You are on page 1of 2

BN Hà Thị Liên 1988 - mệnh Mộc

25/3/2019 (DL): tiết Xuân phân


* Tr/c:
- Liên sườn bên phải bị chướng đau: do Can uất khí kết (thực chứng - do
khí uất; do tình chí k thư thái, Can k được điều đạt mất chức năng sơ tiết
dẫn đến Can khí uất kết; Can ở dưới sườn, kinh mạch phân bố ở 2 bên
sườn, khí cơ uất kết ngăn trở đường lạc ở sườn thì sườn trướng đau)
- Đau lan toả bả vai vùng ngực: Vận hành khí trở trệ ở ngực
- Vú khó chịu cứ đến kỳ kinh là nổi hạch: khí cơ uất trệ, mạch Xung
Nhâm k điều hòa
- Bụng dưới đau: do Can khí uất kết, do khí trệ ở Can kinh
- Trong họng có cảm giác vướng mắc: khí uất kết hợp với đàm gây nên
(do tự lự thái quá, mong muốn không đạt, uất giận không tháo gỡ được,
Can khí uất kết, Mộc không sơ Thổ, Tỳ khí không thăng, đàm thấp chất
chứa ở trong, đàm khí uất kết gây nên)
- Ợ hơi, buồn nôn, kém ăn: do Can khí phạm Vị (do ưu tư cáu giận, Can
khí uất kết hoành nghịch phạm Vị, Vị khí nghịch lên - thực chứng)
- Rêu lưỡi trắng, mỏng: Vị khí, Vị âm vinh nhuận tạo nên
- Mạch huyền: Can khí uất
* Chẩn đoán:
Â-D: (B) dương thịnh
K-H: Khí thực, khí nghịch
T-P: Can, Vị, Tỳ, Đởm
T-T: Thượng tiêu, trung tiêu
B-C: (B) Lý thực nhiệt
(T) Lý hư nhiệt
T-T: Giận
N-N: Nội nhân
L-D: nhiệt, thấp
NNCC: do thất tình, tình chí uất ức, khí cơ trở trệ, Can mất chức năng sơ
tiết, khí huyết vận hành k thông (Vì khí là soái của huyết, huyết là mẹ của
khí, khí uất thì huyết trệ. Can khí uất thì Mộc thịnh khắc Thổ, Tỳ Vị bị
tổn thương, vận hóa thất thường mà thành thực trệ. Khí uất thì tân dịch
ngưng tụ mà sinh đàm)
Pháp: sơ Can lý khí
* Phương dược: Tiêu giao tán GG
Sài hồ, Chi tử: sơ can giải uất
Hương phụ: hành khí, chỉ thống
Bạch linh, Bạch truật: kiện tỳ hóa thấp, tiêu chướng trừ đầy
Bạch thược: ích âm dưỡng huyết
Can khương: chỉ nôn ấm tỳ
Bạc hà: dẫn thuốc vào Can, điều hòa Can khí
Cam thảo, Đại táo: kiện tỳ, điều hòa bài thuốc
* Phương huyệt:
- Châm tả:
Hành gian: Tiết hoả, thanh Hoả, lương huyết nhiệt, thanh hạ tiêu, sơ khí
trệ, trấn phong dương
Thái xung: Bình Can, lý huyết, sơ tiết thấp nhiệt ở hạ tiêu, thanh Can
Hoả, tức Can dương
Cưu vĩ: Định thần, làm dãn lồng ngực, Trị bụng trên đau, ngực đau tức
Kinh môn: giáng Vị khí
Suất cốc: tiết đởm khí thịnh
Hợp cốc: Trấn thống, thanh tiết Phế khí, thông giáng Trường Vị (ăn kém)
Nội quan xuyên Ngoại quan:
- Châm bổ:
Túc tam lý: Lý Tỳ Vị, điều trung khí, thông kinh lạc - khí huyết, phù
chính bồi nguyên, bổ hư nhược, khu phong hóa thấp
- Bình bổ bình tả:
Đản trung: Điều khí, giáng nghịch, thanh Phế, hóa đàm, thông ngực, lợi
cách (mô).

You might also like