thường dùng lò nung điện, thường bao quanh lò bằng một
chất khí thích hợp hav dùng bầu khí trơ. hoặc dùng một môi
492
trường mà m ẫu có thể cháy, hoặc phản ứng. Nhiệt độ được đo
bằng cặp nhiệt hoặc sensor điện trở và việc nung nóng được
kiểm tra bằng hệ thống máy tính (hình 14.2).
Hình 14.2. Sơ đồ của thiết bị phân tích nhiệt khối lượng [36]
Mẫu phân tích được đ ặt trong một chén trơ thích hợp, được
chế tạo từ alumin, platin hay xeram it. Lượng m ẫu khoảng
lOmg là đủ. Sensor (phân tử nhạy, đầu dò) để đo nhiệt độ
thường dùng nh ất là cặp nhiệt thích hợp cho khoảng nhiệt độ
nghiên cứu. Để đ o khối lượng người ta dùng cân nhiệt. Đây là
loại cân điện nhạv được đặt đủ xa cách lò nung để trán h tấ t cả
các hiệu ứng nhiệt, và bất cứ chất khí gây mòn từ m ẫu và có
khả năng ghi được sự thay đổi nhỏ ở lịig và khôi lượng m ẫu
khoảng 10 - lOOmg. Cân được làm sạch bằng khí nitơ khô để
bảo vệ.
Sự chuẩn hoá nhiệt độ không thể thực hiện được bằng các
chuẩn IPTS bình thường vì các chuẩn này còn có cả sự không
biến đổi khôi lượng. Phương pháp có thể được phát triển, sử
dụng điểm Curie (TCl.) của các kim loại. Đây là nhiệt độ mà cao
hơn nhiệt độ nàv chúng không có tính sắt từ. Ví dụ, đối với kim
loại niken TCr là 353°c. Bằng cách đặt một nam châm gần mẫu
493
chuẩn của niken, khối lượng tăng lên ở nhiệt độ nhỏ hơn 353°c,
chứ không phải lớn hơn nhiệt độ này. Bậc thang diễn ra trong
trường TG cho phép làm sự chuẩn hoá.
494
Sự phân huỷ của peclorat bari Ba(C 104 )2-3 H 20 được nghiên
cứu bằng phương pháp nhiệt khối lượng và các kĩ th u ậ t phân
tích khác. Đưòng cong TG được biểu diễn trên hình 14.3.
Hình 14.3. Sự phân huỷ nhiệt của bột bari peclorat Ba(CI04)2.3H20
30mg, chén platin, 10°c/phút, nitơ, 10cm3/phút
495
Việc phân tích cao su có thể được thực hiện bằng phương
pháp TG, biểu diễn ở hình 14.4. Phép phân tích được bắt đầu
trong bầu khí nitơ. Sự m ất ở nhiệt độ thấp <200°c có liên quan
đến sự m ất hàm lượng dầu của cao su, còn cao su polime bị mất
trước 600°c để lại bồ hóng cacbon. Bầu khí quyển bây giờ được
thay bằng không khí, khi muội cacbon được oxi hoá hoàn toàn
để lại h ạ t tro.
Phép phân tích các vật liệu khác như vật liệu dược, than và
các khoáng vật bằng phương pháp nhiệt khôi lượng cũng là một
lợi khí trong nghiên cứu các hiện tượng nhiệt phức tạp.
Đưòng cong DTG cũng cho phép người phân tích nhận được
các thông tin bô sung vì rằng:
—Độ lớn của tín hiệu DTG. tỉ lệ trực tiếp vối tốc độ của phan
ứng. cho phép so sánh các tốc độ phản ứng. và
— Đường cong DTG tách các phản ứng có xen phu rò hơn
đường cong TG.
496
2. Phân tích nhiệt vi phân (DTA) và phép đo nhiệt lượng
quét vi phân (DSC)
2ẵf . Nguyên tắc của phương pháp
Cả hai phương pháp này có liên quan đến sự giám sát được
hấp th ụ hay tách ra trong sự nung nóng m ẫu và sự quan hệ
trong các môi trường tương tự. Phân tích nhiệt vi phân
(Differential Therm al Analysic DTA) giám sát sự khác nhau về
nhiệt độ trong lúc đó thì phép đo nhiệt lượng quét vi phân (DSC
Differential Scanning Calorimetry) đo công suất cung cấp.
2.2. T h iê tb ị
Đơn vị thiết bị có một đôi đối xứng sensor nhiệt độ, được đặt
vào trong hay ở gần m ẫu và các đĩa liên hệ được nung nóng
trong lò có giám sát nhiệt độ.
497
2.6. Các nguyên tắc của phương pháp [36]
Nếu một m ẫu trơ như alum in được nung nóng ở một tốc độ
hằng định 1 0 °c/p h ú t, đường cong thời gian - nhiệt độ thực tế là
một đường thẳng. M ẫu phản ứng hay dãn nở mềm trong một
khoảng nhiệt độ được nghiên cứu sẽ cho những biến đổi nhỏ
trên đường cong thòi gian - nhiệt độ của nó. Bằng cách nung
nóng, cả mẫu phản ứng và cả mẫu so sánh trơ đồng thời ở cùng
một tốc độ, thì những biến đổi nhỏ này có thể được ghi lại và
được khuếch đại như một hàm sô" của nhiệt độ. Một ví dụ đơn
giản nhất là sự dãn nở mềm của chất rắn tinh thể. Nếu lấy
lOmg kim loại inđi được nung nóng như là mẫu và một lượng
tương tự của alum in như chất so sánh, cả hai được nung nóng ở
tốc độ gần như nhau cho đến gần 1 Õ6 °C thì kim loại inđi bắt
đầu mềm ra. Hiện tượng nàv hấp thụ năng lượng và nhiệt độ
của niđi tăng lên kém nhanh hơn. Hiện tượng này sẽ tiếp tục
cho đến khi inđi mềm ra khi nhiệt độ của inđi lòng và alumin
lại tăng ở cùng một tốc độ như nhau.
Cả hai hướng xen kẽ có thê tồn tại. Nếu các nhiệt độ của
mẫu s và m ẫu so sánh R được đo và sự khác nhau nhiệt độ được
ghi lại (phân tích nhiệt phân hay phương pháp DTA)
AT = T s - T r
thì pic đi xuông (có nghĩa là cực tiểu) được ghi nhận. Dưới
những điều kiện thiết bị được giám sát cẩn thận, thì điểu này
liên hệ với biến đổi entalpv đôi với nhiệt:
A H - K jV r d t = -KA
1
A là vùng của pic thời gian - nhiệt độ từ điểm đầu (1) cho
đên điểm cuối (í).
4 98
Điểu này dẫn đến p h ép đo nhiệt lượng quét thay đổi nhiệt
liên tục (heat —flux DSC). Dấu âm (-) là cần thiết vì rằng sự
biến đổi entalpy khi dãn nở mềm là dương, nhưng AT đối với sự
dãn nở này là âm.
Hướng thứ hai là kiểm tra lượng nhiệt cung cấp cho m ẫu và
cho chất so sánh (reference) sao cho các nhiệt độ của chúng vẫn
còn lại gần như nhau (trong phạm vi có thể làm được). Sử dụng
các nhiệt tách ra đối với m ẫu và chất so sánh cho phép đo được
sự khác nhau của công su ất AP ghi được. Với sự kiểm tra và
chuẩn hoá đúng thì th u được sự biến đổi entalpy của pic trực
tiếp từ công thức:
AH = ÍAPdt
Điều này được biết như DSC bù trừ công suất, v ề bản chất
thì đây là sự minh họa cả hai hướng đều cho các kết quả tương
đương với một độ chính xác tương tự.
2.7. Thiết bị
Biểu đồ của máy DSC/DTA được dẫn ra ở hình 14.5.
499
N hiệt độ của mẫu, của chất so sánh và của lò được đo bằng
cặp nhiệt hay sensor điện trở. Độ nhạy cao và độ ổn định lón sẽ
nhận được nếu dùng sensor phức tạo của vật liệu trơ.
Những yếu tố gây ảnh hưởng lên kết quả của các phương
pháp nhiệt (xem ở SCRAM) được xem xét ở dưới đây:
—M ẫu nhìn chung cỡ lOmg. dạng bột sợi hay các chất như
monome của sản phẩm chất dẻo. Những chất này được đặt vào
chén, chén nàv không được phản ứng và bền ở khoảng nhiệt độ
đã dùng. Các chén platin. nhôm, silica hay alum ina thường
được sử dụng.
Các đĩa m ẫu và chất so sánh (hoặc với bột alumina hav có
khi là đĩa không) được đặt vào các hốc chứa chúng ở trong lò
nung. Bếp lò điện dây được kiểm tra bằng chương trình máy tính.
— Tốc độ nung nóng được xác định, thường vào khoảng
lOK/phút, nhưng khi tiến gần đến cân bàng thì tốc độ nhiệt
thấp hơn là cần thiết và các thực nghiệm đẩng nhiệt
(isothermal) cũng có thể thực hiện. Các tốc độ nung nóng sẽ
giảm bớt thời gian và có thể dùng cho các tình huống như sự
cháy, nhưng chúng dẫn đến sự tăng nhiệt của biến cố cần ghi.
— Bầu khí quyển bao quanh các mẫu cần được kiểm tra.
Dòng di chuyển chậm của khí nitơ sẽ tạo ra một bầu khí quyển
hầu như trơ và loại đi các sản phẩm có hại. Oxi có thể được
dùng để nghiên cứu độ bền oxi hoá của các polime. Đioxit
cacbon sẽ phản ứng với một số oxit để tạo ra cacbonat.
—Khối lượng mẫu cùng với thể tích và sự xếp chặt cua nó là
yếu tô" quan trọng vì những yếu tô" này xác định sự truvển nhiệt
và sự khuêch tán các chất khí xuvên qua mẫu.
—Máy tính ghi lại các giá trị của AT hay AP và của nhiệt độ
T và thòi gian t. Phần mềm máv tính ghi lại một cách chính xác
nhiệt độ bằng cách chuẩn hoá. để đo vùng pic và các điẻm bất
đầu và đê tính các tham sốcủa phản ứng.
500
2.8. Các tính chất vật l í và nhũng sự biến đổi
Những biến đổi vật lí điển hình (của polime) được chỉ ra
trên hình 14.6. P hần thứ nhất của đờng cong chỉ ra sự lệch nhỏ
có liên quan đến nhiệt dung của chất rắn, polime trong suốt. 0
gần 80°c, vật liệu thay đổi bản chất cao su và nhiệt dung của nó
tăng. Đây là sự chuyển hoá thủy tinh, Tj ở gần 120°c, các phân
tử của polime có thể chuyển động tương đổì đủ tự do để tạo ra
pohme tinh thể và như vậv pic tỏa nhiệt (exothermic peak) đối
với sự kết tinh lạnh được quan sát. Dạng này bền cho đến khi
nó chảy ra ở gần 250°c cho pic thu nhiệt (endothermic peak).
501
2.9. Các phần úng hoá học
Sự tác động của nhiệt lên mẫu kéo dài sẽ có lợi cho thử
nghiệm sấy khô để xác định một số đặc trưng định tính của vật
liệu. Sự đehiđrat xảy ra vói các hiđrat và với các vật liệu như
xenlulozd. Sự phân huỷ hoá học và sự dãn nở chất khí được
quan sát với cacbonat, chúng có thể được đặc trưng bằng DTA
và DSC.
Kaolinit (kaolin) là một dạng tinh khiết của đất sét sứ
trắng. Nó là alum inosilicat hiđrat, tìm được trong thiên nhiên.
Pik nhỏ ở nhiệt độ thấp (hình 14.7) có liên quan đến sự mất hỗn
hợp hiđrat. Ó gần 500°c, các nhóm hiđroxyl ở biên thoát nước
tạo ra sự thu nhiệt rộng, phản ứng tỏa nhiệt để tạo ra phèn
(mullite) 3 AL2O 3.2 SÌO2.
2 .10. ứ n g d ụ n g
Cũng như nhiều phương pháp nhiệt khác. DTA và DSC
không phải là phương pháp đặc trưng phức tạp. nhưng chúng
vẫn đóng vai trò là các thử nghiệm quan trọng cho sự đa dạng
của các phương pháp và vật liệu.
502
Các vật liệu vô cơ, các muối và các phức được nghiên cứu để
đo các tính chất vật lí, các biến đổi hoá học của chúng và cách
thê hiện của chúng khi nung nóng. Các khoáng vật và các
nguồn nhiên liệu như th an đá, dầu mỏ cũng được nghiên cứu và
khi có một vật liệu mới (như các tinh thể lỏng) được p h át hiện
thì tấ t nhiên DSC sẽ được sử dụng để thử nghiệm. Tuy nhiên,
ứng dụng lớn nhất của các kĩ th u ậ t này là ở các ngành công
nghiệp được và công nghiệp polime. Một ứng dụng đặc biệt của
DSC đối với những biến đối vật lí là xác định độ tinh khiết.
