Professional Documents
Culture Documents
Câu 20: Định giá sai ở hiện tại làm lợi cho cổ đông lâu dài hiện hữu bằng thiệt hại từ
các cổ đông mới xảy ra khi:
A. Nhà quản lý phát hành cổ phần khi nó được định giả cao và mua lại khi nó bị
định giá thấp
B. Nhà quản lý tối đa hóa giá trị cơ bản
C. Nhà quản lý phát hành cổ phần khi nó là cổ phiếu giá trị và mua lại khi nó là cổ
phiếu tăng trưởng
D. Nhà quản lý tăng tỷ lệ % chỉ trả cổ tức
Câu 21: Phần bù vốn cổ phần là:
A. Chênh lệch giữa tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của toàn bộ thị trường chứng khoán và tỷ
suất sinh lợi của danh mục các chứng khoán có thu nhập cố định
B. Tỷ lệ so sánh tương đối giữa tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của toàn bộ thị trường chứng
khoán và tỷ suất sinh lợi của danh mục các chứng khoản có thu nhập cố định
C. Chênh lệch giữa tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của một loại chứng khoán nào đó với tỷ
suất sinh lợi của danh mục các chứng khoán có thu nhập cố định
D. Chênh lệch giữa giá của toàn bộ thị trường chứng khoán và giá của các chứng
khoán có thu nhập cố định
Câu 22: Phản ứng có độ trễ đối với các công bố thu nhập là hiện tượng:
A. Xuất hiện xu hướng dịch chuyển trong giá, đặc biệt là sau các thông báo bất ngờ về
thu nhập rất tốt hoặc rất xấu, tạo ra khoản lợi nhuận quá lớn đạt được lợi nhuận đầu cơ
B. Xuất hiện xu hướng dịch chuyển trong cung cầu thị trường, đặc biệt là sau các
thông báo bắt ngờ về thu nhập rất tốt hoặc rất xấu, tạo ra khoản lợi nhuận quá
lớn đạt được lợi nhuận đầu cơ
C. Xuất hiện xu hướng dịch chuyển trong giá, đặc biệt là ngay khi có các thông báo
bất ngờ về thu nhập rất tốt hoặc rất xấu, tạo ra khoản lợi nhuận quá lớn đạt được lợi
nhuận đầu cơ
D. Phản ứng chậm với các thông báo bất ngờ về thu nhập rất tốt hoặc rất xấu, tạo ra
khoản lợi nhuận quá lớn đạt được lợi nhuận đầu cơ
Câu 23: Cổ phiếu giá trị là cổ phiếu:
A. Có giá cao tương đối so với thu nhập, dòng tiền, giá trị sổ sách.
B. Có giá tương quan dương so với thu nhập, dòng tiền, giá trị số sách.
C. Có giá thấp tưởng đối so với thu nhân, dòng tiễn, giá trị số sách
D. Có giả tương quan âm so với thu nhập, dòng tiền, giá trị số sách.
Câu 24: Trong mô hình tự nghiệm đơn giản, mục tiêu của nhà quản lý bao gồm:
A. Tối đa hóa giá trị cơ bản
B. Đáp ứng các nhà đầu tư
C. Lựa chọn thời điểm thị trường
D. Cả 3 đáp án trên
Câu 25: Chọn phát biểu sau:
A. Cảm xúc xấu với nhà quản lý đối tác thì cho dù có đem lại tỷ suất sinh lợi cao
hơn thì họ vẫn chọn giải pháp an toàn mà theo họ ít rủi ro hơn
B. Một số các bất thường cũng bị suy yếu đi hoặc biến mất sau một khoảng thời gian
C. Tâm lý tự tin quá mức trong quán trị không thể dẫn đến những dạng đầu tư bóp
méo hoặc đầu tư quá mức
D. Ngoài việc chi tiêu vốn quá nhiều, việc đầu tư quá mức thể hiện trong xu hướng
thiên về hoạt động M&A quá mức và khởi nghiệp rất nhanh chóng
Câu 26: Chọn đáp án sai
A. Phần lớn các nhà quản lý có lý trí đôi khi vốn hóa việc định giá sai của nhà đầu tư
thiếu li trí
B. Nhà đầu tư thiếu lí trí do hạn chế về nhận thức, tâm lý quá tự tin, tác động
của cảm xúc hay các
Câu 27: Điền vào chỗ trống:.... là hệ số đo lường rủi ro trong mô hình CAPM nhằm
xác định độ nhạy cảm của một loại tài sản đối với thị trường, hay nói cách khác là đo
lường rủi ro hệ thống
A. Sai số đo lường
B. Độ lệch chuẩn
C. Hệ số B
D. Mức ý nghĩa
Câu 28: Lợi thế của các cổ phiếu giá trị:
A. Các công ty có P/E cao có mức TSSL thấp hơn so với các công ty có P/E thấp
B. Các công ty có B/P cao có xu hướng có thành quá tốt hơn các công ty có B/P thấp
C. Tỷ lệ CF/P (dòng tiền trên giá) cao hơn/ thấp hơn sẽ dẫn đến TSSL trong tame
lai cao hon thấp hơn
D. Tất cả các câu trên đều đúng.
Câu 29: Điền vào chỗ trống:....là rủi ro đặc trưng của từng loại tài sản, có thể giảm
thiểu được nhờ vào đa dạng hóa, thường là xuất phát từ đặc điểm riêng biệt của công
ty (như năng lực quản lý, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và kinh doanh, các quy
định về ngành...)
