You are on page 1of 2

Chào, giới thiệu….

Phần 1: Tình hình phát triển kinh tế của Brazil


-Brazil có nền kinh tế hỗn hợp đang phát triển, vượt trội hơn các nền kinh tế khác trong khu vực, đang
mở rộng sự hiện diện trên thị trường quốc tế.
Đây là bảng GDP của Brazil và một số nước cùng khu vực Mỹ La-tinh năm 2000 và năm 2020.
Có thể thấy, GDP của Brazil vào năm 2000 là 655.5 tỉ USD thấp hơn của Mê hi cô nhưng đến năm 2020
GDP của Brazil đã vượt lên so với Mê-hi-cô, đạt mức 1448.7 tỉ USD.
Đây là bảng GDP, GDP/người và tốc độ tăng trưởng GDP của Brazil giai đoạn 2005-2020 cùng với biểu
đồ GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của Brazil giai đonạ 2005-2020:
-Quy mô GDP: Năm 2010 Brazil đạt được GDP cao nhất (2208.9 tỉ USD) Giai đoạn từ năm 2005-2010 có
xu hướng tăng từ 891.6 tỉ USD-2208.9 tỉ USD, tăng 1317.3 tỉ USD
Giai đoạn từ năm 2010-2020 có xu hướng giảm từ 2208.9 tỉ USD xuống 1448.6 tỉ USD, giảm 760.3 tỉ USD
(do ảnh hưởng từ dịch bệnh COVID-19)
Năm 2020 Brazil là nền kinh tế lớn thứ mười hai trên thế giới tính theo GDP.
-GDP/ người: xếp thứ 83 trên thế giới năm 2020- 6815 USD/người, không ổn định.
-Tốc độ tăng trưởng GDP: còn chậm và không ổn định.
-Cơ cấu GDP:
Cơ cấu GDP của Brazil trong giai đoạn 2000-2020:
+Nông, lâm, ngư nghiệp: Từ năm 2000 đến 2010, phần trăm GDP của ngành này giảm từ 4,8% xuống còn
4,2%. Điều này có thể được giải thích bằng sự tăng trưởng nhanh chóng của các ngành khác, đặc biệt là
ngành dịch vụ và công nghiệp.
Từ năm 2015 trở đi, phần trăm này ổn định ở mức thấp (khoảng 4,2-4,3%), cho thấy một sự ổn định
trong ngành này, mặc dù có sự biến động nhẹ.
+ Công nghiệp và xây dựng:
Từ năm 2000 đến 2010, phần trăm GDP của ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 23,0% lên 23,3%,
sau đó giảm dần.
Từ năm 2010 đến 2020, ngành công nghiệp và xây dựng đã trải qua một sự giảm đáng kể, giảm từ
23,3% xuống còn 17,7% vào năm 2020. Sự giảm này có thể được giải thích bằng sự suy giảm của ngành
công nghiệp và xây dựng trong giai đoạn này, có thể do sự suy giảm của nhu cầu trong nền kinh tế nội
địa và thị trường xuất khẩu, cũng như các khó khăn trong các ngành như dầu mỏ và khai khoáng
+-Ngành dịch vụ đã tăng cường sự quan trọng của nó trong cơ cấu GDP của Brazil trong suốt giai đoạn từ
2000 đến 2020.
Từ năm 2000 đến 2015, phần trăm GDP của ngành dịch vụ tăng từ 58,3% lên 62,3%. Sự gia tăng này thể
hiện sự chuyển đổi từ nền kinh tế dựa vào nông nghiệp và công nghiệp sang nền kinh tế dựa vào dịch
vụ.
-Về các ngành kinh tế của Brazil:
+Nông nghiệp chiếm 5,9% GDP (2020),
Bra-xin giàu tài nguyên thiên nhiên, sản phẩm chủ yếu là cà phê, đậu tương, đường mía, ca cao, lúa gạo,
thịt gia súc, ngô, cam chanh, bông. Đứng đầu thế giới về sản xuất đường mía, cà phê, và là một trong
quốc gia có nền chăn nuôi phát triển nhất. Brazil đứng đầu trên thế giới về sản xuất và xuất khẩu cà phê,
hiện có 300.000 nông trại, đồn điền trồng cà phê với 5 triệu người làm việc trong ngành này.
(nêu tên mấy hình ảnh)