Trong khi một chất nguyên chất được nóng chảy rõ ràng, có thể
cao hơn vài chục độ ở gần điểm nóng chảy thực của nó thì mẫu
không sạch có thể bắt đầu nóng chảy ở một vài độ thấp hơn
nhiệt độ này và cho ta một pic rộng. Phép phân tích máy vi tính
của độ nhọn của pic này sẽ cho phép thiết lập được độ tinh
khiết, nhưng lại không cung cấp bất cứ thông tin nào về bản
chất của độ không tinh khiết.
Nhiều nghiên cứu các phức chất vô cơ, các suv biến polime và
các phản ứng giữa các mẫu và các chất khi phản ứng được theo dõi
bằng DTA và DSC. Sự oxi hoá của polietylen được thử nghiệm
bằng cách nung nóng các mẫu trong oxi hay chứa oxi đẳng nhiệt ở
gần 200°c và sau đó. thay đổi bầu khí quyển bao quanh oxi và ghi
lại thời gian phản ứng oxi hoá bắt đầu. Đây là một thử nghiệm bổ
ích nhất đôì với các ông nước polietylen màu xanh.
503
3.2. Thiết b ị
Phép đo chính xác chiều dài được thực hiện bàng cách sử
dụng phương kế. Mođun dẻo nhớt được xác định từ các phép đo
sức căng ứng su ất được đặc trưng bởi một lực dao động ghép vào
mẫu rắn.
504
sự biến dạng dẻo không th u ận nghịch và nó biến th àn h một
hình dạng mới.
Đối với vật liệu dẻo thực sự, cách xử sự được mô tả bằng một
mođun dẻo (hay mođun Youngs), E:
E* = E’ + iE”
Không cần lưu ý bản chất bao hàm về cơ chế và toán học,
phép đo mođun và tgô m ất cũng cho phép nghiên cứu nhiều
mẫu thương phẩm quan trọng.
3.5. T h iê tb ị
T h u ật ngữ phân tích n h iệt cơ học TMA thường được sử
dụng khi lực áp đ ặt là h ằng định, nhưng ngược lại, nếu lực là
đàn hồi (thav đổi) th ì kĩ th u ậ t được dùng là p h ân tích cơ học
nhiệt động DMA.
505
Lò nung, máy tính, kiểm tra bầu khí quyển, sensor nhiệt độ
cũng tương tự như đã mô tả trong phần Gl
và G 2 đối với các
phép đo. các chén đựng mẫu và sensor thì rấ t khác nhau.
Đối với TMA thì chiều dài của mẫu và những sự biến đổi
trong chiều dài xảv ra trong khi nung nóng được đo bàng máy
biến th ế vi phân thay đổi tuyến tính (LVDT = Linear Variable
Differential Transformer). Sự hoạt động của lõi máy biến thế
tạo ra tín hiệu điện nhạv để ghi nhận và tín hiệu nàv được
chuyển đến hệ dữ liệu.
M au được đặt lên cột chống không có lò và sự tiếp xúc được
thực hiện với LVDT qua cái cần. Lực được áp đặt trực tiếp, bằng
cách thêm trọng lực cho cái cần hoặc điện bằng cách dùng
LVDT. Nếu vật nặng bằng không (zero) được áp đặt cho mẫu thì
sự dãn nở sẽ được đo. Giản đồ của hệ được chỉ ra ỏ hình 14.8.a.
(a) (b)
Hình 14.8.
a) Sơ đồ của hệ TMA; b) Sơ đổ của hệ DMA có sử dụng ba chỗ nối.
Trong DMA. hệ có thể hoạt động trong một sỏ" cách khác
nhau đê nghiên cứu sự nén. sự trượt, chỗ uốn hay sự xoắn. Lực
dao động được áp đặt bằng cơ học và cách xử sự cua mảu tạo
506
hình dạng đáp lại của hệ. Tần số dao động có thể thay đôi
nhưng thường khoảng 1 — 1 0 Hz. Từ sự chuẩn hoá của máy, dữ
kiện có thê hoạt động để sự tích lũy và mođun mất. Một hốc
chứa đối với DMA có 3 điểm nối được chỉ ra ở hình 14.8.b.
3.6ẵ ứ n g d ụ n g
Sự dãn nở của cấu tử chất dẻo có thể được nghiên cứu
bằng TMA. H ình 14.9 chỉ ra rằng: dưới 112°c, hệ sô" dãn nở
khoảng 1/3 cửa giá trị trê n n h iệt độ này. Điều này đo được
nhiệt độ chuyển hoá của thủy tinh, Tg là 1 1 2 °c. Lưu ý rằng:
kích thước của m ẫu rấ t nhỏ và sự biến đổi về kích thước thậm
chí cũng rấ t nhỏ.
Hình 14.9. Đường cong TMA đối vói bảng (bàn) vòng quanh
(Circuit board)
507
Hình 14.10. Các vết của phím cao su nhựa mủ chỉ ra sự chuyển hoá
nhiệt độ thấp ở -1 2 4 °c . Sự biến đổi thủy tinh ở -13°c.
Đối vối nhiều chất dẻo, cấu trúc của nó gây ra các sự chuyển
hoá nhiệt độ thấp đặc trưng. Các dung môi hoặc hỗn hợp dung
môi có các nhiệt độ hạ thấp của sự chuvển hoá này và điểu đó
được quan sát dễ dàng bằng các thực nghiệm DMA.
Các mẫu mềm, mặc dù có sự chuvến hoá nhiệt độ. môđun
tích lũy giảm, trong lúc đó thì môđun mất và tgô mất cho các pic
rộng. 0 sự chuyển hoá thủy tinh, E' nhìn chung giảm trong lúc
đó mođun mất, E-’ và tgỗ cho thấv pic nhọn được chỉ ra ỏ lúc bắt
đầu của cách xử sự dẻo, nhớt không thuận nghịch.
Cũng cần lưu ý rằng: độ nhạv của kĩ thuật DMA nhìn chung
lớn hơn độ nhạv của TMA hoặc DSC trong sự chuyến hoá ghi
được. Các kĩ th u ậ t so sánh của phép phân tích nhiệt điện mói
(DETA hay DEA) cho các kết quả tương tự vào bao gồm một
vùng tầ n sốrộng.
4. Phân tích khí tách ra
(EGAEVOLVED GAS ANALYSIS)
4.2. Thiết bị
Sự tách ra bằng kĩ th u ậ t sắc kí và phép phân tích bằng các
phép đo phổ, chuẩn độ và phép đo điện th ế đều có thể sử dụng
để nhận biết và đo các chất khí bay ra.
509
cùng là đioxit cacbon. Mỗi một trong các giai đoạn này có thể
được ghi nhận, ví dụ, bằng phép đo phô khôi lượng như được chi
ra ở hình 14.11.
TG
Hinh 14.11. Sự ghi nhận bằng phép đo phổ khối lượng (MS)
và sự nhận biết các chất khí bay ra trong sự phân huỷ
của monohiđrat canxi oxalat
Õ10
—Các phương pháp hoá học: chuẩn độ, phản ứng điện hoá.
—Các phương pháp quan phổ: phép đo phổ hồng ngoại, phép
đo phổ khôi lượng, phép đo màu.
Các phương pháp này được mô tả trong các phần khác
nhau. Điều quan trọng cần chú ý rằng: cả thiết bị và cả phép
phân tích được đặt ra để ngàn ngừa bất cứ phản ứng nào của
pha khí tiếp tục xảy ra.
4.5. Thiết bị
Để làm được các phép đo đồng thòi, thì các chất khí tách ra
thường được ghi nhận trong dòng khí mang từ các phương pháp
nhiệt khối lượng hay phân nhiệt khác. Điều này được đảm bảo
bằng việc kiểm tra nhiệt độ được chương trình hoá của quá
trình nung nóng và xử lí m ẫu chính xác.
Các detector vật lí giông như các detector được sử dụng cho
sự ghi nhận sắc kí có khi cũng dùng để ghi các chất khí bay ra,
nhưng chúng không giông như các detector này.
Hơi ẩm có thê được đo một cách định lượng bằng cách dùng
đồng hồ hơi điện dung hav bằng cách hấp thụ và bằng cách xác
định điện phân.
Các phương pháp hoá học bao gồm cả nhiều kĩ th u ật được
mô tả trong các phần trước. Các chất khí axit hay kiểm bất kì
củng có thể được ghi nhận bằng cách hấp phụ hay chuẩn độ
hoặc bằng phép đo điện thế. Các điện cực màng nhạy đôi với
chất khí và các điện cực chọn lọc ion khác cho phép phân tích
các anion halogenua (X“) và sunfit.
Các phương pháp quang phổ, đặc biệt là MS và phép đo phổ
hồng ngoại biến đôi Fourier (FT/IR) được sử dụng, thường được
tổ hợp với nhiệt khối lượng. Đối với các phân tử cực và có khôi
lượng phân tử thấp thì phương pháp FT/IR đặc biệt bổ ích. Đôi
511
với các phân tử không phân cực và có khối lượng phân tử cao,
thì phép đo MS còn thích hợp hơn nữa. Tuy nhiên, đây là những
vấn đề chung cho các kĩ th u ật đo: Thiêt bị phân tích nhiệt hoạt
động ở áp su ất khí quyển, còn MS hoạt động ở chân không
(áp suất ~ 1 0 -7mmHg), xem [36].
Thiết bị đặc biệt cho phép nghiên cứu các chất khí để
nghiên cứu môi trường và cần lưu ý rằng: vi quang phổ dàn
nóng (hoặc vi phân tích nhiệt) và nhiễu xạ tia X có thể được sử
dụng để quan sát sự biến đổi trong bã rắn.
Hình 14.12. Sự bay hơi khí HCI từ polyvinyl clorua được ghi nhận
bằng phép đo pH (------ ) và trong quá trình TG (-------- )
512
Đioxit cacbon từ bê tông chịu nhiệt có thể được hấp thụ
trong Ba(OH ) 2 và được đo bằng phép đo độ dẫn điện. Amoniac
được bay ra từ các hợp chất của nhôm —amoni được đo bằng sự
thay đổi pH.
Amoniac bay ra từ các khoáng vật và các tập hợp phức tạp
của các sản phẩm từ sự phân huỷ polime, được đo và xác định
bằng phép đo FT/IR. Việc ghi nhận bằng phổ MS các chất khí,
cả phân cực và không phân cực (ví dụ, các chất khí axit, các
hiđrocacbon và thậm chí cả các phân tử đồng nhân hai nguyên
tử như oxi, được tạo ra một phương pháp thực nghiệm rấ t linh
hoạt để phân tích sự phân huỷ các vật liệu, đặc biệt là các
polime. Các nhựa phenolfom andehit bị phá huỷ ngay th àn h một
số giai đoạn ở trên nhiệt độ khoảng 1 0 0 đến 600°c và sự bay
nước, fomandehit, amoniac và ở nhiệt độ cao hơn là phenol, có
thể được ghi nhận bằng phép đo phổ khôi lượng được chỉ ra
trong quá trìn h phân huỷ.
513
Chương 15
PHÉP ĐO PHỔ PHÁT XẠ TIA X
515
2. Thiết bị
Sự kích thích bằng các electron có năng lượng cao, hoặc
bằng các phần tử hoạt động phóng xạ. hoặc bàng tia X có thể
được sử dụng. Phép phân tích các tia X phát ra bằng cách sử
dụng các máy phân tích tinh thể được theo dõi bằng các detector
ion hoá khí hay các máy đếm nhấp nháy. Các detector bán dẫn
không tán sắc và các máy phân tích có xung cao. đa kênh
thường được sử dụng tổ hợp (nổi với) kính hiển vi điện tử quét.
3ễ ứng dụng
Phân tích nguyên tô' các kim loại và các mẫu khoáng vật
cũng như các nghiên cứu bề mặt và việc xác định các kim loại
nặng trong dầu mỏ là những ứng dụng điển hình.
516
được kích thích thoát khỏi mức L hay các mức cao hơn. Vì rằng
mức L có hai mức năng lượng khác nhau một ít tương ứng với
các obitan 2 s và 2 p nên sự ph át xạ thực tê là duplet: các đường
K và Ka . Nếu electron chuyên từ mức M thì vach Kp đươc
tạo ra và nếu từ M đến L th ì La tạo ra ,ỗ.. Các photon tia X có
năng lượng cao có thể tương tác vói m ẫu và bị hấp thụ, gây ra
sự đẩy ra các electron b ên tro n g như đã chỉ ra ở h ìn h 15.1.C.
Điều này gây ra phổ phát xạ huỳnh quang tia X. Quá trình
cạnh tranh bao gồm cả hiệu ứng Auger, ở đấy photon được
chuyên biến nội tại và electron được phát xạ.
c)
Hình 15.1
517
Định lu ật Moseley cho thấy: đại lượng nghịch đảo của bước
sóng của mỗi dãy đặc trưng của tia X, ví dụ dãy Ka liên hệ
u
với số nguyên tử z của nguyên tô" theo công thức:
7 = a ( Z - b )2
518
5. K ĩ thuật thực nghiệm
Có hai loại chính của thiết bị được sử dụng cho phép đo phổ
phát xạ tia X. Hai loại này được minh họa trên các hình 15.2.