A. Rui ro he thong
B. Rủi ro cơ bản
C. Rủi ro giao dịch nhiều
D. Rủi ro phi hệ thống
Câu 30: Thị trưởng hiệu quả là:
A. Một thị trưởng mà tỷ suất lợi tức luôn luôn “phản ánh đầy đủ" mọi thông tin có sẵn
B. Một thị trường mà giá cả luôn luôn “phản ánh đầy đủ" mọi thông tin có sẵn
C. Một thị trường mà các thành phần của thị trường luôn hoạt động một cách
hiệu quả D. Một thị trường mà giá cả luôn luôn “phản ảnh đầy đủ” các diễn biến
của cung cầu thị trường
Câu 31: Chọn phát biểu sai:
A. Quán tính giá có thể cải thiện bằng cách kết hợp các phương pháp sàng lọc
B. Độ mạnh của quán tính giá biến đổi cùng với tình hình thị trường
C. Tính hiệu quả của đầu tư giá trị phụ thuộc vào sử dụng phương pháp đơn giản là
giá trị số sách trên giá trị thị trường, nên thông tin từ báo cáo tài chính cũng có thể
hữu ích
D. Đầu tư giá trị không gia tăng với độ biển động và sự am hiểu của nhà đầu tư
Câu 32: Theo lý thuyết tài chính, chỉ tiêu nào là quy tắc ra quyết định tối ưu đối với
những mục tiêu của hoạch định ngân sách vốn
A. Thời gian hoàn vốn PP
B. Suất sinh lời nội bộ IRR
C. Giá trị hiện tại thuần NPV
D. Tỷ suất lợi nhuận trong tương lai
Câu 33: Điền vào chỗ trống:... là rủi ro chung cho tất cả tài sản rủi ro, không thể đa
dạng hóa được. Thường xuất phát từ những nguyên nhân mang tinh vĩ mô như thay
đổi lãi suất, lạm phát hay thay đổi. kỳ vọng của các nhà đầu tư
A, Rủi ro phi hệ thống
B. Rủi ro cơ bản
C. Rủi ro giao dịch nhiều
D. Rủi ro hệ thống (rủi ro thị trường).
Câu 34: Hiện tượng cơn sốt hoa tulip là hiện tượng
A. Quán tính giá
B. Bong bóng đầu cơ
C. Sự đảo ngược
D. Hiệu ứng công ty nhỏ
Câu 35: Tâm lý e ngại rủi ro trước mắt là hiện tượng:
A. Nhà đầu tư không sẵn sáng chấp nhận tính biến thiên của tỷ suất sinh lời cổ phiếu
trong dài hạn thậm chí nếu tính biến thiên này không tác động đến họ trong ngắn hạn
B. Nhà đầu tư không sẵn sáng chấp nhận tính biến thiên của tỷ suất sinh lời cổ
phiếu trong ngắn hạn thậm chí nếu tính biến thiên này không tác động đến họ
trong dài hạn.
C. Nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận tính biển thiên của tỷ suất sinh lời cổ phiếu trong
ngắn hạn thậm chỉ nếu tính biến thiên này tác động đến họ trong dài hạn
Câu 36: Giả sử chỉ có hai cổ phiếu là High Tech, Low Tech: High Tech có TSSL dự
kiến là 15%, Low Tech với TSSL dự kiến là 8%. Giả sử bạn giải ngân 30% ngân quỹ
vào cổ phiếu High Tech và 70% vào cổ phiếu Low Tech. TSSL mong đợi của danh
mục đầu tư này là:
D. Nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận tính biến thiên của tỷ suất sinh lời cổ phiếu trong
dài hạn thậm chỉ nếu tính biến thiên này tác động đến họ trong ngắn hạn
A. 0,102 (1022)
B. 0,11 (442)
C. 0,101 (40-42)
D. 0,091
Câu 37: Cổ phiếu tăng trưởng là cổ phiếu:
A. Có giá thấp tương đối so với thu nhập, dòng tiền, giá trị sổ sách.
B. Có giá cao tương đối so với thu nhập, dòng tiền, giá trị sổ sách
C. Có giả tương quan dương so với thu nhập, dòng tiền, giá trị số sách.
D. Có giá tương quan âm so với thu nhập, dòng tiền, giá trị sổ sách.
Câu 38: Chọn đáp án đúng
A. Quán tính giá tồn tại khi TSSL tương quan âm với TSSL trong quá khứ
B. Sự đảo ngược tồn tại khi TSSL tương quan dương với TSSL trong quá khử
C. A và B đều đúng
D. A và B đều sai
Câu 39: Theo lý thuyết của Modigliani-Miller, trong thị trường hoàn hảo:
A. Trong điều kiện không có thuế, thay đổi tên công ty sẽ làm tăng giá trị doanh
nghiệp
B. Trong điều kiện không có thông tin bất cân xứng, sáp nhập công ty sẽ làm gia tăng
các khoản
C. Việc chỉ trả cổ tức sẽ không ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp D. Việc chi trả
cổ tức làm gia tăng các khoản đầu tư
Câu 40: Hiệu ứng công ty nhỏ là:
A. Là xu hướng các công ty có mức vốn hóa thị trường thấp kiếm được lợi nhuận
vượt trội sau khi điều chỉnh rủi ro thị trường
B. Là xu hướng các công ty nhỏ kiếm được lợi nhuận vượt trội so với các công ty lớn
C. Là xu hướng các công ty có nhỏ có lợi thế cạnh tranh hơn trên thị trường hiệu quả
D. Là xu hướng các công ty có mức vốn hóa thị trường thấp tạo ra được hiệu ứng giá
tốt hơn so với các công ty lớn
ÔN TẬP
Nhận thức? Xung đột nhận thức? Ví dụ
Nhận thức:
_ Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình
phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có
tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn_ Nhận thức (perception) có
chức năng tải thông tin về “máy tính con người” tuy nhiên lại thường đọc sai thông
tin.