+ Công nghiệp chiếm 17,7% GDP (2020),là quốc gia lớn thứ 2 châu Mỹ về lĩnh vực sản xuất, sản phẩm
hàng đầu là thép (nằm trong số những nước có sản lượng thép hàng đầu thế giới), nhôm; ô tô, điện -
điện tử gia dụng. Brazil có những trung tâm công nghiệp lớn tại Sau Paulo, Rio de Janeiro , Belo
Horizonte . Với trữ lượng quặng sắt lớn, công nghệ tiên tiến, chi phí nhân công lao động thấp, nước này
có thể thực hiện ước mơ trở thành cường quốc thế giới về sản xuất và xuất khẩu thép.
+ Dịch vụ chiếm khoảng 62,9% GDP (2020).
Bra-xin xuất khẩu chủ yếu là cà phê, đỗ tương, đường mía, nước cam, thịt bò, gà, vật tư vận tải, sắt
thép, kim loại và nhập khẩu chủ yếu là dầu lửa, máy móc, than, phân bón, ngũ cốc. Các thị trường xuất
khẩu chính là Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đức, Hà Lan, Argentina. Các thị trường nhập khẩu chính là Hoa Kỳ,
Argentina, Nhật, Trung Quốc. Hoa Kỳ là nước đầu tư lớn nhất tại Bra-xin.
Brazil là một quốc gia sôi động, năng động, đầy màu sắc với lễ hội nổi tiếng, phong cảnh thiên nhiên đẹp
và những món ăn độc đáo, hấp dẫn. Ngoài ra, văn hóa Bra-xin rất đa dạng với những phong tục tập quán
trong các nước nhập cư đã tạo nên một nền văn hoá lịch sử nhân loại độc đáo và đa màu sắc. Bra-xin đã
trở thành một điểm đến du lịch nổi tiếng cho nhiều khách du lịch trên toàn thế giới. Trên bảng xếp hạng
về danh sách các điểm đến du lịch được ghé thăm nhiều nhất thế giới vào năm 2018, Brasil xếp ở vị trí
thứ 48 khi thu hút khoảng 6,6 triệu lượt khách tương đương với doanh thu 5,9 tỷ USD mỗi năm.
Phần 2: Những vấn đề xã hội của Brazil
-Đô thị hóa: Hiên tại, Brazil đang là một trong những nước đang phát triển có mức độ đô thị hóa cao
nhất. Tỷ lệ đô thị hóa của Brazil vào khoảng 87% năm 2020. Tuy nhiên, do tiến trình đô thị hóa là tự phát
không gắn liền với công nghiệp hóa, khoảng 25% dân số sống ở vùng đô thị - hơn 160 triệu người - thực
chất là đang sống trong các khu ổ chuột. Sự đô thị hóa vô tổ chức đã gây ra ảnh hưởng đến môi trường
đồng thời cũng mang đến một loạt các vấn đề xã hội khác như làm cho đời sống sinh hoạt của người dân
khó cải thiện, giao thông tắc nghẽn. Dịch vụ công cộng rơi vào tình trạng quá tải, tạo sức ép lớn về giải
quyết chỗ ở cũng như việc làm cho những người nhập cư (tỉ lệ thất nghiệp là 13,7% năm 2020), tệ nạn
xã hội dễ phát sinh ảnh hưởng đến trật tự xã hội, như: trộm cắp, mại dâm, gây ra tình trạng bất ổn định
và tình trạng nghèo đói lạc hậu.
-Chênh lệch giàu nghèo: Tính đến năm 2020 thu nhập của người dân Brazil có sự chênh lệch rất lớn:
10% những người giàu nhất chiếm khoảng 40% GDP của cả nước trong khi 10% người nghèo nhất chỉ
chiếm gần 1% GDP. Năm 2020 Brazil có khoảng 18.7 % tổng số dân (39.8 triệu người) là người nghèo.
-Thất nghiệp: Viện Địa lý và Thống kê Brazil cho biết tỷ lệ thất nghiệp ở Brazil đã tăng lên mức kỷ lục
14,7% trong quý đầu tiên của năm 2021, có nghĩa là khoảng 14,8 triệu người không có việc làm.
So với quý IV/2020, tỷ lệ thất nghiệp đã tăng 0,8 điểm phần trăm, còn so với cùng kỳ quý I/2020 tỷ lệ này
tăng 2,5 điểm phần trăm.

You might also like