Sự quay detector
X
Các tia X v £ Bieu đồ
bị tán sắc V ^ D e te c to r
Các tia Máy ghi
sơ cấp _J*
b) Tăng tốc
Máy phân tích điện tử
cao xung và
in phổ tia X
rU?
^ ^ C á c electron
Mầu
Máy khuêch đại
/ Tia X
Hình 15.2
a) Quang phổ kế tia X tán xạ;
b) Máy phân tích thăm dò vi điện tử electron được tái sản xuất từ
F. w. Fifield và D. Kealey'.
Trong thiết bị tán sắc, m ẫu là bia để bắn phá bằng các tia
X có năng lượng cao từ nguồn, nhìn chung là ống phát tia X
chứa bia như vonfram. trong đó các electron được tâng tốc bằng
1 Các nguvên lí và thực hành hoá phân tích, 2000, tái bản lần thứ 5 được
sự cho phép của Black Well Science Lid.
519
một hiệu th ế 50kV. Các tia X sơ cấp này kích thích mẩu để tạo
ra các tia X đặc trưng cho nguyên tố trong đó. Các tia này được
nhiễu xạ bởi máy phân tích tinh thể. ví dụ liti florua hay thạch
anh, chúng tách ra các tia X phù hợp với phương trình Bragg:
Ĩ1À. = 2 dsin 0
ở đâv n là bậc của nhiễu xạ; Â là bước sóng của tia X tạo ra
bởi mẫu; d là khoảng cách giữa hai mặt tinh thế (lattice
spacing) và 20 là góc qua đó tia X đã nhiễu xạ.
Bằng tinh thể quay, mỗi một tia X đi đến có thể được ghi
nhận trong detector (hoặc là ông Geiger —Muller, hay máy đếm
nhấp nháy hav tỉ lệ). Vì tín hiệu phát ra bởi máy tính tỉ lệ phụ
thuộc vào năng lượng của các photon tia X đi đến. nên có thể sử
dụng để tăng độ phân giải và làm giảm nền (phông). Điều này
được minh họa trên hình 15.3. ở đây cường độ của các tia X đặc
trưng phụ thuộc vào góc 29.
Trong máv phân tích thăm dò. mẫu tự nó được sử dụng như
bia đổì với chùm electron, được chỉ ra ở hình 15.2.b. 0 đáy chùm
chính là chùm của kính hiển vi điện tử quét (SEM Scanning
Electron Microscope). Điều này đặc biệt có giá trị đế có được
khả năng làm giảm hình ảnh thị giác của bê mật mẫu và phán
tích hàm lượng nguyên tô" của bề mặt nàyỄơ đáy detector bệ rắn
được sử dụng, nó ghi lại tất cả các bức xạ được kích thích đồng
thời, và máy phân tích đa kênh sau đó làm giam hỗn hợp của
xung điện áp tương ứng với phổ tia X.
Điều này cũng được biết như là phép phân tích tán sắc
năng lượng của tia X (EDAX = Energy Dispersive Analysis of
X - rays).
Sự ghi nhận và việc đo được các nguyên tố có mặt trong
mẫu rấ t có giá trị và một ví dụ trên hình lõ .3 chỉ ra phép phán
tích một m ẫu họp kim chứa Ag. Cu. Xi và Cr.
520
N ia C ra
*o
O)
Ag Nip Crị3
p, a
Cua
ã1
Hình 15.3. Phổ phát xạ tia X của một hợp kim kim loại
521
Chương 16
PHÉP ĐO PHỔ PLASMA CẢM ỨNG T ổ H ộp
523
Trong phần này, các kiến thức có liên quan là: phép đo phổ
phát xạ nguyên tô' dùng ngọn lửa. phép đo phô hấp thụ và
huỳnh quang ngxiyên tử và phô khối lượng đã được xét trong các
chương trước.
524
Nếu như một phần của “lông chim” được đưa vào phổ ke
khối lượng thì khối lượng các đồng vị của các nguyên tố có m ặt
có thể được ghi nhận. Đây chính là kĩ th u ật ICP —MS (phép đo
phổ ICP - MS).
Các phép đo định lượng đểu có thể tiến hành được cả bằng
phép đo phổ ICP —AES và phép đo phổ ICP - MS.
525
hành và tạo ra dưới sự kiểm soát của máy tính như một phổ
p h át xạ nguyên tử plasma cảm ứng tổ hợp (ICP —AES).
Lông chim
a)
Quang phổ kế
PMT I
Đèn ICP
Buồng Ví đầu dò
buc nước và điên tử
Máy tính
Dần đến phế thải
Hình 16.1
a) Đèn ICP;
b) Sơ đồ của phổ kế ICP - AES
526
ICP —AES có thể ghi nhận được một sô lớn các nguyên tô ở
các nồng độ thấp hơn so với kĩ th u ật phát xạ hay hấp thụ
ở
nguyên tử khác. Ví dụ, nồng độ 1 - lOppb, ICP - AES có thể
đo được cho trên 30 nguyên tô", trong khi AES và AAS chỉ đo
được cho gần 1 0 nguyên tố.
V an trượt
Nón gạn
Áp suất
~ 0,0001 m bar
Đèn ICP nằm ngang được đặt tiếp với lỗ hổng nước lạnh đê
ở nón mẫu. Mẫu đầu tiên ở áp suất khí quyển được gạn xuống
dưói qua nón niken nước lạnh qua miệng nhỏ vào vùng áp suất
thấp dần cho đến khi các ion của mẫu đi vào phổ kê khối lượng.
Bình thường thì phô’ k ế khôi lượng qua drupole được sử
dụng, nhưng thiết bị tiêu điểm (tập trung) kép cũng được dùng.
Cả hai mô hình hoạt động đều được sử dụng. Hoặc phổ kế khối
527
lượng có thể cốđịnh để chọn tỉ sô' —e riêng và giám sát ion đơn
hay phổ khôi lượng có thể được quét để nhận được một bức
hoặc các ion tích điện gấp hai xảv ra ở cùng tỉ số — như một
e
ion phân tích. Ví dụ 32s 160 và 31p 140 ‘H*, cả hai cản trở với 46Ti
và 40A r1GO cản trở 56Fe.
—Ảnh hưởng của nền (phông) có thể xảv ra khi muối thừa
hoặc các chất rắn không bav hơi.
Một sốcản trở này có thê được làm khác biệt bàng cách sử
dụng kĩ th u ật pin phản ứng: chất khí như heli được thém vào đe
bằng các phản ứng phân tử thì các ion cản trở có thể bién thành
các phần tử không còn cản trở nữa hoặc được làm khác biệt
bằng cách lọc đa cực.
Độ nhạy nhìn chung là rấ t cao đối với một sô' lớn nguyên tô.
thường là 10 lần hav nhạv hơn độ nhạv của ICP — AES vì
ICP - MS có thể được quét trên một vùng khôi lượng rộng mỗi
528
nguyên tô được xác định đồng thời. Ngoài ra, các đồng vị được
tách ra sao cho thay đổi được tỉ sô" đồng vị tạo ra từ các nguồn
hoạt động phóng xạ hay các nguồn khác, hoặc cần cho xác định
tuổi thọ địa chất, có thể đo được chính xác. Nếu sự cản trở xảy
ra thì các đồng vị xen nhau (có thể thấy được) được dùng cho
phép phân tích định lượng.
7. ứng dụng
Với ICP - AES thì có cản trở nhỏ từ sự ion hoá do có thừa
electron, ở nhiệt độ cao có thể đảm bảo là sự cản trở sẽ nhỏ hơn
từ các phần tử phân tử hoặc từ nền (matrix). Vì rằng số lớn các
vạch phát xạ cơ bản đã được kích thích thì vạch xen phủ có thể
hiếm xảy ra. Hình 16.3 chỉ ra sự phát xạ đồng thời của một sô"
các vạch cơ bản từ m ẫu. Trên 70 nguyên tô”, cả kim loại và phi
kim có thể xác định được.
Trong bảng 16.1 có đưa ra chi tiế t các giới h ạ n p h á t hiện
của các kĩ th u ậ t q u an g phổ nguyên tử khác nhau.
Cd 226, 502
529
ICP — AES cho được khoảng tuyến tính rộng của sự ghi
nhận. Ví dụ. đốì vối chì thì khoảng tuyến tính kéo dài từ 0,01
đến lOppm.
T hủv n g ân tro n g nước th ả i có th ể xác định được bằng
ICP —MS. sử dụng đồng vị thủy ngân dễ kiếm /0i Hg. Vì chì từ
các nguồn khác nhau có thể có thành phần khác nhau.
ICP —MS có thể sử dụng để xác định nguồn của sự nhiễm bẩn
môi trường. Việc nghiên cứu xác định hàm lượng vết và các
phép đo các đồng vị sau khi tách sắc kí các phán tử cũng cho
thấy giá trị của ICP - MS.
Bảng 16.1. Các giới hạn phát hiện của phép đo phổ phát xạ
nguyên tử(ppb (ịigll))
Ngọn lửa
Nguyên tố IC P -A E S ICP-M S
(FAES)
AI 10 4 0.1
Ba 1 0,1 0.02
Be - 0.06 0,1
Cu 10 0,9 0.03
Mn 10 0.4 0.04
p - 30 20
Pb 100 20 0.02
Zn 10 1 0.08
530
Chương 17
CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ HỢP GIỮA TÁCH -
XÁC ĐỊNH HỢP CHẤT
531
Ta cũng đã xét đến các phương pháp tách, phân chia và làm
giàu bằng:
- Chiết bằng dung môi (hay hỗn hợp dung môi) hữu cơ.
- Các phương pháp tách bằng sắc kí (10 phương pháp).
- Các phép tách, phân chia khác như chưng cất, thăng hoa,
điện hoá, đun nóng vùng, cộng kết, kết tủa, v.v...
Hiện nay, trong Hoá học hiện đại xuất hiện nhiều phương
pháp (kĩ thuật) tổ hợp giữa tách, phân chia - xác định hàm
lượng cho ta hiệu quả cao, tăng độ nhạy, độ chọn lọc, độ chính
xác, phân tích nhanh, th u ận lợi, xác định đồng thời nhiều
nguyên tô", nhiều hợp chất và nhiều ưu điểm khác nữa. Sau đây
xét những ưu th ế của các phương pháp kết hợp này và một số
phương pháp kết hợp làm ví dụ minh họa.
532
4. Các ưu việt của các phương pháp (kĩ thuật) tổ hợp
Bằng cách sử dụng nhiều kĩ th u ật tổ hợp cả tách và tổ hợp
thì có nhiều ưu việt cho người phân tích: có được nguồn thông
tin bổ sung thêm , tiết kiệm thời gian phân tích và m ẫu được tận
dụng tối đa [36],
Các kiến thức có liên quan trong phần này là các kĩ th u ật
tách, phân chia và các phương pháp đo phổ. Các đầu dò (sensor)
tự động hoá và máy tính.
533
Thậm chí những chất riêng biệt cũng có thể là các phân tử
hoá học phức tạp. Cần phải dùng một số kĩ th u ậ t phổ để xác
định chúng.
T hiết bị có thể cần được đáp ứng đặc biệt nếu cần hai hay
nhiều kĩ th u ậ t hoạt động chung có hiệu quả, ví dụ cho chất khí
phát ra từ máy sắc kí ở áp suất khí quyển vào lạch của phổ kế
khối lượng.
Dưới đâv là hai chiến lược thay phiên nhau đê phân tích
m ẫu bằng kĩ th u ậ t phức hợp:
—Một sô" m ẫu đại diện được lấy từ vật mẫu, mỗi mẫu được
phân tích bằng cách dùng các điều kiện tối ưu cho các kĩ thuật
đã được lựa chọn. Điều này được gọi là phương thức đa chức
năng (m ultidisciphinary approach). Ví dụ. mẫu dược phẩm có
thể cần phải được phân tích bằng các phép đo phổ UV-VIS,
NMR, MS và các kĩ th u ậ t quang phổ khác.
—M ộ t m ẫ u đại diện riêng b iệt được lấv và được phân tích
bằng th iết bị dùng để thực hiện nhiều hơn một kĩ thuật phân
tích cho một lần mẫu. Ví dụ, vói mẫu không bền về mặt hoá học
và không bển nhiệt có thể được nghiên cứu bằng sắc kí nối với
phổ kế hồng ngoại. Nếu các thiết bị cho sắc kí và phép đo phổ
hồng ngoại được tổ hợp với nhau sao cho các phép phân tích
được thực hiện về thực chất ở một lần mẫu thì điều này được gọi
là phương thức đồng thời và thường được viết bằng gạch nổi sao
cho chúng có thể biểu diễn như là các kĩ th u ật ghép nôi. Ví dụ
GC - MS và GC - IR.