_ Chúng ta chỉ “nhìn thấy” điều chúng ta kỳ vọng, mong muốn nhìn thấy → ý
muốn bản thân (self-serving fashion).
_ Đôi khi một số nhận thức bị bóp méo bởi ý muốn bản thân (self-serving fashion).
Nhận thức là sự chọn lọc, trong đó các kỳ vọng tác động rất mạnh tới nhận
thức.
_ Trong tâm lý học và khoa học nhận thức, "nhận thức" thường đề cập đến việc
các chức năng tâm lý của một cá nhân xử lý thông tin. Nó còn được sử dụng trong
một nhánh của tâm lý học xã hội - ý thức xã hội, để giải thích về những thái độ, sự
phân loại và động lực nhóm.
_ Trong tâm lý học nhận thức và kỹ thuật nhận thức, "nhận thức" thông thường
được coi là quá trình xử lý thông tin của tâm trí người tham gia hay người điều
hành hoặc của bộ não.
VD:
Khi một thanh sắt được nung nóng bằng lửa sẽ dần chuyển sang màu vàng rực.
Thông qua quan sát con người ta kết luận rằng thanh sắt sẽ bị chuyển màu khi ta
nung nóng.
Con cá là một loài động vật sinh sống hoàn toàn dưới nước, thở bằng mang và
dùng các vây để đẩy tới, di chuyển.
Xung đột nhận thức:
_ Giảm thiểu/né tránh những mâu thuẫn trong tâm lý.
_ Gia tăng hình ảnh tích cực của bản thân.
_ Có sự thống nhất giữa hành động và quan điểm.
VD:
_ Trong câu chuyện ngụ ngôn Con cáo và chùm nho cho thấy sự xung đột nhận
thức của con cáo với chùm nho khi nó nhìn thấy một số chùm nho treo cao và
mong muốn ăn chúng nhưng nó không thể nghĩ ra cách để tiếp cận chùm nho và
nó cho rằng nho không có giá trị ăn uống vì nho có thể chưa chín hoặc là có vị
chua.
_ Hút thuốc lá là một ví dụ phổ biến của sự xung đột nhận thức bởi vì nó được
chấp nhận rộng rãi rằng thuốc lá có thể gây ra ung thư phổi nhưng đa phần mọi
người vẫn chọn thỏa mãn mong muốn thay vì việc bỏ thuốc lá và biện minh rằng
chỉ có một vài người hút thuốc bị bệnh hoặc chỉ xảy ra nếu hút thuốc lá rất nhiều.
→ Khi có một ham muốn về một cái gì đó, khi cảm thấy là khó
hoặc không thể đạt được, và do đó con người sẽ chỉ trích nó để làm giảm xung đột
nhân thức của mình. Jon Elster gọi mô hình này "Mô hình thích nghi".
Trí nhớ? Ví dụ
_ Sự sai lệch càng gia tăng khi một người cố gắng nhớ lại những nhận thức hoặc
quan điểm trong quá khứ.
_ Thông thường, ta nghĩ rằng kinh nghiệm trong quá khứ được ghi vào “ổ cứng”
bộ não sau đó được gợi lại.
_ Thực tế, trí nhớ (memory) sẽ được tái tạo lại. Trí nhớ không chỉ được tái tạo
lại mà còn biến đổi rất mạnh mẽ.
_ Vì các ký ức đẹp làm cho bạn cảm thấy hạnh phúc hơn so với ký ức buồn nên
đôi lúc chúng ta “VIẾT LẠI QUÁ KHỨ”
→ Nhận thức và trí nhớ bị ảnh hưởng bởi bối cảnh hay cách trình bày.
VD: Nếu cho bạn đọc nội dung của một bài báo bạn sẽ khó ghi nhớ hơn so với
việc bạn xem nội dung của một bức hình. Như vậy, những gì chúng ta đọc hoặc
nghe thấy thường không tốt bằng những gì chúng ta thấy hoặc chạm vào.
Hiệu ứng: tương phản, ban đầu, tức thì, danh tiếng? Cho ví dụ
_ Hiệu ứng tương phản: Khi xem xét đánh giá một vấn đề, nếu vấn đề đó không
quá mâu thuẫn với mong đợi của chúng ta, thì sự khác biệt đó sẽ ít được nhận ra.
Tuy nhiên khi sự khác biệt đó là rõ ràng so với mong đợi thì đôi khi nó lại được
nhận thức một cách phóng đại theo xu hướng tương phản. Các nhà tâm lý học gọi
đó là hiện tượng tương phản hay hiệu ứng tương phản.
VD: Một cô gái có lối sống lành mạnh nhưng không chơi thể thao có thể thấy bản
thân không cuốn hút khi lần đầu đến phòng tập gym. Tuy nhiên khi cô ấy đi biển
và so sánh mình với những người phụ nữ bình thường khác, cô ấy có thể cảm thấy
thoải mái và tự tin hơn nhiều.
_ Hiệu ứng ban đầu (Primacy effect): cho rằng nếu một đối tượng được hỏi ấn
tượng của họ về một ai đó dựa trên một loạt các yếu tố đặc trưng, thì YẾU TỐ
ĐẦU TIÊN thường chi phối.
VD: Trong một loạt người xung quanh bạn thì bạn thường ấn tượng bởi người có
chiều cao vượt trội.
_ Hiệu ứng tức thì (Recency effect): lại cho thấy điều ngược lại, những yếu tố
XUẤT HIỆN CUỐI CÙNG sẽ gây tác động mạnh hơn.
VD: Ai cũng biết trong một cuộc nói chuyện, người nghe thường nhớ những từ
cuối cùng tốt hơn toàn bộ đoạn hội thoại.
_ Hiệu ứng danh tiếng (Halo effect) hình thành từ trực giác.
VD: Những bài luận được xem là có chất lượng tốt khi được viết bởi một người
được xem là có sức cuốn hút.
Tự nghiệm
_ Không thể trì hoãn đưa ra các quyết đinh.
_ Thông tin quá nhiều và khả năng xử lý bị hạn chế.
_ Lý do con người sử dụng tự nghiệm:
Phải tiết kiệm chi phí.
Không thể phân tích tất cả các biến cố bất ngờ.
_ Có 2 dạng:
Không nhận thức (noncognitive); tiết kiệm chi phí.
Có bản chất là nhận thức.
_ Tự nghiệm hình thành từ các lực tiến hóa đã trang bị cho chúng ta những công cụ
tốt để tồn tại mà tự nghiệm là một trong số đó.
_ Các tự nghiệm tốt không hẳn là tối ưu. Tự nghiệm đã có từ hàng thế kỷ nhưng tài
chính chỉ mới xuất hiện.
Tự nghiệm đa dạng hóa
_ Ưa thích sự đa dạng và mới mẻ.
_ Giảm thiểu rủi ro.
_ Làm cho việc chọn lựa đơn giản hơn → tiết kiệm thời gian và hạn chế mâu thuẫn
trong quyết định.
Có 3 loại tự nghiệm có thể dẫn tới sự chệch hướng cá nhân
_ Tình huống điển hình
_ Sự sẵn có
Dữ liệu dễ dàng được thu thập và xử lý là “sẵn có”. Việc dữ liệu dễ xuất hiện cũng
được xem là “sẵn có”.
Sự kiện dễ dàng gợi lại trong trí óc thì được cho là dễ xuất hiện. Ví dụ: Kể ra 10
số bắt đầu bằng chữ số 1.
Tự nghiệm sẵn có: Đưa ra quyết định dựa trên một tập hợp các thông tin, dữ liệu
sẵn có, dễ xuất hiện. Ví dụ: Quyết định xem các số từ bắt đầu bằng chữ k nhiều
hơn hay số từ có chữ k ở vị trí thứ 3.
Sự quen thuộc
_ Sự quen thuộc và tự nghiệm có liên quan
Sự quen thuộc.
E ngại sự mơ hồ.
Tự nghiệm đa dạng hóa.
Không thích sự thay đổi & hiệu ứng coi trọng tài sản.
Tự nghiệm & các lệch lạc, lý thuyết triển vọng & cảm xúc.
_ Con người có khuynh hướng tìm kiếm sự an tâm gắn liền với những thứ họ biết
thay vì xem xét các lựa chọn khác. Lảng tránh tiếp nhận những sáng tạo mới mặc
dù họ biết những sáng tạo này có thể rất đáng giá.
Sự tự tin quá mức
Ước lượng sai
_ Khái niệm: là khuynh hướng phóng đại sự chính xác kiến thức của bản thân
trong việc tính toán, ước lượng số học.
_ Người ước lượng sai do quá tự tin vào sự chính xác kiến thức của mình nên
thường đưa ra các khoảng tin cập thấp cho một giá trị.
_ Ví dụ về khoảng tin cậy.
Hiệu ứng khó – dễ
Sự thiếu tự tin có xu hướng xuất hiện ở những tinh huống chắc chắn tức là khi gặp
những câu hỏi dễ Sự tự tin lại thường xuất hiện trong những câu hỏi khó.
Lạc quan quá mức
Quá lạc quan hiện diện khi con người đánh giá các xác suất cho các kết quả thuận
lợi/bất lợi cao hơn/thấp hơn dựa vào trải nghiệm lịch sử hoặc những phân tích suy
luận.
Sai lầm trong việc lập kế hoạch
_ Người ta thường nghĩ:
Hoàn thành kế hoạch sớm hơn thực tế.
Tất cả các chi phí phát sinh đều đã được tính đến.
_ Thực tế:
Chúng ta không thể thực hiện các mục tiêu cơ bản trong ngắn hạn.
Việc chi vượt kế hoạch luôn phổ biến.
Biểu hiện của sự tự tin quá mức
Ước lượng sai.
Hiệu ứng tốt hơn trung bình.
Ảo tưởng kiểm soát.
Lạc quan quá mức.
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tự tin quá mức
_ Khuynh hướng tự quy kết
Đưa ra nhận định về người, sự việc nào đó một cách chủ quan, thiếu căn cứ, phiến
diện 1 chiều (và thường là đánh giá nặng nề).
Hành vi của con người phần nhiều là kết quả của tình huống cụ thể, hơn là do tính
cách.
Ảnh hưởng đến sự tự tin:
Quy kết những thành công hoặc kết quả tốt đẹp cho khả năng bản thân.
Đổ lỗi những thất bại cho các điều kiện ngoài tầm kiểm soát.
o ➔ Gia tăng sự quá tự tin
_ Khuynh hướng nhận thức muộn
Khuynh hướng đưa người ta đến những suy nghĩ là người ta đã biết nó từ lâu rồi
sau khi đã có kết quả. Do đó làm gia tăng sự quá tự tin.
_ Khuynh hướng tự xác nhận
Khi bạn tin vào điều gì thì bạn cố gắng tìm bằng chứng để củng cố thêm niềm tin
của mình mà không bận tâm đến những bằng chứng khác.
Tính sẵn có
Vì sự chú ý là có giới hạn và có quá nhiều cơ hội đầu tư, giao dịch của NĐT nhỏ lẻ
có khả năng tập trung vào những cổ phiếu mà thông tin có sẵn và không tốn phí.