534
Mẫu nghiên cứu và lượng mẫu sẵn có có thể xác định do kĩ
thuật được dùng. Độ chính xác định lượng và các cấu tử được
tìm theo cách chọn phương pháp. Hoặc cấu trúc chính xác của
cấu tử chưa biết cần xác định hoặc đơn th u ần cần chỉ ra loại
hoá học của nó, có thể khống chế thời gian cần cho phép phân
tích và chuẩn bị báo cáo phân tích cuối cùng.
Yếu tô' thời gian có tầm quan trọng sông còn trong thòi hạn
của phòng th í nghiệm phân tích. Bất cứ phương pháp nào tiết
kiệm được thòi gian hoặc phương pháp có thể hoạt động một
cách tự động dưới sự giám sát của máy tín h cho các m ẫu liên
tiếp nhau (được mô tả trong [36]) là rấ t có giá trị. Tương tự, nếu
điều này có thể tổ hợp với sự linh hoạt điều khiển của máy tính
để giúp cho việc xác định cấu trúc, sau đó, điều này tạo ra sự
tiết kiệm thời gian tiếp theo.
7ằCác ưu thế
7.1.Phương thức tổ hợp thường tạo ra nhiều thông báo hơn so
với thông báo nhận được do sử dụng chỉ một kĩ th u ật riêng biệt.
7Ế2. Phép phân tích đa chức năng là một công cụ cần thiết
trong công việc của một nhà Hoá học phân tích, nếu làm khác đi
sẽ sai lệch hoặc nhận được các kết quả không chính xác.
7.3.Các kĩ th u ậ t tổ hợp (Hyphenated — techniques) tiết
kiệm được thòi gian do có hai hay nhiều phép phân tích có thể
cũng được tiến h ành cùng một lần mẫu, vì rằn g thiết bị kết hợp
được những n ét đặc trưng cả hai phương pháp riêng lẻ và thòi
gian chuẩn bị m ẫu được rú t ngắn.
7.4.Kĩ th u ậ t tổ hợp cho ra thông tin phân tích chính xác cho
cùng một m ẫu, xác định được: mẫu thực sự đại diện cho vật liệu
535
được phân tích. Nếu như sự so sánh giữa các mẫu là cần thiết
thì về bản chất, sự nhiễm bẩn pha tạp sẽ không xảy ra.
7.5. Một ưu th ế khác của phương thức tổ hợp là ở chỗ nhận
được các phổ đồ hoặc sắc kí đồ ấn định thời gian (hoặc ấn định
nhiệt độ). Nếu những sự biến đôi này xảy ra có liên quan đến
phản ứng, sự thay đổi hơi hoặc sự tách ra thì những biến đổi
này có thể được nghiên cứu bằng cách ghi lại các dữ liệu phân
tích ở thòi gian đặc trưng (hay khoảng nhiệt độ).
Sau đây để minh họa cho kĩ th u ật hay phương pháp tổ hợp,
ta sẽ xem xét các phương pháp tổ hợp giữa tách —xác định hợp
chất sau:
—Sắc kí khí —phổ hồng ngoại (Gc —IR/S)
—Sắc kí khí —phổ khối lượng (Gc —MS)
—Sắc kí lỏng —phổ khối lượng (Lc —MS)
—Phép đo phổ plasm a cảm ứng tổ hợp —phổ khôi lượng
—Chiết trắc quang (huỳnh quang, cực phổ, đo hoạt độ phóng
xạ, hấp thụ nguyên tử (AAS), phát xạ nguyên tử (AES), huỳnh
quang nguyên tử (AFS).
Sau đây ta lần lượt xem xét một sô' trong các phương pháp
tổ hợp này.
536
8.2. Thiết b ị
Tổ hợp sắc kí khí với phép đo phổ hồng ngoại bao gồm cả
việc cho qua các dung dịch trong luồng khí m ang xuyên qua tế
bào (lỗ nhỏ). Khí hồng ngoại được nung nóng được đ ặt trong phổ
kế biến đổi Fourier quét nhanh.
8 .3 Ể ứng dụng
Phép đo phổ hồng ngoại biến đổi Fourier —sắc kí khí được
sử dụng trong phép phân tích các vật liệu sinh học như các
hương liệu, để xác định các tỉ lệ và bản chất cấu tử, phân tích
các dung môi nhằm xác định độ sạch và th àn h phần của chúng
và để xác định các sản phẩm có được khi các chất chịu sự phân
huỷ bằng nhiệt.
Trong phần này các kiến thức có liên quan là: sắc kí khí (các
nguyên tắc và thiết bị, các phương pháp sắc kí và ứng dụng),
phép đo phổ hồng ngoại và phổ Raman, các nguyên tắc và thiết
bị ứng dụng phép đo phổ hồng ngoại và phổ Raman.
537
8 .5 ề Thiết b ị
Việc chọn sắc kí k h í đòi hỏi m ột yêu cầu là: Các cấu tử
cần p h ải b ay hơi đủ để cho qua cột sắc kí và có sự khác nhau
rõ tro n g các tín h c h ấ t để p h ân giải được bởi pha tĩn h . Trong
trư ờ n g hợp đơn giản, p h ải có sự kh ác n h a u một vài độ trong
điểm sôi đủ làm được sự tách. T ấ t cả các vấn đề n hư nhiều cột
các p h a tĩn h , các c h ấ t k h í và chương trìn h hoá n h iệ t độ được
mô tả tro n g sắc kí k h í đều có th ể được đáp ứng cho việc sử
d ụ n g với Gc —FT/IR.
Việc lựa chọn cột là rấ t quan trọng. Độ nhạy lớn của các hệ
FT/IR và n h ữ n g sự cải tiến trong sự ghi n h ận cho phép sử dụng
các cột mao quản; chúng tạo ra các pic nhọn.
Thường d ù n g cột silica có chiều dài là 30m, đường kính chảy
ra 0,3mm được tẩm bằng một lớp pha tĩn h có bề dày ] (im.
P ha tĩnh không phân cực (ví dụ silicon), tách được các hợp
chất chủ vếu phù hợp với các điểm sôi của chúng là đặc biệt bổ ích.
Vì lò sắc k í k h í thường được lập trìn h cho các nhiệt độ khá
cao, có khi đến 400°c, cần phải làm sao cho pha tĩnh phải bền
và không “chảy m áu ” vào detector hoặc phổ kế. Các cột ở đó pha
tĩn h được liên k ế t hoá học với th à n h cột sẽ làm giảm thiểu các
vấn để rắc rối.
Phép đo phổ hồng ngoại thường được tiến h àn h ở áp suất
k hí quyển khác h ẳ n với phép đo phổ khôi lượng (ở áp suất rất
th ấp , cỡ 1 0 -6 — 10- 7mmHg). Điều này cho phép chuyển trực tiếp
các cấu tử tác h ra giữa sắc kí khí đồ và phổ k ế IR qua một ống
n h iệt đơn giản n h ư một bê m ặt chung (phân giới). Điểu này
được chỉ ra sơ đồ trê n hình 17.1.
538
M áy sắc kí khí
539
c ả 2 cách này đều có những ưu điểm riêng. M ẫu đã được
đông tụ cho phổ thường n h ận được bởi sự lấy m ẫu IR theo quy
định (lớp mỏng, lớp ép KBr, m àng mỏng). Phô pha hơi sẽ có sự
khác n h a u rõ hơn vì rằn g sự tương tác giữa các phân tử ít hơn.
đặc biệt là liên k ết hiđro có th ể xảy ra. Tuy nhiên, m ẫu hơi có
sẵn và chuyển động n h a n h từ bình và thậm chí có thé được thu
lại cho việc nghiên cứu tiếp theo.
8.6. ứ n g d ụ n g
Hinh 17.2. sắc kí khí đồ của một hỗn hđp chưa biết
gồm 12 câu tử [36]
540
cm-1
541
9. Sắc kí lỏng - phổ khối lượng (LC - MS)
9.1. Nguyên tắc của phương pháp
Các cấu tử của hỗn hợp sau khi được tách bằng sắc kí lỏng
(Lc) có th ể được n h ậ n biết và xác định định lượng bằng phép đo
phổ khối lượng (MS).
9.2. Thiết b ị
Việc di chuyển của pha lỏng động khi cho các chất phân tích
chuyển đến phổ k ế khôi lượng có gặp những khó khăn và sự sắp
xếp bề m ặt chung là giới hạn.
542
9.5. T h iêib ị
Bề m ặt chung giữa m áy sắc kí lỏng và phổ k ế khối lượng là
phần q u an trọ n g n h ấ t của th iế t bị tổ hợp. N hững hệ trước đây
có sử dụng bề m ặt chung vành đai di động được th ay th ế bằng
thiết bị bình bơm và bề m ặt chung; th iết bị này hoạt động ở gần
áp su ất k h í quyển.
Trong áp s u ấ t k h í quyển, bề m ặt ion hoá hoá học (APCT),
khí nitơ được đưa vào p h a động dạng phun sương tạo ra aerosol
của nitơ và các giọt d u n g môi, chúng chuyển vào vùng được
nung nóng. Sự đesolvat xảy ra và sự ion hoá đ ạ t được bằng
phản ứng ion - p h ân tử pha khí ở áp s u ấ t k h í quyển, các
electron và các ion sơ cấp được tạo ra bằng sự phóng điện vành,
(corona discharge).
Khi áp su ấ t giảm đến áp su ất khí quyển th ì tầ n sô va chạm
cao và các ion p h ân tử “giả” (M + H)~ và (M - H)+ được tạo ra với
hiệu su ất cao bằng sự ion hoá học. Các ion p h ân tích được tăn g
tốc vào phổ k ế khôi lượng và các phân tử dung môi không phóng
điện được di chuyển b ằn g bơm chân không.
Trong bề m ặt bơm điện (ES) cũng h o ạt động ở áp s u ấ t khí
quyển th ì p h a lỏng động được tiến từ ống mao q uản kim loại vào
trường điện n h ậ n được b ằn g cách dùng m ột hiệu th ế 3 — 6 kV
giữa ông và điện cực đối lập. Các giọt tích điện trê n bề m ặt của
chúng và vì chúng co lại bởi sự bay hơi, chúng bị phá vỡ th à n h
những giọt tích điện bé hơn. Các phân tử dung môi không tích
điện được bơm ra ngoài và các ion tích điện được chuyển vào
phổ k ế khôi lượng. Sơ đồ được chỉ ra trê n h ìn h 17.4.
Các bề m ặt chu n g này có thê liên hệ với một dãy rộng của
độ phân cực dung môi m ặc dù đối với pha động ion th ì bơm điện
là thích hợp hơn.
543
Nj (80°C)
100
♦o
Ccn
I 50.
*5
C
'§
o
--------- 1--------T --------I—
■ I I ■■
■ t I
L
— ■— -14-
-r“ —t-------- 1-------- 1— r-------- 1-------- 1-------- 1---------1-------- 1-------- 1-------- 1---------1---------1
100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270 280 290 300
(-£e■>
(—
mlz
H ình 17.5
10. Phép đo phổ plasma cảm ứng tổ hợp - phổ khối lượng
(ICP - MS)
(Xem ở mục 6 chương 16 tra n g 527)
545
11. Các phương pháp tổ hợp giữa chiết và các phương pháp
xác định
o46
—C á c k ĩ th u ậ t d ù n g ch o p h é p c h iế t
Mục đích của kĩ th u ậ t chiết là tách về m ặt v ật lí các cấu tử
hoặc hỗn hợp (các ch ất tan) dựa vào độ ta n tương đối khác nhau
của chúng tro n g hai dung môi không trộn lẫn hoặc ái lực khác
nhau đôi với m ột ch ất hấp p hụ rắn. Các chất đ ạ t được sự phân
bố cân bằng qua sự tiếp xúc lẫn n h au giữa các pha; các p h a này
sau đó có k h ả n ăn g tách ra vê m ặt v ật lí các p h ân tử riêng trong
từng pha, được th u lại để k ết thúc phép p hân tích. C ân bằng
phân bô' của các ch ất ta n giữa hai pha được th iế t lập bằng cách
hoà tan m ẫu tro n g dung môi thích hợp, sau đó lắc dung dịch vối
một dung môi th ứ hai không trộn lẫn hoặc bằng cách chuyển nó
qua một lớp hay đĩa ch ất hấp phụ. ở nơi sự p hân bố cân bằng
của hai ch ất khác n h a u th ì tạ i đó sự tách có th ể thực hiện được.
Các yếu tô có tín h nguyên tắc xác định xem một ch ất ta n sẽ
được phân bô" giữa h ai pha như th ế nào là độ p h ân cực của nó và
các độ phân cực của mỗi pha. Mức độ ion hoá, liên k ết hiđro và
những tương tác tĩn h điện khác củng đóng vai trò n h ấ t định.
Hầu h ế t các phương pháp chiết bằng dung môi bao gồm cả
chiết các c h ất ta n từ dung dịch nước vào một dung môi không
phân cực hoặc ít p h â n cực như hexan, m etylbenzen hoặc
triclom etan, mặc dù khác n h au như ng đều có th ê thự c hiện
được. Các c h ấ t đã được chiết do vậy gồm có các p h ân tử tru n g
hoà điện, cộng hoá trị có p h ân cực ít và các ch ất không bị ion
hoá; phân cực, bị ion hoá hay các p h ần tử ion sẽ còn lại trong
pha nước. K hoảng rộng của các chất hấp phụ rắ n với các độ
phân cực kh ác n h a u đã được sử dụng trong phép chiết p h a rắn
làm cho loại ch iết nàv trở nên một kĩ th u ậ t rấ t hiệu quả, như ng
các yếu tố ả n h hưởng đến sự phân bố của các chất ta n vẫn cơ
bản như cũ, n h ư tro n g phép chiết bằng dung môi. H ai ví dụ
dưới đây m inh họa cho q u an điểm này.
547
V í d ụ 1: N ếu dung dịch nưốc có chứa lot và NaCl được lắc
với hiđrocacbon hoặc một dung môi hiđrocacbon được clo hoá thì
iot là c h ấ t có p h ân tử liên k ết cộng hoá trị sẽ được chiêt nhiều
vào p h a h ữ u cơ, còn NaCl là hợp chất h iđ ra t hoá, ion hoá hoàn
to àn sẽ còn lại trong pha nước.
V í d ụ 2: Nếu m ột dung dịch nước có chứa hỗn hợp các
v itam in hoặc các ch ất thuốc phân cực nhẹ và các đường phân
cực cao được cho qua m ột chất hấp phụ silica được biến tính
hiđrocacbon có bề m ặt không p hân cực, thì các vitam in hoặc các
thuổc v ẫn còn lại trê n bề m ặt của chất hấp phụ, trong khi đó
các đường p h ân cực đi qua nó.
M ột số vấn đề về chiết như: định lu ậ t p hân bô" N ernst, hệ
số, h ằn g sô" p h ân bô", p h ần trăm chiết, hệ sô" tách, hệ số làm
giàu, v.v... đã được xét ở p h ần các phương pháp tách, phân chia.
X ét thêm về chiết các k im loại:
Các ion kim loại trong các dung dịch nước tự chúng không
được ch iết vào các dung môi hữu cơ, nhưng nhiều ion kim loại
lại có th ể tạo phức với nhiều thuốc thử hữu cơ để tạo ra các
p h ầ n tử chiết được. Một s <3 phức chất vô cơ có th ể được chiết ở
d ạn g các tậ p hợp ion tru n g hoà điện bằng cách tổ hợp với các ion
th ích hợp hoặc các ion m ang điện trá i dấu.
Có h ai hệ chiết kim loại có tín h nguyên tắc:
— Các phức chelat kim loại không tích điện (có cấu trúc tạo
vòng th o ả m ãn đòi hỏi về phối trí của ion kim loại với các thuốc
th ử h ữ u cơ, ví dụ, 8 —oxiquinolin (oxin), axetylaxeton (AcAc).
—C hiết các tập hợp ion bằng các dung môi p hán cực.
S au đâv ta xét một sô" phương pháp tổ hợp giữa chiết và các
phương pháp xác định chất.
548
11.2. Phương pháp c h iế t - trắc quang
C hiết các phức ch elat (cũng n h ư chiết nói chung), trước h ết
là phương pháp p h ân chia. B ằng cách dùng nhiều biện pháp
khác n h au để tăn g độ chọn lọc chiết, có th ể p hân chia ngay cả
các nguyên tô' có tín h ch ất gần nhau.
Tuy nhiên, sự p h ân chia còn dùng cho mục đích xác định
tiếp nguyên tô' để xác định h àm lượng của chúng, để n h ận biết,
làm giàu, làm sạch, tách các đồng vị phóng xạ, v.v...
C hiết - trắc quan g dựa trê n việc sử dụng phép chiết các
phức chelat (hay tập hợp ion), các loại phức này được ứng dụng
rộng rãi trong thực h à n h Hoá học P h ân tích.
Các phương pháp chiết —trắ c quang có nhiều ưu điểm hơn
so với phép trắc quan g trong p h a nước. Các ưu điểm đó là:
—T ăng độ nhạy phép p h ân tích (do hợp ch ất được chuyển từ
một th ể tích lớn của p h a nước vào th ể tích nhỏ của pha hữu cơ).
— Trong pha hữ u cơ (do h ằn g số điện môi th ấp hơn nưóc)
nên giảm sai scí do sự p h â n li của hợp ch ất được chiết.
—T ăng độ chọn lọc (do các ion kim loại được chiết ở các điều
kiện khác nhau).
— Cho phép xác định đồng thòi một số nguyên tô' (chọn các
điều kiện tối ưu cho từ ng ion kim loại).
—T ăng độ chính xác phép p h â n tích (vì đã loại được các vếu
tố cản trở).
C hiết - trắc quang, đặc biệt là chiết trắc quang các phức đa
ligan, là một hướng vẫn được p h á t triển m ạnh hiện nay do có
nhiểu triể n vọng ứng dụng tro n g thực h àn h phân tích.
Các ví dụ cụ th ê xin xem ở [9; 15; 30; 36],
549
11.3. Phương pháp chiết - huỳnh quang
N hiều phức ch ất của các ion kim loại nhóm II, III với các
thuốc th ử có k h ả nàng p h át huỳnh quang vùng tử ngoại.
Phương pháp chiết —huỳnh quang mặc dù ít phổ biến hơn
phương pháp chiết - trắc quang, tuy nhiên nó có hai ưu điểm
nổi bật:
- Độ n h ạy cao hơn chiết —trắc quang 10 - 100 lần.
—Độ chọn lọc cao (Lí do là: Trong số nhiều hợp chất hấp thụ
án h sán g chỉ có m ột số ít có khả năng p h át huỳnh quang).
C hiết — h u ỳ n h quang thường dùng cho các nguyên tố như
Al, Ga, In, nguyên tử đ ất hiếm, Eu, Tb, Sc, Be, Zn. v.v...
Trong phương pháp này, dung môi đóng vai trò khá quan
trọng: nó không được p h á t huỳnh quang.
ở phương pháp này, ta có thể lần lượt xác định một sô"
nguyên tố tro n g cùng một m ẫu dựa vào việc đo bức xạ huỳnh
q u an g ở các bước sóng khác n h au (giữ pHTƯ và dung môi cố
định).
*•
Ví dụ: C hiết các phức oxinat của AI (III). Ga (III) bằng
clorofom ở pH = 5.70, sau đó đo cường độ huỳnh quang của các
phức ở À.KT = 365nm (Al) và ẰKT = 436nm (Ga). Có th ể đo cường
độ p h á t h u ỳ n h quang ở các pH khác nhau, ví dụ. chiết các
oxinat của Ga (III), In (III), Be (II) bằng clorofom: pH = 3.90
(Ga), pH = 5,5 (In) và pH = 8 ,1 (Be).
550
Phép phân tích thự c hiện được n hanh hơn, đơn giản hơn,
tránh được những ả n h hưởng xảy ra trong pha nước. Lượng
thuôc thử, lượng vết có m àu không gây ảnh hưởng.
Độ nhạy thường tă n g từ 6 -> 100 lần so với h ấp th ụ nguvên
tử của pha nước.
Dung môi có ý n g h ĩa quan trọng. M etylisobutylxeton là
dung môi tốt dùng cho phép chiết —hấp th ụ nguyên tử.
11.5. C h iế t- chuẩn độ
ở đây có sự k ết hợp giữa phép chiết các phức ch elat và phép
chuẩn độ th ể tích.
Phương pháp chiết —ch u ẩn độ đ ạt hiệu quả cao về độ nhạy,
độ chọn lọc, độ chính xác, có nhiều cách thực hiện. Thường dùng
các đồng vị phóng xạ, đo h o ạt độ phóng xạ của phức tro n g pha
nước và pha hữu cơ có th ể theo dõi được mức độ chiết, thực hiện
được phép chuẩn độ với nồng độ rấ t nhỏ, các dung dịch có m àu,
đục không gầy ảnh hưởng cản trở.
Phép chiết - ch u ẩn độ có độ chính xác cao.
551
—Phương pháp đơn giản.
—Phương pháp thực hiện nhanh.
—T ăn g độ nhạy, độ chọn lọc, độ chính xác.
Do p h a hữ u cơ thường có điện trở cao, để tiến h àn h cực phô
trực tiếp p h a hữu cơ, người ta thường thêm dung môi như
axeton, ch ấ t điện giải như LiCl...
Ví dụ: Để xác định m olipđen (Mo) trong thép, người ta dùng
p h ả n ứ ng tạo phức của Mo (VI) với axetylaxeton; sau khi chiết
người ta p h a loãng dịch chiết bằng H 2 S 0 4 10M + axetvlaxeton
IM và tiế n h à n h cực phổ dịch chiết ỏ E 1/2 - - 0 ,1 88V và ở
Ei/2 - —0,5 IV.
Các vết Pb tro n g NaCl được xác định chiết — cực phổ dựa
trê n p h ả n ứ ng tạo phức của Pb2+ với đietvlđithiocaebam inat Na,
chiết phức bằng clorofom. Sau đó thêm HC1 4M. nước, metyl -
xenloxol) vào dịch chiết, tiến h àn h cực phổ dịch chiết.
Tương tự người ta xác định Bi. Cu (I). Tl.
11.7. T ổ hợp chiết với các phương pháp phân chia khác
Việc tổ hợp chiết với các phương pháp p hân chia khác cho
phép xác định và p h ân chia các nguvên tô’ đạt hiệu quả cao hơn.
Có th ể k ết hợp chiết với sắc kí hấp phụ tré n AI9O 3. sắc kí phân
bô* trê n các ch ất m ang khác nhau (như sắc kí giấy, sắc kí bản
mỏng, sắc kí cột. sắc kí p h ân bỗ).
Người ta tiế n h à n h p h â n tích sắc kí trự c tiếp dịch chiêt.
P hư ơ ng p h áp cho độ n h ạy rấ t cao. Ví dụ. p h ân chia sắc kí khí
các phức trilo a x e ty la x e to n a t A Ị Ga. In. hiệu quả p h án chia
r ấ t tốt.
oo2
11.8. Chiết - s ơ đồ phân tích định tính
Phương pháp xác định các cation và anion bằng phương
pháp H2S có n h iều nhược điểm như độc hại, thời gian tiến h àn h
kéo dài.
Phương pháp sử dụng cho p hân tích định tín h cho phép thực
hiện n h an h hơn, đơn giản hơn đê n h ận biết các cation và anion.
Trong sơ đồ p h ân tích định tín h theo R.A C halm ers và D.M
Dick [30] th ì các cation được p h ân th à n h 7 nhóm . Dùng 4 thuốc
thử sau: axetylaxeton, đietylđithiocacbam inat, 8 -ax ety lax eto n
dithizon. Đê chiết các phức chelat, dùng các dung môi sau:
clorofom, te tra clo ru a cacbon, clorofom + axe ton (5 :2 ).
553
11.11. Chiết các phức c h e la t- hoá phóng xạ
C hiết có liên q u an m ật th iết với Hoá học phóng xạ bởi vì
chiết giải quyết được n hiều nhiệm vụ của Hoá học phóng xạ.
D ùng các đồng vị phóng xạ làm nhẹ nhàn g hơn cho phương
pháp chiết, mở ra các k h ả năng mới, cho phép kiểm tra các đặc
tín h khác n h au của quy lu ậ t chiết như xác định hệ sô phân bố,
th à n h p h ần của phức. Phương pháp nhạy cho hệ sô” phân bố
D = 102 -f-10 4 hay ngược lại D = 1 CT4 -ỉ-10“2.
Phương pháp đồng vị phóng xạ cho phép xác định hệ số
p h ân bô" D khác nhau, 10 triệu lần ( 6 bậc) D = - 2 H--4 .
Người ta hay dùng các bức xạ Y, p, a .
Ví dụ bức xạ y (46Sc, 95Zr, 181Ta, 60Co...).
Ngoài ion kim loại đ án h dấu, còn dùng các thuôc thử đánh
dấu (ví dụ 35s, 32P, 14C1, 131 In, ...).
OÕ4
Chương 18
KẾT HỘP CÁC PHƯƠNG PHÁP PHổ
ĐỂ NHẬN BIẾT VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC
PHÂN TỬ
1. Nhận biết và xác định câu trúc phân tử từ việc kết hợp
các phương pháp phổ
Đặc điểm chung của việc g iả i phổ:
Giải phố khi tổ hợp các phương pháp phổ để n h ậ n biết và
xác định cấu trú c p h ân tử, trưốc h ết là việc tìm mối q u an hệ
giữa số liệu thực nghiệm n h ậ n được từ các loại phổ và cấu trúc
nội tại của phân tử. Đâv là m ột công việc khá phức tạp. Đế’ có
được việc giải phô có hiệu quả từ việc giải phổ p hản á n h được
bản chất của phân tử ch ất nghiên cứu, ta cần lưu ý m ột sô
nguyên tắc chung của việc giải phổ.
555
Để n h ận được nhiều thông tin tương đôi đầy đủ vế một hợp
ch ất nghiên cứu th ì việc giải phô phải được tiên h àn h theo một
quy trìn h hợp lí. 0 đây kinh nghiệm và sự nhạy bén, tay nghê
của người thực hiện phân tích cũng đóng vai trò không nhỏ; két
hợp quy trìn h giải phổ hợp lí và kinh nghiệm của ngưòi phân tích
mới có th ể đưa đến các kết luận phù hợp về cấu tạo phân tử chất
nghiên cứu từ các sô hiệu thực nghiệm n hận được từ các loại phổ.
Ví dụ. để xem xét cấu trú c p h ân tử của một hợp chất (đặc
b iệt là hợp c h ấ t hữ u cơ), người ta thư ờng sử dụng sỏ' liệu
n h ậ n được từ 4 loại phổ phổ biến n hư phổ h ấp th ụ electron
v ù n g ƯV—VIS, phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng (MS), phô
cộng hưởng từ h ạ t n h ân (NMR):
— S ố liệu thực nghiệm của phổ hấp th ụ electron vùng
U V -V IS tu y ít đặc trư n g nhưng lại có ý nghĩa để khẳng định
hiệu ứ ng liên hợp. đê p h át hiện các hợp chất họ đien. polien đặc
th ù . p h á t h iện các nối đôi liên hợp của các vòng thơm.
—Sô" liệu của phô’ hồng ngoại cho phép xác định một cách tin
cậy một sô' nhóm chức (như các nhóm -O H . >c=0. —CH=CH-
—C=CH, v.v...).
— Phổ khối lượng cho biết khôi lượng p hân tử chất nghiên
cứu, các loại ion (m ảnh vỡ) tạo ra từ quá trìn h phán m ảnh chất
nghiên cứu, tỉ lệ các đồng vị, v.v...
— Phổ cộng hưởng từ h ạt nhân cho phép phán đoán đặc
trư n g của các nhóm có chứa hiđro (phổ 'H -N M R ) và cho các
thông tin h ế t sức bổ ích về tín h chất, vị trí của các nhóm chức
của proton hav cacbon 13c .
Từ việc p h ân tích, quan sát. tổ hợp. n hận dạng các nhóm
chức dựa trê n các số’ liệu n hận được từ các phương pháp phô có
th ể đi đến các kết lu ận hợp lí, tin cậy vế cấu trú c của phẩn tử
hợp ch ất nghiên cứu.
556
H iện nay để làm nhẹ n h àng và dễ dàng hơn cho việc giải
phổ, đã có n h iều ngân h àn g dữ liệu về phổ hồng ngoại, khôi phổ,
phổ UV—VIS, phổ NMR của nhiều chất chuẩn. Việc sử dụng các
ngân h àn g này cùng quy trìn h giải phổ hợp lí nói trê n cho hiệu
quả cao tro n g xem xét cấu trú c p h ân tử.
N hư vậy, việc kết hợp các phương pháp phổ cho ta khá đầv
đủ thông tin để k h ẳn g định cấu tạo của hợp chất, tu y nhiên
người ta v ẫn cần đến các dữ liệu khác như một số h ằ n g sô" v ật lí,
phân tích nguyên tô", ngoài ra, đôi với các p h ân tử có cấu tạo
phức tạp th ì các thông tin của phổ Rơnghen cũng có ý nghĩa
quan trọng.
Để nghiên cứu và n h ậ n biết một m ầu p hân tích chưa biết có
sử dụng các kĩ th u ậ t phổ, n h à Hoá học phân tích trước h ết cần
phải n h ận được phổ có c h ất lượng tốt và sau đó, từ các phổ này
phải chọn ra thông báo cho từ ng kĩ th u ậ t (phương pháp) có giá
trị n hất. Cũng cần có th êm nhữ ng thông tin từ các q uan sát
thực nghiệm . Ví dụ, n ếu m ẫu là một chất lỏng bav hơi và thông
báo vể phổ lại giả th iế t rằ n g đây là một chất rắ n không bay hơi
thì rõ ràn g có vấn đề m âu th u ẫn .
Trong bảng 18.1 có tổng kết thông báo có giá trị n h ấ t n h ận
được từ các kĩ th u ậ t phổ phổ biến.
Bảng 18.1. Thông báo từ các kĩ thuật phổ phổ biến [36]
Kĩ thuật
Thông báo
IR MS NMR uv
Công thức phân tử - h - -
557
Việc sử dụng các dữ liệu cơ sở th ư viện máy tín h có thế giúp
ích cho việc thảo luận, làm cho phù hợp với các chất được ghi
phổ. N ếu có nhữ ng khó k h ăn xuất hiện trong sự phân biệt giữa
h ai k h ả n ăn g của sự n h ận biết m ẫu thì sau đó cần phải so sánh
dữ liệu hoặc dùng thêm các dữ liệu máy tín h bổ sung để chính
xác hoá sự ph ù hợp đã tìm ra.
Một sô" cơ sở dữ liệu cho thông báo bô’ ích khi làm việc với
các m ẫu là các hợp ch ất mới hay phổ của nó còn chưa có trong cđ
sở dữ liệu. Ví dụ, sự hiện diện của một pic có cường độ cao của
phổ hồng ngoại ở gần 1700em_1 có th ể giả th iế t với xác suất cao
là m ẫu có th ể chứa nhóm cacbonyl.
Các điều kiện ở đấy mỗi một phổ đã n h ận được cũng cần
được xem xét. Ví dụ, nếu các phổ u v , IR và NMR chụp ở dạng
dung dịch thì cần dung môi nào? Các tham sô' của máy cũng cần
ph ải xem xét. Trong phô khối lượng thì ông ion hoá được sử
dụng cũng ản h hưởng lên phô nhận được.
Có khi nguồn gốc của m ẫu phân tích cũng có thê giúp ích
n h iều cho việc giải thích làm sáng tỏ vê sự nhận biết vật liệu.
C ũng cần có thói quen theo dõi cùng m ột sơ đồ chung và
gạch dưới n h ữ n g th ô n g báo th u được từ việc nghiên cứu mỗi
loại phổ.
(1 ) Công thức thực nghiệm: Có khi, m ẫu được phán tích đê
tìm p h ần tră m của c . H. N. s và các nguyên tô khác và từ đó
suy ra p h ần tră m của 0X1. Đâv là một bước đầu tiên bổ ích. Nếu
thông tin này không có sẵn th ì có th ể tìm thấy thông tin này từ
phô khôi lượng nêu khôi lượng phân tử đo được tương đối chính
xác đo được.
Ví dụ, một ch ất rắ n chứa 75,0% c, 7.5% H và 8 . 1 % N vê
trọ n g lượng. Xác định công thức thực nghiệm của mẫu.
5 d8
C hia các phần trăm khôi lượng cho các khôi lượng nguyên tử
tương ứng, chú ý rằng (100% - 75,5% - 7,5% - 8,1%) - 8.9% oxi.
c = 75,5/12 = 6,292
H = 7,5/1 = 7,5
N = 8,1/14 = 0,578
0 = 8,9/16 = 0,556
Điều đó phù hợp (gần đúng) vói công thức C u H 13NO với
khối lượng phân tử 175, nó có th ể cho ion p h â n tử trong phổ
khôi lượng.
(2 ) S ô nôi đôi tương đương
Sự có m ặt liên k ết không no trong cấu trú c cũng được xét
đến. Vì rằn g hiđrocacbon no có công thức CnH 2n+2 và vì rằn g oxi
liên k ết đơn có thể tương đương —CH2- và nitơ liên kết đơn như
-C H < , sô liên kết đôi. hoặc vòng, được gọi là liên kết đôi tương
đương (Double bond equivalents = DBE) cho hợp chất được tín h
bằng công thức:
DBE = +
2
559
cộng vói m ột >c=0. Lưu ý rằng các phô khác cũng phải được
sử dụng để p h ân biệt giữa vòng và liên kêt đôi hoặc giữa
_C=C- và > c = 0 .
(3) P h ổ IR cho sự m inh chứng về sự h iện diện hay vắng
m ặt của các nhóm chức như đã mô tả trước đáy. Ví dụ trong
(2) ở trê n có th ể được giải quyết nếu phổ IR chỉ ra không có
nhóm cacbonvl. Sự có m ặt của các nhóm béo hoặc các cấu trúc
k h ô n g no h a y thơm có th ể suy lu ậ n từ vị tr í của các vân trải
rộng g ần 3000crrr' và xác n h ậ n sự hiện diện của các vân
khác. Việc ứ n g dụng bổ ích của phép đo phổ R am an là sự
n h ậ n b iết nhóm có sự hấp th ụ r ấ t yếu tro n g vùng phổ hồng
ngoại n h ư các a n k in th a y thế.
(4) P hổ u v cho một số thông báo cấu trúc, thậm chí cả khi
có sự h ấp th ụ r ấ t ít hoặc không hấp thụ, nó giả th iết không có
sự hiện diện của các cấu trúc thơm hay liên hợp hoặc xeton.
N ếu có liên kết đôi hoặc các vòng không no có m ặt, th ì phổ ƯV
cũng cho được các thông báo bổ sung.
(õ) N hiểu thông báo bổ ích có thể n h ận được từ phổ MS như
đã được xét ở p h ần trước. N hững tóm tắ t cơ bản có thế lưu ý
như sau:
560
— Giá trị chính xác đốì với ion phân tử. Ví dụ, NMR (khối
lượng p h ân tử) nhỏ của ví dụ (1) là 175,0998, do vậy bao gồm
một số công thức không có thực, một sô' công thức khác là:
C8H5N 30 2 175,0382
C7H 13N 0 4 175,0845
CnHjsNO 175,0998
C ioH 13N 3 175,1111
- Các m ảnh vỡ có m ặt và m ất đi.
(6 ) Cả 2 phương pháp 1 H—NMR và 13 C—NMR cho ta thông
báo cần th iết về dạng của các proton và cacbon có m ặt, sự bao
quanh của chúng và sự liên k ết của chúng với các nguyên tử
bên cạnh. Điều này được đề cập k h á kĩ tro n g phương pháp đo
phô NMR.
(7) Trước k hi làm báo cáo cuối cùng luôn luôn phải có chủ
định trở lại các giai đoạn ở trê n để kiểm tr a xem là dữ liệu có
phù hợp không. Ví dụ. nếu không có sự m inh chứng về các cấu
trúc thơm trong phổ IR th ì h ãy xem sự đưa ra nàv có phù hợp
với phổ NMR hay không. N ếu chất đồng p h ân cần được n h ận
biết, hãv xem các vị trí của các pic trong phổ IR và NMR có phù
họp không. Sự p h ân m ản h trong phổ MS có n h ận được sự xác
nhận hay không.
3. ứng dụng
Xét một số ví dụ sau:
V í dụ 1: Các phổ được chỉ ra trê n hình 18.1 (a. b, c, d) n h ận
được đối với hợp ch ất có th à n h phần c (67,0%), H (7,3%),
N (7,8%). nóng chảy ở 135ửc .
561
a)
V. cm
cm
b) 108
a? 100% 109
<0
*o
137 179 M ”
c 5 0% 43
I
27 52 81
■
^5o- m
_Ll _ l l 5 i —0
c 0 40 80 120 160 200 e
'§ m /z
o
c)
J i ______ JL Õ (ppm )
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
0 (ppm )
d)
Õ (ppm )
Ỗ (ppm )
Hình 18.1. Ví dụ 1.
562
- Công thức thực nghiệm C 10H 13O2, khối lượng phân tử
M = 179.
- DBE = 5.
- la ) IR (KBr, đĩa)
Tích phân
ô/ppm Độ bội vạch Quy nạp
tương đối
1,3 3 -3 c h 3- c h 2-
2,1 3 1 CH -C O -
3
4,0 2 4 - c h 2- c h 3
6,8; 7,3 4 -2 dupblet 1,4-A rH -
7,6 1 1, rộng Ar-NH-NO
563
13c - NMR (20, 15MHz, CDCI 3 , dung dịch)
14,8 4 CH3-C H 2-
24,2 4 CH -C O -
3
63,7 3 o - c h 2- c h 3
114,7 2 ArCH-
122,0 2 ArCH
131,0 1 ArC-CO
155,8 1 A rC -N -
168,5 1 Ar—CO—
564
3000cm '1 H - O - , liên kết hiđro của axit
- 74 i v r
e
57 M - 17 có th ể M —OH
45 -C O O H
27,29 C 2 H 5 có m ặt
Các ion m ảnh giả th iế t có ax it cacboxilic béo.
- 2c) 'H -N M R (2 0 0 MHz, CDC13, dung dịch)
ô/pp m Tích phân tương đối Đ ộ bội của vạch Quy nạp
1,2 3 3 c h 3 - c h 2-
2,4 2 4 -co -c h 2 -c h 3
11,1 1 1, rộng HOOC -
565
a)
cm-
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
ỗ(ppm )
d)
Dung môi
1
Hình 18.2. Ví dụ 2
n fifi
ô /p p m Đ ộ bội của vạch Quy nạp
9,5 4 c h 3 - c h 2-
28,2 3 - c o - ch 2- c
180,0 1 -co-
- Hợp c h ấ t là ax it propanoic CH 3—CH 2—COOH. Điều này
phù hợp với tấ t cả dữ liệu về phổ và phù hợp với điểm sôi của
hợp chất này.
V í dụ 3:
Phổ được chỉ ra trê n hình 18.3 (a, b, c, d) là một hợp chất có
điểm sôi ở 205°c và không tan trong nước. T hành p h ần nguyên
tố c (52,2%), H (3,7%), C1 (44,1%).
- Công thứ c thực nghiệm : C7H 2 CL2 , RNM = 161.
- DBE —4.
- 3a) IR (m àng lỏng)
567
a)
cm
b)
^ 100 1
s♦o
125/127
c
p
2 501
«o*
♦o
o>
m
Ja y■ ji)L
I .
40 80 120 160 200 e
m/z
c)
AH,
10 6 5 4
S(ppm)
d)
Dung môi
____ «I
200 150 100 50
S(ppm)
Hình 18.3. Ví dụ 3
568
m/e Cường độ tương đối %
6,7 1 1
>
x
1
1
0
0
7.3 3 m m, p - A r H
7,5 2 m O -A rH
73,0 2 H - C(CI) - Ar
128,0 2 A rC -H
130,5 2 A rC -H
132,0 2 A rC -H
142,0 1 A rC -C H (C I)
569
- N hững điểu suy luận trên cho thấy rằn g đáy là hợp chất
thơm, nó là một loại hợp ch ất phù hợp với DBE bằng 4. Sự thay
th ê 1 được xác n h ậ n bằng phô IR và bằng cả hai loại phô NMR
OH-NMR, 13 C-NM R). Điểu này cho thấy rằng hai nguyên tử clo
không th ể được th ay thê ở vòng. Vì rằn g nguyên tử cacbon ở
ngoài vòng chỉ có một nguvên tử hiđro duy n h ất, cả hai nguyên
tử clo cũng cần tấ n công vào nguyên tử cacbon nàv. Vì vậy, hợp
ch ất là điclo m etvl benzen. C12 CH—CfiH-, (benzvlden clorua).
Trong khi cả 3 ví dụ này là những ví dụ tương đôi đơn giản
m inh họa ưu th ế của phương thức đa chức năng trong phép
p h ân tích phô’ p h ân tử. Tuy nhiên, sự th ậ n trọng cần luôn luôn
được chú ý do hai nguyên n h ân quan trọng:
- Các hệ thơm khác ngoài benzen được sử dụng rộng rãi.
N hiều sản phẩm th iên nhiên chứa các vòng thơm dị vòng có
chứa nitơ, oxi hoặc sunfua và những hợp ch ất này cũng tham
gia vào tro n g các k h ả năng có thể có trong việc giải thích phổ.
- Trong khi phép đo phổ là công cụ hữu hiệu trong sự nhận
biêt các hợp ch ất tin h khiết th ì nó thường kém hữu hiệu hơn khi
m ẫu là hỗn hợp. N hững mục tiếp theo trong phần này sẽ thảo
lu ận vấn đề làm th ế nào các hỗn hợp có thể được tách ra trước
khi p h ân tích phố’ [36], (các phương pháp tô hợp - xác định như
Gc —IR; Gc —MS; Lc - IR; Lc —MS, ở phần trước).
V í dụ 4: Một hợp chất chứa halogen: M = 156. phô IR cho
các pic CHvc_h(3000 - 3876cm '1); ôr_H(14445, 1380) cm"';
(5 = 3 ,2 p p m ). tỉ lệ 1 : 3 : 3 : 1; và 3 đỉnh (S = 1 .8 p p m ). tỉ lệ 1 : 2 : 1.
570
Giải: Dựa vào việc p h ân tích các dữ liệu của 3 loại phố:
— Phổ IR: Không có m ặt nhóm chức (4000 — 1600cm”1), chỉ
có h ấp th ụ của CH: vc H(3000 - 2860cm’1) và ỖC_H(1445, 1380
c m '1). Đ ỉnh 1210cm _1 có cường độ cao có th ể là của ete thơm
hoặc không no, như ng các loại phổ khác xác n h ậ n sự có m ặt của
nhóm này, do đó chỉ có th ể là của liên k ết cacbon —halogen.
— Phổ 'H —NMR: Hệ có 4 đỉnh (ô = 3,2ppm ) và 3 đỉnh
(5 = l , 8 ppm ) với tỉ lệ đường cong tích p hân 2 : 3 (tỉ lệ cường độ
tương ứng 1 : 3 : 3 : 1 và 1 : 2 : 1) xác n h ận sự có m ặt của nhóm
CH 3—CH 2—tro n g p h ân tử (j = 6 Hz).
Nhóm CH 3 có 3 đỉnh ( 1 : 2 : 1 ), chứa 3H.
Nhóm CH -2 có 4 đỉnh (1 : 3 : 3 : 1 ), chứa 2 H.
V í dụ 5: M ột hợp ch ất có M = 74.
Phổ IR cho biết có m ặt nhóm chức este: vc=0= 1730cm-1 và
vc=0= 1180cm"1. Có th ế là este fomat, có m ặt C -H th ả n g
V C_ H = 3000 - 2900cm"1, SC_H = 1 4 6 0 - 1380cm-1.
— Phổ ’H -N M R : ô = 8,3ppm (singlet), ỗ = 4,3ppm (quartet),
s = l,2 8 p p m (triplet) có tỉ lệ đường cong tích phân: 4 : 8 : 12 =
571
1 : 2 : 3 chứng tỏ có m ặt của nhóm —C H -O . CH 3—CH 2- 0 —trong
p h ân tử (j = 7Hz).
Công thức dự kiến: H — c — o — CH 2 CH 3
o
• _
ỒCHoCH,
HOJ^ C H ^ - C H 3— ► h õ = c h 2
I
■H
H r ) = 31
ho=chch 3
(-jr) = 40
H ÓCH 0 CH 3
b) V H C —Õ + C 2 H 50
lí (-f-) = 29
0 ;
H. H. o
c) CH, CHọ
(ìí ĩ 1
Q'+ a- C H o 0 ■CH,
H ‘H t
(-7e”1) = 28
572
Ví dụ 6: Một hợp c h ấ t chứa c, H và 0 có công thức p h ân tử
C8H80 (M = 1 2 0 ), phổ IR (C=0; v ^ o íie íỉO c n r1) và nhóm phenyl
(SC_H = 760; 690cm-1), nhóm c= 0 và phenyl liên hợp vói n h au
(v henyl = 1580cm-1). N h ân phenyl th ế mono, do đó hợp chất là
m ột xeton thơm.
Phổ UV: Phổ tử ngoại chỉ ra sự liên hợp của nhóm c=0 với
vòng benzen Ằmax246nrn (s = 9800); 280 (s = 1100) của vòng
benzen và c=0 liên hợp (7T—> 7t*), 320nm (s = 50) của nhóm
c=0 (n -> 7t* ).
Phổ 'H -N M R xác n h ận sự có m ặt của nhóm CH3,
5 = 2,5ppm và của vòng benzen: 2H {ortho) có ô = 6,2ppm và
3H (m eta và para) có ỗ = 8,5ppm (singlet).
Công thức dự kiến: C 6 H Õ—C“ CH 3
o
- Phổ MS:
- c 4 h 3+
1=51
573
Q ua sự p h ân tích trên, công thức giả định trê n phù hợp VƠ1
các dữ kiện thực nghiệm của 3 loại phô. Vậy công thức già đinh
trê n là đúng.
V í dụ 7: Một hợp ch ất có khôi lượng phân tử M = 13°> co
th ể có một sô" lẻ nguyên tử N, phô IR, phô 'H —NMR và phô MS.
Phổ IR chỉ ra sự có m ặt của nhóm am it bậc 2:
V N_H (3430cm '1). Vạch am it I v c=0 (1710cm_1), vạch am it II
(5
v N-H
= 1550cm '1). vach am it III (1320cm_1). Vòng benzen thế
mono 750cm-1 và 690cm-1, dao động vòng v c= 0 (1600cm"1) có
cường độ r ấ t cao do liên kết trực tiếp với N.
- Phổ UV: Phổ tử ngoại có Ảmax = 240nm (s = 10600)phù
hợp với cấu tạo của axetanilic.
C6H 5 - N H - C - C H ,
II
o;
574
Q ua p h ân tích dữ liệu 3 loại phổ chứng tỏ công thức giả
định trê n là đúng.
Ví dụ 8: Hợp chất có công thức CsH 13NOBr. phố’ IR có các
thông tin VN_H (3400cm_1). v^oNH.Íamit thể) (1670cm-1). (1530cm"1).
vc _Br(700cm_1).
P hổ'H -X M R : ỖCH (3.8õppm); ỖNH(6.40ppm). ỏvongno (1 - 2ppm).
Công thức dự kiến:
- Phổ 13C-N M R
165,4 c 5 49,1 c 6
32.6 c 2 2,4 c1
25.6 c 4 24,9 c3
- Phổ MS:
r ( t = 93 )
B r - C H 2 -f-C -N H C -N H
> II -< II
0 ;
§ = 126
Q ua p h ân tích các dữ kiện các loại phổ, công thức giả định
trê n là đúng.
V í dụ 9: Xác định công thức cấu tạo của hợp c h ấ t có công
thức cộng C 5 H 40 2 và phổ IR chỉ ra tầ n sô* đặc trư ng
V CH (3020cm_1), V C=Q (1680cm _I), vc =c (1640cm“l ),
vc-o-c (1240cm~l), Ô_CH(920 và 860cm_1).
Phổ ‘H -N M R chỉ ra ỗ = 7,8ppm (dupblet) và ô = 6.4ppm
(dupblet) chứng tỏ hợp chất có chứa hai nối đôi dạng -C H = C —có
vị trí không gian tương tự nhau.
Phổ 13 C -N M R có ỗ = 177.8ppm (singlet) của c= 0,
ỗ = 156.0ppm (dupblet) và s = 118,0ppm (dupblet) cua nổi đôi
—CH =CH -.
Từ công thức p h ân tử C 2 H,50 9 kêt hợp với các dữ kiện trê n có
th ể giả th iêt công thức cấu tạo của hợp ch ât là:
576
V í dụ 10: T ính sô nôi đôi và các bộ phận chứa nôi đôi trong
p h ân tử [27],
- Khi p h â n tử chỉ có th à n h p h ần gồm các nguyên tử: c , H,
0 hay s. loại hợp ch ấ t này có công thức tông q u át là
CnH2n „ )OaSb. có th ê là hợp ch ất no hoặc không no. Mỗi nổi đôi
577
hoặc vòng tươ ng đương với một đơn vị k h ô n g no. có một nôi ba
tương đương với 2 đơn vị không no. Mỗi dơn vị có nôi đôi sẽ
giảm 2 nguyên tử hiđro trong phân tử. Ta có thê tín h sô đơn vị
không no N tro n g phân tử theo công thức:
_ 2n + 2 - Sỏ' nguyên tử hiđro
2
Với n là số nguvên tử cacbon trong p h ân tử.
V í dụ: a) Hợp chất có công thức là C.-,H80 . T ính sô' đơn vị
không no trong phân tử và dự đoán công thức cấu tạo.
m 2.5 + 2 - 8 _
Ta tín h N = ----- —---- = 2
2
Hợp ch ất có th ê có một nối đôi và một vòng năm cạnh là
xiclopenten.
b) Hợp ch ất có công thức là C ,H (0. Tính đơn vị không no
trong p h ân tử và dự đoán công thức cấu tạo.
™ 2 4 + 2 -4
Ta tín h N = =3
2
Có th ể có 2 nối đôi và 1 vòng, đây có th ể là hợp chất furan.
- H ơp c h á t h ữ u ctí có c h ứ a N
Loại hợp chất này cổ cóng thức tổng quát là C’nH^n_ .n,Xrir Mỗi
dơn vị không 1ÌO sẽ giam 2 nguyên tử hiđro trong phán tư. Sô'đơn
vị không no N trong phân tử có thể được tính theo cóng thức:
N -M ± * ± iz ĩ_ 8
2
XT 2 . 8 + 2 - 1 - 7 K
N = -------- --------- = 5
2
579
+ Giả th iế t vê công thức p hân tử của hợp chất khi biêt khôi
lượng p h ân tử, th à n h p h ần các nguyên tô khác có thê có trong
p h ân tử.
+ Cường độ tín hiệu PMR phụ thuộc sô ngxiyên tử hiđro
trong p h ân tử, nên sô" nguvên tử hiđro trong hợp ch át nghiên
cứu tỉ lệ với tổng diện tích các pic của phổ PMR của từ ng nhóm
chức có chứa hiđro, khi có sô liệu phổ PMR ta có thê típ h sô
nguvên tử hiđro có trong p h ân tử.
+ Khi biết: Khối lượng p h ân tử M. sô' nguyên tử hiđro trong
p h â n tử, th à n h p h ần các nguyên tô' khác trong p h ân tử, ta có
th ể tín h số nguvên tử cacbon c trong p h ân tử theo công thức:
12
580
Hợp ch ất có công thức là: C 6H40 (M - 92).
c„ =------
( 9 0 ± 2) - 8 - 16 66 ± 2
—---------= ———
12 12
í 66+ 2 ^ 6 6 -2
----- -— và
12 12
c _ (70±2)-6-28_ 3
12
581
V í d ụ 22.ẾXác định cấu trúc phân tử
Sau khi đã tiến h àn h các phép p hân tích sơ bộ và xác định
công thức p h ân tử của hợp chất, ta tiếp tục phán tích sâu hơn
các sô liệu thực nghiệm theo các bước sau:
—Bước 1: Dựa vào phô PMR. IR, UV—VIS, ta có thể xác định
sự có m ặt tro n g p h ân tử các bộ phận có cáu trú c đặc th ù (nhóm
chức đặc trưng).
+ Từ phổ PMR: N hận dạng các nhóm chức chứa hiđro trong
p h ân tử (CH 3—CH 2—O H .-N H 2. n h ân th ơ m .ỗ.)-
+ Từ phổ IR: N hận dạng các nhóm chức điển hình như
nhóm cacbonyl, nhóm -O H . n h ận dạng n h ân thơm, các nổi đôi
c = c n ố i b a , — C — C — , V. V. .
+ Phổ ƯV—VIS: K hẳng định hiệu ứng liên hợp của các nối
đôi tro n g p h â n tử, các nối đôi liên hợp. các hợp c h ấ t họ xeton.
anđ eh it, không no. n h ận dạng các nhóm th ế trong phân tử.
— Bước 2: S au khi biết các cấu trú c th à n h p h ầ n đặc trư n g
tro n g p h â n tử có th ể tiếp tục xác định các p h ầ n không chứa
nhóm đặc trư n g . Khôi lượng nhóm không đặc trư n g có th ể
tín h dựa vào khôi lượng p h ân tử (từ phổ MS) và các nhóm đặc
trư n g , dựa vào sô' bộ p h ận không no của p h án tử và các nhóm
đặc trư n g .
Ví dụ 11.1: Một hợp chất có khôi lượng phân tử M = 159 ± 3 .
Từ phô IR ta có thê n h ận dạng nhóm đặc trư n g trong
p h ân tử:
- N ố i đôi: \
—Xhóm cacboxvlic —
OH
—Vòng benzen có một nhóm thế.
582
Biết M = 159 ± 3
Nhóm cacboxylic : —COOH, rtij = 45
Nhóm phenyl: —C 6H5, m 2 = 77
'V''C = C /
Nối đôi: / s ', m 3 = 24
Do đó gôc không đặc trư n g có khôi lượng m 4
m 4 = M - (rxij + m 2 + m 3) = 13 ± 3
I
— Ọ— ; - C H 2- ; - C H ,; — 0 — ; —NH —
I
583
N ếu chỉ dựa vào số liệu phô IR th ì gổc C 4H 8 có th ể có các
cấu trúc:
I
—C H 2 (CH 2 ) 2 CH 3- ; - C H 2 - C H 3 ; - C - ; - C H 3 :
I
— CH 2 - C H 2- ; —C - H ;v .v ...
Có X= 6
-C H 2— (pic đơn) X= 0
N ếu hợp chất chứa vòng benzen thì nhóm không đặc trư ng
còn lại là C20 còn 2 bộ không no.
P h án tử:
- c 6h 4o 3 x =6
-C_ịH 30 (vòng furan) X = -3
-C H O (anđehit) X =-1
—CH — (pic đơn) \' =0
C20 (nhóm không đặc trưng) x =2
584
—Bước 3: S au khi đã xác định được công thức phân tử, xác
định các nhóm chức đặc trư n g và không đặc trư n g trong p hân
tử, v ấn để còn lại là ghép nốì các phần vói n h au , vạch ra công
thứ c cấu tạo p h ân tử. Đây là việc cuối cùng và khó k h ăn n h ấ t
tro n g phép giải phổ. 0 đây cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng các số
liệu thực nghiệm để p h ân tích s á t với gốc đặc trưng. N hư trên,
việc p h ân tích các nhóm không đặc trư n g chỉ là tương đối. Khi
biết phôi hợp các sô’ liệu phổ ta có thể h ạn ch ế dần nhóm không
đặc trư n g để có th ể đi đến cấu trú c p hản ả n h đúng thực chất
của p h ân tử. Đây là công việc cần phải cân nhắc h ế t sức cẩn
th ận mới thu được kết quả tốt.
V í dụ 12: Cho hợp ch ất có số liệu phổ PMR, IR, UV—VIS với
các đặc trư n g sau:
—Phổ U V -V IS cho th ấy p h ân tử có hiệu ứng liên hợp.
—Phổ IR cho th ấy có các nhóm chức -O H và > c = 0 .
—Phổ PM R cho th ấy có proton của cacbua thơm (ô = 7,1) và
các p r o t o n của nhóm ở từ trường (5 = 4,3).
585
c = 10 8 ±2 16 8 =7 2- 6 ,8 (Hợp chất có thể có công thức
12
C 7H 80 )
„ 108 ± 2 - 1 6 - 2 4 __ ^
c = ---------------------- = 5. 8 - 5 ,5 (Không có sô nguyên kèm
giữa 2 số)
^ 1 0 8 ± 2- 32-8 , .
c = ---------------------= 5 ,8 - 5 ,5 (Không có số ngu ven kèm
X2
giữa 2 số)
1 8 0 ± 2 -3 2 -1 6 , 0 __ _ _ £ £ e.
c = ---------------------- = 0 . 2 - 4 , 8 (Hợp chát có thê có công
thứ c C s H ^ O j
c = --------- —
——= 3.7 - 2,7 (Không tồn tại hợp chất
C3H160 2—CnH2n+10C)2)
C 3H 80 4)
„ 108 ± 2 - 8 0 - 8
^ = ---------—---------= 1 .8 - 1.0 (Không có sô nguyên phù hợp)
586
- Từ pic đơn ỗ = 7 , 1 có cường độ lớn tương ứng với õ proton
ứng vói vòng benzen có 1 nhóm thê là gôc cacbua m ạch th ẳ n g có
m ột nguyên tử cacbon:
—Từ pic đơn ô = 5,1 có th ể gắn cho proton của nhóm —OH.
- Từ pic 5 = 4 ,3 tương ứng với 2 proton có th ể gắn cho nhóm
H
I
—c—
I
H
587
— c — ; -O H ; —c—
H I
CH2- O H
588
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Õ89
12. Hồ Viết Quý: Phức chất, phương pháp nghiên cứu và ứng
dụng trong H oá học hiện đại. Đ H S P Q u y N hơn, 1995.
13. Hồ Viết Quỷ, Đặng Trần Phách (d ịch từ tiế n g P há p ):
Hoá học phân tích các dung dịch và tin học (G S , T S
N g u yễ n T in h D ung hiệu đính). NXB Đại học Q uốc gia
Ha Nội, 1996.
14. Nguyễn Đình Triệu: Các phương pháp phân tích vật lí và
h o á lí. Tập 1, NXB Khoa học và Kĩ thuật, 2001.
590
2 2 . R. K ellner, J. M. M e rm e t, M. O tto, H. M. W idm er: A n a ly tic a l
C h e m is tr y . W ille y - V C H , W e in h e im , N e w Y o rk , 1 9 9 8 .
23. Russell s. Drago: Physical methods in inorganic chemistry.
R e in ho ld . P u b lish in g C o rp o ra tio n , N e w Y ork, C h a p m a n and
Hall. L o n d o n , 1965.
25. Nguyễn Đình Triệu: Các phương pháp vật lí úng dụng trong
Hoá học. N X B Đ ạ i học Q u ố c G ia Hà Nội, 1999.
26. Hoàng Minh Châu, Từ Vàn Mặc, Từ Vọng Nghi: C ơ s ỏ hoá
học phân tích. N X B K ho a học và K ĩ th u ậ t, 2002.
27. Từ Văn Mặc: Phân tích hoá lí. Phưorig pháp phô nghiệm
nghiên cúv cấu trúc phân tủ: NXB Khoa học và K ĩ thuật, 2003.
28. Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà: ứng dụng m ột sô
phư ong pháp phô nghiên CÚI/ cấu trúc phân tử,
N X B G iá o d ục, 1999.
591
34. Dennis G, Petters, John M, Hayes and Gary M, Hieftyle:
Chemical Separations and m easurem ents. Theory and
Practice o f analytical Chemistry. S a u n d e rs G o ld e n s e rie s ,
1978.
35. L. S. Birks: X - Ray spectrochem ical analysis. In te rs c ie n c e
p u b lish e rs, N e w Y o rk, 1969.
36. D. Kealey & p. J. Haines. A nalytical C hem istry O a k la n d
A n a ly tic a l S e rvice s, F a rh a m , UK The IN S T A N T NO TES
S erie s, s e rie r e d ito r B. D. h a m e s. F irs t p u b lis h e d , 2 0 0 2 .
37. KD c rmriMKOB: ( p iJ 3 U K O - xuMunecKue M em o d b i ahtanuoa
“XnMMfl”, M, 1964.
3 8 ế Chemical analysis o f Ecological m aterial. S e c o n d E dition
c o m p le te ly re vise d . B la c k w e ll S c ie n tific E d in b u rg h , B o sto n
M e d b o u rn e , 1989.
39. Trần Thành Huế, Nguyễn Đình Huề, Nguyễn Đức Chuy,
Nguyễn Văn Tòng: Tạp chí Hoá học, 1985, T.23, N.21, 1 1- 1 5 .
40. David Harvey. Modern Analytical Chemistry, D e p au w
U nivercity, 2000.
592
MỘT SỐ Kí HIỆU VIẾT TẮT TIẾNG ANH
DÙNG TRONG GIÁO TRÌNH
593
16. X-Ray D iffration Spectroscopy (XDS): Phổ nhiêu xạ tia X.
17. X-Ray Em ission Spectrocopy (XES): Phổ p h át xạ tia X.
18. R adioactivation A nalysis (RAA): P h ân tích kích h o ạt
phóng xạ.
19. Inductively Coupled P lasm a Spectrom etry (ICP/S): Phô
P lasm a cảm ứng tổ hợp; (ICP —MS).
20. Com bined Techniques (CT): Các kĩ th u ậ t tổ hợp.
2 1 . G as chrom atography (Gc): s ắ c ký khí; (Gc —IR; Gc —MS).
22 . Liquiq chrom atography (Lc): sắc kí lỏng; (Lc - IR; Lc - MS).
23. E xtractio n M ethod (EM): Phương pháp chiết.
24. E x tra tio n — Spectrophotom entic M ethod (ESM): Phương
pháp chiết —trắc quang.
25. E x tractio n — Atomic Absorption Spectrophotom etry
(EAAS): C hiết hấp th ụ nguyên tử.
26. E xtractio n — Atomic Fluorescence Spectrophotom etry
(EFS): C hiết —huỳnh quang nguyên tử.
27. E xtraction - Atomic Em ission Spectrom etry (EAES):
C hiết —p h á t xạ nguyên tử.
28. E xtraction - polarography (EP): C hiết - cực phổ.
29. T herm ogravim etry (TG): N hiệt khôi lượng.
30. D ifferential T herm al A nalysis (DTA): P h ân tích n h iệt
vi phân.
31ể D ifferential Scanning C alorim etry (DSC): P h ân tích n h iệt
q u ét vi phân.
32. Therm om echanical Analysis (TMA): Phân tích n h iệt cơ học.
33. Evolved Gac A nalysis (EGA): P hân tích khí th o át ra.
34. Flow Injection A nalysis (FIA): Phương pháp tiêm m ẫu vào
tro n g dòng chảy.
594
C hịu trách n h iệ m x u á t bản:
G i á m đố c Đ I N H N G Ọ C B Ả O
T ống b iên tậ p LE A
N gười n h ả n xét:
PG S. TS. LẺ BÁ T H U Ậ N
PG S. TS. T R Ẳ X T H Ị H Ó N G V Â N
B i é n t ậ p và s ứ a bài:
P H Ạ M N G Ọ C BÁC
K ĩ t h u ậ t vi t í n h :
TRẦN THỊ PH Ư ƠXG
T r ì n h b à y bìa:
P H Ạ M V IỆ T Q U A N G
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CỒNG cụ TRONG HOÁ HỌC HIỆN ĐẠI