Thu hút sự chú ý
_ Thu hút sự chú ý được thể hiện theo 3 cách:
o Các báo cáo tin tức về một cổ phiếu
o Khối lượng giao dịch cao
o Tỷ suất sinh lợi bất thường
_ Các tổ chức đầu tư có thể bị ảnh hưởng ít hơn vì họ xem xét tất cả chứng khoán
trên toàn cầu, không phụ thuộc bất kỳ tác động nào từ bên ngoài.
_ Tin tức có thể dẫn đến các nhà đầu tư nhỏ lẻ mua ròng cổ phiếu.
Tác động của cảm xúc lên các quyết định tài chính như thế nào?
_ Robert Shiller “Irrational Exuberaance” Ông cho rằng “ tâm trạng của nhà đầu tư
khi họ quyết định đầu tư là một nhân tố quan trọng tạo ra thị trường có xu hướng
đi lên”.
_ Một nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 26 sàn giao dịch chứng khoán quốc tế. Một
ngày nắng đẹp trời có thể làm cho con người lạc quan hơn và sau đó họ mua chứng
khoán nhiều hơn.
Hiệu ứng: vị thế ngược, thu nhập ngoài kỳ vọng là gì? Cho ví dụ.
_Hiệu ứng vị thế ngược: Một nhà đầu tư chứng khoán có xu hướng bán các chứng
khoán có thành quả tốt quá sớm trong khi nắm giữ các chứng khoán thua lỗ quá
lâu.
o → Xu hướng bán các chứng khoán lời và nắm giữ các chứng khoán thua
lỗ (Hiệu ứng vị thế ngược)
o VD: khi ghi nhận bán một chứng khoán lời, bạn so sánh nó với tất cả
các chứng khoán lời có thể bán. Lợi nhuận chưa thực hiện bao gồm bất
kì lợi nhuận nào có thể thực hiện được.
_ Thu nhập ngoài kỳ vọng: Sau 1 khoản lời NĐT ít e ngại rủi ro hơn. Con người
dường như ít e ngại rủi ro hơn sau khi nhận được những khoản tiền bất ngờ, như
thể những khoản lời trước đó là một tấm đệm cho những khoản lỗ sau này.
o VD: Shefrin và Statman (1985) tranh luận: khi nhà đầu tư mua 1 cổ
phiếu, họ lập nên tài khoản ảo cho cổ phiếu đó, sau đó họ sẽ xem xét giá
trị của mỗi cổ phiếu đó một cách tách biệt và so sánh giá trị đó với giá
trị mua.
Thị trường hiệu quả? Các dạng thị trường hiệu quả? Ví dụ
_ Thị trường hiệu quả: Một thị trường mà giá cả luôn luôn “phản ánh đầy đủ” mọi
thông tin có sẵn được gọi là “hiệu quả”.
_ Các dạng thị trường hiệu quả: 3 dạng.
Dạng yếu: giá cả phản ánh tất cả các thông tin có trong tỷ suất sinh lợi quá khứ.
Dạng vừa: giá phản ánh tất cả thông tin đại chúng, bao gồm thông tin về thu nhập
quá khứ và các dự báo thu nhập, tất cả thông tin trong báo cáo tài chính được
công bố đại chúng (trong quá khứ và gần đây), tất cả thông tin có liên quan xuất
hiện trên các tạp chí kinh doanh, và bất cứ thông tin nào khác có liên quan.
Dạng mạnh: giá cả thậm chí phản ánh cả những thông tin không công bố công
khai, chẳng hạn như thông tin nội gián.
Các bất thường của TTHQ?
Các bất thường (Anomalies) là các kết quả thực nghiệm, mà đến khi chưa được
giải thích đầy đủ thì có vẻ như chúng đi ngược lại với tính hiệu quả của thị trường.
Bất thường 1: Phản ứng chậm với các công bố về thu nhập
_ Nếu thị trường hiệu quả:
Phản ứng tích cực/ tiêu cực với các tin tức tốt /xấu trong khung thời gian có chứa
sự kiện.
Không có thêm 1 phản ứng nào vào những ngày sau khi thông báo được đưa ra bởi
TTHQ đã phản ánh hoàn toàn các thông tin có liên quan ngay lập tức sau khi xảy
ra sự kiện.
_ Tuy nhiên, trái với quan điểm TTHQ, xuất hiện xu hướng dịch chuyển trong giá,
đặc biệt là sau các thông báo bất ngờ về thu nhập rất tốt hoặc rất xấu, tạo ra khoản
lợi nhuận quá lớn đạt được lợi nhuận đầu cơ.
Bất thường 2: Hiệu ứng công ty nhỏ
o Là xu hướng các công ty có mức vốn hóa thị trường thấp kiếm được lợi
nhuận vượt trội sau khi điều chỉnh rủi ro thị trường.
Bất thường 3: Lợi thế của các cổ phiếu giá trị
Đầu tư giá trị là xu hướng phân bổ một tỷ trọng cao cho các cổ phiếu giá trị (so
với các cổ phiếu tăng trưởng) trong 1 DMĐT.
Cổ phiếu giá trị: có giá thấp tương đối so với thu nhập, dòng tiền, giá trị sổ sách.
Cổ phiếu tăng trưởng: có giá tương đối cao so với thu nhập, dòng tiền, và giá trị sổ
sách Lợi thế của các cổ phiếu giá trị.
Các công ty có P/E cao có mức TSSL thấp hơn so với các công ty có P/E thấp.
Các công ty có B/P cao có xu hướng có thành quả tốt hơn các công ty có B/P thấp.
Tỷ lệ CF/P (dòng tiền trên giá) cao hơn/ thấp hơn sẽ dẫn đến TSSL trong tương lai
cao hơn/ thấp hơn.
Bất thường 4: Quán tính giá và sự đảo ngược
_ Quán tính giá tồn tại khi TSSL tương quan dương với TSSL trong quá khứ.
_ Sự đảo ngược tồn tại khi TSSL tương quan âm với TSSL trong quá khứ.
Trong ngắn hạn (1 tháng): sự đảo ngược.
Trong trung hạn (3 – 12 tháng): quán tính giá.
Trong dài hạn (3 – 5 năm): sự đảo ngược.
Bán khống? Hiện tượng bong bóng? Giới hạn kinh doanh chênh lệch giá?
Cho ví dụ
_ Bán khống là hình thức giao dịch mà nhà đầu tư vay cổ phiếu khi cổ phiếu đang
có giá cao để bán và khi giá cổ phiếu xuống thấp sẽ mua lại để trả. Đây là hình
thức bán khống chứng khoán.
VD: Cổ phiếu của một công ty A giao dịch với trị giá là 50USD. Tuy nhiên bạn có
nhận định rằng giá cổ phiếu sẽ giảm. Bạn chọn bán khống ra để kiếm lời. Lúc đó
bạn sẽ mượn 100 cổ phiếu của công ty A và bán ra. Tuần sau cổ phiếu này giảm
còn 30USD, ngay sau đó bạn đóng ngay giao dịch lại. Và bạn thu được khoảng
2000 USD. Đó là giá trị bán khống mà bạn thu được.
_ Hiện tượng bong bóng kinh tế là hiện tượng chỉ tình trạng thị trường trong đó giá
hàng hóa hoặc tài sản giao dịch tăng đột biến đến một mức giá vô lý hoặc mức giá
không bền vững.
VD: Một cây vàng có giá trị thực 50 triệu sau đó do hiện tượng bông bóng vàng
làm vàng tăng giá lên 60 triệu . Một người thấy giá vàng lên nhanh quá liền mua
lại với giá cao hơn, và người khác lại mua lại với giá cao hơn nữa do ai cũng hy
vọng giá vàng sẽ còn tiếp tục lên cao để họ kiếm lời, thế là bông bóng ngày càng
phình to. Nhưng đến một lúc nào đó giá vàng sẽ lên quá cao so với giá trị thực của
nó và không còn người muốn mua do giá quá cao. Khi đó giá vàng sẽ chững lại rồi
tụt thê thảm, gọi là bông bóng bàn bị vỡ.
_ Giới hạn kinh doanh chênh lệch giá nó được hiểu như là “hoạt động mua và
bán đồng thời một loại tài sản như nhau trên hai thị trường khác nhau nhằm thu lợi
nhuận từ sự khác biệt về giá (Sharpe and Alexander, 1990). Theo lý thuyết thì
những hoạt động như vậy yêu cầu không giới hạn vốn và rủi ro. Khi nhà kinh
doanh chênh lệch giá mua chứng khoán/tài sản giá thấp và bán chính nó ở thị
trường có giá cao hơn, anh ta sẽ nhận ngay lợi nhuận do hoạt động này.
VD: Giả sử tại ngân hàng A, và B trong cùng địa phương niêm yết tỷ giá giữa
đồng bảng Anh và đôla Mỹ như sau:
_ Ngân hàng A: GBP/USD = 1,6123/25
_ Ngân hàng B: GBP/USD = 1,6126/25
Tỷ giá mua vào của ngân hàng B là 1,6126 lớn hơn tỷ giá bán ra của ngân hàng A
là 1,6125. Cơ hội kinh doanh xuất hiện và được thực hiện theo các bước như sau:
_ Mua đồng bảng Anh ở ngân hàng A theo tỷ giá ASK GBP/USD = 1,6125
_ Bán đồng bảng Anh ở ngân hàng B theo tỷ giá BID GBP/USD = 1,6126
Như vậy, lợi nhuận thu được trên 1 GBP từ nghiệp vụ Arbitrage: 1,6126 - 1,6125 =
0,001 USD
Quán tính giá và sự đảo ngược.
_ Quán tính giá (Momentum) sẽ tồn tại khi tỉ suất sinh lợi có tương quan dương
với tỉ suất sinh lợi trong quá khứ.
_ Sự đảo ngược (Reversal) sẽ tồn tại khi tỉ suất sinh lợi có tương quan âm với tỉ
suất sinh lợi trong quá khứ.
Một số các bất thường: Hiệu ứng công ty nhỏ, hiệu ứng tháng giêng, hiệu ứng
cuối tuần, lợi thế cổ phiếu giá trị? Cho ví dụ.
Hiệu ứng công ty nhỏ
_ Công ty có quy mô hoặc chức năng nhỏ hơn với lượng vốn thị trường sẽ có thể
cạnh tranh hiệu quả và thậm chí vượt trội hơn so với các công ty lớn hơn.
_ Các công ty có vốn hoá thị trường nhỏ:
Các công ty khởi nghiệp.
Các công ty còn non trẻ có tiềm năng phát triển cao.
_ Công ty vốn hóa nhỏ là công ty có lượng vốn dưới 2 tỉ dô la.
_ Trong nhóm các công ty có vốn hóa thị trường nhỏ có hai nhánh nhỏ khác là:
Công ty có vốn hóa thị trường rất nhỏ (từ 50 triệu đến 2 tỉ đô la ).
Công ty có vốn hóa thị trường siêu nhỏ (dưới 50 triệu đô la).
_Giả thuyết: các công ty nhỏ hơn thì sẽ đạt được cơ hội tăng trưởng nhiều hơn, dễ
thay đổi và sửa chữa vấn đề.
_ Các cổ phiếu có vốn hoá nhỏ thường có giá thấp hơn, giá trị của các cổ phiếu có
vốn hoá thị trưởng lớn có xu hướng cao hơn.
_ Ưu điểm: Các cổ phiếu có vốn hoá thị trường nhỏ thường biến động nhiều hơn
các cổ phiếu có vốn hoá thị trường lớn. Tuy vậy, chúng lại cho lợi nhuận cao hơn.
Công ty có vốn hóa thị trường nhỏ có nhiều phòng để phát triển hơn là các công ty
lớn hơn.
_ Hạn chế: Công ty có vốn hóa nhỏ dễ vỡ nợ hơn nhiều so với công ty vốn hóa
lớn.
Hiệu ứng tháng giêng
_ Được đặt tên từ hiện tượng các doanh nghiệp nhỏ có lợi nhuận bình quân tháng
trong tháng 1 cao hơn các tháng còn lại trong năm.
_ Một lý giải cho rằng tăng trưởng tháng 1 bắt nguồn từ việc các nhà đầu tư bán
các mã thua lỗ vào tháng 12 nhằm khóa thua lỗ thuế, để lợi nhuận này mạnh vào
tháng 1, khi đó nhà đầu tư ít có động cơ bán ra. Điều bất thường này dẫn đến suy
nghĩ các lý thuyết tài chính thông thường không giải thích được và không thể đo
lường mọi thứ trong thế giới thực.
DN làm ăn thua lỗ không cần phải đóng thuế vì lãi suất âm.
Hiệu ứng cuối tuần
_ Là một hiện tượng trong thị trưởng tài chính, trong đó lợi nhuận của chứng
khoán vào thứ 2 thường thấp hơn đáng kể so với thứ 6 tuần trước nó.
_ Con người tuân theo lí trí và có khả năng xử lí tất cả thông tin để đưa ra lựa chọn
tối ưu với thông tin hoàn hảo. Tuy nhiên, thị trưởng vốn cho thấy sự phi lí trí của
những người tham gia phản ảnh bởi sự biến động cao của giá cổ phiếu và thị
trường.
_ Các yếu tố bên ngoài gây ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu từ. Một lí
thuyết hành vi cho thấy sự phi lí trí của người tham gia trên thị trường là hiệu ứng
cuối tuần.
Lợi thế của cổ phiếu giá trị
_ Là cổ phiếu có thị giá không phản ảnh đầy đủ sức mạnh của công ty. Thị trường
thường định giá thấp hơn những gì chúng ta phân tích về giá trị cơ bản của công ty
như: thị phần, tiềm năng phát triển, doanh thu, lợi nhuận trên cổ phiếu, cổ tức....
_ Đặc điểm:
Các chỉ số cơ bản như: P/S, P/E,... thấp hơn mức trung bình của thị trường hay
mức trung bình ngành.
Ít biến động hơn so với thị trường.
Trả cố tức bằng tiền đều đặn cho cổ đông.
_ Đầu tư vào cổ phiếu giá trị mang lại lợi nhuận tốt hơn. Để một cổ phiếu có thể
sinh lãi, thị trường phải thay đổi nhận thức về công ty, điều này cũng được coi là
rủi ro hơn so với một thực thể tăng trưởng đang phát triển.
Cổ phiếu: chứng khoán vốn, do công ty, DN phát hành, vốn dài hạn.
Trái phiếu: chứng khoán nợ, do DN và chính phủ phát hành, mượn nợ dài hạn.
Nếu công ty phá sản → trả nợ trước.
Chính phủ mượn nợ ngắn hạn (dưới 1 năm) → tín phiếu.
Doanh nghiệp mượn nợ ngắn hạn → thương phiếu.
26/ Hành động của nhà đầu tư và nhà quản lý khi chứng khoán bị đánh giá cao
hoặc thấp hơn giá trị thật?
Nếu giá tt < định giá: mua đợi giá tăng để bán ( kinh doanh chênh lệch giá)
Nếu giá tt > định giá ( định giá cao) mua để bán khống
Bán khống là hình thức giao dịch mà nhà đầu tư vay cổ phiếu khi cổ phiếu đang có
giá cao để bán và khi giá cổ phiếu xuống thấp sẽ mua lại để trả. Đây là hình thức
bán khống chứng khoán.
27/ Tại sao nhà quản lý lại phát hành khi chứng khoán được định giá cao và mua
lại khi chứng khoán bị định giá thấp?
Tl: vì khi định giá thấp mua lại sẽ kích cầu, hành động mua lại cổ phiếu sẽ biến cp
thành cp quỹ, từ đây nhà đầu tư tiến hành kinh doanh chênh lệch giá
Khi giá tăng phát hành để kinh doanh nhiêud tiền hơn, mua lại để hưởng cổ tức
28/ Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân
Sự quen thuộc có ảnh hưởng quan trọng trong môi trường đầu tư
Neo quyết định là một trong những yếu tố tạo nên quyết định tài chính. Và cũng là
yếu tố tạo nên tâm lý bầy đàn.
Giới tính cũng là một phần tạo nên sự quá tự tin của con người.
Hiệu ứng thu nhập ngoài kì vọng quyết định phụ thuộc hoặc bị ảnh hưởng bởi những
gì diễn ra trước đó
Hiệu ứng hoà vốn: sau khoản lỗ xu hướng con người muốn tiếp tục may rủi để ố gắng
hoà vốn. Như vậy nhiều khả năng họ chấp nhận rủi ro cao hơn
Sự e ngại hối tiếc dẫn đến các ndt trì hoãn các khoản lỗ
27/ Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp
29/ Trình bày khái niệm cổ phiếu tăng trưởng, giá trị và hành vi của các đối tượng
có liên quan đến 2 nhóm cổ phiếu này là gì?
Cp giá trị: là
một cổ phiếu giao dịch ở mức giá thấp hơn so với các yếu tố cơ bảncủa nó, chẳng
hạn như cổ tức, thu nhập hoặc doanh thu, làm cho nóhấp dẫn các nhà đầu tư giá trị.
Cổ phiếu giá trị được coi là rủi ro hơn so với cổ phiếu tăng trưởng vì thái độ hoài
nghi của thị trường đối với chúng. Để một cổ phiếu giá trị có thể sinh lãi, thị
trường phải thay đổi nhận thức về công ty, điều này được coi là rủi ro hơn so với
một thực thể tăng trưởng đang phát triển. Vì lí do này, một cổ phiếu giá trị có khả
năng mang lại lợi nhuận dài hạn cao hơn so với cổ phiếu tăng trưởng.
30/ Tâm lý quá tự tin ảnh hưởng đến nhà đầu tư, nhà quản lý doanh nghiệp như thế
nào?
Tự tin quá mức có thể đẩy nhanh các tiến độ từ đó phát sinh những sai sót, ước
lượng sai, đầu tư quá mức.
Các nhà quản lý có xu hướng dự đoán thành quả hoạtđộng của họ tốt hơn t
hực tế.
Những nhà quản lý, đầu tư quá tự tin có thể giao dịchmột cách quá mức nh
ư một hệ quả của niềm tin rằnghọ sở hữu những kiến thức đặc biệt cũng như
kinhnghiệm mà những người khác không có
Vd: giám đốc quá tự tin thường đánh giá quá cao tỷ suất sinh lợi thu được từ các
dự án đầu tư của mình và họ xem các nguồn tài trợ bên ngoài là tốn kém một cách
thái quá. Do vậy, họ có xu hướng đầu tư quá mức khi nguồn tài trợ nội bộ dư thừa,
nhưng khi buộc phải cần đến nguồn tài trợ bên ngoài thì họ sẽ cắt giảm đầu tư.
Vấn đề dòng tiền tựdovàđầutưkhôngtốiưu
31/Thị trường biến động quá mức có thể ảnh hưởng đến nền
kinh tế như thế nào ?
Thị trường biến động quá mức có thể là cơ hội, nhưng cũng có thể là cái bẫy
đang chờ trader mắc phải. Biến động cao có nghĩa là tiềm năng lợi nhuận
cao hơn, nhưng cũng là khó giao dịch hơn và khó kiểm soát hơn. Các
hệ thống giao dịch đột nhiên phải đối mặt với một môi trường biến động
khác thường thì dễ bị mắc lỗi và trật nhịp, dẫn đến chuỗi thua lỗ liên tiếp.
Ước lượng sai là khuynh hướng người ta phóng đại sựchính xác kiến thức của bản
thân.
Lạc quan quá mức hiện diện khi con người đánh giá xácsuất của các kết quả thuận
lợi hoặc bất lợi quá cao hay quá thấp so với kinh nghiệm quá khứ hoặc qua nhữngp
hân tích suy luận
32/ Hậu quả khi giá cổ phiếu tăng gần chạm đỉnh là gì ?
Dưới góc độ của nhà đầu tư: Tùy vào khẩu vị rủi ro và khả năng dự đoán
thị trường nó sẽ gây khó khăn cho việc quyết định đầu tư hay giữ lại. Hậu
quả lớn nhất là gây ra rối loạn thị trường. Rối loạn thị trường là giá cả bất
thường, ban đầu lên rồi xuống và ngược lại, không có khuynh hướng rõ ràng.
Dưới góc độ hiệu quả thị trường: Điều này là tiêu cực vì sự bất thường khi
sử dụng dữ liệu quá khứ, không có lý do gì giả định việc sử dụng nó trong
tương lai là dễ dàng. Nếu ta sử dụng những dữ liệu đó trong tương lai có
thể dẫn đến hậu quả khó kiểm soát được.
Bài Chương 3 :
TSSL mong đợi Độ lệch chuẩn của TSSL
Hight 15% 30%
Low Tech 8% 10%
Tài sản phi rủi ro 4% 0%
Giải :
100tr 40% High -> 60 Low
1. Rp = W1 * (TSSLMĐ1) + W2 * (TSSLMĐ2)
TSSL mong đợi (Rp) = 0,4*(0,15) + 0,6*(0,08) = 0,108
Bài 4 :
Cổ phiếu A và B có 𝛃 : 1,01 và 3,32. LN không rủi ro là 7% và LN trước thuế là 12%. Giả
sử nhà đầu tư lập DMĐT gồm 40% vào CP A, 60% vào CP B
a, Xác định LN kỳ vọng CP A và B
B, Xác định LN kỳ vọng của DMĐT
C, Tính độ lệch chuẩn của DMĐT, biết hệ sô tương quan 0,5, độ lệch chuẩn A,B là 0,3 và
0,25
Giải :
a, LN kỳ vọng cổ phiếu A LN kỳ vọng cổ phiếu B
R(i) = 𝑟𝑓 + βA (rm − rf ) R(i) = 𝑟𝑓 + βB (rm − rf )
Bài 5 : Một doanh nghiệp dự định đưa ra thị trường một dòng sản phẩm mới. Chi phí
đầu để sản xuất sản phẩm này ( tiền mua sắm máy móc, thiết bị, chi phí đào tạo nhân
viên…) là $100,000. Các chi phí quản lý dự kiến là $5,000/năm. Doanh thu từ sản phẩm
này dự kiến là $30,000/năm. Tỉ suất hòa vốn là 10%. Sản phẩm này dự kiến sẽ bán
trong vòng 6 năm. Theo công thức ở trên ta có thể tính toán giá trị hiện tại thuần của
dự án là: